GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
Sự cần thiết của nghiên cứu
Trong môi trường kinh tế hội nhập và toàn cầu hóa, doanh nghiệp cần có những ưu điểm và giá trị riêng để thành công trong thị trường cạnh tranh Để tồn tại lâu dài, các doanh nghiệp phải xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng và tăng giá trị hoạt động Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, việc đạt lợi nhuận tối đa và tiếp cận nhiều đối tác kinh doanh là mục tiêu hàng đầu Nợ phải thu (NPT) là một tài sản quan trọng, liên quan chặt chẽ đến doanh thu và ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của doanh nghiệp, đồng thời thu hút sự quan tâm từ các nhà đầu tư Do đó, tính minh bạch trong thông tin tài chính về NPT trong báo cáo tài chính được kiểm toán ngày càng được chú trọng Điều này không chỉ cung cấp thông tin cho nhà đầu tư mà còn giúp nhà nước dễ dàng quản lý hoạt động của doanh nghiệp Xuất phát từ lý do trên, cùng với quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam dưới sự hướng dẫn của TS Huỳnh Thị Ngọc Anh, tôi quyết định chọn đề tài "Quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam áp dụng cho khách hàng ABC".
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá tình hình quản trị khoản mục nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý khoản mục này.
Nghiên cứu này tập trung vào việc xác định và đánh giá thực trạng công tác kiểm toán khoản nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam Bằng cách áp dụng các lý thuyết về khoản mục nợ phải thu và thực tế tham gia kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty khách hàng, nghiên cứu rút ra kết luận về quy trình kiểm toán khoản mục này Qua việc phân tích và so sánh giữa lý thuyết và thực tế, bài viết sẽ đưa ra nhận xét và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu
1 Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng đƣợc thực hiện nhƣ thế nào?
2 Việc kiểm toán khoản mục NPT của Công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam có tác động gì lên BCKT công ty ABC?
3 Làm thế nào để hoàn thiện công tác kiểm toán nợ phải thu của công ty DFK, từ góc nhìn của kiểm toán viên?
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu công tác kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam
Về không gian: tại Công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam Địa chỉ: 45 Bạch Đằng, Phường 2, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
Về thời gian: Bài luận đƣợc thực hiện từ ngày 20/06/2023 đến 31/08/2023 với bộ dữ liệu kế toán năm 2021 và 2022.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích dữ liệu bao gồm việc thu thập tài liệu liên quan đến khoản mục NPT để phục vụ cho quá trình kiểm toán Điều này bao gồm các hồ sơ kiểm toán và báo cáo tài chính kế toán từ năm trước Qua việc nghiên cứu và phân tích các tài liệu này, chúng ta có thể đưa ra kết luận chính xác về đề tài kiểm toán.
Phương pháp so sánh đối chiếu là việc đối chiếu giữa lý thuyết và thực tế, nhằm đánh giá tính chính xác và hiệu quả của các quy định Để thực hiện phương pháp này, cần tham khảo các thông tin, quyết định từ Bộ Tài chính, cùng với các tài liệu chuyên ngành Kế toán và giáo trình do giảng viên biên soạn.
Để đánh giá hiệu quả của phương pháp quản trị kinh tế khoản mục NPT tại DFK, tác giả sẽ tiến hành khảo sát thông qua bảng hỏi ý kiến từ các kế toán viên (KTV).
Kết cấu khóa luận
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Các nghiên cứu trước
2.1.1 Bài nghiên cứu: "Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại chi nhánh công ty TNHH Kiểm toán IMMANUEL thực trạng và giải pháp hoàn thiện"
- Tác giả: Huỳnh Vũ Phương Dung
Bài viết này trình bày một cơ sở lý thuyết vững chắc cùng với nhiều minh chứng cụ thể và chứng từ đính kèm, giúp tác giả đưa ra những nhận xét, góp ý về quy trình kiểm toán NPT tại công ty IMMANUEL Mặc dù có nhiều kiến nghị chung về công tác kiểm toán và giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục NPT khách hàng, các cải thiện mà tác giả đề xuất chủ yếu mang tính lý thuyết và khó thực hiện trong thực tế Điều này đặc biệt đúng với các đề xuất chung, vì chúng có thể ảnh hưởng đến nguồn lực tài chính của công ty, đặc biệt khi yêu cầu bổ sung nhân lực và hạ tầng.
2.1.2 Bài nghiên cứu: "Kiểm toán khoản mục nợ phải thu trong báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Rồng Việt"
- Tác giả: Phan Hữu Vinh
Bài viết nêu rõ các vấn đề chính cần nghiên cứu liên quan đến quy trình kiểm toán NPT tại công ty Rồng Việt Tác giả đã chỉ ra những ưu điểm cần được phát triển thêm và đề xuất các giải pháp để khắc phục nhược điểm hiện tại Tuy nhiên, bài viết vẫn thiếu phần khảo sát và đánh giá quy trình kiểm toán nội bộ NPT của doanh nghiệp.
2.1.3 Bài nghiên cứu: "Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt"
- Tác giả: Cao Mai Ngọc Tú
Bài viết cung cấp một cái nhìn chi tiết về quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, kết hợp với các chứng từ và báo cáo tài chính để đảm bảo tính chính xác Tác giả đã tổng hợp nhiều nhận xét và phân tích ưu nhược điểm của quy trình kiểm toán tại công ty Sao Việt Tuy nhiên, nội dung chủ yếu là các khái niệm lý thuyết chung, thiếu các kiến nghị cụ thể và thực tiễn cho công ty Sự phong phú của cơ sở lý thuyết đã làm cho bài viết trở nên dài dòng và thiếu tính cô đọng.
2.1.4 Bài nghiên cứu: "Tìm hiểu công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA"
- Tác giả: Nguyễn Tiến Quang
Bài viết trình bày chi tiết các cơ sở lý thuyết và chứng từ, BCTC nhằm chứng minh độ chính xác của nội dung Tác giả đã chỉ ra nhiều ưu điểm và khuyết điểm của quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại công ty AFA Ngoài ra, phần giải pháp không chỉ đề xuất các biện pháp cải thiện công tác kiểm toán tại AFA mà còn đưa ra kiến nghị cho trường Đại học Kinh tế Huế và sinh viên ngành kế toán - kiểm toán.
2.1.5 Bài nghiên cứu: "Kiểm toán khoản mục nợ phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt - chi nhánh TP.HCM"
- Tác giả: Phạm Kiều Oanh
Bài nghiên cứu có kết cấu chặt chẽ và rõ ràng, với quy trình kiểm toán khoản NPT của công ty Sao Việt tương tự như của công ty DFK, do đó bài luận đã kế thừa nhiều lý luận từ nghiên cứu của tác giả Phạm Kiều Oanh Tuy nhiên, điểm khác biệt chính là bài nghiên cứu này sẽ bổ sung phần khảo sát và đánh giá quy trình kiểm toán nợ phải thu của công ty, điều mà tác giả Phạm Kiều Oanh chưa thực hiện.
2.1.6 Tạp chí kiểm toán: "Kiểm toán khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi trong kiểm toán báo cáo tài chính"
- Tác giả: Hoàng Thị Lan Anh
Bài viết khẳng định tính trung thực và hợp lý của khoản dự phòng trong báo cáo tài chính (BCTC) Mặc dù khoản dự phòng thường ít phát sinh, nhưng đây là mục dễ bị ghi nhận không đúng cách, dẫn đến sai phạm và khó kiểm soát trong BCTC.
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN DFK VIỆT NAM ÁP DỤNG CHO KHÁCH HÀNG ABC
Giới thiệu về công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
- Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam
- Tên Tiếng Anh: DFK VIET NAM AUDITING COMPANY
- Người đại diện pháp luật: Nguyễn Lương Nhân
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên Địa chỉ văn phòng:
∙ Trụ sở chính: 45 Bạch Đằng, Phường 2, Quận Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh Email: hcmc@dfkvietnam.com Điện thoại: 028 3547 1242
∙ Văn phòng tại Hà Nội: Số 1, Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
∙ Văn phòng tại Bình Dương: 11 Thích Quảng Đức, Phú Lợi, Thủ Dầu Một, Bình Dương
3.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam, trước đây là Công ty TNHH Tƣ vấn và Kiểm toán CA&A, được thành lập vào ngày 09 tháng 04 năm 2003 với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4102015004 DFK Việt Nam là một trong số ít công ty kiểm toán tại Việt Nam, được sáng lập bởi các kiểm toán viên có nhiều năm kinh nghiệm làm việc tại các công ty kiểm toán hàng đầu thế giới, thường được gọi là "The Big Four".
Vào ngày 17/09/2010, Công ty TNHH Tƣ vấn và Kiểm toán CA&A chính thức gia nhập Tập đoàn Kiểm toán Quốc tế DFK và đổi tên thành DFK Việt Nam Sau hơn 10 năm hoạt động, DFK Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ về quy mô kinh doanh và chất lượng dịch vụ, khẳng định vị thế hàng đầu trong lĩnh vực kiểm toán tại Việt Nam.
DFK Việt Nam hiện có hơn 100 chuyên gia, bao gồm cả người Việt Nam và nước ngoài, làm việc tại các văn phòng ở TP Hồ Chí Minh và Hà Nội Đây là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực của mình.
20 công ty kiểm toán hàng đầu Việt Nam
3.1.2 Bộ máy tổ chức tại Công ty
Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức
Hình 3.2 Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức
Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam
Phòng hành chính tổng hợp Phòng kiểm toán số
1, số 2, số 3, số 4 Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản Phó giám đốc
Nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc là người đứng đầu, điều hành tất cả hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm cao nhất Họ đưa ra quyết định cuối cùng và xác định chiến lược phát triển cho tổ chức.
Phó giám đốc là người tham mưu và trợ giúp cho giám đốc trong việc quản lý, giải quyết các việc đƣợc giám đốc giao phó
Phòng kiểm toán có trách nhiệm liên hệ với khách hàng, thực hiện các công việc liên quan đến kiểm toán và cung cấp dịch vụ kiểm toán chuyên nghiệp cho doanh nghiệp.
Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản có nhiệm vụ thực hiện kiểm toán các báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản và các hạng mục công trình hoàn thành Đội ngũ kiểm toán và kỹ thuật viên tại đây đều có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm phong phú.
Phòng hành chính tổng hợp có trách nhiệm tổ chức nhân sự, bảo vệ tài sản, quản lý và cung cấp tài liệu Đồng thời, phòng này hỗ trợ ban giám đốc trong việc quản lý, điều hành và theo dõi hạch toán các nghiệp vụ phát sinh, cũng như cung cấp các báo cáo tài chính cần thiết.
Các dịch vụ cung cấp
Công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam cung cấp đa dạng các dịch vụ nhằm đáp ứng hầu hết các nhu cầu của khách hàng, cụ thể nhƣ:
- Dịch vụ tƣ vấn thuế
- Dịch vụ tƣ vấn doanh nghiệp
Thực trạng quy trình kiểm toán thực tế khoản mục nợ phải thu khách hàng do Công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam thực hiện ( mô phỏng cho khách hàng ABC)
do Công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam thực hiện ( mô phỏng cho khách hàng ABC)
KTV sẽ sử dụng bảng câu hỏi của giấy tờ làm việc [A310] để thu thập thông tin về khách hàng
Công ty ABC đƣợc thành lập theo giấy chứng nhận kinh doanh số 03118XXXXX đƣợc cấp lần đầu ngày 14/03/2019 do Sở kế hoạch và Đầu tƣ TP.HCM
Người đại diện pháp luật là ông Phan Việt C – chức danh: Tổng giám đốc công ty
Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất, kinh doanh thương mại, dịch vụ,
Niên độ kế toán diễn ra từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm, với đơn vị tiền tệ ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND).
Công ty thực hiện chế độ kế toán Việt Nam theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC, được Bộ Tài chính ban hành ngày 22/12/2014, cùng với các Thông tư và văn bản hướng dẫn bổ sung liên quan.
Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
Khi nhận được sự đồng thuận từ cả hai bên, DFK sẽ ký hợp đồng cung cấp dịch vụ với khách hàng ABC nhằm bảo vệ quyền lợi cho cả hai bên và tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm toán Sau khi hợp đồng kiểm toán được ký kết, DFK sẽ phân bổ kiểm toán viên để thực hiện cuộc kiểm toán tại công ty ABC, đồng thời xác định thời gian dự kiến cho quá trình kiểm toán.
Phân tích sơ bộ BCTC
Qua bảng CĐKT ở phụ lục 1, cho ra đƣợc kết quả: Tổng số tài sản doanh nghiệp ABC năm 2022 so với 2021 giảm 65,169,176,818 đồng, tương ứng (28.51%)
Tài sản ngắn hạn năm 2022 so với năm 2021 giảm 62,919,096,050 đồng, tương ứng -27,94%
Trong năm 2022, tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp đã giảm 45,807,933 đồng, tương ứng với tỷ lệ -28.05% Sự sụt giảm này cho thấy lượng tiền mặt trong doanh nghiệp đã giảm mạnh, ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
Khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng giảm 3.377.942.626 đồng, tương ứng với mức giảm -28,88% Sự giảm này có thể được lý giải bởi chính sách thu tiền bán hàng hợp lý mà ABC đã áp dụng.
DN năm này không bán được lượng hàng như năm trước
Khoản phải trả người bán ngắn hạn trong năm 2022 tăng 1,049,585,766 đồng, tương ứng với 65.62%, trong khi khoản tiền và tương đương tiền đã giảm, điều này ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Hàng tồn kho năm 2022 đạt 14,846,384,050, tăng 32.54% so với năm 2021, điều này có thể do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc mua nguyên vật liệu đầu vào và sản xuất thành phẩm.
Các tài sản ngắn hạn khác năm 2022 tăng so với 2021 là 1,012,248,966 tương ứng 71.62
Tài sản dài hạn năm 2022 giảm so với 2021 là 2,250,080,768 tương đương - 65.75%
Các khoản phải thu dài hạn của khách hàng giảm 1,995,000,000 tương ứng 82.09 , ta thấy đƣợc có thể doanh nghiệp năm nay doanh nghiệp không bán đƣợc hàng
Tài sản cố định giảm 247,377,063 tương đương 26.21 , doanh nghiệp đã không mua thêm nhiều tài sản cố định và hao mòn lũy kế tăng
Phân tích cơ cấu TS của bảng CĐKT
Bảng phân tích cơ cấu TS của bảng CĐKT chi tiết ở phụ lục 2
Khoản tiền và các khoản tương đương tiền của ABC năm 2021 là 71.423, trong khi năm 2022 là 71.875, cho thấy sự chênh lệch 0.78 Điều này chỉ ra rằng ABC đang gặp khó khăn với các khoản chi ngắn hạn, và quỹ tiền mặt không được bổ sung, ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp.
Trong năm 2021, các khoản phải thu khách hàng chiếm 6.503 so với tổng tài sản, trong khi năm 2022 con số này tăng lên 7.091 Điều này cho thấy doanh nghiệp đã cải thiện hiệu quả trong việc bán hàng và thu tiền.
Tỉ trọng hàng tồn kho trên tổng tài sản của doanh nghiệp giảm từ 19.958% năm 2021 xuống 18.832% năm 2022, điều này có thể do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, khiến doanh nghiệp dự đoán sẽ không tiêu thụ được nhiều hàng hóa và do đó đã hạn chế việc nhập hàng tồn kho.
Tỉ trọng tài sản dài hạn trên tổng tài sản năm 2021 là 1.497 và năm 2022 là 0.717 , tỉ trọng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản năm 2021 là 98.503 và năm
2022 là 99.283 , ta thấy được tài sản dài hạn có xu hướng chuyển sang tài sản ngắn hạn
Phân tích biến động NV của bảng CĐKT
Cuối năm 2022, tổng nguồn vốn của công ty ABC giảm đáng kể so với năm 2021, cụ thể là 65.169.176.818 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 29% Sự sụt giảm này cho thấy công ty đang gặp khó khăn trong việc huy động vốn, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của mình Nguyên nhân của tình trạng này cần được phân tích kỹ lưỡng.
Nợ phải trả trong năm 2022 đã giảm mạnh so với năm 2021, với số tiền giảm lên tới 71.285.592.182 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 61% Sự biến động này chủ yếu đến từ các khoản vay và nợ ngắn hạn, cũng như nợ dài hạn.
Nợ ngắn hạn trong năm 2022 giảm mạnh so với năm 2021, cho thấy công ty ABC không có nợ dài hạn Cụ thể, khoản phải trả người bán giảm đáng kể từ 36.406.028.074 đồng vào năm 2021 xuống còn 71.285.592.182 đồng vào năm 2022.
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước giảm cụ thể năm 2021 là 4.346.429.606 đồng đến năm 2022 chỉ còn 3.483.863.423 đồng tương ứng với mức giảm (20%)
Phải trả người lao động năm 2022 giảm đáng kể so với năm 2021 cụ thể là 545.396.725 đồng còn năm 2021 đạt được 1.238.499.944 đồng tương ứng giảm (56%)
Phân tích cơ cấu NV của bảng CĐKT
Bảng 3 1 Phân tích cơ cấu NV của bảng CĐKT
Vốn chủ sở hữu năm 2022 đã tăng 6.116.415.364 đồng, tương đương với tỷ lệ tăng 5% so với năm 2021 Sự gia tăng này chủ yếu do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm 2022 cao hơn so với năm 2019, cho thấy nguồn vốn của doanh nghiệp đã cải thiện hợp lý giữa hai năm.
Theo phân tích cấu trúc nguồn vốn, năm 2021, vốn chủ sở hữu đạt 111.648.227.459 đồng, chiếm 49% tổng nguồn vốn, thấp hơn nợ phải trả Đến năm 2022, vốn chủ sở hữu tăng nhờ khoản lợi nhuận chưa phân phối, tuy nhiên tỷ trọng vốn chủ sở hữu chỉ tăng nhẹ do cơ cấu nợ phải trả giảm Nợ phải trả đã giảm 28% trong năm 2022 so với năm 2021, đặc biệt nợ ngắn hạn cũng giảm 28%, cho thấy doanh nghiệp có khả năng huy động vốn tự có tốt hơn so với vốn vay Do đó, doanh nghiệp cần tối ưu hóa lợi nhuận sau thuế để phát triển sản xuất kinh doanh và giảm thiểu rủi ro.
Phân tích biến động và cơ cấu của bảng KQKD
- Khoản mục Doanh thu thuần về BHVCCDV:
Qua bảng trên, ta có thể thấy doanh thu thuần về BHVCCDV trong năm
GIẢI PHÁP, NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN DFK VIỆT NAM
Đánh giá chung về công tác kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công ty DFK
Công ty Kiểm toán DFK Việt Nam đã phát triển một quy trình kiểm toán rõ ràng và chi tiết, bao gồm ba giai đoạn: chuẩn bị, thực hiện và hoàn thành kiểm toán Mỗi giai đoạn được thiết kế tỉ mỉ, tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán của VACPA và áp dụng các thủ tục kiểm toán chung phù hợp với nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau.
Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, công ty cần xác định mức trọng yếu, các loại rủi ro và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) để không bỏ sót sai lệch trọng yếu ảnh hưởng đến báo cáo tài chính (BCTC) Việc này giúp kiểm toán viên (KTV) thực hiện công việc một cách dễ dàng và hiệu quả, từ đó đưa ra kết luận chính xác và đạt được mục tiêu mà khách hàng yêu cầu.
Các mẫu giấy tờ làm việc được thiết kế theo chuẩn mực, trình bày rõ ràng và có hướng dẫn cụ thể về cách thu thập số liệu, trình tự và thủ tục kiểm toán dễ hiểu Điều này kết hợp với việc đánh dấu tham chiếu giúp thuận lợi cho việc kiểm tra và xem xét hồ sơ kiểm toán, từ đó hỗ trợ quá trình kiểm toán diễn ra suôn sẻ hơn Ngoài ra, điều này cũng giúp những kiểm toán viên mới vào nghề hình dung rõ ràng về công việc cần thực hiện (tham khảo các giấy tờ làm việc ở phần phụ lục).
Công ty Kiểm toán DFK Việt Nam đã đạt được hiệu suất cao trong quá trình kiểm toán thông qua hệ thống quản trị chất lượng (QTKT) hiệu quả Các đánh giá và kết luận từ quy trình kiểm toán mang lại độ tin cậy cao, tạo niềm tin vững chắc cho khách hàng.
Sau khi phân tích dữ liệu ý kiến của KTV tại DFK thì bên cạnh các ƣu điểm, ta vẫn sẽ thấy các hạn chế nhƣ:
Do khối lượng công việc lớn và áp lực thời gian cao, các kiểm toán viên thường không thực hiện đầy đủ các thủ tục soát xét đối với khoản phải thu có giá trị lớn và các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ Hệ quả là có thể xuất hiện nhiều sai sót trọng yếu chưa được phát hiện trong khoản mục nợ phải thu so với thực tế.
Trong chương 3, thực trạng cho thấy rằng các giấy tờ làm việc trong CTKT được sử dụng theo mẫu chung, áp dụng cho tất cả khách hàng Do đó, để đáp ứng nhu cầu của từng khách hàng hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, kiểm toán viên cần linh hoạt thiết kế thêm các thử nghiệm khi cần thiết, dựa vào kinh nghiệm cá nhân thay vì tuân theo một quy trình chi tiết riêng biệt cho từng loại khách hàng.
Vì thế, đối với các KTV mới vào nghề chƣa đủ kinh nghiệm có thể dẫn đến việc các thử nghiệm không đủ
Theo khảo sát tại DFK, 100% KTV cho biết họ luôn lựa chọn mẫu và kiểm tra các nghiệp vụ bán chịu có phát sinh lớn Mặc dù điều này là hợp lý, nhưng có thể dẫn đến việc bỏ sót các nghiệp vụ có phát sinh nhỏ, nơi có thể xảy ra sai sót.
Mặc dù đội ngũ KTV sở hữu năng lực chuyên môn cao, nhưng sự thiếu hụt nhân sự do khối lượng công việc lớn và áp lực cao đã ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc của từng cá nhân.