MỤC LỤC TRANG DANH MỤC BẢNG BIỂU 3 MỞ ĐẦU 4 I. TỔNG QUAN VỀ ĐẨU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) 5 1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài 5 2. Đặc điểm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài 5 3. Vai trò hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài 5 4. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài 6 II. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM 7 1. Quan điểm của nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài 7 2. Hệ thống pháp luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài 7 3. Hoạt động đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam 10 4. Hoạt động đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài 23 KẾT LUẬN 29 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 30 LỜI MỞ ĐẦU Thế giới đang đứng trước ngưỡng cửa của sự toàn cầu hoá, hứa hẹn nhiều biến chuyển. Những ảnh hưởng ngày càng lan rộng của các công ty đa quốc gia cùng với phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ đã thúc đẩy cả xã hội cùng chạy đua trên con đường phát triển. Quá trình chuyên môn hóa, hợp tác hóa ngày càng được chuyên sâu góp phần tăng tổng sản phẩm toàn xã hội.Chúng ta đang sống trong giai đoạn chứng kiến những sự thay đổi nhanh chóng trong tổng thể nền kinh tế, kĩ thuật, công nghệ, và những biến đổi khác trong chính trị, xã hội. Tất cả đem lại cho thời đại một sắc màu riêng. Để hội nhập với nền kinh tế thế giới, chúng ta cũng phải có những sự chuyển mình để không bị gạt ra khỏi vòng quay của sự phát triển. Trong bối cảnh đó, xu hướng mở cửa, hợp tác kinh tế với các nước là một quan điểm nổi bật của Chính phủ ta. Thể hiện điều này ngày 19121987 Quốc Hội ta đã thông qua luật đầu tư trực tiếp nước ngoài, cho phép các tổ chức, cá nhân là người nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Tiếp đến, Quốc hội đã thông qua Luật Đầu tư năm 2005 (có hiệu lực vào tháng 72006) có bổ sung thêm các qui định về vấn đề đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Trong bối cảnh nền kinh tế còn kém phát triển, khả năng tích luỹ thấp thì việc tăng cường huy động các nguồn vốn nước ngoài để bổ sung cho tổng vốn đầu tư phát triển có ý nghĩa rất quan trọng.Vốn đầu tư nước ngoài là nguồn bổ sung vốn cho đầu tư, là một cách để chuyển giao công nghệ, là một giải pháp tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, tạo nguồn thu cho ngân sách và thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Với mục tiêu đưa Việt Nam tới năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp thì bên cạnh việc phát huy nội lực, việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài để phục vụ cho mục tiêu này cũng là một nguồn lực quan trọng.Vấn đề thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong những năm tới có ý nghĩa rất to lớn đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Trong điều kiện đó, Nhà nước ta phải hoàn thiện việc tổ chức và chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đáp ứng nhu cầu sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đúng chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước ta là xem nội lực là quyết định, ngoại lực là quan trọng; kết hợp nội lực và ngoại lực thành sức mạnh tổng hợp trong xây dựng đất nước. Vậy cần nhìn nhận thế nào cho đúng vai trò của FDI ? và nên phải làm gì để nâng cao vai trò của nguồn vốn quan trọng này đối với thực hiện các mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới? I. TỔNG QUAN VỀ ĐẨU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) 1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài Theo IMF: FDI là một hoạt động được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên một lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đẩu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp Theo WTO: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là công ty mẹ và các tài sản được gọi là công ty con hay chi nhánh công ty Theo Luật đầu tư của thì “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư” 2. Đặc điểm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài Chủ đầu tư phải đóng góp một lượng vốn tối thiểu theo quy định của từng quốc gia(theo quy đinh của viêt nam tối thiếu là 30% ) Sự phân chia quyền quản lý của phụ thuộc vào mức độ vốn góp Lợi nhuận của các chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và được phân chia theo tỷ lệ góp vốn FDI được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hoặc tưng phần doanh nghiệp đang hoạt động hay sáp nhập các doanh nghiệp với nhau FDI không chỉ gắn liền với di chuyển vốn mà còn gắn liền với chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý .. FDI hiện nay gắn liền với hoạt động kinh doanh quốc tế của các công ty đa quốc gia 3. Vai trò hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài 3.1. Đối với nước tiếp nhận đầu tư: FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng phục vụ phát triển kinh tế. FDI có ưu điểm hơn các hình thức huy động vốn nước ngoài khác, phù hợp với các nước đang phát triển. Các doanh nghiệp nước ngoài sẽ xây dựng các dây chuyền sản xuất tại nước sở tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Điều này sẽ cho phép các nước đang phát triển tiếp cận công nghệ tiên tiến, kỹ năng quản lý hiện đại. FDI giúp giải quyết tốt vấn đề việc làm và thu nhập của dân cư. Vai trò này của FDI không chỉ đối với các nước đang phát triển mà cả với các nước phát triển, đặc biệt là khi nền kinh tế bước vào giai đoạn khủng hoảng theo chu kỳ. FDI có tác động làm năng động hoá nền kinh tế, tạo sức sống mới cho các doanh nghiệp thông qua trao đổi công nghệ. Với các nước đang phát triển thì FDI giúp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất, phá vỡ cơ cấu sản xuất khép kín theo kiểu tự cấp tự túc. FDI cho phép các nước đang phát triển học hỏi kinh nghiệm, kỹ năng quản lý dây chuyền sản xuất hiện đại, nâng cao trình độ chuyên môn cũng như ý thức lao động công nghiệp của đội ngũ công nhân trong nước.
Trang 1TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
KHOA KINH TẾ
- -
Đề tài thuyết trình môn Tài Chính Quốc Tế
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
NGUYỄN NGÂN TƯỜNG LỚP : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG-K9
TP.HCM tháng 05/2010
Trang 2
I TỔNG QUAN VỀ ĐẨU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) 5
II TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM 7
1 Quan điểm của nhà nước về đầu tư t rực tiếp nước ngoài 7
2 Hệ thống pháp luật về đầu tư t rực tiếp nước ngoài 7
3 Hoạt động đầu tư t rực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam 10
4 Hoạt động đầu tư t rực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài 23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 30
Trang 3DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 Tổng hợp đầu tư t rực tiếp nước ngoài tại Việt Nam 11
Bảng 2 Tổng hợp Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được cấp giấy phép năm
1989 – 2008 phân theo ngành kinh tế
23
Bảng 3 Tổng hợp Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được cấp giấy phép năm
1989 – 2008 phân theo đối tác đầu tư chủ yếu
24
Trang 4LỜI MỞ ĐẦU
Thế giới đang đứng trước ngưỡng cửa của sự toàn cầu hoá, hứa hẹn nhiều biến chuyển Những ảnh hưởng ngày càng lan rộng của các công ty đa quốc gia cùng với phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ đã thúc đẩy cả xã hội cùng chạy đua trên con đường phát triển
Quá trình chuyên môn hóa, hợp tác hóa ngày càng được chuyên sâu góp phần tăng tổng sản phẩm toàn xã hội.Chúng ta đang sống trong giai đoạn chứng kiến những sự thay đổi nhanh chóng trong tổng thể nền kinh tế, kĩ thuật, công nghệ, và những biến đổi khác trong chính trị, xã hội Tất cả đem lại cho thời đại một sắc màu riêng
Để hội nhập với nền kinh tế thế giới, chúng ta cũng phải có những sự chuyển mình để không bị gạt ra khỏi vòng quay của sự phát triển Trong bối cảnh đó, xu hướng mở cửa, hợp tác kinh tế với các nước là một quan điểm nổi bật của Chính phủ ta Thể hiện điều này ngày 19/12/1987 Quốc Hội ta đã thông qua luật đầu tư t rực tiếp nước ngoài, cho phép các tổ chức,
cá nhân là người nước ngoài đầu tư vào Việt Nam Tiếp đến, Quốc hội đã thông qua Luật Đầu tư năm 2005 (có hiệu lực vào tháng 7/2006) có bổ sung thêm các qui định về vấn đề đầu
tư trực tiếp ra nước ngoài Trong bối cảnh nền kinh tế còn kém phát triển, khả năng tích luỹ thấp thì việc tăng cường huy động các nguồn vốn nước ngoài để bổ sung cho tổng vốn đầu tư phát triển có ý nghĩa rất quan trọng.Vốn đầu tư nước ngoài là nguồn bổ sung vốn cho đầu tư,
là một cách để chuyển giao công nghệ, là một giải pháp tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, tạo nguồn thu cho ngân sách và thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế
Với mục tiêu đưa Việt Nam tới năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp thì bên cạnh việc phát huy nội lực, việc thu hút đầu tư t rực tiếp nước ngoài để phục vụ cho mục tiêu này cũng là một nguồn lực quan trọng.Vấn đề thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong những năm tới có ý nghĩa rất to lớn đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế Trong điều kiện
đó, Nhà nước ta phải hoàn thiện việc tổ chức và chính sách thu hút vốn đầu tư t rực tiếp nước ngoài, đáp ứng nhu cầu sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đúng chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước ta là xem nội lực là quyết định, ngoại lực là quan trọng; kết hợp nội lực và ngoại lực thành sức mạnh tổng hợp trong xây dựng đất nước
Vậy cần nhìn nhận thế nào cho đúng vai trò của FDI ? và nên phải làm gì để nâng cao vai trò của nguồn vốn quan trọng này đối với thực hiện các mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới?
Trang 5I TỔNG QUAN VỀ ĐẨU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Theo IM F: FDI là một hoạt động được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên một lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đẩu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp
- Theo WTO: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước
(nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó Phương diện quản lý là thứ để p hân biệt FDI với các công cụ tài chính khác Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư t hường hay đựoc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty"
- Theo Luật đầu tư của thì “Đầu tư t rực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu
tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”
2 Đặc điểm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Chủ đầu tư phải đóng góp một lượng vốn tối thiểu theo quy định của từng quốc gia(theo quy đinh của viêt nam tối thiếu là 30% )
- Sự p hân chia quyền quản lý của phụ thuộc vào mức độ vốn góp
- Lợi nhuận của các chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và được phân chia theo tỷ lệ góp vốn
- FDI được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hoặc tưng phần doanh nghiệp đang hoạt động hay sáp nhập các doanh nghiệp với nhau
- FDI không chỉ gắn liền với di chuyển vốn mà còn gắn liền với chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý
- FDI hiện nay gắn liền với hoạt động kinh doanh quốc tế của các công ty đa quốc gia
3 Vai trò hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
3.1 Đối với nước tiếp nhận đầu tư:
- FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng phục vụ phát triển kinh tế FDI có ưu điểm hơn các hình thức huy động vốn nước ngoài khác, phù hợp với các nước đang phát triển Các doanh nghiệp nước ngoài sẽ xây dựng các dây chuyền sản xuất tại nước sở tại dưới nhiều hình thức khác nhau Điều này sẽ cho phép các nước đang phát triển tiếp cận công nghệ
tiên tiến, kỹ năng quản lý hiện đại
- FDI giúp giải quyết tốt vấn đề việc làm và thu nhập của dân cư Vai trò này của FDI không chỉ đối với các nước đang phát triển mà cả với các nước phát triển, đặc biệt là khi
nền kinh tế bước vào giai đoạn khủng hoảng theo chu kỳ
- FDI có tác động làm năng động hoá nền kinh tế, tạo sức sống mới cho các doanh nghiệp thông qua trao đổi công nghệ Với các nước đang phát triển thì FDI giúp thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu sản xuất, phá vỡ cơ cấu sản xuất khép kín theo kiểu tự cấp tự t úc
- FDI cho phép các nước đang phát triển học hỏi kinh nghiệm, kỹ năng quản lý dây chuyền sản xuất hiện đại, nâng cao trình độ chuyên môn cũng như ý thức lao động công nghiệp
của đội ngũ công nhân trong nước
Trang 63.2 Đối với nước đi đầu tư
- Tận dụng được lợi thế của các nước nhận đầu tư qua đó hạ chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả vốn đẩu tư
- Thông qua chuyển giao công nghệ giúp các nước đầu tư chuyển được một phần các sản phẩm công nghiệp( máy móc thiêt bị.) đã ơ cuối chu ky sống của chung qua nươc nhận đầu tư đê tiếp tục sử dụng qua đó tạo them lợi nhuân cho nhà đầu tư
- Thông qua đầu tư trực tiếp các nhà đầu tư có thể mở rộng thị trường, tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của nước nhận đẩu tư nhờ đó hạ chi phí sản phẩm, tăng sức cạnh tranh
4 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Nếu đầu tư gián tiếp nước ngoài chỉ là sự luân chuyến vốn thì đầu từ trực tiếp không chỉ
có sự lưu chuyển vốn mà còn thường đi kèm theo công nghệ, kiến thức kinh doanh và gắn với mạng lưới phân phối rộng lớn trên phạm vi toàn cầu Vì thế, đối với các nước nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát triển thì hình thức đầu tư này tỏ ra có nhiều ưu thế hơn
4.1 Phân loại theo hình thức, tiến trình đầu tư:
- Đầu tư mới (greenfield investment - GI): Đầu tư mới là các chủ đầu tư t hực hiện đầu tư ở nước ngoài thông qua việc xây dựng các doanh nghiệp mới Đây là kênh đầu tư truyền thống của FDI và cũng là kênh chủ yếu để các nhà đầu tư ở các nước phát triển vào đầu tư
ở các nước đang phát triển
- M ua lại và sáp nhập ( M ergers and Acquisitions _ M &A): Không giống như GI, kênh
M &A là các chủ đầu tư tiến hành đầu tư thông qua việc mua lại và sáp nhập các doanh nghiệp hiện có ở nước ngoài Kênh đầu tư này chủ yếu thực hiện ở các nước phát triển và các nước mới công nghiệp hóa và rất phổ biến trong những năm gần đây
Ở Việt Nam, FDI vẫn chủ yếu được thực hiện theo kênh GI Kiểu đầu tư này có vai trò rất quan trọng đối với quá trình tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết để công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước Tuy nhiên, nếu chỉ thu hút FDI theo kênh GI thì không thể đón bắt được xu hướng đầu tư quốc tế ngày nay, sẽ làm hạn chế khả năng thu hút FDI vào nước ta
4.2 Phân loại theo mục đích đầu tư:
- Đầu tư theo chiều ngang (Horizontal integration) Hình thức đầu tư HI là chủ đầu tư có lợi thế cạnh tranh (công nghệ, kỹ năng quản lý…) trong sản xuất một loại sản phẩm nào
đó Với lợi thế này, họ có thể kiếm được lợi nhuận cao khi chuyển sản xuất sản phẩm ra nước ngoài M ục đích chính của hình thức này là mở rộng và thôn tính thị trường ở nước ngoài đối với cùng loại sản phẩm có lợi thế cạnh tranh ở nước ngoài, do đó thường dẫn đến cạnh tranh độc quyền Đây là hình thức đầu tư ra nước ngoài điển hình của M ỹ và được thực hiện chủ yếu giữa các nước phát triển
- Đầu tư theo chiều dọc (Vertical integration): Khác với hình thức HI, hình thức VI là đầu
tư ra nước ngoài với mục đích khai thác nguồn nguyên nhiên liệu tự nhiên và các yếu tố sản xuất đầu vào rẻ (lao động, đất đai…) Khi đầu tư ra nước ngoài, các chủ đầu tư thường chú ý đến khai thác các lợi thế cạnh tranh của các yếu tố đầu vào giữa các khâu sản xuất ra một loại sản phẩm trong phân công lao động quốc tế Do đó, các sản phẩm thường được hoàn thiện qua các khâu lắp ráp ở nước nhận đầu tư Sau đó, các sản phẩm này có thể lại được nhập về nước đầu tư hoặc xuất khẩu sang các nước khác Đây là hình
Trang 7thức đầu tư ra nước ngoài điển hình của Nhật Bản và được thực hiện khá phổ biến ở các nước đang phát triển
4.3 Phân loại theo tính chất sở hữu:
Xét về tính chất sở hữu (t ỷ lệ sở hữu của nước ngoài trong các dự án đầu tư), hình thức FDI thường được thực hiện dưới các dạng như: doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, BOT (Xây dựng - kinh doanh - chuyển giao)… Hình thức FDI chủ yếu được thực hiện từ khu vực tư nhân và do các TNCs thực hiện
Ở Việt Nam luật đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư theo các hình thức này
II TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
1 Quan điểm của nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
Cho đến nay, Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã được nhìn nhận như là một trọng những
“trụ cột” tăng trưởng kinh tế của Việt Nam Đảng và nhà nước ta đã xác định vốn trong
nước mang tính quyết địnhcòn vốn nước ngoài là quan trọng, có ý nghĩa cực kỳ quan trọng để đưa nước ta nhanh chóng hội nhập với sự phát triển của thế giới và khu vực
2 Hệ thống pháp luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1 Hệ thống pháp luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
Việt Nam được coi là quốc gia ổn định, an toàn nhất trên thế giới Đây được coi là yếu tố đầu tiên tác động đến thu hút ĐTNN Các nhà đầu tư t in rằng sự ổn định về chính trị đồng thời sẽ tạo ra sự ổn định về kinh tế xã hội và giảm bớt sự rủi ro cho họ Theo báo cáo phát triển thế giới 2005 của ngân hàng thế giới, khảo sát hơn 30.000 doanh nghiệp tại 53 nước đang phát triển, ông M artin Rama – chuyên gia kinh tế trưởng của WB đánh giá môi trường Việt Nam rất tốt trong đó có sự t ác động đáng kể của hệ thống luật pháp
M ột trong những đạo luật đầu tiên của thời kỳ đổi mới là Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Việc ban hành Luật Đầu tư nước ngoài (ĐTNN) đã thể chế hóa đường lối của Đảng, mở đầu cho việc thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ĐTNN, theo phương châm đa dạng hoá,
đa phương hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại; góp phần thực hiện chủ trương phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế
Kể từ khi ban hành năm 1987 đến nay, Luật ĐTNN đã được sửa đổi, bổ sung 4 lần với các mức độ khác nhau vào các năm 1990, 1992, 1996, 2000; cùng với các văn bản dưới Luật đã được cộng đồng quốc tế đánh giá là một đạo luật thông thoáng, hấp dẫn, về cơ bản phù hợp với thông lệ quốc tế Cùng với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, khung pháp lý song phương và đa phương liên quan đến ĐTNN cũng không ngừng được mở rộng và hoàn thiện với việc nước ta đã ký kết 51 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư với các nước và vùng lãnh thổ Vì vậy, ngay trong điều kiện cơ chế thị trường của Việt Nam chưa hoàn thiện, các nhà ĐTNN vẫn có thể tiến hành các hoạt động đầu tư thuận lợi ở Việt Nam mà không có sự khác biệt đáng kể so với một số nước có kinh tế thị trường truyền thống
Nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, môi trường pháp lý; đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế; tăng cường sự quản lý của nhà nước đối với hoạt động đầu tư, năm 2005 Quốc hội đã ban hành Luật Đầu tư có hiệu lực từ ngày 01/7/2006 và thay thế Luật Đầu tư nước ngoài và Luật Khuy ến khích đầu tư trong nước Sự thay đổi này thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta đối với thành phần kinh tế có vốn ĐTNN, một bộ phận quan trọng của nền kinh tế M ặt khác, đó cũng là yêu cầu phù hợp với quy luật chung, nhằm đáp ứng kịp thời sự biến đổi khách quan của tình hình phát triển kinh tế trong nước cũng như quốc tế
Trang 8trong từng thời kỳ, để tiến tới một đạo luật ngày càng hoàn chỉnh phù hợp với xu thế hội nhập, nâng cao khả năng thu hút và sử dụng hiệu quả vốn ĐTNN Thực tế đã chứng minh việc ban hành Luật Đầu tư đã góp phần quan trọng trong việc tạo ra những chuyển biến tích cực của tình hình ĐTNN vào Việt Nam kể từ năm 2006 tới nay
Luật Đầu tư năm 2005 xác định việc phân cấp mạnh cho UBND cấp tỉnh và Ban quản lý Khu Công nghiệp, Khu chế xuất, Khu Công nghệ cao và Khu kinh tế (sau đây gọi là Ban quản lý) cấp Giấy Chứng nhận đầu tư (GCNĐT) cũng như quản lý hoạt động đầu tư và giảm bớt những dự án phải trình Thủ tướng Chính phủ Thủ tướng Chính phủ chỉ chấp thuận về nguyên tắc đối với một số dự án quan trọng chưa có trong quy hoạch, hoặc chưa có quy hoạch Những dự án đã có trong quy hoạch được duyệt và đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế cũng như các dự án còn lại sẽ do UBND cấp tỉnh và Ban quản lý tự quyết định và GCNĐT
Việc phân cấp cấp GCNĐT về UBND cấp tỉnh và Ban quản lý đã tạo điều kiện thuận lợi để UBND cấp tỉnh và Ban quản lý thực hiện được trách nhiệm quản lý hoạt động đầu tư t rong nước và ĐTNN trên địa bàn Việc phân cấp mạnh cho UBND tỉnh và Ban quản lý đã tạo điều kiện cho các Bộ, ngành quản lý nhà nước tập trung thực hiện chức năng hoạch định chính sách, dự báo, kiểm tra, giám sát
Bên cạnh đó, các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh đã phối hợp chặt chẽ trong quá trình thực hiện các nội dung quản lý hoạt động ĐTNN, từ thẩm định cấp GCNĐT đến hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
tổ chức tập huấn, trao đổi nghiệp vụ và hỗ trợ các địa phương từ việc tổ chức hội nghị, hội thảo vận động xúc tiến, xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư, ban hành văn bản hướng dẫn về ĐTNN tại địa bàn,… đưa hoạt động quản lý ĐTNN ở các địa phương đi vào nề nếp
M ô hình “một cửa, liên thông”, cách làm “trải thảm đỏ đón nhà đầu tư” tiếp tục xuất hiện và
có tác động lan toả rộng khắp trong cả nước, đã góp phần nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ĐTNN vào Việt Nam
2.2 Hệ thống pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam
Những năm đầu thập niên 90, lượng vốn ĐTNN vào Việt Nam tăng mỗi năm, số các doanh nghiệp ĐTNN trong sản xuất hàng dệt-may tăng cao nên số lượng quota xuất khẩu hàng năm không đáp ứng đủ năng lực sản xuất Bên cạnh đó, chính sách “đóng cửa rừng”, cấm khai thác đánh bắt gần bờ để bảo vệ tài nguyên, môi trường cũng tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp trong công nghiệp chế biến sản xuất hàng tiêu dùng Vì vậy, nhằm bù đắp các “thiếu hụt trên” đã có một số doanh nghiệp ĐTNN chuyển mục tiêu hoạt động hoặc tìm kiếm cơ hội đầu tư tại một số nước láng giềng trong khu vực Trong số các doanh nghiệp đi tiên phong trong ĐTRNN còn phải kể tới một số doanh nghiệp tư nhân của một số địa phương tại vùng biên giới với một số nước bạn (Lào, Campuchia) đã thực hiện
dự án đầu tư tại nước bạn theo thỏa thuận hợp tác song phương giữa chính quyền địa phương hai nước
Trước thực tế đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 22/1999/NĐ-CP ngày 14/4/1999 quy định ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam để hướng dẫn và quản lý hoạt động ĐTRNN Như vậy, có thể nói sau hơn 10 năm thực thi Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, pháp luật về ĐTRNN tại Việt Nam bắt đầu hình thành, mở đường cho các hoạt động ĐTRNN sau này
M ặc dù hành lang pháp lý cho ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam mới được ban hành đầu
Trang 9năm 1999, nhưng trước thời điểm này một số doanh nghiệp Việt Nam đã tiến hành hoạt động ĐTRNN
Để triển khai Nghị định 22/1999/NĐ-CP nói trên, các Bộ, ngành liên quan đã ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể hoạt động ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam (Thông tư số 05/2001/TT-BKH ngày 30/8/2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư số 01/2001/TT-NHNN ngày 19/01/2001 hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam) Những văn bản nêu trên cùng với các văn bản pháp luật khác đã tạo nên một khung pháp lý cần thiết cho hoạt động ĐTRNN
Việc ban hành Nghị định số 22/1999/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn đã đánh dấu mốc quan trọng trong việc hình thành cơ sở pháp lý cho hoạt động ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam, tạo điều kiện cho việc ra đời nhiều dự án ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam hoạt động đạt hiệu quả nhất định Đồng thời là minh chứng cho sự trưởng thành về nhiều mặt của các doanh nghiệp Việt Nam từng bước hội nhập đời sống kinh tế khu vực và thế giới Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy hoạt động ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam còn lúng túng, gặp nhiều khó khăn khi triển khai thực hiện, bộc lộ một số hạn chế đòi hỏi cần được hoàn thiện Chẳng hạn, các quy định còn thiếu cụ thể, đồng bộ, nhất quán, có một số điều khoản đến nay không còn phù hợp, không bao quát được sự đa dạng của các hình thức ĐTRNN Thủ tục hành chính nhìn chung vẫn còn phức tạp, rườm rà, không ít quy định của cơ quan quản lý can thiệp quá sâu vào quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp Quy trình đăng ký và thẩm định cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài còn phức tạp, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư chưa được rõ ràng Thiếu các chế tài cụ thể về cơ chế báo cáo, cung cấp thông tin về triển khai dự án đầu tư ở nước ngoài và chưa có cơ chế kiểm soát hoạt động ĐTRNN Cơ chế phối hợp quản lý đối với ĐTRNN chưa được quy định cụ thể, rõ ràng Ngoài ra, văn bản pháp lý về ĐTRNN mới dừng lại ở cấp Nghị định của Chính phủ nên hiệu lực pháp lý chưa cao
Từ thực tế nêu trên, năm 2005 Chính phủ đã trình Quốc hội luật hóa hoạt động ĐTRNN và được Quốc hội đã thông qua Luật Đầu tư năm 2005 (có hiệu lực vào tháng 7/2006), trong đó
có các quy định về ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam Sau một thời gian ngắn, Nghị định 78/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định về ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam được ban hành ngày 09/9/2006 nhằm hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư năm 2005 với 4 mục tiêu chủ đạo là (i) phù hợp với thực tiễn hoạt động; (ii) quy định rõ ràng, cụ thể hơn; (iii) tăng cường hiệu quả của quản lý nhà nước và (iv) đơn giản hóa thủ tục hành chính Đồng thời, kế thừa và phát huy có chọn lọc những mặt tích cực, cũng như khắc phục những hạn chế của hệ thống pháp luật hiện hành về ĐTRNN nhằm mở rộng và phát triển quyền tự chủ, tự do kinh doanh của doanh nghiệp Nghị định 78/2006/NĐ-CP còn quy định các nhà đầu tư và doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, trong đó có doanh nghiệp có vốn ĐTNN, đều có quyền ĐTRNN, có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh, được lựa chọn hay thay đổi hình thức tổ chức quản lý nội bộ, hình thức đầu tư t hích ứng với yêu cầu kinh doanh và được pháp luật Việt Nam bảo hộ Giảm thiểu các quy định mang tính “xin-cho” hoặc “phê duyệt” bất hợp lý, không cần thiết, trái với nguyên tắc tự do kinh doanh, gây phiền
hà cho hoạt động đầu tư, đồng thời, có tính đến với lộ trình cam kết trong các thoả thuận đa phương và song phương trong hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là các nguyên tắc đối xử quốc gia và tối huệ quốc Bên cạnh đó, Nghị định 78/2006/NĐ-CP còn quy định rõ về trách nhiệm, các quan hệ giữa cơ quan nhà nước đối với nhà đầu tư và doanh nghiệp, về việc thực hiện các mối quan hệ đó cũng như chế tài khi có những vi phạm từ hai phía (nhà đầu tư và cơ quan, công chức nhà nước) nếu không thực hiện đúng các quy định của pháp luật
Trang 10Như vậy, khuôn khổ pháp lý của hoạt động ĐTRNN đã dần dần được hoàn thiện hơn thông việc ban hành Luật Đầu tư năm 2005, đồng thời, Nghị định số 78/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 quy định về ĐTRNN đã thay thế Nghị định số 22/1999/NĐ-CP ngày 14/4/1999 và thủ tục đầu tư ra nước ngoài đã được hướng dẫn cụ thể, rõ ràng, đơn giản tại Quyết định số 1175/2007/QĐ-BKH ngày 10/10/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
3 Hoạt động đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam
Vốn đầu tư đăng ký vào Việt Nam cả năm 2009 ước đạt 21,48 tỷ USD, vốn thực hiện ước đạt
Tính chung cả cấp mới và tăng vốn, trong năm 2009, các nhà đầu tư nước ngoài đã đăng
ký đầu tư vào Việt Nam 21,48 tỷ USD, bằng 30% so với năm 2008
Theo lĩnh vực đầu tư:
Dịch vụ lưu trú và ăn uống vẫn là lĩnh vực thu hút sự quan tâm lớn nhất của các nhà đầu tư nước ngoài với 8,8 tỷ USD vốn cấp mới và tăng thêm Trong đó, có 32 dự án cấp mới với tổng vốn đầu tư là 4,9 tỷ USD và 8 dự án tăng vốn với số vốn tăng thêm là 3,8 tỷ USD Kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với 7,6 tỷ USD vốn đăng ký mới và tăng thêm Trong đó
có một số dự án có quy mô lớn được cấp phép trong năm như Khu du lịch sinh thái bãi biển rồng tại Quảng Nam, dự án Công ty TNHH thành phố mới Nhơn Trạch Berjaya tại Đồng Nai
và dự án Công ty TNHH một thành viên Galileo Investment Group Việt Nam có tổng vốn đầu tư lần lượt là 4,15 tỷ USD, 2 tỷ USD và 1,68 tỷ USD
Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo có quy mô vốn đăng ký lớn thứ ba trong năm 2009 với 2,97 tỷ USD vốn đăng ký, trong đó có 2,22 tỷ USD đăng ký mới và 749 triệu USD vốn tăng thêm
Theo đối tác đầu tư:
Trong năm 2009, có 43 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư t ại Việt Nam, các nhà đầu
tư lớn nhất lần lượt là Hoa Kỳ với tổng vốn đăng ký là 9,8 tỷ USD chiếm 45,6% tổng vốn đầu
tư vào Việt Nam, Cayman Islands đứng thứ 2 với tổng vốn đăng ký 2,02 tỷ USD chiếm 9,4%,
Trang 11đứng thứ 3 là Samoa với tổng vốn đăng ký 1,7 tỷ USD chiếm 7,9%; Hàn Quốc đứng thứ 4 với 1,66 tỷ USD vốn đăng ký, chiếm 7,7% tổng vốn đầu tư đăng ký
Theo địa bàn đầu tư:
Bà Rịa-Vũng Tàu là địa phương thu hút nhiều vốn ĐTNN nhất trong năm 2009 với 6,73 tỷ USD vốn đăng ký mới và tăng thêm Tiếp theo là Quảng Nam, Bình Dương, Đồng Nai và Phú Yên với quy mô vốn đăng ký lần lượt là 4,1 tỷ USD; 2,5 tỷ USD; 2,36 tỷ USD và 1,7 tỷ USD
Bảng 1: Tổng hợp đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
TỔNG HỢP ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
PHÂN THEO NGÀNH Các dự án còn hiệu lực tính đến ngày 15/12/2009
TT Chuyên ngành S ố dự
án
Tổng vốn đầu
tư đăng ký (US D)
Vốn điều lệ (US D)
11 Bán buôn,bán lẻ;sửa chữa 307 1,203,191,541 551,787,585
12 Tài chính,n.hàng,bảo hiểm 72 1,181,695,080 1,084,363,000
Vốn điều lệ (US D)
1 100% vốn nước ngoài 8,521 110,802,022,376 34,996,441,787
2 Liên doanh 2,021 54,767,095,420 15,769,544,770
Trang 12Vốn điều lệ (US D)
Trang 14Vốn đầu tư đăng
ký (USD) Vốn điều lệ (US D)