Đỗ Thị Thúy Vân ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Trường ĐHSP Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc Khoa Hóa NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Họ và tên: Nguyễn Thị Ngọc Lan Lớp:
Trang 1SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Trường ĐHSP Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
Khoa Hóa
NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên: Nguyễn Thị Ngọc Lan
Lớp: 08CHD
1) Tên đề tài: Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học các hợp chất
trong lá ổi non (Psidium Guajava L.)
2) Nguyên liệu, dụng cụ và thiết bị:
Nguyên liệu: Lá ổi non (Psidium guajava L.) được thu hái tại vườn cây nhà cô
Nguyễn Thị Ngọc Anh, thôn Túy Loan Tây, xã Hòa Phong, huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng
Dụng cụ: Tủ sấy, lò nung, cân phân tích, nhiệt kế các loại, ống đong các loại, cốc thủy tinh các loại, đũa thủy tinh, bình cầu các loại, bình tam giác các loại, sinh hàn,
lọ thủy tinh cổ rộng có nắp đậy, các dụng cụ khác
Thiết bị: Bộ chiết soxhlet, máy đo quang UV-VIS, máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS, máy đo sắc kí khí ghép khối phổ GC-MS
3) Nội dung nghiên cứu: Khảo sát một số chỉ tiêu hóa lý, khảo sát chọn dung môi chiết, khảo sát điều kiện chiết, chiết bằng phương pháp soxhlet, xác định thành phần hóa học các hợp chất trong lá ổi non bằng phương pháp GC-MS, ứng dụng của dịch chiết lá ổi non trong công nghiệp nhuộm màu, thử hoạt tính sinh học
4) Giáo viên hướng dẫn: ThS Đỗ Thị Thúy Vân
5) Ngày giao đề tài: 9/2011
6) Ngày hoàn thành đề tài: 5/2012
Trang 2SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân
Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày… tháng……năm……
Kết quả điểm đánh giá
Ngày……tháng……năm……
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG (Ký và ghi rõ họ tên )
Trang 3SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn là ThS Đỗ Thị Thúy Vân Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được thu thập từ các nguồn tài liệu khác nhau được ghi trong phần tài liệu tham khảo
Nếu có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình
Đà Nẵng, ngày 20 tháng 5 năm 2012
Tác giả
Nguyễn Thị Ngọc Lan
Trang 4SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Hóa-Trường Đại học Sư Phạm đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt kiến thức và nhiều kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian em theo học tại trường
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành khóa luận, em xin chân thành cảm ơn cô Đỗ Thị Thúy Vân đã hết lòng hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ, động viên
em trong suốt thời gian qua Và em cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô phụ trách các phòng thí nghiệm trực thuộc khoa Hóa-Trường Đại học Sư Phạm đã tạo điều kiện tốt nhất để em thực hiện các thí nghiệm, nghiên cứu phục vụ cho khóa luận
Cuối cùng em xin chúc quý thầy cô sức khỏe, luôn thành công trong công việc
Trang 5SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân
MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA
NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH MỞ ĐẦU 1
1 Lý do chọn đề tài 1
2 Mục đích nghiên cứu 2
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4 Các phương pháp nghiên cứu 3
5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
6 Bố cục luận văn 3
Chương 1- TỔNG QUAN 4
1.1 Giới thiệu chung về cây ổi 4
1.2 Một số nghiên cứu về thành phần hóa học của cây ổi 7
1.3 Giá trị sử dụng của cây ổi 10
1.4 Các phương pháp kỹ thuật 13
Chương 2- NHỮNG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 18
2.1 Nguyên liệu - dụng cụ và hóa chất 18
2.2 Sơ đồ nghiên cứu 19
2.3 Các phương pháp xác định một số chỉ tiêu hóa lý 20
2.4 Phương pháp chiết và khảo sát các điều kiện chiết từ lá ổi non 21
2.5 Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến dịch chiết từ lá ổi non 24
2.6 Đánh giá cảm quan (định tính Flavonoit) 24
Trang 6SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân
2.7 Xác định thành phần hóa học các hợp chất từ dịch chiết lá ổi non
bằng phương pháp GC-MS 24
2.8 Ứng dụng của dịch chiết lá ổi non trong công nghiệp nhuộm màu 24
2.9 Thử hoạt tính sinh học 25
Chương 3- KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 26
3.1 Kết quả xác định một số chỉ tiêu hóa lý của lá ổi non 26
3.2 Kết quả khảo sát chọn dung môi chiết 28
3.3 Kết quả khảo sát điều kiện chiết lá ổi non 28
3.4 Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến dịch chiết lá ổi non 31
3.5 Kết quả đánh giá cảm quan (định tính Flavonoit) 33
3.6 Kết quả thành phần một số hợp chất trong dịch chiết lá ổi non 34
3.7 Kết quả ứng dụng của dịch chiết lá ổi non trong công nghiệp nhuộm màu 37
3.8 Kết quả thử hoạt tính sinh học 38
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO 43
PHỤ LỤC
Trang 7SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân
DANG MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AAS: Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử
UV-VIS: Máy quang phố hấp thụ phân tử
GC-MS: Máy sắc ký khí ghép khối phổ
Trang 8SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
3.3 Bảng hàm lượng một số kim loại nặng trong dịch chiết lá ổi non 27 3.4 Màu sắc và mật độ quang của các dịch ngâm trong các dung môi
3.7 Kết quả màu sắc của dịch chiết ở các nhiệt độ bảo quản khác nhau 31 3.8 Kết quả màu sắc của dịch chiết ở các môi trường khác nhau 32 3.9 Thành phần hóa học các hợp chất trong dịch chiết lá ổi non 36
Trang 9SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân
2.2 Màu sắc của các mẫu lá ổi non sau khi ngâm 3 ngày trong các
2.3 Màu sắc của dịch lọc lá ổi non sau khi ngâm 3 ngày trong các dung
3.1 Đồ thị biểu diễn kết quả khảo sát tỉ lệ R/L 29 3.2 Đồ thị biểu diễn kết quả khảo sát thời gian chiết 30 3.3 Màu sắc của dịch chiết trước và sau khi bảo quản ở các nhiệt độ
3.4 Màu sắc mẫu đối chứng và màu sắc mẫu sau khi thêm môi trường 32
3.9 Màu sắc của nước và vải nhuộm có ion Al3+
trước khi giặt 37 3.10 Màu sắc của nước và vải nhuộm có ion Al3+
3.11 Màu sắc của nước và vải nhuộm có ion Fe3+
trước khi giặt 38 3.12 Màu sắc của nước và vải nhuộm có ion Fe3+
Trang 10SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân
MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài [4], [5], [6]
Ổi là loại trái cây được nhiều quốc gia ở châu Á chọn làm biểu tượng Ở nước ta cây mọc hoang khắp nơi nhưng chủ yếu được trồng để lấy quả ăn Ổi-tên khoa học
Psidium guajava L., thuộc giới Plantae, bộ Myrtaceae, họ Myrtaceae, chi Psidium, loài
P guajava Ngoài ra ổi còn có một số tên gọi khác: guayabo (Tây Ban Nha), goyave hoặc goyavier (Pháp), guyaba, guave hoặc goejaba (Hà Lan),
goiaba hoặc goaibeira (Bồ Đào Nha)
Ổi có nguồn gốc từ miền nhiệt đới châu Mỹ, đặc biệt là một khu vực kéo dài từ miền nam Mexico cho đến Trung Mỹ Nó thích nghi với khí hậu ấm áp được phổ biến rộng khắp ở vùng nhiệt đới Mỹ và Tây Ấn (từ năm 1526), Bahamas, Bermuda và miền nam Florida (năm 1847) Những thế kỷ trước, các nhà thám hiểm châu Âu, thương nhân và những người truyền giáo trong lưu vực sông Amazon di thực giống cây này vào châu Phi, châu Á và các khu vực nhiệt đới Thái Bình Dương Nhờ đó mà bây giờ
ổi được trồng ở khắp các vùng nhiệt đới trên thế giới Và Việt Nam với khí hậu nóng
ẩm, giống cây này được trồng, phát triển thành loài phổ biến Người Việt Nam ngoài việc lấy quả còn sử dụng nó để chữa một số bệnh thông thường như tiêu chảy, táo bón, các bệnh về da (chàm, vảy nến, phát ban…), ho, cảm,…
Nếu như người Mỹ và châu Âu có câu châm ngôn “Mỗi ngày ăn một quả táo sẽ không cần gặp bác sĩ ” thì người Ấn Độ cũng có câu “Vài trái ổi trong mùa sẽ không cần gặp bác sĩ nguyên năm” Đúng vậy ổi là một “kho dinh dưỡng” mà thiên nhiên ban tặng con người bởi lợi ích về sức khỏe mà nó mang lại là vô cùng to lớn Theo nghiên cứu hóa thực vật ổi có chứa beta-sitosterol, quercetin, guaijaverin, leucocyanidin và avicularin,…Các hợp chất này đều có tính kháng khuẩn, làm săn se niêm mạc và cầm
đi lỏng, đặc biệt là Quercetin là một chất chống oxi hóa mạnh, có khả năng điều chỉnh
sự biểu hiện của enzim, giúp giảm các triệu chứng của bệnh tiểu đường, cải thiện chức năng phổi, giảm nguy cơ mắc các bệnh đường hô hấp (hen suyễn và viêm phế quản), làm giảm huyết áp, giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt, buồng trứng, dạ dày, ung thư
Trang 11SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân
vú và tế bào ruột Những công dụng này đã thu hút được sự chú ý của các nhà khoa học trên thế giới cũng như ở Việt Nam
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về ổi, đặc biệt là lá ổi non như:
“Antioxidant Active Principles Isolated from Psidium Guajava Grown in Thailand” (Suganya Tachakittirungrod, Fumio Ikegami, and Siriporn Okonogi – Faculty of Pharmacy, Chiang Mai University, Chiang Mai, 50200, Thailand Center for Evironment, Health and Field Sciences, Chiba University, Japan),
“Phytochemical investigation and antimicrobial activity of Psidium Guajava L leaves” (AM Metwally, AA Omar, FM Harraz, and SM El Sohafy-Department of macognosy, Faculty of Pharmacy, University of Alexandria, Alexandria Egypt),
“Psidium guajava L Quantificationofflavonoid preparation of Planar Chromatography (HPTLC)”( SM El Sohafy, Metwalli AM, FM Harraz, Omar AA Phcog Mag 2009; 5:61-6),…
Ở Việt Nam cũng có những công trình nghiên cứu như: “Nghiên cứu quy trình sản xuất nước giải khát lên men từ ổi” (Phạm Ngọc Tuấn - Trường ĐH Nha Trang),
“Nghiên cứu tác động kháng ung thư, chống oxy hóa của cây thuốc Việt Nam bằng các phương pháp sinh học phân tử” (PGS.TS Hồ Quỳnh Thùy Dương - Trường ĐH Khoa học tự nhiên - ĐH Quốc Gia TP Hồ Chí Minh)
Nhận thấy những ứng dụng to lớn của ổi trong công nghệ thực phẩm, dược
phẩm nên tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa
học các hợp chất trong lá ổi non (Psidium Guajava L.)”
2 Mục đích nghiên cứu
Xây dựng quy trình chiết tách các hợp chất hóa học trong lá ổi non
Xác định thành phần hoá học, cấu trúc của các hợp chất hóa học trong lá ổi non
3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Lá ổi non ở xã Hòa Phong, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng và dịch chiết của lá ổi non bằng phương pháp chiết soxhlet
Trang 12SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân
4 Các phương pháp nghiên cứu [2]
Nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp nghiên cứu các hợp chất tự nhiên, tổng quan
các tài liệu về đặc điểm hình thái thực vật, thành phần hoá học, ứng dụng của lá ổi non
Các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
Phương pháp lấy mẫu: lá ổi non được hái về, loại bỏ lá hư, rửa sạch, cắt nhỏ
Phương pháp trọng lượng: xác định độ ẩm, hàm lượng tro của lá ổi non
Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS: xác định hàm lượng kim loại nặng trong lá ổi non
Chiết bằng phương pháp soxhlet
Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử UV - VIS: xác định mật độ quang của các dịch chiết để chọn dung môi chiết thích hợp, tỉ lệ rắn lỏng và thời gian chiết tối ưu
Xác định thành phần các hợp chất từ dịch chiết của lá ổi non trong dung môi chiết bằng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS)
5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa thực tiễn: Giải thích một cách khoa học các kinh nghiệm dân gian, thuận tiện cho việc ứng dụng
Ý nghĩa khoa học: Cung cấp thêm thông tin về lá ổi non như một số chỉ tiêu hóa
lý, khảo sát thành phần hóa học và cấu tạo của một số hợp chất có trong lá ổi non, phát hiện thêm những ứng dụng mới của lá ổi non
6 Bố cục đề tài
Đề tài gồm 43 trang trong đó có 11 bảng và 17 hình Phần mở đầu (3 trang), kết luận và kiến nghị (2 trang), tài liệu tham khảo (1 trang) và phần phụ lục Nội dung của
đề tài chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan (14 trang )
Chương 2: Những nghiên cứu thực nghiệm (8 trang)
Chương 3: Kết quả và bàn luận (15 trang)
Trang 13SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1 Giới thiệu chung về cây ổi [4], [6]
1.1.1 Họ Myrtaceae
Họ Myrtaceae còn gọi là họ Đào Kim Nương hay họ Sim, là họ thực vật hai lá mầm thuộc bộ Myrtales Các loài thuộc họ này đều có thân gỗ, chứa tinh dầu và hoa mọc thành cụm từ 4-5 hoa đơn Đặc điểm nổi bật của họ này là li be nằm ở cả hai bên của xylem (chất gỗ), chứ không ở bên ngoài như ở phần lớn các loài thực vật khác Lá của chúng thường xanh, mọc so le hay mọc đối, lá đơn, mép lá nhẵn Hoa thường có 5 cánh hoa, nhị hoa có màu sáng và nhiều về lượng
Họ Myrtaceae chứa ít nhất 3.000 loài, 130-150 chi, phân bố rộng khắp ở vùng nhiệt đới và ôn đới ấm áp Một số chi điển hình:
Các chi với quả nang: Eucalyptus, Corymbia, Angophora, Leptospermum, Melaleuca, Metrosideros
Các chi với quả nhiều cùi thịt: Callistemon, Syzygium, Osbornia, Eugenia, Myrcia và Calyptranthes
Họ Myrtaceae được chia thành hai phân họ:
Phân họ Myrtoideae: có quả nhiều cùi thịt và lá đối, mép trơn Các chi trong phân họ Myrtoideae phân bố ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, chủ yếu nằm ở Trung Mỹ, Nam Mỹ, đông bắc Australia và Malesia
Phân họ Leptospermoideae: có quả khô, không nứt (quả nang) và các lá mọc so
le hay theo vòng xoắn, phân bố chủ yếu ở Australasia Nhiều chi ở miền tây Australia
có các lá bị suy thoái mạnh và các hoa mang các đặc điểm điển hình cho vùng sinh trưởng khô cằn hơn (hình 1.1)
Trang 14SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân
Tên khoa học là Psidium guajava L., thuộc họ Myrtaceae
Ổi thuộc loại cây trung bình, cao 5-10m Thân có vỏ nhẵn, khi già bong từng mảng màu nâu đỏ Cành khi non hình vuông có nhiều lông mềm, khi già hình trụ và nhẵn Lá mọc đối, hình trái xoan hay thuôn dài chừng 15cm, rộng 3-6cm, phía gốc có thể tù hay hơi tròn, gân lá nổi rõ ở mặt dưới và phủ một lớp lông mịn Cuống lá ngắn chừng 3-5mm Hoa màu trắng, đường kính chừng 2,5cm, có nhiều nhị, có thể mọc đơn độc hay tụ 2-3 hoa thành cụm ở nách lá Hoa nở vào đầu mùa hè Quả mọng, hình cầu hay dạng quả lê, dài 10cm, chứa nhiều hạt nhỏ Đài hoa còn tồn tại trên quả Cây bắt đầu cho quả sau 2 năm tuổi (Hình 1.2)
Trang 15SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân
Hình 1.2: Một số hình ảnh về cây ổi
Đặc điểm sinh thái
Cây có lá xanh quanh năm, không chịu đươc rét, cây có thể chết ở -20C nhưng chúng lại chịu đựng tốt ở những nơi có nhiệt độ cao nếu đủ nước
Ổi thích nghi với khí hậu ẩm, nếu lượng mưa hàng năm phân bố tương đối đều từ 1500-4000mm thì không cần phải tưới Bộ rễ của ổi thích nghi tốt với sự thay đổi đột ngột độ ẩm trong đất Nếu trời hạn, mực nước ngầm thấp, ổi có khả năng phát triển nhanh một số rễ thẳng đứng ăn sâu xuống đất tận 3-4m Nếu mưa nhiều, mực nước dâng cao, ổi đâm nhiều rễ ăn trở lại mặt đất do đó không bị ngạt, thậm chí bị ngập úng vài ngày ổi cũng không chết Có thể lợi dụng đặc điểm này chủ động điều khiển mạch nước ngầm bằng phương pháp tươi tiêu để cho rễ ăn nông ở lớp đất mặt nhiều màu mỡ Ổi trồng được ở nhiều loại đất với pH thích hợp từ 4,5-8,2
Trang 16SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân
1.2 Một số nghiên cứu về thành phần hóa học của cây ổi [4], [5], [6]
1.2.1 Thành phần hóa học
Lá chứa:
Tanin (7-10%) gồm gallotanins, axit ellagic và các chất chuyển hóa
Tinh dầu (0,31%) trong đó có aromadendrene, beta-bisabolene, caryophyllene, nerolidiol, selinene, dl limonene, các ancol thơm…
Các axit hữu cơ gồm axit mastinic, axit aleanolic, axit oxalic, axit guaijavolic, axit guajanoic, axit crategolic, axit psidiolic, axit ursolic
Sterols có beta-sitosterol
Flavonoit gồm quercetin, leucocyanidin, avicularin, guajaverin
Hoa chứa axit ellagic, guaijaverin, leucocyanidin, axit oleic, quercetin
Trong lá non và búp non có khoảng 7-10% tanins loại pyrogallic và 3% nhựa
Quả chứa:
Các đường hữu cơ (7%) như frutose, glucose, galactose, saccarose…
Các tinh dầu tạo mùi thơm thuộc các nhóm andehit và ancol như etylaxetat, butyrat, humulene, myrcene, pinene, axit cinamic
Các axit hữu cơ
Các sắc tố loại chlorophyl, anthocyanidin
Pectins, pectin methylesterase
Rễ và vỏ thân chứa axit arjunolic, axit gallic, leucocyanidin, quercetin
1.2.2 Một số hợp chất có hoạt tính sinh học của lá ổi non
Sterols: Beta-sitosterol
Công thức phân tử: C29H50O
Khối lượng phân tử: 414,71g/mol
Công thức cấu tạo:
Trang 17SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân
Khối lượng phân tử: 302,236g/mol
Công thức cấu tạo:
HO
HO
OH
OH
Trang 18SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân
Leucocyanidin
Công thức phân tử: C15H14O7
Khối lượng phân tử: 306,26g/mol
Công thức cấu tạo:
Avicuralin
Công thức phân tử: C20H18O11
Khối lượng phân tử: 434,35g/mol
Công thức cấu tạo:
O
OH
OH
OH
Trang 19SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân
Công thức cấu tạo:
1.3 Giá trị sử dụng của cây ổi [4], [5], [6]
1.3.1 Các nghiên cứu dược học về ổi
Tác dụng trị tiêu chảy
Tác dụng này đã được công nhận trong nhiều nghiên cứu lâm sàng, dược học
Lá ổi được chính thức ghi trong dược điển Hà Lan dùng làm thuốc trị tiêu chảy qua nghiên cứu lâm sàng ở 62 trẻ em bị tiêu chảy, sưng ruột do siêu vi (rotaviral enteritis), thời gian lành bệnh ghi nhận là 3 ngày (87,1%), rút ngắn tương đối rõ rệt so với nhóm đối chứng (Zhongguo Zhong Xi Jie He Za Zhi Số 20-2000)
Nghiên cứu khác tại ĐH Universade Feral do Rio de Janeiro (Ba Tây) ghi nhận liều nước chiết từ lá ổi 8 microgram/ml có hoạt tính chống lại simian rotavirus gây tiêu chảy (82,2%) (Journal of Ethnopharmacology Số 99-2005)
Tại Thái Lan dùng bột lá ổi so sánh với tetracylin để trị 122 người tiêu chảy gồm 64 nam, 58 nữ, tuổi từ 16-55 Liều dùng cho bột lá ổi và tetracylin là 500mg, uống trong 3 ngày Kết quả tương đương cho cả 2 nhóm dùng bột lá ổi và tetracylin
Tác dụng trị bệnh đường ruột
Các flavonoids loại quercetin trong lá có hoạt tính bài tiết axetylcholine trong ruột, kích thích cơ trơn ruột Hoạt tính này giúp ngăn chặn các ion calcium và ức chế các enzim liên hệ đến sự tổng hợp prostaglandins giúp giảm những cơn đau bụng do cơ trơn của ruột co thắt
Trang 20SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân
Ngoài ra các lá ổi còn tác động vào sự tái hấp thu nước nơi ruột Các lectins trong lá ổi có thể gắn vào E.Coli ngăn chặn vi khuẩn hấp thu vào vách trong của ruột
và do đó ngăn ngừa được sự nhiễm trùng ruột
Tác dụng kháng sinh, kháng siêu và diệt nấm gây bệnh
Dịch chiết từ lá và vỏ thân có tác dụng sát trùng trên các vi khuẩn như Staphylococcus, Shigella, Salmonella, Bacillus, E.coli, Clostridium và Pseudomonas
Dịch chiết từ lá bằng nước muối 1:40 có tác dụng diệt trùng trên Staphylococcus aureus
Nước ép tươi từ lá ở nồng độ 66% có hoạt tính diệt siêu vi Tobacco mosaic
Nước chiết từ lá ngăn chặn được sự tăng trưởng của các nấm Trichophyton rubrum, T.mentagrophytes và Microsporum gypseum
Tác dụng trên hệ tim mạch
Nghiên cứu tại ĐH Universidade Federal de Sergipe, Sao Cristovao (Ba Tây) ghi nhận dịch chiết từ lá ổi có nhiều hoạt tính trên hệ tim mạch và có thể dùng để trị các trường hợp tim loạn nhịp
Lá ổi có tác dụng kháng oxi hóa có lợi cho tim, bảo vệ tim và cải thiện các chức năng của tim
Tác dụng hạ đường trong máu
Nghiên cứu tại Korea Research Institute of Bioscience and Biotechnology, Daejeon (Nam Triều Tiên) ghi nhận hoạt tính ức chế men protein tyrosine phosphatase 1B của dịch chiết từ lá ổi có tác dụng trị tiểu đường loại 2
Nghiên cứu tại Taiwan trên chuột cho thấy nước ép từ quả tươi chích qua màng phúc toan với liều 1,0g/kg giúp làm hạ đường trong máu tạo ra bởi alloxan
1.3.2 Một số vị thuốc dân gian sử dụng ổi
Tại Việt Nam
Theo Y học dân gian, ổi có vị chát, hơi ngọt, tính bình Các bộ phận dùng làm thuốc gồm búp non, lá non, quả, vỏ rễ và vỏ thân Ổi có tác dụng thu liễu (làm săn da), cầm tiêu chảy, chống sưng tấy và cầm máu nên được dùng để điều trị chứng đau bụng,
Trang 21SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân
tiêu chảy do tiêu hóa yếu, sưng ruột, kiết lỵ do nhiễm trùng Ngoài ra ổi còn được dùng
để trị chấn thương, ngứa ngoài da
Một vài vị thuốc cụ thể
Chữa tiêu chảy: dùng búp ổi hoặc lá ổi non 12-20g, gừng nướng 10g hoặc củ riềng khô 10-12g, vỏ quýt khô 10-12g Sau đó cho vào ấm, sắc với 500ml nước, cô lại còn 200ml, chia làm 2 lần, uống trong ngày trước bữa ăn
Chữa viêm dạ dày-ruột cấp tính: lá ổi non 30g cắt nhỏ, sao chung với một nắm gạo, sau đó cho vào 500ml nước, sắc còn 200ml, lọc lấy nước, chia làm 2 lần, uống trong ngày vào lúc bụng đói
Chữa bệnh zona (bệnh giời leo): lấy 100g búp ổi non rửa sạch, phèn chua 10g, muối 1g Cho vào cối sạch giã nhỏ, thêm ít nước sạch vào trộn đều rồi dùng nước thuốc này bôi lên chỗ đau
Chữa cửu lị (lị mãn tính): lấy 2-3 quả ổi khô thái phiến, sắc uống hoặc lá ổi tươi 30-60g sắc uống Với lị trực khuẩn cấp và mãn tính thì dùng lá ổi 30g, phượng vĩ thảo 30g, cam thảo 3g, sắc với 1l nước, cô lại còn 500ml, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 50ml
Trẻ em tiêu hóa không tốt: lá ổi 30g, hồng căn thảo 30g, hồng trà 10-12g, gạo tẻ thơm 15-30g, sắc với 1l nước, cô lại còn 500ml, cho thêm một ít đường trắng và muối
ăn Uống mỗi ngày: trẻ em từ 1-6 tháng tuổi 250ml, 1 tuổi trở lên 500ml, chia uống vài lần trong ngày
Tại Ấn Độ: Theo y học Ayurvedic
Vỏ cành ổi dùng để trị tiêu chảy, đau bụng, đau bao tử
Lá ổi để trị ho và lỡ trong miệng
Quả ổi sau khi bỏ hột có tác dụng nhuận trường
Tại Trung Hoa: Y học cổ truyền không xem ổi là vị thuốc nhưng tùy địa phương việc dùng ổi trị bệnh cũng khá phổ biến
Trang 22SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân
Lá ổi có tính bình, vị ngọt dùng để ngừa kiết lị, trị tiêu chảy bằng cách đun 50g
lá tươi trong 250ml nước đến sôi, chia làm nhiều lần uống trong ngày Khi bị thương nhai vài lá tươi đắp để cầm máu
Quả ổi có tính ấp, vị ngọt dùng để trị tiêu chảy, tiểu đường và trĩ
Trị tiểu đường: xay 90g ổi tươi bằng blender, lấy nước cốt, uống ngày 3 lần trước bữa ăn
Trị trĩ: đun 500g trái tươi với 1l nước đến khi cô đặc, thoa và rửa búi trĩ mỗi ngày 2-3 lần
Tại Thái Lan:
Búp lá non hoặc quả non sắc lấy nước uống dùng để trị tiêu chảy Lá dùng để che bớt mùi rượu, trị sưng lợi, vết thương lâu lành…
Tại các quốc gia Trung và Nam Mỹ (Braxil, Peru, Cuba,…):
Thổ dân dùng nước sắc từ lá hay vỏ thân để trị tiêu chảy, xúc miệng trị đau cổ họng và điều hòa kinh nguyệt Lá tươi dùng nhai khi chảy máu nơi chân răng, hơi thở
khó chịu Hoa nghiền nát đắp trị đau mắt, chói nắng,…
1.4 Các phương pháp kỹ thuật [1], [2]
1.4.1 Phương pháp phân tích trọng lượng
Phương pháp phân tích trọng lượng là phương pháp phân tích định lượng dựa vào kết quả cân của khối lượng một chất tinh khiết hay ở dạng đơn chất có trong mẫu cần phân tích
Quá trình phân tích một chất theo phương pháp trọng lượng bao gồm các giai đoạn sau:
Chọn mẫu và gia công mẫu
Tách trực tiếp chất cần xác định hoặc các hợp phần của nó khỏi sản phẩm phân tích dưới trạng thái tinh khiết hóa học Tuy nhiên trong nhiều trường hợp việc làm này rất khó khăn, nhiều khi không thực hiện được, do đó chất cần xác định thường được tách ra thành kết tủa dưới dạng hợp chất có thành phần xác định Để làm điều đó ta
Trang 23SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân
thực hiện như sau: đưa mẫu vào dung dịch (phá mẫu) và tìm cách tách chất nghiên cứu khỏi dung dịch
Xử lý sản phẩm đã tách bằng biện pháp thích hợp (rửa, nung, sấy,…) rồi đem cân để tính kết quả
Mặc dù phải thực hiện với thời gian dài nhưng phương pháp này có độ chính xác cao nên được dùng để xác định hàm lượng các chất như kim loại, phi kim, thành phần của quặng, silicat, hợp chất hữu cơ,…
1.4.2 Các phương pháp phân hủy mẫu phân tích
Muốn phân tích một mẫu nào đó trước hết ta phải chuyển chất đó vào dịch, đặc
biệt đối với đối tượng phân tích là chất rắn
Có 5 phương pháp phân hủy mẫu phân tích
Phương pháp “ướt”
Phương pháp “khô”
Phương pháp thủy nhiệt
Phương pháp clo hóa
Phương pháp vô cơ hóa các chất hữu cơ
Vô cơ hóa theo đường lối “khô”: đây là cách đơn giản và thường được dùng nhất Trước hết đem nung mẫu ở 400-500o
C trong chén platin hoặc thạch anh, các chất hữu cơ bị đốt cháy, trong tro còn lại các chất vô cơ khó bay hơi Cần chú ý rằng trong quá trình nung sẽ mất một số nguyên tố do bay hơi như halogen, thủy ngân, lưu huỳnh,…Cũng có thể vô cơ hóa bằng cách cho các chất hữu cơ trong bình kín dưới áp suất cao hoặc phân hủy bằng cách nung chảy đối với chất vô cơ nhưng phải thêm các chất oxi hóa như KNO3, Na2O2,…
Vô cơ hóa bằng đường lối “ướt”: cách này ít được dùng vì không thuận tiện, chỉ
áp dụng khi lối khô không dùng được Có thể phân hủy hợp chất hữu cơ bằng H2SO4, hỗn hợp H2SO4 và HNO3, HClO4,…hoặc thêm H2O2, KMnO4 để làm tăng nhanh quá trình phân hủy
Trang 24SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân
Vô cơ hóa bằng lối khô ướt kết hợp: là sự kết hợp của hai phương pháp trên
1.4.3 Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS)
Phép đo phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) là một kỹ thuật phân tích tương đối đơn giản, với độ nhạy và độ chọn lọc cao nó đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học và kỹ thuật ở các nước phát triển
Cơ sở lý thuyết của phép đo là sự hấp thụ năng lượng ánh sáng (bức xạ đơn sắc) của nguyên tử tự do ở trạng thái hơi khi chiếu chùm tia bức xạ qua đám hơi của nguyên
tố ấy trong môi trường hấp thụ theo định luật hấp thụ ánh sáng Lambert – Beer
Đối tượng của phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử là phân tích các vết kim loại trong các loại mẫu khác nhau của các chất vô cơ, hữu cơ (khoảng trên 60 nguyên tố đó là các kim loại trong quặng, đất đá, nước khoáng, các mẫu y học, sinh học, các sản phẩm nông nghiệp, rau quả, thực phẩm, nước uống, các nguyên tố vi lượng trong phân bón, trong thức ăn gia súc) và một số phi kim như Si, P, As, Te, Se Với trang bị và kỹ thuật hiện nay người ta có thể định lượng được hầu hết các kim loại
và một số á kim đến giới hạn nồng độ cỡ ppb (nanogam) với sai số không lớn hơn 15%
1.4.4 Phương pháp chiết
Chiết là phương pháp dùng một dung môi (đơn hay hỗn hợp) để tách lấy một chất hay một nhóm chất từ hỗn hợp cần nghiên cứu
Chiết là phương pháp được thực hiện nhằm mục đích điều chế hay phân tích
Phương pháp chiết là bao gồm cả việc chọn dung môi, dụng cụ chiết và cách chiết
Một phương pháp chiết thích hợp chỉ có thể được chọn khi đã biết rõ thành phần của các chất cần chiết Mỗi loại hợp chất có độ tan khác nhau trong từng loại dung môi
vì vậy không có một phương pháp chiết chung nào áp dụng cho các hợp chất thiên nhiên
Phương pháp cổ điển là dùng một dãy dung môi bắt đầu từ không phân cực đến phân cực mạnh để chiết, phân đoạn các hợp chất ra khỏi hợp chất thiên nhiên
Trang 25SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân
Phương pháp chiết thông dụng hiện nay là chiết nóng bằng dụng cụ chiết liên tục hay hồi lưu Sau mỗi lần chiết với một loại dung môi cần làm khô hợp chất thiên nhiên rồi mới tiếp tục chiết với loại dung môi tiếp theo Mỗi phân đoạn chiết, cất thu hồi dung môi và tiến hành phân tích riêng
Có hai cách chiết: chiết ở nhiệt độ thường và chiết nóng Mỗi cách chiết có dung môi và thiết bị riêng
Chiết ở nhiệt độ thường: có 2 cách là ngâm kiệt và ngâm phân đoạn Phương pháp ngâm kiệt cho kết quả tốt hơn vì chiết được nhiều hoạt chất và tiết kiệm được dung môi
Chiết nóng: thường áp dụng chiết liên tục hoặc hồi lưu đối với dung môi dễ bay hơi
Dung môi dùng để chiết các hợp chất khỏi hợp chất thiên nhiên rất đa dạng và thay đổi tùy theo bản chất của mỗi loại hợp chất thiên nhiên Vì vậy cơ sở để lựa chọn dung môi chiết là tính phân cực của hợp chất chứa trong hợp chất thiên nhiên và của dung môi
Chiết soxhlet là một phương pháp chiết liên tục, được dùng để tách chất phân tích ra khỏi mẫu vật rắn (thực vật, đất, các mẫu sinh học,…) bằng một dung môi thích hợp Bộ chiết soxhlet gồm một bình cầu, một thiết bị chiết và một sinh hàn hồi lưu Chất phân tích chứa trong thiết bị chiết, dung môi chứa trong bình cầu Quá trình chiết xảy ra khi hơi nóng dung môi bốc lên bao quanh thiết bị chiết gặp sinh hàn ngưng tụ ngấm vào chất phân tích Với phương pháp này thì chất phân tích được chiết với dung môi nóng Ưu điểm của phương pháp này là có thể thu hồi dung môi trực tiếp trên thiết
bị chiết và có thể sử dụng lại cho quá trình chiết tiếp theo
1.4.5 Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử (UV-VIS)
Quang phổ hấp thụ phân tử là phương pháp phân tích dựa trên việc đo độ hấp thụ bức xạ đơn sắc của dung dịch nghiên cứu ở bước sóng xác định trong vùng tử ngoại
- khả kiến
Trang 26SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân
Các hợp chất được xác định phải bền, ít phân ly, ổn định và không bị thay đổi thành phần trong khoảng thời gian nhất định để thực hiện phép đo (10-20 phút)
Nồng độ của các chất tuân theo định luật Lambert-Beer Giới hạn phát hiện nồng độ của phương pháp là 10-7
M
Phương pháp này tương đối đơn giản, dễ thực hiện, được ứng dụng trong việc phân tích định lượng nhiều chất với hàm lượng nhỏ như phân tích các chất hữu cơ, phân tích thuốc, dược phẩm, sản phẩm nông nghiệp, phân tích các ion kim loại trong các đối tượng mẫu khác nhau Ngoài ra còn có thể áp dụng để phân tích định tính vì mỗi một dung dịch màu chỉ hấp thụ những tia sáng có bước sóng λmax nhất định
1.4.6 Phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS)
Phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS) là một trong những phương pháp sắc ký hiện đại nhất hiện nay với độ nhạy và độ đặc hiệu cao được sử dụng trong các nghiên cứu và phân tích kết hợp Bản chất GCMS là sự kết hợp của sắc ký khí và khối phổ
Sắc ký khí (GC) dùng để phân tích hỗn hợp các chất và tìm ra chất cần phân tích Thành phần hỗn hợp trong pha động tương tác với pha tĩnh theo một tỷ lệ khác nhau Hợp chất tương tác nhanh sẽ thoát ra khỏi cột trước và hợp chất tương tác chậm
sẽ ra khỏi cột sau Đó là đặc trưng cơ bản của pha động và pha tĩnh Quá trình chia tách
có thể xảy ra bởi sự thay đổi nhiệt độ của pha tĩnh hoặc là áp suất của pha động
Khối phổ (MS) là phương pháp nghiên cứu các chất, bằng cách đo chính xác khối lượng phân tử chất đó, dựa trên điện tích của ion, dùng thiết bị chuyên dụng là khối phổ kế
Ưu điểm của GC-MS là chỉ cần một lượng mẫu nhỏ 1-5µ với ngưỡng phát hiện của là 1 picogram, kết quả thu được rất nhanh chóng (chỉ từ 1 đến 100 phút) Vì vậy được ứng dụng để phân tách, định lượng, nhận dạng các chất
Trang 27SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân
CHƯƠNG 2: NHỮNG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 2.1 Nguyên liệu - dụng cụ và hóa chất
2.1.1 Thu gom nguyên liệu
Nguyên liệu lá ổi non được thu hái tại vườn cây nhà cô Nguyễn Thị Ngọc Anh, thôn Túy Loan Tây, xã Hòa Phong, huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng vào tháng 02 năm
2012
Tên khoa học là Psidium guajava L., thuộc họ Myrtaceae
Các tên gọi khác: Guayabo (Tây Ban Nha), Goyave hoặc Goyavier (Pháp), Guyaba, Guave hoặc Goejaba (Hà Lan), Goiaba hoặc Goaibeira (Bồ Đào Nha)
2.1.3.2 Hóa chất
Các dung môi hữu cơ: cồn tuyệt đối, etylaxetat, chloroform, n-hexan
Hóa chất vô cơ: nước cất, HNO3, H2SO4, FeCl3, NaOH, amoniac, AlCl3
Trang 28SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan GVHD: ThS Đỗ Thị Thúy Vân
2.2 Sơ đồ nghiên cứu
Thu và xử lý nguyên liệu
Xác định: Độ ẩm,
Chiết bằng phương pháp soxhlet
Khảo sát chọn dung môi
Khảo sát các điều kiện chiết
Khảo sát các yếu tố
ảnh hưởng
Đánh giá cảm quan Dịch chiết
Thử hoạt tính sinh học