ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY MAY MINH ANH
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY MAY MINH ANH
Công ty TNHH May Minh Anh chuyên sản xuất và kinh doanh các loại mặt hàng phục vụ ngành may mặc Sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại quần áo xuất khẩu sang các nước khối EU như Đức, Séc, Tiệp khắc Sản phẩm của công ty rất đa dạng về chủng loại và quy cách Danh mục sản phẩm bao gồm quần, áo, với đơn vị tính là cái, chiếc.
AJ04ZZ/6T ỏo Jilờ nữ
1.1.2 Tiêu chuẩn chất lượng và tính chất của sản phẩm:
Công ty May Minh Anh sản xuất sản phẩm theo bộ tiêu chuẩn VN ISO
9000 Nhóm tiêu chuẩn nhằm đảm bảo chất lượng gồm 3 tiêu chuẩn đây là nhóm tiêu chuẩn quan trọng nhất:
+ TCVN 9001-1994: Mô hình đảm bảo chất lượng trong thiết kế triển khai sản xuất, lắp đặt và dịch vụ.
Xác định rõ yêu cầu của hệ thống chất lượng đối với nhà cung cấp nhằm đảm bảo sự phù hợp với các quy định trong thiết kế và triển khai, sản xuất, lắp đặt dịch vụ Để công ty biểu thị năng lực của mình và là căn cứ cho việc đánh giá bên ngoài.
+ TCVN 9002- 1994 : Mô hình đảm bảo chất lượng trong sản xuất, lắp đặt dịch vụ.
Xác định rõ yêu cầu của hệ thống chất lượng đối với nhà cung cấp nhằm đảm bảo sự phù hợp các quy định yêu cầu trong sản xuất, lắp đặt và dịch vụ
+ TCVN 9003- 1994: Mô hình đảm bảo chất lượng trong kiểm tra và thử nghiệm cuối cùng Là yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng và để sử dụng khi công ty muốn biểu thị năng lực của mình trong việc phát hiện và kiểm soát, xử lý mọi việc không phù hợp trong quá trình kiểm tra và thử nghiệm cuối cùng.
- Tính chất của sản phẩm : sản phẩm của công ty mang tính chất phức tạp. Đa dạng về chủng loại và quy cách Trong cùng một thời điểm, các tổ (chuyền), đội khác nhau có thể sản xuất những loại sản phẩm khác nhau.
1.1.3 Loại hình sản xuất và thời gian sản xuất:
Với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty với nhiều loại mặt hàng may mặc, được sản xuất trên cùng một dây chuyền công nghệ Hiện nay công ty có hai loại hình sản xuất: Thứ nhất là sản xuất hàng gia công theo đơn đặt hàng cho khách hàng theo hợp đồng đã ký kết; Thứ hai là sản xuất theo phương thức mua đứt bán đoạn (tức là công ty tự tìm nguồn nguyên vật liệu để sản xuất đồng thời cũng tự tìm kiếm thị trường để tiêu thụ các sản phẩm đó) Do đó toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tập hợp và hạch toán chung cho tất cả các loại sản phẩm.
Sản phẩm của công ty là các mặt hàng may mặc nên đơn vị tính giá thành ở công ty là “cái”, “chiếc”.
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY MAY MINH ANH
Quy trình công nghệ sản xuất đóng vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm Một quy trình sản xuất tối ưu có thể giúp doanh nghiệp tiết kiệm nguyên vật liệu, đồng thời giảm thiểu phế liệu và phế phẩm phát sinh do công nghệ sản xuất không hiệu quả.
Quá trình sản xuất các sản phẩm của công ty ở từng phân xưởng được tiến hành theo trình tự sau: a Phòng kỹ thuật
Sơ đồ 1.1 Quy trình công nghệ tại phòng kỹ thuật
( Nguồn : Lấy từ Phòng kỹ thuật.)
Quy trình tại phòng kỹ thuật:
Khi phòng kế hoạch xây dựng lệnh sản xuất thì ngay từ đầu phòng kỹ thuật phải viết quy trình về truyền sản xuất, may mẫu, duyệt mẫu rồi giác sơ đồ, xây dựng định mức sản phẩm.
Cùng lúc đó kế toán NVL cân đối, kiểm tra đồng loạt các loại NVL để chuẩn bị cho sản xuất.
Khi mẫu đã được duyệt điều đó đồng nghĩa với việc xây dựng bảng định mức sản xuất ,cắt lưu bảng mẫu Mẫu dấu được chuyển đến phân xưởng cắt, giác sơ đồ được chuyển đến phân xưởng may.
Mẫu dấu Giác sơ đồ
Kiểm tra thông số b Phân xưởng cắt
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT TẠI PHÂN XƯỞNG CẮT.
( Nguồn : Lấy từ Phân xưởng cắt)
Quy trình sản xuất tại phân xưởng cắt:
Căn cứ vào lệnh sản xuất biểu giác sơ đồ kho NPL xuất kho vải cho nhà cắt, nhà cắt áp sơ đồ do phòng kỹ thuật xây dựng để cắt phá hoặc cắt vòng, tiến hành phối kiện Sau khi cắt xong nhà cắt tổ chức đánh số bán thành phẩm, ép mex rồi xuất cho phân xưởng may
Cắt Đánh số Ép mex
Cắt phá Cắt vòng c Phân xưởng may:
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT TẠI PHÂN XƯỞNG MAY.
( Nguồn : Lấy từ Phân xưởng may.)
Tài liệu, sản phẩm mẫu
Mẫu dấu Các tổ may
Thùa, dính, là, gấp, gói
Quy trình sản xuất tại phân xưởng may:
Tổ sản xuất nhận mẫu dấu cùng sản phẩm mẫu từ phòng kỹ thuật ,nhập bán thành phẩm cùng với NVL từ phân xưởng cắt (NVL được xuất kho theo đúng định mức, đúng mẫu, đúng loại theo tài liệu phòng kế hoạch và kỹ thuật đưa xuống như bảng định mức, bảng màu).
Khi đã nhận đủ BTP, nguyên liệu phụ truyền công nghệ thì tổ sản xuất tiến hành sản xuất đồng loạt với các công việc như may, thùa, đính, là
Khi BTP được kết thúc ở cuối chuyền thì KCS của tổ sản xuất kiểm tra cuối chuyền rồi đưa ra bộ phận hoàn thiện và bộ phận KCS công ty để kiểm tra KCS công ty có trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm Sau đó tổ hoàn thiện sẽ hoàn thiện bao gói số lượng, mẫu cỡ của sản phẩm theo lệnh sản xuất để nhập kho.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất :
Công ty May Minh Anh là một công ty có quy mô vừa, công ty có 2 phân xưởng sản xuất được chia thành 18 tổ(chuyền) sản xuất độc lập với nhau Cơ cấu phân xưởng được thể hiện qua sơ đồ sau:
Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty May Minh Anh:
Phân xưởng sản xuất đóng vai trò quản lý chung các tổ đội sản xuất Đặc điểm của phân xưởng này là các tổ hoạt động độc lập, ngay trong cùng một thời điểm, nhiều tổ sản xuất có thể tiến hành song song, mỗi tổ đảm nhiệm sản xuất những sản phẩm khác nhau.
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MAY MINH ANH
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY MAY MINH ANH
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình biến đổi một cách có ý thức và có mục đích các yếu tố sản xuất đầu vào để thành các sản phẩm, dịch vụ đầu ra nhất định.
Mỗi doanh nghiệp để tiến hành sản xuất được bình thường tạo ra được những sản phẩm nhất định , đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội thì không có gì thay thế được đó là phải kết hợp hài hoà ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là : Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động Các yếu tố này tham gia vào các quá trình sản xuất khác nhau và hình thành nên các chi phí tương ứng như : Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung Trong điều kiện tồn tại nền kinh tế hàng hoá thì những chi phí này được thể hiện bằng thước đo giá trị tiền tệ gọi là chi phí sản xuất kinh doanh
Như vậy , chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời gian nhất định
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp được phát sinh thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình sản xuất , quá trình tồn tại hoạt động của doanh nghiệp Do đó, để phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán kinh doanh thì chi phí sản xuất phải hạch toán cho từng tháng, từng quý, từng kỳ, từng năm cho phù hợp. Để phù hợp với đặc điểm và qui mô sản xuất của công ty, để phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm chính xác, kế toán đã phân loại chi phí sản xuất theo 3 khoản mục là: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNVLTT tại Công ty May Minh Anh là các chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu có tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm như: vải chính, vải lót, mex, chỉ, cúc, khóa chi phí này thường chiếm tỷ lệ rất cao trong giá thành sản phẩm (khoảng 70-80%).
Nguyên vật liệu là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm Trong công ty may Minh Anh, chi phí NVL được hạch toán theo từng đối tượng sử dụng, từng loại vải, xốp, bông và áp dụng hình thức kế toán tập hợp chi phí NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên. Ở công ty May Minh Anh vật liệu được hạch toán theo phương pháp thẻ song song Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Phương pháp hạch toán chi tiết NVL
- Đối với hàng gia công: Hàng ngày, kho xuất kho vật liệu, kế toán chỉ theo dõi số lượng Cuối tháng kế toán mới tiến hành phân bổ chi phí vận chuyển cho toàn bộ số vật liệu xuất kho trong tháng, không phân bổ chi phí vận chuyển sau mỗi lần xuất kho.
- Đối với hàng mua: hàng ngày, khi xuất kho vật liệu, kế toán chỉ theo dõi số lượng, không xác định giá trị vật liệu xuất kho Cuối kỳ, tổng hợp giá trị thực tế vật liệu nhập trong kỳ và tồn đầu kỳ để tính đơn giá thực tế bình quân của từng loại vật liệu.
Về nguyên vật liệu phụ:
Trên các phiếu xuất kho, vật liệu phụ được ghi rõ xuất cho đối tượng sử dụng nào Đến cuối tháng, kế toán vật tư tổng hợp các phiếu xuất kho cho từng tổ may Căn cứ vào phiếu xuất kho đã tổng hợp kế toán vật tư lập bảng tổng hợp vật liệu xuất cho từng tổ may.
Phương pháp tính giá vật liệu chính xuất kho được tính theo giá bình quân gia quyền Việc tính giá vật liệu chỉ được tiến hành với nguyên vật liệu do công ty tự mua.
Sổ kế toán chi tiết vật tư Thẻ kho
Từ bảng tổng hợp VLC, VLP xuất kho cho từng tổ sản xuất, kế toán tiến hành phân bổ VLC, VLP, CCDC cho từng mặt hàng để thực hiện việc tính giá thành sản phẩm.
Phế liệu thu hồi: Nhân viên thống kê sẽ theo dõi về số lượng, sau đó kế toán vật tư căn cứ vào số lượng phế liệu thu hồi và giá phế liệu bán trên thị trường, tập hợp chi phí sản xuất phế liệu thu hồi.
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty May Minh Anh là công ty chuyên sản xuất các sản phẩm quần áo phục vụ xuất khẩu nên đối tượng tập hợp chi phí là quần áo các loại như áo Gilê, Jacket, quần bò, váy hoa…được thể hiện bằng các mã hàng như ẠJ04ZZ/6T, KKCN34/6H, JN05/6H…
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Giá trị NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu đó là: Vải chính YI25, vải lót 190T polyester, cúc, khóa, chỉ, mex, nhãn mác, tem dán ….được xuất trực tiếp cho sản xuất sản phẩm Chi phí này thường chiếm tỷ lệ rất cao trong giá thành sản phẩm (khoảng 70-80%).
* Kết cấu và nội dung TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Phản ánh chi phí - Giá trị NVL sử dụng
NVLTT xuất để sản xuất sản phẩm. không hết nhập lại kho.
- Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có)
- Kết chuyển và phân bổ giá trị NVLTT sử dụng theo các đối tượng đã quy định sang TK 154.
TK621:CK không có số dư
+ Giấy đề nghị xuất vật tư
- Sổ sách báo cáo sử dụng:
+ Bao cáo nhập xuất tồn
+ Báo cáo chế biến NVL
+ Bảng tổng hợp chi phí NVL phụ
2.1.1.3 - Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
* Hạch toán chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp:
Công ty May Minh Anh tính giá xuất kho NVL theo phương pháp bình quân gia quyền.
Giá thực tế NVL xuất dùng trong kỳ = Số lượng vật liệu xuất dùng trong kỳ x Đơn giá bình quân Đơn giá bình
Trị giá NVL tồn kho đầu kỳ + Trị giá NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ quân cả kỳ
Khi xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất thì trình tự hạch toán như khi có kế hoạch sản xuất một hay nhiều loại sản phẩm từ ban chỉ đạo sản xuất công ty thì bộ phận kế hoạch công ty có trách nhiệm cân đối nguyên vật liệu , chuẩn bị nhân lực, lên kế hoạch về vốn sản xuất Sau đó làm lệnh sản xuất. Lệnh sản xuất được chuẩn bị trước từ 25-30 ngày đưa xuống phòng kỹ thuật, kho phụ liệu, tổ sản xuất để cùng hợp tác chuẩn bị đồng bộ để sản xuất.
Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại công ty May Minh Anh: 63
2.2.1 - Đối tượng và phương pháp tính giá thành của công ty May Minh Anh
* Đối tượng tính giá thành: Đối tượng tính giá thành là từng mã sản phẩm.
Công ty may Minh Anh là Công ty may mặc chuyên sản xuất theo đơn đặt hàng nên kỳ tính giá thành là lúc đợn đặt hàng được hoàn thành.
* Phương pháp tính giá thành:
Phương pháp tính GTSP ở công ty là phương pháp hệ số Do vậy GTSP sẽ được tính chung cho cả nhóm các sản phẩm sản xuất trong kỳ sau đó sẽ được chia ra cho từng loại căn cứ vào hệ số quy đổi sản phẩm chuẩn
2.2.2 - Quy trình tính giá thành: Để tính được giá thành cho từng mã hàng, kế toán cần phải phân bổ TK627 cho từng đơn hàng.
Việc phân bổ CPSXC cho từng loại sản phẩm tại Công ty TNHH may Minh Anh được dựa trên đánh giá loại thành phẩm Các thành phẩm được chia thành 4 loại theo mức độ hoàn thiện:
- Thành phẩm loại 1: Là loại thành phẩm có giá bán từ 1-3,5 USD
- Thành phẩm loại 2: Là loại thành phẩm có giá bán từ 3,6-4,5 USD
- Thành phẩm loại 3: Là loại thành phẩm có giá bán từ 4,6-6,5 USD
- Thành phẩm loại 4: Là loại thành phẩm có giá bán từ 6,6 USD trở lên.
- Thành phẩm loại 1 gồm: 21.000 sp, trong đó:
- Thành phẩm loại 2 gồm: 8.520sp
- Thành phẩm loại 3 gồm: 7.040sp
- Thành phẩm loại 4 gồm: 6.000sp
Do đặc điểm riêng của sản phẩm, cũng như tính chất riêng của ngành nghề sản xuất, đơn vị sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách Vì vậy khi kết thúc đơn hàng thì cũng là lúc giá thành sản phẩm được tính chính xác.
- Chi phí NVLTT được xuất đích danh cho mã sản phẩm
- Chi phí NVLTT cũng được tính đích danh cho từng mã sản phẩm.
- CPSXC tập hợp cuối kỳ phân bổ cho các đơn hàng, các loại sản phẩm.
Vì vậy giá thành ở đây được tính rất rõ ràng và chính xác cho từng mã sản phẩm.
Cách phân bổ CPSXC cho từng đơn vị sản phẩm như sau:
Vì chi phí sản xuất của 1 sản phẩm loại 4 bằng 4 lần sản phẩm loại 1; 1 sản phẩm loại 3 bằng 3 lần sản phẩm loại 1, 1 sản phẩm loại 2 bằng 2 lần sản phẩm loại1.
Ta giả sử sản phẩm loại 1 = x => loại 2 = 2x; loại 3 = 3x; loại 4 = 4x
Chi phí của một sản phẩm loại 1 = 2.286,3689
Chi phí của một sản phẩm loại 2 = 4.572,7378
Chi phí của một sản phẩm loại 3 = 6.859,1067
Chi phí của một sản phẩm loại 4 = 9.145,4756
=> Chi phí sản xuất chung cho 1 sản phẩm của mã hàng loại 1:
=> Chi phí sản xuất chung cho 1 sản phẩm loại 2:
=> Chi phí sản xuất chung cho 1 sản phẩm loại 3:
=> Chi phí sản xuất cho 1 sản phẩm loại 4:
BẢNG TÍNH GIÁ SẢN PHẨM
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH may Minh Anh
Hợp đồng xuất khẩu số:
Tên sản phẩm: AJ04ZZ/6T SL: 4200 SP
STT Tờn nguyên phụ liệu Mã
NPL Đơn vị tính Định mức Số lượng Đơn giá Thành tiền
2 Vải lót TQ Polytaffacta mét 2.940 4.278 12.577.320
Hưng Yên, ngày … tháng … năm 2011
Người lập Kế toán trưởng
BẢNG TÍNH GIÁ SẢN PHẨM
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH may Minh Anh
Hợp đồng xuất khẩu số:
Tên sản phẩm: KKCN34/6H: SL : 8000 SP
STT Tờn nguyên phụ liệu Mã
NPL Đơn vị tính Định mức
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Hưng Yên, ngày … tháng ….năm 2011
Người lập Kế toán trưởng
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH may Minh Anh
Hợp đồng xuất khẩu số:
Tên sản phẩm: JN05/6H :SL :2040 SP
STT Tờn nguyên phụ liệu Mã
NPL Đơn vị tính Định mức Số lượngĐơn giá Thành tiền
Hưng Yên, ngày … thỏng ….năm 2011
Người lập Kế toán trưởng
BẢNG TÍNH GIÁ SẢN PHẨM
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH may Minh Anh
Hợp đồng xuất khẩu số:
Tên sản phẩm: H9/6MA : SL: 5000 SP
STT Tờn nguyên phụ liệu Mã
NPL Đơn vị tính Định mức Số lượng Đơn giá Thành tiền
2 Vải lót TQ polytafacta 190T mét 7.000 4.278 29.946.000
6 Túi PE vát vai chiếc 5.000 495 2.475.000
Hưng Yên, ngày … thỏng ….năm 2011
Người lập Kế toán trưởng
BẢNG TÍNH GIÁ SẢN PHẨM
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH may Minh Anh
Hợp đồng xuất khẩu số:
Tên sản phẩm: KN043H/6T : SL: 6000 SP
STT Tờn nguyên phụ liệu Mã
NPL Đơn vị tính Định mức Số lượng Đơn giá Thành tiền
2 Vải lót TQ polytafacta 190T mét 8.160 4.278 34.908.480
8 Cúc nhập 4 chi tiết chiếc 60.000 449 26.940.000
Hưng Yên, ngày … thỏng … năm 2011
Người lập Kế toán trưởng
BẢNG TÍNH GIÁ SẢN PHẨM
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH may Minh Anh
Hợp đồng xuất khẩu số:
Tên sản phẩm: ZZ05M/6H SL: 4320 SP
STT Tờn nguyên phụ liệu Mã
NPL Đơn vị tính Định mức Số lượng Đơn giá Thành tiền
2 Vải lót TQ polytafacta 190T mét 2.808 4.278 12.012.624
Hưng Yên, ngày … tháng ….năm 2011
Người lập Kế toán trưởng
BẢNG TÍNH GIÁ SẢN PHẨM
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH may Minh Anh
Hợp đồng xuất khẩu số:
Tên sản phẩm: QN 3/78T SL:10,600 SP
STT Tờn nguyên phụ liệu Mã
NPL Đơn vị tính Định mức Số lượng Đơn giá Thành tiền
4 Túi PE vát vai chiếc 9.870 500 4.935.000
Hưng Yên, ngày … tháng ….năm 2011
Người lập Kế toán trưởng
BẢNG TÍNH GIÁ SẢN PHẨM
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH may Minh Anh
Hợp đồng xuất khẩu số:
Tên sản phẩm: 704/6H SL: 2400 SP
STT Tờn nguyên phụ liệu Mã
NPL Đơn vị tính Định mức Số lượng Đơn giá Thành tiền
Hưng Yên, ngày … thỏng ….năm 2011
Người lập Kế toán trưởng
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MAY MINH ANH
Đánh giá chung về thực trạng kế toán CFSX và tính giá thành SP tại công ty may Minh Anh và phương hướng hoàn thiện
SP tại công ty may Minh Anh và phương hướng hoàn thiện.
Do công ty đã xác định đúng tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh của các đơn vị cùng ngành nên công tác tổ chức quản lý chi phí và tính giá thành được phòng Kế toán- Tài chính của
Công ty thực hiện một cách nghiêm túc và được sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo. Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp việc công ty theo dõi và hạch toán chi tiết theo chi phí NVL chính, chi phí NVL phụ, chi phí bao bì là rất hợp lý Với cách làm này công ty có thể theo dõi chính xác tình hình sử dụng từng loại NVL xuất dùng Đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, công ty lựa chọn hình thức trả lương theo sản phẩm Bên cạnh đó còn có tiền chuyên cần, xăng xe, tiền sinh nhật 100,000 đồng / người, tiền thưởng doanh thu và tiền hỗ trợ lao động là 10,000 đồng/ ngày Điều này khuyến khích người lao động làm việc có trách nhiệm và chăm chỉ hơn Đây là nhân tố rất quan trọng góp phần làm tăng năng suất lao động từ đó tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho công ty Việc tính lương ở công ty được bộ phận lao động tiền lương của văn phòng công ty thực hiện trên phần mềm tính lương, do đó việc tính lương cho cán bộ, công nhân trong công ty mang tính chính xác cao. Đối với khoản mục chi phí sản xuất chung, việc chi tiết theo từng khoản mục cũng giúp cho công tác hạch toán được chính xác, rõ ràng.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ đảm bảo tính chuyên môn hoá cao của sổ sách kế toán, giúp cho việc thực hiện chuyên môn hoá trong công tác phân công công tác kế toán Hình thức này tương đối phức tạp nhưng rất phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của xí nghiệp từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm Cách bố trí bộ máy kế toán cũng như bố trí phân công lao động tương đối hợp lý.
Tuy phức tạp về kết cấu, quy mô sổ đa dạng nhưng với trình độ kế toán cao, điều kiện vật chất kỹ thuật ngày càng phát triển đã giúp cho bộ phận kế toán lập và xử lý các số liệu kế toán một cách khoa học, nhanh chóng, chính xác hơn, từ đó lập ra kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo đúng tiến độ kỳ báo cáo theo yêu cầu.
Phòng kế toán của Công ty được bố trí hợp lý, hoạt động có nề nếp, có kinh nghiệm với đội ngũ kế toán viên có trình độ, năng lực, lòng nhiệt tình. Đó là một ưu thế lớn của Công ty trong công tác kế toán nói chung và công tác quản lý chi phí và tính giá thành nói riêng.
Hiện nay đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, trong khi kế toán đã tổ chức theo dõi và tập hợp chi phí sản xuất phát sinh theo xí nghiệp, việc xác định đối tượng tập hợp chi phí như vậy làm giảm khả năng quản lý chi phí theo nơi phát sinh chi phí.
Do đặc điểm của ngành dệt may, trong quá trình sản xuất sẽ có các đầu tấm đoạn nối hay vải thừa, vải vụn Đối với khoản mục chi phí sản xuất chung, công ty tiến hành tập hợp cho toàn công ty chứ không tập hợp theo từng chuyền may, điều này dẫn đến công ty không thể theo dõi được tình hình sử dụng và tiết kiệm chi phí sản xuất. Đội ngũ kế toán còn thiếu dẫn tới việc một người phải kiêm nhiệm vụ nhiều phần hành kế toán khác nhau, làm mất đi quan hệ đối chiếu giữa các phần hành kế toán độc lập và hạn chế khả năng chuyên sâu của nhân viên kế toán đối với phần hành chính của mình.
Công tác quản lý nguyên vật liệu chưa được chặt chẽ, giá thực tế xuất kho nguyên liệu thường xuyên biến động do ở công ty trữ lượng nguyên liệu cho sản xuất là ít Công ty chưa xây dựng được kế hoạch cung ứng dự trữ các loại nguyên vật liệu Nguyên vật liệu chỉ được mua vào khi đã ký kết hợp đồng với khách hàng nên có khi xảy ra tình trạng bị ép giá làm lỡ kế hoạch sản xuất.
Chi phí sản xuất sản phẩm của công ty còn bao gồm tiền điện, nước, điện thoại và chi phí sửa chữa TSCĐ Tuy nhiên, trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất, công ty chưa tách riêng các chi phí này cho từng bộ phận sử dụng mà hạch toán chung vào TK627 Điều này vi phạm nguyên tắc hạch toán đúng và dẫn đến sự sai lệch trong việc tính giá thành sản phẩm Cụ thể, việc hạch toán chung khiến giá thành sản phẩm cao hơn so với thực tế.
Công ty chưa có hợp đồng giao khoán, quy cách sản phẩm hoàn thành và định mức tiêu hao,…
* Xác định lại đối tượng tập hợp chi phí:
Hiện nay, công ty tiến hành tập hợp chi phí cho toàn bộ quá trình công nghệ sản xuất Trong khi loại hình sản xuất chủ yếu ở công ty là sản xuất gia công hoặc theo đơn đặt hàng, mặt khác kế toán cũng tổ chức hạch toán các khoản mục chi phí chi tiết Vì vậy theo em công ty nên xem xét lại việc xác định đối tượng tập hợp chi phí, để thuận tiện cho việc tính giá thành và quản lý chi phí theo nơi phát sinh chi phí công ty nên tập hợp CPSX theo từng xí nghiệp thành viên và chi tiết cho từng đơn đặt hàng ở các xí nghiệp Như vậy đồng thời cũng có thể đánh giá được hiệu quả kinh tế mà từng đơn đặt hàng đem lại làm cơ sở để ký kết các hợp đồng mới.
* Tổ chức hạch toán các khoản mục chi phí: Đối với khoản mục chi phí NVL trực tiếp được chi tiết thành ba khoản mục Trong đó có khoản mục CP NVL chính được hạch toán theo phương pháp bàn cắt Do đặc điểm của ngành dệt may nên thường bao giờ cũng xuất hiện NVL thừa là vải vụn, vải thừa…Chúng có thể sử dụng để may các chi tiết phụ cho các mã hàng khác hoặc thu hồi để thanh lý Nhưng khi hạch toán công ty không trừ đi phần chi phí tiết kiệm này, làm cho giá thành sản phẩm sẽ tăng lên Do vậy em nghĩ công ty nên trừ phần chi phí NVL tiết kiệm được vào chi phí sản xuất.
Trong loại hình sản xuất theo Đơn đặt hàng chi phí vận chuyển NVL chính cũng nên tập hợp theo từng công ty rồi phân bổ cho từng mã hàng sản xuất tại công ty. Đối với khoản mục CP NCTT hiện nay công ty đang tập hợp theo công ty nhưng đến kỳ tính giá thành có đơn đặt hàng chưa hoàn thành nên theo em công ty nên tổ chức tập hợp chi phí nhân công theo từng công ty và chi tiêt cho từng đơn đặt hàng. Đối với khoản mục CP SXC hiện nay công ty tập hợp cho toàn bộ công ty Theo em để có thể theo dõi được tình hình sử dụng và tiết kiệm chi phí tại các xí nghiệp thì công ty nên tập hợp CP SXC theo xí nghiệp và chi tiết cho đơn đặt hàng để đảm bảo GTSP được phản ánh chính xác hơn.
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MAY MINH ANH: .78 1 Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán chi tiết
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MAY MINH ANH: 3.2.1 Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán chi tiết:
Về xây dựng hệ thống tài khoản kế toán chi tiết phục vụ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán do Nhà nước ban hành theo Quyết định số 15 và một số quyết định sửa đổi bổ sung khác của Bộ tài chính đến thời điểm hiện nay.
Công ty cần xây dựng các tài khoản kế toán chi tiết nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho quản trị kinh doanh trên lĩnh vực tập hợp chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm Các tài khoản cấp 2, 3 … sẽ được xây dựng theo đặc điểm sản xuất và yêu cầu quản lý của Công ty Hoạt động sản xuất sản phẩm tại công ty được bố trí ở các tổ, xuất phát từ đặc điểm đó, công ty cần xây dựng các tài khoản chi tiết cho từng loại chi phí theo từng tổ sản xuất và theo yêu cầu tính giá cho từng loại sản phẩm
3.2.2: Về hạch toán NVL nhận gia công: Để thực hiện đúng quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp và đáp ứng yêu cầu quản lý cảu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành Công ty nên sử dụng TK 002 để phản ánh toàn bộ quá trình nhận NVL do bên thuê gia công đem đến và quá trình xuất NVL đưa vào sản xuất.
Nội dung và kết cấu TK 002 – Vật liệu nhận gia công.
Tài khoản này phản ánh giá trị vật liệu nhận gai công chế biến Giá trị của vật liệu gia công chế biến được hạch toán theo gái thực tế cảu hiện vật nếu chưacó giá thì tạm xác định giá để hạch toán.
Bên nợ: - Giá trị vật liệu nhận gia công chế biến
Bên có: - Giá trị vật liệu đã tiêu hao tính vào sản phẩm gia công
- Giá trị vật liệu không dùng hết trả cho bên thuê gia công.
Số dư bên nợ: Giá trị vạt liệu nhận gia công chế biến chưa xong.
Các chi phí liên quan đến việc gia công, chế biến, bảo quản tài sản, vật liệu, hàng hóa … không phản ánh vào tài khoản này mà phản ánh vào tài khoản tập hợp chi phí trong Bảng cân đối kế toán.
Kế toán vật liệu, hàng hóa nhận gai công phải theo dõi chi tiết từng loại cật liệu, hàng hóa, từng nơi bảo quản Vật tư nhận giữ hộ, gia công chế biến không được quyền sổ hữu, khi bàn giao phải có sự chứng kiến của cả hai bên.
3.2.3 Về sử dụng các sổ chi tiết CPNVLTT, CP NCTT và CP SXC:
Hiện nay, Công ty May Minh Anh chưa mở các sổ chi tiết cho các khoản mục chi phí cho từng phân xưởng, xí nghiệp mà mở sổ cho từng mã hàng nên sẽ gây khó khăn cho công ty khi cần kiểm tra theo dõi chi tiết một khoản mục nào đó Theo em, để thuận lợi hơn trong việc theo dõi các tổ sản xuất, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành Công ty nên mở các sổ chi tiết chi phí NVL TT, CPNCTT, CPSXC cho từng tổ, chuyền may Việc mở các sổ này rất đợn giản và thuận tiện không gây khó khăn gì cho công tác kế toán, các sổ này sẽ được mở sau khi kế toán ghi sổ Cái và các tài khoản liên quan Số liệu trên các chứng từ gốc sẽ được phản ánh vào sổ chi tiết theo từng khoản mục chi phí tương ứng cho từng tổ sản xuất. Đối với các tổ sản xuất khác cũng được mở tương tự.
Các sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí SXC ở từng tổ sản xuất cũng được mở tương tự.
3.2.4 Về đánh giá sản phẩm dở dang:
Như đã đề cập ở trên, công tác đánh giá sản phẩm dở dang của Công ty còn chưa hợp lý, không phản ánh đúng giá trị của sản phẩm làm dở trên dây chuyền làm ảnh hưởng đến tính chính xác của giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ Đặc biệt là đối với những sản phẩm gia công theo đơn đặt hàng, phần chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong chi phí sản xuất sản phẩm. Để đánh gía chính xác hơn giá trị của sản phẩm chế tạo dở dang trên dây chuyền, có thể đánh giá theo mức độ hoàn thành tương đương của sản phẩm. Theo phương pháp này, CPNVL cho một đơn vị thành phẩm và một đơn vị sản phẩm dở dang là như nhau Các chi phí chế biến khác được tính cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành tương đương của sản phẩm do doanh nghiệp xác định.
Vì CPNCTT được tính cho sản phẩm theo thời gian chế tạo chuẩn của từng bước công việc Do đó, căn cứ vào thời gian chuẩn để chế tạo mỗi chi tiết sản phẩm, căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang trên dây chuyền đã xác định được qua kiểm kê và khối lượng các chi tiết sản phẩm đã hoàn thành do các tổ sản xuất cung cấp, các nhân viên kinh tế tại các tổ sản xuất có thể tổng hợp được thời gian chế tạo của các chi tiết đã hoàn thành và có thể quy đổi khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm sản phẩm hoàn thành tương đương.