Một số vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay đối với DNVVN của NHTM
Tổng quan về DNVVN trong nền kinh tế thị trường
DNVVN là những tế bào sống của nền kinh tế Ở mỗi quốc gia có những điều kiện khác nhau và những đặc trưng riêng biệt, vì thế việc phân loại doanh nghiệp không thống nhất ở các quốc gia trên thế giới Điểm khác biệt cơ bản trong khái niệm DNNVV giữa các nước chính là việc lựa chọn các tiêu thức đánh giá quy mô doanh nghiệp và lượng hóa các tiêu thức đó thông qua các tiêu chuẩn cụ thể
Các quốc gia trên thế giới, nhìn chung vẫn thường dùng các tiêu thức về: số lao động thường xuyên, vốn sản xuất, doanh thu trung bình, lợi nhuận, giá trị gia tăng nhưng trong số các tiêu thức trên thì hai tiêu thức được sử dụng nhiều nhất là quy mô vốn và số lượng lao động Ngoài ra, việc lượng hóa các tiêu thức để phân loại quy mô doanh nghiệp còn tùy thuộc vào những yếu tố như: Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước và những quy định cụ thể phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn; Trong ngành nghề khác nhau thì chỉ tiêu độ lớn của các tiêu thức cũng khác nhau. Ở Việt Nam, DNVVN là một loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế Theo luật doanh nghiệp 2005, DNVVN về cơ bản phải đáp ứng được các yêu cầu của một doanh nghiệp, cụ thể là “tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Tuy nhiên, DNVVN có những nét đặc thù riêng biệt, Chính phủ và Nhà nước đã đưa ra những chương trình hỗ trợ và một hệ thống các văn bản pháp quy điều chỉnh riêng cho loại hình doanh nghiệp này Căn cứ theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNVVN ta có khái niệm DNVVN được định nghĩa như sau: “DNVVN là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”
Theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP, quy mô DNVVN được xếp hạng như bảng dưới đây:
Bảng 1.1: Bảng xế p lo i quy mô doanh nghi p ại quy mô doanh nghiệp ệp
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Tổng nguồn vốn Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động
I Nông, lâm nghiệp và thủy sản
20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến
200 người từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng từ trên 200 người đến
II Công nghiệp và xây dựng
20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến
200 người từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng từ trên 200 người đến
III Thương mại và dịch vụ
10 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến 50 người từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng từ trên 50 người đến
Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP 1.1.2 Đặc điểm của DNVVN Đặc điểm DNVVN xuất phát trước hết từ chính quy mô DN Cũng như các DNVVN trên thế giới, với quy mô nhỏ, DNVVN Việt Nam cũng có những đặc điểm tương tự như ở các quốc gia khác Ngoài ra, do đặc trưng riêng của nền kinh tế nên các DNVVN Việt Nam còn có các đặc điểm riêng Cụ thể đặc điểm của DNVVN Việt Nam như sau:
Một là: DNVVN có vốn đầu tư ban đầu ít nên chu kỳ sản xuất kinh doanh của DN thường ngắn dẫn đến khả năng thu hồi vốn nhanh, tạo điều kiện cho DN kinh doanh hiệu quả.
Hai là: DNVVN thuộc nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình thức tổ chức doanh nghiệp như DNNN, DN tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn Bộ máy quản lý gọn nhẹ, quy mô nhỏ, không cồng kềnh Phương thức quản lý DNNVV năng động, linh hoạt, phần lớn phát triển ở thành thị và nông thôn, nhưng thường tập trung ở các đô thị lớn, ven đô thành phố…
Ba là: Quy mô sản xuất là nhỏ và vừa, khối lượng sản phẩm hạn chế, chủ yếu là phục vụ tiêu dùng trong nước, thậm chí là chỉ đáp ứng những nhu cầu nhỏ lẻ trong một khu vực, địa phương nhỏ hẹp Thị trường xuất khẩu tuy đã từng bước mở rộng nhưng còn nhiều bất cập, đa số hợp đồng là ngắn hạn, theo thời vụ, thiếu tính ổn định.
Bốn là: Đa số các DNVVN có trình độ khoa học công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật lạc hậu; trình độ cán bộ công nhân viên thấp.
Năm là: Trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân của các chủ doanh nghiệp Chưa có sự tách bạch rõ ràng giữa tài sản của doanh nghiệp và tài sản của chủ sở hữu, trong phần lớn các trường hợp, người chủ DN đồng thời là người quản lý doanh nghiệp Hầu hết các doanh nghiệp thiếu chiến lược và kế hoạch kinh doanh dài hạn.
Sáu là: Phần lớn DNVVN thiếu thông tin và hạn chế khả năng tiếp cận thị trường Đa số DNVVN không nhận thức được mức độ ảnh hưởng của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thiếu thông tin về thị trường đầu vào, đầu ra cũng như các quy định, chính sách của Nhà nước.
1.1.3 Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế thị trường Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các DNVVN có thể giữ những vai trò với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tương đồng như sau:
Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: Các DNVVN thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp Theo thống kê của Cục phát triển doanh nghiệp - Bộ kế hoạch và đầu tư, số lượng DNVVN ở Việt Nam chiếm đến 97% tổng số các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh Vì thế, đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể (40% GDP mỗi năm, khoảng 18% thu ngân sách Nhà nước) Do các DNVVN chiếm tỷ trọng lớn như vậy nên đã tạo ra được nhiều việc làm với chi phí thấp Các cơ sở DNVVN rất thích hợp với các phương pháp tiết kiệm vốn và do đó chúng được công nhận là phương tiện giải quyết thất nghiệp hiệu quả nhất.
Do đặc tính phân bố rải rác của chúng, các doanh nghiệp loại này thường phân tán nên chúng có thể đảm bảo cơ hội việc làm cho nhiều vùng địa lý và nhiều đối tượng lao động, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng chưa phát triển kinh tế, với các đối tượng lao động có trình độ tay nghề thấp Nhờ vậy, chúng vừa giải quyết thất nghiệp vừa góp phần giảm dòng người chuyển về thành phố lớn làm việc.
Hơn nữa do tính linh hoạt, uyển chuyển dễ thích ứng với các thay đổi của thị trường Trong trường hợp có biến động xảy ra, các doanh nghiệp lớn sẽ đối phó khá chậm chạp, không phải do cấp quản lý bất tài mà bởi vì doanh nghiệp lớn khó xoay trở nhanh.
Họ sẽ gặp nhiều khó khăn trong hoạt động, sau đó sẽ phải sa thải bớt lao động cắt giảm chi phí đến mức có thể tồn tại và phát triển được trong điều kiện cung lớn hơn cầu Trong khí đó, do khả năng linh hoạt, có thể thích ứng nhanh với thay đổi của thị trường, các DNVVN vẫn có thể tồn tại được mà không phải sử dụng đến biện pháp cắt giảm lao động.
Hiện nay, các DNVVN ở Việt Nam đang thu hút 1/2 lực lượng lao động trong khu vực phi nông nghiệp Cũng tương tự, ở các nước khác, các DNVVN là một trong những nguồn tạo việc làm nhiều nhất và năng động nhất Rõ ràng đây là một nhân tố quan trọng đối với người chưa có việc làm ở các khu đô thị hoặc những người sống ở các vùng nông thôn đang tìm kiếm việc làm, những lao động dư thừa qua việc sắp xếp lại các DNNN và những người làm nông nghiệp trong lúc nhàn rỗi.
Hoạt động cho vay của NHTM đối với DNVVN
1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay đối với DNVVN Đối với bất kỳ một NHTM nào, hoạt động cho vay là một hoạt động truyền thống mang tính chất thường xuyên, đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho ngân hàng Qui mô, chất lượng tín dụng ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng
Hiểu theo nghĩa đơn giản, hoạt động cho vay là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp, chủ thể khác) Trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo những điều kiện mà hai bên đã thoả thuận (thời gian, phương thức thanh toán lãi - gốc, thế chấp ), bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Từ định nghĩa chung về hoạt động cho vay, có thể rút ra định nghĩa về hoạt động cho vay đối với DNVVN như sau: Hoạt động cho vay đối với DNVVN là việc NHTM giao hoặc cam kết giao cho DNVVN một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích xác định trong một thời hạn nhất định, DNVVN có nghĩa vụ hoàn trả lại cả vốn và lãi khi khoản vay đến ngày đáo hạn
Trong quan hệ tín dụng luôn bao hàm tính rủi ro Khi cho vay, cái mà ngân hàng thu được là lợi nhuận sau khi đã trừ đi tất cả các khoản phí, đồng thời đi kèm với lợi nhuận dự kiến có rủi ro Rủi ro tín dụng sẽ xảy ra khi khách hàng không thực hiện đầy đủ những cam kết trong hợp đồng tín dụng (không trả đúng hạn hoặc không trả) Ngân hàng luôn phải xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro để định ra một mức lãi suất phù hợp, đồng thời hoạt động cho vay luôn phải đi kèm với một quy trình chặt chẽ kể từ khi khách hàng vay vốn cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ trả nợ.
1.2.2 Phân loại hoạt động cho vay của NHTM đối với DNVVN
1.2.2.1 Căn cứ theo kỳ hạn
Kỳ hạn cho vay là khoảng thời gian tính từ khi vốn vay được ngân hàng giải ngân cho khách hàng cho đến thời điểm khách hàng hoàn trả đầy đủ vốn vay (bao gồm cả nợ gốc và lãi) cho ngân hàng Căn cứ theo kỳ hạn, hoạt động cho vay của NHTM đối với DNVVN được chia thành ba loại như sau:
Các khoản vay ngắn hạn có thời hạn được quy định là từ 1 năm trở xuống Mục đích của các khoản vay ngắn hạn thường để nhằm bổ sung nguồn vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các khoản vay trung hạn có thời hạn được quy định là từ trên 1 năm cho đến 5 năm Các DN thường sử dụng khoản vay này để đầu tư vào các tài sản cố định như cơ sở sản xuất, dây chuyền sản xuất
Các khoản vay dài hạn có thời hạn được quy định là trên 5 năm Do tính chất dài hạn của khoản vay nên các doanh nghiệp thường sử dụng nó để tài trợ cho các dự án đầu tư, do số vốn thường rất lớn và thời gian đầu tư khá dài.
1.2.2.2 Căn cứ theo tài sản đảm bảo
Các DN muốn vay vốn ngân hàng thường phải có tài sản đảm bảo nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của mình cho phía ngân hàng Đây là một điều kiện quan trọng trong một hợp đồng tín dụng Căn cứ vào tiêu chí này, có thể chia hoạt động cho vay đối với DNVVN thành 2 loại:
Cho vay có tài sản đảm bảo Đây là hình thức cho vay trong đó doanh nghiệp sẽ phải cầm cố, thế chấp tài sản của mình hoặc được bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp cho ngân hàng Các ngân hàng thường áp dụng hình thức cho vay này với các khoản vay theo đánh giá có độ rủi ro cao, không chắc chắn về khả năng thu hồi nợ.
Cho vay không có tài sản đảm bảo Đây là hình thức cho vay dựa trên uy tín của doanh nghiệp, không cần phải có tài sản đảm bảo Đối tượng của hình thức cho vay này thường là những khách hàng truyền thống, đã nhiều lần vay vốn và hoàn trả tốt, có tình hình tài chính ổn định, lành mạnh và nhận được sự tín nhiệm cao về phía ngân hàng
1.2.2.3 Căn cứ theo phương thức cho vay
Cho vay từng lần Áp dụng đối với DNVVN có nhu cầu bổ sung vốn lưu động không thường xuyên hoặc có vòng quay vốn kinh doanh dài Mỗi lần doanh nghiệp vay vốn cần phải làm thủ tục vay vốn và hợp đồng tín dụng Việc rút vốn vay có thể một hay nhiều lần phù hợp với tiến độ sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, nhưng tổng số tiền của các lần rút vốn không vượt quá số tiền cho vay ghi trong hợp đồng tín dụng Với phương thức cho vay này, ngân hàng sẽ chủ động được hơn trong việc kiểm soát khoản vay của khách hàng.
Cho vay theo hạn mức
Phương thức cho vay này áp dụng với khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định.
Phương pháp xác định hạn mức tín dụng:
NHTM sau khi nhận đủ các tài liệu của khách hàng tiến hành xác định hạn mức tín dụng
Đối với khách hàng sản xuất, kinh doanh tổng hợp thì phương án sản xuất, kinh doanh của khách hàng là tổng hợp phương án sản xuất, kinh doanh của từng đối tượng, theo đó NHTM xác định hạn mức tín dụng cho cả phương án sản xuất, kinh doanh tổng hợp.
Phát tiền vay: trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng, mỗi lần rút vốn vay khách hàng và NHTM lập giấy nhận nợ kèm theo các chứng từ phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng.
Lãi suất cho vay: NHTM ghi vào hợp đồng tín dụng hoặc giấy nhận nợ kèm theo hợp đồng tín dụng.
Quản lý hạn mức tín dụng: NHTM phải quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng, bảo đảm mức dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết Trong quá trình vay vốn, trả nợ, nếu việc sản xuất, kinh doanh có thay đổi và khách hàng có nhu cầu điều chỉnh hạn mức, khách hàng phải làm giấy đề nghị xác định lại hạn mức tín dụng; NHTM xem xét, nếu thấy hợp lý thì cùng khách hàng thỏa thuận điều chính hạn mức tín dụng và bổ sung hợp đồng tín dụng.
Chất lượng cho vay DNVVN của NHTM
1.3.1 Quan niệm chất lượng cho vay DNVVN của NHTM
Ba chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sức mạnh và khả năng của DN là chất lượng, giá cả và lượng hàng hoá Để có thể đứng vững trong hoạt động kinh doanh thì việc cải thiện chất lượng sản phẩm là điều tất yếu Các nhà kinh tế nói đến chất lượng bằng nhiều cách: chất lượng là "sự phù hợp với mục đích và sự sử dụng", là "một trình độ dự tính trước về độ đồng đều, độ tin cậy với chi phí thấp và phù hợp với thị trường" hay chất lượng là "năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu của người sử dụng".
Với cách đề cập như vậy, thì chất lượng tín dụng có thể hiểu là là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng và phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội. Để có thể hiểu rõ hơn về chất lượng tín dụng, ta xem xét sự thể hiện chất lượng tín dụng trên các khía cạnh sau:
Đối với khách hàng: Chất lượng cho vay được thể hiện ở chỗ số tiền mà Ngân hàng cho vay phải có lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
Đối với Ngân hàng thương mại: Chất lượng cho vay được thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi Đối với một ngân hàng nhỏ thì nên cấp tín dụng với một mức độ và trong phạm vi nhất định để thoả mãn một cách tốt nhất khách hàng của mình.
Đối với Chính phủ, với sự phát triển kinh tế xã hội: Chất lượng cho vay được thể hiện ở việc tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế.
1.3.2 Chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay
* Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng đúng hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của ngân hàng thương mại ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Tỷ lệ nợ quá hạn Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng Khi một khoản vay không được trả đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề có khả năng mất vốn Như vậy, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng thương mại càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất lượng tín dụng càng thấp.
* Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu là khoản nợ thuộc nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ khả năng mất vốn của ngân hàng gặp phải càng cao.
Nợ xấu bao gồm cả các khoản nợ ngân hàng đã cơ cấu lại thời hạn trả nhưng khách hàng vẫn không có khả năng thanh toán Điều này dẫn đến hiệu quả kinh doanh giảm sút, ngân hàng gặp phải những rủi ro không mong muốn.
* Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Vòng quay vốn tín dụng Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá Với một số vốn nhất định, nhưng do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác Như vậy, hệ số này càng tăng phản ánh tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao
* Chỉ tiêu tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng
Không thể nói một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó không đem lại một khoản thu nhập cho ngân hàng Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển Lợi nhuận do tín dụng đem lại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn có lãi, đảm bảo được độ an toàn của nguồn vốn cho vay.
Thu nhập từ hoạt động tín dụng Ta thấy rằng nếu ngân hàng thương mại chỉ chú trọng vào việc giảm và duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà không tăng được thu nhập từ hoạt động tín dụng thì tỷ lệ nợ quá hạn thấp cũng không có ý nghĩa Chất lượng tín dụng được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng.
* Chỉ tiêu doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của gân hàng đối với nền kinh tế Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay trong một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm
Thực trạng chất lượng cho vay DNVVN tại NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long
Khái quát về NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long
2.1.1 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh
Trước đây Chi nhánh Thăng Long có tên là Sở giao dịch I Sở giao dịch I (SGD I) là một bộ phận của Trung tâm điều hành NHNo&PTNT Việt Nam và là một chi nhánh trong hệ thống NHNo, có trụ sở tại số 4 đường Phạm Ngọc Thạch, quận Đống Đa - Hà Nội.
Sở giao dịch I NHNo&PTNT được thành lập theo quyết định số 15/TCCB ngày 16/03/1991 của Tổng giám đốc NHNo VN với chức năng chủ yếu là đầu mối để quản lý các ngành nông, lâm, ngư nghiệp và thực hiện thí điểm văn bản, chủ trương của ngành trước khi áp dụng cho toàn hệ thống, trực tiếp thực hiện cho vay trên địa bàn
Hà Nội, cho vay đối với các công ty lớn về nông nghiệp như: Tổng công ty rau quả, công ty thức ăn gia súc Ngày 01/04/1991, SGD I chính thức đi vào hoạt động Lúc mới hành lập, SGD I chỉ có hai phòng ban: Phòng Tín dụng và Phòng Kế toán cùng một Tổ kho quỹ.
Năm 1992, SGD I được sự ủy nhiệm của TGĐ NHNo đã tiến hành thêm nhiệm vụ mới đó là quản lý vốn, điều hòa vốn, thực hiện quyết toán tài chính cho 23 tỉnh, thành phố phía Bắc (từ Hà Tĩnh trở ra) Trong các năm từ 1992-1994 việc thực hiện tốt nhiệm vụ này của SGD I đã giúp thực hiện tốt cơ chế khoán tài chính, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của 23 tỉnh, thành phố phía Bắc Từ cuối năm 1994, SGD I thực hiện nhiệm vụ điều chỉnh vốn theo lệnh của SGD I và thực hiện kinh doanh tiền tệ trên địa bàn Hà Nội bằng cách huy động tiền nhàn rỗi của dân cư, các tổ chức kinh tế bằng nội tệ, ngoại tệ sau đó cho vay để phát triển sử dụng kinh doanh đối với mọi thành phần kinh tế.
Ngoài ra SGD I còn làm các dịch vụ tư vấn đầu tư, bảo lãnh, thực hiện chiết khấu các thương phiếu, các nghiệp vụ thanh toán, nhận cầm cố, thế chấp tài sản, mua bán kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý, tài trợ xuất khẩu và ngày càng khẳng định tầm quan trọng của mình trong hệ thống NHNo VN.
Từ ngày 14/4/2003, Sở giao dịch I đổi tên thành Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long Theo quyết định số 17/QĐ/HĐQT-TCCB, ngày 12/02/2003 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị NHNo&PTNT Việt Nam về việc chuyển và đổi tên Sở giao dịch NHNo&PTNT I thành Chi Nhánh NHNo&PTNT Thăng Long.
Chức năng và nhiệm vụ chính của chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long được xác định như sau:
Huy động vốn bằng VND và ngoại tệ với nhiều hình thức: mở tài khoản tiền gửi thanh toán, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá.
Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
Kinh doanh ngoại hối: huy động, cho vay, mua bán, thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam
Kinh doanh dich vụ: thu chi tiền mặt, mua bán vàng bạc, máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ tín dụng, két sắt, nhận cất giữ những giấy tờ có giá
Cân đối, điều hóa vốn với các chi nhánh trên địa bàn
Đầu tư với các hình thức: hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần và các hoạt động đầu tư khác với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khi được NHNN cho phép.
Thực hiện thanh toán, kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam
Làm dịch vụ cho ngân hàng phục vụ người nghèo
Thực hiện công tác tổ chức, đào tạo cán bộ, thi đua khen thưởng theo cấp ủy quyền của NHNo&PTNT Việt Nam
Nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan đến vấn đề tiền tệ, tín dụng và đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với sự phát triển kinh tế -xã hội
NHNo&PTNT Chi nhánh Thăng Long được tổ chức theo sơ đồ bộ máy như hình vẽ dưới đây:
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long
Một số thông tin về chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long:
Trụ sở chính: số 4 Phạm Ngọc Thạch - Kim Liên - Đống Đa - Hà Nội
Hiện có 13 phòng giao dịch trực thuộc
Tính đến thời điểm 31/12/2011, chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long có
2.1.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh Thăng
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ
Phòng kế toán & ngân quỹ
Phòng hành chính nhân sự
Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng dịch vụ và Marketing
Trong những năm từ 2008 đến 2011, những tác động tiêu cực từ nền kinh tế toàn cầu và các nguyên nhân nội tại của nền kinh tế đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các thành phần kinh tế trong nước nói chung và hoạt động của hệ thống các NHTM nói riêng trong đó có NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long.
Sự biến động không lường trước được của thị trường vàng, bất động sản, chứng khoán… tạo ra sự khan hiếm về nguồn vốn nội và ngoại tệ, để đảm bảo tính thanh khoản và thu hút vốn, các NHTM đồng loạt tăng lãi suất huy động, thực hiện nhiều chương trình khuyến mại Đã có thời điểm, mức lãi suất thực sát mốc lãi suất cơ bản NHNN công bố Cạnh tranh giữa các NHTM trở nên gay gắt, việc huy động vốn khó khăn dẫn đến những hạn chế trong giải ngân vốn Tuy vậy, Chi Nhánh Thăng Long đã đạt được những kết quả khả quan.
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là nghiệp vụ được Ngân hàng rất coi trọng, việc huy động vốn hiệu quả sẽ giúp ngân hàng tăng thêm thu nhập và có được nguồn vốn dự trữ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sinh lợi của Ngân hàng.
Bảng 2.1: Tổng nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn
Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long các năm 2009-2011)
Năm 2009, nguồn vốn huy động tăng đáng kể so với năm 2008, từ 5399 tỷ đồng tăng lên thành 9430 tỷ đồng, vượt mức kế hoạch 31 %, trong đó riêng nội tệ huy động được đã đạt 147 % kế hoạch năm Nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế xã hội gia tăng cả về quy mô và tỉ trọng trong tổng vốn huy động (từ 56% lên 78 %) Trong năm 2009 nói chung và đặc biệt là trong các tháng cuối năm, nguồn tiền gửi tiết kiệm giảm mạnh về quy mô do nhu cầu sử dụng nguồn tiền để tiêu dùng trong dịp Tết Nguyên Đán, bên cạnh đó là sự tăng mạnh của thị trường vàng, tỷ giá ngoại tệ và các chiêu thức lách lãi suất, khuyến mãi nhằm cạnh tranh nguồn vốn Trong năm 2009, chi nhánh Thăng Long đã triển khai các sản phẩm huy động vốn của NHNo&PTNT Việt Nam ban hành như: Tiết kiệm dự thưởng chào mừng quốc tế lao động 1/5, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn dự thưởng, chứng chỉ tiền gửi mừng xuân Canh Dần, …Các sản phẩm nhìn chung đáp ứng được nhu cầu khách hàng nên đã giúp nâng cao hiệu quả huy động vốn cho chi nhánh.
Thực trạng chất lượng cho vay DNVVN tại NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long
2.2.1.1 Số lượng khách hàng DNVVN
Trong giai đoạn hiện nay, bên cạnh các doanh nghiệp lớn, các Tổng công ty nhà nước, NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long cũng đang dành nhiều sự quan tâm đến các DNVVN theo chỉ đạo của thủ tướng Chính phủ Trong bối cảnh kinh tế đất nước hiện nay, các DNVVN, vốn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số doanh nghiệp đang hoạt động, đang dần thể hiện được sự nhạy bén, linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển chung của nền kinh tế.
Hiện nay, khoảng hơn 300 DNVVN đang có quan hệ tín dụng với chi nhánh Đối tượng cho vay chủ yếu của chi nhánh là các hộ gia đình, các công ty TNHH, công ty cổ phần Chi nhánh đang dần mở rộng quy mô cho vay và cấp vốn cho nhiều khách hàng mới là DNVVN, đặc biệt chú trọng vào khu vực nông thôn Tuy nhiên, do một số điều kiện đặc thù ở nông thôn nên hoạt động tín dụng ở khu vực này chưa thực sự phát triển. Một nguyên nhân thường gặp là do doanh nghiệp hay các hộ gia đình không thể đáp ứng được những yêu cầu về tài sản đảm bảo nên không được cấp vốn kinh doanh
2.2.1.2 Doanh số cho vay đối với DNVVN
Sau một năm 2009 đạt được mức tăng trưởng tín dụng tương đối cao, năm 2010 và năm 2011 ghi nhận một sự sụt giảm trong doanh số cho vay đối với khách hàng DNVVN. Trong giai đoạn hai năm này, để đối phó với sức ép tỷ giá và lạm phát đang tăng trở lại, Chính phủ đã chỉ đạo hệ thống NHTM kiềm chế tăng trưởng tín dụng, dẫn đến phần lớn các ngân hàng phải thu hẹp quy mô hoạt động cho vay của mình Trong hai năm này, tình hình kinh tế cũng chưa cho thấy những dấu hiệu tích cực, do đó các doanh nghiệp cũng phải hoạt động cầm chừng, cắt giảm tối đa các chi phí không cần thiết để đảm bảo thu về lợi nhuận Mặc dù chi nhánh Thăng Long cũng phải cắt giảm tín dụng theo chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam, nhưng doanh số cho vay vẫn đảm bảo được mức kế hoạch đề ra, mức giảm doanh số trong hai năm này lần lượt là 5 % và 8,2 %.
Bảng 2.4: Doanh số cho vay DNVVN tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long
Số tiền Số tiền Mức tăng (%) Số tiền Mức tăng (%)
Phân loại theo kỳ hạn
Ngắn hạn 4.732 4440 -292 (-6%) 3059 - 1381 (- 31,1%) Trung dài hạn 2.460 2392 -68 (-3%) 1716 -676 (- 28,3%)
Phân loại theo thành phần kinh tế
DN NQD 3.714 3757 +43 (+ 1,2%) 2561 - 1124 (- 29,9%) Đối tượng khác 739 684 -55 (-7,4%) 436 -248 (- 36,3%)
Phân loại theo loại tiền
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long các năm 2009-2011)
Căn cứ theo kỳ hạn cho vay, doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao (khoảng trên 65%) trong tổng doanh số cho vay trong giai đoạn này Nhu cầu vốn của DNVVN thường là ngắn hạn để nhằm bổ sung nguồn vốn lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, vậy nên doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn như vậy là hoàn toàn hợp lý.
Trong năm 2010 - 2011, theo chỉ đạo của Chính phủ, chi nhánh Thăng Long đã chú trọng hơn đến khách hàng DNVVN, tuy nhiên do chính sách tài khóa thắt chặt cũng như sự dè dặt trong vấn đề vay vốn của các doanh nghiệp nên trong hai năm này doanh số cho vay của chi nhánh đối với DNVVN có sự sụt giảm tương đối rõ ràng Đáng chú ý là tỉ lệ cho vay DNNQD trên tổng doanh số trong ba năm luôn cao hơn 60%, đó là một tín hiệu đáng mừng cho thấy chi nhánh đang chú trọng hơn đến những doanh nghiệp này.
Hình 2.3: Biểu đồ doanh số cho vay khách hàng DNVVN
DS cho vay ngắn hạn
2.2.1.3 Dư nợ cho vay đối với DNVVN
Căn cứ vào số liệu bảng 2.5, có thể nhận thấy trong thời gian qua chi nhánh Thăng Long đã dần dần chú trọng đến đối tượng khách hàng là các DNVVN Dư nợ cho vay DNVVN của chi nhánh luôn đạt xấp xỉ 80 % tổng dư nợ cho vay trong giai đoạn ba năm từ 2009 – 2011 Có được kết quả này là do chi nhánh đã thực hiện một cách nghiêm túc và triệt để chỉ đạo của Chính phủ về việc mở rộng cho vay và hỗ trợ cấp tín dụng cho các DNVVN để các DNVVN phục hồi sản xuất kinh doanh Tốc độ tăng dư nợ trong hai năm
2010 và 2011 không quá cao, lần lượt là 13 % và 14 % do ngân hàng phải điều chỉnh kế hoạch cho vay đối tượng khách hàng này sao cho vừa hạn chế được tăng trưởng tín dụng quá nhanh lại vừa đem lại hiệu quả kinh tế cho cả ngân hàng lẫn phía DNVVN.
Bảng 2.5: Tình hình dư nợ đối với DNNVV tại chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long
Số tiền Số tiền Thay đổi (%) Số tiền Thay đổi(%)
Phân loại theo kỳ hạn
Dư nợ theo thành phần kinh tế
Dư nợ theo loại tiền
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long các năm 2009-2011)
Dư nợ ngắn hạn luôn chiếm khoảng 60 % tổng dư nợ và liên tục gia tăng qua các năm, trong khi đó dư nợ trung và dài hạn còn chiếm một tỷ lệ khá khiêm tốn Từ đó có thể nhận thấy nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp chủ yếu là để nhằm tăng cường nguồn vốn lưu động phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà ít chú trọng đến việc đầu tư vào TSCĐ, tài trợ các dự án đầu tư.
Theo thành phần kinh tế, dư nợ của các DNNQD chiếm một tỷ lệ lớn trên tổng dư nợ DNNQD là một bộ phận khách hàng năng động, linh hoạt trong quá trình sản xuất kinh doanh, luôn chủ động tìm kiếm cơ hội, DNVVN chủ yếu nằm ở thành phần kinh tế này Đi cùng với những chính sách hỗ trợ của chi nhánh đối với khách hàng DNVVN là sự tăng trưởng liên tục của dư nợ đối với DNNQD, đáp ứng nhu cầu quan trọng về vốn của các doanh nghiệp.
Song song với sự gia tăng về dư nợ nội tệ, dư nợ ngoại tệ cũng liên tục tăng qua các năm Nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, lạm phát cao khiến lãi suất vay nội tệ tăng cao,kéo theo đó là chi phí vốn vay ngoại tệ tốn kém hơn so với việc vay bằng ngoại tệ nên cácDNVVN, đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất khẩu, chuyển hướng sang vay bằng đồng ngoại tệ.
Nhìn chung, những kết quả trên của chi nhánh là phù hợp, tích cực trong diễn biến thị trường tài chính phức tạp như hiện nay Chi nhánh đã liên tục điều chỉnh chính sách hoạt động, thực hiện nghiêm túc những chỉ đạo từ phía Chính phủ cũng như theo sát diễn biến của thị trường.
Chất lượng cho vay của NHTM đối với các DNVVN được phản ánh thông qua tình hình nợ quá hạn đối với DNVVN và lợi nhuận thu được từ các hoạt động vay này.
2.2.2.1 Tình hình nợ quá hạn trong hoạt động cho vay DNVVN
Chi nhánh Thăng Long tài trợ tín dụng cho khách hàng dựa trên các bảo đảm tín dụng như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh để phân tích tình hình tài chính của dự án, hiệu quả và tính khả thi của kế hoạch sản xuất kinh doanh Những điều kiện yêu cầu như vậy góp phần bảo đảm việc trả nợ cả gốc và lãi theo các cam kết như trong hợp đồng tín dụng. Trên thực tế, các hợp đồng tín dụng và nguyên tắc tín dụng vẫn bị vi phạm vì nhiều lý do và hậu quả tồi tệ nhất là DNVVN nói riêng và khách hàng nói chung không có khả năng hoàn trả.
Các khoản nợ quá hạn và nợ xấu là các tiêu chí cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng của một NHTM.
Bảng 2.6: Nợ quá hạn và nợ xấu của các DNNVV tại chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long
Dư nợ đối với DNVVN 1.723 1.946 2.213
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 10,2 % 9,3 % 12,3 %
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long các năm 2009-2011)
Tỉ lệ nợ quá hạn và nợ xấu đối với DNVVN của chi nhánh trong ba năm ở mức tương đối cao và có chiều hướng gia tăng trong năm 2011 Tỉ lệ nợ quá hạn năm 2011 là 12,3 %, tăng 3% so với năm 2010, trong khi đó tỉ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ đối với DNVVN trong năm 2011 là 4,7 %, tăng tương đối nhiều so với 3,4 % của năm 2010 Sở dĩ tỉ lệ nợ quá hạn và nợ xấu cao như vậy là do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tình hình kinh doanh của các DNNVV gặp thua lỗ, yếu kém, khó khăn trong việc thanh toán nợ đúng hạn Một lý do nữa là từ năm 2009, các công ty thành viên thuộc tập đoàn Vinashin hoạt động kém hiệu quả dẫn đến mất khả năng trả nợ, trong khi đó Chính phủ không có bất kỳ động thái nào để giải quyết khoản nợ xấu của những công ty này. Chi nhánh Thăng Long nói riêng và các NHTM Nhà nước nói chung là những tổ chức tài chính chịu nhiều thiệt hại tài chính nhất từ các khoản cho vay đối với Vinashin Đến năm
2011, khoản nợ xấu này có chiều hướng giải quyết tích cực hơn do nhận được sự hỗ trợ từ phía Chính phủ, NHNN, NHNo&PTNT Việt Nam Tuy nhiên, trong năm 2011 lại phát sinh nợ xấu từ khoản vay của khách hàng Công ty xi măng Thanh Liêm, hiện đang được chi nhánh Thăng Long thực hiện các giải pháp để ngăn ngừa tăng và thu hồi nợ xấu Nhìn chung, tình hình nợ xấu của Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long đã được điều chỉnh và vẫn nằm trong tầm kiểm soát Chất lượng tín dụng trong Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long đã được bảo đảm tăng lòng tin của khách hàng.
2.2.2.2 Lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với DNVVN
Bảng 2.7: Thu nhập của chi nhánh từ hoạt động cho vay DNVVN
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long các năm
Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay DNVVN tại NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long
Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, trong giai đoạn từ 2009 – 2011 chi nhánh đã áp dụng cơ chế điều hành tín dụng theo hướng thắt chặt và quản lý các chỉ tiêu giảm dư nợ, gây ra tác động không tốt tới công tác thu hút khách hàng tín dụng Mặc dù vậy, chi nhánh Thăng Long vẫn đạt được những kết quả khả quan trong hoạt động tín dụng đối với DNNVV.
Chi nhánh đã triển khai công tác tiếp cận doanh nghiệp, hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ vay vốn hợp lý, đúng quy định nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành các thủ tục xin vay nhanh chóng và thuận lợi Ngân hàng từng bước gắn mình với doanh nghiệp qua vai trò tư vấn Cán bộ tín dụng đã thể hiện phong cách phục vụ, giao dịch với khách hàng văn minh lịch sự, tạo được ấn tượng, sự tín nhiệm từ phía khách hàng, từ đó giúp cho ngân hàng gia tăng số lượng khách hàng, mở rộng thị phần Ngoài việc thực hiện thường xuyên kế hoạch cho vay nội ngành theo chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh Thăng Long còn mở rộng đối tượng cho vay ra các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đem lại một nguồn lợi nhuận không nhỏ cho chi nhánh đồng thời làm đa dạng hóa cơ cấu khách hàng.
Trong quá trình cho vay, Chi nhánh đã thực hiện việc kiểm tra, giám sát một cách chặt chẽ việc sử dụng vốn vay của khách hàng Ngoài ra, Chi nhánh còn xem xét các vấn đề thị trường, sản phẩm tiêu thụ, thu nhập,… của khách hàng trong phạm vi cho phép.
Công tác thu nợ quá hạn, nợ khó đòi đã được chú trọng đúng mức, phân loại nợ quá hạn, kiểm tra đối chiếu nợ được tiến hành thường xuyên Nợ quá hạn được duy trì trong giới hạn cho phép trong điều kiện kinh tế khó khăn
Nhìn chung trong giai đoạn 2009 – 2011, bối cảnh kinh tế đất nước gặp nhiều khó khăn dẫn tới những tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các khách hàng DNVVN đang vay vốn tại chi nhánh Hiểu được những khó khăn của khách hàng, chi nhánh Thăng Long đã chủ động có những thay đổi trong cơ chế tín dụng như cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ cho khách hàng, liên tục kiểm tra, giám sát kĩ càng các khoản cho vay, thường xuyên đối chiếu công nợ Những bước đi cụ thể như vậy đã đem lại kết quả tích cực trong việc thu nợ đối với các khoản vay của khách hàng DNVVN, đồng thời hạn chế đáng kể những rủi ro về nợ xấu có thể xảy ra Trong một năm tài chính gặp nhiều khó khăn, với sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên, những thành tích của chi nhánh Thăng Long đạt được là đáng ghi nhận.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế Đánh giá thực trạng tín dụng đối với DNNVV tại chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long trong những năm qua cho thấy ngân hàng đã có nhiều thay đổi chiến lược trong kế hoạch cấp tín dụng cho các DNVVN, cố gắng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế cần phải khắc phục.
Dư nợ tín dụng đối với DNVVN chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ tín dụng nhưng lại tập trung chủ yếu vào cho vay ngắn hạn, từ đó có thể thấy mục đích vay vốn của các doanh nghiệp chủ yếu nhằm thay đổi nguồn vốn huy động hay thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong khi tín dụng trung - dài hạn rất cần thiết đối với nước ta hiện nay Là một nước đang phát triển, cho nên nhu cầu đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng là rất lớn Hầu hết các dự án này đều có nhu cầu vốn trung - dài hạn Mặc dù cho vay trung - dài hạn rủi ro hơn về phía ngân hàng nhưng điều đó lại góp phần làm giảm bớt thâm hụt ngân sách nhà nước, giải quyết công ăn việc làm cho xã hội Vì thế, chi nhánh càng nên chú trọng tăng trưởng kỳ hạn tín dụng này.
Thu lãi từ hoạt động tín dụng đối với DNVVN là khá cao, tuy nhiên thu dịch vụ khá thấp Điều đó cho thấy các loại hình dịch vụ dành cho DNVVN của chi nhánh chưa được đa dạng hóa đáp ứng kịp thời nhu cầu của doanh nghiệp.
Việc phát mại tài sản để thu hồi vốn ngân hàng, giải toả nợ tồn đọng, nợ xấu của khách hàng gặp khó khăn do biến động của thị trường bất động sản và những hư hại hỏng hóc đối với tài sản động sản theo thời gian Việc xử lý nợ xấu chưa có sự ủng hộ từ các cấp chính quyền địa phương và các cơ quan hữu quan.
Nguyên nhân về phía chi nhánh
Hạn chế về công nghệ thông tin: cơ sở hạ tầng của nhà cung cấp dịch vụ, hệ thống máy chủ dữ liệu quá tải kéo dài dẫn đến việc hay xảy ra lỗi mạng khi giao dịch, ảnh hưởng tới chất lượng công việc và uy tín của chi nhánh với khách hàng Thiết bị tin học cũ, thiếu, lạc hậu, nhiều PGD vẫn phải dùng những máy tính cũ, chưa đáp ứng được một cách kịp thời nhu cầu giao dịch của khách hàng.
Trình độ cán bộ tín dụng còn hạn chế, thể hiện ở 1 số mặt:
Công tác phân tích tình hình tài chính của khách hàng mặc dù rất quan trọng, là căn cứ để quyết định cho vay nhưng lại chưa được coi trọng đúng mức Các phân tích, nhận định về tính khả thi của dự án được căn cứ nhiều vào các báo cáo, tài liệu sẵn có mà khách hàng gửi tới, các nguồn số liệu này chưa có độ tin cậy cao nên đòi hỏi các cán bộ phải tìm hiểu độ chính xác của các số liệu này cũng như tìm hiểu thêm những nguồn thông tin, số liệu đáng tin cậy khác trước khi tiến hành phân tích.
Thông tin phân tích các ngành kinh tế còn rất thiếu và có rất ít số liệu thống kê,chủ yếu là thông tin qua các phương tiện truyền thống, chưa được thường xuyên cập nhật, khó theo dõi nắm bắt Vì thế, cán bộ tín dụng chưa nắm rõ, chưa dự đoán được kịp thời những thông tin về sản phẩm dịch vụ, về khách hàng vay vốn Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thẩm định thị trường đầu ra của sản phẩm Hơn nữa, cán bộ tín dụng đôi lúc còn chưa sâu sát đến việc kiểm tra sử dụng vốn vay của khách hàng và đôn đốc thu nợ, dẫn đến nợ quá hạn.
Cán bộ tín dụng đôi khi chưa chủ động tìm kiếm khách hàng, dẫn đến công tác tiếp thị tìm kiếm khách hàng mở rộng thị phần còn nhiều hạn chế.
Bên cạnh đó, chi nhánh chưa có hình thức khen thưởng, khuyến khích cán bộ tín dụng khi họ làm tốt công việc của mình Trên thực tế, cán bộ tín dụng đều bị xử phạt nếu khoản cho vay của họ không thu hồi được trong khi lại không được khen thưởng khi họ hoàn thành tốt công việc. Điều kiện vay vốn tại chi nhánh còn chặt chẽ, cơ chế vay vốn chưa bình đẳng giữa các đối tượng xin vay, đối với các DNNVV và các DNNN, các doanh nghiệp có quan hệ lâu năm với Ngân hàng được ưu đãi hơn hẳn đối với các doanh nghiệp khác mặc dù tiềm lực tài chính của các doanh nghiệp này có thể là như nhau Các khoản vay trung - dài hạn chủ yếu đáp ứng nhu cầu khách hàng truyền thống đặc biệt là DNNN Chi nhánh quá thận trọng trong hoạt động cho vay trung - dài hạn đối với DNNQD do rủi ro cao hơn An toàn vốn là rất quan trọng, nhưng chi nhánh cũng nên có sự xem xét và cân nhắc giữa an toàn vốn và lợi nhuận thu được Lãi suất ngân hàng đưa ra sẽ cao hơn để tương xứng với rủi ro Hơn nữa, rủi ro cao nhưng không có nghĩa khoản tín dụng đó sẽ gặp nguy hiểm, chỉ cần thực hiện đầy đủ các bước trong hoạt động tín dụng khi quyết định cho vay thì chi nhánh sẽ hạn chế được rủi ro đó.
Nguyên nhân từ phía DNVVN
DNVVN khi đến chi nhánh vay vốn chưa trình bày được các dự án đầu tư có tính khả thi Có những doanh nghiệp có ý tưởng sáng tạo nhưng lại không thể lập được các số liệu bảng biểu theo yêu cầu của phía chi nhánh, cán bộ tín dụng nhiều khi phải giúp đỡ người đi vay tính toán và lập các phương án trả nợ.
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN tại NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long
Định hướng cho vay đối với DNVVN của chi nhánh Thăng Long năm 2012
Cho đến thời điểm này, nền kinh tế vẫn chưa cho thấy dấu hiệu phục hồi, vẫn liên tiếp chứng kiến những tác động tiêu cực từ biến động tỷ giá, lạm phát, suy thoái từ năm
2007 đến nay, ngân hàng Agribank chi nhánh Thăng Long cũng không phải là ngoại lệ. Mặc dù đã đạt được những thành tựu khả quan trong năm 2011, tuy nhiên tình hình hoạt động của chi nhánh vẫn còn có những vấn đề cần khắc phục Do đó, căn cứ theo chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam cũng như thực tế hoạt động kinh doanh trong năm 2011, ban lãnh đạo chi nhánh Thăng Long đã đề ra những mục tiêu phấn đấu cụ thể trong năm
Nguồn vốn huy động (Bao gồm cả nội, ngoại tệ quy đổi): 3880 tỷ đồng (chưa bao gồm nguồn không kì hạn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tỷ giá tạm tính:
20828 VNĐ, số liệu xây dựng có 600 tỷ đồng có kì hạn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Để sát hơn với định hướng chuẩn bị kế hoạch của trung ương: tăng trưởng 10% nguồn vốn năm 2012 so với năm 2011, số xây dựng có thể giảm hơn số trên.
Tổng dư nợ: 3158 tỷ đồng
Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn: 56% / Tổng dư nợ
Nợ xấu: 9,7% tổng dư nợ
Quỹ thu nhập đảm bảo đủ quỹ lương chi trả lương V1 + V2 cho cán bộ công nhân viên.
Nhằm đạt được những mục tiêu đã đặt ra này, ban lãnh đạo NHNo&PTNT chi nhánhThăng Long đã đề ra phương hướng hoạt động trong năm 2012 như sau:
Bám sát cơ chế điều hành kế hoạch kinh doanh, nguồn vốn, tín dụng, thanh toán quốc tế của NHNo&PTNT Việt Nam để có các giải pháp linh hoạt phù hợp với đặc thù riêng của Chi nhánh
Củng cố các mối quan hệ hợp tác kinh doanh với khahcs hàng nguồn, tín dụng, thanh toán quốc tế truyền thống; phân loại đối tượng khách hàng thường xuyên, có các chính sách ưu đãi, hợp lý về lãi suất, cơ chế, tín dụng, dịch vụ.
Tiếp tục mở rộng tiếp thị tới các khách hàng mới trên địa bàn, tận dụng các cơ hội, mối quan hệ để thu hút vốn, đảm bảo ổn định nguồn vốn và tăng trưởng quy mô đầu tư vốn.
Điều hành lãi suất linh hoạt trên cơ sở khung lãi suất của NHNoVN, đáp ứng nhạy bén, kịp thời sự thay đổi của thị trường, đảm bảo cân đối hợp lý giữa tài chính và thu hút vốn Tổ chức thực hiện tốt các đợt huy động tiết kiệm do NHNoVN tổ chức.
Tập trung xử lý dứt điểm các khoản nợ xấu, nợ đọng, thu hồi vốn, bám sát các điều hành chỉ đạo của NHNoVN về xử lý, thu hồi nợ của các khách hàng có dư nợ xấu chiếm lớn như Vinashin, Công ty Xi măng Thanh Liêm…
Ban hành và thực hiện quy định về quản lý tài chính, tài sản; quản lý và giám sát chặt chẽ các khoản chi phí không cần thiết, đảm bảo thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
Phân tích, đánh giá về tổng thể các khoản lợi nhuận đem lại từ các hoạt động giao dịch (tín dụng, tiền gửi, thanh toán, kinh doanh ngoại hối…).
Triển khai các ứng dụng công nghệ tiên tiến phục vụ khách hàng lớn và khách hàng đồng bộ.
Duy trì thường xuyên công tác giám sát, kiểm tra kiểm soát nội bộ trong mọi mặt hoạt động kinh doanh Tiến hành kiểm tra chuyên đề tín dụng; kiểm tra hoạt động thanh toán quốc tế và hoạt động kinh doanh ngoại tệ; kiểm tra về công tác kế toán, chi tiêu.
Xây dựng các phong trào thi đua khen thưởng, khích lệ cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ và công việc được giao.
3.1.2 Định hướng cho vay DNVVN của chi nhánh:
Hoạt động cho vay DNVVN là một trong những hoạt động sinh lợi cho chi nhánh Thăng Long Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ cùng với sự nhận thức được lợi ích tín dụng, chi nhánh Thăng Long đã tạo điều kiện thuận lợi cũng như hỗ trợ các DNVVN dễ dàng hơn trong việc tiếp cận nguồn tín dụng ngân hàng Một số biện pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay đối với DNVVN của chi nhánh Thăng Long như sau:
Phục vụ nhanh chóng, kịp thời và ưu tiên nguồn vốn đầu tư cho “tam nông”, mở rộng và duy trì mức tăng trưởng tín dụng hợp lý và không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng Tập trung xử lý dứt điểm các khoản nợ xấu, nợ đọng, thu hồi vốn làm lành mạnh hóa chất lượng tín dụng đối với các DNVVN.
Phối hợp cùng khách hàng tìm giải pháp cùng vượt qua khó khăn do tác động của suy thoái kinh tế, trên cơ sở ưu tiên để giải ngân cho các dự án đầu tư sắp hoàn thành, DNVVN sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay DNVVN tại NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long
Qua sự phân tích những số liệu đã đưa ra ở trên, chúng ta có thể thấy được sự tăng trưởng trong hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Thăng Long Bên cạnh không ít những thành tựu đã đạt được vẫn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục Sau một thời gian thực tập tại NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long, em xin mạnh dạn đưa ra một vài giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế đang tồn tại nhằm nâng cao chất lượng cho vay DNVVN của chi nhánh.
3.2.1 Đẩy mạnh công tác huy động vốn, tăng cường khai thác những nguồn vốn có chi phí thấp Để có thể mở rộng tín dụng hơn nữa cho các DNVVN đồng thời gắn với việc nâng cao chất lượng cho vay thì một giải pháp quan trọng là phải tạo được một nguồn vốn bền vững, ổn định với chi phí thấp và quy mô đủ lớn Tiền gửi dân cư tuy số lượng của từng cá nhân không nhiều nhưng số lượng người gửi lại đông đảo, lãi suất tiền gửi tiết kiệm thấp nên chi phí hạ và nguồn tiền này cũng tương đối ổn định Vì vậy, chi nhánh nên đẩy mạnh huy động nguồn tiền từ đối tượng này với một số giải pháp sau:
Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn: ngoài các hình thức huy động truyền thống cần đưa ra những hình thức mới đa dạng và hấp dẫn hơn và hạng loạt các chương trình khuyến mãi tặng thưởng liên tục khi khách hàng gửi tiền Trong bối cảnh hiện nay khi mà các ngân hàng đang cạnh tranh nhau ngày càng gay gắt không chỉ bằng lãi suất huy động mà còn bằng nhiều hình thức khác ngân hàng cũng phải nên chuyên biệt hóa sản phẩm cũng như dịch vụ của ngân hàng mình như thủ tục nhanh chóng và thuận tiện hơn, giảm bớt được thời gian cho cả phía ngân hàng lẫn khách hàng.
Duy trì và phát triển thêm nhiều mối quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp truyền thống Đây là những đối tác quan trọng của ngân hàng, vừa là khách hàng vay vốn của ngân hàng, vừa là nguồn cung cấp vốn Lợi thế của nguồn vốn này là chi phí thấp do chủ yếu là các khoản tiền gửi không kỳ hạn như tiền lương của cán bộ công nhân viên chưa đến ngày trả, tiền nguyên vật liệu chưa thanh toán…
Nâng cao chính sách chăm sóc khách hàng, đa dạng hóa các hình thức thanh toán nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng.
3.2.2 Hoàn thiện chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện DNVVN
Chính sách tín dụng mà chi nhánh Thăng Long đang duy trì theo sát với các quy định chung của NHNo&PTNT Việt Nam, đã có nhiều quan tâm với đối tượng khách hàng là các DNVVN, tuy nhiên, chính sách này vẫn còn là khá chặt chẽ đối với các doanh nghiệp Điều này là cần thiết để đảm bảo sự an toàn trong hoạt động cho vay, tránh những rủi ro có thể gặp phải, nhưng mặt khác nó lại tạo ra rào cản đối với các DNVVN Do đó trong thời gian tới, ban lãnh đạo chi nhánh Thăng Long có thể đề nghị NHNo&PTNT Việt Nam điều chỉnh lại một số quy định nhằm tạo điều kiện cho các khách hàng là DNVVN vay vốn tại chi nhánh, ví dụ như điều chỉnh giảm vốn đầu tư của các DNVVN khi tham gia vào các phương án kinh doanh hoặc các dự án đầu tư Quy trình cho vay và các thủ tục cần nhanh gọn và minh bạch hơn để quá trình vay vốn trở nên thuận lợi và nhanh chóng.
Cơ chế cho vay cần bình đẳng hơn với các đối tượng khách hàng.Việc chấp nhận hay từ chối cho vay không nên dựa trên đối tượng khách hàng là DNNN hay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, là doanh nghiệp lớn hay DNVVN, là khách hàng truyền thống hay là doanh nghiệp mới đi vay vốn lần đầu… mà phải dựa vào hiệu quả thực sự của dự án thông qua công tác thẩm tra thẩm định và kiểm tra trong suốt qua trình sử dụng vốn vay của doanh nghiệp.
Xây dựng chính sách lãi suất mềm dẻo, linh hoạt sao cho vẫn đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng mà không tạo sức ép tài chính quá lớn lên các DNVVN Đây là vấn đề mà trong thời gian qua ngân hàng đã thực hiện tương đối tốt Tuy nhiên, vẫn cần phải thực hiện tốt hơn, chi tiết hơn, đa dạng nhiều mức lãi suất với từng nguồn vốn, đồng thời phải cân đối, hợp lý trong tổng nguồn vốn.
3.2.3 Tăng cường hoạt động truyền thông, tiếp thị
Chi nhánh cần chủ động và tích cực mở rộng các hoạt động quảng cáo, tiếp thị trên các phương tiện thông tin đại chúng để cung cấp đầy đủ hơn thông tin cho các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn Chi nhánh Thăng Long là một trong những chi nhánh ngân hàng thường xuyên được giao chỉ tiêu thực hiện cho vay theo các dự án hỗ trợ của Chính phủ, trong đó có thể kể đến các chương trình hỗ trợ tín dụng cho các DNVVN Vì vậy, chi nhánh càng phải tăng cường tuyên truyền nhằm giúp các DNVVN tiếp cận được các chương trình hỗ trợ này, đảm bảo hiệu quả cho các chương trình mang tính quốc gia.
Chi nhánh cần nghiên cứu kỹ lưỡng và đưa ra những dịch vụ, chương trình cho vay hấp dẫn nhằm thu hút nhiều hơn các DNVVN đến vay vốn tại chi nhánh Trong thời gian tới, chi nhánh nên mở rộng nghiên cứu, khảo sát, tìm hiểu về nhu cầu vay vốn của các DNVVN, đầu tiên là từ các khách hàng đang có mối quan hệ tín dụng với chi nhánh cho đến nhu cầu chung của các DNVVN đang hoạt động trên địa bàn Hà Nội để đưa ra được những chương trình cho vay với lãi suất, kỳ hạn tín dụng hợp lý, vừa góp phần tăng thu nhập cho chi nhánh lại giúp mở rộng thêm mối quan hệ tín dụng với lượng doanh nghiệp này.
3.2.4 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định trong hoạt động cho vay đối với
Vấn đề nâng cao chất lượng công tác thẩm định trong hoạt động cho vay đối với DNVVN là rất quan trọng để đảm bảo về chất lượng cho vay cũng như hạn chế rủi ro tín dụng.
Trước tiên, để chất lượng thẩm định được tốt thì cán bộ thẩm định phải được trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ qua các đợt tập huấn, lớp bồi dưỡng nâng cao và cả tư cách đạo đức Cán bộ thẩm định cần làm việc dựa trên những thông tin, số liệu mà doanh nghiệp cung cấp, thông tin tự tìm kiếm, thông tin do các cơ quan chức năng cung cấp… để sàng lọc và nắm rõ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng doanh nghiệp cung cấp thông tin không chính xác nhằm làm đẹp hồ sơ vay vốn.
Thực hiên triệt để nguyên tắc không chấp nhận cho vay đối với các doanh nghiệp có tình hình tài chính không lành mạnh, minh bạch.
Chi nhánh cần thu thập thường xuyên những thông tin về diễn biến của nền kinh tế, những điều chỉnh trong cơ chế, chính sách có liên quan đến các ngành nghề, lĩnh vực đang có mặt trên thị trường để có nhiều căn cứ hơn trong việc thẩm định tính hiệu quả của một hồ sơ vay vốn Việc thu thập và xây dựng một hệ thống thông tin đòi hỏi nhiều công sức và thời gian, tuy nhiên nó sẽ đem lại hiệu quả lâu dài không chỉ đối với các DNVVN mà còn đối với những đối tượng khách hàng khác của chi nhánh.
Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng tại chi nhánh, linh động điều chỉnh thang điểm cho phù hợp với diễn biến nền kinh tế và điều kiện của các doanh nghiệp. Đối với những dự án mang tính chất chuyên sâu về một lĩnh vực, ví dụ như tin học, xây dựng… nên thuê chuyên gia hoặc người tư vấn để giúp cán bộ thẩm định hiểu rõ hơn về dự án đầu tư của doanh nghiệp, từ đó có thể đưa ra quyết định cho vay xác đáng hơn
3.2.5 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay
Quản lý tín dụng là công tác quan trọng trong quy trình cho vay Quản lý tín dụng là điều kiện đủ để có các khoản cho vay chất lượng, an toàn Đây là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng tín dụng Công tác này gồm quản lý, kiểm soát khoản vay, xử lý những phát sinh và thu hồi nợ.
Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng cần thường xuyên theo dõi tình hình sử dụng vốn của đơn vị, theo dõi sát sao tiến độ thực hiện của phương án vay vốn Ở nước ta hiện nay, việc cung cấp các thông tin về kế toán tài chính từ phía khách hàng còn rất hạn chế, không đầy đủ, cập nhật, do đó việc theo dõi, kiểm soát khách hàng không chỉ thực hiện qua việc xem xét các báo cáo tài chính của doanh nghiệp mà còn phải đi sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp đó.