1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

nghiên cứu một số phương pháp giải nhanh bài tập chương este – lipit nhằm phát triển tư duy cho học sinh trung học phổ thông

77 3,2K 4

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 0,96 MB

Nội dung

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU  Hướng dẫn cách sử dụng thành thạo các loại máy tính bỏ túi thông dụng kết hợp với các phương pháp khác để giải nhanh các bài toán Este-Lipit  Phát triển cho học s

Trang 2

MỞ ĐẦU 1.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Giáo dục là nền tảng cho việc đào tạo nguồn nhân lực Một nền giáo dục

lạc hậu sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của đất nước Vì vậy việc cải

cách giáo dục là điều hết sức quan trọng với nước hiện nay và trong tương lai mà

chúng ta không thể xem thường được Nếu thực hiện cải cách giáo dục tốt sẽ làm

cho đất nước phát triển nhanh chóng ngược lại cải cách không tốt sẽ duy trì tình

trạng lạc hậu, kéo lùi sự phát triển mọi mặt của nền kinh tế

Mặt khác hiện nay đất nước đang trong giai đoạn giao , hội nhập và phát

triển, đẩy mạnh giao lưu kinh tế văn hóa xã hội với các nước trên thế giới Nó vừa

là cơ hội vừa là thách thức đối với chúng ta Nếu chúng ta không biết nắm bắt thời

cơ vượt qua thách thức, thì chúng ta sẽ không xây dựng được đất nước giàu mạnh

Để thực hiện đều này đòi hỏi chúng ta phải xây dựng một nền giáo dục hiện đại,

có đủ khả năng tiếp thu những tri thức khoa học tiên tiến của nhân loại Do vậy

Đảng và nhà nước ta rất coi trọng sự nghiệp giáo dục và đào tạo Từ đại hội Đảng

lần thứ VII đến nay đã đề ra những quan điểm đổi mới trong giáo dục và nhất là

đại hội X vừa qua là “ đại hội của tri thức” Nhiệm vụ của giáo dục hiện nay là

đào tạo ra những con người năng động, sáng tạo để đủ sức tiếp thu những tri thức

của nhân loại nhằm đưa đất nước ta phát triển nhanh chóng

Muốn thực hiện được nhiệm vụ trên, nền giáo dục đang đổi mới toàn diện

từ nội dung đến phương pháp dạy học Kiểm tra một cách có tổ chức các kết quả

học tập của học sinh là điều kiện không thể thiếu để cải tiến phương pháp dạy học

Vì mục tiêu dạy học và phương pháp dạy học thay đổi nên phương pháp kiểm tra

đánh giá kết quả học tập cũng thay đổi cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới Do

vậy bộ giáo dục đã chủ trương thay đổi phương thức thi cử, từ phương thức tự

luận sang trắc nghiệm

Việc sử dụng hình thức trắc nghiệm khách quan rất phổ biến trên thế giới

Nhưng ở nước ta hiện nay việc sử dụng trắc nghiệm khách quan để đánh giá kiến

thức chỉ ở một số môn học Từ năm 2007 đến nay bộ giáo dục đào tạo đã chuyển

từ hình thức tự luận sang hình thức trắc nghiệm khách quan để đánh giá kết quả

Trang 3

học tập cho bộ môn hóa trong các kì thi tuyển sinh đại học cao đẳng và kì thi tốt

nghiệp trung học phổ thông

Hình thức trắc nghiệm khách quan giúp học sinh luyện tập một khả năng tư

duy sắc bén, đánh giá kiến thức bao quát Nhằm giúp các em có một tư liệu tham

khảo cũng như một khả năng tính toán kết hợp tốt tất cả các phương pháp để hoàn

thành một câu trả lời trắc nghiệm trong một thời gian ngắn nhất Chúng tôi quyết

định chọn đề tài “ Nghiên cứu một số phương pháp giải nhanh bài tập chương este

– lipit nhằm phát triển tư duy cho học sinh trung học phổ thông”

2 KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

2.1 Khách thể nghiên cứu:

Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong quá trình dạy và

học môn hóa phổ thông

2.2 Đối tƣợng nghiên cứu:

Hệ thống những bài tập về chương Este – Lipit có hệ thống câu hỏi

nhiều lựa chọn khách quan

3 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

 Hướng dẫn cách sử dụng thành thạo các loại máy tính bỏ túi thông dụng

kết hợp với các phương pháp khác để giải nhanh các bài toán Este-Lipit

 Phát triển cho học sinh một phương pháp tư duy nhanh chóng để nhớ

được tất các khối lượng của các ancol, este, axit, amin, anđêhit và các dạng toán

được xây dựa trên phương pháp này

 Bên cạnh đó chúng tôi còn xây dựng và sắp xếp các bài tập từ lí thuyết

đến tự luận nhằm phát triển tư duy cho học sinh trung học phổ thông

4 NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:

Nghiên cứu các tài liệu đánh giá kết quả học sinh THPT như các đề thi thử

đại học của các trường, các tài liệu khác như sách bài tập, sách giáo khoa, đề thi

học kì, đề thi đại học và đề thi tốt nghiệp trung học phổ thông từ đó áp dụng chức

năng SOLVE và các phương pháp khác để giải nhanh bài tập chương Este- Lipit

5 ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI:

Trang 4

Xây dựng cơ sơ lí thuyết và phương pháp nhớ khối lượng của các ancol,

este, axit, amin, anđêhit và các dạng toán được mới được xây dựa trên phương

pháp này

Xây dựng một hệ thống bài tập có dữ kiện độc đáo nhằm rèn luyện khả

năng tư duy cho học sinh trung học phổ thông

Trang 5

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN LÍ THUYẾT

1.1 Tư duy và phát triển tư duy cho học sinh phổ thông:

Tư duy: Là một quá trình tâm lí phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối

liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện

thực khách quan mà trước đó ta chưa biết

+ Nét nổi bật của tư duy là tính “ có vấn đề ” tức là trong hoàn cảnh có vấn

đề mới nảy sinh tư duy

+ Tư duy là khâu cơ bản của quá trình nhận thức Nắm bắt được quá trình đó,

GV sẽ hướng dẫn HS tư duy khoa học trong suốt quá trình học tập

1.1.1 Những phẩm chất của tư duy[2]

- Hành động tư duy được thúc đẩy dựa vào kết quả của hoạt động nhận thức

và phải sử dụng các tài liệu thu được trong các lĩnh vực tri thức liên quan Tư duy

có những phẩm chất sau:

+ Tính định hướng: Được thể hiện ở ý thức nhanh chóng và chính xác đối

tượng cần lĩnh hội, mục đích cần đạt được và con đường tối ưu để đạt mục đích

đó

+ Bề rộng: Được thể hiện ở chỗ có khả năng vận dụng nghiên cứu các đối

tượng khác

+ Độ sâu: Được thể hiện ở khả năng nắm vững ngày càng sâu sắc bản chất

của sự vật hiện tượng

+ Tính linh hoạt: Được thể hiện ở sự nhạy bén trong việc vận dụng những

tri thức và cách thức hành động các tình huống khác nhau một cách sáng tạo

+ Tính độc lập: Được thể hiện ở chỗ tự mình phát hiện được vấn đề, đề xuất

giải quyết và tự giải quyết vấn đề

+ Tính mềm dẻo: Được thể hiện ở hoạt động tư duy được tiến hành theo các

hướng xuôi và ngược

Trang 6

+ Tính khái quát: Được thể hiện ở chỗ khi giải quyết mỗi loại nhiệm vụ sẽ

đưa ra mô hình khái quát Từ mô hình khái quát này có thể vận dụng để giải quyết

các nhiệm vụ cùng loại

1.1.2 Những hình thức cơ bản của tƣ duy

1.1.2.1 Khái niệm:

- Là hình thức của tư duy phản ánh các dấu hiệu bản chất khác biệt của sự vật

hiện tượng Nó là điểm đi tới của quá trình cũng là điểm xuất phát của quá trình

Logic học chia khái niệm thành ba loại : khái niệm đơn, khái niệm chung, khái

niệm tập hợp

1.1.2.2 Phán đoán:

- Là sự tìm hiểu về tri thức về mối quan hệ giữa các khái niệm, sự phối hợp giữa

các khái niệm, thực hiện theo một quy tắc, quy luật bên trong

- Phán đoán là hình thức mở rộng của khái niệm nó đi sâu vào tri thức Phán đoán

được biểu diễn dưới dạng một câu ngữ pháp Nó có thể là phán đoán đơn hay phán

đoán phức

1.1.2.3 Suy lí:

- Là hình thức suy nghĩ liên hệ giữa các phán đoán với nhau để tạo thành một

phán đoán mới Suy lí được cấu tạo từ hai bộ phận:

+ Các phán đoán có trước gọi là tiền đề

+ Các phán đoán có sau gọi là kết luận, dựa vào tính chất của tiền đề mà kết

luận

1.1.3 Các thao tác của tƣ duy: [2]

 Phân tích: Là quá trình dùng trí óc để tách một sự vật hoặc hiện tượng

với các dấu hiệu và thuộc tính của chúng thành các yếu tố các bộ phận rồi

nghiên cứu chúng đầy đủ, sâu sắc trọn vẹn hơn theo một hướng xác định

 Tổng hợp: Là phương pháp tư duy kết hợp các bộ phận, yếu tố đã được

phân tích để nhận thức, để nắm được cái toàn bộ của sự vật hiện tượng nguyên

vẹn

Trang 7

Phân tích và tổng hợp không phải là hai phạm trù riêng rẽ của tư duy Đây là hai

quá trình có liên hệ biện chứng Phân tích để tổng hợp có cơ sở và tổng hợp để

phân tích đạt chiều sâu bản chất sự vật hiện tượng

 So sánh: Là thiết lập sự giống nhau và khác nhau giữa các sự vật, hiện

tượng và giữa những khái niệm phản ánh chúng

Muốn thực hiện được so sánh phải kèm theo phân tích tổng hợp

Trong các thao tác tư duy hóa học so sánh giữ một vai trò hết sức quan trọng So

sánh không những giúp phân biệt khái niệm mà còn chính xác hóa khái niệm và

còn giúp phân biệt được chúng

+ So sánh tuần tự là so sánh kiến thức mới với kiến thức đã có nhưng không đối

lập nhau (tính chất của đối tượng mới với đối tượng đã nghiên cứu thuộc cùng

loại, tính chất của đối tượng này chỉ khác nhau về mức độ)

+ So sánh đối chiếu là so sánh kiến thức mới với kiến thức đã có nhưng có tính

chất đối lập nhau

 Khái quát hóa:Khái quát là tìm ra cái chung cái bản chất trong tập hợp

các dấu hiệu và thuộc tính của sự vật nghiên cứu

Có ba mức độ khái quát hóa

+ Khái quát hóa tình cảm: Diễn ra trong hoàn cảnh trực quan, nêu lên những dấu

hiệu cụ thể, thuộc về bề ngoài hoặc khái quát hóa bằng kinh nghiệm

+ Khái quát hóa hình tượng : Là nêu lên những dấu hiệu bản chất lẫn với những

dấu hiệu không bản chất

+ Khái quát hóa khái niệm ( Khái quát hóa khoa học): Là nêu lên những dấu hiệu

chung, bản chất và qui nạp chúng thành nội dung khái niệm

Các điều kiện cần thiết để khái quát hóa đúng đắn:

Điều kiện 1: Làm biến thiên những dấu hiệu không bản chất của, sự vật hiện

tượng đồng thời giữ nguyên dấu hiệu bản chất

Điều kiện 2: Lựa chọn đầy đủ các khái niệm biến thiên một cách hợp lí nhằm nêu

bậc dấu hiệu bản chất và không bản chất

Điều kiện 3: Sử dụng những dạng khác nhau của cùng một biến thiên

Trang 8

Điều kiện 4: Cho học sinh phát biểu thành lời cách tìm dấu hiệu bản chất , dấu

hiệu không bản chất và cách thức biến thiên

1.2 Tóm tắc lí thuyết về este- lipit ở lớp 12 nâng cao:

1.2.1 Este:

1.2.1.1 Công thức phân tử của este :[6]

OR’

ta được sản phẩm là Este có công thức cấu tạo đơn giản là

( Trong đó R là gốc hidrocacbon hoặc H ; R’ : gốc hidrocacbon)

+ Các este tạo thành do phản ứng este hóa giữa axit cacboxylic và ancol, đó là:

Este đơn chức tạo bới axit đơn chức RCOOH và ancol đơn chức R’OH

Trang 9

+ Este đa chức tạo ra từ axit đa chức R(COOH)n và ancol đa chức

R’(OH)m

Ví dụ:

+ Este tạo bởi axit no đơn chức và ancol no đơn chức có dạng CnH2nO2

(n 2) Đây là este thường gặp trong chương trình hóa học phổ thông

+ Este tạo ra do phenol phản ứng với anhdrit axit, clorua axit

C6H5OH + (CH3CO)2O CH3COOC6H5 + CH3COOH

Tổng quát:

C6H5OH + (RCO)2O CH3COOR + RCOOH

Hoặc:

C6H5OH + RCOCl C6H5COOR + HCl

1.2.1.3 Tên gọi este

- Tên este RCOOR’ = Tên gốc hidrocacbon ( R’) + Tên anion gốc axit

(đuôi “at”)

Ví dụ: CH3COOC2H5 ( Etyl fomat), CH3COOCH=CH2(Vinyl axetat)

3 (COOH)2 + 2 C3H5(OH)3 (COO)

Trang 11

Benzyl

Phenyl

Tên những axit đơn chức thường gặp

- Axit fomic HCOOH, Axit axêtic CH3COOH, Axit propionic C2H5COOH

- Axit acrilic CH2=CHCOOH, axit metacrilic CH2 = C(CH3)COOH, Axit

butiric CH3CH2CH2COOH, (CH3)2CHCOOH Isobutilic

- Axit benzoic C6H5COOH

Tên những axit đa chức thường gặp

- HOOC-COOH Axit oxalic, HOOC-CH2-COOH axit malonic,

- (CH2)3(COOH)2 Axit glutamic, HOOC-CH2CH2-COOH Axit sucxinic,

Axit ađipic HOOC-[CH2]4 -COOH

1.2.1.4 Tính chất vật lí

- Este có nhiệt độ sôi thấp hơn ancol và axit cacboxylic có cùng số nguyên tử

cacbon

- Este, rất ít tan trong nước nhưng tan nhiều trong các dung môi hữu cơ

- Este có mùi thơm dễ chịu

Trang 12

- Nếu gốc hidrocacbon R, R’ chưa no: thì nó tham gia được phản ứng cộng,

phản ứng trùng hợp… (phản ứng giống hidrocacbon không no)

Ví dụ:

- Chú ý este sinh ra từ axit fomic cho phản ứng oxi hóa như

phản ứng tráng gương, phản ứng làm mất màu dung dịch nước brom

H C OR' O

Trang 13

1.2.1.5.4 Phản ứng xà phòng hóa một số este đặc biệt[6]

- Hầu hết các este khi xà phòng hóa đều cho muối và ancol

- Một số este đặc biệt khi xà phòng hóa cho muối và chất hữu cơ như

anđêhit, xeton hoặc muối và H2O Sau đây là một số este đặc biệt đó

Cl

OH

R'CHO+ H2O NaCl + R'CHO + H2O

R COO H C

R'

Cl+ 2 NaOH

NaOH

R COO Na NaOH

2 NaCl +

+

H2O+

R'COOH+

H2O NaOH

Trang 14

- Lipit ( chất béo, sáp, stearit, photpholipit )là những chất hữu cơ có trong cơ thể

sống, không tan trong nước nhưng tan được trong dung môi hữu cơ như ete, dầu

hỏa…

- Chất béo là trieste của glixerol và các axit béo

- Công thức cấu tạo của chất béo:

- Công thức trung bình: (RCOO)3C3H5

R1, R2, R3 là các gốc hidrocacbon no chất béo ở trạng thái rắn (mỡ)

R1, R2, R3 chưa no chất béo lỏng (dầu)

Những axit béo hay gặp trong chương trình hóa phổ thông

+ C16H32O2: C15H31COOH : Axit panmitic

+ C18H36O2: C17H35COOH : Axit stearic

+ C18H34O2 : C17H33COOH : Axit oleic

+ C18H32O2 : C17H31COOH : Axit linoleic

Trang 15

- Oxi hóa : Chất béo chưa no có liên kết đôi C=C bị oxi hóa chậm bởi oxi có

trong không khí thành peoxit và chất này phân hủy thành anđêhit có mùi

khó chịu ( hiện tượng dầu, mỡ để lâu bị ôi)

1.2.2.3 Vai của chất béo:

- Chất béo ( thực phẩm) glixerol + các axit béo tổng hợp

chất béo mới trong cơ thể

+ Một phần chất béo bị oxi hóa chậm thành CO2 và H2O: cung cấp năng

- Chỉ số xà phòng hóa: Là số mg KOH cần để xà phong hóa hoàn toàn 1 gam

chất béo ( bao gồm cả trung hòa hết các axit béo tự do có trong 1 gam chất béo

đó)

- Chỉ số este: là số mg KOH cần dùng để xà phòng hóa hoàn toàn các glixerit

có trong 1 gam chất béo Chỉ số này là hiệu của chỉ số xà phòng hóa và chỉ số

- Chất giặt rửa: là những chất khi dùng với nước thì có tác dụng làm

sạch các chất bám trên vật rắn mà không gây phản ứng hóa học với chất đó Có

hai loại chất giặt rửa: xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp

- Chất tẩy màu: là chất tẩy sạch màu bẩn nhờ phản ứng hóa học Nước

Javen, nước clo, khí SO , ….là chất tẩy màu

+ H2O

to

Trang 16

- Chất kị nước: Không tan trong nước như hidrocacbon, dẫn xuất

halogen Chất kị nước lại ưa dầu, mỡ

-Xà phòng có tác dụng tẩy rửa cấu trúc của xà phòng

đầu ưa nước đuôi kị nước ưa dầu mỡ và các vết bẩn

Đuôi ưa dầu mỡ thâm nhập vào các vết bẩn ; còn nhóm – COO

-Na+ ưa nước có xu hương kéo dạt về phía các phân tử nước Kết quả làm cho các

phân tử chất bẩn phân thành các hạt nhỏ và được giữ chặt trong các phân

tử RCOONa không bám vào mặt vật rắn nữa mà phân tán vào nước rồi bị

trôi đi

Ưu điểm: Xà phòng dung trong tắm gội PH = 7, không làm hại cho da,

không gây ô nhiễm môi trường, vì dễ bị vi sinh vật phân hủy

Nhược điểm: Xà phòng mất tác dụng tẩy rửa trong nước cứng do :

Trang 17

- Chất giặt rửa tổng hợp là muối natri của các axit khác với axit cacboxylic

công thức chung RCH2OSO3Na

Ví dụ:

Điều chế : Từ dầu mỏ oxi hóa parafin được axit cacboxylic, hidro hóa axit thu

được ancol, cho ancol phản ứng với H2SO4 rồi trung hòa thì thu được chất giặt

rửa loại ankyl sunfat

Khử

Thành phần cấu tạo ƣu nhƣợc điểm:

- Có tác dụng giặt rửa như xà phòng đó là đầu kị nước đuôi ưa nước

- Ưu điểm: Tẩy rửa được ngay trong nước cứng vì muối ( RSO3)2Ca,

( RSO3)2Mg tan được trong nước

- Nhược điểm : Gây ô nhiễm môi trường vì gốc hidrocacbon phân nhánh rất

khó bị các vi sinh vật phân hủy gây ô nhiệm môi trường

C

H3 [CH2]10CH2 O SO3-Na+

Trang 18

CHƯƠNG 2 PHÁT TRIỂN TƯ DUY CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG BẰNG

PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH BÀI TẬP CHƯƠNG ESTE - LIPIT

2.1 Bài tập lí thuyết phát triển tư duy cho học sinh:

2.1.1 Bài tập về viết đồng phân este:

- Để làm tốt dạng bài tập viết đồng phân este này ta làm theo cách sau viết

theo thứ tự của anion gốc axit bắt đầu từ axit HCOO-(fomat) rồi đến

CH3COO-(axetat) … , đồng thới giảm dần số C bên ancol sao cho tổng số

nguyên tử cacbon của este là không đổi

+ Ưu điểm : Không bị sai, rèn luyện tốt khả năng tư duy cho học sinh

+ Nhược điểm: Học sinh không chú ý có thể bi thiếu đồng phân

- Tốn nhiều thời gian

- Hoặc dùng công thức tính số đồng phân este no đơn chức, mạch hở

CnH2nO2 là 2 n-2 ( 1< n < 5)

+ Ưu điểm: Của công thức là tính nhanh được số đồng phân este no đơn

chức mạch hở có số nguyên tử cacbon ( 1< C < 5)

- Phương pháp đếm đồng phân cơ sở của phương pháp này là dựa trên

phương pháp viết đồng phân như trên nhưng học sinh thuộc được số đồng

phân ứng với các gốc như C3H7- có hai đồng phân, gốc C4H9- có 4 đồng phân

Ưu điểm: Giúp học sinh rút ngắn được giai đoạn khi viết đồng phân, có thể

dùng cho những trường hợp phức tạp, có nối đôi trên gốc hidrocacbon thì cho

nối đôi chạy trên các gốc này, giúp rèn luyện tốt khả năng tư duy cho học sinh,

phương pháp này tỏ ra khá hiệu quả không chỉ viết đồng phân cho este mà còn

cả những chất khác nữa

Nhược điểm: Học sinh vẫn phải học thuộc số đồng phân của từng gốc nên

dễ nhầm lẫn, qua lại giữa các gốc

Câu 1: Số đồng phân este ứng với công thức C4H8O2 là:

A 5 B 4 C 3 D 1

Giải :

Cách 1: Dùng cách viết thông thường:

Trang 19

Đầu tiên ta viết cho trường hợp anion của axit fomic HCOOCH2CH2CH3,

HCOOCH(CH3)2 sau đó viết cho anion của gốc axit axetic CH3COOCH2CH3,

tiếp theo ta viết anion của gốc axit propionic CH3CH2COOCH3

Như vậy số đồng phân este ứng với công thức C4H8O2

Cách 2: Ta dùng công thức để tính nhanh số đồng phân ứng với n = 4

ta có 2 4-2 = 4 đồng phân

Cách 3: Tương tự như cách 1 nhưng nó sẽ đơn giản hơn đầu tiên ta viết cho

anion của axit fomic HCOOC3H7 sau đó ta đếm đồng phân cho gốc C3H7- có

hai đồng phân, sau đó ta viết cho anion của gốc axit axetic CH3COOC2H5 sau

đó ta sử dụng phương pháp đếm đồng phân cho gốc - C2H5, tiếp theo ta viết

đồng phân anion gốc axit propionic sau đó ta sử dụng phương pháp đếm đồng

phân cho gốc - CH3 ta có gốc này chỉ có 1 đồng phân

Câu 2: Số hợp chất đơn chức, đồng phân cấu tạo của nhau có công thức phân

tử C4H8O2 chỉ tác dụng với NaOH nhưng không tác dụng với Na là:

A 4 B 5 C 6 D 3

Câu này có nội dung tương tự như trên nhưng cách hỏi khác nhau nên ta dựa

vào tính chất hóa học của este ta dễ dàng suy ra đề đang hỏi ứng với công thức

C4H8O2 có bao nhiêu đông phân este

Đáp án là: A có 4 đồng phân

Câu 3 : Số hợp chất đơn chức, đồng phân cấu tạo của nhau có công thức phân

tử C4H8O2 đều tác dụng với dung dịch NaOH là:

A 5 B 6 C 3 D 4

Để làm được câu này yêu cầu học sinh biết nắm được tính chất hoá

học của chất đơn chức ứng với công thức phân tử C4H8O2 đều tác dụng được

với dung dịch NaOH Gồm có axit no đơn chức và este no đơn chức Vì chất

đầu bài cho có dạng CnH2nO2

Cách 1: Ta sử dụng phương pháp viết đồng phân thông thường cho

axit ứng với công thức phân tử C4H8O2 ta có CH3CH2CH2COOH,

(CH3)2CHCOOH, hai đồng phân axit

Trang 20

Còn số đồng phân este thì như trên 4 đồng phân cho este có công thức

C4H8O2

Như vậy tổng số đồng phân đơn chức ứng với công thức phân tử C4H8O2 tác

dụng được với NaOH là 6

Cách 2: Ta sử dụng công thức tính số đồng phân axit ứng với công

thức phân tử C4H8O2 có số đồng phân axit ứng với công thức tính là 2 n – 3 với (

2 < n < 7) Do đó với n = 4 ta có số đồng phân axit là: 2

Sử dụng công thức tính số đồng phân este như trên ta tính được số

đồng phân este ứng với công thức phân tử C4H8O2 là 4

Như vậy tổng số đồng phân đơn chức ứng với công thức phân tử C4H8O2 tác

dụng được với NaOH là 6

Cách 3: Ta sử dụng phương pháp đếm đồng phân cho trường hợp của

gốc axit đầu tiên ta có ứng với công thức C4H8O2 là axit no đơn chức thì nhóm

phải có nhóm - COOH nên nó mất đi 1 C, 2 O và 1 H Do đó ta có số nguyên

tử cacbon và hidro còn lại là C3H7-=> Công thức của axit là C3H7COOH trong

gốc C3H7- có 2 đồng phân nên axit này có 2 đồng phân

Như vậy tổng số đồng phân đơn chức ứng với công thức phân tử C4H8O2 tác

dụng được với NaOH là 6

Câu 4: Ứng với công thức phân tử C4H6O2 có bao nhiêu este mạch hở đồng

phân của nhau ?

A 4 B 3 C 5 D 6

Giải:

Dùng cách 1 ta viết được các đồng phân sau:

Este thuộc loại không no, đơn chức có các đồng phân (cấu tạo và hình học)

HCOOCH=CHCH3 (Cis và trans) ; HCOOCH2CH=CH2; HCOOC(CH3)=CH2;

CH3COOCH=CH2; CH2=CHCOOCH3

Đáp án đúng là D vì câu này học sinh phải chú ý thêm đồng phân hình học

2.1.2 Bài tập về phản ứng thủy phân este

Câu 1: Có bao nhiêu đồng phân este mạch hở có công thức phân tử C5H8O2 xà

phòng hóa thu được muối natri và anđêhit ?

Trang 21

A 2 B 3 C 4 D 5

Giải:

Khi xà phòng hóa este thu được muối Natri và anđêhit nên este phải có dạng

RCOOCH=CHR’ + H2O RCOONa + H2O

Áp dụng phương pháp viết đồng phân như trên ta viết được những đồng phân

sau có công thức như sau

HCOOCH=CHCH2CH3, HCOOCH=C(CH3)CH3

CH3COOCH=CH2CH3, CH3CH2COOCH=CH2

Đáp án C

Câu 2: Cho hợp chất hữu cơ X mạch hở công thức phân tử C4H6O2 tác dụng với

dung dịch NaOH thu được sản phẩm cho phản ứng tráng gương với khối lượng

bạc thu được lớn nhất Công thức cấu tạo phù hợp của X

A CH3COOCH=CH2 B HCOOCH2CH=CH2

C HCOOCH=CHCH3 D HCOOC(CH3) =CH2

Đối với bài tập này thì chất tham gia phản ứng phải có dạng HCOOCH=CHR

Phản ứng xày ra như sau

HCOOCH=CHR + NaOH HCOONa + RCH2CHO ( Trong đó R là gốc

hidrocacbon)

Đáp án C

Câu 3: Trường hợp nào sau đây sau phản ứng luôn thu được sản phẩm là hai muối

khi cho CO2 tác dụng với dung dịch NaOH, khi cho SO2 tác dụng với dung dịch

Ca(OH)2 dư, khi cho NO2 tác dụng với dung dịch KOH, khi cho NaOH tác dụng

với CH3COOC6H5

A 4 B 3 C 2 D 1

Giải:

Đáp án của bài này là C

Ta có cách giải như sau khi cho CO2 và SO2 vào dung dịch NaOH dung dịch

Ca(OH)2 tùy trường hợp tì lệ giữa các chất mà cho ra 1 hay 2 muối nên loại hai

trường hợp này

Trang 22

Chỉ có NO2 tác dụng với dung dịch KOH luôn thu được hỗn hợp muối là KNO2 và

KNO3

PTPƢ: 2 NO2 + 2KOH KNO3 + KNO2 + H2O

Khi cho NaOH ta dụng với CH3COOC6H5 ta luôn thu được hai muối là

CH3COONa và C6H5ONa

PTPƢ:

Ta lưu ý khi cho este có dang RCOOC6H4R’ thủy phân trong môi trường bazơ ta

luôn thu được hai muối

2.1.3 Bài tập do tính chất hóa học của gốc hidocacbon trên este gây ra

Câu 1: Polivinyl axetat được điều chế từ phản ứng trùng hợp từ chất nào dưới

CH3OH, dung dịch brom, dung dịch NaOH Trong điều kiện thích hợp số phản

ứng xảy ra là

A 2 B 3 C 4 D 5

Giải:

Ta có công thức của triolein là (C17H33COO)3C3H5 gốc C17H33- là gốc không no có

1 nối đôi nên nó tác dụng được với dung dịch Br2

Do triolein là este nên nó tác dụng được với dung dịch NaOH

n n

Trang 23

2.2 Một số phương pháp giải nhanh bài tập phát triển tư duy cho học sinh:

2.2.1 Dựa vào định luật bảo toàn khối lượng và định luật bảo toàn

nguyên tố:[1]

2.2.1.1 Nguyên tắc:

- Trong phản ứng hóa học, tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng

bằng tổng khối lượng các chất tạo thành

Cho phản ứng: A + B C + D

Theo định luật bảo toàn khối lượng : mA + mB = mC + mD

- Mở rộng, tổng khối lượng của một nguyên tố trong các chất tham gia

phản ứng bằng tổng khối lượng của nguyên tố đó trong các chất tạo thành

Định luật bảo toàn nguyên tố giả sử trong các chất A, B, C, D đều chứa nguyên tố

+ Đơn giản dễ hiểu phổ biến

+ Nếu phản ứng có dư vẫn có thể áp dụng định luật bảo toàn khối lượng

* Nhược điểm:

+ Không tạo cho học sinh kĩ năng cân bằng phương trình phản ứng

+ Không hiểu bản chất các quá trình hóa học

Ví dụ:

2.2.1.3 Một số ví dụ

Ví dụ 1: Thủy phân 8,8 gam este X có công thức phân tử C4H8O2 bằng dung

dịch NaOH vừa đủ thu được 4,6 g ancol Y và

(C17H33COO)3C3H5 + 3 NaOH 3 C17H33COONa + C3H5(OH)3

(C17H33COO)3C3H5 + 3 Br2 (C17H33 Br2)3C3H5

Trang 24

A 4,1 g muối B 4,2 g muối C 8,2 g muối D 3,4 g muối

8 ,

8 

Vì este đơn chức tác dụng với NaOH theo tỉ lệ 1 : 1 nên ta có số mol NaOH

bằng số mol của este do đó suy ra khối lượng của NaOH là:

m NaOH = 0,1.40 = 4 gam

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:

m este + m NaOH = m muối + m ancol

=> m muối = (m este + m NaOH) - m ancol

M muối = 8,8 + 4 – 4,6 = 8,2 gam

Ví dụ 2: A là este của axit glutamic , không tác dụng với Na Thủy phân hòan toàn

một lượng chất A trong 100ml dung dịch NaOH 1M rồi cô cạn , thu được một rượu B và

chất rắn khan C Đun nóng lượng rượu B trên với H2SO4 đặc ở 1700C thu được 0,672 lít

ôlêfin (đkc) với hiệu suất phản ứng là 75% Cho toàn bộ chất rắn C tác dụng với dung

dịch HCl dư rồi cô cạn , thu được chất rắn khan D Khối lượng chất rắn D là :

A 10,85gam B 7,34 gam C 9,52 gam D 5,88gam

Giải : Ta có số mol của olêfin ứng với hiệu suất 75% là :

4,22

672,

Do este của axit glutamic không tác dụng với Na nên nó là este hai chức

Dựa vào phương trình phản ứng chúng ta suy ra số mol của este là

0,04/2 = 0,02 mol

CnH2n + 1OH

H2SO4

toCnH2n + H2O

NH2C3H5(COOR)2 + 2 NaOH NH2C3H5(COONa)2 + 2 ROH

Trang 25

Số mol của NaOH tham gia phản ứng là: 0,04 mol

Khi cho toàn bộ chất rắn C tác dụng với HCl dư thu được muối khan D Như vậy

trong chất rắn C gồm có NaOH dư, muối NH2C3H5(COONa)2

Ta có phương trình phản ứng:

Do đó áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có: mmuối = 0,06.40 + 0.04.58,5 +

0,02.( 147 + 36,5) = 9,52 g

Ví dụ 3 : Hỗn hợp X gồm axit axetic, etyl axetat và metyl axetat Cho m gam hỗn

hợp X tác dụng vừa đủ với 200 ml dung dịch NaOH 1M Mặt khác, đốt cháy hoàn

toàn m gam hỗn hợp X cần V lít O2(đktc) sau đó cho toàn bộ sản phẩm cháy vào

dung dịch NaOH dư thấy khối lượng dung dịch tăng 40,3 gam Xác định V?

Giải :

PTPƢ :

CH3COOC2H5 + NaOH CH3COONa + C2H5OH

Ta có khi dẫn toàn bộ sản phẩm cháy qua dung dịch NaOH dư thì CO2 và H2O

bị hấp thụ do đó khối lượng dung dịch tăng lên đúng bằng khối lượng nước cộng

khối lượng CO2

mH2O + mCO2 = 40,3 Mà khi đốt cháy este no đơn chức hay axit no đơn chức

ta luôn có nCO2 = nH2O => số mol của nCO2 = nH2O = 0,65

62

3,40

Dựa vào phương trình phản ứng ta có số mol của hỗn hợp axit axetic, etyl

axetat và metyl axetat nhh = nNaOH= 0,2 mol

Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố oxi ta có tổng số mol nguyên tử trong

este cộng với tổng số mol nguyên tử oxi trong đem đốt bằng tổng số mol nguyên

tử oxi trong nước và khí cacbonic

CH3COOH + NaOH CH3COONa

Trang 26

neste 2 + nO2.2 = nH2O + nCO2 2

 nO2 = (0,65.3 – 0,2.2)/2 = 0,775 mol

 VO2 = 0,775.22,4 = 17,36 mol

Ví dụ 4 : Đốt cháy hoàn toàn gam hỗn hợp X gồm hai este đồng phân của nhau

cần dùng 0,525 mol O2 và thu được 0,45 mol CO2, 0,45 mol H2O Nếu cho m gam

X tác dụng hết với 0,2 mol NaOH, rồi khô cạn dung dịch tạo thành còn lại 12,9

gam chất rắn khan Phần trăm khối lượng của este có gốc axit nhỏ hơn trong X là

Giải : Ta có : n CO2 = n H2O => Este đem đốt là este no đơn chức

Áp dụng dụng định luật bảo toàn nguyên tố oxi ta suy ra số mol của este là :

2 neste + 2.nO2 = 2 nCO2 + nH2O

=> neste = [(2 nCO2 + nH2O) - 2.nO2 ]/2= 0,15 mol

Do đó số nguyên tử cacbon có trong este là : 3

15,0

45,0

nhh nCO

Suy ra hai este là đồng phân của nhau có công thức cấu tạo lần lượt là :

Từ phương trình phản ứng suy ra số mol NaOH dư 0,05mol do đó chất rắn sau

phản ứng gồm có NaOH dư và muối

2.2.2 Dựa vào phản ứng đốt cháy hoàn toàn este – lipit:

CH3COOCH3 + NaOH CH3 COONa + CH3OH

HCOOC2H5 + NaOH HCOONa + C2 H5OH

%67,6610074.15,0

74.1,0

x

Trang 27

2.2.2.1 Nguyên tắc của phương pháp đối với este no đơn chức:

Ta có phương trình phản ứng:

( n 2)

Để chứng minh các biểu thức dưới đây học sinh dựa vào định luật bảo toàn

nguyên tố và định luật bảo toàn khối lượng

Từ phương trình phản ứng cháy của este no đơn chức ta có các hệ thức sau.[10]

nEste = 1,5 nH2O – nO2

mEste = 62 nH2O – 32nO2

n =

2 2

2

3

2 2

nO O

H

nCO

Học sinh cần lưu ý khi đốt cháy một este có nCO2 = nH2O => este no đơn chức

2.2.2.2 Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp:

* Ưu điểm:

+ Giải nhanh một số bài toán

+ Biện luận hoặc bổ sung giả thiết thiếu trong bái toán

* Nhược điểm:

+ Chỉ dùng cho phản ứng cháy

2.2.2.3 Một số ví dụ:

Ví dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn một lượng este no đơn, chức thì thể tích CO2 sinh ra

luôn bằng thể tích O2 cần cho phản ứng ở cùng điều kiện nhiệt độ áp suất Tên gọi

của este đem đốt là:

A Metyl axetat B Propylfomat C Etyl axetat D Metyl fomiat

Áp dụng hệ thức ta có:

n =

2 2

2

3

2 2

nO O

H

nCO

 => n = 2 do nCO2 = nO2 theo đề cho

Chọn đáp án C

Ví dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp X gồm hai este no, đơn chức, mạch hở cần

vừa đủ 6,8 gam O2 và thu được 7,7 gam CO2 Mặt khác X tác dụng NaOH thu

được một muối và hai ancol là đồng đẳng kế tiếp Công thức của 2 este là:

CnH2nO2 + ( 3n - 2)/2 O2 n CO

2 + n H2O

Trang 28

7 ,

8 ,

175,02

nX

nCO

Khi đốt cháy hai este no đơn chức mà thu được một muối và hai ancol đồng đẳng

liên tiếp thì hai este đem đi đốt là hai este đồng đẳng liên tiếp

Đồng đằng ancol bezylic là ancol thơm no có 4 liên kết  nên so với este no đơn

chức tạo bởi axit đơn chức và ancol no đơn chức thì nó mất đi 8 hidro do đó công

thức của Este sinh bởi axit đơn chức no, mạch hở và ancol đồng đẳng

ancolbenzylic là:

CnH2n – 8O2 ( n  8)

Điều kiện là ( n  8) là do ancol bezylic là ancol có 7 C và axit ít nhất cũng phải

có 1 C

Ví dụ 4: Đốt cháy hỗn hợp 3 este sau (CH3COO)3C3H5, (CnH2n +1)3C3H5, (CmH2m

+1)3C3H5 thì thu được 8,96 lít CO2 (đktc) và 3,6 g nước Nếu cho các este trên tác

dụng với NaOH thì thu được bao nhiêu gam glixerol

A 4,6 g B 9,2 g C 13,8g D 18,4g

Giải:

Ta có nhận xét 3 este trên đề là các este no 3 chức nên so với este no đơn chức thì

trong công thức phân tử nó có chứa 3 liên kết  nên so với công thức của este no

đơn chức nó ít hơn 4 hidro

Trang 29

Công thức tổng quát của ba este trên là:

CnH2n-4O6 ( n4)

nCO2 = V 0,4mol

4,22

96,84

6 ,

Khi cho ba este trên tác dụng với dung dịch NaOH thì thu đươc số mol glixerol

2.2.3.1.Nguyên tắc của phương pháp:

- Đây là những bài toán dựa vào bất phương trình để giải thường có giới hạn trên

và giới hạn dưới

Ưu điểm: giúp học sinh giải nhanh được các dạng toán mà giải theo các cách khác

thường dài hơn không phù hợp với hình thức trắc nghiệm, hoặc trong những bài

gần như thiếu dữ kiện

Nhược điểm: Những bài tập dạng này thường rất khó hiểu nên thường dùng để

đánh giá phân loại học sinh Nên không phổ biến

2.2.3.2 Một số ví dụ

Ví dụ 1 : Oxi hoá 1 ancol đơn chức X bằng CuO đun nóng được anđehit Y Oxi

hoá không hoàn toàn Y bằng O2 thu được axit Z Cho Z tác dụng với X thu được

m gam este Thuỷ phân m gam este này bằng dung dịch KOH vừa đủ thì thu được

m1 gam muối khan Nếu thuỷ phân m gam este bằng dung dịch Ca(OH)2 vừa đủ

thì lượng muối khan thu được là m2 gam Biết m2 < m < m1, công thức của Y là

Trang 30

Giải: Gọi công thức của este đơn chức có dạng RCOOR’, gọi a là số mol của este

này ta có

RCOOR' + KOH RCOOK + R'OH

a mol a mol

2 RCOOR' + Ca(OH)2 (RCOO)2Ca + 2 R'OH

a mol a/2 mol

Mà m2 < m < m1 nên ta suy ra được giới hạn của gốc R’ là 20 < R’ < 39

Như vậy ancol X có gốc R’ là C2H5- và gốc C2H3- loại gốc C2H3- vì ancol có 2

cacbon có nối đôi không bên nên loại trường hợp này

Như vậy anđêhit Y là CH3CHO

Ví dụ 2: Một hợp chất hữu cơ X mạch hở (chứa C, H, O) có khối lượng phân

tử là 74 X tác dụng được với dung dịch NaOH Số chất thoả mãn giả thiết trên

Do chất này tác dụng được với NaOH nên nó có thể là axit, este… do đó ta có

+ Trường hợp 1: hợp chất X công thức của nó có 2 oxi nên

12x + y = 74 -32 = 42

x  42/12 = 3,5 vì số nguyên tử cacbon là số chắn nên ta chọn x= 3

y = 6 ( vì điều kiện tồn tại của hợp chất có dạng CxHyOz là y 2x + 2 và y

chẵn) Nên các giá tri x=1 x=2 không phù hợp

Do đó hợp chất X có công thức phân tử C3H6O2, là este no đơn chức thì ta có thể

dùng 1 trong 3 cách trên ta dễ dàng tính được số đồng phân của este và axit lần

lượt là 2 và 1

+ Trường hợp 2: Hợp chất X có 3 nguyên tử Oxi:

Do đó nó có dạng CxHyO3

Suy ra: 12x + y = 26

Trang 31

Làm tương tự như trên ta có: x = 2, y = 2

Công thức của X là: C2H2O3

Ứng với trường hợp này ta có 2 đồng phân là: HOC-COOH

và (HCO)2O đều tác dụng với NaOH

2.2.4 Phương pháp nhớ khối lượng:

2.2.4.1.Cơ sở của phương pháp:

- Đặt vấn đề, trong hóa học vô cơ thông qua quá trình làm bài tập học sinh nhớ

khối lượng các nguyên tố như lưu huỳnh (M=32), Oxi M= 16… Trong hóa hữu

cơ đặc biệt là những hợp chất hữu cơ có như ancol no đơn chức,amin no đơn

chức, axit no đơn chức, este no đơn chức, andehit no đơn chức đều có khối lượng

biến đổi theo qui luật

2.2.4.2 Nội dung phương pháp:

- Ta có công thức của axit no đơn chức: CnH2nO2 (n1)

- Công thức của ancol no đơn chức: CnH2n+2O (n 1)

- Công thức của anđêhit no đơn chức: CnH2nO (n1)

- Công thức của ancol no đơn chức: CnH2n+3N (n1)

- Công thức của Este no đơn chức: CnH2nO2 (n2)

=> Tìm ra qui luật ta thấy nếu các chất trên có cùng số nguyên tử cacbon thì

khối lượng giữa các chất chênh lệch nhau giữa axit với ancol có cùng số nguyên

tử cacbon là 14, giữa ancol với amin là 1, giữa ancol với anđêhit là 2 (Ở đây ta

đang xét là các ancol, axit, amin, andehit, este có cùng số nguyên tử cacbon và

Trang 32

5 88 102 102 87 86

- Kết hợp với khi có một liên kết hoặc 1 vòng no thi mất đi 2 nguyên tử hidro

Nên khối lượng các chất như ancol, axit, amin, anđehit đơn chức có thêm một liên

kết  hoặc vòng no chênh lệch 2 so với ancol, axit, amin, andehit no đơn chức

- Do đó chỉ cần nhớ khối lượng của ancol đầu tiên là 32 cộng tiếp cho 14 để được

khối lượng các ancol no đơn chức tiếp theo để có một dãy khối lượng tương ứng

từ 1 đến 5C Sau đó dựa vào sự chêch lệch khối lượng ta suy ra khối lượng của

các axit hoặc este, amin, anđêhit no hoặc không no đơn chức có số nguyên tử

cacbon tương ứng

Ví dụ: C4H10O, C4H8O2, C4H6O2, C4H11N, C4H8O

Trong trường hợp này từ khối lượng của ancol 4C là 74 dựa trên sự liên quan với

nhau về khối lượng ta nhanh chóng suy ra khối lượng của các chất tương ứng là

88, 86, 73, 72

- Từ những kết luận trên sẽ giúp chúng ta nhớ và tìm ra khối lượng chất hữu cơ

một cách nhanh nhất Từ đó hạn chế được tính các giá trị như n, n, R, hoặc khi

tính M của ancol, axit hoặc este, amin, anđêhit no hoặc không no đơn chức có số

nguyên tử cacbon nhưng liên tiếp

Ví dụ: Khi tính được một este no đơn có khối lượng là: M = 102 thì ta phải đưa về

dạng 14n + 32 =32 => n= 5 lâu hơn so với việc nhớ khối lượng theo quy luật trên

2.2.4.3 Những bài tập sử dụng phương pháp nhớ khối lượng để giải

Ví dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn 18g một este X đơn chức thu được 20,16 lít CO2

(đktc) và 12,96 gam nước Mặt khác nếu cho 21g X tác dụng với 200ml dung dịch

KOH 1,2M sau đó đem cô cạn dung dịch thu được 34,44 gam chất rắn khan Công

thức phân tử của axit tạo ra X là:

A C5H6O3 B C5H8O3 C C5H10O3 D C5H10O2

Giải:

Ta có: nKOH= 0,2.1,2=0,24 mol

Áp dụng đinh luật bảo toàn khối lượng ta có khối lượng chất rắn sau phản ứng

đúng bằng khối lương KOH và khối lương este

m= 21+0,24 56= 34,44 gam

Trang 33

(H2C)4 C=O

O

Theo đề cho este đơn chức do đó nó là este vòng

Gọi công thức của este vòng có dạng là CnH2n-2O2

 neste=nCO2-nH2O=0,9 - 0,72 = 0,18 mol

 Meste= m/n=100 Dựa vào phương pháp nhớ khối lượng tương tự như trên

Câu 2: Este đơn chức X có tỉ khối hơi so với oxi bằng 3.125 Cho X 0,15 mol tác

dụng vừa đủ với NaOH thu được 21gam chất rắn Y Chất Y tác dụng với CuO

nung nóng sinh ra sản phẩm có thể tham gia phản ứng tráng gương Công thức cấu

tạo của X

Giải

MEste=3,125x32= 100 => Dựa vào bảng khối lượng ta có este no đơn chức 5C có

khối lượng là 102 nhưng khối lượng của este trong bài có khối lượng là 100 =>

Do nó có khối lượng nhỏ hơn este no đơn chức là 2 nên nó có thêm một liên kết 

nên mất đi 2 H=> Công thức là C5H8O2

nNaOH=0,1mol (Vì este đơn chức nên tác dụng với NaOH theo tỉ lệ 1:1)

Ta có: mEste + mNaOH = 100x 0,15 + 40x0,15 = 21g do đó este đã cho thuộc

loại este vòng Loại hai đáp án A,B

Vì Y khi tác dụng với CuO thu được sản phẩm có khả năng tham gia phản ứng

tráng gương nên chọn đáp án D

Câu 3: Đốt cháy hoàn toàn 18g một este X đơn chức thu được 20,16 lít CO2

(đktc) và 12,96 gam nước Mặt khác nếu cho 21g X tác dụng với 200ml dung dịch

KOH 1,2M sau đó đem cô cạn dung dịch thu được 34,44 gam chất rắn khan Công

thức phân tử của axit tạo ra X là:

C

H3 H C (CH2)2C=O

O

Trang 34

A C5H6O3 B C5H8O3 C C5H10O3 D C5H10O2

Giải:

Ta có: nKOH= 0,2.1,2=0,24 mol

Áp dụng đinh luật bảo toàn khối lượng ta có khối lượng chất rắn sau phản ứng

đúng bằng khối lương KOH và khối lương este

m= 21+0,24 56= 34,44 gam

Theo đề cho este đơn chức do đó nó là este vòng

Gọi công thức của este vòng có dạng là CnH2n-2O2

 neste=nCO2-nH2O=0,9 - 0,72 = 0,18 mol

 Meste= m/n=100 Dựa vào phương pháp nhớ khối lượng tương tự như trên

Câu 4: Muốn tổng hợp 60kg thủy tinh hữu có (plexiglat) thì khối lượng axit và ancol phải

dùng lần lượt là (Biết hiệu suất quá trình este hóa và quá trình trùng hợp lần lượt là 60%

CH3n

Trang 35

Ta có: Công thức của các chất hữu trên lần lượt là C5H8O4

CH3OH => Dựa vào phương

C3H4O2 pháp nhớ khối lượng ta có thể suy nhanh ra khối lượng từng chất lần lượt là: 100,

2.2.5 Sử dụng chức năng SLOVE của các loại máy tính thông dụng kết hợp

với các phương pháp khác để giải nhanh bài tập chương este – lipit.[3]

2) Thể hiện dấu = : bằng cách nhấn tổ hợp hai phím [ALPHAL] [ CACL]

3) Thực hiện chức năng SLOVE: Bấm tổ hợp phím

[SHIFR] [SLOVE] máy sẽ xuất hiện X? sau đó bấm phím số [1] [=] tiếp theo

bấm [SHIFR] [SLOVE] máy sẽ cho kết quả ẩn X bằng bao nhiêu

B) Đối với máy tính casio FX 570 ES PLUS

1)Ta có thể nhập ẩn cần giải, (n, R, M, n, R, M ở dạng ẩn mới là X bằng

Trang 36

Ví dụ: Ta có biểu thức sau: 0 , 35

32 14

2 , 6

n n

Đối với biều thức này bước đầu tiên ta quy đồng

Để thu được biều thức sau: 6,2n=0,35.(14n + 32) để tốc độ chạy của máy tính

sẽ nhanh hơn

Sau đó đối với từng máy mà ta có cách giải phù hợp:

- Đối với tính loại Casio FX 570MS

Bước 1: Ta nhập biểu thức vào máy

6,2.[ALPHAL] [ ) ] [ANPHAL][CALC] 0,35 [ ( ]14[ALPHAL] [ ) ] +32[ ) ]

Bước 2:

Bấm phím [SHIFT] [SOLVE]

Máy sẽ hỏi X?

Bước 3: Bấm 1 [=] để gián gia tri cho máy tự động chạy

Máy sẽ cho kết quả X= (Ở đây chúng ta gán ẩn X thay cho ẩn n)

Bước 4: Bấm phím [SHIFT] [SOLVE]

Máy sẽ cho kết quả:

X=8,615

Ở đây ta sử dụng chức năng SOLVE của máy tính Casio FX 570ES PLUS

Bước 1: Ta nhập biểu thức vào máy

6,2.[ALPHAL] [ ) ] [ANPHAL][CALC] 0,35 [ ( ]14[ALPHAL] [ ) ] +32[ ) ]

2.2.5.1 Áp dụng chức năng SOLVE kết hợp với các phương pháp khác để

giải nhanh bài tập chương este – lipit:

Trang 37

Câu 1: Đốt cháy hoàn toàn 2,2 g este X thu được 2,24 lít khí CO2 ( đktc) và 1,8g

nước Công thức phân tử của X là:

A C2H4O B C4H8O2 C C3H6O2 D C4H6O2

Giải:

nCO2= V 0,1mol

4,22

24,24

,

18

8 , 1

18  

CnH2nO2 + (3n - 2)/2O2 nCO2 + nH2O

mol

n 3214

2,2

n mol

n

3214

2,2

Theo đề ta có: 0,1

3214

2,2

Bước 1: Ta nhập biểu thức vào máy

2,2.[ALPHAL] [ ) ] [ANPHAL][CALC] 0,1 [ ( ]14[ALPHAL] [ ) ] + 32[ ) ]

Bước 2:

Bấm phím [SHIFT] [SOLVE]

Máy sẽ hỏi X?

Bước 3: Bấm 1 [=] để gián giá trị cho máy tự động chạy

Máy sẽ cho kết quả X= (Ở đây chúng ta gán ẩn X thay cho ẩn n)

Bước 4: Bấm phím [SHIFT] [SOLVE]

Máy sẽ cho kết quả:

X=4

Ở đây ta sử dụng chức năng SOLVE của máy tính Casio FX 570ES PLUS

Bước 1: Ta nhập biểu thức vào máy

2,2.[ALPHAL] [ ) ] [ANPHAL][CALC] 0,1 [ ( ]14[ALPHAL] [ ) ] + 32[ ) ]

Bước 2:

Trang 38

Máy sẽ hiện lên: SOLVE FOR X

Do vậy công thức của este là: C4H8O2

Câu 2: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm hai este là đồng phân của nhau

biết số mol của ( nX 1> nX 2) thì cần dùng 19,6 gam O2 , thu được 11,76 lít

CO2(đktc)và 9,45 gam H2O Mặt khác , nếu cho m gam hỗn hợp trên tác dụng hết

với 200ml dung dịch NaOH 1M rồi cô cạn dung dịch sau phản ứng thì còn lại

13.95 gam chất rắn khan Tỷ lệ mol của X1, X2là:

A 4:3 B 3:4 C 2 : 3 D 3 : 2

4,22

76,114,

nH2O = m 0,525mol

18

45,9

6,19

Từ (1) và (2) ta suy ra este đem đốt là este no đơn chức

Gọi công thức của hai este đêm đốt là đồng phân của nhau là: CnH2nO2 ( n 2)

CnH2nO2 +( 3n - 2)/2 O2 nCO2 + nH2O

0,6125 mol

)23(

2 6125,0

2 6125,0

Đối với máy tính CasioFX 570 MS

Bước 1: Ta nhập biểu thức vào máy

0,6125.[ALPHAL] [ ) ].2 [ANPHAL][CALC] 0,525 [ ( ]3[ALPHAL] [ ) ] -2[ ) ]

Ngày đăng: 14/06/2014, 17:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ths. Cao Thị Thiên An, (2009), Phương pháp giải nhanh các bài tập trắc nghiệm hữu cơ, NXB đại học quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp giải nhanh các bài tập trắc nghiệm hữu cơ
Tác giả: Ths. Cao Thị Thiên An
Nhà XB: NXB đại học quốc gia Hà Nội
Năm: 2009
3. Nguyễn Trường Chấng, Nguyễn Thế Thách, Hướng dẫn sử dụng và giải toán trên máy Casio FX 570 ES, NXB giáo dục năm 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Thế Thách
Nhà XB: NXB giáo dục năm 2008
4. TS. Cao Cự Giác, ( 2011), Những viên kim cương trong hóa học, NXB đại học sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những viên kim cương trong hóa học
Nhà XB: NXB đại học sư phạm
5. Đỗ Xuân Hưng, (2011), Phương pháp mới giải nhanh các bài tập trắc nghiệm hóa học hữu cơ, NXB đại học quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp mới giải nhanh các bài tập trắc nghiệm hóa học hữu cơ
Tác giả: Đỗ Xuân Hưng
Nhà XB: NXB đại học quốc gia Hà Nội
Năm: 2011
6. Lê Thanh Xuân, ( 2009), Chuyên đề hóa học 12 este – lipit , NXB giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyên đề hóa học 12 este – lipit
Nhà XB: NXB giáo dục
7. Lê Xuân Trọng, (2009), Hóa học 12 nâng cao, NXB giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hóa học 12 nâng cao
Tác giả: Lê Xuân Trọng
Nhà XB: NXB giáo dục
Năm: 2009
8. Lê Xuân Trọng, (2009), Bài tập trắc nghiệm hóa học 12 nâng cao, NXB giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài tập trắc nghiệm hóa học 12 nâng cao
Tác giả: Lê Xuân Trọng
Nhà XB: NXB giáo dục
Năm: 2009
9. Ts. Nguyễn Văn Trang, (2005), Hướng dẫn sử dụng và giải toàn trên máy Casio FX 570 MS, NXB giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn sử dụng và giải toàn trên máy Casio FX 570 MS
Tác giả: Ts. Nguyễn Văn Trang
Nhà XB: NXB giáo dục
Năm: 2005
10. Tạp chí hóa học và ứng dụng số19, năm 2011 11. Tạp chí hóa học và ứng dụng số 2, năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí hóa học và ứng dụng số19, năm 2011" 11
2. Ths. Phan Văn An, Những vấn đề về lí luận dạy học, NXB Đà Nẵng Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w