R ủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng Thương mại
Khái ni ệm về rủi ro tín dụng
Có rất nhiều khái niệm về rủi ro tín dụng từ các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính trên Thế giới như:
Trong tài liệu “Financial Institutions Management – A Modern Perspective”,
A.Saunder và H.Lange định nghĩa RRTD là khoản lỗ tiềm tàng khi Ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ về cả số lượng và thời hạn
Theo Timothy W Koch, khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, sẽ xuất hiện rủi ro khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán, tức là không trả vốn gốc và lãi đúng hạn Rủi ro tín dụng được định nghĩa là sự biến động tiềm ẩn của thu nhập thuần và giá trị thị trường của vốn do khách hàng không thanh toán hoặc thanh toán trễ hạn.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.
Rủi ro tín dụng là tình huống khi người vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, dẫn đến tổn thất tài chính Sự kiện này không chỉ làm giảm thu nhập ròng mà còn ảnh hưởng đến giá trị thị trường của vốn Trong những trường hợp nghiêm trọng, rủi ro tín dụng có thể gây ra thua lỗ và thậm chí dẫn đến phá sản.
Phân lo ại rủi ro tín dụng
Có nhiều phương pháp để phân loại rủi ro tín dụng, và việc phân loại này thường phụ thuộc vào mục đích và yêu cầu nghiên cứu cụ thể Một sơ đồ phân loại rủi ro tín dụng có thể được áp dụng để giúp hiểu rõ hơn về các loại rủi ro này.
Hình 1.1: Sơ đồ phân loại các rủi ro tín dụng
Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Để phòng ngừa rủi ro tín dụng (RRTD) hiệu quả, việc nhận biết các đặc điểm của RRTD là cần thiết và hữu ích Rủi ro tín dụng có những đặc điểm cơ bản mà người quản lý tài chính cần lưu ý.
• Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp:
Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng, và rủi ro tín dụng (RRTD) phát sinh khi khách hàng gặp tổn thất hoặc thất bại trong quá trình sử dụng vốn Nói cách khác, những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến RRTD của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng (RRTD) có tính chất đa dạng và phức tạp, thể hiện qua nhiều nguyên nhân, hình thức và hậu quả khác nhau Đặc điểm này xuất phát từ vai trò của ngân hàng như một trung gian tài chính trong hoạt động kinh doanh tiền tệ.
1 Ph ụ lục 1 “Nội dung phân loại các rủi ro tín dụng”
Rủi ro lựa chọn Rủi ro đảm bảo Rủi ro nghiệp vụ
Rủi ro nội tại Rủi ro tập trung
Đinh Văn Nghĩa 4 nhấn mạnh rằng trong việc phòng ngừa và xử lý rủi ro tài chính, cần chú ý đến tất cả các dấu hiệu rủi ro, từ nguyên nhân, bản chất đến hậu quả mà rủi ro tài chính gây ra, nhằm áp dụng biện pháp phòng ngừa phù hợp.
• Rủi ro tín dụng có tính tất yếu tức là luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại:
Tình trạng thông tin bất cân xứng khiến ngân hàng không thể nhận diện đầy đủ các dấu hiệu rủi ro, dẫn đến việc mỗi khoản vay đều tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng Ngành ngân hàng thực chất là quản lý rủi ro một cách hiệu quả để đạt được lợi nhuận tương ứng.
Nguyên nhân d ẫn đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại
• Tác động của môi trường kinh tế:
Nhiều khách hàng trong các ngành kinh doanh thời vụ thường chịu ảnh hưởng lớn từ thiên nhiên như hạn hán, lũ lụt và các thiên tai hoặc dịch bệnh đột ngột Những yếu tố này có thể nhanh chóng làm gián đoạn hoạt động kinh doanh, dẫn đến khó khăn trong việc hoàn trả nợ, từ đó làm giảm chất lượng các khoản tín dụng.
Môi trường cạnh tranh trong ngành ngân hàng ngày càng khốc liệt, khiến nhiều khách hàng đối mặt với nguy cơ thua lỗ và phải chịu áp lực từ quy luật chọn lọc nghiêm ngặt của thị trường.
• Tác động của môi trường pháp lý:
Kinh doanh tiền tệ đóng vai trò quan trọng trong sự ổn định và phát triển của nền kinh tế, vì vậy hoạt động ngân hàng phải tuân thủ các quy định pháp lý của Nhà nước, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng Khi khung pháp lý không an toàn, môi trường kinh doanh thiếu lành mạnh và chính sách thường xuyên thay đổi, điều này sẽ dẫn đến những khó khăn và hệ lụy nghiêm trọng cho hoạt động ngân hàng và tín dụng.
Sự biến động của lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát và chỉ số giá cả tăng cao, cùng với sự gia tăng chi phí nguyên vật liệu đầu vào, đang tác động tiêu cực đến kết quả kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
• Từ phía khách hàng vay
Quản lý sản xuất kinh doanh kém hiệu quả và việc sử dụng vốn vay không đúng mục đích đã dẫn đến tình trạng doanh nghiệp không thể thúc đẩy hoạt động kinh doanh Hệ quả là hiệu quả làm ăn giảm sút, nợ phải trả tăng lên, trong đó bao gồm cả nợ vay ngân hàng.
Nhu cầu vay vốn của khách hàng để mở rộng quy mô kinh doanh ngày càng tăng, nhưng nhiều doanh nghiệp chỉ tập trung vào đầu tư tài sản vật chất mà không chú trọng đến việc đổi mới quản lý và đầu tư vào bộ máy giám sát tài chính, kế toán theo chuẩn mực Việc quy mô kinh doanh vượt quá khả năng quản lý có thể dẫn đến sự phá sản của các phương thức kinh doanh khả thi mà khách hàng đã đề ra khi vay vốn từ ngân hàng.
• Từ phía Ngân hàng cho vay
Quyết định cho vay thiếu cơ sở khoa học và không phân tích khả năng sử dụng vốn cùng khả năng hoàn trả nợ của doanh nghiệp có thể dẫn đến việc đầu tư vào những doanh nghiệp kém hiệu quả, từ đó gây ra tình trạng nợ quá hạn và nợ tồn đọng.
Kỹ thuật cấp tín dụng hiện nay còn thiếu hiện đại và đa dạng, với việc xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng vẫn còn đơn giản và thời hạn không phù hợp Hơn nữa, sản phẩm tín dụng hiện tại còn nghèo nàn Bên cạnh đó, một số cán bộ tín dụng hoặc lãnh đạo ngân hàng có thể cấu kết với khách hàng, dẫn đến những tiêu cực trong quá trình cho vay, làm gia tăng nguy cơ rủi ro cho các khoản vay.
Nh ững căn cứ chủ yếu để xác định mức độ rủi ro tín dụng
1.1.5.1 Tỷ lệ nợ quá hạn
Số tiền khách hàng chưa hoàn trả cho Ngân hàng, bao gồm cả gốc và lãi, khi đến hạn hợp đồng tín dụng (HĐTD) mà không nộp đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn sẽ được coi là nợ quá hạn.
Nếu tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ cao, ngân hàng sẽ đối mặt với rủi ro lớn, dẫn đến việc giảm thu nhập.
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu
Tổng dư nợ cho vay x 100%
Chỉ tiêu nợ quá hạn là yếu tố quan trọng để đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng Một chỉ tiêu nợ quá hạn cao cho thấy sự suy giảm chất lượng tín dụng và thâm hụt vốn tự có Khi chỉ tiêu này vượt quá mức quy định, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong khả năng thanh toán.
Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ vượt quá 7% được coi là dấu hiệu của ngân hàng yếu kém Ngược lại, nếu tỷ lệ này dưới 5%, ngân hàng sẽ được đánh giá là có nghiệp vụ tín dụng tốt và chất lượng cho vay cao.
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, việc phân loại nợ và trích lập dự phòng nhằm xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng được quy định rõ ràng Quyết định này đã được sửa đổi và bổ sung tại Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007, tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả hơn trong ngành ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu
Tổng dư nợ cho vay x 100%
• Nợ xấu là nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể đòi, là các khoản nợ mang các đặc trưng cơ bản sau:
- Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với Ngân hàng khi các cam kết này đã hết hạn
- Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có khả năng Ngân hàng không thu hồi được vốn lẫn lãi
- Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi
- Nợ xấu (NPL) là các khoản thuộc nhóm 3, 4, 5
Nội dung quyết định số 18/2007/QĐ – NHNN ngày 25/04/2007 của Ngân hàng Nhà nước quy định về việc phân loại nợ và trích lập dự phòng nhằm xử lý rủi ro tín dụng Quyết định này được nêu rõ tại điều 6, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý rủi ro tín dụng.
- Đánh giá chất lượng tín dụng của TCTD dựa trên tỷ lệ nợ xấu, quy định này của NHNN cho phép dư nợ xấu của các NHTM không quá 5%
1.1.5.3 Hệ số rủi ro tín dụng
Hệ số rủi ro tín dụng = Tổng dư nợ cho vay
Hệ số này phản ánh tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong tổng tài sản; khi tỷ lệ này cao, lợi nhuận có thể tăng nhưng cũng đồng nghĩa với việc rủi ro tín dụng gia tăng đáng kể.
Thông thường, tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng được chia thành ba nhóm:
Nhóm dư nợ tín dụng chất lượng tốt bao gồm các khoản vay có mức độ rủi ro thấp, tuy nhiên, chúng thường mang lại thu nhập không cao cho ngân hàng.
Nhóm dư nợ tín dụng chất lượng trung bình bao gồm các khoản cho vay có mức độ rủi ro chấp nhận được, mang lại thu nhập vừa phải cho ngân hàng Đây là loại tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
Nhóm dư nợ tín dụng chất lượng xấu bao gồm các khoản vay có rủi ro cao nhưng tiềm năng mang lại thu nhập lớn cho ngân hàng Thông thường, loại tín dụng này chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
H ậu quả của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có tác động nghiêm trọng đến hoạt động của các bên liên quan trong quan hệ tín dụng Khi khách hàng vay gặp rủi ro, họ có thể mất khả năng thanh toán và đối mặt với nguy cơ phá sản.
• Đối với Ngân hàng cho vay:
Khi xảy ra thất thoát vốn do rủi ro tín dụng, ngân hàng cần trích lập dự phòng để đối phó, điều này có thể làm tăng chi phí và dẫn đến thua lỗ Việc thu hồi vốn tín dụng và lãi suất cho vay trở nên khó khăn, trong khi ngân hàng vẫn phải chịu trách nhiệm trả vốn.
SVTH: Đinh Văn Nghĩa 8 cho biết việc không trả lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn đã khiến ngân hàng mất cân đối thu chi và khả năng thanh khoản Điều này làm giảm lòng tin của người gửi tiền, gây ra tâm lý hoang mang và lo sợ, dẫn đến nguy cơ người gửi tiền sẽ rút tiền ồ ạt, gây khó khăn cho toàn bộ hệ thống ngân hàng.
• Đối với nền kinh tế:
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, hoạt động như một kênh thu hút và bơm tiền Khi xảy ra rủi ro tín dụng (RRTD) dẫn đến phá sản ngân hàng, nền kinh tế sẽ bị rối loạn, gây mất ổn định và ngưng trệ trong hoạt động kinh tế Điều này dẫn đến sự mất cân bằng trong quan hệ cung cầu, gia tăng lạm phát và thất nghiệp, cũng như các tệ nạn xã hội và tình hình an ninh chính trị trở nên bất ổn.
RRTD của Ngân hàng có thể gây ra nhiều ảnh hưởng khác nhau, từ việc giảm lợi nhuận do trích lập dự phòng và không thu hồi lãi cho vay, đến tình trạng nghiêm trọng hơn khi không thu được vốn gốc và lãi vay, dẫn đến lỗ và mất vốn Nếu tình trạng này kéo dài, Ngân hàng có thể đối mặt với nguy cơ phá sản, gây ra hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế và hệ thống Ngân hàng Do đó, các nhà quản trị Ngân hàng cần thận trọng và áp dụng các biện pháp thích hợp để giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
Qu ản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại
S ự cần thiết của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro là một yếu tố quan trọng hàng đầu đối với các tổ chức, đặc biệt là trong ngành Ngân hàng, nhằm giảm thiểu sự xuất hiện của rủi ro và thiệt hại mà chúng gây ra Hơn nữa, quản trị rủi ro giúp xác định mối tương quan hợp lý giữa vốn tự có của Ngân hàng và mức độ rủi ro có thể chấp nhận trong việc sử dụng vốn.
Quản trị rủi ro tín dụng không chỉ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro mà còn góp phần bảo vệ nền kinh tế Quá trình này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và thực thi các phương án phòng ngừa hiệu quả.
Đinh Văn Nghĩa 9 đề xuất các chính sách và biện pháp quản lý tín dụng nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững cho ngân hàng Những giải pháp này không chỉ giúp tối ưu hóa hoạt động tín dụng mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh và ổn định tài chính trong dài hạn.
Các mô hình trong qu ản trị rủi ro tín dụng
1.2.2.1 Mô hình điểm số Z (Z – Score)
Chỉ số này được phát triển bởi Edward I Altman vào năm 1968 tại Đại Học New York, dựa trên nghiên cứu sâu rộng về một lượng lớn các công ty tại Mỹ.
Chỉ số Z là một công cụ phổ biến và được công nhận rộng rãi trong cả giới học thuật và thực hành trên toàn cầu Mặc dù được phát minh tại Mỹ, chỉ số Z vẫn có thể áp dụng tại hầu hết các quốc gia.
Chỉ số Z bao gồm 5 tỷ số X1, X2, X3, X4, X5 Trong đó:
- Vốn luân chuyển = tài sản ngắn hạn - nợ ngắn hạn
- Những khoản thua lỗ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ làm giảm tỷ số X1
- Tỷ số này đo lường lợi nhuận giữ lại tích lũy qua thời gian
Tỷ số này là một chỉ số quan trọng để đánh giá sự trưởng thành của công ty Các công ty mới thành lập thường có tỷ số thấp do chưa đủ thời gian để tích lũy lợi nhuận.
Sự tồn tại và khả năng trả nợ của công ty phụ thuộc vào khả năng tạo ra lợi nhuận từ tài sản Theo Atlman, tỷ số này thể hiện hiệu quả hơn so với các thước đo tỷ suất sinh lợi.
X4 =Giá thị trường của tổng vốn sở hữu
Giá trị hạch toán của nợ
- Nợ = nợ ngắn hạn + nợ dài hạn
- Vốn cổ phần = cổ phần thường + cổ phần ưu đãi
Tỷ số này phản ánh mức độ giảm giá trị tài sản của công ty trước khi xảy ra tình trạng mất khả năng thanh toán Nếu tỷ số này dưới 1/3, xác suất công ty phá sản sẽ rất cao.
- Đối với công ty chưa cổ phần hóa thì giá trị thị trường được thay bằng giá trị sổ sách của vốn cổ phần
- Đo lường khả năng quản trị của công ty để tạo ra doanh thu trước sức ép cạnh tranh của các đối thủ khác
Tỷ số này, mặc dù có mức ý nghĩa thấp nhất trong mô hình, lại đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng phân biệt của mô hình.
- X5 thay đổi trên một khoảng rộng đối với các ngành khác nhau và các quốc gia khác nhau
• Theo Altman, đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản suất thì đại lượng Z có:
- Nếu Z > 2,99 thì doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
- Nếu 1,8 < Z < 2,99 thì doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản
- Nếu Z < 1,8 thì doanh nghiệp đó đang nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao
Cán bộ tín dụng cần đảm bảo rằng người vay có mục đích sử dụng tín dụng rõ ràng và thể hiện thiện chí trong việc trả nợ đúng hạn.
• Năng lực của người vay (Capacity):người đi vay phải có năng lực pháp lý và năng lực hành vi dân sự để ký hợp đồng tín dụng
• Thu nhập của người vay (Cashflow): xác định nguồn trả nợ của khách hàng vay, người vay có đủ khả năng trả nợ hay không
• Bảo đảm tiền vay (Collateral): nguồn thu thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho Ngân hàng
• Các điều kiện (Conditions):Ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo chính sách tín dụng từng thời kỳ
Kiểm soát là quá trình đánh giá ảnh hưởng của sự thay đổi pháp luật và quy chế hoạt động, đồng thời xem xét khả năng của khách hàng trong việc đáp ứng các tiêu chuẩn của Ngân hàng.
1.2.2.3 Mô hình xếp hạng của Moody’s
Xếp hạng tình trạng hoạt động của doanh nghiệp dựa trên tỷ lệ rủi ro hàng năm
Chất lượng này được thay đổi qua các năm, doanh nghiệp được xếp hạng cao khi tỷ lệ rủi ro nhỏ hơn 0,1% được thể hiện ở bảng 1.1 dưới đây:
Bảng 1.1: Thang xếp hạng của hệ thống xếp hạng tín dụng Ngân hàng
Xếp hạng Tình trạng Tỷ lệ rủi ro hàng năm
AAA Chất lượng cao nhất 0,02%
BA Nhiều yếu tố đầu cơ 1,8%
(Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ NHTM)
1.2.2.4 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR)
CAR là chỉ số đánh giá độ an toàn vốn của ngân hàng, được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa tổng vốn cấp I và vốn cấp II so với tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro của ngân hàng.
CAR= [(Vốn cấp I + Vốn cấp II) / (Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)] x 100%
Tỷ lệ này được áp dụng nhằm bảo vệ người gửi tiền khỏi rủi ro từ ngân hàng, đồng thời nâng cao tính ổn định và hiệu quả cho hệ thống tài chính toàn cầu.
Tỷ lệ này giúp xác định khả năng của Ngân hàng trong việc thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối phó với rủi ro như rủi ro tín dụng và rủi ro vận hành Khi Ngân hàng duy trì được tỷ lệ này, họ đã tạo ra một tấm đệm bảo vệ trước những cú sốc tài chính, đồng thời bảo vệ cả bản thân và những người gửi tiền.
Các nhà quản lý ngân hàng trên thế giới luôn xác định và giám sát tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu mà các ngân hàng phải duy trì Tại Việt Nam, tỷ lệ này hiện là 8%, bao gồm vốn cấp I tối thiểu phải đạt 4%.
II tối đa bằng 100% vốn cấp I, giống như chuẩn mực Basel mà các hệ thống Ngân hàng trên Thế giới áp dụng phổ biến
Khi tính toán tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, cần xem xét hai loại vốn: vốn cấp I (vốn nòng cốt) và vốn cấp II (vốn bổ sung) Vốn cấp I được đánh giá cao về độ tin cậy và an toàn Ngoài yêu cầu CAR tối thiểu là 8%, các ngân hàng cũng phải đảm bảo rằng tổng vốn cấp II không vượt quá 100% vốn cấp I.
1.2.2.5 Mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng
Mô hình này đánh giá cá nhân dựa trên các yếu tố như hệ số tín dụng, tuổi đời, tình trạng tài sản, sở hữu nhà, thu nhập và thời gian hoạt động, nhằm xác định điểm số tín dụng và xây dựng khung chính sách tín dụng phù hợp.
Mô hình đánh giá tín dụng này áp dụng cho các khoản vay mua sắm xe hơi, trang thiết bị gia đình, bất động sản và kinh doanh nhỏ Thông thường, mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng sử dụng từ 7 đến 12 hạng mục, với mỗi hạng mục được chấm từ 1 đến 10 điểm Khách hàng có số điểm cao nhất theo mô hình với 8 hạng mục đạt 43 điểm, trong khi số điểm thấp nhất là một yếu tố quan trọng cần xem xét.
Nghiên c ứu bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng
Kinh nghi ệm quản trị rủi ro tín dụng từ các nước trên Thế giới
1.3.1.1 Kinh nghiệm từ Thái Lan
Cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á bắt đầu từ tháng 7 năm 1997 tại Thái Lan và nhanh chóng lan rộng, ảnh hưởng đến nhiều nền kinh tế khác trong khu vực Đến cuối tháng 6 năm 1997, tất cả các ngân hàng ở Thái Lan đều có hệ số an toàn vốn (CAR) dưới 8,5%, với lượng vốn thiếu hụt ước tính lên tới 400 tỷ Bath theo các tiêu chuẩn quốc tế Trước tình hình nghiêm trọng này, các ngân hàng Thái Lan đã thực hiện nhiều thay đổi tích cực trong hệ thống tín dụng.
Đầu tiên, cần tách bạch và phân công rõ ràng chức năng của từng bộ phận, đồng thời tuân thủ các bước trong quy trình giải quyết khoản vay, bắt đầu từ việc tiếp xúc với khách hàng.
Phân tích tín dụng là bước đầu tiên trong quá trình thẩm định tín dụng, giúp đánh giá rủi ro liên quan đến quyết định cho vay Sau khi xác định rủi ro, các thủ tục giấy tờ hợp đồng sẽ được thực hiện để đảm bảo tính hợp pháp của khoản vay Cuối cùng, việc đánh giá chất lượng và xem lại khoản vay sẽ giúp cải thiện quy trình cho vay trong tương lai.
Tuân thủ nguyên tắc trong tín dụng là rất quan trọng, đồng thời cần chú ý đến thông tin khách hàng như tư cách, hiệu quả kinh doanh, mục đích vay, dòng tiền, khả năng trả nợ và kiểm soát vốn vay Cần đánh giá năng lực quản trị, điều hành và thực trạng tài chính của khách hàng, không chỉ tập trung vào tài sản đảm bảo.
Vào thứ ba, việc áp dụng mô hình điểm số Z (Z-Score) cho khách hàng sẽ được sử dụng để quyết định cho vay Đồng thời, cần xây dựng và triển khai một hệ thống đo lường, giám sát và quản lý các loại rủi ro tín dụng, thị trường và thanh khoản theo các tiêu chuẩn quốc tế trong ngành ngân hàng.
Theo quy định, việc tuân thủ thẩm quyền quyết định tín dụng là rất quan trọng: đối với khoản vay trên 10 triệu Bath, một người sẽ chịu trách nhiệm; trong trường hợp khoản vay từ 100 triệu Bath trở lên, cần có hai người cùng chịu trách nhiệm.
>= 3 tỷ Bath thì phải hội đồng quản trị quyết định
Khủng hoảng tài chính năm 1997 đã chỉ ra rằng quản trị yếu kém là nguyên nhân chính gây ra sự sụp đổ của hệ thống ngân hàng, do điều kiện cấp phép dễ dãi và tỷ lệ lớn các khoản vay chỉ định Sự gia tăng số lượng ngân hàng đã tạo ra cạnh tranh khốc liệt, làm giảm chất lượng tín dụng và bộc lộ sự yếu kém của Ngân hàng Trung ương trong việc giám sát hoạt động của các ngân hàng thương mại Để khắc phục tình trạng này, chính phủ Indonesia đã tiến hành cải cách hệ thống ngân hàng.
Thứ nhất, thay đổi cấu trúc sở hữu của các NHTM, thực hiện cổ phần hóa các
NHTM Nhà nước, Chính phủ không nắm giữ cổ phần chi phối tại những Ngân hàng này và chuyển sở hữu cho nhà đầu tư nước ngoài
Thứ hai, ban hành các quy định nhằm tăng cường kiểm soát Nhà nước đối với hoạt động và nâng cao năng lực quản trị của các NHTM
Thứ ba, chủ động thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng quản trị nội bộ, năng lực kiểm soát của HĐQT đối với ban điều hành NHTM
Thực tế hoạt động tín dụng của các Ngân hàng Thương mại ở Mỹ cho thấy, để việc kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả cần:
Để xây dựng một mối quan hệ lâu dài, cần tìm hiểu kỹ lưỡng mọi khía cạnh của bên đi vay Điều này giúp người cho vay nắm rõ tình hình tài chính của khách hàng, từ đó tối ưu hóa lợi nhuận từ việc cung cấp các sản phẩm tài chính đa dạng Đồng thời, bên vay cũng sẽ nhận được hỗ trợ lâu dài và dịch vụ tín dụng hiệu quả.
Thứ hai, nhấn mạnh việc thẩm định khoản vay hơn là việc kiểm soát khoản vay.
Cắt giảm hoặc làm tắt trong quá trình thẩm định có thể dẫn đến nợ xấu Hơn nữa, việc cho vay các khoản nợ rủi ro sẽ không hiệu quả khi xem xét khối lượng công việc cần thực hiện để đảm bảo khoản vay không bị quá hạn.
Thứ ba, tập trung quyết định cho vay để bảo đảm tính thống nhất và kiểm soát Mặc
Kinh nghi ệm từ vụ án EPCO_Minh Phụng (1997) tại Việt Nam
Đánh giá về việc cho vay nhóm khách hàng liên quan cho thấy họ đã tự xây dựng một hệ thống công ty con do người thân sở hữu, thực hiện giao dịch nội bộ và lập chứng từ giả để vay vốn ngân hàng Tài sản thế chấp chủ yếu là hàng tồn kho chỉ tồn tại trên giấy, trong khi máy móc, nhà xưởng và đất đai được khai khống để hợp thức hóa yêu cầu vay Hệ quả là nợ của tập đoàn này ngày càng tăng, đặc biệt khi L/C trả chậm từ nước ngoài đến hạn mà không có nguồn trả, trong khi tiền từ bán hàng, kể cả bán phá giá, đã được đầu tư vào kinh doanh bất động sản.
Không nên buông lỏng kiểm soát dòng tiền của khách hàng vay vốn, đặc biệt trong việc bảo lãnh mở L/C nhập hàng trả chậm, vốn là hình thức vay nợ nước ngoài ngắn hạn dưới sự bảo lãnh của ngân hàng thương mại Ngân hàng cần yêu cầu doanh nghiệp chuyển tiền thu về vào tài khoản tiền gửi chờ thanh toán để đảm bảo có nguồn trả nợ đúng hạn Tuy nhiên, do thiếu kiểm soát, nhiều doanh nghiệp đã sử dụng vốn vay cho vòng kinh doanh bất động sản, dẫn đến mất khả năng thanh toán với ngân hàng, trong khi ngân hàng vẫn phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho phía nước ngoài.
Vào thứ ba, việc quản lý, phát hiện, kiểm tra và xử lý các khoản vay là rất quan trọng Một số cán bộ và ban giám đốc, cùng với trưởng phó phòng và cán bộ tín dụng tại chi nhánh ngân hàng thương mại, đã bị phát hiện tiếp tay cho tập đoàn Minh.
Phụng đã nhận được các khoản tín dụng lớn, tuy nhiên, những cảnh báo về rủi ro từ các khoản tín dụng này đối với tập đoàn thường bị bỏ qua, dẫn đến hậu quả phải khắc phục sau nhiều năm.
Xử lý hình sự các vụ án kinh tế liên quan đến Ngân hàng vào thứ tư có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng Sự nóng vội trong việc thay đổi chính sách vĩ mô có thể gây ra cú sốc cho nền kinh tế Điều này không chỉ làm giảm uy tín trong quan hệ quốc tế mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến tín nhiệm của hệ thống Ngân hàng trong mắt công chúng.
• Bài học kinh nghiệm chung cho KienLong Bank:
Các cuộc khủng hoảng kinh tế và sự sụp đổ của hệ thống ngân hàng trên thế giới cho thấy rằng các quốc gia có hệ thống quản trị rủi ro kém có nguy cơ cao hơn về khủng hoảng Do đó, việc nâng cao quản trị rủi ro tín dụng và tăng cường tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại cần được chú trọng hơn nữa Ngân hàng TMCP Kiên Long và các ngân hàng thương mại khác cần rút ra bài học từ những sự kiện này, thắt chặt quy trình tín dụng, nhận diện kịp thời các rủi ro tín dụng và áp dụng các biện pháp hiệu quả để giảm thiểu nguy cơ.
KienLong Bank cần chú trọng đến khả năng trả nợ của khách hàng khi quyết định cho vay, đồng thời cần nâng cao hoạt động giám sát khoản vay một cách chặt chẽ Việc đào tạo và nâng cao năng lực cho cán bộ tín dụng là rất quan trọng, nhằm đảm bảo quy trình làm việc được thực hiện đúng từ Hội sở đến các chi nhánh và phòng giao dịch.
Trong lĩnh vực ngân hàng, việc đối mặt với rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi Việc chấp nhận một tỷ lệ rủi ro tự nhiên trong hoạt động ngân hàng là một yêu cầu hợp lý và cần thiết Tuy nhiên, mục tiêu quan trọng là tìm ra các biện pháp để hạn chế rủi ro này ở mức thấp nhất có thể chấp nhận được.
Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng có yếu tố chủ quan từ phía khách hàng vay và
Ngân hàng cho vay cần phát triển một chính sách quản trị rủi ro riêng biệt, phù hợp với môi trường kinh doanh Các chính sách này phải dựa trên những nguyên tắc cơ bản như chấp nhận rủi ro, điều hành rủi ro cho phép, quản lý độc lập các rủi ro và chuyển đẩy các rủi ro không cho phép.
CHƯƠNG 2: TH ỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN
TR Ị RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
T ổng quan về Ngân hàng TMCP Kiên Long
L ịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long, hay còn gọi là KienLong Bank, được thành lập theo giấy phép số 0056/NH – GP vào ngày 18/09/1995 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.
Ngân hàng TMCP Kiên Long chính thức hoạt động từ ngày 27/10/1995, hiện có 96 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc Ngân hàng được lãnh đạo bởi Chủ tịch hội đồng quản trị Ông Trần Phát Minh và Tổng giám đốc Ông Phạm Khắc Khoan.
Trong giai đoạn 1995-2000, KienLong Bank tập trung cho vay tại nông thôn, sử dụng nguồn vốn huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế Mặc dù gặp nhiều khó khăn, ngân hàng vẫn hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, bảo toàn vốn, chia cổ tức cho cổ đông, và nâng vốn điều lệ từ 1,2 tỷ đồng lên 4,5 tỷ đồng Nhờ đà phát triển này, Ngân hàng TMCP Kiên Long đã mở thêm 3 Phòng giao dịch tại tỉnh Kiên Giang.
Giai đoạn 2000 – 2005, Ngân hàng TMCP Kiên Long đã ghi nhận nhiều thành tựu nổi bật với vốn điều lệ vượt 28 tỷ đồng và số dư huy động tiền gửi đạt 320 tỷ đồng, tăng 150 lần so với năm 1995 Ngân hàng không ngừng cải thiện chất lượng tín dụng, áp dụng quy trình tín dụng chặt chẽ nhằm giảm thiểu rủi ro, giữ tỷ lệ nợ quá hạn luôn dưới 2%.
Từ năm 2005, Ngân hàng TMCP Kiên Long đã tập trung vào việc nâng cao nguồn nhân lực thông qua đào tạo ngắn hạn về nghiệp vụ và quản lý Ngân hàng cũng cử nhân viên tham gia các lớp học và trao đổi kinh nghiệm tại các ngân hàng quốc tế ở Thái Lan, Hàn Quốc, Singapore và Malaysia, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên.
SVTH: Đinh Văn Nghĩa 19 đã ghi nhận những bước tiến ấn tượng nhờ vào quyết tâm của Ban lãnh đạo trong việc mở rộng mạng lưới Họ đã đẩy mạnh đầu tư vào công nghệ hiện đại và phát triển đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng cao của nền kinh tế.
Các s ản phẩm dịch vụ, tín dụng
KienLong Bank, mặc dù là một ngân hàng non trẻ, nhưng đã nỗ lực đáp ứng nhu cầu phục vụ khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác Ngân hàng cung cấp nhiều sản phẩm đa dạng để phục vụ khách hàng tốt hơn.
Các tổ chức tín dụng và cá nhân từ mọi thành phần kinh tế có thể huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn thông qua các hình thức như tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, cũng như các sản phẩm ưu đãi tỷ giá cho khách hàng bán USD để gửi VNĐ.
- Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển các tổ chức trong nước
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn của các tổ chức cá nhân tùy theo tính chất và khả năng huy động vốn
- Chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá
- Hùn vốn, tham gia đầu tư vào các tổ chức kinh tế
- Các dịch vụ Ngân hàng khác
Ngân hàng KienLong không ngừng mở rộng phát triển, không chỉ tập trung vào sản phẩm tín dụng mà còn đa dạng hóa mô hình kinh doanh thông qua các công ty con hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm Công ty Kiểm toán và Dịch vụ Tin học tại TP.HCM mà Ngân hàng TMCP Kiên Long đang theo đuổi.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của KienLong Bank
Cơ cấu quản lý của KienLong Bank được thiết kế chặt chẽ từ Hội sở đến các Chi nhánh, nhằm tối ưu hóa khả năng phục vụ và đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
5 Ph ụ lục 5 “Diễn giải bộ máy quản lý Ngân hàng TMCP Kiên Long”
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý tại KienLong Bank
(Nguồn: Website Ngân hàng TMCP Kiên Long)
V ị thế của Ngân hàng TMCP Kiên Long so với các Ngân hàng TMCP khác tại Việt Nam
Trong bối cảnh thị trường Tài chính – Ngân hàng sôi động với sự xuất hiện của nhiều tổ chức tín dụng mới, KienLong Bank không chỉ cạnh tranh với các "ông trùm" trong ngành mà còn với những Ngân hàng TMCP nhỏ và vừa tại Việt Nam Dù đối mặt với nhiều thách thức, KienLong Bank đã khẳng định được thương hiệu của mình và ngày càng nâng cao vị thế trên thị trường.
SVTH: Đinh Văn Nghĩa 21 cho thấy sự tăng trưởng ổn định trong hệ thống Ngân hàng TMCP Việt Nam, với các chỉ tiêu thu nhập, huy động vốn và lợi nhuận đều có mức tăng trưởng khả quan.
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu năm 2012 của KienLong Bank so với các Ngân hàng TMCP lớn đang niêm yết Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu KienLong Bank ACB SHB MDB
(Ngu ồn: BCTC hợp nhất kiểm toán năm 2012 của KienLong Bank, ACB, SHB và MDB)
KienLong Bank, với vốn điều lệ 3.000 tỷ đồng, đã đạt yêu cầu của NHNN cho ngân hàng TMCP và đặt mục tiêu tăng vốn lên 3.600 tỷ đồng trong năm 2013, cho thấy nỗ lực phát triển và khẳng định vị thế trong ngành Sự tín nhiệm từ khách hàng giúp Kiên Long huy động vốn cao, chỉ sau ACB và SHB, mặc dù là ngân hàng còn non trẻ Mục tiêu năm 2013 của ngân hàng là phát triển an toàn, bền vững, với tổng tài sản tăng 19%, vốn huy động tăng 20%, dư nợ cho vay tăng 19%, tỷ lệ nợ xấu dưới 3%, lợi nhuận trước thuế tăng 11% và cổ tức dự kiến 10% so với năm 2012.
KienLong Bank sở hữu năng lực tài chính mạnh mẽ, giúp ngân hàng đáp ứng các quy định về an toàn vốn và tăng cường khả năng cung cấp vốn cũng như dịch vụ ngân hàng cho khách hàng Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho KienLong Bank trong việc đầu tư mà còn nâng cao sự hài lòng của khách hàng.
SVTH: Đinh Văn Nghĩa 22 đang phát triển hệ thống công nghệ thông tin và mở rộng mạng lưới chi nhánh, với kế hoạch lắp đặt hệ thống ATM tại các phòng giao dịch trong Quý I năm 2013.
Th ực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Tình hình ho ạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kiên Long
2.2.1.1 Tình hình huy động vốn
Trong giai đoạn 2007 – 2008, Việt Nam chịu tác động từ khủng hoảng tài chính toàn cầu, dẫn đến biến động lớn trong thị trường tiền tệ với lãi suất và lạm phát gia tăng Những yếu tố này đã ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là Ngân hàng TMCP Kiên Long.
Trước tình hình phức tạp của thị trường, KienLong Bank đã xác định huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng Ngân hàng này không chỉ tuân thủ các quy định của NHNN mà còn linh hoạt triển khai các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn, bao gồm việc cải thiện chính sách chăm sóc khách hàng và đa dạng hóa sản phẩm huy động.
Hình 2.2: Tình hình huy động vốn của KienLong Bank từ năm 2010 – 2012 Đơn vị tính: tỷ đồng
(Ngu ồn: BCTC hợp nhất kiểm toán năm 2010 – 2012 của Ngân hàng TMCP Kiên Long)
Vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư Vốn nhận từ các tổ chức tín dụng
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của KienLong Bank trong giai đoạn năm 2010 – 2012
STT Hạng mục Năm 2010 - 2011 Năm 2011 - 2012
1 Vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư
2 Vốn nhận từ các tổ chức tín dụng 122,79% (30,02%)
(Ngu ồn: BCTC hợp nhất kiểm toán năm 2010 – 2012 của Ngân hàng TMCP Kiên Long)
KienLong Bank đã chú trọng đến việc huy động vốn, đạt được sự tăng trưởng ổn định Tính đến ngày 31/12/2011, tổng huy động vốn của ngân hàng này đã tăng 4.793 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 52% so với năm trước.
Từ năm 2010 đến 2011, tốc độ tăng trưởng tiền gửi từ tổ chức kinh tế và dân cư đạt 122,79%, cho thấy tổng nguồn vốn huy động của KienLong Bank tăng trưởng ổn định nhờ vào việc tập trung vào tiền gửi khách hàng Mặc dù khối lượng huy động từ các tổ chức tín dụng tăng trong giai đoạn này, nhưng vào năm 2012, sự giảm sút đã khiến tốc độ tăng trưởng huy động vốn của ngân hàng chỉ còn 5,29% Điều này phản ánh tác động tiêu cực của khủng hoảng kinh tế toàn cầu đối với Việt Nam, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế.
Nghiệp vụ tín dụng đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với nền kinh tế mà còn quyết định sự tồn tại và phát triển của từng ngân hàng Chất lượng tín dụng là yếu tố then chốt giúp đưa ra các phán quyết tín dụng chính xác, đồng thời nâng cao tính bền vững và an toàn cho các phương án tài trợ.
Hình 2.3: Tình hình tăng trưởng tín dụng từ năm 2010 - 2012 Đơn vị tính: tỷ đồng
(Nguồn: BCTC hợp nhất năm 2010 – 2012 của Ngân hàng TMCP Kiên Long)
Ngân hàng TMCP Kiên Long tập trung vào cho vay khách hàng cá nhân, góp phần đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, mặc dù quy mô còn nhỏ so với các ngân hàng TMCP lớn như ACB và VCB Đến nay, ngân hàng đã có nhiều cải tiến trong cơ cấu tín dụng, mở rộng mạng lưới hoạt động, rút ngắn thời gian thẩm định và nâng cao tỷ lệ cho vay trung, dài hạn Kết quả là doanh số cho vay tăng trưởng mạnh mẽ trong giai đoạn 2010 – 2012, với mức tăng 15,2% vào năm 2012, đạt 9.683 tỷ đồng.
Mặc dù doanh số cho vay của Ngân hàng TMCP Kiên Long tăng đều qua các năm, nhưng tốc độ cho vay lại giảm Cụ thể, trong năm 2011, tỷ trọng tăng trưởng tín dụng giảm mạnh so với năm 2010 Nguyên nhân là do KienLong Bank thực hiện chính sách thắt chặt tín dụng theo định hướng của Ngân hàng Nhà nước, dẫn đến việc giảm mức tăng tổng phương tiện thanh toán và dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế.
Cho vay khách hàng Tốc độ tăng trưởng (%)
Phân tích r ủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kiên Long trong giai đoạn năm
2.2.2.1 Tình hình dư nợ tín dụng
• Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn
Trong giai đoạn 2010 – 2011, tín dụng ngắn hạn chiếm hơn 70% tổng dư nợ của KienLong Bank, chủ yếu tập trung vào cho vay theo món và dựa trên giá trị tài sản thế chấp Tuy nhiên, hoạt động này chưa tạo ra đột phá cho nền kinh tế và còn thiếu sự phong phú, đa dạng Trong khi đó, cho vay trung và dài hạn chỉ chiếm gần 30% tổng dư nợ, cho thấy sự mất cân đối trong cơ cấu tín dụng.
Tuy nhiên, tỷ trọng dư nợ cho vay theo kỳ hạn đã thay đổi khá mạnh mẽ trong năm
Năm 2012, tỷ lệ cho vay ngắn hạn của KienLong Bank chiếm 45% tổng dư nợ, trong khi cho vay trung và dài hạn chiếm 55% Điều này cho thấy ngân hàng đã có quyết định táo bạo khi tập trung vào cho vay trung và dài hạn, mặc dù những khoản vay có thời hạn dài thường tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn.
Hình 2.4: Cơ cấu dư nợ cho vay theo kỳ hạn năm 2012
(Nguồn: BCTC hợp nhất năm 2012 của Ngân hàng TMCP Kiên Long)
KienLong Bank đang chuyển dịch cơ cấu cho vay sang hướng trung và dài hạn, điều này giúp tạo ra lợi nhuận cao hơn so với cho vay ngắn hạn, nhờ vào quy mô lớn và lãi suất cao của các khoản vay này Ngoài lợi nhuận hấp dẫn, tín dụng trung và dài hạn còn là một vũ khí cạnh tranh hiệu quả giữa các ngân hàng thương mại cổ phần.
• Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề kinh tế
Hình 2.5: Cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành năm 2012
(Nguồn: BCTC hợp nhất năm 2012 của Ngân hàng TMCP Kiên Long)
Cơ cấu dư nợ của Ngân hàng Kiên Long chủ yếu tập trung vào khách hàng trong ngành nông nghiệp nông thôn, chiếm 53,97%, thể hiện sự gắn bó và chiến lược phát triển bền vững của ngân hàng từ những ngày đầu Năm 2012, tỷ trọng dư nợ cho vay trong lĩnh vực bất động sản cũng tăng lên 34,29%, tương đương 2.012 tỷ đồng, đánh dấu một bước chuyển hướng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, mặc dù đây là một quyết định mạo hiểm do thị trường bất động sản Việt Nam đang gặp nhiều biến động Sự phụ thuộc vào một số ngành chủ yếu khiến rủi ro không được phân tán đều, tuy nhiên, Kiên Long Bank đã nỗ lực áp dụng nhiều biện pháp để thu hồi nợ và xử lý nợ xấu, mặc dù tỷ lệ nợ xấu trong một số ngành vẫn còn cao.
2.2.2.2 Tình hình chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Kiên Long đang có dấu hiệu suy giảm, với tỷ lệ nợ xấu dưới 3% theo quy định của NHNN nhưng đang có xu hướng gia tăng Tình trạng này phản ánh những hạn chế và bất cập trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Cho vay xuất, nhập khẩu
Cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn Cho vay lĩnh vực bất động sản Cho vay tiêu dùng
Đinh Văn Nghĩa 27 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản trị rủi ro tín dụng, yêu cầu tổ chức nghiên cứu và tổng hợp các nguyên nhân để rút kinh nghiệm kịp thời Điều này giúp phòng tránh và giảm thiểu nợ xấu trong tương lai.
Hình 2.6: Tỷ lệ nợ xấu qua các năm 2006 – 2012
(Nguồn: BCTC hợp nhất năm 2006 – 2012 của Ngân hàng TMCP Kiên Long)
Từ số liệu trên, có thể thấy rằng vào năm 2010, tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng Kiên Long đã giảm mạnh xuống còn 1,1%, cho thấy sự điều tiết và hạn chế nợ xấu tốt trong giai đoạn này Tuy nhiên, trong các năm 2011-2012, tỷ lệ nợ xấu đã tăng cao, đặc biệt năm 2012 đạt 2,81%, gần chạm mức báo động theo quy định của NHNN Điều này phản ánh rằng mô hình và chính sách quản trị rủi ro tín dụng của KienLong Bank chưa thực sự hiệu quả, cùng với chất lượng cán bộ tín dụng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, là những nguyên nhân chính dẫn đến sự suy giảm chất lượng tín dụng Đây là thách thức lớn trong quản trị rủi ro tín dụng, yêu cầu nâng cao chất lượng tín dụng trở thành nhiệm vụ cấp bách để đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững cho Ngân hàng TMCP Kiên Long.
Nguyên nhân d ẫn đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kiên Long
2.2.3.1 Nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh doanh tại KienLong Bank
Sự cạnh tranh khốc liệt giữa các tổ chức tín dụng trong bối cảnh kinh tế khó khăn đã thúc đẩy các ngân hàng, bao gồm cả KienLong Bank, mở rộng quy mô bằng cách tăng số lượng chi nhánh và phòng giao dịch Tính đến năm 2011, KienLong Bank đã có hơn 96 chi nhánh trên toàn quốc Mặc dù việc mở rộng này mang lại lợi ích như tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch và chiếm lĩnh thị trường, nhưng nó cũng dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh giữa các chi nhánh, làm giảm tiêu chuẩn an toàn và tính hợp tác Áp lực gia tăng doanh số đã khiến một số phòng giao dịch của KienLong Bank áp dụng các biện pháp cho vay không cẩn thận đối với khách hàng có khả năng tài chính yếu, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh cùng với sự thay đổi chính sách của Nhà nước đã ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tại KienLong Bank Mặc dù Chính phủ và NHNN đã ban hành nhiều luật và văn bản hướng dẫn, việc triển khai vào thực tế ngân hàng vẫn diễn ra chậm chạp và gặp nhiều khó khăn Khi khách hàng vay vốn, họ cần lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho năm tới, dựa trên các yếu tố đầu vào để tính toán lãi, lỗ và doanh thu dự kiến Tuy nhiên, các số liệu này thường xuyên bị thay đổi do tác động của chính sách thuế, xuất nhập khẩu, cùng với các biến số kinh tế vĩ mô như tỷ giá, lãi suất, lạm phát và chỉ số giá cả, gây ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
SVTH: Đinh Văn Nghĩa 29 doanh của khách hàng, khó khăn tài chính dẫn đến không có khả năng trả nợ cho KienLong Bank
Thứ ba, sự biến đổi của môi trường tự nhiên ảnh hưởng lớn đến KienLong Bank, đặc biệt là đối tượng khách hàng chủ yếu là nông dân và ngư dân Những ngành nghề này rất nhạy cảm với các yếu tố như thời tiết và dịch bệnh, dẫn đến rủi ro trong việc vay vốn của các hộ gia đình và doanh nghiệp tại ngân hàng.
Ngành ngân hàng hỗ trợ kinh doanh nông sản, chăn nuôi gia cầm gia súc và nuôi trồng thủy sản đang gặp khó khăn do thiên tai, bão lụt và dịch bệnh, dẫn đến tình trạng khó khăn trong việc trả nợ vay Để giúp khách hàng vượt qua giai đoạn khó khăn này, KienLong Bank đã thực hiện các biện pháp như khoanh nợ, gia hạn thời gian trả nợ và cung cấp khoản vay mới nhằm tạo điều kiện cho khách hàng có nguồn lực trả nợ.
2.2.3.2 Nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng của KienLong Bank
Khách hàng gặp khó khăn do thua lỗ, ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu và lạm phát cao tại Việt Nam Nhiều doanh nghiệp tuyên bố phá sản do kinh doanh vượt quá khả năng, dẫn đến thiếu hụt vốn và không trả nợ đúng hạn Quản lý kinh doanh kém, thiếu thông tin tài chính, không có kế hoạch triển khai, sản phẩm không gắn kết và không thích ứng với thay đổi thị trường, cùng với năng lực tài chính yếu và quản lý hạn chế, đã tạo ra nhiều vấn đề nghiêm trọng cho khách hàng.
Nhiều khách hàng vay vốn tại KienLong Bank không sử dụng đúng mục đích, dẫn đến khả năng trả nợ kém Mặc dù phần lớn doanh nghiệp có kế hoạch kinh doanh khả thi, nhưng sau khi giải ngân, ngân hàng yêu cầu cán bộ tín dụng giám sát việc sử dụng vốn để đảm bảo khả năng trả nợ Tuy nhiên, không ít khách hàng đã sử dụng vốn vay vào các mục đích cá nhân thay vì theo kế hoạch đã cam kết Thêm vào đó, một số doanh nghiệp cung cấp thông tin không chính xác, báo cáo tài chính chưa được kiểm toán và cố tình trì hoãn việc trả nợ cho ngân hàng.
2.2.3.3 Nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng TMCP Kiên Long
Rủi ro từ cán bộ tín dụng không chỉ là vấn đề riêng của Ngân hàng TMCP Kiên Long mà còn là mối quan tâm chung của nhiều ngân hàng lớn trong hệ thống Ngân hàng Thương Mại tại Việt Nam.
Mặc dù KienLong Bank đã thiết lập các quy định rõ ràng về kiểm tra sau cho vay, nhưng vẫn chưa đảm bảo được việc tuân thủ đầy đủ quy trình nghiệp vụ, bao gồm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, tình hình kinh doanh thực tế của khách hàng và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay Hệ quả là một số khách hàng không có khả năng trả nợ hoặc trả chậm cho ngân hàng.
Sự hiểu biết hạn chế của cán bộ tín dụng về đặc thù ngành nghề của khách hàng dẫn đến khó khăn trong việc kiểm soát sử dụng vốn vay và xác định kỳ trả nợ hợp lý, do không nắm rõ đặc điểm vòng quay vốn của khách hàng.
KienLong Bank đang nỗ lực hoàn thiện quy định và quy trình tín dụng nhằm tối ưu hóa nghiệp vụ cho vay, giảm thiểu rủi ro và tỷ lệ nợ xấu trong mức cho phép của NHNN Điều này không chỉ giúp nâng cao vị trí xếp hạng tín dụng của ngân hàng mà còn tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ so với các ngân hàng khác.
Th ực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kiên Long
2.2.4.1 Việc ứng dụng mô hình quản trị rủi ro tại KienLong Bank
Theo chủ trương của Chính phủ và NHNN về việc áp dụng hiệp ước Quốc tế trong hệ thống NHTM Việt Nam, KienLong Bank đang nỗ lực thực hiện đầy đủ các chuẩn mực Quốc tế Basel I và chuẩn bị từng bước để áp dụng Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng, nhằm phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam theo quyết định số 112/2006/QĐ – TTg.
Việc áp dụng Basel II tại KienLong Bank yêu cầu một khoản chi phí lớn, do đó ngân hàng cần triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Hệ thống này bao gồm các quy trình, thủ tục và công nghệ thông tin cần thiết để đáp ứng các tiêu chuẩn quy định.
SVTH: Đinh Văn Nghĩa 31 đánh giá khách hàng với mức độ tín dụng khác nhau nên mức độ rủi ro của Ngân hàng có thể tăng lên
KienLong Bank vẫn chưa hoàn thiện phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng theo chuẩn Basel I, và việc áp dụng phương pháp đánh giá nội bộ của Basel II càng gặp nhiều khó khăn Điều này xuất phát từ việc cần đánh giá rủi ro dựa trên nhiều yếu tố như kỳ đáo hạn hiệu dụng và xác suất vỡ nợ Hiện tại, hoạt động phân tích và đánh giá rủi ro khách hàng tại KienLong Bank vẫn đang trong quá trình hoàn thiện.
Trong bối cảnh Chính phủ siết chặt tín dụng và hạn chế mở rộng quy mô các Chi nhánh hay phòng giao dịch, việc áp dụng phương pháp chuẩn đánh giá nội bộ theo Basel II hiện chưa thực sự cần thiết.
2.2.4.2 Quy trình xét duyệt cho vay tại KienLong Bank
Quy trình cho vay tại KienLong Bank được quản lý chặt chẽ nhằm mang đến dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, bao gồm các bước cụ thể rõ ràng.
• Bước 1: Tiếp thị khách hàng vay vốn
Nhân viên quan hệ khách hàng chủ động tiếp thị và tìm hiểu nhu cầu tín dụng của khách hàng, đồng thời đánh giá sự phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng để giới thiệu sản phẩm tín dụng phù hợp nhất.
• Bước 2: Tiếp nhận nhu cầu và hướng dẫn khách hàng thủ tục vay vốn
Khi khách hàng yêu cầu Ngân hàng cung cấp sản phẩm tín dụng, nhân viên QHKH sẽ tìm hiểu hoạt động kinh doanh, phương thức hoạt động và mục đích vay vốn của khách hàng Sau đó, nhân viên sẽ đánh giá tính phù hợp của việc cấp tín dụng và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ để trình lên giám đốc chi nhánh.
• Bước 3: Thẩm định hồ sơ tín dụng
- Phân tích về tài chính khách hàng
- Phân tích thẩm đinh dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh
- Đánh giá quan hệ khách hàng với Ngân hàng và các TCTD khác
- Đánh giá lợi ích của Ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt, ước tính số tiền lãi, phí có thể thu
- Phân tích, thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay
• Bước 4: Quyết định tín dụng
Sau khi nhận tờ trình thẩm định và hồ sơ vay vốn từ cấp trưởng phòng, cơ quan có thẩm quyền sẽ kiểm tra thông tin trong tờ trình, đánh giá tính khả thi và hiệu quả của khoản vay trước khi ra quyết định.
• Bước 5: Hoàn thiện các thủ tục trước khi giải ngân
- Thông báo khách hàng hoàn tất, bổ sung các hồ sơ
- Lập hợp đồng tín dụng
- Lập hợp đồng bảo đảm tiền vay
- Công chứng hợp đồng bảo đảm tiền vay
- Đăng ký giao dịch đảm bảo
- Nhận hồ sơ TSĐB, nhập kho TSĐB
- Nhập tài khoản ngoại bảng
• Bước 6: Lập và chuyển hồ sơ giải ngân
Nhân viên quản lý tín dụng đảm nhiệm việc lập khế ước nhận nợ và kiểm tra sự phù hợp giữa các chứng từ rút vốn vay với các điều kiện cho vay.
- Sau khi lập hồ sơ giải ngân, NVQLTD chuyển hồ sơ giải ngân cho phòng giao dịch để thực hiện giải ngân và hạch toán.
• Bước 7: Theo dõi và kiểm tra sau khi giải ngân
Theo dõi tiền vay và kiểm tra cho vay trong vòng 10 ngày làm việc sau khi cho vay, phải tiến hành kiểm tra việc sử sụng vốn
• Bước 8: Thu nợ gốc, lãi và phí khoản vay
Nhân viên quản lý tín dụng có nhiệm vụ theo dõi và thống kê các khoản nợ gốc, lãi đến hạn và phí liên quan đến các khoản vay Họ cũng cần chuẩn bị và thông báo cho khách hàng về việc trả nợ ít nhất 5 ngày trước khi đến hạn thanh toán.
• Bước 9: Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
Trường hợp khách hàng không trả được nợ đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng NVQLTD lập tờ trình cấp giám đốc chi nhánh
• Bước 10: Xử lý TSĐB để thu nợ
Trường hợp khách hàng không trả được nợ vay đúng hạn và không được Ngân hàng cơ cấu lại thời hạn trả nợ, NVQLTD phải:
- Xem xét lại hồ sơ tín dụng, hồ sơ đảm bảo tiền vay để bổ sung những điểm còn thiếu về mặt pháp lý
- Chuẩn bị hồ sơ để khởi kiện
• Bước 11: Thanh lý hợp đồng
Khi bên vay hoàn tất việc thanh toán nợ gốc và lãi, hợp đồng tín dụng sẽ tự động hết hiệu lực mà không cần lập biên bản thanh lý.
Khi xét duyệt cho vay tại KienLong Bank, một số chi nhánh thường rút ngắn quy trình, dẫn đến sai sót trong thẩm định và xét duyệt cho vay Hạn chế về trình độ và phẩm chất của cán bộ tín dụng, cùng với chất lượng kiểm soát và điều hành yếu kém, đã ảnh hưởng đến việc đánh giá giá trị tài sản đảm bảo và tính đầy đủ của hồ sơ cho vay Điều này cũng gây ra tình trạng phân loại nợ không kịp thời và khó khăn trong việc thu hồi nợ.
2.2.4.3 Bộ phận phòng ngừa, phát hiện và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kiên Long
Kiểm tra và phát hiện các dấu hiệu rủi ro là nhiệm vụ quan trọng không chỉ của cán bộ tham gia quy trình cấp tín dụng mà còn được áp dụng cho toàn bộ nhân viên của KienLong Bank Đặc biệt, trung tâm khách hàng doanh nghiệp đóng vai trò chủ yếu trong công tác này.
Bộ phận SVTH, do Đinh Văn Nghĩa 34 lãnh đạo, đóng vai trò quan trọng trong việc tương tác với khách hàng và thu thập thông tin, giúp phát hiện kịp thời các biến động bất ngờ liên quan đến sử dụng vốn vay Tuy nhiên, hoạt động phát hiện rủi ro tín dụng hiện tại chủ yếu mang tính thụ động, chỉ xử lý khi dấu hiệu rủi ro đã xuất hiện Khả năng dự báo và phòng ngừa từ xa còn hạn chế do trình độ và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng chưa cao, cùng với hệ thống thông tin thị trường và phân tích dự báo chưa hiệu quả Ngoài ra, hoạt động kiểm tra sử dụng vốn còn hời hợt, chủ yếu dựa vào báo cáo từ khách hàng.
Ngân hàng TMCP Kiên Long, với 18 năm hình thành và phát triển, đã khẳng định vị thế của mình trong hệ thống ngân hàng Việt Nam với slogan “Ngân hàng Kiên Long – Sẵn sàng chia sẻ” Năm 2012, hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt nhiều tiến triển đáng kể, với tổng tài sản tăng 4,1% so với năm 2011 và tổng nguồn vốn huy động gần 15.000 tỷ đồng, vượt 101% kế hoạch Hệ thống thông tin tín dụng cũng được cải thiện, cung cấp thông tin và phân tích chuyên đề cho các Chi nhánh, nâng cao khả năng thẩm định tín dụng.
Quan điểm
Ngân hàng TMCP Kiên Long thiết lập các nguyên tắc cơ bản áp dụng cho toàn hệ thống, từ các chi nhánh đến phòng giao dịch, dựa trên chuẩn mực pháp luật Việt Nam và các thông tư của NHNN Đồng thời, ngân hàng cũng kết hợp với kế hoạch phát triển kinh doanh của mình để đảm bảo hiệu quả hoạt động.
Tất cả cán bộ, nhân viên của KienLong Bank phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng Việc cấp tín dụng cho khách hàng phải dựa trên lợi ích hợp pháp và chính đáng của ngân hàng, không được lợi dụng tài sản và uy tín của Kiên Long cho mục đích cá nhân.
KienLong Bank cần mở rộng và phát triển tín dụng phù hợp với chiến lược kinh doanh của từng giai đoạn Việc này phải dựa trên định hướng rõ ràng và có sự phối hợp chặt chẽ với các bộ phận khác trong hệ thống.
Chính sách tín dụng cần tôn trọng quyền tự quyết của Giám đốc Chi nhánh đồng thời đảm bảo quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả Mục tiêu là duy trì an toàn tín dụng trong khi vẫn linh hoạt trong hoạt động, giúp chi nhánh tận dụng tối đa các cơ hội đầu tư phát triển theo định hướng kinh doanh ở từng giai đoạn.
Thứ tư, quan điểm về sự bình đẳng và khách hàng là rất quan trọng Các ưu đãi tín dụng cần dựa trên năng lực tài chính, uy tín, mức độ rủi ro và thiện chí trả nợ của từng khách hàng, không nên dựa vào mối quan hệ cá nhân để cấp tín dụng.
SVTH: Đinh Văn Nghĩa 36 hàng không có năng lực tài chính rõ ràng nhằm tăng chỉ tiêu của Chi nhánh hay Phòng giao dịch
KienLong Bank nhấn mạnh tầm quan trọng của trách nhiệm cá nhân để cải thiện tính minh bạch và chất lượng trong hoạt động tín dụng Những cá nhân được ủy quyền quyết định cần phải tự chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
Ngân hàng TMCP Kiên Long cần có cái nhìn tổng quát về rủi ro tín dụng, không chỉ giới hạn cấp tín dụng cho một khách hàng hay ngành nghề cụ thể mà còn mở rộng ra các lĩnh vực khác để tăng cường sự đa dạng và giảm thiểu rủi ro Đặc biệt, khi quyết định cấp tín dụng cho các dự án lớn, quy trình cần được thực hiện theo chế độ tập thể, với sự tham gia của nhiều thành viên trong Hội đồng tín dụng để đảm bảo tính khách quan và minh bạch Hạn mức và thời gian cấp tín dụng cũng nên được điều chỉnh dựa trên năng lực của từng Chi nhánh.
Hội đồng quản trị cần ban hành các văn bản để tạo ra môi trường quản lý rủi ro tín dụng, xác định mức rủi ro chấp nhận được và phê duyệt chiến lược rủi ro theo từng giai đoạn Đồng thời, HĐQT cũng nên quy định các chính sách cho vay, bảo lãnh, bảo đảm tiền vay và miễn giảm lãi cho khách hàng Các phòng ban tại Hội sở cần xây dựng các hướng dẫn để triển khai các quy định của HĐQT về quản lý rủi ro tín dụng, bao gồm quy trình tín dụng, cẩm nang tín dụng, chính sách phân bổ tín dụng, cũng như các quy định liên quan đến đo lường, nhận biết rủi ro và thẩm quyền xét duyệt cho các Chi nhánh và Phòng giao dịch.
Định hướng phát triển
Bước sang năm 2013, nền kinh tế Việt Nam dự báo sẽ gặp nhiều khó khăn và thách thức do quá trình tái cấu trúc kinh tế, hệ thống tài chính ngân hàng và xử lý nợ xấu của Chính phủ vẫn đang ở giai đoạn đầu Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước tiếp tục củng cố các chính sách vĩ mô nhằm ổn định và phát triển kinh tế.
Ngân hàng TMCP Kiên Long đặt mục tiêu phát triển bền vững trong bối cảnh kinh tế vĩ mô ổn định, với chính sách tiền tệ chặt chẽ và linh hoạt nhằm kiềm chế lạm phát, kiểm soát lãi suất và tăng trưởng tín dụng Để đạt được điều này, ngân hàng sẽ tập trung vào hoạt động an toàn, bền vững và lợi nhuận hợp lý, đồng thời đẩy mạnh kinh doanh bán lẻ và dịch vụ tài chính vi mô cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ KienLong Bank cũng sẽ mở rộng thị phần thông qua việc đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử.
Cải cách quản trị Ngân hàng nhằm đạt được các chuẩn mực quốc tế, từ đó chuẩn hóa hoạt động điều hành của toàn bộ hệ thống Ngân hàng TMCP Kiên Long.
Phát triển cơ chế giám sát tiền gửi của khách hàng là cần thiết để điều chỉnh cơ cấu huy động và phân loại nợ xấu theo ngành Điều này giúp xác định điểm mạnh, yếu trong hoạt động huy động và cho vay, từ đó có phương án tiếp cận nguồn vốn khác kịp thời, đảm bảo thanh khoản và tối ưu hóa lợi nhuận cho Kiên Long.
KienLong Bank cần xác định rõ phân khúc khách hàng và khu vực trọng điểm để phát triển các giải pháp và chương trình phù hợp, nhằm tăng cường sự hiện diện và thị phần tại địa phương Việc phân tích các phân khúc khách hàng tiềm năng và lựa chọn địa bàn có khả năng tăng trưởng tín dụng là rất quan trọng, giúp ngân hàng thực hiện tăng trưởng một cách có chọn lọc và đảm bảo chất lượng tín dụng.
Trong những năm qua, các mảng thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối và dịch vụ ngân hàng đóng góp không đáng kể vào tổng thu nhập hàng năm của KienLong Bank Để tăng cường năng lực phục vụ khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh, việc đa dạng hóa các dịch vụ như kiều hối, ngoại hối và thẻ ATM là rất cần thiết Đồng thời, ngân hàng cần nhanh chóng hoàn thiện hệ thống ngân hàng điện tử để củng cố sức mạnh cạnh tranh và giữ chân khách hàng.
SVTH: Đinh Văn Nghĩa 38 khách hàng hiện tại, đặc biệt tại những địa bàn mang lại nguồn thu lớn cho KienLong Bank
Thứ năm, cần chú trọng đào tạo và giáo dục nâng cao đạo đức nghề nghiệp cùng tay nghề cho nhân viên Cần xây dựng cơ chế đãi ngộ phân biệt giữa các vị trí kinh doanh tạo ra lợi nhuận và các vị trí gián tiếp, cũng như phân biệt giữa các vị trí quan trọng và các vị trí tác nghiệp đơn giản, đảm bảo đãi ngộ tương xứng với kết quả cống hiến Hơn nữa, cần thay đổi phương thức quản lý lao động theo hướng giao việc đánh giá hiệu suất, tổ chức rà soát toàn diện chất lượng nhân sự, tiến hành đánh giá và quy hoạch đào tạo, cũng như bố trí nhân viên có nghiệp vụ giỏi và phẩm chất đạo đức tốt.
Thứ sáu, rà soát lại các quy trình nghiệp vụ theo hướng tinh giản hóa trên cơ sở vẫn đảm bảo kiểm soát tốt rủi ro
Với mục tiêu cụ thể và sự đoàn kết của toàn thể cán bộ nhân viên, cùng với sự ủng hộ từ cổ đông và khách hàng, Ngân hàng TMCP Kiên Long tự tin vào sự phát triển bền vững trong tương lai Sự hỗ trợ từ NHNN cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo ổn định và phát triển của KienLong Bank.
Gi ải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tín
Gi ải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại KienLong Bank
3.2.1.1 Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Kiên Long Để hoạt động cho vay tốt đòi hỏi KienLong Bank phải có nguồn vốn đủ mạnh, trong đó vốn lưu động là yếu tố rất cần thiết đối với Ngân hàng Nếu Ngân hàng tổ chức thực hiện tốt hoạt động huy động vốn thì không những mở rộng được hoạt động cho vay mà càng mang đến cho Ngân hàng ngày càng nhiều lợi nhuận Để tăng cường nguồn vốn huy động cần thực hiện một số biện pháp:
Để thu hút khách hàng gửi tiền, cần đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và phát triển các dịch vụ mới như thẻ thanh toán và thẻ ATM.
Để đáp ứng nhu cầu tiện ích ngày càng cao của khách hàng, cần không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ Cung cấp các phương tiện thanh toán thuận lợi và hoàn thiện hệ thống mạng sẽ giúp việc rút và gửi tiền trở nên nhanh chóng hơn.
Thứ ba, việc áp dụng chính sách ưu đãi hợp lý sẽ giúp thu hút nguồn huy động từ khách hàng, đồng thời mở rộng hoạt động ra toàn quốc.
Xây dựng một đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình và có khả năng giao tiếp tốt, đồng thời vững vàng về chuyên môn là yếu tố quan trọng để giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới.
3.2.1.2 Hoạt động cho vay tại KienLong Bank Để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kiên Long, cần nâng cao hoạt động cho vay bằng các biện pháp:
KienLong Bank cần tiến hành sàng lọc và lựa chọn khách hàng vay vốn có triển vọng tốt, loại bỏ những khách hàng không có khả năng trả nợ Để đạt hiệu quả trong việc này, ngân hàng phải thu thập thông tin đáng tin cậy từ các nguồn như hệ thống CIC và các Ngân hàng TMCP khác Dựa trên thông tin thu thập được, KienLong sẽ tính điểm tín dụng và đánh giá xếp loại khách hàng, từ đó đưa ra quyết định cho vay chính xác.
Ngân hàng TMCP Kiên Long cần thường xuyên theo dõi và giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng Nhân viên tín dụng nên đánh giá định kỳ tình hình sử dụng vốn và đảm bảo khách hàng tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng tín dụng Nếu phát hiện vi phạm, ngân hàng cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế để đảm bảo thực hiện đúng quy định hợp đồng.
Xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng là nguyên lý quan trọng trong quản lý rủi ro tín dụng, giúp KienLong Bank thu thập thông tin về người vay qua các giao dịch trên tài khoản Điều này không chỉ giảm thiểu chi phí liên quan đến việc thu thập thông tin mà còn nâng cao khả năng đánh giá tiềm năng và rủi ro tín dụng của khách hàng.
Thứ tư, đảm bảo tiền vay Biện pháp đảm bảo tiền vay hữu hiệu nhất đó là tài sản
Gi ải pháp nhằm hạn chế và giảm thiểu rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kiên Long
Bảo hiểm tín dụng là một giải pháp quan trọng giúp Ngân hàng TMCP Kiên Long chuyển giao rủi ro cho các đối tượng có khả năng chịu đựng Thông qua việc thực hiện bảo hiểm tín dụng, ngân hàng có thể bảo vệ mình khỏi các rủi ro tài chính, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch tín dụng an toàn hơn.
Vào thứ sáu, việc hạn chế cho vay được thực hiện bằng cách từ chối cho vay đối với những khách hàng có khả năng vay vốn với lãi suất cao Điều này nhằm ngăn ngừa hiện tượng lựa chọn đối nghịch trong cho vay, vì những khách hàng này thường sử dụng vốn vay cho các dự án có mức độ rủi ro cao.
Thứ bảy, việc lập quỹ dự phòng rủi ro là biện pháp thiết yếu nhằm tăng cường khả năng chống chịu rủi ro cho Kiên Long Quỹ này sẽ giúp Kiên Long duy trì sự ổn định và phát triển hoạt động kinh doanh ngay cả khi gặp phải các tình huống rủi ro.
3.2.2 Giải pháp nhằm hạn chế và giảm thiểu rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kiên Long
3.2.2.1 Hoàn thiện tổ chức bộ máy cấp dụng và quy trình tín dụng
• Về bộ máy cấp tín dụng
Việc không thành lập Phòng Quản lý RRTD và Phòng Kiểm tra nội bộ tại Chi nhánh mà thay vào đó thiết lập các phòng này tại Hội sở chính của KienLong Bank sẽ đảm bảo tính độc lập và khách quan trong quyết định tín dụng Điều này cũng nâng cao khả năng kiểm tra và kiểm soát của bộ phận kiểm tra nội bộ, đồng thời việc đặt tại các khu vực trực thuộc sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi các chức năng quản lý.
Phòng quản lý RRTD có khả năng nắm bắt đặc điểm và tình hình địa phương cũng như thị trường, giúp giải quyết nhanh chóng các yêu cầu từ các Chi nhánh và rút ngắn thời gian xử lý công việc.
Tại Chi nhánh, bộ phận cấp tín dụng được chia thành hai phòng: Phòng Quan hệ Khách hàng và Phòng Quản lý Nợ Phòng Quan hệ Khách hàng có nhiệm vụ tiếp nhận và thẩm định các đề nghị cấp tín dụng từ khách hàng, trong khi Phòng Quản lý Nợ thực hiện các tác nghiệp trên hệ thống, lưu trữ hồ sơ và kiểm tra tính tuân thủ trong quá trình thực hiện.
SVTH: Đinh Văn Nghĩa 41 thực hiện các quyết định của cấp có thẩm quyền liên quan đến kiểm tra giải ngân và giám sát việc sử dụng vốn của cán bộ quan hệ khách hàng Điều này bao gồm nhắc nhở thu nợ và xử lý nợ xấu theo chỉ đạo của Giám đốc Chi nhánh Qua đó, quy trình cho vay được kiểm tra và giám sát đồng thời, giúp đảm bảo các quyết định tín dụng được thực hiện nhanh chóng và đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
Phòng Quản lý rủi ro khu vực có trách nhiệm xem xét và phê duyệt các trường hợp vượt thẩm quyền của Chi nhánh trong phạm vi được phân quyền Để đảm bảo quy trình giải quyết hồ sơ diễn ra nhanh chóng, các khoản vay vượt thẩm quyền sẽ được trình thẳng lên cấp phê duyệt cao hơn, bao gồm Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Hội đồng quản trị.
Thẩm quyền phán quyết của các Chi nhánh cần được phân cấp và phân quyền hợp lý trong quản lý, tránh tình trạng thụ động hoặc kiểm soát kém Cơ chế này phải phù hợp với sự điều chỉnh cơ cấu tổ chức và quy trình tín dụng hiện đại, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và tăng trưởng của các Chi nhánh, đồng thời kiểm soát rủi ro hiệu quả.
• Về quy trình tín dụng
Dựa trên đặc thù của từng nhóm khách hàng, cần thiết phải thống nhất quy trình tín dụng cho doanh nghiệp và xây dựng quy trình tín dụng riêng cho khách hàng cá nhân Việc tách biệt hai nhóm khách hàng này là hợp lý, giúp đảm bảo sự phù hợp của quy trình tín dụng mà không làm phức tạp hóa quá trình cấp tín dụng.
Trong quy trình tín dụng cho doanh nghiệp, Phòng Quan hệ khách hàng đảm nhiệm việc thẩm định và đề xuất khoản tín dụng trình cấp thẩm quyền tại Chi nhánh Nếu khoản vay vượt mức phê duyệt của Chi nhánh, Phòng Quản lý rủi ro khu vực sẽ tiến hành tái thẩm định Để tối ưu hóa thủ tục và thời gian, quy định xác định giới hạn tín dụng sẽ được áp dụng cho các doanh nghiệp có giới hạn.
SVTH: Đinh Văn Nghĩa 42 tín dụng lớn và Phòng Quản lý RRTD khu vực sẽ là nơi thực hiện xác định giới hạn tín dụng của khách hàng
Để đảm bảo tính khách quan và kiểm soát tuân thủ các nguyên tắc trong hoạt động cấp tín dụng, việc giải ngân cần có một bộ phận độc lập Bộ phận này sẽ căn cứ vào quyết định của cấp phê duyệt để thực hiện giải ngân chính xác, từ đó kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng Do đó, Phòng quản lý nợ nên đảm nhận việc kiểm soát giải ngân cho tất cả các khách hàng, bắt đầu từ các doanh nghiệp.
Các văn bản liên quan đến cấp tín dụng của nhà nước đang được sửa đổi và bổ sung liên tục, nhằm hướng tới các chuẩn mực Quốc tế Dựa trên quy định của Ngân hàng Nhà nước, KienLong Bank cần ban hành quy chế cho vay chặt chẽ hơn, bao gồm quy định về tổng thời gian gia hạn nợ ngắn hạn không vượt quá thời hạn cho vay ban đầu, cũng như yêu cầu sự chấp thuận của Tổng Giám đốc KienLong Bank đối với các phương án vay để trả thuế thu nhập doanh nghiệp và cho vay góp vốn thành lập doanh nghiệp.
Giới hạn tín dụng hiện tại cho vay vốn lưu động là hợp lý, nhưng cần quy định tổng mức cho vay đầu tư dự án để kiểm soát rủi ro cao hơn do thời gian vay dài Cần có quy định chặt chẽ về xác định giới hạn tín dụng nhằm tránh việc áp dụng không hợp lý và chủ quan, có thể dẫn đến rủi ro tín dụng (RRTD) Hạn mức tín dụng cần có khả năng điều chỉnh dựa trên phân tích định tính về tình hình kinh doanh, uy tín khách hàng và mức độ rủi ro, nhưng phải quy định mức tối đa so với giới hạn tham khảo thông qua hệ số điều chỉnh.
3.2.2.2 Xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả
Xây dựng chính sách tín dụng của Ngân hàng TMCP Kiên Long cần dựa trên mục tiêu chiến lược và phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của từng địa bàn và chi nhánh Điều này giúp đảm bảo sự cân bằng giữa việc tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro.
SVTH: Đinh Văn Nghĩa 43 rủi ro, đảm bảo khả năng tăng trưởng trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng và bảo đảm an toàn
M ột số ý kiến khác
Ki ến nghị với Ngân hàng Nhà nước
3.3.1.1 Nâng cao chất lượng quản lý, điều hành
Để nâng cao chất lượng quản lý và điều hành vĩ mô của Nhà nước, cần xây dựng kế hoạch chi tiết phù hợp với thực tiễn trước khi ban hành văn bản pháp luật, nhằm hạn chế tình trạng sửa chữa sau khi sai sót xảy ra Ngân hàng Nhà nước cần tiến hành rà soát các văn bản liên quan đến lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng, và nhanh chóng hoàn thiện để đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ.
Tiếp tục hoàn thiện quy chế cho vay nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng, quy trình cấp tín dụng, phân loại nợ, và trích lập dự phòng rủi ro Cần có cơ chế chính sách hướng dẫn cụ thể để các tổ chức tín dụng (TCTD) chủ động trong việc xử lý và khai thác tài sản của khách hàng.
NHNN cần thiết phải ban hành quy định bắt buộc kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) đối với các doanh nghiệp Hiện tại, việc không có yêu cầu bắt buộc kiểm toán BCTC đang dẫn đến nhiều vấn đề trong việc đảm bảo tính minh bạch và độ tin cậy của thông tin tài chính.
Ngân hàng khó xác định tính chính xác, trung thực và hợp lý của các số liệu trên BCTC mà doanh nghiệp cung cấp cho Ngân hàng
Ban hành quy định về tiêu chuẩn và yêu cầu cho hệ thống quản trị rủi ro hiệu quả trong ngân hàng, bao gồm hoạt động kiểm tra và kiểm soát, cũng như quản lý tài sản nợ và tài sản có Cung cấp hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực của Ủy ban Basel, với sự lựa chọn chuẩn mực phù hợp, đặc biệt chú trọng đến quy định xếp hạng tín dụng nội bộ của từng ngân hàng thương mại Đây là điều kiện tiên quyết để Ngân hàng Nhà nước chấp thuận xây dựng hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ, đồng thời bổ sung định hướng thực hiện hiệp ước Basel II.
SVTH: Đinh Văn Nghĩa đã đề cập đến 48 sách về phát triển hệ thống ngân hàng trong giai đoạn 2010 – 2020, trong đó nêu rõ lộ trình áp dụng và các điều kiện cần thiết cho các ngân hàng thương mại (NHTM).
3.3.1.2 Nâng cao hiệu quả hoạt động CIC
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đang thực hiện kết nối kho thông tin dữ liệu giữa các ngân hàng nhằm nâng cao tính đầy đủ và chính xác của kho dữ liệu Việc này không chỉ bao gồm thông tin về khách hàng mà còn các đánh giá và dự báo về ngành, tạo nền tảng vững chắc cho phân tích và thẩm định tín dụng.
Để hỗ trợ thẩm định tín dụng, trung tâm thông tin tín dụng cần tổng hợp và phân tích thông tin từ các doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh và dự án đã cấp tín dụng Kho dữ liệu này phải có tính mở để dễ dàng tích hợp với kho dữ liệu của các ngân hàng khác, đáp ứng nhu cầu hợp tác trong môi trường cạnh tranh và hội nhập.
Cần thiết lập mối quan hệ với các tổ chức và dịch vụ cung cấp thông tin toàn cầu để khai thác và mua thông tin khi cần thiết Điều này giúp đáp ứng yêu cầu thông tin từ các Chi nhánh, đặc biệt về tình hình tài chính và hoạt động của các công ty Mẹ - đối tác ở nước ngoài, nhất là trong lĩnh vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
3.3.1.3 Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát
NHNN cần cải thiện chất lượng thanh tra bằng cách nắm bắt kịp thời các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại và áp dụng công nghệ mới để giám sát liên tục các ngân hàng thương mại Điều này bao gồm việc thực hiện thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa Đồng thời, cần nghiên cứu và định hướng các hoạt động phòng ngừa rủi ro tín dụng, đồng thời tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm từ các nước đang phát triển, giúp các ngân hàng thương mại tăng trưởng an toàn và cạnh tranh hiệu quả với các tổ chức tín dụng nước ngoài.
Ki ến nghị với Chính phủ
Cần thiết phải có quy định cụ thể về công bố thông tin tài chính doanh nghiệp, bao gồm việc xác minh bởi kiểm toán Điều này đòi hỏi quy định chặt chẽ hơn về điều kiện thành lập công ty kiểm toán và xác định rõ trách nhiệm của các công ty kiểm toán cũng như kiểm toán viên liên quan Thực tế hiện nay cho thấy chất lượng của nhiều công ty kiểm toán chưa đảm bảo, dẫn đến việc phát hành các báo cáo kiểm toán sơ sài hoặc thiếu trung thực.
Cần hoàn thiện quy định pháp luật về quyền chủ nợ của ngân hàng và bảo đảm tiền vay, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc xử lý tài sản thu hồi nợ Điều này giúp tránh tình trạng dây dưa, kéo dài, từ đó bảo vệ sự lành mạnh tài chính của các ngân hàng.
Để hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng, cần chú trọng đến quy định về giao dịch bảo đảm, đăng ký giao dịch bảo đảm và cấp giấy tờ sở hữu tài sản Những vấn đề này liên quan đến nhiều Bộ, Ngành khác nhau và ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) Chính phủ cần điều phối phối hợp với các Bộ ngành liên quan và Ngân hàng Nhà nước (NHNN) để thống nhất quan điểm về phòng ngừa và hạn chế RRTD, đồng thời giải quyết những vướng mắc trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng.
Quản trị rủi ro tín dụng là hoạt động quan trọng không chỉ đối với các ngân hàng thương mại mà còn cho toàn bộ nền kinh tế Để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng, Ngân hàng TMCP Kiên Long đã tập trung vào việc xử lý các tồn tại ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng tín dụng, nhằm cải thiện khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng Các giải pháp đề xuất bao gồm sửa đổi cơ cấu tổ chức, quy định tín dụng và hỗ trợ thông tin, góp phần hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong toàn hệ thống Đồng thời, tác giả cũng kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ về việc tạo lập môi trường kinh doanh và quản trị rủi ro hiệu quả, nhằm phát triển một hệ thống tài chính ổn định và bền vững Sự nỗ lực của KienLong Bank, cùng với sự hỗ trợ từ các cơ quan chức năng, sẽ đóng góp vào sự phát triển này.
Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản trị rủi ro tín dụng (RRTD), nhằm đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn và hiệu quả Điều này không chỉ góp phần vào sự phát triển nhanh chóng mà còn bền vững của nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội nhập toàn cầu.
Trong bối cảnh các cuộc khủng hoảng vẫn còn ảnh hưởng sâu rộng, nguy cơ rủi ro tiếp tục là mối lo ngại hàng đầu của toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Sức ép cạnh tranh trong ngành ngân hàng đã dẫn đến việc nới lỏng điều kiện cho vay và thẩm định, làm tăng nguy cơ rủi ro, dễ dàng chuyển thành nợ xấu trong bối cảnh khủng hoảng Để bảo đảm an toàn cho Ngân hàng TMCP Kiên Long và nền kinh tế Việt Nam, việc nghiên cứu và phát triển các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng là rất quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn.
Tác giả đã nhận diện và hệ thống hóa các loại hình rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kiên Long, phân tích những ưu điểm và nhược điểm trong quản trị rủi ro tín dụng Bằng cách áp dụng lý thuyết và kinh nghiệm quốc tế, đồng thời trao đổi với các nhà quản lý và cán bộ tín dụng, tác giả đề xuất giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng thực tiễn Những giải pháp này nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng và cải thiện hoạt động kinh doanh tại ngân hàng.
TÀI LI ỆU THAM KHẢO
1 Bình Minh (2006), Bốn bài học từ vụ án EPCO – Minh Phụng cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM, tạp chí Ngân hàng số 6 năm 2006
2 Khúc Quang Huy, “Basel II – Sự thống nhất Quốc tế về đo lường và các tiêu chuẩn vốn”, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội, tái bản năm 2011
3 PGS.TS Lê Văn Tề (2007), Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại, Nxb Thống Kê, Tp.HCM
4 ThS Nghiêm Xuân Thành (2006), Giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh hội nhập, Tạp chí Ngân hàng số 21, tháng 11 – 2006
5 Nguyễn Hương Giang, “Một số khó khăn trong việc thực hiện Basel II đối với các nước đang phát triển”, tạp chí Ngân hàng số 12 năm 2005
6 ThS Nguyễn Quốc Anh (2011), Thẩm định tín dụng, Tp.HCM
7 TS Nguyễn Thị Uyên Uyên và các tác giả, Tài chính doanh nghiệp hiện đại
(2007), Nxb Thống kê, Tp.HCM
8 PGS.TS Nguyễn Văn Nam, PGS.TS Vương Trọng Nghĩa (2001), Quản trị Ngân hàng Thương mại, Nxb Tài chính, Tp.HCM
9 TS Phí Trọng Hiển (2005), Quản trị rủi ro Ngân hàng, “Cơ sở lý thuyết, thách thức thực tiến và giải pháp cho hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam”, NHNN Việt Nam thường trực hội đồng KH&CN Ngân hàng, Vụ chiến lược phát triển Ngân hàng năm 2007
10 Quyết định số 112/2006/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm
Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng trên thế giới là một chủ đề quan trọng, được đề cập trong bài viết trên Tạp chí Tài chính Bài viết này cung cấp những cái nhìn sâu sắc về các phương pháp và chiến lược hiệu quả để kiểm soát rủi ro tín dụng, giúp các tổ chức tài chính nâng cao khả năng quản lý và bảo vệ tài sản Để tìm hiểu thêm, bạn có thể truy cập vào bài viết tại địa chỉ http://www.tapchitaichinh.vn/Trao-doi-Binh-luan/Kinh-nghiem-quan-ly-rui-ro-tin-dung-tren-the-gioi/19013.tctc, được truy cập vào ngày 22/03/2013.
12 Ngân hàng TMCP Kiên Long, báo cáo thường niên năm 2009, 2010, 2011,
13 Ngân hàng TMCP Kiên Long, Bản tin Kiên Long Bank số 1 năm 2013 (1/2/2013)
14 Ngân hàng TMCP Kiên Long, Bản tin Kiên Long Bank số 2 năm 2013 (12/4/2013)
N ỘI DUNG PHÂN LOẠI RỦI RO TÍN DỤNG
Rủi ro giao dịch là một dạng rủi ro tài chính phát sinh từ những hạn chế trong quy trình giao dịch, xét duyệt cho vay và đánh giá khách hàng.
Rủi ro lựa chọn là rủi ro phát sinh trong quá trình đánh giá và phân tích tín dụng cũng như phương án vay vốn, ảnh hưởng đến quyết định tài trợ của ngân hàng.
- Rủi ro bảo đảm: là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như mức cho vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo…
Rủi ro nghiệp vụ đề cập đến các rủi ro phát sinh trong quá trình quản lý khoản vay và hoạt động cho vay Điều này bao gồm việc áp dụng hệ thống xếp hạng rủi ro cũng như các kỹ thuật xử lý hiệu quả các khoản vay gặp vấn đề.
Rủi ro danh mục: là RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của Ngân hàng Bao gồm:
- Rủi ro nội tại: xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách hàng vay vốn, lĩnh vực kinh tế