Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 19 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
19
Dung lượng
17,19 MB
Nội dung
1 KếtquảnghiêncứusinhkhốicâycálẻmỡtrồngthuầnloàivùngtrungtâmBắcbộViệtNam Võ Đại Hải Viện Khoahọc Lâm nghiệp ViệtNam I/ Đặt vấn đề Mỡ (Manglietia conifera Dandy) là cây gỗ lớn cao tới 25-30 m, đường kính ngang ngực đạt tới 50-60 cm, thân thẳng, tròn, vỏ xám bạc, thịt màu trắng và có mùi thơm nhẹ. Gỗ mỡ màu sáng hoặc vàng nhạt, mềm nhẹ, tỷ trọng 0,48, gỗ mịn, ít nứt nẻ, mối mọt. Gỗ mỡ dùng để đóng đồ gia dụng, gỗ dán lạng, gỗ bút chì, gỗ nguyên liệu giấy, gỗ trụ mỏ,… Ngày nay, với công nghệ tạo ván ghép thanh gỗ Mỡ được dùng để chế tạo ra các đồ mộc cao cấp xuất khẩu rất có giá trị được khách hàng nước ngoài rất ưa dùng. Với những lý do đó Mỡ đã được chọn là một trong những loàicâytrồng rừng chủ lực vùngTrungtâmBắcBộ và Đông BắcViệtNam theo Quyết định số 16/2005/QĐ-BNN ngày 15/3/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Mỡ là loàicây được nghiêncứu tương đối toàn diện về kỹ thuật gây trồng, tăng trưởng, sinh trưởng, tiểu khí hậu rừng,… tuy nhiên, nghiêncứu về sinhkhối chưa được tiến hành một cách hệ thống và đầy đủ. Cơ chế phát triển sạch (CDM) đang mở ra vận hội mới cho ngành lâm nghiệp nước ta trong việc bán lượng carbon được hấp thụ bởi rừng để lấy tiền thì Mỡ là một trong những loàicâytrồng rừng rất được chú ý. Để có cơ sở cho 2 việc tính toán lượng carbon hấp thụ và giá trị thương mại carbon mà rừng Mỡtrồng có thể tạo ra, việc nghiêncứu xác định sinhkhối rừng Mỡ là rất cần thiết. Nghiêncứu này được thực hiện năm 2006 tại 2 tỉnh Tuyên Quang và Phú Thọ, trong khuôn khổ đề tài: “Nghiên cứu khả năng hấp thụ và giá trị thương mại carbon của một số dạng rừng trồng chủ yếu ở Việt Nam”. II/ Nội dung và phương pháp nghiêncứu 1. Nội dung nghiên cứuNghiêncứu sinh khối tươi câycálẻ và mối quan hệ của nó với các nhân tố điều tra chủ yếu. Nghiêncứusinhkhối khô câycálẻ và mối quan hệ của nó với các nhân tố điều tra lâm phần chủ yếu. Nghiêncứu mối quan hệ sinhkhối tươi và sinhkhối khô câycá lẻ. Nghiêncứu mối quan hệ sinhkhối trên mặt đất và dưới mặt đất câycálẻMỡ 2. Phương pháp nghiêncứu Lập 48 ÔTC có diện tích 1.000 m 2 (25m x 40m) cho 4 cấp đất rừng Mỡtrồngthuầnloài tại Tuyên Quang và Phú Thọ, mỗi cấp đất lập 12 ÔTC. Trên mỗi ÔTC, tiến hành đo đếm toàn diện các chỉ tiêu sinh trưởng D 1,3 ; Hvn, Dt từ đó chọn ra cây tiêu chuẩn. Tiến hành chặt hạ cây tiêu chuẩn và phân thành các bộ phận: lá, cành, thân. đào và lấy toàn bộ rễ có đường kính lớn hơn 2 mm. Cân các bộ phận ngay tại chỗ được sinhkhối tươi của các bộ phận. Lấy mẫu các bộ phận và đem về sấy ở phòng thí nghiệm ở 105 0 cho đến khối lượng không đổi để xác định sinhkhối khô của từng bộ phận. 3 Phân tích và xử lý số liệu: Số liệu thu thập được xử lý trên phần mềm ứng dụng SPSS. Để xây dựng mối quan hệ giữa các đại lượng, sử dụng phương pháp bình phương bé nhất, lựa chọn những phương trình có hệ số tương quan cao nhất và sai số bé nhất, đơn giản nhất (dễ ứng dụng). Các mối quan hệ quan trọng là: Sinhkhối tươi (tổng sinh khối, sinhkhối các bộ phận) với đường kính ngang ngực và chiều cao cây. Sinhkhối khô (tổng sinh khối, sinhkhối các bộ phận) với đường kính ngang ngực và chiều cao cây. Sinhkhối khô với sinhkhối tươi. III. Kếtquảnghiêncứu và thảo luận 1. Sinhkhối tươi câycálẻ và mối quan hệ của nó với các nhân tố điều tra chủ yếu Sinhkhối tươi câycálẻKếtquảnghiêncứu về sinhkhốicâycálẻ của 48 OTC được xếp theo các cấp đất I, II, III, IV và các cấp tuổi 6, 8, 10, 12, 14, 16, 18, trong mỗi cấp tuổi của mỗi cấp đất, số liệu về sinhkhốicâycálẻ và tỷ lệ % các bộ phận của chúng được tính trung bình cho các ÔTC. Sinhkhối tươi câycálẻ bao gồm sinhkhối tươi của thân cây, cành cây, lá cây và sinhkhốibộ rễ câynằm dưới lòng đất. Kếtquảnghiêncứu về cấu trúc sinhkhối tươi câycálẻ được thể hiện trong bảng 1. Bảng 1: Cấu trúc sinhkhối tươi câycálẻ Tổng Cấp đất Số OTC Tuổi Thân % Cành % Lá % Rễ % kg % I 1 6 51 12 9 28 38,5 100 4 1 8 53 12 8 27 45,5 100 6 10 63 8 7 22 65,9 100 2 12 62 7 7 24 93,2 100 2 16 72 4 3 22 272,3 100 3 8 44 13 10 33 34,9 100 2 10 66 6 6 22 63,7 100 6 12 65 6 7 22 88,6 100 II 1 14 68 6 5 21 129,5 100 2 8 49 12 10 29 31,7 100 1 10 66 5 6 23 60,8 100 6 12 64 7 7 22 70,1 100 III 3 14 67 6 6 21 104,3 100 IV 1 10 49 9 8 34 41,7 100 5 1 14 61 9 7 23 68,4 100 6 16 63 9 7 21 75,9 100 4 18 65 9 7 19 85,8 100 Số liệu bảng 1 cho ta thấy: Về sinhkhối tươi câycá lẻ, xét trong cùng một cấp tuổi, sinhkhốicâycálẻ giảm dần theo từng cấp đất, từ cấp I đến cấp IV. Lấy ví dụ ở tuổi 10, cấp đất I sinhkhốicâycálẻ là 65,9 kg; sang cấp đất II giảm xuống còn 63,7 kg (bằng 96,7% so với cấp I); cấp đất III là 60,8 kg (bằng 92,3% so với cấp I) và cấp đất IV là 41,7 kg (bằng 63,3% cấp đất I). Như vậy, có sự khác biệt lớn về sinhkhốicâycálẻ theo từng cấp đất. Hình ảnh trực quan về sự thay đổi này được thể hiện qua biểu đồ hình 1. Xét trong cùng một cấp đất, sinhkhối tươi câycálẻ tăng lên cùng với sự tăng lên của tuổi cây, điều đó phản ánh quá trình tích luỹ sinhkhối theo thời gian của cây rừng và cũng có thể nhận thấy giữa sinhkhối và sinh trưởng câycálẻ có liên hệ chặt chẽ với nhau. Lấy ví dụ, trong cấp đất II, ở tuổi 8 sinhkhốicâycálẻ là 34,9 kg, đến tuổi 10 là 63,7 kg, tuổi 12 là 88,6 kg và đến tuổi 14 đã tăng lên rất lớn là 129,5 kg. Hình ảnh trực quan về sinhkhốicâycálẻ theo tuổi ở cấp đất II được thể hiện qua biểu đồ hình 2. Hình 1: Biểu đồ sinhkhối tươi câycálẻ theo cấp đất ở tuổi 10 0 20 40 60 80 1 2 3 4 C ấp đất 0 50 100 150 Sinhkhối Kg 1 2 3 4 C ấp tuổi Hình 2: Bi ểu đồ sinhkhốicâycálẻ theo cấp tuổi ở cấp đất II Sinhkhối Kg 6 Về cấu trúc sinhkhối tươi câycá lẻ: Cấu trúc sinhkhối các bộ phận thân, cành, lá, rễ câycálẻMỡ là rất khác nhau trongcả 4 cấp đất. Sinhkhối thân chiếm tỷ lệ cao nhất, sau đó đến sinhkhối rễ, sinhkhối cành và chiếm tỷ lệ thấp nhất là sinhkhối lá, cụ thể ở cấp đất I, sinhkhối thân chiếm 51-72%; sinhkhối rễ chiếm 22-28%; sinhkhối cành chiếm 4 - 12%; sinhkhối lá chiếm 3 - 9%. Đặc biệt ở tuổi 16, sinhkhối thân chiếm tỷ lệ cao (72%) trong khi sinhkhối rễ chiếm tỷ lệ (22%); Ngược lại ở tuổi 6 sinhkhối thân chỉ chiếm tỷ lệ là 51% trong khi sinhkhối rễ chiếm tới 28%. Nhìn chung, tổng sinhkhối thân và rễ chiếm tỷ lệ 79-94% tổng sinhkhốicâycálẻ ở cấp đất I. Như vậy, khi tuổi càng tăng thì tỷ trọngsinhkhối thân cũng tăng lên. ở cấp đất II, sinhkhối thân chiếm 44-68%; sinhkhối rễ chiếm 21-33%; sinhkhối cành chiếm 6-13%; sinhkhối lá chiếm 5-10%. Đặc biệt ở cấp tuổi 8, sinhkhối thân chiếm tỷ lệ thấp 44%, trong khi sinhkhối rễ chiếm tỷ lệ 33%. ở cấp đất III, sinhkhối thân chiếm 49-67%; sinhkhối rễ chiếm 21-29%; sinhkhối cành chiếm 6-10%; sinhkhối lá chiếm 5-12%. ở cấp tuổi 8, sinhkhối thân chiếm tỷ lệ thấp (49%) trong khi sinhkhối rễ chiếm tỷ lệ khá cao 29%. ở cấp đất IV, sinhkhối thân chiếm 49-65%; sinhkhối rễ chiếm 19-34%; sinhkhối cành chiếm 9%; sinhkhối lá chiếm 7-8%. Cấu trúc sinhkhối tươi câycálẻMỡ nếu tính trung bình cho cả 48 ÔTC thì sẽ là: thân 58%, cành 9%, lá 7% và rễ 26%. Trong từng cấp đất, cùng với sự tăng lên của tuổi thì tỷ lệ % sinhkhối thân cây tăng lên trong khi tỷ lệ này của cành, lá, rễ đều giảm xuống. Điều này được minh hoạ rõ nét qua biểu đồ sau: Hình 3: Cấu trúc sinhkhối tươi câycálẻ ở cấp tuổi 6, cấp đất I Hình 4: Cấu trúc sinhkhối tươi câycálẻ ở cấp tuổi 16, cấp đất I Thân 51% Rễ 28% Cành 12% Lá 9% Lá 3% 3% R ễ 22% Thân 71% Cành 4% 7 Mối quan hệ giữa sinhkhối tươi câycálẻ với các nhân tố điều tra chủ yếu Trong thực tiễn kinh doanh rừng, không phải lúc nào cũng có thể chặt hạ các cây để tính toán sinhkhối của chúng, mặt khác việc làm này sẽ vô cùng tốn kém về kinh phí và thời gian nhất là khi phải tiến hành trên diện rộng cho các điều kiện lập địa khác nhau. Vì vậy, việc xác định mối quan hệ của sinhkhốicâycálẻ với các nhân tố điều tra lâm phần dễ xác định là một việc làm rất cần thiết. Kếtquả phân tích mối quan hệ giữa tổng sinh khối, sinhkhối thân, cành, lá, rễ câycálẻtrong từng cấp đất với các nhân tố điều tra như Hvn, D 1,3 được thể hiện ở bảng 2. Bảng 2: Kếtquả phân tích mối quan hệ sinhkhối tươi câycálẻ theo cấp đất với các nhân tố điều tra Cấp đất Bộ phận Hàm Hệ số R S Thân lnPt= -3.8344 + 3.1928.lnD1.3 0,9774 0,1585 Cành Pt = -17.1551 + 9.6752.lnD1.3 0,7879 1,7354 Lá Pt = -7.9251 + 5.3923.lnD1.3 0,8849 0,6515 Rễ lnPt = 0.6772 + 0.1948.D1.3 0,9297 0,2219 I Tổng lnPt = -2.2690 + 2.7457.lnD1.3 0,9665 0,1675 II Thân lnPt = -2.2261 + 2.4993.lnD1.3 0,9339 0,2392 8 Cành lnPt = 0.8110 + 0.0750.lnD1.3 0,6523 0,2276 Lá lnPt = 0.4567 + 0.1036.D1.3 0,9031 0,1288 Rễ lnPt = 1.8983 + 0.0820.D1.3 0,6673 0,2391 Tổng lnPt = 2.3861 + 0.1678.D1.3 0,9171 0,1906 Thân lnPt = -2.4849 + 2.6349.lnD1.3 0,9489 0,1684 Cành lnPt = 0.5022 + 0.0973.D1.3 0,8868 0,1207 Lá lnPt = 0.3845 + 0.1071.D1.3 0,9572 0,07714 Rễ lnPt = 1.4223 + 0.1202.D1.3 0,8635 0,1672 III Tổng lnPt=2.3797 + 0.1684D 1.3 0,9446 0,13933 Thân Pt = 23.8027 + 0.0169.D1.3 0,7570 7,5885 Cành Pt = 4.0296+ 0.0020b 1 D 1.3 2 0,6554 1,17741 Lá Pt = 14.9652 - 101.0292/D1.3 0,6004 1,1578 IV Rễ lnPt = 2.1645 + 0.0557.D1.3 0,6490 0,0559 9 Tổng lnPt = 2.0374 + 0.2115.D1.3 0,8238 0,1248 Ghi chú: Pt - là sinhkhối tươi của các bộ phận và tổng sinh khối, S - là sai tiêu chuẩn của các phương trình Từ bảng 2 cho thấy, trong mỗi cấp đất thực sự tồn tại mối quan hệ giữa tổng sinhkhối và sinhkhối các bộ phận câycálẻ với nhân tố điều tra lâm phần D 1,3 . Đặc biệt hệ số tương quan của tổng sinhkhối và sinhkhối thân câycálẻ ở các cấp đất I, II, III với D 1,3 ở mức rất chặt (R>0,9). Đối với các bộ phận khác như cành, rễ, lá cũng tồn tại mối quan hệ ở mức tương đối chặt đến rất chặt. Như vậy, có thể dùng các phương trình trên đây để dự báo hoặc xác định sinhkhốicâycálẻMỡtrồngthuầnloài ở các cấp đất khác nhau vùngTrungtâmBắcBộ dựa vào chỉ tiêu dễ đo đếm là đường kính ngang ngực. 2. Sinhkhối khô câycálẻ và mối quan hệ của nó với các nhân tố điều tra chủ yếu Sinhkhối khô câycálẻKếtquả tính toán tỷ lệsinhkhối khô từng bộ phận câycálẻ của 48 ÔTC trên từng cấp đất được trình bày ở bảng 3. Bảng 3: Cấu trúc sinhkhối khô câycálẻ Tổng Cấp đất Số OTC Tuổi Thân % Cành % Lá % Rễ % Kg % I 1 6 49 14 7 30 12,14 100 10 1 8 59 11 7 23 14,17 100 6 10 68 6 6 19 31,83 100 2 12 67 6 4 23 39,70 100 2 16 69 7 2 22 90,34 100 3 8 45 13 7 36 13,65 100 2 10 72 6 5 17 30,03 100 6 12 71 6 6 17 38,75 100 II 1 14 71 4 4 21 40,34 100 2 8 64 9 5 22 11,69 100 1 10 70 4 4 22 25,56 100 6 12 69 6 7 18 37,58 100 III 3 14 71 4 5 20 39,32 100 IV 1 10 51 10 5 34 12,98 100 [...]... đến rất chặt Như vậy, nếu biết sinhkhối trên mặt 17 đất có thể tính ra sinhkhối dưới mặt đất câycálẻMỡ một cách nhanh chóng bằng các phương trình trên đây IV Kết luận Với những kết quảnghiêncứu thu được, bước đầu có thể khẳng định sinhkhối khô và tươi câycálẻMỡtrồngthuầnloàivùngTrungtâmBắcBộ thay đổi theo tuổi và theo cấp đất Vì vậy, nghiêncứusinhkhối và năng suất rừng cần tiếp... và sinhkhối lá chiếm 4-7% tổng sinhkhối khô câycálẻ Nhìn chung, sinhkhối cành và lá vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ ở cấp đất IV, sinhkhối thân chiếm tỷ lệ 51-70% 11 tổng sinh khối; sinhkhối rễ chiếm tỷ lệ 16-34%; sinhkhối cành chiếm 9-10% và sinhkhối lá chiếm 5-7% Mối quan hệ giữa sinhkhốicâycálẻ với các nhân tố điều tra chủ yếu Việc xác định sinhkhối khô câycálẻ làm cơ sở để quy đổi, tính toán... với các bộ phận cành, lá và rễ thì mối quan hệ cũng ở mức từ tương đối chặt đến chặt 16 Như vậy, có thể sử dụng các phương trình trên để biểu diễn mối quan hệ giữa sinhkhối khô với sinhkhối tươi câycálẻMỡ Từ đó, khi xác định được sinhkhối tươi, chúng ta có thể dự báo một cách nhanh chóng sinhkhối khô 4 Nghiêncứu mối quan hệ giữa sinhkhối dưới mặt đất với sinhkhối trên mặt đất câycálẻMỡ Sinh. .. sinhkhối tươi và sinhkhối khô câycálẻ Tỷ lệ % của sinhkhối khô so với sinhkhối tươi Tỷ lệ % sinhkhối khô so với sinhkhối tươi câycálẻ được thể hiện ở bảng 5 Bảng 5: Tỷ lệ % sinhkhối khô so với sinhkhối tươi câycálẻ Cấp I đất Cấp tuổi 6 8 10 II 12 16 8 10 12 14 III 8 IV 10 12 14 10 14 16 1 8 14 % 32 31 48 43 33 39 47 44 31 37 42 54 38 31 32 40 4 3 Qua bảng 5 ta thấy: Tỷ lệ % của sinh khối. .. lẻMỡSinhkhối trên mặt đất của câycálẻ bao gồm sinhkhối thân cây, cành cây, lá cây; sinhkhối dưới mặt đất là rễ cây Rễ cây thường nằm sâu dưới lòng đất nên việc xác định sinhkhối rễ cây gặp nhiều khó khăn hơn so với các bộ phận trên mặt đất Vì vậy, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa sinhkhối dưới mặt đất với sinhkhối trên mặt đất là việc làm rất cần thiết nhằm xác định được sinhkhối dưới mặt... giản một lớp Với các kết quảnghiêncứu thu được, có thể sử dụng để xác định hoặc dự báo nhanh sinhkhốicâycálẻMỡ thông qua chỉ tiêu D1,3 và Hvn, xác định sinhkhối khô thông quasinhkhối tươi, xác định sinhkhối dưới mặt đất thông quasinhkhối trên mặt đất Tài liệu tham khảo 1 Bộ NN&PTNT - Vụ Khoahọc Công nghệ và CLSP (2003) Biểu điều tra kinh doanh rừng trồng của 14 loàicây chủ yếu NXB Nông... quan hệ của sinhkhối tươi Tổng sinhkhối khô toàn cây và sinhkhối thân cây có mối quan hệ chặt hơn cả, đối với cấp đất I, tương quan này ở mức rất chặt Ngoại trừ mối quan hệ của cành, lá, rễ ở cấp đất II và IV ở mức tương đối chặt, các mối quan hệ còn lại đều ở mức chặt Như vậy, có thể sử dụng các phương trình trên đây để xác định sinhkhối khô câycálẻ rừng MỡthuầnloàivùngTrungTâmBắcBộ 3 Mối... 19 30,21 100 4 18 62 9 7 22 37,13 100 Qua bảng 3 cho thấy, về sinhkhối khô câycálẻ cũng giống như đối với sinhkhối tươi, sinhkhối khô câycálẻ cũng thay đổi theo cấp đất và cấp tuổi Xét trong cùng một cấp đất, khi tuổi cây tăng lên thì sinhkhối khô câycálẻ cũng tăng theo và ngược lại Lấy ví dụ ở cấp đất I, sinhkhối khô câycálẻ ở tuổi 6 là 12,14 kg; sang tuổi 8 là 14,17 kg; đến tuổi 10 đã... sinhkhối thân chiếm tỷ lệ cao nhất (69%) trong khi sinhkhối rễ chỉ chiếm 22%; ở cấp tuổi 6 sinhkhối thân chỉ chiếm 49% trong khi sinhkhối rễ lại chiếm tới 30% Cấu trúc sinhkhối rễ cây có xu hướng giảm dần theo sự tăng lên của tuổi cây nhưng không thực sự rõ rệt Cấp đất II: Sinhkhối thân chiếm tỷ lệ 45-71% tổng sinh khối; sinhkhối rễ chiếm tỷ lệ khá lớn 17-36%; sinhkhối cành chiếm 4-13% và sinh. .. thể, tuổi tăng lên thì sinhkhối cũng tăng lên, ở cấp đất tốt thì sinhkhối cao hơn ở cấp đất xấu Cấu trúc sinhkhốicâycálẻ gồm 4 phần, trong đó sinhkhối thân chiếm tỷ lệ lớn nhất, sau đó đến sinhkhối rễ, cành và lá Giữa sinhkhốicâycálẻ và các nhân tố điều tra lâm phần dễ xác định như D1,3, Hvn tồn tại mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mối quan hệ này được biểu thị bằng các phương trình dạng tuyến . 1 Kết quả nghiên cứu sinh khối cây cá lẻ mỡ trồng thuần loài vùng trung tâm Bắc bộ Việt Nam Võ Đại Hải Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam I/ Đặt vấn đề Mỡ (Manglietia. cây. Sinh khối khô với sinh khối tươi. III. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 1. Sinh khối tươi cây cá lẻ và mối quan hệ của nó với các nhân tố điều tra chủ yếu Sinh khối tươi cây cá lẻ Kết. sinh khối cây cá lẻ và tỷ lệ % các bộ phận của chúng được tính trung bình cho các ÔTC. Sinh khối tươi cây cá lẻ bao gồm sinh khối tươi của thân cây, cành cây, lá cây và sinh khối bộ rễ cây nằm