GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Sự cần thiết của nghiên cứu
Hiện nay, sự phát triển không ngừng của nền kinh tế toàn cầu đã thúc đẩy sự tăng trưởng mạnh mẽ của ngành kiểm toán báo cáo tài chính Để đáp ứng nhu cầu về tính trung thực và hợp lý trong các hoạt động tài chính, nhiều công ty kiểm toán đã được thành lập trên toàn thế giới Bên cạnh đó, việc tiếp cận rủi ro kiểm toán là yếu tố quan trọng mà kiểm toán viên cần thực hiện để đáp ứng các yêu cầu này, đồng thời thiết lập kế hoạch kiểm toán hiệu quả Qua đó, việc xác định phạm vi và nội dung cho toàn bộ quá trình kiểm toán trở nên rõ ràng hơn.
Tuy nhiên, theo thống kê của Phòng đảm bảo chất ượng (QAD) thuộc Việt
Theo Kế toán Công chứng Anh và xứ Wales (ICAEW), tỷ lệ các cuộc kiểm toán đạt tiêu chuẩn trong năm 2022 chỉ còn 71%, giảm 6% so với năm trước và có khả năng tiếp tục giảm trong năm 2023 Nguyên nhân chính được chỉ ra là do kiểm toán viên thường bỏ qua rủi ro suy giảm giá trị đầu tư của công ty mẹ, cũng như ước tính các khoản dồn tích và chi phí hoàn thành đối với các hợp đồng Thêm vào đó, đại dịch đã buộc các thủ tục kiểm toán phải thực hiện từ xa, dẫn đến sai sót không thể tránh khỏi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kiểm toán Vấn đề chứng kiến kiểm kê và theo dõi chu trình của đơn vị cũng bị tác động đáng kể trong bối cảnh này.
Trong mọi lĩnh vực kinh doanh, rủi ro sai sót luôn tồn tại, và ngành kiểm toán cũng không ngoại lệ Tiếp cận rủi ro kiểm toán (RRKT) được coi là giai đoạn thiết yếu trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC), vì nó là nền tảng cho các giai đoạn tiếp theo Hơn nữa, sự sụp đổ của Arthur Andersen, một trong những công ty kiểm toán lớn nhất thế giới, cùng với việc Enron và WorldCom tuyên bố giải thể với khoản nợ khổng lồ, đã làm tăng tầm quan trọng của vấn đề này.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc đánh giá rủi ro trong kiểm toán, tôi đã quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu
- Giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình đánh giá RRKT trong kiểm toán BCTC tại công ty khách hàng của DFK
Đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu qua mô phỏng quy trình đánh giá RRKT tại Công ty ABC, khách hàng của DFK, nhằm đưa ra kiến nghị cải thiện hiệu quả trong việc thực hiện đánh giá và tiếp cận RRKT của KTV.
Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, một số câu hỏi cần được đưa ra như sau:
Câu 1: Đánh giá RRKT thực tế tại công ty khách hàng trên quy trình kiểm toán BCTC tại DFK được tiến hành như thế nào?
Câu 2: Đề xuất nào giúp hoàn thiện quy trình đánh giá RRKT trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán?
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Quy trình đánh giá RRKT trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam
• Về không gian: Công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam
Dữ liệu thứ cấp: Tiến hành thu thập chứng từ sổ sách trong năm 2021 và
2022, tập trung vào giấy tờ làm việc của KTV
Dữ liệu sơ cấp: Thu thập dữ liệu vào tháng 3/2022
Tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính để thu thập dữ liệu, nhằm phân tích và đánh giá thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
- Thu thập thông tin: Từ đơn vị được kiểm toán và tham khảo những thông tư chuẩn mực kế toán kiểm toán có liên quan
Để đánh giá và tiếp cận RRKT, cần thực hiện phỏng vấn trực tiếp với KTV và quan sát các thủ tục mà họ sử dụng.
Nghiên cứu định tính người viết tập trung vào việc phân tích các quy trình đánh giá và tiếp cận RRKT, dựa trên lý thuyết và dữ liệu thu thập từ doanh nghiệp.
- So sánh đối chiếu và phân tích vấn đề để tìm ra nguyên nhân từ đó rút ra nhận xét và giải pháp
Bài viết này bao gồm phần mở đầu, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, với cấu trúc gồm 4 chương Nội dung chủ yếu tập trung vào việc hoàn thiện quy trình của công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam.
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Các nghiên cứu trước và cơ sở lý thuyết về quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán báo cáo tài chính
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Kết luận và hàm ý
Chương 1 đề cập lý do, mục tiêu, câu hỏi đối tượng phương pháp nghiên cứu và bố cục của bài luận để làm rõ nghiên cứu của ài “Hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán áo cáo tài chính”
Phương pháp nghiên cứu
Tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính để thu thập và phân tích dữ liệu, nhằm đánh giá thực trạng của vấn đề nghiên cứu một cách chi tiết và chính xác.
- Thu thập thông tin: Từ đơn vị được kiểm toán và tham khảo những thông tư chuẩn mực kế toán kiểm toán có liên quan
Để đánh giá và tiếp cận RRKT, chúng tôi thực hiện phỏng vấn trực tiếp với KTV và quan sát các thủ tục mà KTV sử dụng.
Nghiên cứu định tính về quy trình đánh giá và tiếp cận RRKT được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận vững chắc cùng với dữ liệu thu thập từ các doanh nghiệp Phân tích này nhằm làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của việc áp dụng RRKT trong thực tiễn.
- So sánh đối chiếu và phân tích vấn đề để tìm ra nguyên nhân từ đó rút ra nhận xét và giải pháp.
Kết cấu khóa luận
Bài viết này bao gồm phần mở đầu, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, với cấu trúc 4 chương Nội dung chủ yếu tập trung vào việc hoàn thiện quy trình tại công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam.
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Các nghiên cứu trước và cơ sở lý thuyết về quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán báo cáo tài chính
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Kết luận và hàm ý
Chương 1 đề cập lý do, mục tiêu, câu hỏi đối tượng phương pháp nghiên cứu và bố cục của bài luận để làm rõ nghiên cứu của ài “Hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán áo cáo tài chính”
CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Tổng quan các nghiên cứu trước
2.1.1 Các nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu của Lau tze Yiu Peter tại Đại học Hồng Kông (1997) phân tích tác động của rủi ro, tính trọng yếu và cấu trúc đối với các quyết định lập kế hoạch bằng chứng của kiểm toán viên (KTV) Nghiên cứu này là một trong những công trình quan trọng trong lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính, nhằm nâng cao chất lượng và bằng chứng của cuộc kiểm toán Thông qua khảo sát 79 công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán tại Hồng Kông, tác giả đã thu thập thông tin từ KTV và kiểm tra 15 giả thuyết bằng mô hình ANOVA tổng thể Kết quả nghiên cứu đã phát triển một mô hình hành vi toàn diện và tích hợp, cung cấp cái nhìn thực tế hơn về quyết định lập kế hoạch bằng chứng của KTV, thay vì chỉ tập trung vào một hoặc hai biến số như các nghiên cứu trước đó.
Bài viết "Giảm rủi ro và quy trình kiểm toán" của Vincent E Owhoso tại Đại học Florida (1998) cung cấp cái nhìn tổng quan về rủi ro trong kiểm toán và ảnh hưởng của chúng đến quá trình này Tác giả đã áp dụng phương pháp phân tích mô hình phương sai ANOVA với dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính cùng giấy tờ làm việc của kiểm toán viên Kết quả cho thấy kinh nghiệm và kiến thức chuyên ngành của kiểm toán viên có tác động lớn đến việc giảm thiểu rủi ro kiểm toán Qua đó, bài viết rút ra những kết luận quan trọng nhằm nâng cao chất lượng quy trình kiểm toán.
“Fraud ris assessments of independent auditors: The inf uence of simi arity and ris on now edge transfer from prior fraud ris assessments” của Thomas M
Nghiên cứu của Kozloski tại Đại học Drexel vào năm 2002 sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp với dữ liệu sơ cấp và phân tích số liệu Bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về kiểm toán và RRKT, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện RRKT thông qua phương pháp Pi ot test thử nghiệm trên các cuộc kiểm toán và thiết lập mô hình.
2.1.2 Các nghiên cứu trong nước
Bài luận án tiến sĩ của Đoàn Thanh Nga với đề tài “Nghiên cứu đánh giá trọng yếu và RRKT nhằm nâng cao chất lượng hoạt động trong các công ty kiểm toán tại Việt Nam” (2011) đã làm rõ mối quan hệ giữa RRKT và đánh giá trọng yếu Nghiên cứu khảo sát 22 công ty kiểm toán, thu thập 47 phiếu khảo sát để phân tích thực trạng kiểm toán theo chuẩn mực Việt Nam và quốc tế Tác giả áp dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phân tích số liệu từ khảo sát, sử dụng cơ sở dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, bao gồm các báo cáo kiểm toán và nghiên cứu trước đó, nhằm rút ra kết luận để cải thiện những hạn chế tại các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam.
Bài viết của tác giả Nguyễn Thị Thanh Mai (2018) trên Tạp chí Quản trị ngân hàng & doanh nghiệp nghiên cứu ảnh hưởng của rủi ro có sai sót trọng yếu đến thời gian kiểm toán BCTC Nghiên cứu đưa ra giả thuyết rằng sự gia tăng rủi ro có sai sót trọng yếu sẽ dẫn đến thời gian kiểm toán kéo dài hơn Tác giả sử dụng dữ liệu thứ cấp, minh họa qua vụ bê bối gian lận BCTC của Tập đoàn Enron vào năm 2001 và Worldcom để làm rõ vấn đề này.
Vụ sụp đổ của hãng kiểm toán Arthur Andersen vào năm 2002 tại Mỹ đã làm nổi bật nhiều vụ gian lận báo cáo tài chính trên toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam Các ví dụ điển hình như Công ty CP Dược phẩm Viễn Đông (DVD), Công ty CP Bông Bạch Tuyết, và gần đây là vụ bê bối của Công ty CP Gỗ Trường Thành (TTF) liên quan đến đánh giá hàng tồn kho và dự phòng các khoản phải thu Những sự kiện này nhấn mạnh tầm quan trọng của giai đoạn đánh giá rủi ro do các kiểm toán viên thực hiện.
Trong bài viết "Tiếp cận rủi ro trong các giai đoạn kiểm toán khi kiểm toán báo cáo tài chính" của tác giả Vũ Thị Thu Huyền (2022), thông qua việc khảo sát và phỏng vấn các đại diện doanh nghiệp kiểm toán, tác giả chỉ ra rằng quá trình đánh giá và tiếp cận rủi ro chủ yếu mang tính hình thức Nhiều kiểm toán viên (KTV) dựa vào thông tin từ các cuộc kiểm toán trước, dẫn đến việc thông tin không còn phù hợp với cuộc kiểm toán mới Khi trình bày về kiểm soát nội bộ (KSNB), KTV thường sử dụng bảng tường thuật thay vì áp dụng chương trình kiểm toán mẫu do VACPA cung cấp, mà không thiết kế chương trình phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp Tác giả đã đưa ra một số luận điểm và kiến nghị nhằm cải thiện những vấn đề này.
2.1.3 Khoảng trống các nghiên cứu
Bảng 2 1: So sánh các nghiên cứu
Tóm tắt nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu
Materiality and Structure on Auditors' Evidential
Nghiên cứu định ượng bao gồm chọn mẫu khảo sát 79 KTV Hồng Kong trả lời bảng câu hỏi cụ thể
Nêu ên thông tin cơ ản về trọng yếu kiểm toán và RRKT cũng như mối quan hệ của chúng
“Risk reduction and the audit review process” của Vincent E Owhoso
Phân tích mô hình phương sai ANOVA và CSDL thứ cấp từ BCTC và giấy làm việc của KTV
Kinh nghiệm của KTV và kiến thức chuyên ngành đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro kiểm toán Để nâng cao hiệu quả, cần hoàn thiện quy trình kiểm toán và áp dụng các giải pháp nhằm giảm thiểu các rủi ro phát sinh trong quá trình này.
“Fraud risk assessments of independent auditors:
The influence of similarity and risk on knowledge transfer from prior fraud risk assessments” của
Phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp với việc sử dụng nguồn dữ liệu sơ cấp và phân tích số liệu nhằm đưa ra và giải quyết các vấn đề cụ thể liên quan đến RRKT, giúp người đọc có cái nhìn tổng quan về RRKT.
“Nghiên cứu đánh giá trọng yếu và RRKT nhằm nâng cao chất lượng hoạt động trong các công ty kiểm toán tại
Bài viết vận dụng các phương pháp ĩ thuật phân tích, so sách số liệu và sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng
Bài viết này cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối quan hệ giữa Rủi ro kiểm toán (RRKT) và đánh giá trọng yếu, đồng thời đưa ra kết luận về thực trạng hoàn thiện quy trình kiểm toán dựa trên các quy định về chuẩn mực.
Tạp chí Quản trị ngân hàng & doanh nghiệp của tác giả Nguyễn Thị
Thanh Mai (2018) "Tổng quan nghiên cứu về ảnh
Bài viết sử dụng CSDL thứ cấp là các vụ bê bối gian lận trong quy trình lập BCTC của các doanh nghiệp lớn trong
Giai đoạn xem xét chất lượng cuộc kiểm toán và đánh giá rủi ro do bộ phận kiểm toán viên thực hiện đóng vai trò quan trọng trong quy trình kiểm toán Việc nhận diện và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính trong quá khứ.
Tạp chí Công thương của tác giả Vũ Thị Thu
Huyền (2022) "Tiếp cận rủi ro trong các giai đoạn kiểm toán khi kiểm toán báo cáo tài chính"
Tác giả tiến hành khảo sát các đơn vị kiểm toán đồng thời phỏng vấn BGD và KTV
Các thủ tục đánh giá và tiếp cận rủi ro kiểm toán hiện nay chưa thực sự hợp lý, chủ yếu mang tính hình thức Cần đề xuất giải pháp cải thiện quy trình tiếp cận rủi ro trong các giai đoạn kiểm toán để nâng cao hiệu quả công việc.
Các nghiên cứu về đánh giá RRKT trong kiểm toán BCTC đều nhấn mạnh tầm quan trọng của các thủ tục này để đảm bảo tính trung thực và hợp lý của thông tin trên BCTC Tuy nhiên, mỗi bài viết lại trình bày các phương pháp tiếp cận khác nhau ở các giai đoạn khác nhau trong quy trình kiểm toán Thêm vào đó, các nghiên cứu sử dụng những phương pháp nghiên cứu đa dạng, bao gồm khảo sát các KTV và phân tích số liệu để thu thập thông tin.
Phần lớn các nghiên cứu về rủi ro kiểm toán (RRKT) hiện nay chủ yếu được thực hiện từ lâu, dẫn đến thiếu tính cập nhật Hơn nữa, chưa có nghiên cứu nào thực hiện quy trình này tại các đơn vị kiểm toán, mặc dù đây là giai đoạn thiết yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) Giai đoạn này giúp kiểm toán viên (KTV) có cái nhìn khách quan về đơn vị được kiểm toán, từ đó tập trung nguồn lực vào các bộ phận và khoản mục trọng yếu có thể chứa đựng rủi ro, nhằm giảm thiểu RRKT đến mức chấp nhận được Vì lý do này, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình đánh giá RRKT trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam”.
2.2 Cơ sở lý thuyết về quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán báo cáo tài chính
2.2.1 Khái niệm và phân loại rủi ro
2.2.1.1 Khái niệm đánh giá rủi ro kiểm toán
Rủi ro kiểm toán là khả năng mà kiểm toán viên đưa ra ý kiến không phù hợp về báo cáo tài chính, trong khi báo cáo này vẫn có thể chứa đựng sai sót trọng yếu Rủi ro kiểm toán bao gồm hai yếu tố chính: rủi ro có sai sót trọng yếu (bao gồm rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát) và rủi ro phát hiện.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN DFK VIỆT NAM
Tổng quan và công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam
3.1.1 Lịch sử hình thành công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam
Công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam được thành lập vào ngày 09/04/2003 với vốn điều lệ 6 tỷ đồng Trước ngày 17/09/2010, công ty có tên là Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán CA & A, sau đó đổi tên thành Công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam Kể từ năm 2007, công ty trở thành thành viên của DFK International, một hãng kiểm toán quốc tế.
Kể từ năm 2007, Công ty đã được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép cung cấp dịch vụ kiểm toán cho các công ty đại chúng, niêm yết và hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán.
DFK Việt Nam là một trong những công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam, được thành lập bởi các kiểm toán viên có kinh nghiệm làm việc tại những công ty kiểm toán hàng đầu thế giới Hiện nay, công ty sở hữu gần 100 nhân sự chuyên môn, khẳng định vị thế của mình trong top 20 công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam.
3.1.2 Phương hướng phát triển của công ty
DFK Việt Nam đang nỗ lực không ngừng trong bối cảnh nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt Lãnh đạo công ty đã xác định rõ ràng mục tiêu phát triển bền vững với chiến lược kinh doanh tập trung vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ và duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng Công ty cũng chú trọng mở rộng thị phần và xây dựng thương hiệu, tạo sự tin cậy với đối tác Để đạt được điều này, DFK không ngừng cải thiện chuyên môn cho nhân viên thông qua đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, phát triển kỹ năng mới và áp dụng các chính sách đãi ngộ hấp dẫn nhằm thu hút nhân tài.
3.1.3 Tổ chức bộ máy quản lí công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam
Sơ đồ 3.1: Công chức công ty DFK
Nguồn: Nội bộ công ty kiểm toán DFK Việt Nam
Bộ máy của DFK được tổ chức thành các phòng ban chuyên biệt, bao gồm dịch vụ kế toán, kế toán nội bộ, dịch vụ kiểm toán và dịch vụ tư vấn, nhằm cung cấp giải pháp tài chính toàn diện cho khách hàng.
Các KTV trong DFK hoạt động độc lập theo từng nhóm kiểm toán, tuy nhiên, tất cả thành viên đều có trách nhiệm phát triển và duy trì uy tín của công ty.
3.1.4 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt
KTV tại DFK Việt Nam hoạt động dựa trên nguyên tắc công bằng và khách quan, nhằm bảo vệ quyền lợi và thông tin của khách hàng cũng như quyền lợi của KTV và công ty Chúng tôi cam kết tuân thủ các quy định pháp luật để đảm bảo sự minh bạch và an toàn cho tất cả các bên liên quan.
Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp cũng như tiêu chuẩn dịch vụ chất ượng là những tiêu chí hàng đầu bắt buộc các nhân sự cần tuân thủ
Tại DFK Việt Nam uôn đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực và quy định được áp dụng trên mọi thủ tục kiểm toán.
Thực trạng việc thực hiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn chuẩn bị của DFK thông qua cuộc kiểm toán một hách hàng đại diện - công ty ABC34
3.2.1 Quy trình kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán DFK
Dựa theo “Chương trình iểm toán mẫu VACPA 2019” tại DFK Việt Nam quy trình kiểm toán BCTC được diễn ra theo 3 giai đoạn:
3.2.1.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Trong giai đoạn này DFK thực hiện theo những ước sau:
Tiền kế hoạch là giai đoạn quan trọng, trong đó kiểm toán viên (KTV) tìm hiểu về khách hàng, bao gồm đặc thù môi trường hoạt động và nhu cầu của họ Đồng thời, KTV đánh giá khả năng đáp ứng của DFK đối với các yêu cầu của khách hàng Kết quả của quá trình này dẫn đến việc ký kết hợp đồng kiểm toán giữa công ty kiểm toán và khách hàng.
Sau khi ký hợp đồng kiểm toán, DFK tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng về môi trường hoạt động của khách hàng và đánh giá hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ Điều này giúp xây dựng các thủ tục và kế hoạch kiểm toán nhằm nâng cao hiệu quả dịch vụ kiểm toán cho khách hàng.
3.2.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn này, KTV của DFK sẽ thu thập chứng từ kiểm toán cần thiết, tạo nền tảng cho việc đánh giá tính trung thực và hợp lý trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán.
Thử nghiệm kiểm soát: Đây à thủ tục để kiểm tra tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB của đơn vị bằng cách thu thập chứng từ để kiểm tra tính hữu hiệu của hoạt động KSNB
Thử nghiệm cơ bản: Sau hi đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB,
KTV tiến hành soát xét chứng từ để phát hiện các sai sót trọng yếu trong BCTC, đặc biệt chú trọng đến những khoản mục mà hệ thống KSNB không hoạt động hiệu quả KTV sử dụng các thủ tục như so sánh số dư đầu kỳ và cuối kỳ để phát hiện biến động bất thường trong năm, đồng thời thực hiện kiểm tra chi tiết các khoản mục thông qua các phương pháp như chứng kiến kiểm kê, phân tích số liệu, gửi thư xác nhận cho các khoản tạm ứng, phải thu, phải trả và kiểm tra chứng từ thực tế.
3.2.1.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán
Khi thực hiện kiểm toán, KTV sẽ lưu trữ các chứng từ đã thu thập để chứng minh tính trung thực và hợp lý của BCTC Nếu BCTC được trình bày đúng đắn, DFK sẽ phát hành báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn phần Ngược lại, nếu BCTC có sai sót trọng yếu hoặc bị giới hạn phạm vi kiểm toán, KTV sẽ xem xét mức độ nghiêm trọng của sai sót để quyết định phát hành báo cáo ý kiến ngoại trừ, ý kiến trái ngược hoặc từ chối đưa ra ý kiến Tất cả minh chứng trong quá trình kiểm toán sẽ được DFK lưu trữ để hỗ trợ giám sát sau kiểm toán và làm tài liệu tham khảo cho KTV trong trường hợp xảy ra tranh chấp.
3.2.2 Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC của DFK
3.2.2.1 Quy trình đánh giá rủi ro trong giai đoạn tiền kế hoạch của DFK
Đánh giá rủi ro hiện tại giúp kiểm toán viên (KTV) dễ dàng quyết định việc chấp nhận khách hàng mới hay duy trì hợp đồng với khách hàng cũ Đồng thời, quá trình này cũng cho phép ước lượng khối lượng công việc kiểm toán, từ đó sắp xếp thời gian hợp lý cho cuộc kiểm toán, xác định số lượng KTV tham gia và tính toán phí kiểm toán cho đơn vị.
Thứ nhất, đối với khách hàng mới
Trong giai đoạn này, KTV sẽ đánh giá khả năng ý kết hợp hợp đồng để xác định mức RRKT chấp nhận được Để đạt được mục tiêu, KTV cần tìm hiểu yêu cầu về tính độc lập và các rủi ro mà DFK có thể gặp phải khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
KTV sẽ tiến hành phỏng vấn Ban Giám Đốc để thu thập thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh và ngành nghề, đồng thời phỏng vấn các đơn vị liên quan như ngân hàng và công ty tư vấn nhằm có cái nhìn tổng quan về khách hàng kiểm toán Ngoài ra, KTV cũng sẽ xem xét các tài liệu liên quan đến khách hàng, bao gồm báo cáo tài chính và các quy định của công ty, cũng như báo cáo kiểm toán các năm trước.
Thứ hai, đối với khách hàng cũ
Trong giai đoạn này, mục tiêu của KTV là thu thập và cập nhật đầy đủ thông tin về khách hàng cũ để đánh giá rủi ro và khả năng tiếp tục cung cấp dịch vụ kiểm toán Để đạt được điều này, KTV cần xem xét các yếu tố như sự thay đổi trong tình hình kinh doanh, tình trạng pháp lý, và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hình ảnh công ty Ngoài ra, cần lưu ý các yêu cầu pháp lý mới có thể thay đổi trách nhiệm báo cáo của KTV, cùng với những thay đổi quan trọng về tính chất, phạm vi, loại hình kinh doanh, cơ cấu nhân sự, đặc biệt là ở các vị trí chủ chốt và hệ thống kiểm soát nội bộ.
KTV thực hiện đánh giá rủi ro tương tự như hách hàng mới
3.2.2.2 Quy trình đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch của DFK
Mục đích của việc đánh giá rủi ro trong giai đoạn này là xác định phạm vi và nội dung của quá trình kiểm toán, cũng như nhận diện những yếu tố đặc biệt trong môi trường của đơn vị có khả năng chứa đựng rủi ro cao Điều này giúp tập trung nguồn lực vào các khoản mục quan trọng nhằm đạt được mục tiêu kiểm toán Theo VSA 400, đây là quy định bắt buộc mà các công ty kiểm toán cần tuân thủ Tuy nhiên, không phải tất cả rủi ro phát hiện đều là sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính (BCTC); vì vậy, kiểm toán viên tại DFK sẽ tập trung vào những sai sót trọng yếu có khả năng ảnh hưởng đến BCTC theo hai ước tính cụ thể.
Bước 1 đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC theo CSDL
Bước 2, tổng hợp đánh giá các rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC CSDL
*Tìm hiểu khách hàng và lĩnh vực kinh doanh
Vấn đề này ảnh hưởng lớn đến các rủi ro kinh tế, do đó, kiểm toán viên (KTV) của DFK rất chú trọng việc nghiên cứu môi trường kinh doanh và đặc thù loại hình doanh nghiệp Quy trình này không chỉ giúp KTV hạn chế rủi ro mà còn xác định quy mô và nội dung của cuộc kiểm toán.
Ngành nghề của đơn vị bao gồm đặc thù và khả năng cạnh tranh, cũng như mối quan hệ giữa công ty và khách hàng, giúp KTV đánh giá những khó khăn trong việc thu hồi nợ và duy trì mối quan hệ với khách hàng Hơn nữa, KTV cần tìm hiểu các quy định và chính sách liên quan đến ngành nghề, vì chúng có thể làm tăng rủi ro sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính.
- Cơ cấu sở hữu và cơ cấu tổ chức của đơn vị
KTV tiến hành theo mẫu A310 để tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động, nhằm mô tả tác động của các rủi ro sau khi nhận diện những rủi ro có sai sót trọng yếu từ môi trường kinh doanh của công ty.
* Chính sách kế toán và những chu trình kinh doanh đơn vị áp dụng
Khi hiểu rõ lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, kiểm toán viên cần xem xét báo cáo kiểm toán năm trước và đánh giá tính cập nhật của các chính sách kế toán, cũng như sự phù hợp với các chuẩn mực hiện hành Nhiều rủi ro có thể gây ra sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính xuất phát từ việc doanh nghiệp không kịp thời điều chỉnh theo các quy định mới về kế toán.
KTV cần tìm hiểu quy trình của công ty bằng cách đọc tài liệu và quan sát trực tiếp để đánh giá các rủi ro trên BCTC Nếu cần thiết, KTV có thể phỏng vấn BGD Tiếp theo, KTV thực hiện phân tích sơ bộ BCTC dựa trên "mẫu A510 - Phân tích sơ bộ BCTC theo dữ liệu từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh".
Kết luận về quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam
bị kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam
Dựa trên khảo sát thực tế, tác giả nhận thấy quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán (RRKT) của DFK đã tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán quốc tế và Việt Nam Cụ thể, thông tin liên quan đến khách hàng, bao gồm môi trường và lĩnh vực kinh doanh, đã được đánh giá theo "Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế - ISA 315" và "Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam - VSA 315" Tác giả cũng ghi nhận rằng kiểm toán viên (KTV) tại DFK rất chú trọng đến việc tìm hiểu khách hàng và đã chấp hành nghiêm túc các thủ tục kiểm toán cho tất cả khách hàng.
DFK chú trọng việc tìm hiểu hệ thống Kiểm Soát Nội Bộ (KSNB) của khách hàng KTV, đảm bảo thực hiện đầy đủ 5 yếu tố theo quy định của COSO Bên cạnh đó, DFK cũng quan tâm đến việc cập nhật và phát triển kiến thức chuyên môn của KTV để đáp ứng tốt nhất yêu cầu từ các đơn vị được kiểm toán.
Các yêu cầu của Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế ISA 240 và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 240 về trách nhiệm của kiểm toán viên liên quan đến gian lận trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính đã được các kiểm toán viên thực hiện đầy đủ Những thông tin chi tiết về sự tuân thủ này đã được trình bày rõ ràng trong bảng khảo sát.
Hầu hết các KTV tại DFK đều là những chuyên gia dày dạn kinh nghiệm, giúp họ áp dụng kiến thức và kỹ năng để thiết kế quy trình đánh giá rủi ro một cách hợp lý và hiệu quả.
Tại DFK, việc tiếp cận Rủi ro Kiểm toán (RRKT) là yếu tố quan trọng trong quy trình kiểm toán Các thành viên Ban Giám Đốc (BGD) đã nghiên cứu và thiết lập quy trình này một cách rõ ràng và hợp lý Thủ tục đánh giá RRKT được phân chia thành các ước lượng cụ thể với hướng dẫn cho từng mục tiêu, giúp Kiểm toán viên (KTV) dễ dàng tiếp cận quy trình đánh giá, tạo nền tảng vững chắc cho cuộc kiểm toán.
Những người thực hiện quy trình đánh giá RRKT là các KTV có nhiều năm kinh nghiệm, vì đánh giá này ảnh hưởng lớn đến khả năng xét đoán và ước tính của họ Quá trình này chủ yếu do nhóm trưởng kiểm toán thực hiện, người chịu trách nhiệm đề ra các ước tính trong kế hoạch kiểm toán chung Đồng thời, họ cũng thực hiện các thủ tục thu thập thông tin từ khách hàng, sau đó các KTV cấp dưới sẽ tiến hành kiểm toán các phần hành được giao.
Vào thứ ba, DFK đã sử dụng Microsoft Excel làm công cụ hỗ trợ chính cho KTV trong quy trình đánh giá RRKT và thực hiện các phần hành kiểm toán Việc này không chỉ giúp KTV thuận lợi hơn trong việc thực hiện các thủ tục kiểm toán mà còn tạo điều kiện dễ dàng để đánh giá và theo dõi tiến độ công việc Các tài liệu làm việc kiểm toán trên Excel sẽ được in ra và ưu tiên tại DFK khi kết thúc hợp đồng.
DFK tuân thủ quy định của COSO thông qua 5 yếu tố và áp dụng biểu mẫu từ chuẩn mực kiểm toán VACPA Điều này giúp kiểm toán viên (KTV) đưa ra những đánh giá chính xác về hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của khách hàng.
Vào thứ năm, khách hàng của DFK hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau, trong đó có những lĩnh vực chuyên môn cao Điều này yêu cầu các KTV phải có kiến thức sâu rộng hoặc cần sự hỗ trợ từ các chuyên gia trong việc đánh giá Nhận thức được vấn đề này, DFK đã hợp tác với nhiều chuyên gia từ các lĩnh vực khác nhau để đưa ra những kết luận chính xác về rủi ro.
Vào thứ sáu, DFK tập trung vào việc phân tích các chỉ số trong báo cáo tài chính của đơn vị để có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính, đồng thời phát hiện những nghiệp vụ bất thường có thể chứa đựng sai sót hoặc gian lận.
Bên cạnh những ưu điểm của công tác đánh giá rủi ro mà DFK đã thiết lập thì vẫn còn một vài hạn chế như sau:
BGD của DFK đã thiết kế mẫu biểu đáp ứng yêu cầu chuẩn mực, rõ ràng và logic Tuy nhiên, việc áp dụng mẫu biểu này cho nhiều lĩnh vực kinh doanh và đối tượng khách hàng khác nhau có thể dẫn đến rủi ro.
DFK chủ yếu sử dụng bảng câu hỏi để thu thập thông tin về kiểm soát nội bộ (KSNB) của khách hàng, nhưng phương pháp này chỉ mang tính chất liệt kê Mặc dù bảng câu hỏi và ưu đồ đều có ích, DFK nên xem xét việc áp dụng ưu đồ, vì nó cung cấp một cách tiếp cận hệ thống hơn trong việc phân tích và đánh giá KSNB.
Thiếu sự liên kết và trao đổi thông tin giữa trợ lý kiểm toán và khách hàng có thể ảnh hưởng đến độ chính xác trong việc thực hiện các thủ tục kiểm toán, vì phần lớn quá trình giao tiếp với khách hàng chủ yếu do trưởng nhóm kiểm toán đảm nhiệm.
Hàm ý về quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam
Kể từ khi thành lập, DFK đã không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và xây dựng uy tín với khách hàng, trở thành một công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam Trong thời gian thực tập tại DFK, tác giả nhận thấy công ty có quy trình rõ ràng cho từng giai đoạn kiểm toán Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục Tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu những hạn chế này, mặc dù những nhận xét có thể mang tính chủ quan và lý thuyết, nhưng hy vọng sẽ cung cấp cho DFK những tham khảo hữu ích.
Công ty DFK nên phân chia nhóm kiểm toán theo từng loại hình khách hàng và mô hình kinh doanh khác nhau để nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán Việc này giúp các kiểm toán viên có đủ kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu trong từng lĩnh vực cụ thể Đồng thời, công ty cần nghiên cứu và thiết kế các mẫu báo cáo phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp và quy mô khách hàng.
DFK nên xem xét việc sử dụng ưu đồ trong quá trình tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của khách hàng Việc mô tả hệ thống KSNB có thể thực hiện qua nhiều phương pháp, nhưng DFK nên ưu tiên phương pháp ưu đồ để đánh giá Qua việc vẽ ưu đồ, kiểm toán viên (KTV) có thể tóm lược các quy trình và mô tả cách chúng vận hành bằng ký hiệu và biểu đồ, từ đó có cái nhìn tổng quát hơn và đưa ra ý kiến chính xác về các quy trình đang áp dụng Mặc dù việc phác thảo ưu đồ về hệ thống KSNB có thể tốn thời gian, nhưng khi hoàn thành, nó sẽ tiện lợi và dễ sử dụng hơn so với việc đọc báo cáo hay hình dung qua bảng câu hỏi.
Tăng cường sự phối hợp và chia sẻ thông tin giữa khách hàng và các thành viên trong nhóm kiểm toán giúp giảm áp lực cho trưởng nhóm Đây là vấn đề cốt lõi, vì nếu giải quyết được, chúng ta sẽ khắc phục nhiều hạn chế trong quy trình kiểm toán.
Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO I PHỤ LỤC
Bài viết phân tích quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán (RRKT) trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) dựa trên kiến thức từ nhà trường và thực tập tại công ty TNHH kiểm toán DFK Việt Nam Qua việc thu thập và nghiên cứu các sổ sách, tài liệu liên quan, bài viết chỉ ra thực trạng hiện tại và đưa ra nhận xét cùng khuyến nghị nhằm cải thiện quy trình này, mặc dù vẫn còn một số khó khăn cần giải quyết.
Vấn đề tiếp cận khách hàng trong quá trình kiểm toán gặp nhiều khó khăn do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm Khối lượng công việc lớn trong giai đoạn này khiến việc tiếp xúc với khách hàng bị giới hạn, đồng thời các kiểm toán viên cũng phải chịu áp lực từ đơn vị về việc phát hành báo cáo đúng hạn để phục vụ các mục tiêu khác của đơn vị được kiểm toán Do đó, thời gian kiểm toán có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công việc.
Thứ hai, những thủ tục này thường bị chi phối bởi quan điểm của mỗi KTV
Vấn đề làm việc với nhiều loại hình khách hàng khác nhau gây cản trở cho KTV trong việc tiếp cận hiệu quả đặc thù ngành nghề của khách hàng.
Hướng nghiên cứu tiếp theo
Bài viết này sẽ đề xuất giải pháp cho các vấn đề liên quan đến gian lận kế toán trong giai đoạn phục hồi kinh tế sau dịch bệnh Covid-19 Sự tác động của đại dịch đã làm cho nhiều doanh nghiệp tìm cách làm đẹp báo cáo tài chính, dẫn đến các hành vi gian lận trong sổ sách kế toán Nghiên cứu tiếp theo sẽ tập trung vào thực trạng đánh giá rủi ro kiểm toán trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính trong bối cảnh hiện tại Cuối cùng, bài viết sẽ rút ra kết luận và đưa ra các khuyến nghị nhằm cải thiện quy trình này.
Trong chương 4, tác giả đã phân tích những ưu điểm và hạn chế của công ty DFK trong giai đoạn này Dựa trên những hạn chế đó, tác giả đề xuất các giải pháp phù hợp và đưa ra định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Việt
Bộ Tài Chính đã ban hành Chuẩn mực kiểm toán VSA vào năm 2014, có thể truy cập tại (ngày truy cập: 07/07/2023) Đoàn Thanh Nga (2011) đã thực hiện nghiên cứu về việc đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của các công ty kiểm toán tại Việt Nam, trong luận án tiến sĩ của mình tại Trường đại học kinh tế quốc dân Hà Nội.
Bộ Tài Chính 2019 Chương trình iểm toán mẫu VACPA, truy cập tại
[truy cập ngày: 10/07/2023]
Nguyễn Thị Thanh Mai (2018) đã tiến hành một nghiên cứu tổng quan về tác động của rủi ro có sai sót trọng yếu đến thời gian thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính Nghiên cứu này được xuất bản bởi NXB Tổng Hợp tại Hà Nội.
Nguyễn Thị Diệu Thúy (2021) discusses strategies for minimizing audit risks in the context of the Covid-19 pandemic The article emphasizes the importance of adapting audit practices to ensure accuracy and reliability during unprecedented challenges For more details, visit the source at (accessed on July 10, 2023).
Thùy Lê (2023) nhấn mạnh rằng đánh giá rủi ro là yếu tố quan trọng giúp nâng cao chất lượng kiểm toán Bài viết được đăng trong Báo Kiểm Toán số 21/2023, có thể truy cập tại , với ngày truy cập là 09/07/2023.
Vũ Thị Thu Huyền 2022, Tiếp cận rủi ro trong các giai đoạn kiểm toán khi kiểm toán báo cáo tài chính, NXB tài chính, Hà Nội
Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Anh
Lau tze Yiu, P.1997 An Analysis of the Effects of Risk, Materiality and Structure on
Auditors' Evidential Planning Decisions, ABARE, Camberra
Department of Finance 2018, Risk Assessment Study and Audit Plan, Available from:
, [24 June 2018]
The IA COP 2014 document focuses on the importance of risk assessment in audit planning, highlighting strategies for effective evaluation and management of risks in the auditing process It serves as a valuable resource for auditors seeking to enhance their planning methodologies For further details, the full document is available at: (accessed April 2014).
PAUL, J 2017, Risk Assessment as it pertains to Audit Planning, Available from: