1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học các hợp chất trong lá ổi non (psidium guajava l.)

57 4,3K 34

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 1,98 MB

Nội dung

Đỗ Thị Thúy Vân ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Trường ĐHSP Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc Khoa Hóa NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Họ và tên: Nguyễn Thị Ngọc Lan Lớp:

Trang 1

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Trường ĐHSP Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc

Khoa Hóa

NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Họ và tên: Nguyễn Thị Ngọc Lan

Lớp: 08CHD

1) Tên đề tài: Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học các hợp chất

trong lá ổi non (Psidium Guajava L.)

2) Nguyên liệu, dụng cụ và thiết bị:

 Nguyên liệu: Lá ổi non (Psidium guajava L.) được thu hái tại vườn cây nhà cô

Nguyễn Thị Ngọc Anh, thôn Túy Loan Tây, xã Hòa Phong, huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng

 Dụng cụ: Tủ sấy, lò nung, cân phân tích, nhiệt kế các loại, ống đong các loại, cốc thủy tinh các loại, đũa thủy tinh, bình cầu các loại, bình tam giác các loại, sinh hàn,

lọ thủy tinh cổ rộng có nắp đậy, các dụng cụ khác

 Thiết bị: Bộ chiết soxhlet, máy đo quang UV-VIS, máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS, máy đo sắc kí khí ghép khối phổ GC-MS

3) Nội dung nghiên cứu: Khảo sát một số chỉ tiêu hóa lý, khảo sát chọn dung môi chiết, khảo sát điều kiện chiết, chiết bằng phương pháp soxhlet, xác định thành phần hóa học các hợp chất trong lá ổi non bằng phương pháp GC-MS, ứng dụng của dịch chiết lá ổi non trong công nghiệp nhuộm màu, thử hoạt tính sinh học

4) Giáo viên hướng dẫn: ThS Đỗ Thị Thúy Vân

5) Ngày giao đề tài: 9/2011

6) Ngày hoàn thành đề tài: 5/2012

Trang 2

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân

Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày… tháng……năm……

Kết quả điểm đánh giá

Ngày……tháng……năm……

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG (Ký và ghi rõ họ tên )

Trang 3

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn là ThS Đỗ Thị Thúy Vân Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được thu thập từ các nguồn tài liệu khác nhau được ghi trong phần tài liệu tham khảo

Nếu có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình

Đà Nẵng, ngày 20 tháng 5 năm 2012

Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Lan

Trang 4

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân

LỜI CẢM ƠN



Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Hóa-Trường Đại học Sư Phạm đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt kiến thức và nhiều kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian em theo học tại trường

Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành khóa luận, em xin chân thành cảm ơn cô Đỗ Thị Thúy Vân đã hết lòng hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ, động viên

em trong suốt thời gian qua Và em cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô phụ trách các phòng thí nghiệm trực thuộc khoa Hóa-Trường Đại học Sư Phạm đã tạo điều kiện tốt nhất để em thực hiện các thí nghiệm, nghiên cứu phục vụ cho khóa luận

Cuối cùng em xin chúc quý thầy cô sức khỏe, luôn thành công trong công việc

Trang 5

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân

MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA

NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH MỞ ĐẦU 1

1 Lý do chọn đề tài 1

2 Mục đích nghiên cứu 2

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2

4 Các phương pháp nghiên cứu 3

5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3

6 Bố cục luận văn 3

Chương 1- TỔNG QUAN 4

1.1 Giới thiệu chung về cây ổi 4

1.2 Một số nghiên cứu về thành phần hóa học của cây ổi 7

1.3 Giá trị sử dụng của cây ổi 10

1.4 Các phương pháp kỹ thuật 13

Chương 2- NHỮNG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 18

2.1 Nguyên liệu - dụng cụ và hóa chất 18

2.2 Sơ đồ nghiên cứu 19

2.3 Các phương pháp xác định một số chỉ tiêu hóa lý 20

2.4 Phương pháp chiết và khảo sát các điều kiện chiết từ lá ổi non 21

2.5 Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến dịch chiết từ lá ổi non 24

2.6 Đánh giá cảm quan (định tính Flavonoit) 24

Trang 6

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân

2.7 Xác định thành phần hóa học các hợp chất từ dịch chiết lá ổi non

bằng phương pháp GC-MS 24

2.8 Ứng dụng của dịch chiết lá ổi non trong công nghiệp nhuộm màu 24

2.9 Thử hoạt tính sinh học 25

Chương 3- KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 26

3.1 Kết quả xác định một số chỉ tiêu hóa lý của lá ổi non 26

3.2 Kết quả khảo sát chọn dung môi chiết 28

3.3 Kết quả khảo sát điều kiện chiết lá ổi non 28

3.4 Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến dịch chiết lá ổi non 31

3.5 Kết quả đánh giá cảm quan (định tính Flavonoit) 33

3.6 Kết quả thành phần một số hợp chất trong dịch chiết lá ổi non 34

3.7 Kết quả ứng dụng của dịch chiết lá ổi non trong công nghiệp nhuộm màu 37

3.8 Kết quả thử hoạt tính sinh học 38

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 41

TÀI LIỆU THAM KHẢO 43

PHỤ LỤC

Trang 7

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân

DANG MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AAS: Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử

UV-VIS: Máy quang phố hấp thụ phân tử

GC-MS: Máy sắc ký khí ghép khối phổ

Trang 8

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

3.3 Bảng hàm lượng một số kim loại nặng trong dịch chiết lá ổi non 27 3.4 Màu sắc và mật độ quang của các dịch ngâm trong các dung môi

3.7 Kết quả màu sắc của dịch chiết ở các nhiệt độ bảo quản khác nhau 31 3.8 Kết quả màu sắc của dịch chiết ở các môi trường khác nhau 32 3.9 Thành phần hóa học các hợp chất trong dịch chiết lá ổi non 36

Trang 9

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân

2.2 Màu sắc của các mẫu lá ổi non sau khi ngâm 3 ngày trong các

2.3 Màu sắc của dịch lọc lá ổi non sau khi ngâm 3 ngày trong các dung

3.1 Đồ thị biểu diễn kết quả khảo sát tỉ lệ R/L 29 3.2 Đồ thị biểu diễn kết quả khảo sát thời gian chiết 30 3.3 Màu sắc của dịch chiết trước và sau khi bảo quản ở các nhiệt độ

3.4 Màu sắc mẫu đối chứng và màu sắc mẫu sau khi thêm môi trường 32

3.9 Màu sắc của nước và vải nhuộm có ion Al3+

trước khi giặt 37 3.10 Màu sắc của nước và vải nhuộm có ion Al3+

3.11 Màu sắc của nước và vải nhuộm có ion Fe3+

trước khi giặt 38 3.12 Màu sắc của nước và vải nhuộm có ion Fe3+

Trang 10

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân

MỞ ĐẦU

1 Lý do chọn đề tài [4], [5], [6]

Ổi là loại trái cây được nhiều quốc gia ở châu Á chọn làm biểu tượng Ở nước ta cây mọc hoang khắp nơi nhưng chủ yếu được trồng để lấy quả ăn Ổi-tên khoa học

Psidium guajava L., thuộc giới Plantae, bộ Myrtaceae, họ Myrtaceae, chi Psidium, loài

P guajava Ngoài ra ổi còn có một số tên gọi khác: guayabo (Tây Ban Nha), goyave hoặc goyavier (Pháp), guyaba, guave hoặc goejaba (Hà Lan),

goiaba hoặc goaibeira (Bồ Đào Nha)

Ổi có nguồn gốc từ miền nhiệt đới châu Mỹ, đặc biệt là một khu vực kéo dài từ miền nam Mexico cho đến Trung Mỹ Nó thích nghi với khí hậu ấm áp được phổ biến rộng khắp ở vùng nhiệt đới Mỹ và Tây Ấn (từ năm 1526), Bahamas, Bermuda và miền nam Florida (năm 1847) Những thế kỷ trước, các nhà thám hiểm châu Âu, thương nhân và những người truyền giáo trong lưu vực sông Amazon di thực giống cây này vào châu Phi, châu Á và các khu vực nhiệt đới Thái Bình Dương Nhờ đó mà bây giờ

ổi được trồng ở khắp các vùng nhiệt đới trên thế giới Và Việt Nam với khí hậu nóng

ẩm, giống cây này được trồng, phát triển thành loài phổ biến Người Việt Nam ngoài việc lấy quả còn sử dụng nó để chữa một số bệnh thông thường như tiêu chảy, táo bón, các bệnh về da (chàm, vảy nến, phát ban…), ho, cảm,…

Nếu như người Mỹ và châu Âu có câu châm ngôn “Mỗi ngày ăn một quả táo sẽ không cần gặp bác sĩ ” thì người Ấn Độ cũng có câu “Vài trái ổi trong mùa sẽ không cần gặp bác sĩ nguyên năm” Đúng vậy ổi là một “kho dinh dưỡng” mà thiên nhiên ban tặng con người bởi lợi ích về sức khỏe mà nó mang lại là vô cùng to lớn Theo nghiên cứu hóa thực vật ổi có chứa beta-sitosterol, quercetin, guaijaverin, leucocyanidin và avicularin,…Các hợp chất này đều có tính kháng khuẩn, làm săn se niêm mạc và cầm

đi lỏng, đặc biệt là Quercetin là một chất chống oxi hóa mạnh, có khả năng điều chỉnh

sự biểu hiện của enzim, giúp giảm các triệu chứng của bệnh tiểu đường, cải thiện chức năng phổi, giảm nguy cơ mắc các bệnh đường hô hấp (hen suyễn và viêm phế quản), làm giảm huyết áp, giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt, buồng trứng, dạ dày, ung thư

Trang 11

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân

vú và tế bào ruột Những công dụng này đã thu hút được sự chú ý của các nhà khoa học trên thế giới cũng như ở Việt Nam

Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về ổi, đặc biệt là lá ổi non như:

“Antioxidant Active Principles Isolated from Psidium Guajava Grown in Thailand” (Suganya Tachakittirungrod, Fumio Ikegami, and Siriporn Okonogi – Faculty of Pharmacy, Chiang Mai University, Chiang Mai, 50200, Thailand Center for Evironment, Health and Field Sciences, Chiba University, Japan),

“Phytochemical investigation and antimicrobial activity of Psidium Guajava L leaves” (AM Metwally, AA Omar, FM Harraz, and SM El Sohafy-Department of macognosy, Faculty of Pharmacy, University of Alexandria, Alexandria Egypt),

“Psidium guajava L Quantificationofflavonoid preparation of Planar Chromatography (HPTLC)”( SM El Sohafy, Metwalli AM, FM Harraz, Omar AA Phcog Mag 2009; 5:61-6),…

Ở Việt Nam cũng có những công trình nghiên cứu như: “Nghiên cứu quy trình sản xuất nước giải khát lên men từ ổi” (Phạm Ngọc Tuấn - Trường ĐH Nha Trang),

“Nghiên cứu tác động kháng ung thư, chống oxy hóa của cây thuốc Việt Nam bằng các phương pháp sinh học phân tử” (PGS.TS Hồ Quỳnh Thùy Dương - Trường ĐH Khoa học tự nhiên - ĐH Quốc Gia TP Hồ Chí Minh)

Nhận thấy những ứng dụng to lớn của ổi trong công nghệ thực phẩm, dược

phẩm nên tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa

học các hợp chất trong lá ổi non (Psidium Guajava L.)”

2 Mục đích nghiên cứu

 Xây dựng quy trình chiết tách các hợp chất hóa học trong lá ổi non

 Xác định thành phần hoá học, cấu trúc của các hợp chất hóa học trong lá ổi non

3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Lá ổi non ở xã Hòa Phong, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng và dịch chiết của lá ổi non bằng phương pháp chiết soxhlet

Trang 12

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân

4 Các phương pháp nghiên cứu [2]

 Nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp nghiên cứu các hợp chất tự nhiên, tổng quan

các tài liệu về đặc điểm hình thái thực vật, thành phần hoá học, ứng dụng của lá ổi non

 Các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm

 Phương pháp lấy mẫu: lá ổi non được hái về, loại bỏ lá hư, rửa sạch, cắt nhỏ

 Phương pháp trọng lượng: xác định độ ẩm, hàm lượng tro của lá ổi non

 Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS: xác định hàm lượng kim loại nặng trong lá ổi non

 Chiết bằng phương pháp soxhlet

 Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử UV - VIS: xác định mật độ quang của các dịch chiết để chọn dung môi chiết thích hợp, tỉ lệ rắn lỏng và thời gian chiết tối ưu

 Xác định thành phần các hợp chất từ dịch chiết của lá ổi non trong dung môi chiết bằng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS)

5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

 Ý nghĩa thực tiễn: Giải thích một cách khoa học các kinh nghiệm dân gian, thuận tiện cho việc ứng dụng

 Ý nghĩa khoa học: Cung cấp thêm thông tin về lá ổi non như một số chỉ tiêu hóa

lý, khảo sát thành phần hóa học và cấu tạo của một số hợp chất có trong lá ổi non, phát hiện thêm những ứng dụng mới của lá ổi non

6 Bố cục đề tài

Đề tài gồm 43 trang trong đó có 11 bảng và 17 hình Phần mở đầu (3 trang), kết luận và kiến nghị (2 trang), tài liệu tham khảo (1 trang) và phần phụ lục Nội dung của

đề tài chia làm 3 chương:

 Chương 1: Tổng quan (14 trang )

 Chương 2: Những nghiên cứu thực nghiệm (8 trang)

 Chương 3: Kết quả và bàn luận (15 trang)

Trang 13

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1 Giới thiệu chung về cây ổi [4], [6]

1.1.1 Họ Myrtaceae

 Họ Myrtaceae còn gọi là họ Đào Kim Nương hay họ Sim, là họ thực vật hai lá mầm thuộc bộ Myrtales Các loài thuộc họ này đều có thân gỗ, chứa tinh dầu và hoa mọc thành cụm từ 4-5 hoa đơn Đặc điểm nổi bật của họ này là li be nằm ở cả hai bên của xylem (chất gỗ), chứ không ở bên ngoài như ở phần lớn các loài thực vật khác Lá của chúng thường xanh, mọc so le hay mọc đối, lá đơn, mép lá nhẵn Hoa thường có 5 cánh hoa, nhị hoa có màu sáng và nhiều về lượng

 Họ Myrtaceae chứa ít nhất 3.000 loài, 130-150 chi, phân bố rộng khắp ở vùng nhiệt đới và ôn đới ấm áp Một số chi điển hình:

 Các chi với quả nang: Eucalyptus, Corymbia, Angophora, Leptospermum, Melaleuca, Metrosideros

 Các chi với quả nhiều cùi thịt: Callistemon, Syzygium, Osbornia, Eugenia, Myrcia và Calyptranthes

 Họ Myrtaceae được chia thành hai phân họ:

 Phân họ Myrtoideae: có quả nhiều cùi thịt và lá đối, mép trơn Các chi trong phân họ Myrtoideae phân bố ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, chủ yếu nằm ở Trung Mỹ, Nam Mỹ, đông bắc Australia và Malesia

 Phân họ Leptospermoideae: có quả khô, không nứt (quả nang) và các lá mọc so

le hay theo vòng xoắn, phân bố chủ yếu ở Australasia Nhiều chi ở miền tây Australia

có các lá bị suy thoái mạnh và các hoa mang các đặc điểm điển hình cho vùng sinh trưởng khô cằn hơn (hình 1.1)

Trang 14

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân

 Tên khoa học là Psidium guajava L., thuộc họ Myrtaceae

 Ổi thuộc loại cây trung bình, cao 5-10m Thân có vỏ nhẵn, khi già bong từng mảng màu nâu đỏ Cành khi non hình vuông có nhiều lông mềm, khi già hình trụ và nhẵn Lá mọc đối, hình trái xoan hay thuôn dài chừng 15cm, rộng 3-6cm, phía gốc có thể tù hay hơi tròn, gân lá nổi rõ ở mặt dưới và phủ một lớp lông mịn Cuống lá ngắn chừng 3-5mm Hoa màu trắng, đường kính chừng 2,5cm, có nhiều nhị, có thể mọc đơn độc hay tụ 2-3 hoa thành cụm ở nách lá Hoa nở vào đầu mùa hè Quả mọng, hình cầu hay dạng quả lê, dài 10cm, chứa nhiều hạt nhỏ Đài hoa còn tồn tại trên quả Cây bắt đầu cho quả sau 2 năm tuổi (Hình 1.2)

Trang 15

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân

Hình 1.2: Một số hình ảnh về cây ổi

 Đặc điểm sinh thái

 Cây có lá xanh quanh năm, không chịu đươc rét, cây có thể chết ở -20C nhưng chúng lại chịu đựng tốt ở những nơi có nhiệt độ cao nếu đủ nước

 Ổi thích nghi với khí hậu ẩm, nếu lượng mưa hàng năm phân bố tương đối đều từ 1500-4000mm thì không cần phải tưới Bộ rễ của ổi thích nghi tốt với sự thay đổi đột ngột độ ẩm trong đất Nếu trời hạn, mực nước ngầm thấp, ổi có khả năng phát triển nhanh một số rễ thẳng đứng ăn sâu xuống đất tận 3-4m Nếu mưa nhiều, mực nước dâng cao, ổi đâm nhiều rễ ăn trở lại mặt đất do đó không bị ngạt, thậm chí bị ngập úng vài ngày ổi cũng không chết Có thể lợi dụng đặc điểm này chủ động điều khiển mạch nước ngầm bằng phương pháp tươi tiêu để cho rễ ăn nông ở lớp đất mặt nhiều màu mỡ Ổi trồng được ở nhiều loại đất với pH thích hợp từ 4,5-8,2

Trang 16

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân

1.2 Một số nghiên cứu về thành phần hóa học của cây ổi [4], [5], [6]

1.2.1 Thành phần hóa học

 Lá chứa:

 Tanin (7-10%) gồm gallotanins, axit ellagic và các chất chuyển hóa

 Tinh dầu (0,31%) trong đó có aromadendrene, beta-bisabolene, caryophyllene, nerolidiol, selinene, dl limonene, các ancol thơm…

 Các axit hữu cơ gồm axit mastinic, axit aleanolic, axit oxalic, axit guaijavolic, axit guajanoic, axit crategolic, axit psidiolic, axit ursolic

 Sterols có beta-sitosterol

 Flavonoit gồm quercetin, leucocyanidin, avicularin, guajaverin

 Hoa chứa axit ellagic, guaijaverin, leucocyanidin, axit oleic, quercetin

 Trong lá non và búp non có khoảng 7-10% tanins loại pyrogallic và 3% nhựa

 Quả chứa:

 Các đường hữu cơ (7%) như frutose, glucose, galactose, saccarose…

 Các tinh dầu tạo mùi thơm thuộc các nhóm andehit và ancol như etylaxetat, butyrat, humulene, myrcene, pinene, axit cinamic

 Các axit hữu cơ

 Các sắc tố loại chlorophyl, anthocyanidin

 Pectins, pectin methylesterase

 Rễ và vỏ thân chứa axit arjunolic, axit gallic, leucocyanidin, quercetin

1.2.2 Một số hợp chất có hoạt tính sinh học của lá ổi non

 Sterols: Beta-sitosterol

 Công thức phân tử: C29H50O

 Khối lượng phân tử: 414,71g/mol

 Công thức cấu tạo:

Trang 17

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân

 Khối lượng phân tử: 302,236g/mol

 Công thức cấu tạo:

HO

HO

OH

OH

Trang 18

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân

 Leucocyanidin

 Công thức phân tử: C15H14O7

 Khối lượng phân tử: 306,26g/mol

 Công thức cấu tạo:

 Avicuralin

 Công thức phân tử: C20H18O11

 Khối lượng phân tử: 434,35g/mol

 Công thức cấu tạo:

O

OH

OH

OH

Trang 19

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân

 Công thức cấu tạo:

1.3 Giá trị sử dụng của cây ổi [4], [5], [6]

1.3.1 Các nghiên cứu dược học về ổi

 Tác dụng trị tiêu chảy

 Tác dụng này đã được công nhận trong nhiều nghiên cứu lâm sàng, dược học

 Lá ổi được chính thức ghi trong dược điển Hà Lan dùng làm thuốc trị tiêu chảy qua nghiên cứu lâm sàng ở 62 trẻ em bị tiêu chảy, sưng ruột do siêu vi (rotaviral enteritis), thời gian lành bệnh ghi nhận là 3 ngày (87,1%), rút ngắn tương đối rõ rệt so với nhóm đối chứng (Zhongguo Zhong Xi Jie He Za Zhi Số 20-2000)

 Nghiên cứu khác tại ĐH Universade Feral do Rio de Janeiro (Ba Tây) ghi nhận liều nước chiết từ lá ổi 8 microgram/ml có hoạt tính chống lại simian rotavirus gây tiêu chảy (82,2%) (Journal of Ethnopharmacology Số 99-2005)

 Tại Thái Lan dùng bột lá ổi so sánh với tetracylin để trị 122 người tiêu chảy gồm 64 nam, 58 nữ, tuổi từ 16-55 Liều dùng cho bột lá ổi và tetracylin là 500mg, uống trong 3 ngày Kết quả tương đương cho cả 2 nhóm dùng bột lá ổi và tetracylin

 Tác dụng trị bệnh đường ruột

 Các flavonoids loại quercetin trong lá có hoạt tính bài tiết axetylcholine trong ruột, kích thích cơ trơn ruột Hoạt tính này giúp ngăn chặn các ion calcium và ức chế các enzim liên hệ đến sự tổng hợp prostaglandins giúp giảm những cơn đau bụng do cơ trơn của ruột co thắt

Trang 20

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân

 Ngoài ra các lá ổi còn tác động vào sự tái hấp thu nước nơi ruột Các lectins trong lá ổi có thể gắn vào E.Coli ngăn chặn vi khuẩn hấp thu vào vách trong của ruột

và do đó ngăn ngừa được sự nhiễm trùng ruột

 Tác dụng kháng sinh, kháng siêu và diệt nấm gây bệnh

 Dịch chiết từ lá và vỏ thân có tác dụng sát trùng trên các vi khuẩn như Staphylococcus, Shigella, Salmonella, Bacillus, E.coli, Clostridium và Pseudomonas

 Dịch chiết từ lá bằng nước muối 1:40 có tác dụng diệt trùng trên Staphylococcus aureus

 Nước ép tươi từ lá ở nồng độ 66% có hoạt tính diệt siêu vi Tobacco mosaic

 Nước chiết từ lá ngăn chặn được sự tăng trưởng của các nấm Trichophyton rubrum, T.mentagrophytes và Microsporum gypseum

 Tác dụng trên hệ tim mạch

 Nghiên cứu tại ĐH Universidade Federal de Sergipe, Sao Cristovao (Ba Tây) ghi nhận dịch chiết từ lá ổi có nhiều hoạt tính trên hệ tim mạch và có thể dùng để trị các trường hợp tim loạn nhịp

 Lá ổi có tác dụng kháng oxi hóa có lợi cho tim, bảo vệ tim và cải thiện các chức năng của tim

 Tác dụng hạ đường trong máu

 Nghiên cứu tại Korea Research Institute of Bioscience and Biotechnology, Daejeon (Nam Triều Tiên) ghi nhận hoạt tính ức chế men protein tyrosine phosphatase 1B của dịch chiết từ lá ổi có tác dụng trị tiểu đường loại 2

 Nghiên cứu tại Taiwan trên chuột cho thấy nước ép từ quả tươi chích qua màng phúc toan với liều 1,0g/kg giúp làm hạ đường trong máu tạo ra bởi alloxan

1.3.2 Một số vị thuốc dân gian sử dụng ổi

 Tại Việt Nam

 Theo Y học dân gian, ổi có vị chát, hơi ngọt, tính bình Các bộ phận dùng làm thuốc gồm búp non, lá non, quả, vỏ rễ và vỏ thân Ổi có tác dụng thu liễu (làm săn da), cầm tiêu chảy, chống sưng tấy và cầm máu nên được dùng để điều trị chứng đau bụng,

Trang 21

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân

tiêu chảy do tiêu hóa yếu, sưng ruột, kiết lỵ do nhiễm trùng Ngoài ra ổi còn được dùng

để trị chấn thương, ngứa ngoài da

 Một vài vị thuốc cụ thể

 Chữa tiêu chảy: dùng búp ổi hoặc lá ổi non 12-20g, gừng nướng 10g hoặc củ riềng khô 10-12g, vỏ quýt khô 10-12g Sau đó cho vào ấm, sắc với 500ml nước, cô lại còn 200ml, chia làm 2 lần, uống trong ngày trước bữa ăn

 Chữa viêm dạ dày-ruột cấp tính: lá ổi non 30g cắt nhỏ, sao chung với một nắm gạo, sau đó cho vào 500ml nước, sắc còn 200ml, lọc lấy nước, chia làm 2 lần, uống trong ngày vào lúc bụng đói

 Chữa bệnh zona (bệnh giời leo): lấy 100g búp ổi non rửa sạch, phèn chua 10g, muối 1g Cho vào cối sạch giã nhỏ, thêm ít nước sạch vào trộn đều rồi dùng nước thuốc này bôi lên chỗ đau

 Chữa cửu lị (lị mãn tính): lấy 2-3 quả ổi khô thái phiến, sắc uống hoặc lá ổi tươi 30-60g sắc uống Với lị trực khuẩn cấp và mãn tính thì dùng lá ổi 30g, phượng vĩ thảo 30g, cam thảo 3g, sắc với 1l nước, cô lại còn 500ml, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 50ml

 Trẻ em tiêu hóa không tốt: lá ổi 30g, hồng căn thảo 30g, hồng trà 10-12g, gạo tẻ thơm 15-30g, sắc với 1l nước, cô lại còn 500ml, cho thêm một ít đường trắng và muối

ăn Uống mỗi ngày: trẻ em từ 1-6 tháng tuổi 250ml, 1 tuổi trở lên 500ml, chia uống vài lần trong ngày

 Tại Ấn Độ: Theo y học Ayurvedic

 Vỏ cành ổi dùng để trị tiêu chảy, đau bụng, đau bao tử

 Lá ổi để trị ho và lỡ trong miệng

 Quả ổi sau khi bỏ hột có tác dụng nhuận trường

 Tại Trung Hoa: Y học cổ truyền không xem ổi là vị thuốc nhưng tùy địa phương việc dùng ổi trị bệnh cũng khá phổ biến

Trang 22

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân

 Lá ổi có tính bình, vị ngọt dùng để ngừa kiết lị, trị tiêu chảy bằng cách đun 50g

lá tươi trong 250ml nước đến sôi, chia làm nhiều lần uống trong ngày Khi bị thương nhai vài lá tươi đắp để cầm máu

 Quả ổi có tính ấp, vị ngọt dùng để trị tiêu chảy, tiểu đường và trĩ

 Trị tiểu đường: xay 90g ổi tươi bằng blender, lấy nước cốt, uống ngày 3 lần trước bữa ăn

 Trị trĩ: đun 500g trái tươi với 1l nước đến khi cô đặc, thoa và rửa búi trĩ mỗi ngày 2-3 lần

 Tại Thái Lan:

 Búp lá non hoặc quả non sắc lấy nước uống dùng để trị tiêu chảy Lá dùng để che bớt mùi rượu, trị sưng lợi, vết thương lâu lành…

 Tại các quốc gia Trung và Nam Mỹ (Braxil, Peru, Cuba,…):

 Thổ dân dùng nước sắc từ lá hay vỏ thân để trị tiêu chảy, xúc miệng trị đau cổ họng và điều hòa kinh nguyệt Lá tươi dùng nhai khi chảy máu nơi chân răng, hơi thở

khó chịu Hoa nghiền nát đắp trị đau mắt, chói nắng,…

1.4 Các phương pháp kỹ thuật [1], [2]

1.4.1 Phương pháp phân tích trọng lượng

 Phương pháp phân tích trọng lượng là phương pháp phân tích định lượng dựa vào kết quả cân của khối lượng một chất tinh khiết hay ở dạng đơn chất có trong mẫu cần phân tích

 Quá trình phân tích một chất theo phương pháp trọng lượng bao gồm các giai đoạn sau:

 Chọn mẫu và gia công mẫu

 Tách trực tiếp chất cần xác định hoặc các hợp phần của nó khỏi sản phẩm phân tích dưới trạng thái tinh khiết hóa học Tuy nhiên trong nhiều trường hợp việc làm này rất khó khăn, nhiều khi không thực hiện được, do đó chất cần xác định thường được tách ra thành kết tủa dưới dạng hợp chất có thành phần xác định Để làm điều đó ta

Trang 23

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân

thực hiện như sau: đưa mẫu vào dung dịch (phá mẫu) và tìm cách tách chất nghiên cứu khỏi dung dịch

 Xử lý sản phẩm đã tách bằng biện pháp thích hợp (rửa, nung, sấy,…) rồi đem cân để tính kết quả

 Mặc dù phải thực hiện với thời gian dài nhưng phương pháp này có độ chính xác cao nên được dùng để xác định hàm lượng các chất như kim loại, phi kim, thành phần của quặng, silicat, hợp chất hữu cơ,…

1.4.2 Các phương pháp phân hủy mẫu phân tích

 Muốn phân tích một mẫu nào đó trước hết ta phải chuyển chất đó vào dịch, đặc

biệt đối với đối tượng phân tích là chất rắn

 Có 5 phương pháp phân hủy mẫu phân tích

 Phương pháp “ướt”

 Phương pháp “khô”

 Phương pháp thủy nhiệt

 Phương pháp clo hóa

 Phương pháp vô cơ hóa các chất hữu cơ

 Vô cơ hóa theo đường lối “khô”: đây là cách đơn giản và thường được dùng nhất Trước hết đem nung mẫu ở 400-500o

C trong chén platin hoặc thạch anh, các chất hữu cơ bị đốt cháy, trong tro còn lại các chất vô cơ khó bay hơi Cần chú ý rằng trong quá trình nung sẽ mất một số nguyên tố do bay hơi như halogen, thủy ngân, lưu huỳnh,…Cũng có thể vô cơ hóa bằng cách cho các chất hữu cơ trong bình kín dưới áp suất cao hoặc phân hủy bằng cách nung chảy đối với chất vô cơ nhưng phải thêm các chất oxi hóa như KNO3, Na2O2,…

 Vô cơ hóa bằng đường lối “ướt”: cách này ít được dùng vì không thuận tiện, chỉ

áp dụng khi lối khô không dùng được Có thể phân hủy hợp chất hữu cơ bằng H2SO4, hỗn hợp H2SO4 và HNO3, HClO4,…hoặc thêm H2O2, KMnO4 để làm tăng nhanh quá trình phân hủy

Trang 24

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân

 Vô cơ hóa bằng lối khô ướt kết hợp: là sự kết hợp của hai phương pháp trên

1.4.3 Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS)

 Phép đo phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) là một kỹ thuật phân tích tương đối đơn giản, với độ nhạy và độ chọn lọc cao nó đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học và kỹ thuật ở các nước phát triển

 Cơ sở lý thuyết của phép đo là sự hấp thụ năng lượng ánh sáng (bức xạ đơn sắc) của nguyên tử tự do ở trạng thái hơi khi chiếu chùm tia bức xạ qua đám hơi của nguyên

tố ấy trong môi trường hấp thụ theo định luật hấp thụ ánh sáng Lambert – Beer

 Đối tượng của phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử là phân tích các vết kim loại trong các loại mẫu khác nhau của các chất vô cơ, hữu cơ (khoảng trên 60 nguyên tố đó là các kim loại trong quặng, đất đá, nước khoáng, các mẫu y học, sinh học, các sản phẩm nông nghiệp, rau quả, thực phẩm, nước uống, các nguyên tố vi lượng trong phân bón, trong thức ăn gia súc) và một số phi kim như Si, P, As, Te, Se Với trang bị và kỹ thuật hiện nay người ta có thể định lượng được hầu hết các kim loại

và một số á kim đến giới hạn nồng độ cỡ ppb (nanogam) với sai số không lớn hơn 15%

1.4.4 Phương pháp chiết

 Chiết là phương pháp dùng một dung môi (đơn hay hỗn hợp) để tách lấy một chất hay một nhóm chất từ hỗn hợp cần nghiên cứu

 Chiết là phương pháp được thực hiện nhằm mục đích điều chế hay phân tích

 Phương pháp chiết là bao gồm cả việc chọn dung môi, dụng cụ chiết và cách chiết

 Một phương pháp chiết thích hợp chỉ có thể được chọn khi đã biết rõ thành phần của các chất cần chiết Mỗi loại hợp chất có độ tan khác nhau trong từng loại dung môi

vì vậy không có một phương pháp chiết chung nào áp dụng cho các hợp chất thiên nhiên

 Phương pháp cổ điển là dùng một dãy dung môi bắt đầu từ không phân cực đến phân cực mạnh để chiết, phân đoạn các hợp chất ra khỏi hợp chất thiên nhiên

Trang 25

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân

 Phương pháp chiết thông dụng hiện nay là chiết nóng bằng dụng cụ chiết liên tục hay hồi lưu Sau mỗi lần chiết với một loại dung môi cần làm khô hợp chất thiên nhiên rồi mới tiếp tục chiết với loại dung môi tiếp theo Mỗi phân đoạn chiết, cất thu hồi dung môi và tiến hành phân tích riêng

 Có hai cách chiết: chiết ở nhiệt độ thường và chiết nóng Mỗi cách chiết có dung môi và thiết bị riêng

 Chiết ở nhiệt độ thường: có 2 cách là ngâm kiệt và ngâm phân đoạn Phương pháp ngâm kiệt cho kết quả tốt hơn vì chiết được nhiều hoạt chất và tiết kiệm được dung môi

 Chiết nóng: thường áp dụng chiết liên tục hoặc hồi lưu đối với dung môi dễ bay hơi

 Dung môi dùng để chiết các hợp chất khỏi hợp chất thiên nhiên rất đa dạng và thay đổi tùy theo bản chất của mỗi loại hợp chất thiên nhiên Vì vậy cơ sở để lựa chọn dung môi chiết là tính phân cực của hợp chất chứa trong hợp chất thiên nhiên và của dung môi

 Chiết soxhlet là một phương pháp chiết liên tục, được dùng để tách chất phân tích ra khỏi mẫu vật rắn (thực vật, đất, các mẫu sinh học,…) bằng một dung môi thích hợp Bộ chiết soxhlet gồm một bình cầu, một thiết bị chiết và một sinh hàn hồi lưu Chất phân tích chứa trong thiết bị chiết, dung môi chứa trong bình cầu Quá trình chiết xảy ra khi hơi nóng dung môi bốc lên bao quanh thiết bị chiết gặp sinh hàn ngưng tụ ngấm vào chất phân tích Với phương pháp này thì chất phân tích được chiết với dung môi nóng Ưu điểm của phương pháp này là có thể thu hồi dung môi trực tiếp trên thiết

bị chiết và có thể sử dụng lại cho quá trình chiết tiếp theo

1.4.5 Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử (UV-VIS)

 Quang phổ hấp thụ phân tử là phương pháp phân tích dựa trên việc đo độ hấp thụ bức xạ đơn sắc của dung dịch nghiên cứu ở bước sóng xác định trong vùng tử ngoại

- khả kiến

Trang 26

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân

 Các hợp chất được xác định phải bền, ít phân ly, ổn định và không bị thay đổi thành phần trong khoảng thời gian nhất định để thực hiện phép đo (10-20 phút)

 Nồng độ của các chất tuân theo định luật Lambert-Beer Giới hạn phát hiện nồng độ của phương pháp là 10-7

M

 Phương pháp này tương đối đơn giản, dễ thực hiện, được ứng dụng trong việc phân tích định lượng nhiều chất với hàm lượng nhỏ như phân tích các chất hữu cơ, phân tích thuốc, dược phẩm, sản phẩm nông nghiệp, phân tích các ion kim loại trong các đối tượng mẫu khác nhau Ngoài ra còn có thể áp dụng để phân tích định tính vì mỗi một dung dịch màu chỉ hấp thụ những tia sáng có bước sóng λmax nhất định

1.4.6 Phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS)

 Phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS) là một trong những phương pháp sắc ký hiện đại nhất hiện nay với độ nhạy và độ đặc hiệu cao được sử dụng trong các nghiên cứu và phân tích kết hợp Bản chất GCMS là sự kết hợp của sắc ký khí và khối phổ

 Sắc ký khí (GC) dùng để phân tích hỗn hợp các chất và tìm ra chất cần phân tích Thành phần hỗn hợp trong pha động tương tác với pha tĩnh theo một tỷ lệ khác nhau Hợp chất tương tác nhanh sẽ thoát ra khỏi cột trước và hợp chất tương tác chậm

sẽ ra khỏi cột sau Đó là đặc trưng cơ bản của pha động và pha tĩnh Quá trình chia tách

có thể xảy ra bởi sự thay đổi nhiệt độ của pha tĩnh hoặc là áp suất của pha động

 Khối phổ (MS) là phương pháp nghiên cứu các chất, bằng cách đo chính xác khối lượng phân tử chất đó, dựa trên điện tích của ion, dùng thiết bị chuyên dụng là khối phổ kế

 Ưu điểm của GC-MS là chỉ cần một lượng mẫu nhỏ 1-5µ với ngưỡng phát hiện của là 1 picogram, kết quả thu được rất nhanh chóng (chỉ từ 1 đến 100 phút) Vì vậy được ứng dụng để phân tách, định lượng, nhận dạng các chất

Trang 27

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân

CHƯƠNG 2: NHỮNG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 2.1 Nguyên liệu - dụng cụ và hóa chất

2.1.1 Thu gom nguyên liệu

 Nguyên liệu lá ổi non được thu hái tại vườn cây nhà cô Nguyễn Thị Ngọc Anh, thôn Túy Loan Tây, xã Hòa Phong, huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng vào tháng 02 năm

2012

 Tên khoa học là Psidium guajava L., thuộc họ Myrtaceae

 Các tên gọi khác: Guayabo (Tây Ban Nha), Goyave hoặc Goyavier (Pháp), Guyaba, Guave hoặc Goejaba (Hà Lan), Goiaba hoặc Goaibeira (Bồ Đào Nha)

2.1.3.2 Hóa chất

 Các dung môi hữu cơ: cồn tuyệt đối, etylaxetat, chloroform, n-hexan

 Hóa chất vô cơ: nước cất, HNO3, H2SO4, FeCl3, NaOH, amoniac, AlCl3

Trang 28

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân

2.2 Sơ đồ nghiên cứu

Thu và xử lý nguyên liệu

Xác định: Độ ẩm,

Chiết bằng phương pháp soxhlet

Khảo sát chọn dung môi

Khảo sát các điều kiện chiết

Khảo sát các yếu tố

ảnh hưởng

Đánh giá cảm quan Dịch chiết

Thử hoạt tính sinh học

Ngày đăng: 14/06/2014, 17:45

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình  Tên các hình  Số trang - nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học các hợp chất trong lá ổi non (psidium guajava l.)
nh Tên các hình Số trang (Trang 9)
Hình 1.1: Họ Myrtaceae - nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học các hợp chất trong lá ổi non (psidium guajava l.)
Hình 1.1 Họ Myrtaceae (Trang 14)
Hình 1.2: Một số hình ảnh về cây ổi - nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học các hợp chất trong lá ổi non (psidium guajava l.)
Hình 1.2 Một số hình ảnh về cây ổi (Trang 15)
Hình 2.1: Bộ dụng cụ chiết soxhlet - nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học các hợp chất trong lá ổi non (psidium guajava l.)
Hình 2.1 Bộ dụng cụ chiết soxhlet (Trang 31)
Hình 2.2: Màu sắc của các mẫu lá ổi non sau khi ngâm 3 ngày - nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học các hợp chất trong lá ổi non (psidium guajava l.)
Hình 2.2 Màu sắc của các mẫu lá ổi non sau khi ngâm 3 ngày (Trang 32)
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát độ ẩm  STT  m 1 (g)  m 2  (g)  m 3  (g)  W(%) - nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học các hợp chất trong lá ổi non (psidium guajava l.)
Bảng 3.1 Kết quả khảo sát độ ẩm STT m 1 (g) m 2 (g) m 3 (g) W(%) (Trang 35)
Bảng 3.3: Bảng hàm lƣợng một số kim loại nặng trong lá ổi non - nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học các hợp chất trong lá ổi non (psidium guajava l.)
Bảng 3.3 Bảng hàm lƣợng một số kim loại nặng trong lá ổi non (Trang 36)
Bảng 3.4: Màu sắc và mật độ quang của các dịch chiết ngâm - nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học các hợp chất trong lá ổi non (psidium guajava l.)
Bảng 3.4 Màu sắc và mật độ quang của các dịch chiết ngâm (Trang 37)
Bảng 3.5: Kết quả khảo sát tỉ lệ R/L - nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học các hợp chất trong lá ổi non (psidium guajava l.)
Bảng 3.5 Kết quả khảo sát tỉ lệ R/L (Trang 38)
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát thời gian chiết - nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học các hợp chất trong lá ổi non (psidium guajava l.)
Bảng 3.6 Kết quả khảo sát thời gian chiết (Trang 39)
Bảng 3.7: Kết quả màu sắc của dịch chiết ở các nhiệt độ bảo quản khác nhau - nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học các hợp chất trong lá ổi non (psidium guajava l.)
Bảng 3.7 Kết quả màu sắc của dịch chiết ở các nhiệt độ bảo quản khác nhau (Trang 40)
Bảng 3.8: Kết quả màu sắc của dịch chiết ở các môi trường khác nhau - nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học các hợp chất trong lá ổi non (psidium guajava l.)
Bảng 3.8 Kết quả màu sắc của dịch chiết ở các môi trường khác nhau (Trang 41)
Hình 3.6: Kết quả định tính bằng hơi amoniac - nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học các hợp chất trong lá ổi non (psidium guajava l.)
Hình 3.6 Kết quả định tính bằng hơi amoniac (Trang 42)
Hình 3.5: Kết quả định tính bằng dung dịch FeCl 3 - nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học các hợp chất trong lá ổi non (psidium guajava l.)
Hình 3.5 Kết quả định tính bằng dung dịch FeCl 3 (Trang 42)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w