ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2022 – tháng 3/2023
- Địa điểm nghiên cứu: Khoa Xạ Đầu Cổ - Bệnh viện K
Đối tượng nghiên cứu
- Bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư biểu mô vòm mũi họng, người bệnh ở các giai đoạn khác nhau
- Người bệnh có tuổi từ 18-80 tuổi
- Có chỉ định lần đầu điều trị xạ trị tại đơn thuần hoặc hóa xạ trị đồng thời
- Bệnh nhân hoàn thành liệu trình điều trị xạ trị
- Đồng ý tham gia nghiên cứu
- Người bệnh có khả năng tự trả lời được các câu hỏi
- Người bệnh mắc các bệnh cấp và mạn tính trầm trọng có nguy cơ tử vong trong thời gian gần
- Người bệnh mắc 2 loại ung thư
- Người bệnh có tâm lý không ổn định.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, nghiên cứu định lượng kết hợp định tính.
Cỡ mẫu và chọn mẫu
Cỡ mẫu được tính dựa trên công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu cắt ngang và ước lượng một giá trị trung bình trong quần thể: n = Z 2 1-α/2 x
Trong đó: n là cỡ mẫu tối thiểu cần thiết α: độ tin cậy Tương ứng với độ tin cậy 95%, ta có Z1-α/2 tương ứng là 1,96
Do hiện nay tại Việt Nam chúng tôi chưa tìm thấy nghiên cứu nào đánh giá
CLCS áp dụng bộ công cụ EORTC QLQ H&N43 cho bệnh nhân ung thư biểu mô vòm mũi họng Chúng tôi sử dụng các chỉ số từ nghiên cứu của Trần Thị Kim Phượng năm 2018, đánh giá CLCS với bộ công cụ EORTC QLQ C30 cho người bệnh UTBMVMH tại Bệnh viện K, nhằm ước lượng vào công thức tính cỡ mẫu trong nghiên cứu này.
= 18,3 là độ lệch chuẩn của điểm chất lượng cuộc sống chung người bệnh ung thư vòm mũi họng tham khảo từ nghiên cứu của Trần Thị Kim Phượng
𝜀 = 0,035 là mức sai lệch tương đối mong muốn giữa tham số mẫu và tham số quần thể
Điểm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư vòm mũi họng được xác định là 61,1, theo nghiên cứu của Trần Thị Kim Phượng Từ thông tin này, chúng ta có thể tính toán rằng cỡ mẫu tối thiểu cần thiết để nghiên cứu là 282 bệnh nhân.
Dự kiến có 10% người bệnh có khả năng dừng nghiên cứu, với số lượng mẫu tối thiểu cần phỏng vấn là 300 người Thực tế, đã có 301 người bệnh tham gia và trả lời bộ câu hỏi.
- Nghiên cứu định tính: Thảo luận nhóm 16 người bệnh, chia thành 2 nhóm
Thư viện ĐH Thăng Long
+ Nghiên cứu định lượng: Chọn mẫu thuận tiện tất cả các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn trong thời gian nghiên cứu
+ Nghiên cứu định tính: Chọn mẫu có chủ đích tới khi đủ cỡ mẫu.
Biến số và chỉ số nghiên cứu
Bảng 2.1 Các biến số và chỉ số dự kiến về đặc điểm chung của ĐTNC
Nhóm biến số Biến số Phân loại biến Chỉ số và định nghĩa Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
- Tỷ lệ % từng nhóm tuổi trên tổng số người bệnh tham gia nghiên cứu + Nhóm ≤ 40 tuổi
+ Nhóm 40 – 50 tuổi + Nhóm 51 – 60 tuổi + Nhóm > 60 tuổi
Giới Danh mục Tỷ lệ % nam, nữ
Trình độ văn hóa Thứ hạng
Tỷ lệ % từng loại học vấn + Không đi học/Tiểu học + THCS
+ THPT + Cao đẳng, ĐH trở lên
Danh mục Tỷ lệ % từng nhóm nghề nghiệp
+ Nông dân + Công nhân + Cán bộ viên chức
Nhóm biến số Biến số Phân loại biến Chỉ số và định nghĩa
+ Buôn bán/kinh doanh Nơi ở Danh mục Tỷ lệ % nông thôn, thành phố
Tình trạng kết hôn Danh mục
Tỷ lệ % từng nhóm tình trạng hôn nhân
+ Đã kết hôn, sống cùng chồng + Độc thân/ly thân/ly dị
BHYT Danh mục Tỷ lệ % có/không có BHYT
Người chăm sóc chính Danh mục
Tỷ lệ % từng nhóm người chăm sóc + Chồng
+ Con cái + Bố/mẹ/ Anh/chị/em ruột + Tự chăm sóc
Tiền sử mắc các bệnh mãn tính khác kèm theo
- Tỷ lệ % người bệnh có mắc từng loại bệnh mãn tính kèm theo:
+ Tim mạch + Nội tiết + Hô hấp + Tiêu hóa
- Tỷ lệ % người bệnh mắc bệnh mãn tính kết hợp
+ Không + Kết hợp 1 bệnh mạn tính + Kết hợp 2 bệnh mạn tính
Chiều cao Liên tục BMI của người bệnh
Tỷ lệ % từng nhóm BMI + Nhóm < 18,5
+ Nhóm 18,5 – 25 + Nhóm >25 Cân nặng Rời rạc
Thư viện ĐH Thăng Long
Nhóm biến số Biến số Phân loại biến Chỉ số và định nghĩa
Phương pháp điều trị Danh mục
Tỷ lệ % từng loại phương pháp đang điều trị
+ Xạ trị đơn thuần + Hóa xạ đồng thời
Bảng 2.2 Các biến số và chỉ số dự kiến về chất lượng cuộc sống của ĐTNC
Nhóm biến số Biến số Chỉ số và định nghĩa
CLCS của người bệnh theo bộ câu hỏi QLQ-
- Điểm trung bình của từng nhóm biến số
- Giá trị nhỏ nhất, lớn nhất
- Tỷ lệ % từng nhóm CLCS tốt/chưa tốt
Chức năng thể chất Chức năng vai trò Chức năng cảm xúc Chức năng nhận thức Chức năng xã hội Mệt mỏi
Buồn nôn và nôn Đau
Khó thở Mất ngủ Mất ngon miệng Táo bón
Tiêu chảy Vấn đề tài chính
CLCS của người bệnh theo bộ câu hỏi QLQ-
Lo âu - Điểm trung bình của từng nhóm biến số
- Giá trị nhỏ nhất, lớn nhất
Khô miệng, nước bọt dính Rối loạn nuốt
Nhóm biến số Biến số Chỉ số và định nghĩa
Giảm khứu giác, vị giác - Tỷ lệ % từng nhóm CLCS tốt/chưa tốt Cảm giác đau vùng miệng, họng
Giảm cân Vấn đề về da
Mở miệng Vết thương đang lành lại Khả năng ăn uống
Khả năng giao tiếp hòa nhập xã hội
Ngoại hình, rối loạn giọng nói, vấn đề về răng, sưng đau cổ, suy giảm tình dục, các vấn đề thần kinh và vấn đề vai gáy đều là những tác dụng phụ có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống (CLCS) của người bệnh, theo nghiên cứu định tính.
Các tác dụng phụ gặp phải
Quá trình xuất hiện của tác dụng phụ Ảnh hưởng đến CLCS Các xử trí của người bệnh
Thư viện ĐH Thăng Long
Bảng 2.3 Các biến số về yếu tố liên quan tới chất lượng cuộc sống của ĐTNC
Nhóm biến số Biến số Chỉ số và định nghĩa
Yếu tố liên quan đến CLCS về chức năng
Yếu tố về giới tính
- Tỷ lệ % từng nhóm CLCS tốt/chưa tốt
Nhóm tuổi, nơi ở, trình độ văn hóa, người chăm sóc chính, phương pháp điều trị, tình trạng dinh dưỡng và nghề nghiệp là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của mỗi cá nhân Những yếu tố này không chỉ tác động đến khả năng tiếp cận dịch vụ y tế mà còn ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và sự phục hồi sau bệnh tật.
Công cụ và kỹ thuật thu thập số liệu
Công cụ thu thập số liệu
Công cụ thu thập số liệu là bộ câu hỏi định lượng được thiết kế sẵn bao gồm 2 phần:
Thông tin chung bao gồm họ tên, địa chỉ, tuổi, trình độ văn hóa, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp chính, bảo hiểm y tế (BHYT), thời gian bắt đầu và kết thúc tia xạ, người chăm sóc chính, cùng giai đoạn bệnh của bệnh nhân.
Bộ câu hỏi EORTC QLQ-C30 và EORTC QLQ-H&N43 là công cụ đánh giá chất lượng cuộc sống dành cho bệnh nhân ung thư, trong đó EORTC QLQ-C30 áp dụng cho bệnh nhân ung thư chung, còn EORTC QLQ-H&N43 được thiết kế riêng cho ung thư đầu cổ Phiên bản cập nhật nhất của các bộ câu hỏi này giúp thu thập thông tin chi tiết về tình trạng sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
- Với nghiên cứu định tính công cụ là Bản hướng dẫn Thảo luận nhóm
Kỹ thuật thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu chính là phỏng vấn người bệnh theo bộ câu hỏi đã thiết kế sẵn:
+ Đánh giá chất lượng cuộc sống
Thảo luận nhóm người bệnh nhằm thu thập thông tin về tác dụng phụ do điều trị và ảnh hưởng của chúng đến cuộc sống bệnh nhân Hai cuộc thảo luận sẽ được tổ chức, mỗi cuộc mời 8 bệnh nhân tham gia Người điều hành sẽ giới thiệu mục đích nghiên cứu và dẫn dắt các câu hỏi thảo luận theo hướng dẫn đã được chuẩn bị.
Quy trình thực hiện nghiên cứu
Xây dựng và phê duyệt đề cương NC
Chuẩn hóa công cụ nghiên cứu
Tập huấn cho điều tra viên
Lựa chọn đối tượng nghiên cứu
Nhập, xử lý và phân tích số liệu
Thư viện ĐH Thăng Long
Quy trình thu thập số liệu
Sai số dự kiến và cách khắc phục
- Sai số chọn có thể xảy ra do việc lựa chọn đối tượng nghiên cứu không chính xác
- Hạn chế sai số loại này bằng cách lựa chọn đúng đối tượng
Sai số ngẫu nhiên có thể phát sinh khi nghiên cứu viên thiếu đào tạo hoặc khi cả nghiên cứu viên và đối tượng nghiên cứu không hiểu đúng về mục đích của nghiên cứu.
- Sai số do đối tượng nghiên cứu hiểu không đúng nội dung câu hỏi
- Sai số trong quá trình thu thập số liệu
- Cách khắc phục các sai số ngẫu nhiên:
Tập huấn điều tra viên kỹ càng nhằm để điều tra viên hiểu rõ nội dung cần
Lập danh sách, lựa chọn đối tượng NC
Giải thích cho người bệnh và mời tham gia nghiên cứu
Phỏng vấn BCH định lượng về thông tin chung, CLCS
Thu thập các thông tin trong hồ sơ bệnh án
Lựa chọn nhóm người bệnh tiến hành thảo luận nhóm phỏng vấn để giải thích cho người bệnh trả lời câu hỏi chính xác
Giám sát quá trình thu thập thông tin
Chuẩn hóa nội dung bộ câu hỏi nghiên cứu
Kiểm tra các thông tin trong phiếu điều tra ngay sau buổi thu thập số liệu để phát hiện sai số, bổ sung thông tin tại chỗ
Kiểm tra, đối chiếu lại phiếu sau khi nhập vào máy.
Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu định lượng thu thập được nhập vào Epidata 3.1, xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm Stata 14.0
Số liệu định tính được ghi âm lại khi thu thập, sau đó tiến hành giải băng, mã hóa theo từng nội dung và phân tích
Mô tả điểm chất lượng cuộc sống bằng trung bình, độ lệch chuẩn (nếu phân bố chuẩn), hoặc trung vị và tứ phân vị (nếu phân bố không chuẩn)
Cách tính điểm và đánh giá bộ câu hỏi về CLCS
Bộ câu hỏi cốt lõi chất lượng cuộc sống (QLQ-C30) bao gồm các mục đo lường đa yếu tố và đơn yếu tố, với năm thang điểm về chức năng, ba thang điểm triệu chứng, một thang điểm về tình trạng sức khỏe chung và sáu mục đo lường đơn yếu tố Mỗi thang điểm đa yếu tố được cấu thành từ một tập hợp các mục khác nhau, đảm bảo không có mục nào bị trùng lặp.
Tổng điểm từ tất cả các câu trả lời dao động từ 0 đến 100, với điểm số cao phản ánh mức độ đáp ứng tốt hơn Điểm chức năng cao cho thấy hoạt động và sức khỏe tốt, trong khi điểm tình trạng sức khỏe toàn cầu và chất lượng cuộc sống cao chứng tỏ đời sống tốt Tuy nhiên, điểm số cao trong thang điểm triệu chứng lại chỉ ra mức độ triệu chứng hoặc vấn đề sức khỏe nghiêm trọng hơn.
Nguyên tắc tính điểm như nhau trong mọi trường hợp:
Thư viện ĐH Thăng Long Ước tính trung bình của những mục đóng góp vào thang điểm gọi là điểm nguyên (nguồn - raw score)
Sử dụng biến đổi tuyến tính để chuẩn hóa các điểm nguyên sẽ giúp tổng điểm nằm trong khoảng từ 0 đến 100 Điểm số cao tương ứng với chức năng tốt hơn, trong khi điểm số thấp lại phản ánh triệu chứng khó chịu hơn.
Bảng 2.4 Mô tả bố cục của bộ câu hỏi QLQ-C30
Kí hiệu Số câu hỏi
Mức chênh * Số thứ tự của câu hỏi
Tình trạng sức khỏe chung
Chức năng thể chất PF2 5 3 1-5
Chức năng vai trò RF2 2 3 6, 7
Chức năng cảm xúc EF 4 3 21-24
Chức năng nhận thức CF 2 3 20, 25
Chức năng xã hội SF 2 3 26, 27
Thang điểm/mục triệu chứng
Buồn nôn và nôn NV 2 3 14, 15 Đau PA 2 3 9, 19
Vấn đề tài chính FI 1 3 28
Mức chênh lớn nhất và nhỏ nhất (Item range) thể hiện sự khác biệt giữa mức đáp ứng tối đa và tối thiểu của cá nhân Hầu hết các mục có giá trị từ 1 đến 4, dẫn đến mức chênh lớn nhất và nhỏ nhất (range) là 3.
Bảng 2.5: Mô tả bố cục của bộ câu hỏi QLQ-H&N43
Tên nhóm triệu chứng/vấn đề Kí hiệu Số câu hỏi Mức chênh *
Số thứ tự của câu hỏi
Cảm giác đau vùng miệng, họng HNPA 4 3 31,32,33,34
Giảm khứu giác, vị giác HNSE 2 3 44, 45
Rối loạn giọng nói HNSP 5 3 46, 55, 56, 57, 58
Khả năng ăn uống HNSO 4 3 51, 52, 53, 54
Suy giảm tình dục HNSX 2 3 60, 61
Khô miệng, dính nước bọt HNDR 2 3 42, 43
Vấn đề vai gáy HNSH 2 3 62, 63
Vấn đề về da HNSK 3 3 65, 66, 67
Khả năng giao tiếp hòa nhập xã hội HNSC 1 3
Triệu chứng ho HNCO 1 3 45 sưng đau cổ HNSN 1 3 64
Vết thương đang lành lại HNWO 1 3 71
Các vấn đề thần kinh HNNE 1 3 72
Thư viện ĐH Thăng Long
Mức chênh lớn nhất và nhỏ nhất (Item range) phản ánh sự khác biệt giữa khả năng đáp ứng tối đa và tối thiểu của cá nhân, với tất cả các mục có giá trị từ 1-4, dẫn đến mức chênh lớn nhất và nhỏ nhất (range) là 3 Đối với từng thang triệu chứng, thang chức năng và thang tình trạng sức khỏe tổng thể, điểm nguyên (RawScore, RS) được tính bằng trung bình của các mục trong thang đo, cụ thể là: Điểm nguyên (RawScore) = RS = (I1 + I2 + + In) / n.
Sau đó, thang điểm chức năng tính theo công thức: Đ𝑖ể𝑚 = [1 − 𝑅𝑆 − 1
𝑚ứ𝑐 𝑐ℎê𝑛ℎ 𝑔𝑖ữ𝑎 𝑙ớ𝑛 𝑛ℎấ𝑡 𝑣à 𝑛ℎỏ 𝑛ℎấ𝑡] × 100 và thang điểm/mục triệu chứng và tình trạng sức khỏe chung / QoL tính theo công thức: Đ𝑖ể𝑚 = 𝑅𝑆 − 1
Chức năng cảm xúc (Emotional functioning-EF) Điểm nguyên (RawScore)=𝑄21 + 𝑄22 + 𝑄23 + 𝑄24
4 Điểm chức năng cảm xúc (EF Score= [1 −Đ𝑖ể𝑚 𝑛𝑔𝑢𝑦ê𝑛−1
Các phương trình tính điểm cho biến dựa trên nhiều câu trả lời có thể áp dụng khi có ít nhất một nửa số mục được trả lời.
Ví dụ: Nếu chức năng cảm xúc thiếu câu 23 (Q23), các câu hỏi còn lại có đủ phần trả lời
Sau đó, thang điểm chức năng cảm xúc: Đ𝑖ể𝑚(𝑐ℎứ𝑐 𝑛ă𝑛𝑔 𝑐ả𝑚 𝑥ú𝑐) = [1 −𝑅𝑆 − 1
3 ] × 100 Cách tính tỷ lệ % CLCS tốt/chưa tốt theo các tính bảng giả áp dụng trong nghiên cứu như sau:
- Đối với nhóm chức năng:
- Đối với các khía cạnh/triệu chứng:
- Cách tính và phân loại CLCS chung
CLCS về sức khỏe chung 0 điểm 1 điểm
Chức năng thể chất 0 điểm 1 điểm
Chức năng vai trò 0 điểm 1 điểm
Chức năng cảm xúc 0 điểm 1 điểm
Chức năng nhận thức 0 điểm 1 điểm
Chức năng xã hội 0 điểm 1 điểm
TỔNG (tối thiểu – tối đa) 0 điểm 6 điểm
Phân tích số liệu định tính
Thư viện ĐH Thăng Long
Thông tin thu thập từ số liệu thông quan thảo luận nhóm sẽ được ghi âm, sau đó được giải băng, mã hóa theo từng nội dung và tiến hành phân tích.
Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu chỉ được thực hiện sau khi nhận được sự phê duyệt từ Hội đồng thẩm định đề cương của trường Đại học Thăng Long và sự cho phép từ Bệnh viện K, nơi tiến hành thu thập dữ liệu từ bệnh nhân.
Phỏng vấn bệnh nhân được thực hiện dựa trên sự tự nguyện và yêu cầu ký vào bản Thỏa thuận tham gia nghiên cứu Bệnh nhân có quyền dừng hoặc rút khỏi nghiên cứu bất cứ lúc nào mà không ảnh hưởng đến chất lượng điều trị và chăm sóc của họ.
- Đảm bảo giữ bí mật mọi thông tin cá nhân của đối tượng trong nghiên cứu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu định lượng đã phỏng vấn được 290 bệnh nhân theo bộ câu hỏi đánh giá về chất lượng cuộc sống
Biểu đồ 3.1 Đặc điểm về giới tính của đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân ung thư vòm mũi họng là nam giới chiếm 2/3 trong tổng số
290 bệnh nhân tham gia nghiên cứu
Thư viện ĐH Thăng Long
Bảng 3.1 Đặc điểm về độ tuổi của đối tượng nghiên cứu (N)0)
Thông tin chung Tần số Tỷ lệ %
Trung bình ± SD (Min – Max)
Độ tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 51,9 tuổi, với độ tuổi nhỏ nhất là 24 và lớn nhất là 80 Nhóm bệnh nhân từ 50 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ cao hơn so với nhóm dưới 50 tuổi.
Bảng 3.2 Đặc điểm về nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu
Thông tin chung Tần số Tỷ lệ %
Hưu trí/nội trợ/tự do 36 12,4
Nhận xét: Gần một nửa số bệnh nhân chiếm 49,0% là nông dân, nhóm nghề nghiệp là công nhân có tỷ lệ thấp nhất (9,3%)
Biểu đồ 3.2 Đặc điểm về trình độ văn hóa của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: Bệnh nhân có trình độ văn hóa ở mức Trung học phổ thông chiếm gần 1/3 với 32,8% Có 21,7% bệnh nhân không đi học hoặc chỉ học mức tiểu học
Không đi học/Tiểu học
THCS THPT Cao đẳng, ĐH trở lên
Thư viện ĐH Thăng Long
Biểu đồ 3.3 Đặc điểm về nơi ở của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: Bệnh nhân sống ở nông thôn chiếm phần lớn trong số đối tượng tham gia nghiên cứu này
Biểu đồ 3.4 Đặc điểm về tình trạng hôn nhân của đối tượng nghiên cứu
Tỷ lệ % Đã kết hôn, đang sống cùng vợ/chồng Độc thân/Ly thân/ ly dị/góa
Hầu hết bệnh nhân ung thư vòm mũi họng sống cùng vợ hoặc chồng, chỉ có 4,1% bệnh nhân là độc thân, ly thân, ly dị hoặc góa.
Biểu đồ 3.5 Đặc điểm về bảo hiểm y tế của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: Chỉ có 2 trong 293 bệnh nhân ung thư vòm mũi họng tham gia nghiên cứu là không có BHYT
Bảng 3.3 Đặc điểm về người chăm sóc chính cho bệnh nhân ung thư VMH
Thông tin chung Tần số Tỷ lệ %
Bố/mẹ, Anh/chị/em 21 7,2
Có BHYT Không có BHYT
Thư viện ĐH Thăng Long
Hơn 50% bệnh nhân ung thư vòm mũi họng có vợ hoặc chồng là người chăm sóc chính, trong khi 13,1% bệnh nhân tự chăm sóc bản thân.
Biểu đồ 3.6 Đặc điểm về phương pháp đang điều trị của ĐTNC
Nhận xét: Khoảng 3/4 người bệnh ung thư vòm mũi họng tại thời điểm tham gia nghiên cứu đang điều trị phối hợp hóa trị và xạ trị chiếm 74,5%
Xạ trị đơn thuần Hóa xạ đồng thời
Biểu đồ 3.7 Đặc điểm về tình trạng dinh dưỡng của ĐTNC
Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có tình trạng suy dinh dưỡng là ít nhất chiếm
10% Nhóm thừa cân có tỷ lệ 11,4%
Bảng 3.4 Đặc điểm về tiền sử mắc các bệnh mạn tính của ĐTNC
Thông tin chung Tần số Tỷ lệ
Khác (hô hấp, tiết niệu, xương khớp,
1 BN ung thư vú, 1 BN u não)
Khoảng 35,9% bệnh nhân ung thư vòm mũi họng có kèm theo các bệnh mạn tính khác, bao gồm bệnh tim mạch (chủ yếu là tăng huyết áp), bệnh nội tiết (như tiểu đường) và bệnh tiêu hóa Đặc biệt, trong số này có hai bệnh nhân mắc thêm loại ung thư khác, bao gồm một bệnh nhân ung thư vú và một bệnh nhân u não.
Suy dinh dưỡng Bình thường Thừa cân
Thư viện ĐH Thăng Long
Biểu đồ 3.8 Đặc điểm về giai đoạn bệnh của ĐTNC
Nhận xét: Giai đoạn III, IV của người bệnh nhiều hơn không đáng kể so với giai đoạn I, II.
Chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư biểu mô vòm mũi họng sau xạ trị
3.2.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo EORTC QLQ-C30 và QLQ H&N43
Bảng 3.5 Hệ số Cronbach’s alpha của các thang đo
Phân tích độ tin cậy/ Reliability statistics
Số lượng biến số quan sát/
Giai đoạn I, II Giai đoạn III, IV
Nhận xét: Cronbach’s Alpha của thang đo QLQ-C30 là 0,8, Cronbach’s
Alpha của thang đo QLQ-H&N43 đạt 0,92, vượt ngưỡng khuyến cáo 0,7, cho thấy tất cả các biến quan sát đều được chấp nhận và sẽ được sử dụng trong phân tích nhân tố tiếp theo.
Bảng 3.6 Đánh giá độ tin cậy của thang đo EORTC QLQ-C30 nếu loại biến
Trung bình thang đo biến nếu loại biến
Phương sai thang đo biến nếu loại biến
Hệ số cronbach’ s alpha nếu loại biến
1 Khó khăn khi thực hiện những công việc gắng sức
2 Khó khăn khi đi bộ một khoảng dài 66,83 67,837 0,605 0,783
3 Khó khăn khi đi bộ một khoảng ngắn 67,57 70,646 0,467 0,791
4 Cần nằm nghỉ trên giường hay trên ghế suốt ngày
5 Cần giúp đỡ khi ăn, mặc, tắm rửa hay đi vệ sinh
6 Bị hạn chế khi thực hiện các công việc hàng ngày
7 Bị hạn chế khi theo đuổi các sở thích hay trong các hoạt động giải trí khác
14 Có cảm giác buồn nôn 67,74 72,923 0,147 0,802
19 Cơn đau có cản trở sinh hoạt hàng ngày 67,57 72,012 0,193 0,801
20 Có bị khó khăn khi tập trung vào công việc 67,96 72,664 0,224 0,799
Thư viện ĐH Thăng Long
Trung bình thang đo biến nếu loại biến
Phương sai thang đo biến nếu loại biến
Hệ số cronbach’ s alpha nếu loại biến
23 Cảm thấy dễ bực tức 67,49 71,009 0,294 0,796
25 Gặp khó khăn khi phải nhớ lại một sự việc 67,41 69,326 0,442 0,790
26 Tình trạng thể lực hoặc việc điều trị bệnh gây cản trở cuộc sống gia đình
27 Tình trạng thể lực hoặc việc điều trị gây cản trở cho các hoạt động xã hội
28 Tình trạng thể lực hoặc việc điều trị bệnh tạo ra khó khăn tài chính
29 Tự đánh giá về sức khỏe chung trong tuần vừa qua
30 Tự đánh giá về chất lượng cuộc sống chung trong tuần vừa qua
Nhận xét: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo QLQ-C30 khi loại từng biến đều trên 0,7 Bộ công cụ có hệ số tin cậy cao.
Bảng 3.7 Độ tin cậy của thang đo EORTC QLQ-H&N43 nếu loại biến
Trung bình thang đo biến nếu loại biến
Phương sai thang đo biến nếu loại biến
Hệ số cronbach’ s alpha nếu loại biến
33 Bị nhức nhối ở trong miệng
35 Gặp rắc rối gì khi nuốt chất lỏng 94,88 218,600 0,508 0,916
36 Gặp rắc rối gì khi nuốt thức ăn xay nhuyễn 94,89 217,985 0,526 0,915
37 Gặp rắc rối gì khi nuốt thức ăn rắn 94,32 214,142 0,619 0,914
Trung bình thang đo biến nếu loại biến
Phương sai thang đo biến nếu loại biến
Hệ số cronbach’ s alpha nếu loại biến
39 Gặp vấn đề gì về răng 95,66 222,225 0,304 0,918
40 Gặp vấn đề gì do mất một vài cái răng 95,86 225,784 0,155 0,919
41 Gặp vấn đề gì khi há rộng miệng 95,09 220,964 0,319 0,918
43 Nước bọt có bị quánh 94,69 216,740 0,561 0,915
44 Có vấn đề gì về khứu giác 94,92 215,746 0,492 0,916
45 Có vấn đề gì về vị giác 94,77 219,152 0,388 0,917
46 Gặp vấn đề gì về ho 95,25 222,097 0,330 0,917
47 Gặp vấn đề gì về khàn tiếng 95,17 219,984 0,401 0,917
48 Gặp vấn đề gì về ngoại hình của mình 95,40 218,295 0,477 0,916
49 Cảm thấy thể chất kém hơn do ảnh hưởng của bệnh và việc điều trị 95,20 221,148 0,342 0,917
50 Cảm thấy không hài lòng với ngoại hình của mình 95,45 218,848 0,462 0,916
51 Gặp vấn đề gì khi ăn 94,78 217,536 0,520 0,915
52 Gặp vấn đề gì khi ăn trước mặt những người trong gia đình 95,50 218,134 0,599 0,915
53 Gặp vấn đề gì khi ăn trước mặt những người khác 95,43 215,059 0,664 0,914
54 Gặp vấn đề gì khi thưởng thức bữa ăn 95,16 216,529 0,496 0,916
55 Gặp vấn đề gì khi nói chuyện với những người khác 95,48 216,326 0,666 0,914
56 Gặp vấn đề khi nói chuyện qua điện thoại 95,59 219,780 0,542 0,916
57 Gặp vấn đề gì khi nói chuyện trong môi trường có tiếng ồn 95,32 217,399 0,559 0,915
58 Gặp vấn đề khi trong việc nói chuyện rõ ràng 95,35 216,766 0,558 0,915
59 Gặp vấn đề gì khi đi ra nơi công cộng 95,29 215,449 0,623 0,914
60 Cảm thấy giảm ham muốn tình dục 95,62 220,368 0,277 0,919
61 Cảm thấy giảm khoái cảm tình dục 95,64 219,598 0,301 0,918
62 Cảm thấy có vấn đề khi giơ cánh tay hoặc di chuyển sang một bên 95,68 218,845 0,340 0,918
Thư viện ĐH Thăng Long
Trung bình thang đo biến nếu loại biến
Phương sai thang đo biến nếu loại biến
Hệ số cronbach’ s alpha nếu loại biến
65 Gặp vấn đề gì về da 95,00 220,583 0,401 0,917
67 Da có bị đổi màu 94,85 217,959 0,496 0,916
68 Lo lắng cân nặng quá thấp 94,92 218,505 0,434 0,916
69 Lo lắng về kết quả của các lần kiểm tra và xét nghiệm 94,79 217,582 0,463 0,916
70 Lo lắng về sức khỏe trong tương lai 94,57 217,191 0,498 0,916
71 Gặp vấn đề với sự chữa lành của vết thương 95,19 222,161 0,278 0,918
72 Bị ngứa ran hoặc tê bàn tay, bàn chân 95,88 226,368 0,146 0,919
73 Gặp vấn đề gì khi nhai thức ăn 94,70 213,403 0,627 0,914
Nhận xét: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo H&N43 khi loại từng biến đều trên 0,9 Bộ công cụ có hệ số tin cậy rất cao.
3.2.2 CLCS của người bệnh đánh giá theo thang đo EORTC QLQ-C30
Bảng 3.8 Tỷ lệ phân loại CLCS chung và các nhóm chức năng theo thang đo EORTC QLQ-C30
Chất lượng cuộc sống Tần số Tỷ lệ %
CLCS về sức khỏe chung (QL) Tốt 10 3,5
Chức năng thể chất (PF) Tốt 59 20,3
Chức năng vai trò (RF) Tốt 186 64,1
Chức năng cảm xúc (EF) Tốt 38 13,1
Chức năng nhận thức (CF) Chưa tốt 132 45,5
Chức năng xã hội (SF) Tốt 56 19,3
* Điểm cắt CLCS tốt là ≥ 80 điểm
Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh có CLCS tốt về sức khỏe chung thấp nhất
3,5%, CLCS về chức năng vai trò và chức năng nhận thức tốt và chiếm hơn một nửa
Bảng 3.9 Tỷ lệ phân loại CLCS đánh giá các triệu chứng theo thang đo
Chất lượng cuộc sống Tần số Tỷ lệ %
Buồn nôn và nôn (NV) Tốt 188 64,8
Chưa tốt 102 35,2 Đau (PA) Tốt 68 23,5
Mất ngon miệng (AP) Tốt 8 2,8
Vấn đề tài chính (FI) Tốt 14 4,8
* Điểm cắt CLCS tốt là ≤ 20 điểm
Thư viện ĐH Thăng Long
Tỷ lệ chất lượng cuộc sống của bệnh nhân hiện đang ở mức thấp, với hơn 90% người bệnh bị ảnh hưởng bởi mệt mỏi, mất ngon miệng và vấn đề tài chính.
Hộp 1 Triệu chứng về tiêu của NB trong quá trình điều trị xạ trị
Hầu hết bệnh nhân mắc bệnh vòm mũi họng đều phải điều trị bằng hóa trị và xạ trị đồng thời Do đó, ngoài tác động của tia xạ, việc truyền hóa chất cũng gây ra nhiều tác dụng phụ như mệt mỏi, buồn nôn và nôn.
“Truyền hóa chất bị nôn” (Bệnh nhân số 4)
“Ăn, uống nước xong truyền với xạ thì nôn hết Ăn vào uống nước lại nôn Người mệt và đau họng” (Bệnh nhân số 8)
3.2.2 CLCS của người bệnh đánh giá theo thang đo chuyên biệt cho ung thư đầu cổ EORTC H&N43
Bảng 3.10 CLCS của NB về nhóm triệu chứng tại khu vực họng miệng
Chất lượng cuộc sống Tần số Tỷ lệ %
Khô miệng, nước bọt dính
Cảm giác đau vùng miệng, họng (HNPA)
Vấn đề về răng (HNTE) Tốt 53 18,3
Giảm khứu giác, vị giác
Chất lượng cuộc sống Tần số Tỷ lệ %
Rối loạn nuốt (HNSW) Chưa tốt 273 94,1
Khả năng ăn uống (HNSO) Tốt 36 12,4
Rối loạn giọng nói (HNSP) Tốt 60 20,7
Triệu chứng ho (HNCO) Tốt 14 4,8
* Điểm cắt CLCS tốt là ≤ 20 điểm
Nhận xét: Hầu hết các triệu chứng đặc trưng trong ung thư đầu cổ tại khu vực họng miệng đều có CLCS chưa tốt với tỷ lệ cao từ 78 – 95%
Hộp 2 Triệu chứng ở khu vực họng miệng của BN trong quá trình xạ trị
Trong quá trình điều trị ung thư vòm mũi họng, tất cả bệnh nhân đều trải qua các tác dụng phụ của xạ trị, với viêm họng là triệu chứng phổ biến nhất, xuất hiện ở 100% bệnh nhân Bên cạnh đó, các tác động đến đường tiêu hóa trên cũng gây ra nhiều triệu chứng khó chịu, ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của người bệnh.
- Các triệu chứng phổ biến nhất bệnh nhân gặp phải là: Đau rát họng, nhiệt miệng, nước bọt quánh, giảm hoặc mất vị giác, chán ăn
“Họng rát cổ, nhiệt miệng, nước bọt thì rỏe quẹo, đau họng, giát ngổ xong cứ nghẹn cổ, rộp hết cả miệng” (Bệnh nhân số 1)
Trong quá trình điều trị, bệnh nhân trải qua cảm giác đau đớn tại khu vực họng, sưng tấy và khó khăn khi nuốt nước bọt Họ cảm thấy miệng và lưỡi bị phồng rộp, gây đau đớn khi nuốt qua vùng này.
Thư viện ĐH Thăng Long
Hộp 3 Ảnh hưởng của triệu chứng về họng miệng tới CLCS của NB
Nhiều triệu chứng liên quan đến khu vực họng miệng đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng ăn uống và dinh dưỡng của người bệnh Họ gặp khó khăn khi ăn cơm, buộc phải chuyển sang ăn cháo, và trong một số trường hợp, bệnh nhân phải bổ sung dinh dưỡng qua đường truyền.
Bệnh nhân số 4 cho biết: "Khi bị nhiệt miệng, tôi vẫn có thể ăn cơm, nhưng vào những ngày truyền thì tôi thường ăn cháo Tôi cảm thấy khô họng và khô cổ, đôi khi ăn nhiều quá thì bị nôn, nhưng vẫn có thể nuốt thức ăn bình thường."
“Đa số ăn cháo, ăn cơm, không ăn được phải truyền” (Bệnh nhân số 3)
Bệnh nhân số 9 gặp
Bảng 3.11 CLCS của NB về nhóm triệu chứng tại cổ vai gáy và da
Chất lượng cuộc sống Tần số Tỷ lệ %
Sưng đau cổ (HNSN) Tốt 62 21,4
Vấn đề vai gáy (HNSH) Tốt 192 66,2
Vấn đề về da (HNSK) Tốt 23 7,9
Vết thương đang lành lại
* Điểm cắt CLCS tốt là ≤ 20 điểm
Vấn đề vai gáy có chỉ số CLCS tốt cao nhất, đạt 66,2% Ngược lại, vấn đề về da sau xạ trị của người bệnh bị ảnh hưởng nặng nề, với tỷ lệ CLCS chưa tốt lên tới 92,1%.
Bảng 3.12 CLCS của NB về vấn đề tâm sinh lý và giao tiếp xã hội
Chất lượng cuộc sống Tần số Tỷ lệ %
Các vấn đề thần kinh (HNNE) Tốt 140 48,3
Suy giảm tình dục (HNSX) Tốt 144 49,7
Khả năng giao tiếp hòa nhập xã hội (HNSC)
* Điểm cắt CLCS tốt là ≤ 20 điểm
Nhận xét: CLCS chưa tốt của người bệnh về vấn đề lo âu, giảm cân, ngoại hình và khả năng hòa nhập xã hội cao trên 80%
Hộp 4 Các vấn đề tâm lý, thần kinh của NB trong quá trình xạ trị
Bệnh nhân có thể trải qua các triệu chứng tâm lý như lo lắng, đau đầu, và tình trạng mất ngủ hoặc giấc ngủ không sâu.
Ngủ không sâu giấc, da vùng cổ bị cháy xạm và có vẩy đau, khiến tâm lý lo lắng gia tăng Bệnh tình quái ác khiến bệnh nhân không biết liệu có thể chữa khỏi hay không, dẫn đến ngại giao tiếp và sợ bị người khác nghĩ mình có bệnh.
“Nhìn chung đay rát họng, tiết nước bọt nhiều, không ăn được, nước bọt quánh, không ngủ được, Tiếp xúc thì vẫn tự tin” (Bệnh nhân số 7)
Thư viện ĐH Thăng Long
Ngoài ra, người bệnh thường cảm thấy khó chịu và bứt rứt, điều này ảnh hưởng đến tâm lý của họ, khiến họ không thể vui vẻ và dễ cáu gắt với những người xung quanh.
“Khó chịu, bứt rứt trong người, khó ăn khó nuốt Lúc nào không đau thì mới vui được còn khi đau thì không vui được” (Bệnh nhân số 2)
“Nhiều lúc đôi khi khó chịu hơn, cáu hơn 1 tí” (Bệnh nhân số 12)
“Lúc đau quá thì tủi thân, hết đau thì bình thường cho qua hết” (Bệnh nhân số 16)
“Tâm lý nhiều khi chán chán” (Bệnh nhân số 14)
Một bệnh nhân chia sẻ rằng tâm lý của họ vẫn ổn định và họ tin tưởng vào bác sĩ điều trị của mình, đồng thời nỗ lực để duy trì tinh thần tích cực.
“Tâm lý thì bình thường, tiếp xúc mọi người thì bình thường” (Bệnh nhân số 11)
“Ăn thì ăn được, tâm lý thì bình thường, đau nhưng vẫn cố ăn được”
“Cố hết, tin tưởng vào bác sĩ đã cố gắng rồi thì mình cố hết sức” (Bệnh nhân số 13)
Bảng 3.13 Chất lượng cuộc sống chung của ĐTNC
Chất lượng cuộc sống chung Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Nhận xét: Có 59,3% người bệnh có chất lượng cuộc sống chung chưa tốt.
Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư biểu mô vòm mũi họng sau xạ trị
3.3.1 Kết quả nghiên cứu định lượng
Bảng 3.14 Mối liên quan giữa đặc điểm chung của NB với CLCS Đặc điểm chung
Những người sống ở nông thôn thường có chất lượng cuộc sống thấp hơn so với những người sống ở thành phố, với sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
Bảng 3.15 Mối liên quan giữa đặc điểm xã hội của NB với CLCS Đặc điểm xã hội
Nghề nghiệp Hưu trí/tự do/nội trợ 21 (58,3) 15 (41,7) 1,05
Tình trạng hôn nhân Độc thân/ly dị/góa 6 (50,0) 6 (50,0)
Thư viện ĐH Thăng Long
Những người có trình độ học vấn từ THPT trở xuống thường có chất lượng cuộc sống kém hơn so với những người có trình độ học vấn trên THPT Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.16 Mối liên quan giữa người chăm sóc chính với CLCS
Chất lượng cuộc sống OR
Những người được chăm sóc bởi người khác có chất lượng cuộc sống tốt hơn đáng kể so với những người tự chăm sóc bản thân, với sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.17 Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với CLCS
Thừa cân/béo phì (3) 21 (63,6) 12 (36,4) OR 1/3 =1,04
Nhận xét: Chưa tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng dinh dưỡng và CLCS của người bệnh, p > 0,05
Bảng 3.18 Mối liên quan giữa bệnh mắc kèm với CLCS
Những người mắc bệnh tiêu hóa hoặc các bệnh kèm theo có chỉ số chất lượng cuộc sống sức khỏe (CLCS) thấp hơn so với những người không mắc bệnh, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Bảng 3.19 Mối liên quan giữa phương pháp điều trị với CLCS
Thư viện ĐH Thăng Long
Nhận xét: Chưa tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa phương pháp điều trị và CLCS của người bệnh, p > 0,05
Bảng 3.20 Mối liên quan giữa giai đoạn bệnh với CLCS
Nhận xét: Chưa tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa giai đoạn bệnh và CLCS của người bệnh, p > 0,05.
BÀN LUẬN
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm về nhân khẩu học
Nghiên cứu trên 290 bệnh nhân ung thư vòm mũi họng điều trị xạ trị tại khoa Xạ Đẩu Cổ, Bệnh viện K cho thấy tỷ lệ nam giới chiếm 66,2%, gấp đôi nữ giới với 33,8% Sự phân bố giới tính này tương đồng với các nghiên cứu trước đây, như của Trần Thị Kim Phượng (2018), Phạm Lâm Sơn (2022) tại Bệnh viện K, và Hoàng Đào Chinh tại Bệnh viện 108, với tỷ lệ nam giới từ 61,8% đến 68,4% Tuy nhiên, một nghiên cứu khác tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ lại có kết quả khác.
Tỷ lệ mắc ung thư vòm mũi họng ở nam giới cao hơn, đạt 73,8%, cho thấy sự liên quan giữa giới tính và bệnh này Nam giới thường có nguy cơ cao hơn do thói quen hút thuốc lá và uống rượu, là những yếu tố nguy cơ chính.
Trong các nghiên cứu về kết quả điều trị tia xạ ung thư vòm mũi họng, bệnh nhân thường được chọn trong độ tuổi từ 18 đến 70 Nghiên cứu của chúng tôi mở rộng đối tượng từ 18 đến 80 tuổi, với bệnh nhân trẻ nhất là 24 và lớn nhất là 80 Mặc dù có sự khác biệt về biên độ tuổi, tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu này là 51,9, tương đồng với các nghiên cứu khác tại Việt Nam năm 2022, như của Phạm Lâm Sơn và Trịnh Lê Huy Nghiên cứu tại Đài Loan của Huang và tại Malaysia của Leong cũng ghi nhận tuổi trung bình lần lượt là 51% và 56,7%.
Phần lớn bệnh nhân đến từ vùng nông thôn, chiếm 64,5%, trong đó 83,1% có trình độ học vấn dưới đại học Đặc điểm này phản ánh đúng vai trò phân tuyến của Bệnh viện K, nơi được xem là bệnh viện tuyến cuối.
Thư viện ĐH Thăng Long cho biết, bệnh nhân đến Bệnh viện K chủ yếu từ các tỉnh phía Bắc, đặc biệt là vùng núi có hệ thống y tế chưa phát triển để điều trị ung thư Đa số bệnh nhân nông thôn là người nghèo, trong đó nam giới thường có thói quen uống rượu tự nấu và hút thuốc lá, thuốc lào, đây là những yếu tố nguy cơ gây ung thư vòm mũi họng.
Tỷ lệ người bệnh ung thư vòm mũi họng chủ yếu sống ở nông thôn, với nghề nghiệp nông dân chiếm ưu thế, bên cạnh 10,7% là kinh doanh và 12,4% làm nội trợ hoặc tự do Nhiều bệnh nhân có nguồn thu nhập thấp, ảnh hưởng lớn đến quá trình điều trị và chất lượng cuộc sống do chi phí điều trị kéo dài Tuy nhiên, 99,3% bệnh nhân tham gia nghiên cứu có bảo hiểm y tế, giúp hỗ trợ tài chính cho họ và gia đình, cao hơn mức trung bình của ngành.
Năm 2016, độ bao phủ bảo hiểm y tế tại Việt Nam đạt 81,7% nhờ nỗ lực của ngành Y tế trong việc nâng cao bảo hiểm y tế toàn dân Một yếu tố quan trọng khác là nhận thức của người dân về chi phí điều trị ung thư kéo dài, dẫn đến việc họ thường mua bảo hiểm y tế ngay sau khi được chẩn đoán mắc bệnh.
Hầu hết bệnh nhân ung thư vòm mũi họng sống cùng vợ hoặc chồng, với chỉ 4,1% là độc thân, ly thân, ly dị hoặc góa Hơn một nửa (53,1%) bệnh nhân có vợ hoặc chồng là người chăm sóc chính, trong khi 26,6% được con cái chăm sóc, thường là những người trên 60 tuổi Đáng chú ý, 13,1% bệnh nhân phải tự chăm sóc mà không có sự hỗ trợ nào, điều này làm tăng gánh nặng cho họ trong việc vừa điều trị bệnh vừa thực hiện các hoạt động sinh hoạt hàng ngày.
Đặc điểm về tình trạng của người bệnh
Trong điều trị ung thư vòm mũi họng, xạ trị là phương pháp chủ yếu và bắt buộc, đặc biệt hiệu quả trong giai đoạn sớm Để nâng cao hiệu quả kiểm soát bệnh, hóa trị thường được kết hợp với xạ trị, với 74,5% bệnh nhân áp dụng phương pháp hóa xạ đồng thời Kết quả này chỉ thấp hơn chút so với nghiên cứu của Loeong năm 2020 tại Malaysia Các thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh hóa xạ kết hợp mang lại kết quả vượt trội, đặc biệt ở giai đoạn tiến triển tại chỗ Tuy nhiên, xạ trị rộng ở vùng đầu cổ có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng của các cơ quan quan trọng và kết hợp với hóa trị có thể làm tăng tỷ lệ độc tính, giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau điều trị.
Chăm sóc điều dưỡng cho người bệnh không chỉ giúp cải thiện chất lượng cuộc sống mà còn là một vấn đề quan trọng cần được chú trọng.
Nghiên cứu của chúng tôi tập trung vào tình trạng dinh dưỡng, trong đó tính toán chỉ số khối cơ thể (BMI) và áp dụng bảng đánh giá BMI phù hợp cho người châu Á.
Việt Nam (IDI & WPRO, 2000) của trung tâm Hợp tác dịch tễ học đái tháo đường và các bệnh không lây nhiễm của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) [67] thu được kết quả là nhóm bệnh nhân có tình trạng suy dinh dưỡng là ít nhất chiếm 10%, nhóm thừa cân có tỷ lệ 11,4% Vấn đề dinh dưỡng sẽ ảnh hưởng đến tâm lý cũng như hoạt động thể lực của người bệnh, từ đó sẽ ảnh hưởng đến CLCS của người bệnh Vì vậy, đối với những bệnh nhân đang có tình trạng suy dinh dưỡng hoặc thừa cân thì cần phối hợp với chuyên gia dinh dưỡng để tư vấn chế
Thư viện ĐH Thăng Long độ ăn phù hợp, người điều dưỡng chăm sóc cần quan tâm nhiều hơn những bệnh nhân này
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 35,9% bệnh nhân ung thư vòm mũi họng mắc kèm bệnh mạn tính khác, bao gồm bệnh tim mạch (tăng huyết áp), bệnh tiểu đường và bệnh tiêu hóa Đặc biệt, trong số đó có 2 bệnh nhân mắc kèm ung thư khác, trong đó có 1 bệnh nhân ung thư vú.
Bệnh nhân u não có nguy cơ giảm chất lượng cuộc sống trong quá trình xạ trị, đặc biệt khi kèm theo các bệnh mạn tính Do đó, bên cạnh việc điều trị ung thư vòm mũi họng, các nhà lâm sàng cần theo dõi chặt chẽ và phối hợp với các chuyên khoa khác để kiểm soát hiệu quả các bệnh mạn tính.
Chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư biểu mô vòm mũi họng
Chỉ định điều trị chính cho UTVMH là xạ trị, tuy nhiên, việc kết hợp hóa trị đã cải thiện đáng kể kết quả điều trị, điều này đã được chứng minh qua nhiều thử nghiệm Theo nghiên cứu của Trần Thị Kim Phượng, mặc dù có lợi ích về sống thêm, tỷ lệ độc tính của phác đồ hóa xạ kết hợp tăng đáng kể so với xạ trị đơn thuần Các độc tính thường gặp bao gồm viêm niêm mạc miệng, hạ bạch cầu, buồn nôn, mệt mỏi, và khó nuốt, có thể làm giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Đặc biệt, đối với bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn sớm, chất lượng cuộc sống trở thành vấn đề quan trọng khi có cơ hội sống thêm kéo dài Đây là mối quan tâm lớn của các nhà lâm sàng và là mục tiêu cần hướng tới khi lựa chọn phương thức điều trị mới, tuy nhiên, khía cạnh chất lượng cuộc sống hiện chưa được đề cập nhiều tại Việt Nam.
Trên thế giới, nhiều bộ câu hỏi đã được phát triển để đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư, đặc biệt là ung thư đầu mặt cổ Hai bộ câu hỏi nổi bật là EORTC QLQ-C30 và EORTC QLQ H&N, được sử dụng rộng rãi và có giá trị cao nhờ tính thống nhất quốc tế và sự kiểm chứng từ nhiều nghiên cứu lớn Nghiên cứu của chúng tôi áp dụng hai bộ câu hỏi này, trong đó bộ câu hỏi QLQ-H&N35 cho ung thư đầu cổ đã được sử dụng phổ biến từ năm 1999 Phiên bản QLQ-H&N43, được cập nhật vào năm 2014, đã trải qua thử nghiệm tại 18 quốc gia và hoàn thành giai đoạn 4, cho thấy độ tin cậy cao Nghiên cứu của chúng tôi là một trong những nghiên cứu tiên phong áp dụng phiên bản QLQ-H&N43 mới này.
Theo hướng dẫn về thang điểm đánh giá chất lượng cuộc sống từ bộ câu hỏi QLQ-C30, các chỉ số chức năng như sức khỏe chung, chức năng thể chất, chức năng vai trò, chức năng cảm xúc, chức năng nhận thức và chức năng xã hội có điểm số cao cho thấy chức năng của bệnh nhân ít bị ảnh hưởng, đồng nghĩa với chất lượng cuộc sống tốt hơn Điểm chức năng dưới 80/100 bắt đầu được coi là có ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, vì vậy trong nghiên cứu này, chúng tôi áp dụng ngưỡng 80 để đánh giá chất lượng cuộc sống tốt và chưa tốt Bên cạnh đó, các chỉ số triệu chứng trong bộ câu hỏi QLQ-C30 và triệu chứng ung thư đầu cổ trong QLQ-H&N43 có điểm số cao cho thấy triệu chứng càng trầm trọng và chất lượng cuộc sống bị ảnh hưởng nhiều hơn Điểm triệu chứng trên 20/100 cũng được coi là có ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, và chúng tôi sử dụng ngưỡng này trong nghiên cứu của mình.
20 để đánh giá về CLCS tốt/ chưa tốt [1]
Thư viện ĐH Thăng Long
Chất lượng cuộc sống về sức khỏe chung của bệnh nhân ung thư vòm mũi họng được tự đánh giá từ rất kém đến tuyệt vời, với điểm trung bình chỉ đạt 54,0, trong đó chỉ 4% có chất lượng cuộc sống tốt So với các nghiên cứu trong nước, kết quả này thấp hơn, như nghiên cứu của Trần Thị Kim Phượng trên 62 bệnh nhân từ 18-70 tuổi ở giai đoạn II điều trị hóa xạ đồng thời, đạt điểm trung bình 61,1.
109 bệnh nhân giai đoạn II-IVB điều trị hóa xạ đồng thời giai đoạn từ năm 2010 – 2013) có điểm trung bình là 62,9, nghiên cứu của Trần Bảo Ngọc (trên 71 bệnh nhân sau hóa xạ năm 2012) có điểm trung bình là 58 điểm [14], [16], [31] Tuy kết quả của nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nhưng vẫn ở mức độ trung bình và chấp nhận được Mặt khác, sự khác nhau giữa kết quả các nghiên cứu là do đối tượng chưa thực sự đồng nhất và cỡ mẫu nghiên cứu khác nhau, các nghiên cứu trên đều thiết kế thử nghiệm lâm sàng với cỡ mẫu trên dưới 100 trong khi nghiên cứu của chúng tôi là mô tả cắt ngang với cỡ mẫu lớn là 301 nên tính đại diện cao hơn Ngoài, nghiên cứu của chúng tôi là thu thập bệnh nhân lứa tuổi từ 24-80 tuổi Điểm sức khỏe chung trong nghiên cứu của chúng tôi cũng có sự khác biệt so với một số tác giả trên thế giới Cụ thể là cao hơn nghiên cứu của Fang năm 2010 trên bệnh nhân điều trị hóa xạ đồng thời với điểm trung bình là 52,9; nghiên cứu của Huang năm 2020 tại Đài Loan đánh giá chất lượng cuộc sống tại 4 thời điểm là trước xạ trị, trong xạ trị, sau 3 tháng và sau 12 tháng điều trị với điểm trung bình chất lượng cuộc sống về sức khỏe chung lần lượt là 53,
Chức năng thể chất (QLQ-C30)
Hoạt động thể lực bao gồm tất cả các loại chuyển động làm tiêu hao năng lượng nghĩa là bất kể một hoạt động nào có sử dụng hệ cơ và bao gồm các hoạt động với mức độ nặng nhẹ khác nhau như đi bộ, làm việc nhà và làm vườn, các hoạt động thể chất khi lao động, hoạt động ngoài trời, tập luyện thể dục thể thao Cường độ hoạt động càng lớn thì càng có ảnh hưởng tức thì đến nhiều chức năng của cơ thể Với những người có cuộc sống tĩnh tại, hoạt động thể lực nhẹ bao gồm đứng, đi vòng quanh nhà hay cơ quan, đi mua sắm hay chuẩn bị thức ăn Thời gian rảnh rỗi có thể thực hiện các hoạt động thể lực nhẹ, trung bình, nặng phụ thuộc vào bản chất và cường độ hoạt động, sở thích [8] Như vậy thể lực đóng vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện các công việc của con người, thông qua việc đánh giá các hoạt động thể lực có thể đánh giá chức năng thể chất của một người Trong bộ câu hỏi QLQ-C30 có 5 câu hỏi đánh giá về chức năng thể chất của người bệnh thông qua sự thay đổi khi đi bộ, làm các công việc gắng sức hay cần người hỗ trợ một số sinh hoạt cá nhân Có 79,4% bệnh nhân có CLCS về thể chất chưa tốt, chỉ 20,6% bệnh nhân có CLCS tốt và điểm trung bình chức năng thể chất của bệnh nhân ung thư vòm mũi họng trong nghiên cứu của chúng tôi là 62,9 điểm thấp hơn khá nhiều so với kết quả nghiên cứu của một số tác giả trong nước và nước ngoài như Trần Hùng là 83,7 điểm, Trần Thị Kim Phượng là 80,5 điểm, Trần Bảo Ngọc là 71 điểm, tác giả Leong của Malaysia là 90,9 điểm [11], [16], [14], [50] Điều này cho thấy những bệnh nhân trong nghiên cứu cần được quan tâm, hướng dẫn nhiều hơn về việc tập thể dục nhằm nâng cao thể lực Theo hiệp hội ung thư Hoa Kỳ khuyến cáo, các nhân viên y tế chăm sóc sức khỏe ban đầu nên khuyên người bệnh ung thư đầu cổ tham gia vào các hoạt động thể chất thường xuyên [29] Để đảm bảo chức năng thể chất tốt giúp bệnh nhân đáp ứng với điều trị và hồi phục nhanh sau xạ trị, điều dưỡng có vai trờ quan trọng là trợ giúp người bệnh trong việc hoàn tất các hoạt động, phục hồi sức khỏe Công việc điều dưỡng được thực hiện theo chiều hướng giúp cho người bệnh tự làm lấy mọi công việc trong khả năng về thể chất và tinh thần cho phép-có nghĩa là giúp người bệnh ấy có khả năng sinh hoạt độc lập tối đa càng nhiều càng tốt Chỉ trừ những dạng
Thư viện ĐH Thăng Long đặc biệt khó khăn đòi hỏi phải có những kiến thức và kỹ thuật đặc biệt về chuyên ngành phục hồi, người điều dưỡng có thể làm và hướng dẫn cho người bệnh thực hiện những điều liên quan mật thiết tới công tác phục hồi
Chức năng vai trò (QLQ-C30)
Chất lượng cuộc sống về chức năng vai trò của người bệnh đạt 80,2 điểm, cho thấy họ ít bị hạn chế trong công việc hàng ngày và các hoạt động yêu thích So với một số nghiên cứu khác, điểm trung bình chức năng vai trò ở dân số chung là 87,5 và 89,1 đối với bệnh nhân sống thêm không bệnh sau điều trị ung thư vòm mũi họng Mặc dù chức năng thể chất của bệnh nhân trong nghiên cứu này thấp hơn, nhưng chức năng vai trò lại cao hơn so với các nghiên cứu trước đó Thuật ngữ “vai trò” đã xuất hiện từ năm 1920 và hiện nay được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong đo lường kết quả và đánh giá chất lượng cuộc sống Trong chăm sóc sức khỏe, chức năng vai trò là yếu tố quan trọng, phản ánh ảnh hưởng của tình trạng sức khỏe và điều trị đến khả năng thực hiện các hoạt động xã hội của bệnh nhân, đặc biệt đối với bệnh nhân ung thư vòm mũi họng, nơi mà độc tính từ điều trị có thể tác động đến chức năng này.
Chức năng cảm xúc (QLQ-C30 và H&N43)
Bộ câu hỏi QLQ-C30 có 4 câu hỏi đánh giá tình trạng về cảm xúc của người bệnh trong một tuần vừa qua như tình trạng căng thẳng, lo lắng, dễ bực tức, buồn chán Bộ câu hỏi QLQ- H&N43 có 2 câu hỏi về sự lo lắng của người bệnh về các lần đi kiểm tra và xét nghiệm và lo lắng về sức khỏe của mình trong tương lai Kết quả cho thấy điểm trung bình chức năng cảm xúc theo thang đo QLQ-C30 là 53,4 điểm và theo thang đo QLQ- H&N43 là 58,3 điểm đạt mức độ chất lượng cuộc sống trung bình Kết quả này đều thấp hơn khá nhiều so với một số nghiên cứu sử dụng các bảng câu hỏi trên ở Việt Nam và trên thế giới, cụ thể: Nghiên cứu của Trần Thị Kim Phượng đạt 75 điểm, nghiên cứu của Trần Hùng đạt 75,4 điểm, nghiên cứu của Leong ở Malaysia đạt 83,5 điểm [11], [16],
[50] Điều này cho thấy vai trò của cảm xúc rất quan trọng đối với người bệnh ung thư vòm mũi họng trong nghiên cứu của chúng tôi và họ hiện đang bị cảm xúc làm ảnh hưởng khá nhiều tới công việc và hoạt động hàng ngày Do đó, người bệnh ung thư vòm mũi họng rất cần được hỗ trợ về mặt tâm lý bằng các biện pháp như tư vấn tâm lý hoặc điều trị tâm lý để người bệnh có thể biết cách tự cân bằng cảm xúc của chính mình, tránh để cảm xúc ảnh hưởng tới công việc cũng như các hoạt động, sinh hoạt hàng ngày Điều dưỡng có vai trò quan trọng trong việc chăm sóc tâm lý, hỗ trợ cảm xúc cho bệnh nhân trong quá trình điều trị Người điều dưỡng đóng vai trò như một “người bạn tâm giao” giúp bệnh nhân có được tâm lý thoải mái từ đó hồi phục sức khỏe một cách tốt nhất Ngoài ra, cần phải mang đến cho người bệnh tinh thần thoải mái trong quá trình điều trị, lấy được lòng tin của người bệnh Để làm được điều đó, cần phải đặt mình vào vị trí của người bệnh để chăm sóc, thấu hiểu nỗi đau bệnh tật và động viên tinh thần cho họ
Chức năng nhận thức (QLQ-C30)
Nhận thức là quá trình tiếp thu kiến thức và hiểu biết thông qua suy nghĩ, kinh nghiệm và giác quan Nó bao gồm các quy trình như tri thức, giúp con người hình thành nhận định và quyết định dựa trên thông tin thu thập được.
Thư viện ĐH Thăng Long nhấn mạnh rằng nhận thức bao gồm nhiều yếu tố như sự chú ý, trí nhớ, đánh giá và lý luận, và bị ảnh hưởng bởi cả yếu tố bên trong và bên ngoài Một người có sức khỏe tốt về thể chất và tinh thần thường có nhận thức tốt nhất Tuy nhiên, khi mắc bệnh nặng như ung thư, sức khỏe thể chất và tinh thần bị ảnh hưởng nghiêm trọng, dẫn đến suy giảm nhận thức Việc đánh giá chức năng nhận thức là rất quan trọng trong bộ công cụ QLQ-C30 để đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư Trong nghiên cứu này, điểm trung bình về chức năng nhận thức của bệnh nhân ung thư vòm mũi họng là 75,7 điểm, thấp hơn so với nhiều nghiên cứu khác ở Việt Nam và trên thế giới, điều này cũng phản ánh sự giảm sút trong chất lượng cuộc sống về chức năng thể chất, vai trò và cảm xúc của bệnh nhân.
Chức năng xã hội (QLQ-C30 và H&N43)
Chức năng xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sức khỏe con người, thể hiện qua việc thực hiện các hành vi và nghĩa vụ phù hợp với vị thế xã hội Xã hội là một tập hợp những người có lợi ích, mối quan hệ và văn hóa chung Khi đối mặt với vấn đề nghiêm trọng như ung thư, nhiều người có xu hướng tách rời khỏi cộng đồng Theo nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi QLQ-C30, tỷ lệ chức năng xã hội kém ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng lên tới 80,7%, cho thấy ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống Bên cạnh đó, theo bộ câu hỏi QLQ-H&N43, khả năng hòa nhập xã hội của bệnh nhân còn thấp hơn, với tỷ lệ 82,8% cho thấy sự khó khăn trong việc thích ứng xã hội.
Đánh giá các triệu chứng (QLQ-C30 và H&N43)
Kết quả đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư đầu cổ cho thấy mất ngon miệng là triệu chứng nghiêm trọng nhất, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe Các vấn đề như khô miệng, dính nước bọt, rối loạn nuốt, và giảm khứu giác, vị giác cũng làm suy giảm chất lượng cuộc sống Nghiên cứu trên 16 bệnh nhân sau xạ trị cho thấy tất cả đều gặp phải tác dụng phụ, với triệu chứng phổ biến là viêm họng, nhiệt miệng, và chán ăn Khoảng 74,4% bệnh nhân điều trị hóa xạ đồng thời cho biết hóa chất làm tăng thêm tác dụng phụ như mệt mỏi và buồn nôn Những vấn đề này dẫn đến tình trạng mất ngon miệng, được xác định là triệu chứng trầm trọng nhất trong nghiên cứu.
Mệt mỏi mạn tính được xác định bởi mức độ mệt mỏi cao và suy giảm trí nhớ kéo dài từ sáu tháng trở lên Tình trạng này ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động hàng ngày và khả năng làm việc của người bệnh, dẫn đến giảm đáng kể chất lượng cuộc sống.
Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư biểu mô vòm mũi họng sau xạ trị
Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư vòm mũi họng và các loại ung thư khác là rất quan trọng Việc này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về tình trạng bệnh nhân mà còn đóng góp vào việc phát triển các biện pháp can thiệp và chính sách hỗ trợ hiệu quả hơn.
Thư viện ĐH Thăng Long sách can thiệp tập trung, ít tốn kém nguồn lực mà vẫn đảm bảo hiệu quả, mục đích mong đợi
Nghiên cứu này phân tích mối liên hệ giữa điểm CLCS chung của bệnh nhân ung thư vòm mũi họng và các yếu tố như giới tính, nhóm tuổi, nơi ở, trình độ văn hóa, tình trạng hôn nhân, người chăm sóc chính, tình trạng dinh dưỡng, nghề nghiệp và phương pháp điều trị.
Sử dụng các test kiểm định Khi bình phương và mô hình hồi quy đơn biến cho thấynhững người sống ở nông thôn có chất lượng cuộc sống chưa tốt cao hơn so với những người sống ở thành thị, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 Tuy nhiên, với giới tính thì không có sự khác biệt giữa nam và nữa liên quan đến CLCS Tuổi trên 50 và dưới 50 cũng chưa tìm thấy sự liên quan đến CLCS trong nghiên cứu của chúng tôi
Những người trình độ học vấn từ THPT trở xuống có chất lượng cuộc sống chưa tốt cao hơn so với những người trình độ học vấn trên THPT, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 Nghề nghiệp và và tình trạng hôn nhân cũng chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với CLCS
Phân tích hồi quy đơn biến cho thấy rằng những người nhận sự chăm sóc từ người khác có chất lượng cuộc sống kém hơn đáng kể so với những người tự chăm sóc, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) Điều này chỉ ra rằng bệnh nhân tự chăm sóc có khả năng thích ứng tốt hơn với việc tự xạ trị, mặc dù họ phải đối mặt với khó khăn khi vừa điều trị bệnh vừa thực hiện các hoạt động sinh hoạt hàng ngày.
Khi xem xét tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư vòm mũi họng theo phân loại BMI của Tổ chức Y tế Thế giới cho người châu Á, nhóm suy dinh dưỡng thường có chất lượng cuộc sống (CLCS) thấp hơn Mặc dù nghiên cứu không cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa các nhóm tình trạng dinh dưỡng, kết quả khảo sát định tính chỉ ra rằng bệnh nhân gặp nhiều tác dụng phụ từ xạ trị và hóa trị, dẫn đến giảm cảm giác thèm ăn và khó khăn trong việc ăn uống, từ đó gây ra tình trạng giảm cân sau điều trị.
Trong điều trị ung thư vòm mũi họng, xạ trị là phương pháp chủ yếu, đặc biệt hiệu quả ở giai đoạn I Đối với giai đoạn II-IVB, hóa-xạ trị đồng thời là chỉ định phổ biến Nhiều bệnh nhân đến viện khi đã ở giai đoạn muộn, dẫn đến tỷ lệ hóa-xạ đồng thời cao trong nghiên cứu Mặc dù bệnh nhân phải chịu tác dụng phụ kép từ xạ trị và hóa trị, nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai phương pháp điều trị này về chất lượng sống của bệnh nhân (p > 0,05).
Thư viện ĐH Thăng Long