1. Trang chủ
  2. » Nông - Lâm - Ngư

A DẠNG SINH HỌC VÀ TIỀM NĂNG SỬ DỤNG ĐA DẠNG SINH HỌC Ở TÂY NGUYÊN doc

17 2,6K 84

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 17
Dung lượng 139 KB

Nội dung

Tuy nhiên Tõy Nguyờn cũng đang phải đối mặt với một thực trạng rất đáng lo ngại đó là sự suy thoái nghiêm trọng về môi tr -ờng và tài nguyên đa dạng sinh học, đe doạ cuộc sống của các lo

Trang 1

Chuyờn đề 2: ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ TIỀM NĂNG SỬ DỤNG ĐA DẠNG SINH

HỌC Ở TÂY NGUYấN

A – MỞ ĐẦU

1 Đặt vấn đề

Sự tồn tại của xã hội loài ngời liên quan mật thiết đến các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên sinh vật Tuy nhiên con ngời đang lạm dụng quá mức việc khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên này và kết quả là tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên sinh vật, môi trờng bị suy thoái, gây ra mất cân bằng sinh thái, đe doạ cuộc sống của các loài sinh vật trong đó có loài ngời chúng ta Sức khoẻ của hành tinh phụ thuộc vào sự đa dạng của các loài sinh vật Vì vậy việc bảo tồn đa dạng sinh học đợc coi là nhiệm vụ rất cấp bách hiện nay và cũng là trách nhiệm của cả nhân loại Đã đến lúc con ngời phải thay đổi về suy nghĩ

và hành động của mình đối với việc khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên theo ph ơng châm "phát triển bền vững"

Tõy Nguyờn đợc coi là một trong những trung tâm về đa dạng sinh học của Việt Nam cũng nh trong khu vực Đụng Nam Á và trờn Thế Giới Những phát hiện loài mới cũng như phỏt hiện ra khu vực phõn bố mới của một số động vật quý hiếm như: Sếu đầu đỏ… đó gây chấn động thế giới gần đây đã cho thấy rằng thiên nhiên vựng Tõy Nguyờn núi riờng và Việt Nam núi chung còn nhiều điều bí ẩn cha đợc khám phá Tuy nhiên Tõy Nguyờn cũng đang phải đối mặt với một thực trạng rất đáng lo ngại đó là sự suy thoái nghiêm trọng về môi tr -ờng và tài nguyên đa dạng sinh học, đe doạ cuộc sống của các loài sinh vật và cuối cùng là

ảnh hởng đến sự phát triển bền vững của vựng và của cả đất nước Việc trang bị cho học viờn, sinh viên, học sinh…người dõn những kiến thức, kĩ năng và thái độ cần thiết về bảo tồn đa dạng sinh học là hết sức quan trọng góp phần nâng cao ý thức và trách nhiệm của toàn xã hội đối với công tác bảo tồn đa dạng sinh học Xuất phỏt từ ý tưởng đú, bản thõn là học viờn cao học ngành sinh học trường Đại Học Tõy Nguyờn muốn gúp một phần nhỏ vào mục tiờu chiến lược phỏt triển bền vững của đất nước Đú cũng chớnh là lớ do mà em chọn

chuyờn đề “Đa dạng sinh học và tiềm năng sử dụng đa dạng sinh học Tõy Nguyờn”

Trang 2

B – NỘI DUNG

2 Cơ sở lý luận

2.1.Khái niệm về đa dạng sinh học

Theo ớc tính gần đây nhất thì có đến 12 định nghĩa khác nhau về đa dạng sinh học (Gaston and Spicer, 1998) Tuy nhiên trong số này thì định nghĩa đợc sử dụng trong Công ớc đa dạng sinh học (1992) đợc coi là "toàn diện và đầy đủ nhất" xét về mặt khái niệm Trong thực tế thuật ngữ đa dạng sinh học đợc dùng lần đầu tiên vào năm 1988 và sau khi Công ớc

Đa dạng sinh học đợc ký kết (5/6/1992) thì nó đã đợc dùng phổ biến hơn

Trong Công ớc về đa dạng sinh học, thuật ngữ đa dạng sinh học đợc dùng để chỉ sự phong phú và đa dạng của giới sinh vật từ mọi nguồn trên trái đất, nó bao gồm sự đa dạng trong

cùng một loài, giữa các loài và sự đa dạng hệ sinh thái (Gaston and Spicer, 1998) Nh vậy đa

dạng sinh học là toàn bộ các dạng sống trên trái đất, bao gồm tất cả các nguồn tài nguyên di truyền, các loài, các hệ sinh thái và các tổ hợp sinh thái Đa dạng sinh học thờng đợc thể hiện ở

3 cấp độ: đa dạng trong loài (đa dạng di truyền), giữa các loài (đa dạng loài) và các hệ sinh thái (đa dạng hệ sinh thái)

2.1.1 Đa dạng di truyền

Từ lâu nay chúng ta đã biết rằng sự tồn tại của một loài có đợc là nhờ quá trình sản xuất và sự sao chép lại các tính trạng và tính chất của cơ thể từ thế hệ này sang thế hệ khác qua sự di truyền

Đa dạng di truyền là phạm trù chỉ mức độ đa dạng của biến dị di truyền, đó chính là sự khác biệt về di truyền giữa các xuất xứ, quần thể và giữa các cá thể trong một loài hay một quần thể dới tác dụng của đột biến, đa bội hoá và tái tổ hợp

Biến dị là những biến đổi của sinh vật do những nguyên nhân khác nhau, sự sai khác của con cái so với bố mẹ, sự đa dạng về các tính trạng và tính chất của các cá thể trong một quần thể hoặc nhóm sinh vật Thực chất biến dị là kết quả của các tơng hỗ phức tạp giữa các yếu tố khác nhau nh đột biến, phản ứng với sự đa dạng của môi trờng sống, kích thớc quần thể, phơng thức sinh sản hay mức độ lai chéo Biến dị di truyền là cơ sở của tiến hoá và công tác cải thiện giống Cơ sở vật chất di truyền của các loài sinh vật là các axit nucleic, gồm 2 loại đó là ADN (axit deoxinucleic) và ARN (axit ribonucleic) Trong quá trình tiến hoá của sinh vật từ thấp lên cao, hàm lợng ADN trong nhân tế bào cũng đợc tăng lên Đó là một biểu hiện của sự đa dạng di truyền Vật liệu di truyền của sinh vật chứa đựng nhiều thông tin về

đặc điểm, tính chất của loài và các cá thể Do vậy sự đa dạng về vật chất di truyền đã tạo nên sự đa dạng của thế giới sinh vật Các cá thể trong một quần thể thờng có kiểu gen khác nhau Sự khác nhau giữa các cá thể (kiểu hình) là do tơng tác giữa kiểu gen và môi trờng tạo

ra Đa dạng di truyền cho phép các loài thích ứng đợc với sự thay đổi của môi trờng Thực

tế cho thấy những loài quý hiếm thờng phân bố hẹp và do đó thờng đơn điệu về gen (lợng biến dị nhỏ) so với các loài phổ biến, phân bố rộng (lợng biến dị lớn) Do vậy loài quí hiếm thờng rất nhạy cảm với sự biến đổi của môi trờng và hậu quả là dễ bị tuyệt chủng

2.1.2 Một số nhân tố ảnh hởng đến đa dạng di truyền

Trang 3

- Những nhân tố làm giảm đa dạng di truyền

+Phiêu bạt gen

Đây là quá trình thờng xuất hiện trong các quần thể nhỏ, gây nên biến đổi về tần số gen Quần thể nhỏ thờng có số cá thể ít do đó khi giao phối ngẫu nhiên thì tần số gen sau giao phối đôi khi bị lệch vì các alen ở quần thể nhỏ có tần số khác với các quần thể lớn Ví dụ một quần thể gồm 10 gen trong đó có 5A và 5B Đối với quần thể lớn, sau giao phối ngẫu nhiên các thế hệ sau thờng vẫn có tần số gen nh ban đầu Tuy nhiên với quần thể nhỏ chỉ cần một vài cá thể không tham gia vào quá trình giao phối hoặc khả năng sinh sản kém, hoặc là tỉ lệ sống kém là tần số gen có thể bị biến đổi hoàn toàn, lệch so với tần số gen ban đầu chẳng hạn thành 6A và 4B hoặc là 7A và 3B, thậm chí thành 9A và 1B (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1999)

+ Chọn lọc tự nhiên và nhân tạo

Trong quá trình tiến hoá thì bằng con đờng chọn lọc tự nhiên, từ một loài tổ tiên ban đầu đã sinh ra các loài khác nhau Tuy nhiên quá trình chọn lọc tự nhiên lại làm giảm lợng biến dị bởi vì quá trình này liên quan đến sự đào thải các cá thể kém thích nghi và giữ lại các cá thể thích nghi nhất với môi trờng sống

Khác với chọn lọc tự nhiên, chọn lọc nhân tạo là chọn lọc có định hớng do con ngời tiến hành nhằm đáp ứng các mục tiêu đề ra Bởi vì con ngời chỉ chọn lọc một số cá thể và loài nhất định và lai tạo chúng để đáp ứng nhu cầu của mình cho nên sẽ làm giảm lợng biến

dị di truyền Thực tế là khi một số loài ít ỏi đợc gây trồng trên diện rộng sẽ dẫn đến hiện t-ợng xói mòn di truyền Xói mòn di truyền sẽ làm giảm sự đa dạng của các nguồn gen bên trong mỗi loài và làm mất đi các biến dị di truyền cái mà các nhà chọn giống cần phải có để triển khai công tác cải thiện giống Có thể nói rằng những giống cây trồng và vật nuôi đ ợc con ngời lai tạo và sử dụng đều có nền tảng di truyền hẹp hơn so với các loài hoang dã

- Những nhân tố làm tăng đa dạng di truyền

+ Đột biến gen

Đột biến gen là những biến đổi xảy ra trong các gen Các đột biến gen chính là nguồn tạo ra các gen mới và là cơ sở của biến dị di truyền Đột biến có tác dụng làm tăng lợng biến dị, cũng có nghĩa là làm tăng tính đa dạng sinh học và đảm bảo cho sự ổn định của loài

+ Sự di trú

Sự xâm nhập (di trú) của các các thể lạ có thể làm thay đổi tần số gen trong quần thể tại chỗ Mức độ thay đổi phụ thuộc vào mức độ của sự di trú và sự sai khác về tần số gen giữa các cá thể cũ và cá thể mới

Tất cả các nhân tố nh là chọn lọc, đột biến, phiêu bạt gen, sự di trú, cách li chính là các yếu

tố chủ chốt tham gia vào quá trình tiến hoá của sinh giới, đôi khi còn đợc coi là động lực chính của quá trình tiến hoá

2.2 Đa dạng loài

2.2.1 Khỏi niệm

Đa dạng loài là phạm trù chỉ mức độ phong phú về số lợng loài hoặc số lợng các phân loài (loài phụ) trên trái đất, trong một vùng địa lý, một quốc gia hay trong một sinh

Trang 4

cảnh nhất định.

Loài là những nhóm cá thể khác biệt với các nhóm khác về mặt sinh học và sinh thái Các cá thể trong loài có vật chất di truyền giống nhau và có khả năng trao đổi thông tin di truyền (giao phối, thụ phấn) với nhau và cho các thế hệ con cái có khả năng tiếp tục sinh sản Nh vậy các cá thể trong loài chứa toàn bộ thông tin di truyền của loài, do đó tính đa dạng loài hoàn toàn bao trùm tính đa dạng di truyền và nó đợc coi là quan trọng nhất khi đề cập đến tính đa dạng sinh học

Sự đa dạng về loài trên thế giới đợc thể hiện bằng tổng số loài có mặt trên toàn cầu Tuy nhiên số lợng cá thể của loài cũng rất quan trọng khi đo đếm sự đa dạng loài Theo dự đoán của các nhà phân loại học, có thể có từ 5 - 30 triệu loài sinh vật trên trái đất, trong đó chiếm phần lớn vi sinh vật là côn trùng Thực tế hiện chỉ có khoảng trên 1,4 triệu loài sinh vật đã

đợc mô tả (Wilson, 1998 trích trong Phạm Nhật, 1999), trong đó tập trung chủ yếu là các loài động thực vật cỡ lớn, có giá trị về nhiều mặt (Bảng 1) Do vậy còn rất nhiều loài cha

đ-ợc biết đến, nhiều môi trờng sống cha đđ-ợc điều tra nghiên cứu kĩ nh vùng biển sâu, vùng san hô hoặc đất vùng nhiệt đới

Bảng 1: Số loài sinh vật đã đợc mô tả trên thế giới (Wilson, 1988 có bổ sung)

Nhóm Số loài đã mô tả Nhóm Số loài đã mô tả

Thực vật đơn

bào

Nguồn: Cao Thị Lý và Nhóm biên tập (2002)

Trong nghiên cứu đa dạng sinh học việc mô tả quy mô của đa dạng loài cũng rất quan trọng

Do vậy các chỉ số toán học về đa dạng đã đợc phát triển để bao hàm đa dạng loài ở các phạm vi địa lí khác nhau( 3 mức độ)

+ Đa dạng alpha (): là tính đa dạng xuất hiện trong một sinh cảnh hay trong một quần xã

Ví dụ: sự đa dạng của các loài cây gỗ, các loài thú, chim… trong một kiểu rừng hoặc quần trong một kiểu rừng hoặc quần xã

+ Đa dạng beta (): là tính đa dạng tồn tại giữa các sinh cảnh hay là giữa các quần xã trong một hệ sinh thái Vì vậy nếu sự khác nhau giữa các sinh cảnh càng lớn thì tính đa dạng beta càng cao

+ Đa dạng gama (): là tính đa dạng tồn tại trong một quy mô địa lý rộng hơn Ví dụ: sự đa dạng của các loài cây gỗ, các loài thú, chim trong những sinh cảnh khác nhau, cách xa nhau

Trang 5

của cùng một vùng địa lý.

Nghiên cứu quy mô đa dạng sinh học theo hệ thống trên có ý nghĩa quan trọng đối với việc xem xét quy mô khi thiết lập các u tiên trong công tác bảo tồn

Sự đa dạng về loài đã tạo cho các quần xã sinh vật khả năng phản ứng và thích nghi tốt hơn

đối với những thay đổi của điều kiện ngoại cảnh Chức năng sinh thái của một loài có ảnh h-ởng trực tiếp đến cấu trúc của quần xã sinh vật và bao trùm hơn là lên cả hệ sinh thái Ví dụ: Sự có mặt của một loài cây gỗ (sung, si, dẻ) không chỉ tăng thêm tính đa dạng của quần xã sinh vật mà còn góp phần tăng tính ổn định của chính loài đó thông qua mối quan hệ khăng khít giữa chúng với các loài khác Các loài sinh vật khác phụ thuộc vào loài cây này vì đó là nguồn thức ăn của chúng (Khỉ, Vợn, Sóc) hoặc loài cây này có thể phát triển hay

mở rộng vùng phân bố (thụ phấn, phát tán, hạt giống) nhờ các loài khác

2.2.2 Những nhân tố ảnh hởng đến đa dạng loài

* Sự hình thành loài mới

Một loài có thể đợc hình thành thông qua quá trình tiến hoá Trong quá trình hàng triệu năm

tiến hoá, loài mới thờng đợc hình thành qua 2 con đờng đó là quá trình đa bội hoá và quá trình hình thành loài địa lí (N.H.Nghĩa, 1999).

Một phần thực vật xuất hiện chủ yếu thông qua quá trình đa bội hoá: bội hoá số lợng thể nhiễm sắc trong loài ban đầu hoặc trong các cá thể lai của 2 loài (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1999) Trong

thực tế đa bội hoá chỉ có ý đối với một số nhóm động vật nhng nó lại có nghĩa rất to lớn đối với thực vật và là một yếu tố tiến hoá quan trọng Hiện tợng đa bội hoá cho phép một loài thực vật xâm lấn có thể lai hữu thụ với một loài bản địa và có thể sinh ra một loài mới Sự nhân đôi của thể nhiễm sắc đã biến loài mới sinh ra hoàn toàn bất thụ với loài ban đầu và loài mới đợc hình thành

Gần đây ngời ta bắt đầu nói đến một quá trình hình thành loài mới đó là loài mới đợc hình thành ngay trong cùng một vùng phân bố với loài ban đầu nh hiện tợng đa bội hoá nhng không có

nguồn gốc đa bội hoá Quá trình này ngợc với quá trình hình thành loài địa lí khi mà loài mới đợc hình thành từ một địa điểm khác với loài ban đầu Quá trình này thờng đợc mô tả nhiều nhất cho các nòi côn trùng sống trên các cây chủ khác nhau (Wilson 1988 trích trong Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1999) Tính đặc hữu về cây chủ là một hiện tợng phổ biến ở thế giới côn trùng

Lý thuyết tiến hoá hiện đại cho thấy hầu hết sinh vật hình thành loài mới thông qua

cách li địa lý, cách li sinh sản và quá trình này đợc gọi là hình thành loài địa lí Ví dụ: Hạt

giống của một loài cây từ đất liền đợc phát tán ra đảo thông qua gió, bão hoặc các loài chim, quần thể loài cây đó đ

… trong một kiểu rừng hoặc quần ợc tạo thành trên đảo sau nhiều năm, nhiều thế hệ sẽ khác với quần thể ở đất liền Trong những điều kiện hoàn toàn mới loài sẽ phải thay đổi để thích nghi và

đó là cơ sở để tạo nên các loài mới

* Sự mất loài (tuyệt chủng)

Nếu nh quá trình hình thành loài mới làm tăng tính đa dạng loài thì sự tuyệt chủng sẽ làm giảm tính đa dạng sinh học Sự mất loài (tuyệt chủng) sẽ đợc nghiên cứu kĩ trong phần "suy thoái đa dạng sinh học"

2.3 Đa dạng hệ sinh thái

2.3.1 Khái niệm

Trang 6

Hệ sinh thái là một đơn vị cấu trúc và chức năng của sinh quyển bao gồm các quần xã sinh vật, đất đai và các yếu tố khí hậu Quần xã sinh vật đợc xác định bởi các loài sinh vật trong một sinh cảnh nhất định vào một thời điểm nhất định cùng với mối quan hệ qua lại giữa các cá thể trong loài và giữa các loài với nhau Quần xã sinh vật có quan hệ với môi trờng vật lý tạo thành hệ sinh thái Các loài trong hệ sinh thái tạo thành một chuỗi thức ăn liên kết với nhau một cách chặt chẽ và tạo thành một qui luật nhất định góp phần duy trì sự cân bằng sinh thái

Sự phong phú của môi trờng trên cạn và dới nớc trên trái đất tạo lên một số lợng lớn các hệ sinh thái khác nhau Sự đa dạng của các hệ sinh thái đợc thể hiện qua sự đa dạng về sinh cảnh, cũng nh mối quan hệ giữa các quần xã sinh vật và các quá trình sinh thái trong sinh quyển

Việc xác định hệ sinh thái hay sinh cảnh trên thực tế là rất khó khăn vì ranh giới của chúng không rõ ràng Những sinh cảnh rộng lớn trên quả đất bao gồm rừng nhiệt đới, những cánh đồng cỏ, đất ngập nớc, rừng ngập mặn… trong một kiểu rừng hoặc quần Những hệ sinh thái có thể là một hồ nớc, rừng cây hay đồng ruộng

Trên thế giới bao gồm nhiều chỉnh thể sinh vật Sự phân chia đó tuỳ thuộc vào điều kiện khí

hậu và các sinh vật sống trên đó Một chỉnh thể bao gồm nhiều hệ sinh thái khác nhau Các chỉnh thể sinh vật trên thế giới bao gồm có:

1 Rừng ma nhiệt đới

2 Rừng ma á nhiệt đới - ôn đới

3 Rừng lá kim ôn đới

4 Rừng khô nhiệt đới

5 Rừng lá rộng rộng ôn đới

6 Thảm thực vật Địa Trung Hải

7 Sa mạc và bán sa mạc

8 Đầm rêu (Tundra) và sa mạc

9 Sa mạc, bán sa mạc lạnh

10 Trảng cỏ và đồng cỏ nhiệt đới

11 Đồng cỏ ôn đới

12 Thảm thực vật vùng núi

13 Thảm thực vật vùng đảo

14 Thảm thực vật vùng hồ

2.3.2 Những nhân tố ảnh hởng

Môi trờng vật lý có ảnh hởng đến cấu trúc và tính chất của quần xã sinh vật, ngợc lại quần xã sinh vật cũng có những ảnh hởng tới tính chất vật lý của hệ sinh thái Ví dụ ở các hệ sinh thái trên cạn, tốc độ gió, độ ẩm, nhiệt độ ở một địa điểm nhất định có thể bị chi phối bởi thảm thực vật, hệ động vật có mặt ở đó Trong hệ sinh thái thuỷ vực, những đặc điểm của nớc nh độ trong, độ đục, độ muối và các loại hoá chất khác, độ nông sâu đã chi phối

đến các loài sinh vật và cấu trúc quần xã sinh vật Nhng ngợc lại các quần xã sinh vật nh quần xã tảo, dải san hô có ảnh hởng đến môi trờng vật lý

Trong những quần xã sinh vật, một số loài có vai trò quyết định đến khả năng tồn tại,

phát triển của một số lớn các loài khác, ngời ta gọi đó là những loài u thế Những loài u thế

này có ảnh hởng đến cấu trúc quần xã sinh vật nhiều hơn so với tổng số cá thể của các loài hay sinh khối của chúng Do vậy những loài u thế nên đợc u tiên trong công tác bảo tồn

3 Hiện trạng đa dạng sinh học và tiềm năng sử dụng đa dạng sinh học ở Tõy Nguyờn

Trang 7

3.1 Hiện trạng đa dạng sinh học ở Tây Nguyên

Như đã đề cập ở phần trước, số lượng loài sinh vật trong sinh quyển đã được xác định 1.392.485 cũng chỉ là tương đối Theo UNEP (1995), hiện tại số loài

đã được mô tả lên đến 1.750.000 loài, dao động trong số lượng loài có thể có, từ 3.635.000 đến 111.655.000 loài.Trong tiến trình lịch sử của sự phân hóa và tiến hóa, số lượng các loài còn nhiều gấp bội, song chúng đã bị tiêu diệt phần lớn do những biến động lớn lao của vỏ Trái Đất và của khí hậu toàn cầu Con người đóng góp vào nạn diệt chủng của các loài chỉ sau khi họ ra đời và phát triển nền văn minh của mình và cũng là tác nhân chủ yếu làm mất

đa dạng sinh học

Sự mất đa dạng sinh vật ở Tây Nguyên cũng giống như các vùng khác trên thế giới ngày càng một gia tăng, tốc độ suy giảm đa dạng sinh vật ngày một tăng do ảnh hưởng các hoạt động của con người vào tự nhiên Trên thực tế, tốc độ suy giảm đa dạng sinh vật Tây Nguyên nhanh hơn nhiều so với các vùng khác trên lảnh thổ Việt Nam

Ví dụ: Ở Đắk Lắk, trước đây loài hổ phân bố nhiều tại các khu rừng rậm thuộc các địa bàn rừng Yor Đôn, vùng biên giới Buôn Đôn, Ea Súp, sống trên rừng núi Cư Yang Sin (huyện Krông Bông); trong khu rừng rậm Nam Kar (Lắc), Buôn Za Wầm (Cư M’ga), Ea Sô (Ea Kar) và các khu rừng bên trảng cỏ các huyện M’Đrắc, Krông Năng, Ea H’leo

Suốt thời gian dài với nhiều biến động về điều kiện tự nhiên dưới tác động của con người, môi trường sống của loài hổ bị thu hẹp dần

Hơn nữa, từ lâu nhiều người vẫn coi các sản phẩm của chúa sơn lâm là rất quý giá, như cao

hổ là thuốc chữa bệnh; da và móng vuốt hổ để trưng bày và làm trang sức Do vậy, loài hổ

đã trở thành đối tượng được nhiều kẻ săn lùng và tìm kiếm

Cách đây 20-25 năm, trong khu rừng rậm Nam Kar là khu bảo tồn thiên nhiên có nhiều cá thể hổ sinh sống cùng với nhiều loài động vật hoang dã tại đây, nhưng nay hổ ở đây đã hoàn toàn biến mất

Trang 8

Các khu rừng rậm nguyên sinh thuộc các huyện Cư M’Gar, Krông Năng, Ea H’elo, vùng biên giới Buôn đôn, Ea Súp trước đây có khá nhiều động vật hoang dã và nhiều cá thể

hổ, nhưng nay rất hiếm hoi

Tại Khu bảo tồn thiên nhiên Ea Sô, cách đây hơn chục năm các nhà khoa học vẫn thấy dấu vết hổ sinh sống Do nạn săn trộm và sự tàn phá rừng, các loại động vật quý hiếm của khu đa dạng sinh học này như bò tót, bò rừng đang bị chỉ tồn tại rất ít, loài hổ và hươu đầm lầy là động vật rất quý ở đây nay cũng không còn Theo các nhà khoa học, hiện nay chỉ còn một số cá thể hổ đang sống trong rừng Vườn quốc gia Yor Đôn và Vườn quốc gia Cư Yang Sin Tuy vậy, số cá thể hổ ít ỏi này vẫn đang bị thu hẹp môi trường sinh sống và bị đe dọa gay gắt hơn Nếu công tác quản lý bảo vệ rừng, bảo vệ động vật hoang dã không được đẩy mạnh thì một ngày không xa chúa sơn lâm sẽ bị tuyệt chủng

Nguyên nhân của sự mất đa dạng sinh vật ở Tây Nguyên:

- Nguyên nhân trực tiếp:

+ Sự mở rộng đất nông nghiệp: mở rộng đất canh tác nông nghiệp bằng cách lấn vào đất rừng, đất ngập nước là một trong những nguyên nhân quan trọng nhất làm suy thoái đa dạng sinh học

+ Khai thác gỗ: trong giai đoạn từ năm 1985 đến 1991, các lâm trường quốc doanh đã khai thác rừng bình quân 3,5 triệu m3 gỗ/năm, thêm vào đó khoảng 1-2 triệu

m3 ngoài kế hoạch Số gỗ này nếu qui ra diện tích thì khoảng 80.000ha bị mất mỗi năm Hơn nữa, nạn chặt trộm gỗ xảy ra ở nhiều nơi, kết quả là rừng bị cạn kiệt nhanh chóng cả

về diện tích và chất lượng, nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng

+ Khai thác củi: hàng năm, một lượng củi khoảng 21 triệu tấn được khai thác từ rừng

để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt trong gia đình Lượng củi này nhiều gấp 6 lần lượng gỗ xuất khẩu hàng năm

+ Khai thác các sản phẩm ngoài gỗ: các sản phẩm ngoài gỗ như song mây, tre nứa,

lá, cây thuốc được khai thác cho những mục đích khác nhau Đặc biệt, khu hệ động vật hoang dã đã bị khia thác một cách bừa bãi

Trang 9

+ Cháy rừng: trong số 9 triệu ha rừng còn lại thì 56% cóa khả năng bị cháy trong mùa khô Trung bình hàng năm khoảng từ 25.000 đến 100.000 ha rừng bị cháy, nhất

là vùng cao nguyên miền Trung

+ Xây dựng cơ bản: viẹc xây dựng cơ bản như giao thông, thuỷ lợi, khu công nghiệp, thuỷ điện, cũng là một nguyên nhẩntực tiếp làm mất đa dạng sinh học

+ Chiến tranh: trong giai đoạn từ 1961 đến 1975 đã có khoảng 13 triệu tấn bom và

72 triệu lít chất độc hoá học rãi xuống chủ yếu ở phía Nam đã huỷ diệt khoảng 4,5 triệu ha rừng

- Nguyên nhân sâu xa:

+ Tăng dân số: dân số tăng nhanh là một trong nhưũng nguyên nhân chính làm suy giảm đa dạng sinh học ở Việt Nam Sự gia tăng dân số đòi hỏi tăng nhu cầu sinh hoạt: lương thực, thực phẩm và các nhu cầu thiết yếu khác trong khi tài nguyên thì hạn hẹp, nhất là đất cho sản xuất nông nghiệp Hệ quả tất yếu là dẫn đến việc mở rộng đất nông nghiệp vào đất rừng và làm suy giảm đa dạng sinh học

+ Sự di dân: từ những năm 60, chính phủ đã động viên khoảng 1 triệu người từ vùng đồng bằng lên khai hoang và sinh sống ở vùng núi, cuộc di dân này đã làm thay đổi sự cân bằng dân số ở miền núi Những năm 1990, nhiều đọt di cư tự do từ các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung Bộ vào các tỉnh phía Nam, Tây nguyên sự di dân này đã ảnh hưởng rõ rết đến đa dạng sinh học của vùng này

+ Sự nghèo đói: với gần 80% dân số ở nông thôn, vì vậy phụ thuộc phần lớn vào nông nghiệp và tài nguyên thiên nhiên Trong các khu bảo tồn được nghiên cứu, 90% dân địa phương sống dựa vào nông nghiệp và khai thác rừng Người nghèo không có vốn để đầu

tư lâu dài, sản xuất và bảo vệ tài nguyên, học buộc phải khai thác, bóc lột ruộng đất của mình, làm cho tài nguyên càng suy thoái một cách nhanh chóng

+ Một số nguyên nhân sâu xa khác có thể nói như: chính sách kinh tế vĩ mô, chính sách kinh tế cộng đồng, chính sách sử dụng đất, lâm nghiệp, du canh du cư cũng

Trang 10

đã tác động không nhỏ đến thực trạng suy giảm đa dạng sinh học ở Tây Nguyên chúng ta

Ví dụ: Cách đây khoảng 10 năm chúng ta chỉ cần đi khoảng 10km lá đã thấy rừng, nhưng bây giờ điều đó đã đi vào những câu truyện cổ tích Tỉnh Đăk Lăk đã và đang tiếp đón “lực lượng những người phá rừng” đang từng ngày đến từ khắp các tỉnh phía Bắc mà danh từ báo chí thường gọi là “những người di dân tự do” Trên các chuyến xe lên Đăk Lăk bằng 2 con đường chính từ Khánh Hòa lên và từ Gia Lai vào mỗi ngày có hàng trăm người đến Đăk Lăk “lập nghiệp” với hành trang là rìu, dao rựa và súng tự tạo.Những người này

“tự do” thực sự Chính quyền địa phương không thể quản lý nổi với một địa hình quá rộng lớn Lực lượng “Bảo vệ rừng” của tỉnh Đăk Lăk nói riêng và của nước ta nói chung chỉ làm được một việc chính là cuối tháng, cuối năm báo cáo ước lượng có bao nhiêu vụ vi phạm Lâm luật, có bao nhiêu hec ta rừng đã bị tàn phá, đã bị biến thành rẫy Không bao giờ dự báo được con số hec ta rừng “sẽ” bị biến thành rẫy….Những con thác hùng vĩ của Đăk Lăk bây giờ xung quanh không còn rừng nữa, thay vào đó là đủ loại nương rẫy, đang phải trải qua nhưng đợt nắng hạn nghiệt ngã Những đợt mưa dầm nhiều ngày không thấy mặt trời, khí hậu mát mẻ của Đăk Lăk không còn nữa Âu đó cũng là hậu quả tất yếu mà con người phải gánh chịu từ chính hành động của mình

Như vậy việc diện tích rừng ở Tây Nguyên nói chung và ở Đăk Lăk nói riêng bị thu hẹp mạnh, tài nguyên lâm sản mất nhiều, tính đa dạng sinh học suy giảm đáng kể đang là mối đe dọa nghiêm trọng đối với môi trường, hệ sinh thái và con người nơi đây

Tuy có nhiều nỗ lực trong công tác quản lý bảo vệ rừng và phát triển vốn rừng nhưng tốc độ phủ xanh đất trống đồi núi trọc ở Đăk Lăk không theo kịp tốc độ phá rừng tự nhiên, nên độ che phủ bị suy giảm ngày càng tăng Đặc biệt, đối với các địa bàn có làn sóng dân di cư từ nơi khác đến nhanh như Ea H’leo, Ea Kar, Krông Bông, Buôn Đôn, Krông Buk, Krông Năng, Buôn Đôn và Ea Súp có mức độ phá rừng rất cao, làm cho diện tích rừng giảm đáng kể, tài nguyên rừng bị suy kiệt, tính đa dạng sinh học suy giảm nhanh

Trước đây, hầu hết các địa bàn trong tỉnh có nhiều cánh rừng nguyên sinh, những khu rừng rậm rất phong phú và giàu có các tài nguyên loại động thực vật Do khai thác rừng

Ngày đăng: 18/06/2014, 11:20

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w