1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện kế toán hoạt động nhập khẩu tại công ty cổ phần đầu tư quốc tế thái dương

100 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Kế Toán Hoạt Động Nhập Khẩu Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Quốc Tế Thái Dương
Tác giả Phùng Thu Phương
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Hoa
Trường học Học viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Kế Toán - Kiểm Toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 10,26 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU (14)
    • 1.1 Khái quát v ề hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp (14)
      • 1.1.1. Khái ni ệm nhập khẩu hàng hóa (14)
      • 1.1.2. Vai trò ho ạt động nhập khẩu (14)
    • 1.2 Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu (14)
      • 1.2.1 Các phương thức nhập khẩu (14)
        • 1.2.1.1 Phương thức nhập khẩu trực tiếp (14)
        • 1.2.1.2. Phương thức nhập khẩu uỷ thác (15)
        • 1.2.1.3. Phương thức tạm nhập tái xuất (16)
        • 1.2.1.4. Phương thức nhập khẩu gia công (17)
      • 1.2.2 Các phương thức thanh toán (17)
        • 1.2.2.2. Phương thức thanh toán ghi sổ/ mở tài khoản (18)
        • 1.2.2.3. Phương thức thanh toán nhờ thu (20)
        • 1.2.2.4. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C ) (22)
      • 1.2.3. Các phương tiện thanh toán (26)
        • 1.2.3.1 Phương tiện thanh toán bằng hối phiếu (26)
        • 1.2.3.2. Phương tiện thanh toán bằng Séc (28)
    • 1.3. Nh ững vấn đề chung về nhập khẩu hàng hoá (31)
      • 1.3.1 Quy trình nh ập khẩu hàng hoá (31)
      • 1.3.2 H ạn ngạch nhập khẩu (33)
      • 1.3.3 Gi ới thiệu về Incoterms và 11 điều khoản của Incoterms (34)
        • 1.3.3.1. Điều kiện FOB – Free On Board (38)
        • 1.3.3.2. Điều kiện CIF - Cost , Insurance , Freight (38)
    • 1.4. K ế toán hoạt động nhập khẩu hàng hoá (39)
      • 1.4.1 H ệ thống chứng từ kế toán hoạt động nhập khẩu (39)
      • 1.4.2 Phương pháp tính giá hoạt động nhập khẩu (40)
      • 1.4.3 H ệ thống tài khoản kế toán hoạt động nhập khẩu (42)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY C Ổ PHẦN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ THÁI DƯƠNG (45)
    • 2.1 T ổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế Thái Dương (45)
      • 2.1.1 Gi ới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế Thái Dương 37 (45)
      • 2.1.2 Đặc điểm bộ máy tổ chức, quản lý của Công ty (47)
      • 2.1.3. T ổ chức công tác kế toán tại công ty (48)
        • 2.1.3.1 T ổ chức bộ máy kế toán (0)
        • 2.1.3.2. T ổ chức sổ sách kế toán (49)
        • 2.1.3.3 Các chính sách k ế toán được áp dụng tại công ty (52)
    • 2.2. Th ực trạng hoạt động nhập khẩu tại Công ty Cổ phần ĐTQT Thái Dương (52)
      • 2.2.1 Khái quát ho ạt động nhập khẩu tại Công ty Cổ phần ĐTQT Thái Dương 44 .1. Định hướng về hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại công ty (52)
        • 2.2.1.2. Phương thức nhập khẩu tại Công ty (53)
        • 2.2.1.3. Hàng hoá nh ập khẩu tại Công ty (54)
        • 2.2.1.4. Quy trình nh ập khẩu rượu tại Công ty Cổ phần ĐTQT Thái Dương (55)
      • 2.2.2. K ế toán hoạt động nhập khẩu tại Công ty cổ phần ĐTQT Thái Dương (58)
        • 2.2.2.1 B ộ chứng từ sử dụng cho hoạt động nhập khẩu lô rượu vang Mano a Mano vào tháng 11 năm 2019 (58)
        • 2.2.2.2. Trình t ự hạch toán (Đơn vị: VNĐ ) (58)
        • 2.2.2.3. Tính giá nh ập kho cho hàng hoá nhập khẩu (72)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng kế toán hoạt động nhập khẩu tại Công ty Cổ phần ĐTQT Thái Dương (72)
      • 2.3.1. Nh ững điểm đạt được (72)
  • CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY C Ổ PHẦN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ THÁI DƯƠNG (77)
    • 3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong hoạt động nhập khẩu (77)
      • 3.3.1 Hoàn thi ện quá trình luân chuyển chứng từ và quá trình nhập liệu (78)
      • 3.3.2. Hoàn thi ện quá trình dự phòng giảm giá hàng tồn kho (79)
      • 3.3.3 Hoàn thi ện về kế toán thanh toán trong hoạt động nhập khẩu (81)
      • 3.3.4. Hoàn thi ện về công tác kế toán quản trị (81)
      • 3.3.5. Hoàn thi ện phần mềm kế toán sử dụng (82)
    • 3.4. M ột số kiến nghị thực hiện giải pháp (82)
      • 3.4.1. Ki ến nghị với nhà nước (82)
      • 3.4.2. Ki ến nghị với Bộ Tài Chính (83)
      • 3.4.3. Ki ến nghị Công ty Cổ phần ĐTQT Thái Dương (83)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU

Khái quát v ề hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm nhập khẩu hàng hóa

Nhập khẩu là hoạt động thương mại quốc tế, trong đó các quốc gia tiến hành trao đổi hàng hóa dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá, với tiền tệ đóng vai trò là phương tiện trung gian.

Nhập khẩu không chỉ đơn thuần là hành vi buôn bán đơn lẻ, mà còn là một phần của hệ thống quan hệ thương mại phức tạp trong nền kinh tế, bao gồm cả tổ chức nội bộ và bên ngoài.

Hoạt động nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm việc nhập khẩu từ các tổ chức kinh tế và công ty nước ngoài, nhằm tiêu thụ hàng hóa và vật tư trên thị trường nội địa hoặc tái xuất với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, đồng thời kết nối sản xuất giữa các quốc gia.

1.1.2 Vai trò hoạt động nhập khẩu

Nhập khẩu không chỉ thúc đẩy sự chuyển giao công nghệ mà còn góp phần vào sự phát triển của sản xuất xã hội Điều này giúp tiết kiệm chi phí và thời gian, đồng thời tạo ra sự đồng đều về trình độ phát triển trong xã hội.

Nhập khẩu không chỉ xóa bỏ tình trạng độc quyền mà còn tạo ra một nền kinh tế mở, giúp doanh nghiệp trong nước có cơ hội hợp tác và kết nối với các doanh nghiệp quốc tế.

Tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng hóa nội địa và hàng hóa nước ngoài sẽ thúc đẩy doanh nghiệp trong nước cải thiện và nâng cao trình độ sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm.

- Nhập khẩu giúp giải quyết vấn đề thiếu nguồn cung trong nước hay những mặt hàng mà trong nước chưa có đủ điều kiện tự sản xuất

Kết nối và thông suốt nền kinh tế giữa các quốc gia không chỉ tạo ra mối quan hệ bền vững mà còn thúc đẩy ngoại giao trong lĩnh vực kinh tế và chính trị, đồng thời nâng cao sự hợp tác quốc tế.

Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu

1.2.1 Các phương thức nhập khẩu

1.2.1.1 Phương thức nhập khẩu trực tiếp

Nhập khẩu trực tiếp là hình thức giao dịch giữa người mua và người bán mà không cần trung gian, cho phép doanh nghiệp xuất nhập khẩu tự chủ trong việc nghiên cứu thị trường và tính toán chi phí Hoạt động này giúp đảm bảo lợi nhuận và tuân thủ các chính sách pháp luật của Nhà nước và quốc tế Doanh nghiệp có quyền chủ động trong việc quản lý vốn, thủ tục và quy trình nhập khẩu hàng hóa.

- Ưu điểm của hình thức nhập khẩu trực tiếp:

Doanh nghiệp tiếp xúc trực tiếp với thị trường nước ngoài giúp nắm bắt tình hình và nhu cầu thị trường một cách hiệu quả Điều này cho phép doanh nghiệp đưa ra các phương án phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và ứng phó kịp thời với những biến động mới.

Nhập khẩu trực tiếp giúp doanh nghiệp chủ động trong việc tìm kiếm và làm việc với đối tác xuất khẩu, từ đó giảm thiểu chi phí và tối ưu hóa giao dịch Việc nhập khẩu hàng hóa với số lượng lớn không chỉ tiết kiệm chi phí mà còn góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất và thương mại sau này.

- Nhược điểm của hình thức nhập khẩu trực tiếp:

Để thành công trong thị trường quốc tế, doanh nghiệp cần nắm vững kiến thức về thị trường toàn cầu và có đội ngũ nghiên cứu thị trường chuyên nghiệp Họ phải có kinh nghiệm trong quan hệ thương mại quốc tế và hiểu rõ quy trình cũng như nghiệp vụ nhập khẩu Bên cạnh đó, việc thông thạo ngôn ngữ, tập quán và luật pháp liên quan đến xuất nhập khẩu cả trong nước và quốc tế là điều thiết yếu.

Tìm kiếm và liên hệ với đối tác, đàm phán các điều kiện giao dịch, ký kết hợp đồng, và làm việc với cơ quan hải quan theo quy định về thuế và phí là những bước tốn thời gian trong quy trình kinh doanh.

1.2.1.2 Phương thức nhập khẩu uỷ thác

Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động giữa doanh nghiệp trong nước không đủ điều kiện nhập khẩu trực tiếp và doanh nghiệp có chức năng nhập khẩu hàng hoá Bên giao uỷ thác, không thể tự nhập khẩu, sẽ hợp tác với bên nhận uỷ thác, người thực hiện các thủ tục nhập khẩu và cung cấp thông tin về thị trường, đối tác, giá cả Bên nhận uỷ thác sẽ thương lượng và ký kết hợp đồng uỷ thác cũng như hợp đồng nhập khẩu với đối tác nước ngoài, đồng thời nhận hoa hồng hoặc phí từ bên giao uỷ thác.

- Ưu điểm của hình thức nhập khẩu uỷ thác :

• Doanh nghiệp vẫn có thể nhập khẩu hàng hoá ngay cả khi chưa có đủ kinh nghiệm về hoạt động xuất nhập khẩu

Doanh nghiệp có thể ủy thác cho bên thứ ba thực hiện quy trình nhập khẩu hàng hóa, điều này không chỉ giúp tiết kiệm thời gian và nguồn lực mà còn giảm thiểu rủi ro liên quan đến hoạt động nhập khẩu.

• Bên nhận uỷ thác có trách nhiệm xử lý những trường hợp phát sinh sau nhập khẩu như hàng hoá bị hỏng, vận chuyển sai hàng hoá,

- Nhược điểm của hình thức nhập khẩu uỷ thác :

• Doanh nghiệp phải trả hoa hồng uỷ thác cho bên nhận uỷ thác làm tăng chi phí của hoạt động nhập khẩu

• Hoạt động nhập khẩu bị hạn chế, kém phần chủ động và bị phụ thuộc do làm việc với bên trung gian

• Tăng rủi ro liên quan đến thông tin đối tác cũng như chất lượng và giá cả hàng hoá

• Thiếu linh hoạt do không tham gia thị trường một cách trực tiếp

1.2.1.3 Phương thức tạm nhập tái xuất

Tạm nhập tái xuất là hình thức thương mại mà các thương nhân Việt Nam nhập khẩu hàng hóa vào nước ta một cách tạm thời, sau đó xuất khẩu chính những hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam.

Việt Nam thực hiện việc nhập khẩu hàng hóa không chỉ để tiêu thụ nội địa mà còn nhằm xuất khẩu sang một quốc gia thứ ba, từ đó tạo ra lợi nhuận.

- Đặc điểm của hình thức tạm nhập tái xuất :

Doanh nghiệp tái xuất cần tính toán kỹ lưỡng toàn bộ chi phí nhập khẩu và xuất khẩu để tối ưu hóa lợi nhuận, đảm bảo rằng lợi nhuận thu được lớn hơn so với chi phí ban đầu đã đầu tư.

• Doanh nghiệp phải tiến hành đồng thời hai hợp đồng riêng biệt bao gồm hợp đồng nhập khẩu và hợp đồng xuất khẩu

Trong một số trường hợp, hàng hóa có thể được chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu mà không cần qua hải quan của nước thực hiện hình thức tạm nhập tái xuất Tuy nhiên, doanh nghiệp nhập khẩu tái xuất vẫn giữ vai trò là đại diện trong giao dịch thương mại giữa doanh nghiệp xuất khẩu và doanh nghiệp nhập khẩu nước ngoài.

1.2.1.4 Phương thức nhập khẩu gia công

Nhập khẩu gia công là hình thức mà bên nhập khẩu nhận nguyên vật liệu từ doanh nghiệp xuất khẩu để gia công theo hợp đồng đã ký Sau khi hoàn tất quá trình gia công, bên nhập khẩu sẽ thực hiện thủ tục xuất khẩu sản phẩm hoàn thiện trở về nước của bên đặt gia công.

- Đặc điểm phương thức nhập khẩu gia công :

• Doanh nghiệp hoạt động nhập khẩu gia công được miễn thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật

• Doanh nghiệp nhập khẩu gia công sẽ nhận được một khoản thù lao được coi như phí gia công và được hạch toán là doanh thu của doanh nghiệp

1.2.2 Các phương thức thanh toán

1.2.2.1 Phương thức thanh toán chuyển tiền

Phương thức chuyển tiền quốc tế là quy trình mà doanh nghiệp nhập khẩu yêu cầu ngân hàng của mình thực hiện việc chuyển tiền đến doanh nghiệp xuất khẩu thông qua ngân hàng đại lý tại quốc gia xuất khẩu Doanh nghiệp có thể lựa chọn phương thức chuyển tiền trả trước hoặc trả sau, tùy thuộc vào hợp đồng kinh tế giữa hai bên.

Có hai phương pháp chuyển tiền: chuyển tiền bằng thư và chuyển tiền bằng điện Doanh nghiệp cần lựa chọn phương thức phù hợp với nhu cầu của mình để tối đa hóa lợi ích.

- Các bên tham gia bao gồm 4 bên:

• Người nhập khẩu - Người chuyển tiền (Remmiter )

• Người xuất khẩu – Người thụ hưởng (Benificiary )

• Ngân hàng của người nhập khẩu – Ngân hàng chuyển (Remmiting Bank )

• Ngân hàng của người xuất khẩu – Ngân hàng đại lý (Corresponding Bank )

- Quy trình thực hiện phương pháp chuyển tiền :

Doanh nghiệp nhập khẩu cần soạn thảo giấy yêu cầu chuyển tiền (lệnh chuyển tiền) và gửi đến ngân hàng mà họ sử dụng dịch vụ, nhằm đề nghị thực hiện việc chuyển tiền cho doanh nghiệp xuất khẩu nước ngoài.

Nh ững vấn đề chung về nhập khẩu hàng hoá

1.3.1 Quy trình nhập khẩu hàng hoá

Sơ đồ 1.3 Quy trình nhập khẩu hàng hoá

Xin giấy phép nhập khẩu

Ký hợp đồng ngoại thương

Làm thủ tục hải quan

Khiếu nại và xử lý khiếu nại

Thanh lý hợp đồng ngoại thương

Nhận hàng và vận chuyển về kho Mua bảo hiểm Thuê phương tiện vận tải

(1) Xin giấy phép nhập khẩu hàng hoá:

Tùy thuộc vào loại hàng hóa và số lượng nhập khẩu, doanh nghiệp cần xin giấy phép nhập khẩu nếu hàng hóa thuộc danh mục cấm, hàng hóa nhập có điều kiện hoặc là hàng hóa chưa từng được nhập khẩu trước đây.

(2) Ký hợp đồng ngoại thương:

Doanh nghiệp nhập khẩu ký hợp đồng với đối tác nước ngoài, trong đó ghi rõ các thoả thuận như tên hàng hoá, số lượng, đơn giá, cách đóng gói, cùng với các điều khoản quan trọng khác như điều kiện giao hàng, thời gian giao hàng và phương thức thanh toán.

(3) Thuê phương tiện vận tải:

Theo các điều kiện thương mại quốc tế (Incoterm) mà hai bên áp dụng, quyền và nghĩa vụ thuê phương tiện vận tải sẽ được xác định Nếu quyền và nghĩa vụ này thuộc về người nhập khẩu, họ cần thực hiện việc thuê phương tiện vận tải.

Bảo hiểm hàng hóa là hợp đồng giữa bên bán và bên mua, trong đó bên bán bảo hiểm cam kết bồi thường cho bên mua nếu hàng hóa bị tổn thất hoặc hư hỏng trong quá trình vận chuyển do các rủi ro Quyết định mua bảo hiểm phụ thuộc vào loại phương tiện vận tải mà doanh nghiệp sử dụng.

(5) Làm thủ tục hải quan:

- Khai và nộp tờ khai hải quan theo quy định

Kết quả phân luồng hàng hóa (luồng xanh, luồng vàng, luồng đỏ) sẽ xác định cách thức doanh nghiệp nhập khẩu nhận hàng Nếu nhận được luồng xanh, doanh nghiệp có thể nhận hàng ngay Trong trường hợp luồng vàng, doanh nghiệp cần bổ sung hồ sơ, còn với luồng đỏ, hàng hóa sẽ phải trải qua kiểm tra thực tế.

- Nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định

(6) Nhận hàng hoá và vận chuyển về kho:

Sau khi hoàn tất thủ tục hải quan, doanh nghiệp nhập khẩu tiến hành kiểm tra hàng hóa, lập biên bản kiểm định và ký xác nhận Doanh nghiệp cũng thanh toán cước phí, nhận giấy chứng nhận kiểm định và vận chuyển hàng về kho Tùy thuộc vào nhu cầu cụ thể, các doanh nghiệp sẽ lựa chọn phương thức vận chuyển phù hợp.

(7) Thanh lý hợp đồng ngoại thương:

- Doanh nghiệp nhập khẩu dựa vào hợp đồng ngoại thương đã ký kết mà thực hiện các bước thanh toán cho đối tác theo đúng thoả thuận

(8) Khiếu nại và xử lý khiếu nại :

Nếu hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về chất lượng, chủng loại, số lượng hoặc vi phạm hợp đồng đã ký, doanh nghiệp nhập khẩu cần thực hiện khiếu nại và xử lý các vấn đề liên quan.

Hạn ngạch nhập khẩu là một hình thức kiểm soát số lượng hàng hóa, thuộc hệ thống giấy phép không tự động Khi áp dụng hạn ngạch cho một sản phẩm cụ thể, Nhà nước quy định tổng định ngạch nhập khẩu trong một khoảng thời gian nhất định, không phân biệt nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa.

- Vai trò của việc áp dụng hạn ngạch nhập khẩu

Bảo hộ sản xuất trong nước có thể được thực hiện thông qua các biện pháp thuế và phi thuế quan, bao gồm hạn ngạch nhập khẩu, nhằm bảo vệ và phát triển ngành sản xuất nội địa.

Để sử dụng hiệu quả quỹ tiền tệ, cần khắc phục tình trạng mất cân đối cán cân thanh toán, hạn chế việc sử dụng ngoại tệ Hạn ngạch nhập khẩu là một biện pháp mạnh mẽ và trực tiếp giúp giải quyết vấn đề này bằng cách kiểm soát lượng hàng hóa nhập khẩu.

Hạn ngạch được cấp cho các doanh nghiệp nhằm thực hiện các cam kết quốc tế của Chính phủ, đảm bảo tuân thủ các thỏa thuận đã ký kết Những cam kết này không chỉ có ý nghĩa kinh tế mà còn mang tính chính trị quan trọng.

1.3.3 Giới thiệu về Incoterms và 11 điều khoản của Incoterms

Incoterms là bộ quy tắc thương mại quốc tế, được viết tắt bằng ba chữ cái, phản ánh các điều kiện giao dịch giữa doanh nghiệp trong hợp đồng mua bán hàng hóa.

Incoterms chủ yếu mô tả :

- Nghĩa vụ : Người bán và Người mua hàng hoá có những nghĩa vụ gì đối với việc vận chuyển hàng hoá, bảo hiểm hàng hoá,…

- Rủi ro : Thời gian và địa điểm người bán chuyển giao rủi ro hàng hoá sang cho người mua

- Chi phí : Trách nhiệm chi trả chi phí có liên quan của người bán và người mua trong quá trình buôn bán Đặc điểm của Incoterms :

- Các điều kiện của Incoterms không phải và cũng không thay thế được hợp đồng thương mại

Các điều kiện Incoterms không bao gồm các vấn đề như đặc điểm của hàng hóa, phương thức thanh toán, hậu quả của việc giao hàng trễ, và các vi phạm hoặc tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ.

Nếu Incoterms không được đưa vào hợp đồng, các nghĩa vụ liên quan sẽ không mang tính bắt buộc Khi các bên đồng ý áp dụng Incoterms, nó sẽ có giá trị pháp lý và cả hai bên phải tuân thủ Vi phạm các điều khoản này sẽ được coi là vi phạm hợp đồng.

- Giới thiệu chung về 11 điều kiện của Incoterms:

Hình 1.1 Giới thiệu 11 điều kiện của Incoterms

Điều kiện EXW (Ex Works) quy định trách nhiệm tối thiểu của người bán trong giao dịch Người bán sẽ giao hàng cho người mua khi hàng hóa được đặt dưới quyền định đoạt của người mua tại một địa điểm chỉ định, có thể là cơ sở của người bán hoặc không Rủi ro sẽ được chuyển giao cho người mua khi hàng hóa được đặt dưới quyền định đoạt, mặc dù chưa được xếp lên phương tiện vận chuyển.

K ế toán hoạt động nhập khẩu hàng hoá

1.4.1 Hệ thống chứng từ kế toán hoạt động nhập khẩu

- Tờ khai hải quan đính kèm các phụ lục

- Các giấy tờ khác đi kèm cùng lô hàng nhập khẩu như giấy chứng nhận xuất sứ, tiêu chuẩn chất lượng,…

Các hóa đơn dịch vụ liên quan đến hoạt động nhập khẩu bao gồm bảo hiểm, vận tải quốc tế, vận tải nội địa, kiểm hóa, nâng hạ container, vệ sinh container, phí chứng từ và lưu kho.

- Giấy nộp tiền vào NSNN/ uỷ nhiệm chi thuế

- Lệnh chi/ uỷ nhiệm chi thanh toán công nợ ngoại tệ cho tối tác nước ngoài

- Các chứng từ kế toán liên quan khác

1.4.2 Phương pháp tính giá hoạt động nhập khẩu

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02) về hàng tồn kho, giá thực tế của hàng nhập khẩu được xác định dựa trên giá gốc, tức là số tiền hoặc giá trị tương đương đã chi trả hoặc sẽ chi trả để có được hàng hóa nhập khẩu.

Giá thực tế của hàng hoá

Giá mua của hàng hoá Nk

Các khoản thuế không được hoàn lại liên quan đến hàng NK

Giảm giá, chiết khấu thương mại của hàng hoá

Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng hoá

Giá mua hàng hóa nhập khẩu được xác định là giá trị ghi trên hóa đơn thương mại, đã được chuyển đổi sang tiền VNĐ theo tỷ giá hối đoái thực tế.

Các khoản thuế không được hoàn lại bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế GTGT hàng nhập khẩu Đặc biệt, thuế GTGT áp dụng cho doanh nghiệp kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc cho hàng nhập về phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh không chịu thuế.

Doanh nghiệp nhập khẩu có thể nhận được giảm giá và chiết khấu thương mại dựa trên các điều khoản đã được thỏa thuận và ký kết trong hợp đồng ngoại thương giữa hai bên.

Chi phí phát sinh khi nhập khẩu hàng hoá bao gồm các khoản phí như phí kiểm hoá, phí lưu container, phí nâng hạ container, chi phí vận chuyển, bảo hiểm (nếu có) và lệ phí thanh toán.

- Các xác định các khoản thuế khi tính giá hàng hoá nhập khẩu

= Số lượng x Giá tính thuế x

Thuế suất thuế nhập khẩu

Giá tính thuế = Giá CIF ( nếu doanh nghiệp giao hàng theo điều kiện CIF )

Giá Tính thuế = Giá FOB + Chi phí vận tải + Chi phí bảo hiểm (nếu doanh nghiệp giao hàng theo điều kiện FOB )

 Thuế Tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu

Thuế TTĐB hàng nhập khẩu

( Giá tính thuế NK + Thuế nhập khẩu ) x

 Thuế GTGT hàng nhập khẩu

- Nguyên tắc xác định tỷ giá của hoạt động nhập khẩu :

Tỷ giá hạch toán chi phí cho doanh nghiệp nhập khẩu là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp mở tài khoản và nộp thuế, tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ.

Tỷ giá hạch toán doanh thu được xác định là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp nhập khẩu mở tài khoản và nộp thuế, áp dụng tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ.

• Tỷ giá trên tờ khai Hải quan dùng để tính thuế nhập khẩu, thuế TTĐB và thuế GTGT hàng nhập khẩu

Lãi hoặc lỗ phát sinh từ chênh lệch tỷ giá ghi sổ so với tỷ giá thực tế tại thời điểm thanh toán sẽ được phản ánh vào tài khoản Doanh thu hoạt động tài chính (TK 515) hoặc Chi phí hoạt động tài chính (TK 635).

= ( Giá tính thuế +Thuế nhập khẩu + Thuế TTĐB ) x Thuế suất thuế GTGT

1.4.3 Hệ thống tài khoản kế toán hoạt động nhập khẩu

- Kế toán hoạt động nhập khẩu hạch toán hệ thống tài khoản theo Thông tư 133/2016/TT – BTC, các tài khoản chủ yếu được sử dụng như sau :

TK 111 – Tiền mặt : Phản ánh số tiền mặt hiện có và tình hình biến động các loại vốn bằng tiền của doanh nghiệp

TK 1121 – Tiền gửi ngân hàng : Phản ánh số tiện hiện có trong tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp bằng Đồng Việt Nam

TK 1122 – Tiền gửi ngân hàng : Phản ánh số tiền hiện có trong tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp bằng đồng ngoại tệ

TK 151 – Hàng mua đang đi đường phản ánh giá trị của hàng hóa nhập khẩu đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp Những hàng hóa này có thể đang trên đường chuyển về kho hoặc đã được chuyển về kho nhưng chưa hoàn tất thủ tục nhập kho.

TK 156 – Hàng hóa : Phản ánh trị giá hàng nhập khẩu nhập kho

TK 331 – Phải trả người bán : Phản ánh công nợ , theo dõi tình hình thanh toán của doanh nghiệp với các bên cung cấp hàng hoá, dịch vụ

TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược : Phản ánh số tiền ký quỹ mở L/C

TK 33312 – Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu : Phản ánh số thuế GTGT hàng nhập khẩu mà doanh nghiệp nhập khẩu phải nộp cho cơ quan thuế

TK 3332 – Thuế TTĐB phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp khi nhập khẩu các loại hàng hóa đặc biệt theo quy định hiện hành.

TK 3333 – Thuế Nhập khẩu : Phản ánh số thuế nhập khẩu mà doanh nghiệp phải nộp Thuế nhập khẩu được tính vào giá trị hàng hoá nhập khẩu

TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường : Phản ánh số tiền thuế môi trường phải nộp khi hàng hoá nhập khẩu thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường

TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính : Phản ánh chênh lệch tỷ giá trong đó phát sinh lãi tỷ giá

TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính : Phản ánh chênh lệch tỷ giá trong đó phát sinh lỗ tỷ giá

1.4.4 Phương pháp hạch toán hoạt động nhập khẩu

- Hạch toán hoạt động nhập khẩu trực tiếp, phương thức thanh toán mở L/C

Sơ đồ 1.4 Hạch toán hoạt động nhập khẩu theo phương pháp trực tiếp

(1) Chuyển tiền ký quỹ mở L/C

(2) Thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp

(3) Thuế nhập khẩu phải nộp

(4) Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp

(5) Nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu

(6) Nhập kho hàng hoá nhập khẩu

(7) Chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động nhập khẩu

- Hạch toán hoạt động nhập khẩu uỷ thác

Sơ đồ 1.5 Hạch toán hoạt động nhập khẩu theo phương pháp nhập khẩu u ỷ thác

(1) Chuyển tiền cho bên nhận uỷ thác nhập khẩu để làm thủ tục mở L/C

(2) Chuyển tiền cho bên nhận uỷ thác nhập khẩu nộp tiền thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu

(3) Nhập kho hàng hoá do đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu chuyển trả

(4) Nhận thông báo hải quan về thuế GTGT hàng nhập khẩu do bên nhận uỷ thác nhập khẩu nộp hộ

(5) Nhận chứng từ về việc bên nhận uỷ thác nhập khẩu đã nộp thay số tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu và thuế nhập khẩu

(6) Chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động nhập khẩu

(7) Chi phí hoa hồng uỷ thác

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY C Ổ PHẦN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ THÁI DƯƠNG

T ổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế Thái Dương

2.1.1 Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế Thái Dương

Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế Thái Dương

Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: Thai Duong International Investment Joint Stock Company

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0102558795

Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là buôn bán đồ uống Trụ sở chính được đặt tại Lô K1-1, Khu công nghiệp Đại Đồng Hoàn Sơn, Xã Hoàn Sơn, Huyện Tiên Du, Tỉnh Bắc Ninh.

Vốn điều lệ: 30.000.000.000 (Ba mươi tỷ đồng )

 Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần ĐTQT Thái Dương:

Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc Tế Thái Dương được thành lập vào ngày 06 tháng 12 năm 2007, ban đầu mang tên Công ty Cổ phần Đầu tư và Khoáng sản Lào Việt với vốn điều lệ 10 tỷ đồng, có trụ sở chính tại phường Quan Hoa, Cầu Giấy, Hà Nội.

Công ty được thành lập bởi 3 cổ đông sáng lập, trong đó Ông Nguyễn Thanh Tùng giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị và là người đại diện pháp luật Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh và thương mại quốc tế, Ông Tùng đã góp phần quan trọng vào sự phát triển của công ty Ban đầu, công ty tập trung vào hoạt động khai thác, chế biến và buôn bán khoáng sản, cũng như cung cấp dịch vụ vận tải quốc tế.

Từ năm 2019 đến 2021, Ban Giám Đốc và Công ty đã chuyển hướng kinh doanh sang lĩnh vực bán buôn đồ uống, tập trung vào sản phẩm rượu vang nhập khẩu từ các quốc gia như Tây Ban Nha và Ý Công ty đã được Bộ Công Thương cấp Giấy phép phân phối rượu vào ngày 01 tháng 10 năm 2019, cho phép hoạt động bán buôn và bán lẻ tại thị trường Việt Nam.

Sau 13 năm hoạt động liên tục, cùng sự cố gắng, sáng tạo và không ngừng đổi mới để phát triển, Công ty cổ phần đầu tư quốc tế Thái Dương đã tăng số vốn điều lệ lên gấp 3 lần so với ban đầu đạt con số 30.000.000.000 (Ba mươi tỷ đồng ) vào cuối năm

Hình 1.2 Giấy phép ĐKKD Công ty CP ĐTQT Thái Dương

( Nguồn : Phòng kế toán – Công ty CP ĐTQT Thái Dương )

2.1.2 Đặc điểm bộ máy tổ chức, quản lý của Công ty

Sơ đồ 1.6 Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty CP ĐTQT Thái Dương

Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế Thái Dương áp dụng mô hình quản lý trực tuyến, với sự điều hành trực tiếp của ban giám đốc đến từng bộ phận trong công ty Ban giám đốc định hướng chỉ đạo các phòng ban từ quy trình nhập khẩu hàng hóa đến hoạt động kinh doanh trong nước, đồng thời theo dõi sát sao các công tác nội bộ như tài chính – kế toán và hành chính – nhân sự.

Công ty được cấu thành từ bốn bộ phận chính: tài chính – kế toán, kinh doanh, nhập khẩu và nhân sự Mỗi bộ phận đảm nhận những công việc cụ thể nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả của công ty.

Bộ phận Tài chính – Kế toán bao gồm phòng tài chính và phòng kế toán Phòng tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát và cân đối dòng tiền, lập kế hoạch tài chính, và định hướng quản lý tài sản cũng như nguồn vốn của công ty Đồng thời, phòng này cũng tư vấn cho Ban giám đốc và thực hiện các kế hoạch tài chính theo chiến lược đã đề ra.

Phòng kế toán có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán theo chuẩn mực và quy định của Nhà nước, đồng thời theo dõi, cân đối và kiểm soát thu chi tại đơn vị.

Nhập khẩu toán và xử lý nghiệp vụ kế toán phát sinh là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc lập báo cáo tài chính đầy đủ và thống kê kế hoạch tài chính theo quy định của Công ty.

Bộ phận Nhập khẩu có trách nhiệm thực hiện quy trình nhập khẩu hàng hóa dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc, nhằm đảm bảo hiệu quả tối ưu Công việc bao gồm tìm kiếm, đánh giá và chọn lọc nhà cung cấp, kiểm soát nguồn hàng tại kho, lập kế hoạch nhập khẩu, giám sát toàn bộ chu trình nhập khẩu, và báo cáo tình hình nhập khẩu hàng hóa theo tháng hoặc quý cho ban giám đốc.

Bộ phận kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và khai thác thị trường bán buôn, bán lẻ trong nước Họ kết nối các kênh và đại lý bán hàng, đồng thời lập kế hoạch kinh doanh và thực hiện các chiến lược để đạt được doanh thu tối ưu Ngoài ra, bộ phận này còn chịu trách nhiệm đàm phán và ký kết hợp đồng với các đối tác, nhằm mang lại lợi ích lớn nhất cho công ty.

Bộ phận Hành chính – Nhân sự cung cấp tư vấn và hỗ trợ cho Ban giám đốc trong việc tổ chức và quản lý nhân sự, quản lý nghiệp vụ hành chính, đồng thời xử lý các vấn đề pháp chế, hoạt động truyền thông và quan hệ công chúng.

2.1.3 Tổ chức công tác kế toán tại công ty

2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán

Sơ đồ 1.7 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty CP ĐTQT Thái Dương

K Ế TOÁN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU

Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần ĐTQT Thái Dương được tổ chức theo mô hình tập trung, giúp kiểm soát công tác kế toán hiệu quả Mô hình này đảm bảo sự thống nhất trong chỉ đạo kế toán, tạo điều kiện cho việc kiểm tra và đưa ra chỉ đạo kịp thời Đồng thời, nó chuyên môn hóa cán bộ, giảm nhẹ biên chế và thúc đẩy ứng dụng các phương tiện tính toán hiện đại.

Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý, dẫn dắt và điều hành phòng kế toán Họ kiểm soát toàn bộ công tác kế toán của công ty, phân tích báo cáo tài chính (BCTC) và tư vấn để xây dựng kế hoạch tài chính Ngoài ra, kế toán trưởng còn có trách nhiệm đốc thúc thực hiện kế hoạch tài chính đã hoạch định và chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc.

Th ực trạng hoạt động nhập khẩu tại Công ty Cổ phần ĐTQT Thái Dương

2.2.1.1 Định hướng về hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại công ty

Công ty chuyên nhập khẩu và phân phối đồ uống tại thị trường nội địa, vì vậy hoạt động nhập khẩu hàng hóa đóng vai trò quyết định trong việc xác định giá trị đầu vào Ban Giám Đốc đặc biệt chú trọng đến từng khâu trong quy trình nhập khẩu, nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh và cạnh tranh với các đối thủ trong nước, công ty đang hoàn thiện quy trình nhập khẩu hàng hóa bằng cách mở rộng quan hệ với các đối tác xuất khẩu uy tín và hợp tác với các công ty vận chuyển trong nước Mục tiêu là tối ưu hóa chi phí phát sinh nhằm gia tăng lợi nhuận Đồng thời, công ty cũng mở rộng mạng lưới nhập khẩu, xây dựng kế hoạch rõ ràng về thời gian và số lượng hàng hóa nhập khẩu, từ đó thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa nội địa.

2.2.1.2 Phương thức nhập khẩu tại Công ty

Công ty thực hiện nhập khẩu trực tiếp, với bộ phận nhập khẩu được đào tạo bài bản và thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn Bộ phận này có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, tìm kiếm và chọn lọc các đối tác, nhà cung cấp hàng hóa, đồng thời đảm nhận toàn bộ quy trình từ lập kế hoạch nhập khẩu đến ký hợp đồng ngoại thương Họ theo dõi quy trình vận chuyển hàng hóa cho đến khi hàng về kho công ty và xử lý các tình huống phát sinh, bao gồm kiện cáo, nếu có sai sót xảy ra.

Phương thức nhập khẩu trực tiếp mang lại cho Công ty sự chủ động trong hoạt động nhập khẩu, giúp nắm bắt thị trường hiệu quả hơn Phương pháp này giảm thiểu rủi ro gian lận so với hình thức nhập khẩu uỷ thác, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc cân đối tài chính và giảm chi phí nhập khẩu.

Công ty chủ yếu sử dụng phương thức thanh toán chuyển tiền quốc tế, với Ngân hàng TMCP là đơn vị phục vụ chính.

Sài Gòn Thương Tín Sacombank và Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Techcombank

2.2.1.3 Hàng hoá nhập khẩu tại Công ty

Công ty Cổ phần ĐTQT Thái Dương chuyên nhập khẩu rượu vang từ nhiều quốc gia trên thế giới qua đường biển và phân phối bán buôn, bán lẻ tại thị trường Việt Nam Đặc biệt, rượu vang chủ yếu được nhập khẩu từ Tây Ban Nha, với bốn loại rượu chính thường xuyên được cung cấp là Obalo, Mano a Mano, Castillo De Aguza và La Celestina.

- Quy định về nhập khẩu sản phẩm rượu vang cụ thể đối với sản phẩm rượu vang của Công ty Cổ phần ĐTQT Thái Dương theo như sau

• Rượu nhập khẩu là rượu thành phẩm đóng chai, hộp, thùng… để tiêu thụ ngay

Rượu nhập khẩu cần phải có chứng từ hợp pháp theo quy định hiện hành và tuân thủ các quy định về dán tem rượu nhập khẩu.

Doanh nghiệp sở hữu Giấy phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu mới được phép nhập khẩu trực tiếp rượu Họ cũng phải đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm cho các sản phẩm rượu nhập khẩu.

Rượu nhập khẩu cần phải được đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước khi tiến hành nhập khẩu Mỗi lô hàng phải được cấp “Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu” theo các quy định hiện hành.

Rượu chỉ được phép nhập khẩu vào Việt Nam qua các cửa khẩu quốc tế Ngoài các chứng từ cần thiết cho cơ quan hải quan, thương nhân nhập khẩu còn phải cung cấp Giấy chỉ định hoặc ủy quyền làm đại lý cho nhà sản xuất, cũng như hợp đồng đại lý liên quan đến mặt hàng đó.

- Quy định về Thuế đối với sản phẩm rượu vang

Các loại rượu vang mà công ty nhập khẩu đều được phân loại vào nhóm 22.04 theo Biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi năm 2016, theo Nghị định 122/2016/NĐ-CP của Bộ Tài chính Mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng cho các loại rượu vang này là 50%.

Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) được áp dụng theo Biểu thuế quy định trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 70/2014/QH13, ban hành ngày 26/11/2016 Đối với sản phẩm rượu có độ cồn dưới 20 độ, mức thuế suất TTĐB hiện hành là 35%.

• Thuế GTGT: Thuế suất thuể GTGT hàng nhập khẩu 10%

2.2.1.4 Quy trình nhập khẩu rượu tại Công ty Cổ phần ĐTQT Thái Dương

Sơ đồ 1.10 Sơ đồ Quy trình nhập khẩu rượu tại Công ty CP ĐTQT Thái Dương

Lên kế hoạch nhập khẩu hàng hoá

Hoàn tất thủ tục thanh toán, chuy ển hàng về kho

Th ực hiện hợp đồng Đàm phán và ký kết hợp đồng ngoại thương

Nh ận chứng từ Nhập khẩu

Ki ếm hoá , tính thuế, thông quan hàng hoá Thông quan hàng

Thanh toán , thuê v ận t ải, mua bảo hiểm Chu ẩn bị chứng từ và ĐK tờ khai HQ

Bộ phận nhập khẩu cần thực hiện nghiên cứu thị trường tiêu thụ trong nước và thị trường xuất khẩu nước ngoài, đánh giá cung cầu hàng hóa, cũng như xem xét tình trạng thực tế tại công ty như hàng tồn kho và kế hoạch bán hàng Dựa trên những thông tin này, họ sẽ lập kế hoạch chi tiết cho đợt nhập khẩu, bao gồm lựa chọn đối tác xuất khẩu và khối lượng hàng hóa cần nhập Cuối cùng, trưởng bộ phận sẽ trình bày kế hoạch và phương án nhập khẩu trước Ban Giám Đốc để được phê duyệt.

Đàm phán và ký kết hợp đồng ngoại thương là quy trình quan trọng, trong đó bộ phận nhập khẩu liên hệ trực tiếp với doanh nghiệp xuất khẩu nước ngoài để thảo luận về số lượng, chất lượng và giá cả hàng hóa Hai bên cần thống nhất về thời gian, phương thức giao hàng, phương thức thanh toán, cùng với các điều khoản phát sinh khác trong hợp đồng Thông thường, bộ phận nhập khẩu sẽ liên lạc với nhà xuất khẩu qua email, điện thoại hoặc thư thương mại để tiến tới ký kết hợp đồng ngoại thương chính thức.

Công ty tiếp nhận các chứng từ nhập khẩu từ doanh nghiệp xuất khẩu, bao gồm hoá đơn thương mại (Invoice), phiếu đóng gói hàng hoá (Packing list) và vận đơn đường biển (Bill of Lading).

• Chuẩn bị bộ chứng từ khai Hải quan bao gồm:

Tờ khai Hải quan: 02 bản

Phụ lục tờ khai hải quan: 02 bản

Phiếu đóng gói hàng hoá hay Bảng kê chi tiết: 01 bản

Hoá đơn thương mại: 01 bản

Tờ khai trị giá tính thuế: 02 bản

Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá: 01 bản

Hợp đồng mua bán hàng hoá: 01 bản

Giấy phép nhập khẩu: 01 bản

Vận đơn đường biển: 01 bản

Đánh giá thực trạng kế toán hoạt động nhập khẩu tại Công ty Cổ phần ĐTQT Thái Dương

- Về tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Công ty Cổ phần ĐTQT Thái Dương sở hữu một bộ máy quản lý chặt chẽ với Ban Giám Đốc đóng vai trò then chốt trong việc giám sát các bộ phận, đảm bảo sự thống nhất và tránh sự lộn xộn trong lãnh đạo Mỗi bộ phận được phân chia công việc rõ ràng, với trưởng bộ phận chịu trách nhiệm kiểm soát và phát triển đội ngũ của mình, đồng thời báo cáo và tham mưu cho Ban Giám Đốc về các ý tưởng, kế hoạch mới và những vấn đề cần giải quyết.

Các bộ phận với nhân viên có trình độ đại học và chuyên môn cao, cùng với đạo đức nghề nghiệp vững vàng, luôn sẵn sàng học hỏi để nâng cao kỹ năng, từ đó tạo ra hiệu quả công việc tối ưu.

Chế độ đãi ngộ và lương thưởng của cán bộ nhân viên được đảm bảo công bằng và hợp lý, phản ánh đúng những đóng góp của từng cá nhân và bộ phận Công ty thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo với sự tham gia của chuyên gia nhằm nâng cao kiến thức cho nhân viên Bên cạnh đó, chương trình du lịch được tổ chức 1-2 lần mỗi năm không chỉ giúp nhân viên nghỉ ngơi mà còn tăng cường mối quan hệ giữa nhân viên với ban giám đốc và giữa các bộ phận, tạo nên một tập thể đoàn kết, luôn hỗ trợ và tương tác lẫn nhau.

- Về tổ chức bộ máy kế toán của công ty

Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức hợp lý với Kế toán trưởng có nhiều năm kinh nghiệm dẫn dắt và giám sát các kế toán viên Công tác kiểm tra, theo dõi và phân công công việc được thực hiện thường xuyên, giúp giảm sai sót và nâng cao hiệu quả công việc Mỗi kế toán viên phụ trách một mảng nghiệp vụ cụ thể, kết nối chặt chẽ với các bộ phận liên quan để xử lý nhanh chóng các phát sinh hàng ngày Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các kế toán viên, kế toán tổng hợp và Kế toán trưởng đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của từng nghiệp vụ kế toán.

Tổ chức hệ thống tài khoản, sổ sách và chứng từ là rất quan trọng trong kế toán Các tài khoản kế toán mà công ty đang áp dụng phải tuân thủ chế độ kế toán hiện hành để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong hạch toán Việc thiết lập phương thức hạch toán hợp lý sẽ giúp công ty quản lý tài chính hiệu quả hơn.

Hệ thống tài khoản kế toán của công ty được áp dụng theo TT 133/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh, kế toán công ty đã mở thêm một số tài khoản cấp 2 và cấp 3 nhằm nâng cao hiệu quả theo dõi và hạch toán, từ đó cải thiện công tác kế toán tại công ty.

Hệ thống chứng từ và sổ sách của công ty được thiết kế khoa học và hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, đồng thời tuân thủ đầy đủ các quy định chung của Bộ Tài chính.

Công ty tận dụng công nghệ thông tin để lưu trữ chứng từ bản cứng và tạo file lưu trữ mã hóa trên máy tính, giúp tiết kiệm thời gian kiểm soát và nâng cao tính bảo mật Phần mềm kế toán Misa hỗ trợ định khoản, giảm khối lượng công việc và nâng cao hiệu quả, độ chính xác Các thao tác ghi sổ, lập bút toán kết chuyển, bảng tổng hợp và báo cáo được thực hiện nhanh chóng, cho phép kế toán dễ dàng xây dựng báo cáo theo yêu cầu của ban giám đốc bất cứ lúc nào.

2.3.2 Những tồn tại và ảnh hưởng

Song song với những ưu điểm đạt được, Công ty Cổ phần ĐTQT Thái Dương còn tồn đọng một vài những hạn chế cần khắc phục để hoàn thiện:

- Về hệ thống luân chuyển chứng từ và quá trình nhập liệu

Hoạt động nhập khẩu của Công ty diễn ra thường xuyên và quy mô lớn, dẫn đến khối lượng chứng từ khổng lồ Điều này gây ra nhiều sai sót trong quá trình luân chuyển chứng từ giữa bộ phận nhập khẩu và kế toán Hiện tại, chưa có quy trình luân chuyển chứng từ khoa học và hợp lý, gây ra tình trạng thất lạc chứng từ và ảnh hưởng đến khả năng hạch toán, theo dõi chính xác và kịp thời của bộ phận kế toán Hệ quả là quá trình nhập liệu bị chậm trễ, phát sinh thiếu hụt và sai sót, trong khi công tác kiểm tra đối chiếu hóa đơn chứng từ khi có sự cố lại tốn nhiều thời gian.

- Về quá trình hạch toán trong hoạt động nhập khẩu

Trong quá trình nhập khẩu, kế toán có thể gặp phải những sai sót trong việc hạch toán các nghiệp vụ phát sinh, đặc biệt khi không theo dõi chi tiết tài khoản 141 – Tạm ứng cho từng nhân viên Việc không quản lý cụ thể các khoản tạm ứng cho nhân viên bộ phận nhập khẩu có thể dẫn đến nhầm lẫn trong hạch toán, ảnh hưởng đến tính chính xác của báo cáo tài chính.

Công ty chưa có kế toán kho theo dõi trực tiếp hàng hoá nhập kho, xuất kho thực tế

Số lượng hàng nhập kho của mỗi lô hàng nhập khẩu được thủ kho kiểm tra dựa trên số lượng thực tế và báo cáo, tuy nhiên, quá trình này chưa được đối chiếu với số lượng trên hợp đồng ngoại thương Do đó, hạch toán trên tài khoản 156 đôi khi không chính xác.

- Về phương thức thanh toán trong hoạt động nhập khẩu

Phương thức thanh toán của Công ty hiện tại còn hạn chế và thiếu linh hoạt, đặc biệt trong các hợp đồng ngoại thương Việc thanh toán 100% trước cho hàng nhập khẩu gây khó khăn trong việc kiểm soát thời gian giao hàng, số lượng và chất lượng hàng hóa Khi gặp vấn đề về hàng nhập khẩu, Công ty Thái Dương sẽ rơi vào tình huống khó xử vì đã thanh toán toàn bộ cho nhà cung cấp, dẫn đến khó khăn trong việc giải quyết các vướng mắc phát sinh.

Trong quá trình nhập khẩu, kế toán nhập khẩu theo dõi công nợ với doanh nghiệp xuất khẩu và các nhà cung cấp dịch vụ, trong khi kế toán nội bộ thực hiện thanh toán Điều này dẫn đến sự không nhất quán và dễ gây nhầm lẫn trong việc chuyển giao thông tin thanh toán giữa hai bên.

- Về quá trình hoạt động nhập khẩu tại Công ty

Mặc dù công ty có bộ phận nhập khẩu chuyên biệt, nhưng vẫn gặp phải nhiều hạn chế trong quy trình nhập khẩu hàng hóa Hợp đồng nhập khẩu còn thiếu sót và không chặt chẽ, dẫn đến khó khăn trong việc xử lý khiếu nại, trong khi bộ phận này chưa hoạt động một cách chuyên nghiệp và hiệu quả Thủ tục hải quan vẫn phức tạp và tốn thời gian, làm cho việc hoàn thiện kế hoạch chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động nhập khẩu trở nên khó khăn Để tối ưu hóa chi phí và nâng cao lợi nhuận từ hoạt động bán buôn, bán lẻ hàng hóa tại thị trường nội địa, công ty cần giảm thiểu chi phí lưu container tại cảng và cân đối chi phí vận chuyển hàng từ cảng về kho.

- Về trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Công ty hiện không thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, điều này cần được chú trọng để đánh giá chính xác giá trị thực của hàng hóa phục vụ cho quá trình xuất kho và tính giá xuất kho Với số lượng hàng hóa lớn và đa dạng, công tác kế toán trích lập dự phòng càng trở nên cần thiết Đặc biệt, hàng hóa nhập khẩu, như rượu vang, có thời hạn sử dụng và yêu cầu cao trong vận chuyển và bảo quản Tình hình dịch bệnh từ cuối năm 2019 đến đầu năm 2021 càng làm nổi bật tầm quan trọng của việc này.

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY C Ổ PHẦN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ THÁI DƯƠNG

Định hướng phát triển của Công ty trong hoạt động nhập khẩu

Công ty Cổ phần ĐTQT Thái Dương đã có những bước tiến đáng kể trong lĩnh vực kinh doanh đồ uống, với kho lưu trữ rượu chuyên dụng rộng hơn 200 m2 tại Bắc Ninh Công ty phân phối độc quyền bốn dòng rượu Tây Ban Nha: Mano a Mano, La Celestina, Aguza và Malo tại Việt Nam Họ đã thiết lập mối quan hệ đối tác bán buôn ổn định và mở cửa hàng đại lý phân phối tại Hà Nội, tạo cơ hội thúc đẩy hoạt động nhập khẩu Tuy nhiên, từ năm 2020 đến đầu năm 2021, dịch bệnh Covid-19 đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế, bao gồm cả kinh tế Việt Nam.

Công ty Cổ phần ĐTQT Thái Dương đang đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm khó khăn trong thông quan hàng nhập khẩu, chi phí lưu container tại cảng, và chi phí lưu kho tạm thời cho hàng hóa chưa được vận chuyển Hơn nữa, việc đối tác không thanh toán công nợ đã dẫn đến thiếu hụt nguồn vốn lưu động, ảnh hưởng đến khả năng nhập khẩu hàng hóa của công ty.

BGĐ Công ty đã đề ra những định hướng cụ thể để phát triển hoạt động nhập khẩu, với mục tiêu nâng doanh số nhập khẩu lên 15% trong năm 2021 so với năm trước Công ty không chỉ khôi phục tốc độ nhập khẩu hàng hóa mà còn mở rộng danh mục sản phẩm, bên cạnh rượu vang, còn nhập khẩu các loại thực phẩm như thịt bò và thịt đà điểu để phân phối bán buôn và bán lẻ trên thị trường nội địa Điều này nhằm khai thác và cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong lĩnh vực đồ uống và thực phẩm Công ty sẽ tận dụng kinh nghiệm trong hoạt động nhập khẩu và xây dựng chiến lược giảm thiểu chi phí để đạt hiệu quả cao nhất, thể hiện qua lợi nhuận trong năm tài chính 2021.

3.2 Sự cần thiết và yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán hoạt động nhập khẩu

Trong thời đại số, doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả và quản trị vững vàng để phát triển Hoàn thiện là yếu tố thiết yếu cho sự tăng trưởng Với thị trường mở và hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam đang trở nên sôi động, tạo ra sự cạnh tranh lớn Điều này yêu cầu doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu như Công ty Cổ phần ĐTQT Thái Dương, phải không ngừng hoàn thiện, đặc biệt trong công tác kế toán cho hoạt động nhập khẩu.

Yêu cầu hoàn thiện kế toán hoạt động nhập khẩu bao gồm việc áp dụng và tuân thủ Chuẩn mực kế toán Việt Nam, đồng thời cập nhật các Thông tư, Nghị định, và Luật kế toán Cần thống nhất trong việc sử dụng chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán Tổ chức công tác kế toán một cách khoa học từ hạch toán ban đầu đến ghi sổ, lưu trữ, luân chuyển chứng từ và lập báo cáo tài chính cũng như báo cáo quản trị kịp thời Việc vận dụng chế độ kế toán cần linh hoạt và sáng tạo, phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Đồng thời, cần nâng cao trình độ và kiến thức chuyên môn của kế toán viên trong công ty.

3.3 Giải pháp hoàn thiện kế toán hoạt động nhập khẩu tại Công ty Cổ phần ĐTQT Thái Dương

3.3.1 Hoàn thiện quá trình luân chuyển chứng từ và quá trình nhập liệu

Hoạt động nhập khẩu là một quy trình kinh tế phức tạp, đòi hỏi quản lý chứng từ một cách chính xác và kịp thời giữa các bộ phận Việc luân chuyển chứng từ giữa bộ phận nhập khẩu, kế toán và thủ kho cần được thực hiện đầy đủ để tránh mất thời gian và sai sót trong hạch toán Nếu không có chứng từ hợp đồng kinh tế, thủ kho sẽ gặp khó khăn trong việc đối chiếu số lượng hàng hóa thực tế với số lượng đặt hàng, ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng hàng hóa nhập kho Do đó, Công ty cần lập sổ giao nhận chứng từ để nâng cao trách nhiệm của nhân viên và kiểm soát chặt chẽ quá trình lưu giữ chứng từ, đồng thời có biện pháp xử phạt cho những trường hợp chậm trễ hoặc làm mất chứng từ.

Mẫu sổ giao nhận chứng từ

SỔ GIAO NHẬN CHỨNG TỪ

Người giao/ Bộ phận giao

Người nhận/ Bộ phận nhận

Bảng 1.3 Mẫu sổ giao nhận chứng từ

3.3.2 Hoàn thiện quá trình dự phòng giảm giá hàng tồn kho Để đảm bảo nguyên tắc thận trọng trong kế toán, tránh được những tổn thất có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh, theo dõi chênh lệch giữa giá trị nhập kho và giá trị thị trường để trích lập dự phòng phần giá trị hàng tồn kho bị tổn thất do nhiều yếu tố khách nhau gây nên như đổ vỡ, hư hỏng hay biến động giá trên thị trường và sự thay đổi trong mối quan hệ cung cầu,…

Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho (HTK) được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ báo cáo năm, nhằm bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong kỳ báo cáo năm sau Điều này đảm bảo rằng doanh nghiệp phản ánh giá trị hàng tồn kho không vượt quá giá thị trường tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.

Mức trích lập dự phòng

Mức trích lập dự phòng giảm giá

Lượng HTK thực tế tại thời điểm lập BCTC năm x

(Giá gốc HTK theo sổ kế toán – Giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK ) Trong đó,

Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho được xác định bằng giá bán ước tính trong kỳ sản xuất và kinh doanh bình thường, sau khi trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm cùng với chi phí bán hàng.

Tài khoản sử dụng khi trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản Cách hạch toán TK 229 như sau :

Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong kỳ này lớn hơn số đã trích lập từ các kỳ trước, kế toán cần trích lập bổ sung phần chênh lệch.

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2294)

Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong kỳ này nhỏ hơn số đã trích lập từ các kỳ trước, kế toán cần hoàn nhập phần chênh lệch.

Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2294)

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán

Kế toán cần xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với vật tư và hàng hóa bị hủy bỏ do hết hạn sử dụng, mất phẩm chất, hư hỏng hoặc không còn giá trị sử dụng.

Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (số được bù đắp bằng dự phòng)

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu số tổn thất cao hơn số đã lập dự phòng)

3.3.3 Hoàn thiện về kế toán thanh toán trong hoạt động nhập khẩu

Để tối đa hóa lợi ích từ hoạt động nhập khẩu, việc phát triển đa dạng hình thức thanh toán trong hợp đồng ngoại thương là rất quan trọng Một trong những phương thức có thể áp dụng là tín dụng chứng từ (L/C), giúp tạo ra sự an toàn và tin cậy trong giao dịch.

Bộ phận kế toán cần phân chia rõ ràng nhiệm vụ giữa kế toán nhập khẩu và kế toán nội bộ để tránh chồng chéo công việc Hiện tại, kế toán nhập khẩu theo dõi công nợ với nhà cung cấp, trong khi kế toán nội bộ thực hiện thanh toán, dẫn đến mất thời gian chuyển giao chứng từ và dễ gây nhầm lẫn về phương thức và số tiền thanh toán Việc kết hợp nhiệm vụ theo dõi công nợ và thực hiện thanh toán cho các bên trong tay kế toán nhập khẩu sẽ giúp giảm thiểu rủi ro, đảm bảo hạch toán nhất quán, đồng thời dễ dàng quản lý và điều chỉnh.

3.3.4 Hoàn thiện về công tác kế toán quản trị

Công ty cần nâng cao vai trò của kế toán quản trị, thực hiện công tác này một cách nghiêm túc và kịp thời để hỗ trợ BGĐ trong việc quản lý và đánh giá toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp Việc bổ sung nhân sự cho bộ phận kế toán, cụ thể là một kế toán quản trị, sẽ giúp xây dựng và phân tích các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận Các báo cáo quản trị như báo cáo chênh lệch tỷ giá, báo cáo kết quả hoạt động nhập khẩu và báo cáo chi tiết về hàng hóa nhập khẩu sẽ cung cấp những đánh giá chuyên môn về điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp Đồng thời, kế toán quản trị cần phối hợp chặt chẽ với kế toán tài chính và phòng tài chính để tư vấn cho BGĐ về các chiến lược quản trị tài chính hiệu quả.

3.3.5 Hoàn thiện phần mềm kế toán sử dụng

M ột số kiến nghị thực hiện giải pháp

3.4.1 Kiến nghị với nhà nước

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, vai trò của doanh nghiệp trong nước ngày càng quan trọng Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ để tạo cơ hội cho tất cả doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhập khẩu, nhằm thúc đẩy tăng trưởng và phát triển Đặc biệt, trong thời điểm khó khăn do dịch bệnh Covid-19, việc cung cấp gói tín dụng dài hạn với lãi suất thấp sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết vấn đề nguồn vốn và tháo gỡ khó khăn trong lưu thông hàng hóa Hơn nữa, giảm thuế và phí cũng là biện pháp cần thiết để doanh nghiệp vượt qua giai đoạn suy thoái hiện tại.

Thủ tục hành chính cho hoạt động nhập khẩu hàng hoá hiện nay còn rườm rà và mất thời gian, như thủ tục xin giấy phép nhập khẩu và thủ tục hải quan Nhà nước cần cải cách, loại bỏ những thủ tục không cần thiết để giảm chi phí và không gây trở ngại cho doanh nghiệp Ngoài ra, một số cán bộ nhà nước tại cơ quan hải quan và thuế còn thiếu chuyên nghiệp, gây khó khăn cho doanh nghiệp Cần có biện pháp kiểm tra và thanh lọc những cán bộ thiếu đạo đức nghề nghiệp, đồng thời nâng cao tính chuyên môn để hỗ trợ doanh nghiệp tốt hơn Chỉ khi đó, hoạt động nhập khẩu mới hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp, đồng thời vẫn tuân thủ đúng quy định của Nhà nước Chính sách và sự quan tâm của Nhà nước sẽ là động lực lớn thúc đẩy doanh nghiệp trong nước phát triển và hoàn thiện hơn.

3.4.2 Kiến nghị với Bộ Tài Chính Để có thể đẩy mạnh quá trình hộp nhập quốc tế, phát triển nền kinh tế Việt Nam so với các nước khác trên thế giới Bộ Tài Chính nên đẩy nhanh việc xây dựng hoàn thiện hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam so với Chuẩn mực kế toán quốc tế sao cho tăng được tính đồng bộ, nhất quán, phù hợp và hiệu quả nhất

Khi Bộ Tài Chính ban hành các chế độ kế toán mới hoặc thực hiện sửa đổi, bổ sung, việc phát hành các Thông tư và hướng dẫn cụ thể là rất cần thiết Điều này giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận, cập nhật nhanh chóng và tuân thủ đúng các quy định mới được ban hành.

Bộ Tài chính cần tăng cường vai trò chủ đạo của mình trong thị trường, đồng thời hoàn thiện các quy định giao dịch với đối tác nước ngoài Điều này sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường kinh doanh và tạo cơ hội tham gia vào các thị trường quốc tế.

3.4.3 Kiến nghị Công ty Cổ phần ĐTQT Thái Dương

Công ty cần tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp hơn bằng cách ưu tiên những nhân viên có kinh nghiệm và mở rộng cơ hội đào tạo cho những người trẻ có tinh thần trách nhiệm và nhiệt huyết Việc này không chỉ đảm bảo sự kế thừa cho các hoạt động trong tương lai mà còn xây dựng một môi trường làm việc trẻ trung, cởi mở và sáng tạo.

BGĐ Công ty cần thiết lập mối liên kết và kiểm tra song hành không chỉ với các trưởng bộ phận mà còn tạo sự tương tác với toàn bộ nhân viên Việc lắng nghe ý kiến, ý tưởng và đóng góp từ nhân viên sẽ giúp nâng cao hiệu quả vận hành và đảm bảo quá trình làm việc diễn ra trôi chảy, thuận lợi.

Bộ phận kế toán cần tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật hiện hành và áp dụng linh hoạt, hợp lý với đặc điểm và quy mô doanh nghiệp Việc phân bổ trách nhiệm và phân công công việc nên được thực hiện một cách khoa học, phù hợp với năng lực của từng thành viên Đồng thời, cần xác định rõ mối quan hệ giữa các kế toán trong cùng phần hành cũng như giữa các phần hành khác nhau để đảm bảo việc sử dụng và luân chuyển chứng từ, cung cấp số liệu và thực hiện đối chiếu kiểm tra một cách hiệu quả.

Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp cần có những chiến lược kinh doanh phù hợp để tồn tại và phát triển Việc hoàn thiện kế toán, đặc biệt là kế toán hoạt động nhập khẩu, là rất quan trọng để nhà quản trị đánh giá thực trạng kinh doanh và đưa ra những chỉ đạo kịp thời Điều này giúp ban quản trị xác định phương hướng kinh doanh hợp lý, tối ưu hóa hiệu quả hoạt động Khóa luận tốt nghiệp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế Thái Dương đã phân tích thực trạng kế toán nhập khẩu, chỉ ra ưu nhược điểm và đề xuất giải pháp khắc phục hạn chế Sự hỗ trợ từ giảng viên ThS Nguyễn Thị đã góp phần quan trọng trong quá trình nghiên cứu này.

Quỳnh Hoa đã hỗ trợ em trong việc hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Hoàn thiện kế toán hoạt động nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế Thái Dương.” Do kiến thức còn hạn chế, bài khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý từ các thầy cô giáo để hoàn thiện bài khóa luận của mình hơn nữa.

Em xin chân thành cảm ơn !

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 Giáo trình Kế toán tài chính Học viện Ngân hàng – Chủ biên PGS.TS Lê Văn Luyện, NXB Lao Động, 2017

2 Silde bài giảng Nguyên lý kế toán, Kế toán tài chính 1 – Khoa Kế toán, Kiểm toán

3 Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành

4 Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 của Bộ Tài Chính

5 Các khóa luận tốt nghiệp khóa trước

6 Các tài liệu, chứng từ của Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế Thái Dương

7 Một số trang web: https://thuvienphapluat.vn/ www.ctu.edu.vn www.zbook.vn http://advantage.vn/

Phụ lục số 01: Hợp đồng ngoại thương

Phụ lục số 02: Hóa đơn thương mại

Phụ lục số 03: Tờ khai hàng hóa nhập khẩu

Phụ lục số 04: Giấy nộp tiền chi mua tem rượu

Phụ lục 05: Hóa đơn GTGT số 0179968

Phụ lục 06 : Hóa đơn GTGT số 0179969

Phụ lục số 07: Giấy nộp tiền vào NSNN

Phụ lục số 08: Hóa đơn GTGT số 0009747

Phụ lục số 09: Giấy nộp tiền NSNN – Lệ phí HQ

Phụ lục số 10: Hóa đơn GTGT số 0000052

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

Đánh giá thái độ làm việc của sinh viên trong quá trình viết chuyên đề là rất quan trọng Điều này bao gồm việc xem xét nỗ lực và hiệu quả công việc mà sinh viên đã thực hiện Ngoài ra, sự thường xuyên liên lạc giữa sinh viên và giảng viên hướng dẫn (GVHD) cũng là một yếu tố cần được đánh giá để đảm bảo quá trình học tập và nghiên cứu diễn ra hiệu quả.

( Ký và ghi rõ họ tên)

Ngày đăng: 05/12/2023, 18:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Các tài li ệu, chứng từ của Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế Thái Dương 7. M ột số trang web:https://thuvienphapluat.vn/ Link
1. Giáo trình K ế toán tài chính Học viện Ngân hàng – Chủ biên PGS.TS. Lê Văn Luy ện, NXB Lao Động, 2017 Khác
2. Silde bài gi ảng Nguyên lý kế toán, Kế toán tài chính 1 – Khoa Kế toán, Kiểm toán H ọc viện Ngân hàng Khác
3. H ệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành Khác
4. Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 của Bộ Tài Chính Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w