1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn học viện tài chính aof) hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty tnhh tư vấn kế toán và kiểm toán việt nam (ava) thực hiện

103 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Quy Trình Kiểm Toán Khoản Mục Chi Phí Sản Xuất Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty TNHH Tư Vấn Kế Toán Và Kiểm Toán Việt Nam (AVA) Thực Hiện
Tác giả Vũ Lệ Quyên
Trường học Học viện Tài chính
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại Luận văn
Năm xuất bản 2012
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 639,35 KB

Cấu trúc

  • Chương 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CPSX TRONG KIỂM TOÁN BCTC (6)
    • 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KIỂM TOÁN BCTC (6)
      • 1.1.1. Khái niệm kiểm toán BCTC (6)
      • 1.1.2. Mục tiêu kiểm toán BCTC (6)
      • 1.1.3. Nội dung kiểm toán BCTC (6)
      • 1.1.4. Đặc điểm chung về quy trình kiểm toán BCTC (7)
    • 1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC CHI PHÍ SẢN XUÂT (10)
      • 1.2.1. Khái niệm và phân loại CPSX (10)
      • 1.2.2. Vai trò của CPSX trong báo cáo tài chính (11)
      • 1.2.3. Quy trình kiểm toán khoản mục CPSX trong kiểm toán BCTC (12)
    • 1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CPSX TRONG KIỂM TOÁN BCTC (15)
      • 1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục CPSX (15)
      • 1.3.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán khoản mục CPSX (16)
      • 1.3.3. Kết thúc và hoàn tất công việc kiểm toán khoản mục CPSX (22)
  • Chương 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC (23)
    • 2.1 TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIỆT NAM (AVA) (23)
      • 2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh và khách hàng của Công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam ( AVA) (24)
      • 2.1.3. Các dịch vụ do công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt (26)
      • 2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại AVA (29)
      • 2.1.5. Quy trình chung kiểm toán BCTC do công ty AVA thực hiện (31)
      • 2.1.6. Hệ thống hồ sơ kiểm toán (35)
      • 2.1.7. Kiểm soát chất lượng kiểm toán (38)
    • 2.2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CPSX (39)
      • 2.2.1. Giới thiệu về hợp đồng kiểm toán và nhóm KTV tham gia kiểm toán (40)
      • 2.2.2. Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục CPSX tại công ty cổ phần ABC (51)
      • 2.2.3. Tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục CPSX (76)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC (78)
      • 2.3.1. Ưu điểm (78)
      • 2.3.2. Những tồn tại (79)
  • Chương 3: MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CPSX TRONG BCTC DO CÔNG TY (0)
    • 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KHOẢN MỤC CPSX (84)
    • 3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆNQUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CPSX (89)
      • 3.3.1. Về phía nhà nước và các trường học (89)
      • 3.3.2. Về phía KTV và công ty kiểm toán (90)
      • 3.3.3. Về phía các đơn vị khách hàng (91)
  • KẾT LUẬN (67)

Nội dung

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CPSX TRONG KIỂM TOÁN BCTC

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KIỂM TOÁN BCTC

1.1.1 Khái niệm kiểm toán BCTC

Kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) là quy trình do các kiểm toán viên độc lập thực hiện, nhằm thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán Mục tiêu của hoạt động này là kiểm tra và báo cáo về mức độ trung thực và hợp lý của BCTC, đảm bảo rằng nó tuân thủ các tiêu chuẩn và quy định đã được thiết lập.

1.1.2.Mục tiêu kiểm toán BCTC

Mục tiêu tổng quát của kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) là giúp kiểm toán viên và công ty kiểm toán xác nhận rằng BCTC được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, tuân thủ pháp luật và phản ánh trung thực các khía cạnh trọng yếu Đồng thời, kiểm toán BCTC còn hỗ trợ đơn vị được kiểm toán nhận diện các tồn tại, sai sót để khắc phục, từ đó nâng cao chất lượng thông tin tài chính.

1.1.3 Nội dung kiểm toán BCTC

Có hai phương pháp tiếp cận kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC): phương pháp kiểm toán trực tiếp và phương pháp kiểm toán theo chu kỳ Mỗi phương pháp này có nội dung và cách thực hiện khác nhau, phù hợp với các mục tiêu kiểm toán riêng biệt.

-Phương pháp trực tiếp: tiếp cận các chỉ tiêu hoặc nhóm các chỉ tiêu như tiền, hàng tồn kho, tài sản cố định v.v

Phương pháp tiếp cận kiểm toán chu kỳ tập trung vào việc phân tích các nghiệp vụ và chỉ tiêu tài chính thông qua các chu kỳ cụ thể, bao gồm chu kỳ mua vào và thanh toán cũng như chu kỳ bán hàng Việc này giúp xác định các rủi ro tiềm ẩn và đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính Bằng cách này, kiểm toán viên có thể đánh giá hiệu quả hoạt động và tuân thủ các quy định pháp lý liên quan đến từng chu kỳ.

Nội dung kiểm toán trong mỗi chu kỳ bao gồm việc kiểm toán nghiệp vụ và kiểm toán số dư, tập trung vào việc xác minh số tiền trên báo cáo tài chính (BCTC) của các chỉ tiêu liên quan.

Phương pháp kiểm toán theo chu kỳ là lựa chọn khoa học và tiết kiệm chi phí hơn so với phương pháp tiếp cận trực tiếp, do các nghiệp vụ ảnh hưởng và kết nối số dư trong mỗi chu kỳ, đồng thời giữa các chu kỳ có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.

1.1.4 Đặc điểm chung về quy trình kiểm toán BCTC

Sơ đồ 1: Quy trình kiểm toán BCTC

1.1.4.1.Lập kế hoạch kiểm toán

Kế hoạch kiểm toán là cần thiết để tổng hợp các khía cạnh quan trọng của cuộc kiểm toán, giúp phát hiện gian lận, rủi ro và các vấn đề tiềm ẩn, đồng thời đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn.

* Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán gồm ba bộ phận: Kế hoạch chiến lược, kế hoạch tổng thể và chương trình kiểm toán.

- Kế hoạch chiến lược: vạch ra mục tiêu, định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm, phương pháp tiếp cận và tiến trình của cuộc kiểm toán.

Kế hoạch tổng thể cho một cuộc kiểm toán bao gồm các dự kiến chi tiết về nội dung, phương pháp, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán.

Lập kế hoạch kiểm toán Thực hiện kiểm toán

Chương trình kiểm toán là tài liệu hướng dẫn chi tiết về mục tiêu kiểm toán cho từng phần hành, bao gồm nội dung, lịch trình, phạm vi các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho từng phần hành Ngoài ra, chương trình kiểm toán còn đóng vai trò là công cụ ghi chép, theo dõi và kiểm tra tình hình thực hiện quá trình kiểm toán.

Kiểm toán là quá trình áp dụng các phương pháp kỹ thuật phù hợp với từng đối tượng cụ thể nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán.

* Thực hiện thử nghiệm kiểm soát:

Thử nghiệm kiểm soát nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán về thiết kế và vận hành hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của khách hàng Qua đó, các thử nghiệm cơ bản được thiết kế để đảm bảo tính hiệu quả của cuộc kiểm toán.

Quy trình thu thập bằng chứng trong thử nghiệm kiểm soát được thực hiện qua các bước sau:

- Bước 1: Tìm hiểu về cơ cấu KSNB của khách hàng

- Bước 2: Đánh giá ban đầu về RRKS và lập kế hoạch kiểm toán cho từng khoản mục.

- Bước 3: Thực hiện thử nghiệm kiểm soát

Các thủ tục thường được áp dụng trong kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) bao gồm việc kiểm tra tài liệu và quy định của đơn vị, quan sát quá trình vận hành, phỏng vấn những người có trách nhiệm, cùng với việc kiểm tra các tài liệu và dấu hiệu chứng minh cho việc thực hiện các thủ tục KSNB.

* Thực hiện thử nghiệm cơ bản:

Thử nghiệm cơ bản là phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán liên quan đến số liệu từ hệ thống kế toán Phương pháp này được thiết kế để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của thông tin tài chính.

Thử nghiệm cơ bản bao gồm các kỹ thuật như phân tích đánh giá tổng quát và kiểm tra chi tiết nghiệp vụ cũng như số dư các tài khoản.

- Kỹ thuật phân tích: Nội dung bao gồm phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất

Phân tích xu hướng là phương pháp so sánh định lượng trên cùng một chỉ tiêu, giúp đánh giá sự biến động của dữ liệu theo thời gian Kỹ thuật này thường áp dụng việc so sánh số liệu thực tế của kỳ hiện tại với kỳ trước, cũng như đối chiếu giữa số liệu thực tế và kế hoạch, định mức đã đề ra.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC CHI PHÍ SẢN XUÂT

CPSX, hay Chi phí sản xuất, bao gồm tất cả các hao phí liên quan đến lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để sản xuất sản phẩm trong một khoảng thời gian nhất định, được thể hiện dưới dạng tiền tệ.

CPSX được phân loại đa dạng dựa trên nội dung, tính chất, công dụng, vai trò và vị trí Tùy thuộc vào mục tiêu và yêu cầu quản lý, CPSX có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí như nội dung kinh tế, công dụng, mục đích sử dụng và vị trí Một trong những phương pháp phân loại phổ biến trong hạch toán CPSX là dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng.

H phân loại chi phí sản xuất (CPSX) là việc nhóm các chi phí có nội dung kinh tế tương đồng vào một mục, bất kể tính chất kinh tế của chúng Theo quy định hiện hành, CPSX bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau.

- Chi phí NVLTT: là những hao phí về các NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu…tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm

Chi phí NCTT bao gồm các khoản như tiền lương, phụ cấp theo lương, phần trích bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm xã hội (BHXH) và kinh phí công đoàn, được tính dựa trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo tỷ lệ quy định.

- Chí phí SXC: là toàn bộ các chi phí phục vụ quá trình quản lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất.

1.2.2 Vai trò của CPSX trong báo cáo tài chính Đối với một doanh nghiệp sản xuất thì hoạt động sản xuất là hoạt động chủ chốt ảnh hưởng đến toàn bộ tình hình kinh tế tài chính của đơn vị Chính vì vậy các chỉ tiêu về CPSX có ý nghĩa quan trọng trên BCTC, yêu cầu doanh nghiệp phải theo dõi một cách hợp lý và đầy đủ.

Quản lý chi phí sản xuất (CPSX) là yếu tố quan trọng cần chú ý, bởi việc ghi chép không chính xác có thể dẫn đến việc CPSX không được phản ánh trung thực và hợp lý Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định giá thành sản phẩm, từ đó tác động đến doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT), chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) và chi phí sản xuất chung (CPSX) không được ghi nhận trực tiếp trên Bảng cân đối kế toán, nhưng chúng có tác động lớn đến nhiều yếu tố trong bảng này, bao gồm nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ, tất cả đều thuộc phần tài sản của Bảng cân đối kế toán.

CPSX đóng vai trò quan trọng trong việc xác định CPSX kinh doanh dở dang cuối kỳ và thành phẩm, từ đó giúp xác định giá vốn và doanh thu của đơn vị Do đó, CPSX kinh doanh không chỉ tác động đến các yếu tố trên bảng cân đối mà còn ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính tổng thể của doanh nghiệp.

H kế toán mà còn ảnh hưởng đến các nhân tố trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh.

1.2.3.Quy trình kiểm toán khoản mục CPSX trong kiểm toán BCTC

1.2.3.1 Ý nghĩa của kiểm toán khoản mục CPSX trong kiểm toán BCTC

CPSX luôn là một nội dung quan trọng và phức tạp trong quá trình kiểm toán, đòi hỏi nhiều thời gian và chi phí Những đặc điểm đặc thù của CPSX có ảnh hưởng lớn đến quy trình kiểm toán, làm cho việc đánh giá và kiểm tra trở nên khó khăn hơn.

Các nghiệp vụ liên quan đến sản xuất của doanh nghiệp thường phát sinh nhiều trong kỳ và liên quan đến nhiều tài khoản kế toán Việc hoạch toán những nghiệp vụ này không hề đơn giản, dễ dẫn đến sai sót, nhầm lẫn và gian lận, ảnh hưởng đến thông tin tài chính của doanh nghiệp.

Việc tính toán và đánh giá chi phí sản xuất (CPSX) ảnh hưởng đến nhiều nguyên tắc kế toán và có nhiều phương pháp tính khác nhau Sự áp dụng các nguyên tắc và phương pháp này trong doanh nghiệp thường mang tính chủ quan, do đó dễ dẫn đến sai phạm.

CPSX đóng vai trò quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến các khoản mục như hàng tồn kho, giá vốn và tài sản cố định.

Các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và thu nhập liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng có vai trò quan trọng trong việc xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với Nhà nước Do đó, những gian lận hoặc bỏ sót trong hạch toán có thể ảnh hưởng trực tiếp đến nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước.

Chính những đặc điểm trên mà kiểm toán CPSX có ý nghĩa rất quan trọng trên BCTC.

1.2.3.2 Mục tiêu kiểm toán CPSX

Dựa trên những đặc điểm của phần hành và những quy định liên quan đến

CPSX thì mục tiêu cụ thể đối với kiểm toán CPSX như sau:

Tất cả các nghiệp vụ liên quan đến chi phí được ghi sổ trong kỳ được coi là phát sinh thực tế, đảm bảo không có các nghiệp vụ ghi khống.

Để đảm bảo các nghiệp vụ liên quan đến CPSX được thực hiện chính xác, cần phải tính toán và đánh giá theo đúng nguyên tắc và chế độ hiện hành, đảm bảo không có sai sót trong quá trình xác định.

- Đầy đủ: Các nghiệp vụ CPSX phát sinh trong kỳ đều phải được phản ánh, theo dõi đầy đủ trên các sổ kế toán.

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CPSX TRONG KIỂM TOÁN BCTC

Kiểm toán chi phí sản xuất (CPSX) là một thành phần quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) Quy trình kiểm toán CPSX của kiểm toán viên (KTV) cần được thực hiện theo ba bước cơ bản.

Sơ đồ 1.2: Quy trình kiểm toán khoản mục CPSX trong kiểm toán

1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục CPSX

Cũng theo nội dung của quy trình kiểm toán BCTC, giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán khoản mục CPSX bao gồm các nội dung sau:

Bước 1: Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán CPSX

- Sắp xếp nhân sự phù hợp để tiến hành kiểm toán CPSX

Thực hiện kiểm toán khoản mục CPSX Kết thúc kiểm toán khoản mục CPSX Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục CPSX

- Phân bổ thời gian của cuộc kiểm toán

Bước 2: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.

Bước 3: Thu thập thông tin về CPSX.

- Tìm hiểu về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm về CPSX, các quy định về quản lý và KSNB đối với CPSX.

- Xem xét lại nội dung, kết quả kiểm toán CPSX của năm trước.

- Quan sát nhà xưởng quy trình sản xuất sản phẩm.

Bước 4: Đánh giá trọng yếu và rủi ro.

Thực hiện phân tích các thông tin đã thu thập được về CPSX từ đó đánh giá tính trọng yếu và rủi ro của CPSX.

Bước 5: Đánh giá hệ thống KSNB và RRKS đối với CPSX tại đơn vị khách hàng.

Bước 6: Thiết kế chương trình kiểm toán CPSX.

1.3.2 Thực hiện kế hoạch kiểm toán khoản mục CPSX

1.3.2.1 Khảo sát về KSNB đối với CPSX

Nghiên cứu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của đơn vị liên quan đến chu trình sản xuất (CPSX) được thực hiện nhằm xem xét hai khía cạnh: đầu tiên là tính phù hợp của thiết kế trong việc đảm bảo khả năng kiểm soát, và thứ hai là quá trình tổ chức thực hiện có đảm bảo tính liên tục để duy trì hiệu lực của hệ thống KSNB trong suốt hoạt động của đơn vị hay không.

Thông qua việc tìm hiểu sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) liên quan đến quá trình sản xuất (CPSX), kiểm toán viên (KTV) có thể mô tả hệ thống này bằng các bảng mô tả, lưu đồ hoặc bảng câu hỏi Sau khi thực hiện các đánh giá sơ bộ, KTV sẽ tiến hành khảo sát kiểm soát chi tiết để kiểm tra và đánh giá một cách cụ thể hơn về hệ thống KSNB của doanh nghiệp.

Các thủ tục khảo sát chủ yếu về KSNB được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 1.1: Các khảo sát kiểm soát chủ yếu đối với CPSX

KSNB Thủ tục khảo soát kiểm soát chủ yếu

1 Đảm bảo cho các nghiệp vụ

CPSX được phê chuẩn đúng đắn

- Kiểm tra xem có quy định chặt chẽ về việc phê chuẩn các nghiệp vụ CPSX

- Kiểm tra có tuân thủ tuyệt đối các quy định đối với việc phê chuẩn các nghiệp vụ này

- Kiểm tra quá trình kiểm soát độc lập đối với sự phê chuẩn

2 Đảm bảo cho các nghiệp vụ

CPSX có căn cứ hợp lý

Kiểm tra tính đầy đủ của các chứng từ và tài liệu liên quan đến nghiệp vụ là rất quan trọng, bao gồm các đề nghị nghiệp vụ, hợp đồng, biên bản giao nhận, hóa đơn và phiếu xuất kho.

- Kiểm tra xem các chứng từ có hợp pháp hợp lệ không, đảm bảo không bị tẩy xoá, sửa chữa và đã được KSNB.

- Kiểm tra các chứng từ và tài liệu có liên quan có được đánh số và quản lý theo số trên các sổ chi tiết

3 Đảm bảo sự đánh giá đúng đắn, hợp lý của nghiệp vụ

- Kiểm tra các chính sách đánh giá, phân bổ CPSX

- Kiểm tra về KSNB đối với quá trình kiểm kê sản phẩm làm dở, vật liệu không sử dụng hết ở bộ phận sản xuất cuối kỳ

Kiểm tra và so sánh số liệu trên hóa đơn mua bán với hợp đồng và các chứng từ nhập xuất là rất quan trọng Đồng thời, cần đối chiếu số liệu trên các biên bản giao nhận với chứng từ nhập kho và thông tin từ bộ phận quản lý sản xuất để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quy trình quản lý.

- Kiểm tra việc sử dụng tỷ giá để quy đổi với các

H nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ

- Kiểm tra về hệ thống KSNB của đơn vị đối với quá trình tính toán, đánh giá phân bổ chi phí và giá thành sản phẩm.

4 Đảm bảo cho việc phân loại và hạch toán đúng đắn các nghiệp vụ

Kiểm tra chính sách phân loại CPSX cần đảm bảo phù hợp với các quy định liên quan và đặc điểm quản lý, sử dụng của đơn vị.

- Kiểm tra xem có đầy đủ sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ CPSX, kết chuyển giá thành sản phẩm và giá vốn của sản phẩm tiêu thụ…

Kiểm tra tính đầy đủ của các quy định liên quan đến trình tự ghi sổ các nghiệp vụ sản xuất là rất quan trọng, bao gồm việc đối chiếu từ các sổ kế toán chi tiết cho đến các sổ kế toán tổng hợp.

- Kiểm tra xem có chính sách kiểm tra nội bộ đối với nội dung trên

5 Đảm bảo cho việc hạch toán đầy đủ, đúng kỳ các nghiệp vụ CPSX

- Kiểm tra tài liệu, chứng từ liên quan tới CPSX có được đánh số và quản lý theo dõi chặt chẽ

- Kiểm tra việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh có được thực hiện kịp thời ngay sau khi chúng xảy ra và hoàn thành

- Kiểm tra quá trình kiểm soát độc lập với nội dung trên.

6 Đảm bảo sự cộng dồn

(tính toán tổng hợp) đúng đắn đối với CPSX

- Kiểm tra số liệu xem có được tính toán tổng hợp (cộng dồn) đầy đủ, chính xác

- Kiểm tra xem quá trình kiểm tra nội bộ các kết quả tính toán

- Kiểm tra việc so sánh số liệu từ các sổ chi tiết với sổ tổng hợp.

1.3.2.2 Các khảo sát cơ bản đối với khoản mục CPSX

* Thực hiện thủ tục phân tích

So sánh tổng chi phí sản xuất (CPSX) năm nay với năm trước, phân tích nội dung và biến động của các khoản mục chi phí trong kỳ này so với kỳ trước Đồng thời, tiến hành so sánh giữa các tháng trong kỳ để phát hiện những biến động bất thường.

- So sánh tỷ trọng của từng loại chi phí so với tổng CPSX.

- So sánh định mức tiêu hao nguyên vật liệu so với chi phí thực tế phát sinh, để tìm ra những biến động bất thường.

- So sánh chi phí SPDD cuối kỳ bình quân của mỗi sản phẩm với giá thành công xưởng (giá thành nhập kho) của từng sản phẩm tương ứng.

Thu thập bảng tổng hợp chi tiết về tính giá thành và sản phẩm tiêu dùng định danh (SPDD) của từng loại sản phẩm, bao gồm số dư dầu kỳ, phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ.

- Đối chiếu với năm trước, sổ chi tiết, sổ kế toán tổng hợp và BCTC.

Thông qua các thủ tục phân tích, kiểm toán viên (KTV) có thể nhận diện xu hướng biến động của các chỉ tiêu chi phí sản xuất (CPSX) Điều này giúp KTV đánh giá các gian lận, sai sót và nguyên nhân của những biến động bất thường Dựa trên những phát hiện này, KTV sẽ xác định hướng đi cho nội dung kiểm toán và các vấn đề quan trọng cần được xem xét kỹ lưỡng.

* Thực hiện kiểm tra chi tiết

Các thủ tục kiểm tra chi tiết được áp dụng tuỳ thuộc vào từng khoản mục chi phí:

 Đối với quá trình tập hợp chi phí

Kiểm tra phân loại chi phí là cần thiết để đảm bảo rằng các khoản chi phí được phân loại đúng cách, phù hợp với quy định hiện hành và đặc điểm chi phí, đồng thời đáp ứng yêu cầu quản lý của đơn vị.

- Xem xét, đánh giá tính hợp lý và nhất quán của đơn vị trong việc xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành.

Để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ trong việc hoạch toán, cần xem xét kỹ lưỡng các khoản chi phí, nhằm xác định rõ ràng phạm vi của từng mục chi phí đã được xác định.

Để đảm bảo tính chính xác và nhất quán trong việc tính toán chi phí cho các đối tượng, cần kiểm tra các phương pháp phân bổ chi phí đã sử dụng Việc này giúp xác định xem các phương pháp tính toán có phù hợp với các kỳ trước hay không, từ đó cải thiện quy trình quản lý chi phí.

 Đối với chi phí NVLTT

Kiểm tra nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) mà đơn vị xác định trong kỳ là cần thiết để đảm bảo sự phù hợp với các quy định hiện hành và đặc điểm chi phí của đơn vị.

- Xem xét tính phù hợp giữa yêu cầu lĩnh vật tư được phê duyệt với nhiệm vụ sản xuất của từng bộ phận trong kỳ.

- Đối chiếu phiếu xuất kho vật tư với yêu cầu lĩnh vật tư được phê duyệt trong kỳ.

Kiểm tra tính hợp lý, đầy đủ và hợp lệ của các chứng từ liên quan đến việc mua vật tư trực tiếp phục vụ sản xuất mà không qua kho trong kỳ là rất quan trọng.

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC

TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIỆT NAM (AVA)

Một số thông tin chung về Công ty AVA

- Tên gọi đầy đủ: Công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam;

- Tên giao dịch quốc tế: Viet Nam auditing and accounting consultancy company limited;

- Tên viết tắt: AVA CO.LTD;

- Trụ sở: Số 160 Phương Liệt, phường Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội;

- Website: http://www.ava.pro.vn ;

- Đăng ký kinh doanh số: 0102028384 ngày 10 tháng 10 năm 2006, sửa đổi bổ sung ngày 27 tháng 02 năm 2007 tại Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội;

- Vốn điều lệ khi thành lập: 3.000.000.000 VNĐ (Ba tỷ Việt Nam đồng);

- Hình thức sở hữu: Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam ( AVA)

Công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam (AVA) được thành lập vào ngày 10/10/2006, có trụ sở tại 160 - Phương Liệt - Thanh Xuân - Hà Nội AVA được hình thành từ hai phòng nghiệp vụ kiểm toán hàng đầu tách ra từ Công ty AASC, với đội ngũ thành viên chủ yếu là lãnh đạo và kiểm toán viên có hơn 10 năm kinh nghiệm thực tế Công ty cung cấp các dịch vụ chính bao gồm kiểm toán, kế toán, tư vấn và định giá tài sản.

Công ty AVA, với kinh nghiệm chuyên ngành phong phú và sự gần gũi với khách hàng, hiểu rõ các yêu cầu trong quản lý và sản xuất kinh doanh tại Việt Nam Đội ngũ của AVA tận tình hỗ trợ khách hàng giải quyết những khó khăn trong quá trình hoạt động Nhờ đó, AVA đã xây dựng được một danh sách khách hàng đa dạng, với hơn 450 khách hàng, trong đó có trên 200 khách hàng thường xuyên trong lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính, trải dài qua nhiều loại hình doanh nghiệp và ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế.

Trong những năm qua, AVA đã đạt được nhiều thành công nổi bật trong lĩnh vực Kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán, qua đó vinh dự nhận giải thưởng danh giá.

“ Thương hiệu chứng khoán uy tín” năm 2009, năm 2010; “Thương hiệu nổi tiếng Quốc gia 2010”, “Top 100 Doanh nghiệp Thương mại Dịch vụ tiêu biểu năm 2010”.

2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh và khách hàng của Công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam ( AVA)

2.1.2.1 Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của công ty AVA

AVA là công ty chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán và thẩm định giá Mục tiêu của chúng tôi là mang đến dịch vụ chuyên nghiệp nhất, bảo vệ quyền lợi của khách hàng và cung cấp thông tin đáng tin cậy cho quản lý tài chính Đội ngũ nhân viên của AVA sở hữu kinh nghiệm phong phú, gần gũi với khách hàng và am hiểu sâu sắc về thực tiễn tại Việt Nam.

Công ty Tư vấn tài chính và kiểm toán Việt Nam (AASC) đã chuyển đổi hình thức sở hữu thành công ty TNHH, trong đó một số kiểm toán viên (KTV) và nhân viên dày dạn kinh nghiệm đã độc lập góp vốn để thành lập Công ty Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam (AVA).

Dịch vụ kiểm toán và tư vấn của AVA đã nhận được đánh giá cao từ khách hàng và các cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng Một trong những ưu điểm nổi bật của AVA là đội ngũ kiểm toán viên (KTV) đông đảo và các trợ lý kiểm toán có trình độ chuyên môn vững vàng Thành lập vào ngày 10/10/2006 với 28 nhân viên, trong đó có 14 KTV có chứng chỉ hành nghề do Bộ Tài chính cấp, AVA đã nhanh chóng mở rộng quy mô Đến ngày 29/10/2007, số lượng nhân viên đã tăng lên 35, với 12 KTV cấp Nhà nước Hiện tại, AVA có 75 nhân viên, trong đó 16 KTV đăng ký hành nghề, khẳng định vị thế và sự phát triển bền vững của công ty trong ngành kiểm toán.

3 thẩm định viên về giá.

Mặc dù mới thành lập, AVA đã ghi nhận kết quả kinh doanh khả quan với doanh thu và lợi nhuận liên tục tăng trưởng mạnh mẽ trong hai năm qua Dự kiến, kết quả kinh doanh của AVA trong năm 2010 sẽ tiếp tục khả quan.

Bảng 1.1: Khái quát kết quả hoạt động của AVA Đơn vị: Đồng

1.Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh

2.1.2.2.Khách hàng chủ yếu của công ty AVA

Sau khi tách khỏi AASC, AVA đã phát triển mạnh mẽ nhờ vào nhiều yếu tố thuận lợi, đặc biệt là nhờ vào công tác tìm kiếm và mở rộng thị trường cùng với dịch vụ kiểm toán chất lượng cao Công ty có lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính cho các doanh nghiệp xây lắp, xây dựng cơ bản và sản xuất Những nỗ lực này đã giúp AVA không ngừng mở rộng phạm vi hoạt động của mình.

H biểu hiện rõ nét qua sự gia tăng lượng khách hàng của công ty và sự mở rộng hoạt động sang nhiều lĩnh vực khác nhau Dưới đây là một số doanh nghiệp mà AVA đã cung cấp dịch vụ kiểm toán.

- Dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính : Các đơn vị trực thuộc Tập đoàn

Công nghiệp cao su và các đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam, bao gồm Công ty Xi măng Tam Điệp, Công ty Vinaconex 11, Công ty Vinaconex 15, Công ty Xây lắp điện 4, Công ty cổ phần Vinacontrol, Công ty cổ phần Licogi 16, Công ty IQLinks, và Công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà đất Cotec, đã có những đóng góp quan trọng trong báo cáo tài chính hợp nhất của Tổng công ty Vinaconex.

- Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư: Dự án dây chuyền mới Nhà

Máy xi măng Bỉm Sơn có tổng mức đầu tư 4.085 tỷ đồng Việt Nam, trong khi dự án Nhà máy gỗ Hưng Yên thuộc Contrexim Holdings cũng đang được triển khai Các công trình xây dựng cơ bản của cục thuế tỉnh Hòa Bình đã hoàn thành, góp phần vào sự phát triển hạ tầng của khu vực Ngoài ra, dự án nhà máy thủy điện Cửa Đạt của Vinaconex với tổng mức đầu tư ước tính 180 tỷ đồng Việt Nam cũng đang thu hút sự chú ý.

- Kiểm toán xác định giá trị tài sản: Định giá công ty TNHH Quốc tế Việt-

Séc góp vốn cổ phần với Contrexim Holdings; định giá doanh nghiệp xi măng Hải Vân; thẩm định giá trị dự án đầu tư của Công ty Môi trường đô thị Hà Nội.

2.1.3 Các dịch vụ do công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam cung cấp

AVA cung cấp một loạt dịch vụ đa dạng, theo giấy phép đăng ký kinh doanh thay đổi lần hai vào ngày 28 tháng 10 năm 2007, các ngành nghề kinh doanh của AVA bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau.

2.1.3.1.Dịch vụ kiểm toán Đây là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty AVA và cũng chiếm tỉ trọng doanh thu lớn nhất Công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán các vấn đề bao gồm:

+ Kiểm toán các Báo cáo tài chính

+ Kiểm toán hoạt động các Dự án

+ Kiểm toán Báo cáo Quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành

+ Kiểm toán xác định vốn góp liên doanh

+ Kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp

+ Kiểm toán theo thủ tục thư cam kết

+ Giám định tài liệu kế toán, tài chính

Đội ngũ nhân viên của AVA, với kiến thức vững vàng về kế toán Việt Nam và các thông lệ quốc tế, cùng với nhiều năm kinh nghiệm thực tiễn tại các doanh nghiệp, đã tạo nên thế mạnh nổi bật trong dịch vụ kế toán.

+ Hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán - tài chính.

+ Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy - tổ chức công tác kế toán

+ Mở, ghi sổ kế toán và lập các Báo cáo tài chính

+ Lập hồ sơ đăng ký chế độ kế toán.

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CPSX

Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất (CPSX) sẽ được minh họa qua số liệu thực tế tại Công ty Cổ phần ABC, một doanh nghiệp sản xuất và là khách hàng thường xuyên của AVA.

2.2.1 Giới thiệu về hợp đồng kiểm toán và nhóm KTV tham gia kiểm toán

Trước khi tiến hành kiểm toán, AVA thực hiện các hoạt động theo quy trình chuẩn Kế toán viên (KTV) sẽ thu thập thông tin chung về khách hàng và đánh giá các rủi ro sơ bộ liên quan đến cuộc kiểm toán, từ đó quyết định có ký hợp đồng kiểm toán hay không.

Công ty ABC là khách hàng lâu năm của chúng tôi, vì vậy các thông tin ban đầu đã được KTV ghi chép cẩn thận trong tài liệu của file kiểm toán năm trước.

Giấy làm việc 2.1: công ty tư vấn kế toán và kiểm toán việt nam (ava)

Chuyên nghành kiểm toán, kế toán, tư vấn và thẩm định giá

Website: http//www.ava.pro.vn84-

Email: ava@hn.vnn.vn

Tên khách hàng: Công ty ABC

Niên độ kế toán: 01/01/2011 – 31/12/2011 Tham chiếu: A310

Bước công việc: Tìm hiểu sơ bộ về khách hàng Người thực hiện: TĐN Người được phỏng vấn: Ông Nguyễn Ngọc T Ngày thực hiện: 04/02/12

Tên giao dịch Tiếng Việt: Công ty Cổ phần ABC

Công ty nhà nước  Công ty cổ phần 

Tổng công ty nhà nước  Công ty TNHH 

Doanh nghiệp tư nhân  Công ty 100% vốn nước ngoài 

Công ty liên doanh  Khác 

QĐ/GP thành lập: Số Ngày cấp tại

Giấy ĐKKD: Số 5600184693 Ngày 24/04/2001 cấp tại Sở KH&ĐT Điện Biên.

Thời gian hoạt động: Không giới hạn

Tên Hình thức sở hữu

Trụ sở chính Tel Fax Email Đội 19-Xã Thanh Hưng-

Huyện Điện Biên - Tỉnh Điện

Trịnh Công L Chủ tịch hội đồng quản trị

Nguyễn Huy Q Phó giám đốc

Nguyễn Mạnh H Phó giám đốc

Trồng cây cao su và sơ chế mủ cao su là những hoạt động quan trọng trong ngành nông nghiệp Chúng tôi cung cấp dịch vụ hỗ trợ trồng mới cây cao su, đồng thời tham gia trồng rừng và chế biến gỗ Ngoài ra, chúng tôi còn chăn nuôi gia súc và là đại lý mua bán phân phối cây giống, phân bón cũng như các sản phẩm cao su chất lượng.

Nền kinh tế hiện đang trải qua khủng hoảng, với giá nguyên liệu vật liệu tăng mạnh, điều này đã tác động tiêu cực đến ngành sản xuất, đặc biệt là công ty ABC KTV soát xét: NBT.

Mặc dù công ty Cổ phần ABC là khách hàng cũ, nhưng do sự biến động của thị trường và tình hình kinh tế toàn cầu, KTV cần xem xét kỹ lưỡng tình hình sản xuất kinh doanh trong năm kiểm toán Việc này giúp hiểu rõ những biến động lớn ảnh hưởng đến hoạt động của công ty, từ đó đưa ra quyết định ký hợp đồng kiểm toán Cuối cùng, công ty AVA và công ty Cổ phần ABC đã chính thức ký hợp đồng kiểm toán.

Phụ lục 2.3: Hợp đồng kiểm toán số 39/HĐKT/TC/NV6

Cuộc kiểm toán tại công ty ABC diễn ra từ ngày 04 đến 09 tháng 02 năm 2012, với sự tham gia của các KTV có kinh nghiệm từ năm trước, am hiểu về quy trình sản xuất kinh doanh của khách hàng Đội ngũ kiểm toán bao gồm ông Nguyễn Bá Nam, Trưởng nhóm kiểm toán; ông Mai Quang Hợp, Kiểm toán viên; ông Tôn Đức Nhật và ông Trần Tiến Tài, cả hai đều là Trợ lý kiểm toán.

Để thực hiện kiểm toán hiệu quả và đúng thời gian, trưởng nhóm kiểm toán cần lập kế hoạch tổng thể Kế hoạch này phải mô tả rõ ràng phạm vi và phương pháp tiến hành kiểm toán, sau đó được phổ biến cho tất cả các thành viên trong đoàn kiểm toán.

Kế hoạch tổng thể bao gồm các nội dung chính như: đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị được kiểm toán và phân tích tình hình hệ thống kế toán hiện tại.

Hệ thống kiểm soát nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá rủi ro và xác định mức độ trọng yếu ban đầu của kiểm toán viên Việc xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán là cần thiết để đảm bảo tính hiệu quả Sự phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra cũng góp phần vào quá trình này Ngoài ra, các vấn đề khác và yêu cầu cụ thể cần được xem xét để tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể một cách hợp lý.

Sau đây là kế hoạch kiểm toán tổng thể được KTV thể hiện trên giấy tờ làm việc: (giấy tờ làm việc 2.2)

Giấy tờ làm việc 2.2 công ty tư vấn kế toán và kiểm toán việt nam (ava)

Chuyên nghành kiểm toán, kế toán, tư v

Hà Nộin và thẩm định giá

Website: http//www.ava.pro.vn Email: ava@hn.vnn.vn

Tên khách hàng: Công ty ABC

Niên độ kế toán: 01/01/2011 – 31/12/2011 Tham chiếu: A310

Bước công việc: Kế hoạch kiểm toán tổng thể Người thực hiện: NBT

1 Thông tin về khách hàng và những thay đổi cho năm kiểm toán

- Khách hàng: Năm đầu  Thường xuyên  Năm thứ: 2

 Trụ sở chính: Đội 19 – Xã Thanh Hưng – Huyện Điện Biên -

 Đơn vị thành viên: Không có

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5600184693 được cấp vào ngày 24/04/2001, đã được cấp lại lần thứ nhất vào ngày 01/03/2007 và lần thứ hai vào ngày 07/05/2008, do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên cấp.

Lĩnh vực hoạt động: Trồng cây cao su và sơ chế mủ cao su; Dịch vụ hỗ

H trợ trồng mới cây cao su; Trồng rừng, chế biến gỗ; Đại lý mua bán phân phối cây giống, các sản phẩm cao su.

 Địa bàn hoạt động: Trong và ngoài nước.

 Tổng số vốn điều lệ: 172.609.760.000

 Thời gian hoạt động: Không thời hạn

Nguyễn Huy Q Phó giám đốc

Nguyễn Mạnh H Phó giám đốc

 Kế toán trưởng: ông Nguyễn Ngọc T

Công ty ABC chuyên sản xuất và kinh doanh sản phẩm cao su tự nhiên và các sản phẩm từ cao su, nhưng hoàn toàn tuân thủ quy chế tài chính của Nhà nước mà không xây dựng quy chế tài chính riêng Ngoài ra, công ty cũng áp dụng một số quy chế kiểm toán nội bộ khác để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động tài chính.

 Quy chế về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi

 Quy chế trả lương cho CBCNV

 Quy chế bình bầu thi đua, khen thưởng

 Các quy định về mức chi công tác phí

 Các quy định về sử dụng quỹ phúc lợi khen thưởng

Ban Giám đốc Công ty ABC gồm các thành viên được đào tạo chuyên ngành và có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Nhờ vào kiến thức và kinh nghiệm phong phú, họ hoàn toàn đủ khả năng để điều hành và quản lý hiệu quả công việc của Công ty.

 Yêu cầu môi trường: Môi trường hoạt động của khách hàng: Năm

Năm 2011, nền kinh tế Việt Nam trải qua nhiều biến động với tỷ lệ lạm phát cao, điều này đã tác động đáng kể đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

 Môi trường và lĩnh vực hoạt động của khách hàng

 Thị trường và cạnh tranh: Thị trường khắp cả nước.

 Tình hình kinh doanh của khách hàng

 Những thay đổi về áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới để sản xuất ra sản phẩm: Không có

 Thay đổi nhà cung cấp: Không có

2 Các điều khoản của hợp đồng cần nhấn mạnh

Yêu cầu về thời gian thực hiện: từ ngày 04/02/2012 – 09/02/2012

Yêu cầu về tiến độ: đúng tiến độ

Yêu cầu về BCKT: 8 bộ BCKT trong đó: AVA lưu 2 bộ, Công ty ABC lưu 6 bộ.

3 Hiểu biết về hệ thốngkiểm soát nội bộ

Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Chế độ Kế toán tài chính doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của

Bộ trưởng Bộ tài chính

Công ty tuân thủ các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng dẫn từ Nhà nước Báo cáo tài chính được lập và trình bày đúng quy định của các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC

2.3.1 Ưu điểm Đối với việc thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục CPSX AVA đã có những ưu điểm sau:

- Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:

Người kiểm tra:NBT Ngày kiểm tra:15/02/12

AVA đã thiết kế Bảng câu hỏi để tìm hiểu hệ thống Kiểm soát Nội bộ (KSNB) cho khoản mục Chi phí sản xuất (CPSX), nhưng Kế toán viên (KTV) của AVA linh hoạt điều chỉnh các thử nghiệm kiểm soát để đảm bảo đánh giá hệ thống KSNB đạt mục tiêu Ngoài ra, chương trình kiểm toán chi tiết cho khoản mục CPSX trên Bảng cân đối kế toán (BCTC) cũng được AVA chuẩn bị sẵn Chương trình này là cơ sở cho KTV thực hiện kiểm toán, với các thủ tục cụ thể được xây dựng Tuy nhiên, trong quá trình kiểm toán BCTC của từng khách hàng, KTV sẽ điều chỉnh và sửa đổi các thủ tục cho phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị khách hàng, lựa chọn các thủ tục thích hợp cho từng trường hợp cụ thể.

- Giai đoạn thực hiện kiểm toán:

Các KTV của AVA đã thực hiện kiểm toán toàn diện theo kế hoạch và chương trình chi tiết đã lập Mặc dù thời gian thực hiện hạn chế, các KTV đã linh hoạt áp dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán để thu thập bằng chứng đầy đủ và đáng tin cậy, phục vụ cho việc đưa ra ý kiến về khoản mục CPSX.

Giai đoạn kết thúc kiểm toán là giai đoạn cuối cùng của cuộc kiểm toán, nơi KTV tổng hợp công việc và kết quả để phát hành BCKT Để đảm bảo BCKT tuân thủ chuẩn mực, AVA tiến hành soát xét kỹ lưỡng kết quả kiểm toán của KTV và trợ lý kiểm toán Ý kiến kiểm toán cuối cùng được đưa ra sau khi có sự soát xét từ KTV chính và Ban giám đốc.

Mặc dù công ty đã đạt được nhiều thành tựu và ưu điểm, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục Các kỹ thuật thu thập bằng chứng mà công ty áp dụng hiện chưa đạt hiệu quả tối ưu, điều này cần được cải thiện để nâng cao chất lượng công việc.

 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:

Công tác đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại một số khách hàng thường bị xem nhẹ do thời gian thực hiện kiểm toán hạn chế, dẫn đến việc kiểm toán viên (KTV) không chú trọng vào việc kiểm tra sự tồn tại và hiệu quả hoạt động của KSNB, mà chỉ tập trung vào kiểm tra chi tiết Hơn nữa, việc áp dụng các câu hỏi khảo sát về KSNB trong mỗi cuộc kiểm toán thường mang tính máy móc và không phù hợp với từng loại hình khách hàng, làm cho các câu hỏi này trở nên chung chung Hệ quả là, đánh giá rủi ro kiểm soát cho khoản mục chi phí sản xuất (CPSX) có thể không chính xác và mức trọng yếu cho khoản mục này cũng không được phân bổ hợp lý.

Khi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của khách hàng, AVA chỉ tập trung vào việc tìm hiểu các thủ tục kiểm soát mà chưa thực hiện các thủ tục kiểm toán để xác nhận hiệu quả của chúng Điều này dẫn đến việc AVA thường phải thực hiện kiểm tra chi tiết trên một mẫu chọn có kích thước lớn, gây lãng phí thời gian và tăng chi phí.

Trong chương trình kiểm toán khoản mục CPSX, hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) hiện tại chủ yếu được mô tả thông qua phương pháp tường thuật và bảng câu hỏi, trong khi phương pháp lưu đồ chưa được áp dụng.

 Về thủ tục phân tích

Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thủ tục phân tích thường bị xem nhẹ và ít được thực hiện Kết quả của các thủ tục này hiếm khi được KTV ghi chép đầy đủ trên giấy tờ làm việc, mặc dù chúng có thể được sử dụng để đánh giá sơ bộ báo cáo tài chính (BCTC) và rủi ro liên quan đến các khoản mục trong BCTC, đặc biệt là khoản mục chi phí sản xuất (CPSX).

Thực tế trong kiểm toán khoản CPSX ở AVA cho thấy thủ tục phân tích chưa được các KTV áp dụng một cách triệt để Trong chương trình kiểm toán

CPSX cũng không nêu rõ cách thức thực hiện thủ tục phân tích mà chỉ nêu chung chung

 Về xác định mức trọng yếu

Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, AVA đã xác định mức trọng yếu cho các khoản mục lớn như lợi nhuận trước thuế, doanh thu, tài sản lưu động, đầu tư ngắn hạn, nợ ngắn hạn và tổng tài sản Tuy nhiên, mức trọng yếu cho phần hành kiểm toán chi phí sản xuất và các phần hành nhỏ khác vẫn chưa được xác định.

 Về đánh giá rủi ro

Quá trình đánh giá mức độ rủi ro trong kiểm toán tại công ty AVA và một số công ty kiểm toán khác chưa được thực hiện một cách khoa học Việc xác định rủi ro chủ yếu dựa vào ước lượng từ thông tin về khách hàng và hệ thống kiểm soát nội bộ của họ, thay vì sử dụng các phần mềm khoa học để phân tích một cách chính xác.

 Giai đoạn thực hiện kế hoạch:

Trong quá trình kiểm toán, KTV của AVA chọn mẫu dựa trên kinh nghiệm và xét đoán nghề nghiệp, tập trung vào những rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát Mẫu chọn thường bao gồm các nghiệp vụ có nội dung kinh tế bất thường và số tiền lớn, đồng thời dựa trên mức trọng yếu cho từng khoản mục Tuy nhiên, phương pháp chọn mẫu hiện tại của AVA chưa thực sự hiệu quả và khoa học, mặc dù chi phí thấp nhưng rủi ro kiểm toán vẫn cao Các nghiệp vụ có số phát sinh lớn thường được khách hàng hạch toán cẩn thận, trong khi các khoản mục có sai sót nhỏ, mặc dù khó phát hiện, lại có thể chứa đựng sai sót hệ thống Vấn đề lớn là làm sao chọn được mẫu đại diện cho tổng thể và đảm bảo rủi ro chọn mẫu hợp lý với chi phí phát sinh.

H nhiều khó khăn trong việc xây dựng và vận dụng chương trình kiểm toán không chỉ tại AVA mà tại rất nhiều các Công ty kiểm toán.

 Về thủ tục phân tích

Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên (KTV) chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của các thủ tục kiểm toán, dẫn đến việc chỉ áp dụng kỹ thuật phân tích đơn giản như so sánh ngang để đánh giá mức biến động của chỉ tiêu KTV thường không thực hiện thủ tục này một cách chi tiết, mà chỉ xem phân tích như một biện pháp bổ sung cho kiểm tra chi tiết, do đó không giúp thu hẹp phạm vi kiểm tra.

 Nhận xét khác : Việc ghi chép trên giấy tờ làm việc của KTV

Giấy làm việc của KTV tại AVA được thiết kế theo mẫu có sẵn nhằm tiết kiệm thời gian và công sức Trên giấy làm việc, các thông tin bắt buộc như tên khách hàng, niên độ kế toán, khoản mục, bước công việc, tham chiếu, người thực hiện và ngày thực hiện đã được in sẵn Những thông tin này rất quan trọng để xác định công việc đã thực hiện và là cơ sở cho việc kiểm tra, soát xét trách nhiệm Tuy nhiên, trong thực tế, KTV thường không điền đầy đủ thông tin ngay khi thực hiện, dẫn đến việc bỏ sót thông tin quan trọng Hơn nữa, hồ sơ có thể chứa các bản sao chứng từ không được đánh tham chiếu rõ ràng, gây khó khăn trong việc soát xét Do đó, việc hoàn thiện ghi chép trên giấy làm việc tại AVA là cần thiết để nâng cao chất lượng kiểm toán và đáp ứng yêu cầu của các cơ quan chức năng.

Một số ý kiến nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong báo cáo tài chính do Công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam (AVA) thực hiện bao gồm việc nâng cao chất lượng kiểm toán thông qua đào tạo nhân viên, áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, và cải thiện quy trình thu thập dữ liệu Bên cạnh đó, việc tăng cường giao tiếp giữa các bên liên quan và thực hiện kiểm tra định kỳ cũng góp phần nâng cao độ tin cậy của báo cáo tài chính.

3.1 SỰ CẦN THIẾT, YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CPSX

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang mở cửa và hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, mức độ cạnh tranh ngày càng gia tăng, tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp Ngành kiểm toán, mặc dù còn non trẻ so với thế giới, đang phát triển mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng cao, trở thành một nghề hấp dẫn trên thị trường Việt Nam.

MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CPSX TRONG BCTC DO CÔNG TY

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KHOẢN MỤC CPSX

Dựa trên việc đánh giá thực trạng kiểm toán khoản mục CPSX trong kiểm toán BCTC của AVA, cùng với kiến thức và hiểu biết thực tế về hoạt động kiểm toán của công ty, tôi xin đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục CPSX do AVA thực hiện.

 Trong giai đoạn lập kế hoạch

 Về công tác đánh giá hệ thống KSNB

KTV có thể áp dụng các phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ bằng cách quan sát các hoạt động liên quan đến kiểm soát nội bộ (KSNB) và phỏng vấn nhân viên về các thủ tục kiểm soát mà họ thực hiện.

H thi công việc KSNB nhằm đánh giá một cách tin cậy về hệ thống KSNB tại công ty khách hàng.

AVA cần thực hiện đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của khách hàng một cách chi tiết hơn, không chỉ dựa vào bảng câu hỏi chung mà còn phải tùy chỉnh cho từng khách hàng do sự khác biệt trong hoạt động kinh doanh Công ty nên áp dụng các phương pháp mô tả hệ thống KSNB bằng sơ đồ lưu đồ kết hợp với các phương pháp khác một cách hiệu quả Trong quá trình kiểm toán, bên cạnh việc sử dụng bảng câu hỏi đánh giá KSNB, AVA cũng nên tham khảo các thủ tục khác như phỏng vấn để kiểm tra đối chiếu chi phí NCTT và SXC với bảng tính lương, kiểm tra dấu hiệu của KSNB, cũng như quan sát việc sử dụng tài liệu đánh số trước và kiểm tra tính hiệu lực của chúng.

Kiểm toán viên thực hiện bảng đánh giá rủi ro cho khoản mục CPSX, phân loại rủi ro thành rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát Trong quá trình đánh giá rủi ro kiểm toán, kiểm toán viên dựa vào bảng thể hiện mối quan hệ giữa các loại rủi ro này.

Bảng 3.1: Bảng phân bổ phản ánh mối quan hệ giữa các loại rủi ro

Rủi ro kiểm soát Rủi ro tiềm tàng

Cao Cao Thấp Trung bình

Trung bình Thấp Trung bình Cao

Thấp Trung bình Trung bình Cao

Bảng đánh giá rủi ro tiềm tàng bao gồm các nội dung chính và biểu mẫu có thể tùy chỉnh theo từng KTV thực hiện, cần được thể hiện rõ ràng trên giấy tờ làm việc.

(1) Quy mô số phát sinh của Chi phí;

- Số lượng nghiệp vụ phát sinh, mức độ phức tạp, số lượng các nghiệp vụ bất thường;

- Sự thay đổi các chính sách kế toán liên quan tới khoản mục

Rủi ro kiểm toán phụ thuộc vào hoạt động của hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB), được gọi là rủi ro kiểm soát Để đánh giá rủi ro kiểm soát, kiểm toán viên sử dụng bảng câu hỏi nhằm đánh giá hiệu quả của hệ thống KSNB, bao gồm các nội dung liên quan.

- Mục tiêu của hoạt động kiểm soát;

- Cách thức mà thủ tục kiểm soát nội bộ được thực hiện;

- Mức độ thường xuyên của việc thực hiện các hoạt động kiểm soát;

- Đánh giá khả năng chuyên môn và kinh nghiêm là việc của nhân viên được phân công thực hiện thủ tục kiểm soát

Kiểm toán viên ước lượng mức rủi ro kiểm toán cho khoản mục CPSX, sau đó dựa vào rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát để xác định mức rủi ro phát hiện Mức rủi ro phát hiện này là cơ sở để kiểm toán viên xác định các nội dung kiểm toán cần thiết.

- Nội dung của các thử nghiệm cơ bản

- Lịch trình thực hiện các thử nghiệm

 Đánh giá mức trọng yếu

Mức độ trọng yếu cho khoản mục CPSX được xác định thông qua cả hai phương diện định tính và định lượng Việc xác định mức trọng yếu này phụ thuộc vào xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên.

Kiểm toán viên cần đánh giá ảnh hưởng của sai sót và gian lận trên báo cáo tài chính (BCTC) Họ có thể chọn một cơ sở cụ thể để ước lượng tính trọng yếu dựa trên một tỷ lệ nhất định.

Mức trọng yếu trong báo cáo được xác định và phân bổ cho khoản mục Chi phí sản xuất theo hai hướng: khai tăng và khai giảm chi phí Kiểm toán viên ước tính tổng sai sót cho khoản mục này, đưa ra bằng chứng và xác định tổng số sai sót có thể chấp nhận được Cuối cùng, họ so sánh ước tính sai sót với ước lượng ban đầu để đưa ra kết luận.

 Giai đoạn thực hiện kiểm toán

 Về thủ tục phân tích

Trong quá trình kiểm toán khoản mục CPSX, việc sử dụng phân tích ngang để so sánh số dư giữa năm nay và năm trước là cần thiết, nhưng không đủ để đảm bảo tính hiệu quả của bằng chứng KTV nên kết hợp phân tích dọc và xem xét các chỉ tiêu phi tài chính để tăng cường độ tin cậy Việc liên kết phân tích với xu hướng ngành và tình hình kinh tế tổng thể, cũng như sử dụng thông tin phi tài chính, sẽ giúp KTV đánh giá tính hợp lý của các khoản mục CPSX một cách chính xác hơn.

Thủ tục phân tích có thể được sử dụng để so sánh số liệu của đơn vị với mức trung bình ngành, đồng thời dựa vào hiểu biết về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng để đưa ra ước tính ban đầu cho việc phân tích các chỉ tiêu liên quan đến CPSX Việc này rất quan trọng, đặc biệt khi AVA phục vụ nhiều tổng công ty lớn, giúp KTV đánh giá tình hình hoạt động của khách hàng và dự đoán các rủi ro có thể xảy ra.

Để giảm khối lượng mẫu mà vẫn đảm bảo hiệu lực của bằng chứng kiểm toán, KTV cần kết hợp thủ tục phân tích một cách hợp lý Việc áp dụng thủ tục phân tích trong chọn mẫu phi thống kê theo giá trị giúp KTV xác định các gian lận và sai sót, từ đó thu thập được bằng chứng quan trọng hơn Do tính chất lặp lại của các nghiệp vụ hạch toán, sai sót thường mang tính hệ thống Vì vậy, trước khi chọn mẫu, KTV nên xem xét sổ cái để phát hiện các nghiệp vụ lạ và những giao dịch có giá trị lớn Qua đó, KTV có thể đảm bảo nắm bắt tất cả các sai sót mà không tốn nhiều thời gian.

Để tối ưu hóa hiệu quả chọn mẫu trong kiểm toán AVA với chi phí hợp lý, KTV nên kết hợp cả phương pháp chọn mẫu xác suất và phi xác suất Việc sử dụng Bảng số ngẫu nhiên, chọn mẫu theo hệ thống, và chọn mẫu bằng chương trình máy tính sẽ giúp KTV dựa vào kinh nghiệm và khả năng xét đoán nghề nghiệp để chọn được mẫu đại diện cho tổng thể Mỗi phương pháp có ưu điểm và nhược điểm riêng, do đó, sự kết hợp này sẽ nâng cao hiệu quả trong quá trình kiểm toán.

 Hoàn thiện việc ghi chép trên giấy tờ làm việc của KTV

Giấy tờ làm việc đóng vai trò quan trọng trong hồ sơ kiểm toán của các công ty kiểm toán, là căn cứ để KTV đưa ra ý kiến và là bằng chứng khi có tranh chấp hoặc thanh tra Do đó, AVA cần quy định chặt chẽ hơn về việc ghi chép, sắp xếp và lưu giữ giấy tờ làm việc.

Ngày đăng: 06/11/2023, 05:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Giáo trình kiểm toán báo cáo tài chính, Th.S. Đậu Ngọc Châu, TS.Nguyễn Viết Lợi – Nhà xuất bản tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kiểm toán báo cáo tài chính
Tác giả: Th.S. Đậu Ngọc Châu, TS.Nguyễn Viết Lợi
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính
2. Giáo trình kế toán tài chính – Nhà xuất bản tài chính 3. Giáo trình kiểm toán căn bản Khác
4. Chế độ kế toán tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính Khác
5. Giấy chứng nhận đăng ký kinhh doanh của công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam Khác
6. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ tài chính, 2002, Nhà xuất bản tài chính Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w