LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI DOANH NGHIỆP
Khái quát về hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm nhập khẩu hàng hóa
Nhập khẩu là hoạt động thương mại quốc tế, trong đó các quốc gia thực hiện trao đổi hàng hóa dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá, với tiền tệ đóng vai trò là phương tiện trung gian.
Nhập khẩu không chỉ đơn thuần là hành vi buôn bán đơn lẻ, mà là một phần của hệ thống quan hệ thương mại phức tạp trong nền kinh tế, bao gồm cả các tổ chức nội bộ và bên ngoài.
Hoạt động nhập khẩu hàng hóa tại doanh nghiệp bao gồm việc nhập khẩu từ các tổ chức kinh tế và công ty nước ngoài, nhằm tiêu thụ hàng hóa và vật tư trên thị trường nội địa hoặc tái xuất với mục tiêu tạo ra lợi nhuận, đồng thời kết nối sản xuất giữa các quốc gia.
1.1.2 Vai trò hoạt động nhập khẩu
Nhập khẩu không chỉ thúc đẩy chuyển giao công nghệ mà còn góp phần vào sự phát triển sản xuất xã hội Điều này giúp tiết kiệm chi phí và thời gian, đồng thời tạo ra sự đồng đều trong trình độ phát triển của xã hội.
Nhập khẩu không chỉ xóa bỏ tình trạng độc quyền mà còn tạo ra một nền kinh tế mở, mang đến cơ hội cho doanh nghiệp trong nước hợp tác và kết nối với các doanh nghiệp nước ngoài.
Tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng hóa nội địa và hàng hóa nước ngoài không chỉ thúc đẩy doanh nghiệp trong nước cải thiện quy trình sản xuất mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm Điều này giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường.
- Nhập khẩu giúp giải quyết vấn đề thiếu nguồn cung trong nước hay những mặt hàng mà trong nước chưa có đủ điều kiện tự sản xuất
Kết nối và thông suốt nền kinh tế giữa các quốc gia không chỉ tạo ra mối quan hệ bền vững mà còn thúc đẩy ngoại giao kinh tế và chính trị, đồng thời khuyến khích hợp tác quốc tế.
Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu
1.2.1 Các phương thức nhập khẩu
1.2.1.1 Phương thức nhập khẩu trực tiếp
Hoạt động nhập khẩu trực tiếp là hình thức độc lập của doanh nghiệp xuất nhập khẩu, được thực hiện dựa trên việc nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng và tính toán các chi phí để đảm bảo lợi nhuận Doanh nghiệp có quyền chủ động trong việc quản lý vốn kinh doanh cũng như các thủ tục cần thiết để hoàn thiện quá trình nhập khẩu hàng hóa, phù hợp với chính sách luật pháp của Nhà nước và quốc tế.
- Ưu điểm của hình thức nhập khẩu trực tiếp:
Doanh nghiệp trực tiếp tiếp xúc với thị trường nước ngoài giúp nắm bắt tình hình và nhu cầu thị trường Điều này cho phép doanh nghiệp dễ dàng đề xuất các phương án phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và ứng phó với những biến động mới.
Nhập khẩu trực tiếp giúp doanh nghiệp dễ dàng tìm kiếm và làm việc với đối tác xuất khẩu, từ đó chủ động trong việc nắm bắt giao dịch Phương pháp này không chỉ giảm thiểu chi phí nhập khẩu mà còn tối ưu hóa lợi nhuận khi nhập khẩu hàng hóa số lượng lớn, góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất và thương mại của doanh nghiệp.
- Nhược điểm của hình thức nhập khẩu trực tiếp:
Doanh nghiệp cần nắm vững thị trường quốc tế và sở hữu đội ngũ nghiên cứu thị trường có kinh nghiệm trong quan hệ thương mại quốc tế Họ cũng phải hiểu rõ về quy trình và nghiệp vụ nhập khẩu, đồng thời thông thạo ngôn ngữ, tập quán và luật pháp liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa cả trong nước và quốc tế.
Tìm kiếm và liên hệ với đối tác, đàm phán điều kiện giao dịch, ký kết hợp đồng và làm việc với cơ quan hải quan theo quy định về thuế và phí là những công việc tốn thời gian và công sức.
1.2.1.2 Phương thức nhập khẩu uỷ thác
Nhập khẩu uỷ thác là một hoạt động thương mại quan trọng, diễn ra giữa các doanh nghiệp trong nước và các mặt hàng nhập khẩu Hoạt động này cho phép doanh nghiệp trong nước tiếp cận các sản phẩm quốc tế, mở rộng danh mục hàng hóa và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.
GVHD: THS NGUYỄN THỊ QUỲNH HOA 8 HỌC VIỆN NGÀN HÀNG khẩu đề cập đến quy trình nhập khẩu hàng hóa thông qua bên nhận ủy thác Bên nhận ủy thác, là doanh nghiệp có chức năng giao dịch ngoại thương, sẽ thực hiện các thủ tục nhập khẩu theo yêu cầu của bên giao ủy thác Họ có trách nhiệm cung cấp thông tin về thị trường, đối tác, giá cả và điều kiện liên quan đến đơn hàng, đồng thời thương lượng và ký kết hợp đồng ủy thác với doanh nghiệp trong nước cùng hợp đồng nhập khẩu với đối tác xuất khẩu nước ngoài Bên nhận ủy thác sẽ nhận hoa hồng hoặc phí ủy thác từ bên giao ủy thác.
- Ưu điểm của hình thức nhập khẩu uỷ thác :
• Doanh nghiệp vẫn có thể nhập khẩu hàng hoá ngay cả khi chưa có đủ kinh nghiệm về hoạt động xuất nhập khẩu.
Doanh nghiệp có thể uỷ thác cho bên thứ ba thực hiện việc nhập khẩu hàng hoá, từ đó tiết kiệm thời gian, nhân lực và vật lực Hình thức này không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình nhập khẩu mà còn giảm thiểu rủi ro liên quan đến các hoạt động thương mại quốc tế.
• Bên nhận uỷ thác có trách nhiệm xử lý những trường hợp phát sinh sau nhập khẩu như hàng hoá bị hỏng, vận chuyển sai hàng hoá,
- Nhược điểm của hình thức nhập khẩu uỷ thác :
• Doanh nghiệp phải trả hoa hồng uỷ thác cho bên nhận uỷ thác làm tăng chi phí của hoạt động nhập khẩu.
• Hoạt động nhập khẩu bị hạn chế, kém phần chủ động và bị phụ thuộc do làm việc với bên trung gian
• Tăng rủi ro liên quan đến thông tin đối tác cũng như chất lượng và giá cả hàng hoá.
• Thiếu linh hoạt do không tham gia thị trường một cách trực tiếp.
1.2.1.3 Phương thức tạm nhập tái xuất
Tạm nhập tái xuất là hình thức thương mại cho phép thương nhân Việt Nam nhập khẩu hàng hóa tạm thời vào nước ta và sau đó xuất khẩu chính những hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam.
GVHD: THS NGUYỄN THỊ QUỲNHHOA 9 HỌC VIỆN NGẦN HÀNG
- Đặc điểm của hình thức tạm nhập tái xuất :
Doanh nghiệp tái xuất cần phải tính toán và cân đối toàn bộ chi phí nhập khẩu và xuất khẩu để tối ưu hóa lợi nhuận, đảm bảo rằng lợi nhuận thu về lớn hơn so với chi phí ban đầu đã đầu tư.
• Doanh nghiệp phải tiến hành đồng thời hai hợp đồng riêng biệt bao gồm hợp đồng nhập khẩu và hợp đồng xuất khẩu.
Trong một số trường hợp, hàng hóa có thể được chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu mà không cần qua hải quan của quốc gia nơi doanh nghiệp thực hiện hình thức tạm nhập tái xuất Dù vậy, doanh nghiệp nhập khẩu tái xuất vẫn giữ vai trò là đại diện trong giao dịch thương mại với cả doanh nghiệp xuất khẩu và doanh nghiệp nhập khẩu nước ngoài.
1.2.1.4 Phương thức nhập khẩu gia công
Nhập khẩu gia công là hình thức nhập khẩu trong đó bên nhận gia công nhập khẩu nguyên vật liệu từ bên đặt gia công để thực hiện gia công theo các quy định trong hợp đồng đã ký Sau khi hoàn tất quá trình gia công, bên nhận gia công sẽ tiến hành xuất khẩu sản phẩm hoàn chỉnh về nước của bên đặt gia công.
- Đặc điểm phương thức nhập khẩu gia công :
• Doanh nghiệp hoạt động nhập khẩu gia công được miễn thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
• Doanh nghiệp nhập khẩu gia công sẽ nhận được một khoản thù lao được coi như phí gia công và được hạch toán là doanh thu của doanh nghiệp.
1.2.2 Các phương thức thanh toán
1.2.2.1 Phương thức thanh toán chuyển tiền
Phương thức chuyển tiền quốc tế là cách mà doanh nghiệp nhập khẩu yêu cầu ngân hàng của mình thực hiện việc chuyển tiền đến doanh nghiệp xuất khẩu thông qua một ngân hàng đại lý tại quốc gia xuất khẩu Doanh nghiệp có thể lựa chọn giữa phương thức chuyển tiền trả trước hoặc trả sau, tùy thuộc vào hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa hai bên.
GVHD: THS NGUYỄN THỊ QUỲNHHOA 10 HỌC VIỆN NGẦN HÀNG
Có hai phương pháp chuyển tiền là chuyển tiền bằng thư và chuyển tiền bằng điện Doanh nghiệp cần lựa chọn phương thức phù hợp với nhu cầu của mình để tối đa hóa lợi ích.
- Các bên tham gia bao gồm 4 bên:
• Người nhập khẩu - Người chuyển tiền (Remmiter )
• Người xuất khẩu - Người thụ hưởng (Benificiary )
• Ngân hàng của người nhập khẩu - Ngân hàng chuyển (Remmiting Bank )
• Ngân hàng của người xuất khẩu - Ngân hàng đại lý (Corresponding Bank )
- Quy trình thực hiện phương pháp chuyển tiền :
Doanh nghiệp nhập khẩu cần viết giấy yêu cầu chuyển tiền (lệnh chuyển tiền) và gửi đến ngân hàng mà mình sử dụng dịch vụ, nhằm đề nghị thực hiện chuyển tiền cho doanh nghiệp xuất khẩu nước ngoài.
Những vấn đề chung về nhập khẩu hàng hoá
1.3.1 Quy trình nhập khẩu hàng hoá
Thuê phương tiện vận tải
GVHD: THS NGUYỄN THỊ QUỲNHHOA 24 HỌC VIỆN NGẦN HÀNG
(1) Xin giấy phép nhập khẩu hàng hoá:
Doanh nghiệp cần xin giấy phép nhập khẩu hàng hoá tùy thuộc vào loại và số lượng hàng hoá Điều này đặc biệt quan trọng nếu hàng hoá thuộc diện cấm nhập, nhập có điều kiện hoặc là hàng hoá chưa từng được nhập khẩu trước đó.
(2) Ký hợp đồng ngoại thương:
Doanh nghiệp nhập khẩu cần ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài, trong đó ghi rõ các thoả thuận liên quan như tên hàng hoá, số lượng, đơn giá, cách đóng gói, cùng với các điều khoản quan trọng khác như điều kiện giao hàng, thời gian giao hàng và phương thức thanh toán.
(3) Thuê phương tiện vận tải:
Theo các điều kiện thương mại quốc tế (Incoterm) mà hai bên áp dụng, quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc thuê phương tiện vận tải sẽ được xác định Nếu quyền và nghĩa vụ này thuộc về người nhập khẩu, họ cần thực hiện việc thuê phương tiện vận tải.
Bảo hiểm hàng hóa là thỏa thuận giữa bên bán và bên mua bảo hiểm, trong đó bên bán bảo hiểm cam kết bồi thường cho bên mua nếu hàng hóa bị tổn thất hoặc hư hỏng trong quá trình vận chuyển do rủi ro Quyết định mua bảo hiểm thường phụ thuộc vào phương tiện vận tải được sử dụng.
(5) Làm thủ tục hải quan:
- Khai và nộp tờ khai hải quan theo quy định
Doanh nghiệp nhập khẩu sẽ nhận kết quả phân luồng hàng hóa, bao gồm luồng xanh, luồng vàng và luồng đỏ Tùy thuộc vào kết quả này, doanh nghiệp có thể nhận hàng hóa ngay lập tức, cần bổ sung hồ sơ hoặc phải trải qua kiểm tra hàng hóa thực tế.
- Nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
(6) Nhận hàng hoá và vận chuyển về kho:
Sau khi hoàn tất thủ tục hải quan, doanh nghiệp nhập khẩu tiến hành kiểm tra hàng hóa, lập biên bản kiểm định và ký xác nhận Đồng thời, họ thực hiện thanh toán cước phí và nhận giấy chứng nhận.
GVHD: ThS Nguyễn Thị Quỳnh Hoa, 25 Học viện Ngân hàng, đề cập đến việc kiểm định và vận chuyển hàng hóa về kho Các doanh nghiệp có thể lựa chọn phương thức vận chuyển khác nhau tùy theo nhu cầu cụ thể của mình để đảm bảo hiệu quả trong quá trình logistics.
(7) Thanh lý hợp đồng ngoại thương:
- Doanh nghiệp nhập khẩu dựa vào hợp đồng ngoại thương đã ký kết mà thực hiện các bước thanh toán cho đối tác theo đúng thoả thuận.
(8) Khiếu nại và xử lý khiếu nại :
Nếu hàng hóa không đạt yêu cầu về chất lượng, chủng loại, số lượng hoặc vi phạm hợp đồng đã ký, doanh nghiệp nhập khẩu cần thực hiện khiếu nại và tiến hành xử lý khiếu nại một cách kịp thời.
Hạn ngạch nhập khẩu là một biện pháp kiểm soát số lượng hàng hóa, thường áp dụng qua hệ thống giấy phép không tự động Khi Nhà nước quy định hạn ngạch cho một sản phẩm cụ thể, sẽ có tổng định ngạch nhập khẩu cho mặt hàng đó trong một khoảng thời gian nhất định, không phân biệt nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa.
- Vai trò của việc áp dụng hạn ngạch nhập khẩu
Bảo hộ sản xuất trong nước có thể được thực hiện thông qua việc áp dụng thuế hoặc các biện pháp phi thuế quan khác, bao gồm cả hạn ngạch nhập khẩu.
Để sử dụng quỹ tiền tệ một cách hiệu quả, cần hạn chế sử dụng ngoại tệ trong trường hợp cán cân thanh toán bị mất cân đối Một trong những biện pháp mạnh mẽ và trực tiếp để khắc phục tình trạng này là áp dụng hạn ngạch, nhằm kiểm soát và giảm thiểu nhập khẩu.
Chính phủ cam kết thực hiện các thỏa thuận quốc tế thông qua việc cấp hạn ngạch cho doanh nghiệp, đảm bảo tuân thủ các cam kết đã ký kết Những cam kết này không chỉ có ý nghĩa kinh tế mà còn mang tính chính trị quan trọng.
GVHD: THS NGUYỄN THỊ QUỲNHHOA 26 HỌC VIỆN NGẦN HÀNG
1.3.3 Giới thiệu về Incoterms và 11 điều khoản của Incoterms
Incoterms là tập hợp các điều kiện thương mại được viết tắt bằng ba chữ cái, phản ánh các quy tắc giao dịch giữa doanh nghiệp trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
Incoterms chủ yếu mô tả :
- Nghĩa vụ : Người bán và Người mua hàng hoá có những nghĩa vụ gì đối với việc vận chuyển hàng hoá, bảo hiểm hàng hoá,
- Rủi ro : Thời gian và địa điểm người bán chuyển giao rủi ro hàng hoá sang cho người mua
- Chi phí : Trách nhiệm chi trả chi phí có liên quan của người bán và người mua trong quá trình buôn bán Đặc điểm của Incoterms :
- Các điều kiện của Incoterms không phải và cũng không thay thế được hợp đồng thương mại.
Các điều kiện Incoterms không bao gồm các yếu tố như đặc điểm hàng hóa, phương thức thanh toán, hậu quả của việc giao hàng chậm, cũng như các vi phạm và tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ.
Nếu Incoterms không được ghi rõ trong hợp đồng, các nghĩa vụ sẽ không mang tính bắt buộc Tuy nhiên, khi các bên đồng ý áp dụng Incoterms, chúng sẽ có giá trị pháp lý và các bên phải tuân thủ Vi phạm các điều khoản này sẽ được coi là vi phạm hợp đồng.
GVHD: THS NGUYỄN THỊ QUỲNHHOA 27 HỌC VIỆN NGẦN HÀNG
Hình 1.1 Giới thiệu 11 điều kiện của Incoterms
Kế toán hoạt động nhập khẩu hàng hoá
1.4.1 Hệ thống chứng từ kế toán hoạt động nhập khẩu
- Tờ khai hải quan đính kèm các phụ lục
- Các giấy tờ khác đi kèm cùng lô hàng nhập khẩu như giấy chứng nhận xuất sứ, tiêu chuẩn chất lượng,
Các hóa đơn dịch vụ liên quan đến hoạt động nhập khẩu bao gồm bảo hiểm, vận tải quốc tế, vận tải nội địa, kiểm hóa, nâng hạ container, vệ sinh container và các loại phí khác.
Các chi phí phát tế của = của + được hoàn - thương + sinh liên hàng hàng lại liên mại của quan đến hoá hoá
Nk quan đến hàng hoá hàng
NK hàng NK NK hoáNK
GVHD: THS NGUYỄN THỊ QUỲNHHOA 32 HỌC VIỆN NGẦN HÀNG
- Giấy nộp tiền vào NSNN/ uỷ nhiệm chi thuế
- Lệnh chi/ uỷ nhiệm chi thanh toán công nợ ngoại tệ cho tối tác nước ngoài
- Các chứng từ kế toán liên quan khác.
1.4.2 Phương pháp tính giá hoạt động nhập khẩu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02) về hàng tồn kho, giá thực tế của hàng nhập khẩu được xác định dựa trên giá gốc Giá gốc này là tổng số tiền hoặc giá trị tương đương tiền mà doanh nghiệp đã chi trả hoặc sẽ chi trả để có được hàng hóa nhập khẩu.
Giá mua hàng hóa nhập khẩu được xác định là giá trị ghi trên hóa đơn thương mại, đã được quy đổi sang tiền VNĐ theo tỷ giá hối đoái thực tế.
Các khoản thuế không được hoàn lại bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng nhập khẩu Đặc biệt, thuế GTGT áp dụng cho doanh nghiệp kê khai theo phương pháp trực tiếp hoặc cho hàng nhập khẩu phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh không chịu thuế.
Doanh nghiệp nhập khẩu có thể nhận được giảm giá và chiết khấu thương mại dựa trên các điều khoản đã được thỏa thuận và ký kết trong hợp đồng ngoại thương giữa hai bên.
Chi phí phát sinh khi nhập khẩu hàng hóa bao gồm các khoản như phí kiểm hóa, phí lưu kho, phí nâng hạ container, chi phí vận chuyển và bảo hiểm (nếu có), cùng với lệ phí thanh toán.
- Các xác định các khoản thuế khi tính giá hàng hoá nhập khẩu
Thuế Thuế suất nhập = Số lượng x Giá tính x thuế nhập khâu thuế khẩu
Thuế TTĐB ( Giá tính thuế NK Thuế suất hàng nhập = + Thuế nhập khẩu ) x thuế TTĐB khẩu
❖Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Thuế GTGT = ( Giá tính thuế +Thuế nhập x Thuế suất hàng NK khẩu + Thuế TTĐB ) thuế GTGT
GVHD: THS NGUYỄN THỊ QUỲNHHOA 33 HỌC VIỆN NGẦN HÀNG
Giá tính thuế được xác định dựa trên điều kiện giao hàng của doanh nghiệp Nếu giao hàng theo điều kiện CIF, giá tính thuế sẽ là giá CIF Ngược lại, nếu giao hàng theo điều kiện FOB, giá tính thuế sẽ bao gồm giá FOB cộng với chi phí vận tải và chi phí bảo hiểm.
❖ Thuế Tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu
- Nguyên tắc xác định tỷ giá của hoạt động nhập khẩu :
Tỷ giá hạch toán chi phí được xác định là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp nhập khẩu mở tài khoản và nộp thuế, tại thời điểm giao dịch thanh toán ngoại tệ diễn ra.
Tỷ giá hạch toán doanh thu được xác định là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp nhập khẩu mở tài khoản và nộp thuế, áp dụng tại thời điểm xảy ra giao dịch thanh toán ngoại tệ.
• Tỷ giá trên tờ khai Hải quan dùng để tính thuế nhập khẩu, thuế TTĐB và thuế GTGT hàng nhập khẩu
Lãi hoặc lỗ từ chênh lệch tỷ giá ghi sổ so với tỷ giá thực tế khi thanh toán sẽ được ghi nhận vào tài khoản Doanh thu hoạt động tài chính (TK 515) hoặc Chi phí hoạt động.
GVHD: THS NGUYỄN THỊ QUỲNHHOA 34 HỌC VIỆN NGẦN HÀNG
1.4.3 Hệ thống tài khoản kế toán hoạt động nhập khẩu
- Ke toán hoạt động nhập khẩu hạch toán hệ thống tài khoản theo Thông tư 133/2016/TT - BTC, các tài khoản chủ yếu được sử dụng như sau :
TK 111 - Tiền mặt : Phản ánh số tiền mặt hiện có và tình hình biến động các loại vốn bằng tiền của doanh nghiệp
TK 1121 - Tiền gửi ngân hàng : Phản ánh số tiện hiện có trong tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp bằng Đồng Việt Nam
TK 1122 - Tiền gửi ngân hàng : Phản ánh số tiền hiện có trong tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp bằng đồng ngoại tệ
TK 151 - Hàng mua đang đi đường phản ánh giá trị hàng hóa nhập khẩu mà doanh nghiệp đã sở hữu, nhưng hiện đang trong quá trình vận chuyển về kho hoặc đã về kho nhưng chưa hoàn tất thủ tục nhập kho.
TK 156 - Hàng hóa : Phản ánh trị giá hàng nhập khẩu nhập kho
TK 331 - Phải trả người bán : Phản ánh công nợ , theo dõi tình hình thanh toán của doanh nghiệp với các bên cung cấp hàng hoá, dịch vụ
TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược : Phản ánh số tiền ký quỹ mở L/C
TK 33312 - Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu : Phản ánh số thuế GTGT hàng nhập khẩu mà doanh nghiệp nhập khẩu phải nộp cho cơ quan thuế
TK 3332 - Thuế TTĐB phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp khi nhập khẩu các loại hàng hóa đặc biệt theo quy định hiện hành Hàng hóa nhập khẩu chịu thuế TTĐB cần được kê khai chính xác để đảm bảo tuân thủ pháp luật và tránh các rủi ro liên quan đến thuế.
TK 3333 - Thuế Nhập khẩu : Phản ánh số thuế nhập khẩu mà doanh nghiệp phải nộp Thuế nhập khẩu được tính vào giá trị hàng hoá nhập khẩu.
TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường : Phản ánh số tiền thuế môi trường phải nộp khi hàng hoá nhập khẩu thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường
TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính : Phản ánh chênh lệch tỷ giá trong đó phát sinh lãi tỷ giá
TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính : Phản ánh chênh lệch tỷ giá trong đó phát sinh lỗ tỷ giá
1.4.4 Phương pháp hạch toán hoạt động nhập khẩu
- Hạch toán hoạt động nhập khẩu trực tiếp, phương thức thanh toán mở L/C
GVHD: THS NGUYỄN THỊ QUỲNHHOA 35 HỌC VIỆN NGẦN HÀNG
Sơ đồ 1.4 Hạch toán hoạt động nhập khẩu theo phương pháp trực tiếp
(1) Chuyển tiền ký quỹ mở L/C
(2) Thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp
(3) Thuế nhập khẩu phải nộp
(4) Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp
(5) Nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu
(6) Nhập kho hàng hoá nhập khẩu
(7) Chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động nhập khẩu
GVHD: THS NGUYỄN THỊ QUỲNHHOA 36 HỌC VIỆN NGẦN HÀNG
Hạch toán hoạt động nhập khâu uỷ thác
Sơ đồ 1.5 Hạch toán hoạt động nhập khẩu theo phương pháp nhập khẩu uỷ thác
(1) Chuyển tiền cho bên nhận uỷ thác nhập khâu để làm thủ tục mở L/C
(2) Chuyển tiền cho bên nhận uỷ thác nhập khâu nộp tiền thuế nhập khâu và thuế GTGT hàng nhập khâu
(3) Nhập kho hàng hoá do đơn vị nhận uỷ thác nhập khâu chuyển trả
(4) Nhận thông báo hải quan về thuế GTGT hàng nhập khâu do bên nhận uỷ thác nhập khâu nộp hộ
(5) Nhận chứng từ về việc bên nhận uỷ thác nhập khâu đã nộp thay số tiền thuế GTGT hàng nhập khâu và thuế nhập khâu
(6) Chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động nhập khâu
(7) Chi phí hoa hồng uỷ thác
GVHD: THS NGUYỄN THỊ QUỲNHHOA 37 HỌC VIỆN NGẦN HÀNG
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ THÁI DƯƠNG
Tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế Thái Dương
2.1.1 Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế Thái Dương
Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế Thái Dương
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: Thai Duong International Investment Joint Stock Company
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0102558795
Ngành nghề chính của công ty là buôn bán đồ uống, với trụ sở chính đặt tại Lô K1-1 Khu công nghiệp Đại Đồng Hoàn Sơn, Xã Hoàn Sơn, Huyện Tiên Du, Tỉnh Bắc Ninh.
Vốn điều lệ: 30.000.000.000 (Ba mươi tỷ đồng )
❖Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần ĐTQT Thái Dương:
Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc Tế Thái Dương được thành lập vào ngày 06 tháng 12 năm 2007, ban đầu mang tên Công ty Cổ phần Đầu tư và Khoáng sản Lào Việt với vốn điều lệ 10 tỷ đồng Trụ sở chính của công ty đặt tại phường Quan Hoa, Cầu Giấy, Hà Nội.
Công ty được thành lập bởi 3 cổ đông sáng lập, trong đó ông Nguyễn Thanh Tùng giữ vị trí Chủ tịch Hội đồng quản trị và là người đại diện pháp luật Ông Tùng là một nhà kinh doanh dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh và thương mại quốc tế Ban đầu, công ty tập trung vào hoạt động khai thác, chế biến và buôn bán khoáng sản, cùng với dịch vụ vận tải quốc tế.
Từ năm 2019 đến 2021, Ban Giám Đốc và Công ty đã chuyển hướng kinh doanh sang lĩnh vực bán buôn đồ uống, tập trung vào sản phẩm rượu vang nhập khẩu từ các quốc gia như Tây Ban Nha và Ý Công ty đã được Bộ Công Thương cấp Giấy phép phân phối rượu vào ngày 01 tháng 10 năm 2019, cho phép hoạt động bán buôn và bán lẻ tại thị trường Việt Nam.
GVHD: THS NGUYỄN THỊ QUỲNHHOA 38 HỌC VIỆN NGẦN HÀNG
Sau 13 năm hoạt động liên tục, cùng sự cố gắng, sáng tạo và không ngừng đổi mới để phát triển, Công ty cổ phần đầu tư quốc tế Thái Dương đã tăng số vốn điều lệ lên gấp 3 lần so với ban đầu đạt con số 30.000.000.000 (Ba mươi tỷ đồng ) vào cuối năm 2020.
Giấy phép ĐKKD của Công ty CP ĐTQT Thái Dương thể hiện kế hoạch đầu tư tại Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, tỉnh Bắc Ninh, với mục tiêu hoạt động độc lập và tự chủ.
PHÒNG DẰNG KÝ KlNH HOANH -
GlAY CHỦNG NHẠN DĂNG KÝ DOANH NGHipp
Dăng ký lằn đầu: ngày 06 tháng 12 năm 2007 Đãng kỷ thay đối lần thú: 8, ngày 25 tháng 12 năm 2020
1 Tcn công ty Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÓNG TY CỎ PHẲN ĐAU Tư QUOC TE THAI DƯỠNG
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: THAI DUONG INTERNATIONAL INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY
Tên công ty viết tắt:
2 Dia chi trụ sử chính £ô Kl-I Khu công nghiệp Đợi Đông Hoàn Sơn, Xã Hoàn Sơn, Huyện Tien Du, Tmh
Bắc Ninh, Việt Nam Điện thoại: 0961361188 Email:
3 Vốn điều lệ Vốn điều lệ: 30.000.000.000 dồng.
Bằng chữ: Ba mươi tỷ đồng
Mệnh giá cồ phần: 10.000 đồng
4 Người đại diện theo pháp luật cùa công ty
* Họ và tên: TRÂN KHÁNH LINH Chức danh: Giám đốc
Loại giấy tớ chứng thực cá nhân:
Số giấy chứng thực cá nhân:
: Thê căn cước cóng dãn 001195009813
Nơi cấp: Cục CS DKQL cư trú và DLQG về dân cư
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: 188 phó ngõ chợ Khám Thiên, Phtràng Trung
Phụng Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Chỗ ở hiện tại: 188phố ngõ chợ Khăm Thiên, Phường Trung Phụng, Quận Đông Đa,
Thành phé Hà Nội, Việt Nam
-PHÓTRƯỞNG PHQNG vũ VĂN CƯỜNG
(Nguồn : Phòng kê toán - Công ty CP ĐTQT Thái Dương)
GVHD: THS NGUYỄN THỊ QUỲNHHOA 39 HỌC VIỆN NGẦN HÀNG
2.1.2 Đặc điểm bộ máy tổ chức, quản lý của Công ty
Sơ đồ 1.6 Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty CP ĐTQT Thái Dương
Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế Thái Dương áp dụng mô hình quản lý trực tuyến, với ban giám đốc trực tiếp điều hành các bộ phận trong công ty Ban giám đốc chỉ đạo từ khâu nhập khẩu hàng hóa đến hoạt động kinh doanh trong nước, đồng thời giám sát các công tác nội bộ như Tài chính - Kế toán và Hành chính - Nhân sự.
Công ty được tổ chức thành 4 bộ phận chính: tài chính - kế toán, kinh doanh, nhập khẩu và nhân sự Mỗi bộ phận đảm nhận những nhiệm vụ cụ thể, góp phần vào hoạt động hiệu quả của toàn công ty.
Bộ phận Tài chính - Kế toán bao gồm phòng tài chính và phòng kế toán Phòng tài chính chịu trách nhiệm kiểm soát và cân đối dòng tiền, lập kế hoạch tài chính, và định hướng quản lý tài sản cùng nguồn vốn của công ty Đồng thời, phòng này cũng tham mưu cho Ban giám đốc và thực hiện các kế hoạch tài chính theo chiến lược đã đề ra.
GVHD: ThS Nguyễn Thị Quỳnh Hoa, 40 Học viện Ngân hàng, chuyên về toán và xử lý các nghiệp vụ kế toán phát sinh Thực hiện đầy đủ các công tác lập báo cáo tài chính và thống kê kế hoạch tài chính theo quy định của công ty.
Bộ phận Nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện quy trình nhập khẩu hàng hóa dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc, nhằm đảm bảo hiệu quả tối ưu Công việc bao gồm tìm kiếm và đánh giá nhà cung cấp, kiểm soát nguồn hàng tại kho, lập kế hoạch nhập khẩu, giám sát toàn bộ chu trình nhập khẩu và báo cáo định kỳ về tình hình nhập khẩu hàng hóa cho ban giám đốc theo tháng hoặc quý.
Bộ phận kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và khai thác thị trường bán buôn, bán lẻ trong nước Họ kết nối các kênh và đại lý bán hàng, đồng thời lập kế hoạch và thực hiện các chiến lược kinh doanh Ngoài ra, bộ phận này còn đàm phán và ký kết hợp đồng với các đối tác nhằm mang lại doanh thu tối đa cho công ty.
Bộ phận Hành chính - Nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn và hỗ trợ Ban giám đốc về tổ chức và quản lý nhân sự, quản lý nghiệp vụ hành chính, đồng thời giải quyết các vấn đề pháp lý, truyền thông và quan hệ công chúng.
2.1.3 Tổ chức công tác kế toán tại công ty
Sơ đồ 1.7 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty CP ĐTQT Thái Dương
GVHD: THS NGUYỄN THỊ QUỲNHHOA 41 HỌC VIỆN NGẦN HÀNG
Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần ĐTQT Thái Dương được tổ chức theo mô hình tập trung, giúp kiểm soát công tác kế toán một cách dễ dàng và đảm bảo sự thống nhất trong chỉ đạo Mô hình này không chỉ giúp đơn vị kiểm tra và đưa ra chỉ đạo kịp thời mà còn chuyên môn hóa cán bộ, giảm nhẹ biên chế và tạo điều kiện cho việc ứng dụng hiệu quả các phương tiện tính toán hiện đại.
Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều hành phòng kế toán, kiểm soát toàn bộ hoạt động kế toán của công ty Họ cũng thực hiện phân tích báo cáo tài chính (BCTC) và tư vấn về kế hoạch tài chính, đồng thời giám sát việc thực hiện các kế hoạch tài chính đã được hoạch định Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Ban Giám Đốc về hiệu quả hoạt động tài chính của công ty.
Thực trạng hoạt động nhập khẩu tại Công ty Cổ phần ĐTQT Thái Dương
2.2.1.1 Định hướng về hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại công ty
GVHD: THS NGUYỄN THỊ QUỲNHHOA 45 HỌC VIỆN NGẦN HÀNG
Công ty chuyên nhập khẩu và phân phối đồ uống tại thị trường nội địa, do đó, hoạt động nhập khẩu hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá trị đầu vào Ban Giám Đốc đặc biệt chú trọng và quan tâm đến từng bước trong quy trình nhập khẩu để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh và cạnh tranh với các đối thủ trong nước, công ty đang hoàn thiện quy trình nhập khẩu hàng hóa bằng cách mở rộng quan hệ với các đối tác xuất khẩu uy tín và hợp tác với các công ty vận chuyển nội địa Mục tiêu là tối giản hóa chi phí phát sinh nhằm tối ưu hóa lợi nhuận Đồng thời, công ty cũng mở rộng mạng lưới nhập khẩu và xây dựng kế hoạch chi tiết về thời gian và số lượng hàng hóa nhập khẩu, tạo động lực thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa nội địa.
2.2.1.2 Phương thức nhập khẩu tại Công ty
Công ty thực hiện nhập khẩu trực tiếp với bộ phận nhập khẩu được đào tạo bài bản và thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn Bộ phận này có vai trò quan trọng trong nghiên cứu thị trường, tìm kiếm và lựa chọn đối tác, nhà cung cấp hàng hóa Họ đảm nhiệm toàn bộ quy trình từ lập kế hoạch nhập khẩu, ký hợp đồng ngoại thương, cho đến theo dõi quá trình vận chuyển hàng hóa đến kho công ty Ngoài ra, họ cũng xử lý các tình huống phát sinh, như kiện cáo, nếu có sai sót xảy ra sau khi hàng hóa được nhập về.
Phương thức nhập khẩu trực tiếp mang lại cho Công ty sự chủ động trong hoạt động nhập khẩu, giúp nắm bắt kịp thời thị trường và giảm thiểu rủi ro gian lận thường gặp khi sử dụng hình thức nhập khẩu uỷ thác Bên cạnh đó, phương thức này còn hỗ trợ Công ty trong việc cân đối tài chính hiệu quả và giảm chi phí nhập khẩu.
- Phương thức thanh toán chủ yếu được áp dụng tại Công ty là phương thức thanh
GVHD: THS NGUYỄN THỊ QUỲNHHOA 46 HỌC VIỆN NGẦN HÀNG
Sài Gòn Thương Tín Sacombank và Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Techcombank
2.2.1.3 Hàng hoá nhập khẩu tại Công ty
Công ty Cổ phần ĐTQT Thái Dương chuyên nhập khẩu rượu vang từ nhiều quốc gia qua đường biển, cung cấp cả bán buôn và bán lẻ tại thị trường Việt Nam Sản phẩm rượu vang của công ty rất đa dạng về xuất xứ, trong đó chủ yếu đến từ Tây Ban Nha, với bốn loại rượu chính thường xuyên được nhập khẩu là Obalo, Mano a Mano, Castillo De Aguza và La Celestina.
- Quy định về nhập khẩu sản phẩm rượu vang cụ thể đối với sản phẩm rượu vang của Công ty Cổ phần ĐTQT Thái Dương theo như sau
• Rượu nhập khẩu là rượu thành phẩm đóng chai, hộp, thùng để tiêu thụ ngay
Rượu nhập khẩu cần phải có chứng từ nhập khẩu hợp pháp theo quy định hiện hành và phải tuân thủ các quy định về dán tem rượu nhập khẩu.
Chỉ những doanh nghiệp sở hữu Giấy phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu mới được phép nhập khẩu rượu trực tiếp, đồng thời phải đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm cho các sản phẩm rượu nhập khẩu.
Rượu nhập khẩu cần phải đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước khi tiến hành nhập khẩu Mỗi lô hàng phải được cấp “Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu” theo các quy định hiện hành.
Rượu chỉ được phép nhập khẩu vào Việt Nam qua các cửa khẩu quốc tế, và thương nhân nhập khẩu cần cung cấp đầy đủ chứng từ cho cơ quan hải quan Ngoài ra, họ phải xuất trình Giấy chỉ định hoặc ủy quyền từ nhà sản xuất, kinh doanh, hoặc hợp đồng đại lý liên quan đến mặt hàng rượu nhập khẩu.
- Quy định về Thuế đối với sản phẩm rượu vang
Các loại rượu vang mà công ty nhập khẩu đều được phân loại vào nhóm 22.04 theo Biểu thuế XNK ưu đãi năm 2016 Theo Nghị định 122/2016/NĐ-CP ban hành ngày 01/09/2016 của Bộ Tài chính, mức thuế suất thuế nhập khẩu đối với các loại rượu vang này là 50%.
• Thuế TTĐB: Áp dụng Biểu thuế ban hành tại Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 70/2014/QH13 ngày 26/11/2016, Sản
GVHD: THS NGUYỄN THỊ QUỲNHHOA 47 HỌC VIỆN NGẦN HÀNG
• Thuế GTGT: Thuế suất thuể GTGT hàng nhập khẩu 10%
2.2.1.4 Quy trình nhập khẩu rượu tại Công ty Cổ phần ĐTQT Thái Dương
GVHD: THS NGUYỄN THỊ QUỲNHHOA 48 HỌC VIỆN NGẦN HÀNG
Bộ phận nhập khẩu cần lập kế hoạch chi tiết cho việc nhập hàng, bao gồm nghiên cứu thị trường tiêu thụ trong nước và thị trường xuất khẩu, đánh giá cung cầu hàng hóa, và xem xét tình trạng thực tế tại công ty như hàng tồn kho và tiến độ bán hàng Sau khi hoàn tất, trưởng bộ phận sẽ trình bày kế hoạch nhập khẩu, bao gồm đối tác xuất khẩu và khối lượng hàng hóa, trước Ban Giám Đốc để được phê duyệt.
Bộ phận nhập khẩu trực tiếp liên hệ với doanh nghiệp xuất khẩu nước ngoài để đàm phán về số lượng, chất lượng và giá cả hàng hóa Trong quá trình này, hai bên thống nhất về thời gian, phương thức giao hàng, phương thức thanh toán và các điều khoản khác trong hợp đồng Cuối cùng, những thỏa thuận này dẫn đến việc ký kết hợp đồng ngoại thương chính thức Thông thường, liên lạc giữa Bộ phận nhập khẩu và nhà xuất khẩu diễn ra qua email, điện thoại hoặc thư thương mại.
Công ty tiếp nhận các chứng từ nhập khẩu từ doanh nghiệp xuất khẩu, bao gồm hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói hàng hóa và vận đơn đường biển.
• Chuẩn bị bộ chứng từ khai Hải quan bao gồm:
Tờ khai Hải quan: 02 bản
Phụ lục tờ khai hải quan: 02 bản
Phiếu đóng gói hàng hoá hay Bảng kê chi tiết: 01 bản
Hoá đơn thương mại: 01 bản
Tờ khai trị giá tính thuế: 02 bản
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá: 01 bản
Hợp đồng mua bán hàng hoá: 01 bản
Giấy phép nhập khẩu: 01 bản
Vận đơn đường biển: 01 bản
GVHD: THS NGUYỄN THỊ QUỲNHHOA 49 HỌC VIỆN NGẦN HÀNG
Đăng ký tờ khai Hải quan là quy trình quan trọng mà bộ phận Nhập khẩu của công ty thực hiện thông qua nhân viên giao nhận, người sẽ trình bày bộ chứng từ khai hải quan và hoàn tất thủ tục theo quy định Hải quan sẽ phân luồng hồ sơ, với ba loại luồng: Luồng xanh cho phép miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ và hàng hóa; Luồng vàng yêu cầu kiểm tra chi tiết hồ sơ nhưng miễn kiểm tra hàng hóa; và Luồng đỏ yêu cầu kiểm tra cả hồ sơ và hàng hóa thực tế.
Tùy thuộc vào hợp đồng ngoại thương với nhà cung cấp nước ngoài, công ty sẽ lập kế hoạch thanh toán cho nhà cung cấp, có thể thông qua việc mở L/C hoặc chuyển tiền Sau khi hàng nhập khẩu đến cảng, công ty sẽ ký hợp đồng bốc dỡ, hợp đồng lưu container và vận chuyển hàng hóa, đồng thời mua bảo hiểm cho hàng nhập khẩu nếu cần thiết.
Đánh giá thực trạng kế toán hoạt động nhập khẩu tại Công ty Cổ phần ĐTQT Thái Dương
Công ty Cổ phần ĐTQT Thái Dương sở hữu một bộ máy quản lý chặt chẽ, với Ban Giám Đốc giữ vai trò quan trọng trong việc theo dõi và điều phối tất cả các bộ phận Sự phân chia công việc rõ ràng giúp tránh lộn xộn và chồng chéo trong lãnh đạo Mỗi bộ phận có trưởng bộ phận chịu trách nhiệm kiểm soát và phát triển, đồng thời báo cáo và tư vấn cho Ban Giám Đốc về các ý tưởng, kế hoạch mới cũng như những vấn đề cần giải quyết.
GVHD: THS NGUYỄN THỊ QUỲNHHOA 65 HỌC VIỆN NGẦN HÀNG
Các bộ phận được trang bị đội ngũ nhân viên có trình độ đại học trở lên và chuyên môn cao, có đạo đức nghề nghiệp tốt, luôn sẵn sàng học hỏi để nâng cao kỹ năng và đạt hiệu quả cao trong công việc.
Chế độ đãi ngộ và lương thưởng của cán bộ nhân viên được đảm bảo công bằng và hợp lý, tương xứng với đóng góp của từng cá nhân và bộ phận Công ty thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo và thuê chuyên gia để nâng cao kiến thức cho nhân viên Ngoài ra, chương trình du lịch được tổ chức 1-2 lần mỗi năm không chỉ giúp nhân viên nghỉ ngơi mà còn gắn kết mối quan hệ giữa nhân viên với ban giám đốc và giữa các bộ phận, tạo ra một tập thể đoàn kết, tương tác và hỗ trợ lẫn nhau.
- Về tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức hợp lý với Kế toán trưởng có nhiều năm kinh nghiệm, người dẫn dắt và kiểm tra công việc của từng kế toán viên Mỗi kế toán viên chuyên trách một mảng nghiệp vụ, kết nối trực tiếp với các bộ phận liên quan để xử lý phát sinh hàng ngày một cách nhanh chóng Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên trong bộ máy kế toán cùng với quy trình kiểm tra và rà soát chặt chẽ từ kế toán viên đến kế toán trưởng giúp nâng cao tính chính xác và độ tin cậy của các nghiệp vụ phát sinh, tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả công việc.
- Về tổ chức hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ và phương thức hạch toán
Các tài khoản kế toán công ty đang sử dụng phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
Hệ thống tài khoản kế toán của công ty tuân theo TT 133/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh, kế toán công ty đã mở thêm một số tài khoản cấp 2 và cấp 3, nhằm nâng cao hiệu quả theo dõi và hạch toán.
GVHD: THS NGUYỄN THỊ QUỲNHHOA 66 HỌC VIỆN NGẦN HÀNG
Hệ thống chứng từ và sổ sách được thiết lập một cách khoa học và hợp lý, phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời tuân thủ đầy đủ các quy định của Bộ Tài chính.
Công ty áp dụng công nghệ thông tin để lưu trữ chứng từ bản cứng và tạo file lưu trữ có mã hóa trên máy tính nội bộ, giúp tiết kiệm thời gian kiểm soát và nâng cao tính bảo mật Phần mềm kế toán Misa hỗ trợ định khoản, giảm khối lượng công việc và nâng cao hiệu quả, độ chính xác Các thao tác ghi sổ, bút toán kết chuyển, lập bảng tổng hợp và báo cáo được thực hiện nhanh chóng, cho phép kế toán dễ dàng xây dựng báo cáo theo yêu cầu của BGĐ bất cứ lúc nào.
2.3.2 Những tồn tại và ảnh hưởng
Song song với những ưu điểm đạt được, Công ty Cổ phần ĐTQT Thái Dương còn tồn đọng một vài những hạn chế cần khắc phục để hoàn thiện:
- Về hệ thống luân chuyển chứng từ và quá trình nhập liệu
Hoạt động nhập khẩu của Công ty diễn ra thường xuyên với khối lượng chứng từ lớn, dẫn đến nhiều sai sót trong quá trình luân chuyển chứng từ giữa bộ phận nhập khẩu và bộ phận kế toán Hiện tại, hai bộ phận này chưa thiết lập quy trình luân chuyển chứng từ khoa học và hợp lý, gây ra tình trạng thất lạc chứng từ và làm chậm trễ trong việc hạch toán và theo dõi Hệ quả là quá trình nhập liệu gặp khó khăn, phát sinh thiếu hụt và sai sót, đồng thời công tác kiểm tra đối chiếu hóa đơn chứng từ trở nên tốn thời gian.
- Về quá trình hạch toán trong hoạt động nhập khẩu
Trong quá trình nhập khẩu, kế toán có thể gặp phải tình huống hạch toán các nghiệp vụ phát sinh mà chưa phản ánh đúng bản chất Cụ thể, việc không theo dõi chi tiết tài khoản 141 - Tạm ứng cho từng nhân viên, đặc biệt là đối với các khoản tạm ứng nhiều cho nhân viên bộ phận nhập khẩu, có thể dẫn đến nhầm lẫn trong hạch toán.
GVHD: THS NGUYỄN THỊ QUỲNHHOA 67 HỌC VIỆN NGẦN HÀNG
Công ty chưa có kế toán kho theo dõi trực tiếp hàng hoá nhập kho, xuất kho thực tế.
Số lượng hàng nhập kho của mỗi lô hàng nhập khẩu được thủ kho kiểm tra và báo cáo dựa trên số lượng thực tế Tuy nhiên, do chưa đối chiếu với số lượng ghi trên hợp đồng ngoại thương, việc hạch toán tài khoản 156 đôi khi không chính xác.
- Về phưong thức thanh toán trong hoạt động nhập khẩu
Công ty cần cải thiện phương thức thanh toán để trở nên đa dạng và linh hoạt hơn, nhằm tối ưu hóa lợi ích trong các hợp đồng ngoại thương Hiện tại, việc thanh toán 100% trước cho các hợp đồng nhập khẩu gây khó khăn trong việc kiểm soát thời gian giao hàng, số lượng và chất lượng hàng hóa Điều này khiến Công ty Thái Dương gặp khó khăn trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến hàng hóa nhập khẩu, do đã thanh toán toàn bộ tiền hàng cho nhà cung cấp và rơi vào thế bị động.
Trong quá trình nhập khẩu, kế toán nhập khẩu chịu trách nhiệm theo dõi công nợ với doanh nghiệp xuất khẩu và các nhà cung cấp dịch vụ Tuy nhiên, việc thanh toán tiền mặt hoặc qua ngân hàng lại do kế toán nội bộ thực hiện, dẫn đến sự không nhất quán và dễ gây nhầm lẫn trong việc chuyển giao thông tin thanh toán giữa hai bộ phận.
- Về quá trình hoạt động nhập khẩu tại Công ty
Mặc dù công ty có bộ phận nhập khẩu chuyên biệt, nhưng vẫn gặp phải một số hạn chế trong quy trình nhập khẩu hàng hóa Hợp đồng nhập khẩu còn thiếu chặt chẽ, gây khó khăn trong việc xử lý khiếu nại, và quy trình khiếu nại chưa thực sự hiệu quả Thủ tục hải quan vẫn phức tạp và tốn thời gian, trong khi công tác lập kế hoạch chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động nhập khẩu chưa được hoàn thiện, dẫn đến việc chưa tối ưu hóa chi phí Điều này ảnh hưởng đến khả năng nâng cao lợi nhuận từ việc bán buôn và bán lẻ hàng hóa tại thị trường nội địa, bao gồm việc giảm thiểu chi phí lưu container tại cảng và cân đối chi phí vận chuyển hàng từ cảng về kho.
GVHD: THS NGUYỄN THỊ QUỲNHHOA 68 HỌC VIỆN NGẦN HÀNG
Hiện tại, công ty chưa thực hiện việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, điều này cần được chú trọng để đảm bảo đánh giá chính xác giá trị thực của hàng hóa trong quá trình xuất kho Với số lượng lớn và đa dạng hàng hóa lưu trữ, đặc biệt là rượu vang nhập khẩu có yêu cầu bảo quản cao, việc này càng trở nên cấp thiết Từ cuối năm 2019 đến đầu năm 2021, dịch bệnh Covid-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình nhập khẩu, làm kéo dài thời gian vận chuyển và ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa Sự chững lại trong tiêu thụ và nguồn cầu giảm, cùng với một số sản phẩm có thời hạn sử dụng, đã dẫn đến suy giảm giá trị thị trường của hàng tồn kho, ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị thuần có thể đánh giá được.
- về các loại sổ sách và báo cáo được lập
Theo quy định của Bộ Tài Chính, Công ty Cổ phần ĐTQT Thái Dương thực hiện lập và nộp báo cáo định kỳ theo quý và năm Tuy nhiên, báo cáo nội bộ như báo cáo quản trị để hỗ trợ quản lý hoạt động nhập khẩu chưa được chú trọng Ban Giám Đốc hiện đang theo dõi thông tin qua trưởng bộ phận và báo cáo tài chính, nhưng thiếu công cụ giám sát chi tiết và hiệu quả cho hoạt động nhập khẩu Điều này dẫn đến khó khăn trong việc đánh giá tình hình hoạt động nhập khẩu, từ đó ảnh hưởng đến việc đưa ra quyết định và chiến lược kịp thời.
GVHD: THS NGUYỄN THỊ QUỲNHHOA 69 HỌC VIỆN NGẦN HÀNG
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG
NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỎ PHẦN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
3.1 Định hướng phát triển của Công ty trong hoạt động nhập khẩu
Một số kiến nghị thực hiện giải pháp
3.4.1 Kiến nghị với nhà nước
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, vai trò của doanh nghiệp trong nước ngày càng quan trọng, do đó, nhà nước cần có chính sách hỗ trợ để tạo cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển, đặc biệt là những doanh nghiệp nhập khẩu Đặc biệt, trong giai đoạn khó khăn do dịch bệnh Covid-19, việc hỗ trợ doanh nghiệp thông qua các gói tín dụng dài hạn với lãi suất thấp và giảm thuế, phí sẽ giúp họ vượt qua khủng hoảng, giải quyết vấn đề nguồn vốn và thúc đẩy lưu thông hàng hóa.
GVHD: THS NGUYỄN THỊ QUỲNHHOA 75 HỌC VIỆN NGẦN HÀNG
Thủ tục hành chính trong hoạt động nhập khẩu hiện nay còn rườm rà và mất thời gian, cần cải cách để giảm chi phí cho doanh nghiệp Nhà nước nên loại bỏ những thủ tục không cần thiết và tăng cường kiểm tra, thanh lọc cán bộ hải quan, thuế thiếu trách nhiệm, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp hiệu quả hơn Việc nâng cao tính chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp sẽ giúp hoạt động nhập khẩu trở nên hiệu quả, tiết kiệm thời gian và tiền bạc, đồng thời vẫn tuân thủ các quy định pháp luật Chính sách và sự quan tâm của Nhà nước là động lực quan trọng thúc đẩy doanh nghiệp trong nước phát triển, góp phần vào sự phát triển kinh tế quốc gia.
3.4.2 Kiến nghị với Bộ Tài Chính Để có thể đẩy mạnh quá trình hộp nhập quốc tế, phát triển nền kinh tế Việt Nam so với các nước khác trên thế giới Bộ Tài Chính nên đẩy nhanh việc xây dựng hoàn thiện hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam so với Chuẩn mực kế toán quốc tế sao cho tăng được tính đồng bộ, nhất quán, phù hợp và hiệu quả nhất.
Khi Bộ Tài Chính công bố các chế độ kế toán mới hoặc thực hiện sửa đổi, bổ sung, việc ban hành các Thông tư và hướng dẫn chi tiết là cần thiết để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận, cập nhật và tuân thủ đúng quy định.
Bộ Tài chính cần tăng cường vai trò chủ đạo trong thị trường, hoàn thiện quy định giao dịch với đối tác nước ngoài để hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng kinh doanh và tham gia vào thị trường quốc tế.
3.4.3 Kiến nghị Công ty Cổ phần ĐTQT Thái Dương
Công ty cần nâng cao môi trường làm việc chuyên nghiệp bằng cách ưu tiên tuyển dụng những nhân viên có kinh nghiệm và mở rộng chương trình đào tạo cho cán bộ nhân viên.
GVHD: ThS Nguyễn Thị Quỳnh Hoa, 76 Học viện Ngân hàng, chuyên môn Sự đóng góp này sẽ tiếp tục thúc đẩy hoạt động trong tương lai, nhằm xây dựng một môi trường làm việc trẻ trung, cởi mở và sáng tạo.
BGĐ Công ty cần thiết lập kết nối và kiểm tra thường xuyên không chỉ với các trưởng bộ phận mà còn phải tương tác với tất cả nhân viên Việc này giúp lắng nghe ý kiến, ý tưởng và đóng góp của nhân viên, từ đó đảm bảo quá trình vận hành diễn ra suôn sẻ và hiệu quả nhất.
Bộ phận kế toán cần tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật hiện hành, đồng thời linh hoạt áp dụng phù hợp với đặc điểm và quy mô doanh nghiệp Việc phân bổ trách nhiệm và công việc cần được thực hiện một cách khoa học, dựa trên năng lực của từng thành viên Ngoài ra, cần xác định rõ mối quan hệ giữa các kế toán trong từng phần hành cũng như giữa các phần hành, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng và luân chuyển chứng từ, cung cấp số liệu và thực hiện đối chiếu kiểm tra.
GVHD: THS NGUYỄN THỊ QUỲNHHOA 77 HỌC VIỆN NGẦN HÀNG