1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cp cfi

83 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tổ Chức Kế Toán Bán Hàng Và Xác Định Kết Quả Bán Hàng Ở Công Ty CP CFI
Tác giả Văn Hồng Nhung
Người hướng dẫn TS. Thỏi Bỏ Cụng
Trường học Học viện Tài chính
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại Chuyên đề cuối khóa
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 630,5 KB

Cấu trúc

  • 1.1.1 Khái niệm về bán hàng (3)
  • 1.1.2 Yêu cầu quản lý bán hàng (3)
  • 1.1.3 Vai trò của kế toán bán hàng (4)
  • 1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng (4)
  • 1.1.5 Các phương thức bán hàng (5)
    • 1.1.5.1 Bán buôn (5)
    • 1.1.5.2 Bán lẻ (6)
  • 1.2 KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG 8 (8)
    • 1.2.1 Doanh thu bán hàng (8)
    • 1.2.2 Các khoản giảm trừ doanh thu (9)
    • 1.2.3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10)
    • 1.2.4 Giá vốn hàng bán (11)
    • 1.2.5 Chi phí bán hàng (13)
    • 1.2.6 Chớ phớ quản lý doanh nghiệp (13)
    • 1.2.7 Kế toán kết quả bán hàng (15)
    • 1.2.8 Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng (16)
    • 1.2.9 Tổ chức báo cáo kế toán bán hang (20)
    • 2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển công ty CP CFI (22)
    • 2.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác quản lý của công ty (24)
    • 2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần CFI (25)
  • 2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP CFI.28 1. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán (28)
    • 2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán (29)
    • 2.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ (43)
      • 2.2.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng (43)
      • 2.2.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ (43)
    • 2.2.4 Kế toán thuế GTGT (51)
    • 2.2.5. Kế toán phải thu khách hàng (54)
    • 2.2.6 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (59)
      • 2.2.6.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (64)
    • 2.2.7. Xác định kết quả kinh doanh và kế toán kết quả kinh doanh (69)
      • 2.2.7.1 Xác định kết quả bán hàng (69)
      • 2.2.7.2 Kế toán kết quả bán hàng (70)

Nội dung

Khái niệm về bán hàng

Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thoó món nhu cầu của thị trường với mục tiêu là lợi nhuận Để thực hiện mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị sản phẩm, hàng hoá thông qua hoạt động bán hàng.

Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất - kinh doanh, đõy là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hoá sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Nói cách khác, bán hàng chính là việc chuyển hoá vốn doanh nghiệp từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền) (H – T).

Vì vậy, đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Yêu cầu quản lý bán hàng

Doanh nghiệp phải theo dõi sự vận động của từng loại hàng hoá và xác định đúng thời điểm ghi nhận doanh thu.

Khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.

Doanh nghiệp cần phải tìm ra phương thức bán hàng hiệu quả nhất làm sao để việc thu hồi vốn được đầy đủ và nhanh nhất.

Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng muốn chi phí bỏ ra thấp nhất nhưng lợi nhuận thu được lại cao nhất Vì thế trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì quá trình bán hàng đều phải gắn lền với việc xác định kết quả bán hàng (kết quả tiêu thụ hàng hoá)

Vai trò của kế toán bán hàng

Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại mua hàng hoá về với mục đích để bán theo nhu cầu thị trường nhằm đem lại lợi nhuận cho mình Muốn đạt được mong muốn đú thỡ vai trò của công tỏc kờ toỏn trong việc quản lý hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là rất quan trọng.

Thông qua số liệu kế toán về hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ, ban lãnh đạo công ty biết được mức độ hoàn thành kế hoạch để từ đó khắc phục những thiếu xót, mất cân đối giữa cỏc khõu Công tác tổ chức quản lý kế toán hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả đòi hỏi phải thực sự khoa học.

Nhiệm vụ của kế toán bán hàng

Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về thành phẩm, hàng hoá; bán hàng xác định kết quả và phân phối kết quả các hoạt động Kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:

- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.

- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.

- Phỏn ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.

- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả.

Các phương thức bán hàng

Bán buôn

Bán buôn gồm hai phương thức là bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.

Là hàng được giao bán từ kho của các xí nghiệp bán buôn, nó được thực hiện dưới hai hình thức: Giao hàng trực tiếp tại kho và chuyển hàng cho bên mua.

+ Theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho bên bán xuất hàng từ kho và giao trực tiếp cho bên mua Hàng được ghi nhận là bán khi bên mua đã nhận hàng và ký xác nhận trờn hoỏ đơn bán hàng.

+ Theo hình thức chuyển hàng thì bên bán xuất hàng từ kho để chuyển đến cho bên mua theo thời gian và địa điểm đã ghi trong hợp đồng Hàng được coi là bán khi bên mua đã nhận được hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền về số hàng đã nhận.

* Bán buôn vận chuyển thẳng:

Là hàng được giao bán ngay từ khâu mua không qua kho của xí nghiệp bán buôn Phương thức bán buôn này cũng được thực hiện dưới hai hình thức: Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp và bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.

+ Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp (còn gọi là giao hàng tay ba): Doanh nghiệp thương mại nhận hàng ở bên bán và giao hàng trực tiếp cho khách hàng của mình Khi bên mua nhận đủ hàng và ký nhận trờn hoỏ đơn bán hàng thì hàng được coi là bán.

+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp thương mại nhận hàng ở bên bán và chuyển số hàng đó cho khách hàng của mình Khi nào đến tay khách hàng được họ kiểm nhận và trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền thì hàng đã được coi là bán.

Bán lẻ

Bán lẻ hàng hóa là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng Qua khâu bán lẻ hàng hóa vĩnh viễn rời khỏi lĩnh vực lưu thông, giá trị của nó được thực hiện đầy đủ Các phương thức bán hàng ở khâu bán lẻ:

* Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp

Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho( hoặc trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp.Khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua, doanh nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị của hàng hoá đã hoàn thành, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã được ghi nhận

* Kế toán bán hàng theo phương thức gửu hàng đi cho khách hàng

Phương thức gửu hàng đi là phương thức bên bán gửu hàng đi cho khách hàng theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết Số hàng gửu đi vẫn thuộc quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho người mua, giá trị hàng hoá đã được thực hiện và là thời điểm bên bán được ghi nhận được ghi nhận doanh thu bán hàng

* Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng

Phương thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hông là đúng phương thức bên giao đại lý, ký gửi bờn ( bờn đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp Bên nhận đại lý, ký gửi người bán hàng theo đúng giỏ đó quy định và được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng

Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán theo đúng giá quy định của bên giao đại lý thì toàn bộ thuế GTGT đầu ra cho bên giao đại lý phải tính nộp NSNN, bên nhận đại lý không phải nộp thỳờ GTGT trên phần hoa hồng được hưởng.

* Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp

Bán hàng theo trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh túan lần đầu ngay tại thời điểm mua Số tiền còn lại, người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu mặt tỷ lệ lãi xuất nhất định Xét về bản chất, hàng bán trả chậm trả góp vẫn được quyền sở hữu của đơn vị bán, nhưng quyền kiểm soát tái sản và lợi ích kinh tế sẽ thu được của tài sản đã được chuyển giao cho người mua Vì vậy, doanh nghiệp thu nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm tớnh trờn khoản phải trả nhưng trả chậm, phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận

* Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng

Phương thức hàng đổi hàng là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá để đổi lấy hàng hoá khỏc khụng tương tự giá trao đổi là giá hiện hành của hàng hoá , vật tư tương ứng trên thị trường.

KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG 8

Doanh thu bán hàng

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.

Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thoả thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. Chỉ ghi nhận Doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng sau:

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu bán hàng theo hoá đơn - Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng

Các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu như : Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, được tính giảm trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.

Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ) với lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.

Là giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một cách đặc biệt trờn giỏ đó thoả thuận trờn hoỏ đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.

* Hàng bán bị trả lại:

Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng kinh tế Như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng , số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn(nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn(nếu trả lại một phần).

* Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT là khoản thuế gián thu tớnh trờn doanh thu bán hàng, các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó.

+ Thuế TTĐB: Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp trong trường hợp doanh nghiệp tiêu thụ những hàng hoá đặc biệt thuộc danh mục vật tư, hàng hoá chịu thuế TTĐB.

+ Thuế XK: Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu hàng hoá mà hàng hoá đó phải chịu thuế xuất khẩu.

+ Thuế GTGT trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.

Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT đầu vào. Trong đó:

Thuế GTGT đầu ra = Giỏ tính thuế của hàng hoá dịch vụ bán ra x Thuế suất thuế GTGT(%) Thuế GTGT đầu vào = tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trờn hoỏ đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu.

Trong chỉ tiêu doanh thu bán hàng cũn cú cả thuế phải nộp về hàng tiêu thụ(tổng giá thanh toán) Tổng số doanh thu bán hàng sau khi trừ các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thu đặc biệt,thuế XNK được gọi là doanh thu thuần.

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Các khoản giảm trừ doanh thu

Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

(1) Thuế (XK, TTĐB) phải nộp, thuế GTGT phải nộp (doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp).

(2) Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.

(3) Doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp (tổng giá thanh toán) (4a) Doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ (Giá chưa có thuế ) (4b) Doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ (thuế GTGT)

(5) Chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ.

(6) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần.

Giá vốn hàng bán

Kế toán về giá vốn hàng hoá phải được theo dõi chính xác, kịp thời, phản ánh đúng trị giá hàng xuất bỏn (vỡ cú như vậy mới là cơ sở xác định giá hàng bán cho khách hàng)

Trị giá vốn của hàng bán trong kỳ được phản ánh trên TK 632 “ Giá vốn hàng bỏn”.

Bên nợ: Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đó bỏn trong kỳ

Bên có: + Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho

+ Kết chuyển giá vốn của hàng đó bỏn trong kỳ sang TK “ xác định kết quả kinh doanh”

Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. Để ghi chép được giá vốn của hàng bán thì kế toán phải ghi chép đầy đủ lượng hàng xuất bán và tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng xuất.

Việc tính toán trị giá vốn của hàng xuất tuỳ thuộc vào doanh nghiệp vận dụng phương pháp tính giá hàng xuất bán.

Việc doanh nghiệp vận dụng kế toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) hay kiểm kê định kỳ (KKĐK) cũng dẫn đến các hạch toán giá vốn cũng khác nhau, sau đây là trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX và phương pháp KKĐK:

* Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX

(1a) Xuất kho hàng gửi bán

(1b) Hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ

(2) Hàng gửi bán thẳng không qua kho

(3) Hàng mua giao bán thẳng không qua kho

(4) Giá vốn của hàng bán bị trả lại.

(5) Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả tiêu thụ

* Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK

(1)Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán được xác định là tiêu thụ.

(2) Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định kết quả

Chi phí bán hàng

Là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ.

Chi phí bán hàng là những khoản chi phí thực tế chi ra trong qua trình bán hàng như chi phí chào hàng, quảng cáo, tiếp thị, hoa hồng, bảo hành, bảo quản, vận chuyển…

Chớ phớ quản lý doanh nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí mà doanh nghiệp chi ra trong kỳ nhằm phục vụ cho công tác quản lý chung như chi phí lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, chi phí dự phòng, thuế…và các chi phí khác bằng tiền.

Trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

(1) Chi phí vật liệu, công cụ…

(2) Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương

(3) Chi phí khấu hao tài sản cố định

(4) Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước

(5) Chi phí quản lý cấp dưới phải nộp cấp trên theo quy định (TK642)

(6) Dự phòng phải thu khó đòi (TK642)

(7) Thuế môn bài, tiền thuê đất phải nộp NSNN (TK642)

(8) Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác

(9) Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ nếu được tính vào chi phí

(10) Hàng hoá dịch vụ tiêu dùng nội bộ

(11) Các khoản thu giảm chi

(12) Kết chuyển chi phí bán hang, chi phí quản lý doanh nghiệp

(13) Hoàn nhập dự phòng (TK642)

(14) Hoàn nhập dự phòng phải trả

Kế toán kết quả bán hàng

Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đó bỏn.

+ Xác định doanh thu thuần:

DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ = DT bán hàng và cung cấp dịch vụ - Các khoản giảm trừ doanh thu + Xác dịnh lợi nhuận gộp:

Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán

+ Xác định kết quả bán hàng:

Kết quả bán hàng = Lợi nhuận gộp - (Chi phí bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

- Phiếu nhập kho - Mẫu sổ 01-VT

- Phiếu xuất kho - Mẫu sổ 02-VT

- Biên bản kiểm nghiệm sản phẩm, hàng hóa - Mẫu sổ 03-VT

- Biên bản kiểm kê sản phẩm, hàng hóa - Mẫu sổ 05-VT

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - Mẫu sổ 03 - PXK-3LL

- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý - Mẫu sổ 04-HDL-3LL

- Bảng kê mua hàng - Mẫu sổ 06-VT

- Hoá đơn GTGT - Mẫu sổ 01GTKT-3LL

* Tài khoản sử dụng Để phản ánh tình hình kết quả của các hoạt động kinh doanh, kế toán sử dụng TK 911 “ Xác định KQKD” và TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối” và các tài khoản liên quan: TK511, TK632, TK635, TK515, TK641 642

Theo phương pháp kê khai thường xuyên

(1a) Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ theo phương thức bán hàng trực tiếp.

(1b) Khi đưa hàng đi gửi đại lý.

(1c) Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ theo phương thức gửi hàng

(2) Bán hàng thu tiền ngay.

(3a) bán theo phương thức trả góp.

(3b) kỳ kết chuyển tiền lãi bán hàng trả góp.

(4a) Các khoản chiết khấu thương mại , giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thực tế phát sinh.

(4b) Các khoản chiết khấu thương mại , giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại sang TK511 để xác định doanh thu thuần.

(5) Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.

(6) Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.

(7) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả.

(8) cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả.

(9) Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ sang TK911.

(10) Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang TK911.

(11) Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK911. (12a) Kết chuyển lỗ.

Theo phương pháp kiểm kê định kỳ

(1a) Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ theo phương thức bán hàng trực tiếp.

(1b) Khi đưa hàng đi gửi đại lý.

(1c) Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ theo phương thức gửi hàng

(3) Bán hàng thu tiền ngay.

(3a) bán theo phương thức trả góp.

(3b) kỳ kết chuyển tiền lãi bán hàng trả góp.

(4a) Các khoản chiết khấu thương mại , giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thực tế phát sinh.

(4b) Các khoản chiết khấu thương mại , giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại sang TK511 để xác định doanh thu thuần.

(5) Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.

(6) Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.

(7) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả.

(8) cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả.

(9) Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ sang TK911.

(10) Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang TK911.

(11) Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK911. (12a) Kết chuyển lỗ.

Tổ chức báo cáo kế toán bán hang

Tuỳ thuộc từng hình thức kế toán áp dụng ở doanh nghiệp mà hệ thống báo cáo kế toán được mở để ghi chép, theo dõi, tính toán xử lý và tổng hợp số liệu lờn cỏc báo cáo kế toán Dưới đây là các loại sổ sách được tổ chức theo 4 hình thức kế toán.

* Hình thức kế toán Nhật ký- sổ cái

Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên một sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký- sổ cái.

* Hỡnh thức kộ toỏn Nhật ký chung.

Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký để ghi sổ cái.

* Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tỏng hợp là “ chứng từ ghi sổ”. Chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng chứng từ gốc cùng loại, được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán Việc ghi sổ kế toán tổng hợp được tách rời giữa việc ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.

* Hình thức kế toán Nhật ký- chứng từ

Tập hợp và hệ thống hoỏ cỏc nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo cỏctài khoản đối ứng nợ.

- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phat sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoỏ cỏc nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.

- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.

- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chi tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính

* Hình thức kế toán trên máy vi tính

Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên maý vi tính Phần mềm kế toán được thiết kế thưo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY CP CFI

2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CP CFI

Lịch sử hình thành và quá trình phát triển công ty CP CFI

 Tên Công Ty: Công Ty Cổ Phần CFI

 Tên Giao Dịch Quốc Tế: CFI.,JSC

 Trụ Sở Chính: Số 65/228, Lê Trọng Tấn, Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội

 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0101541412

Công ty CP CFI được thành lập năm 2002 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0101541412 Do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư thành phố Hà Nội cấp ngày 25/09/2002

Công ty CP CFI được thành lập dựa trên luật doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình trong số vốn công ty quản lý, có con dấu riêng, có tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của nhà nước Với số vốn điều lệ ban đầu khoảng 10.000 triệu đồng, số cổ phần là 100.000 cổ phần, mệnh giá cổ phần là 100.000 đồng, Các cổ đông chính:

* ễng Đỗ Xuân Tài góp 4 tỷ đồng, giữ 40.000 cổ phần tương ứng là 40% vốn điều lệ.

* ễng Lê Anh Vũ góp 2 tỷ đồng, giữ 20.000 cổ phần tương ứng là 20% vốn điều lệ

* ễng Vũ Đức Tõm gúp 2 tỷ đồng, giữ 20.000 cổ phần tương ứng là 20% vốn điều lệ.

* Ông Cao Phan Cường góp 2 tỷ đồng, giữ 20.000 cổ phần tương ứng là 20% vốn điều lệ

Các thông tin chung về công ty:

Công ty CP CFI là một công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại thông qua quá trình kinh doanh công ty nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu của thị trường, tăng tích luỹ cho ngân sách tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống công nhân viên Công ty chuyên kinh doanh mua, bán máy vi tính và các phụ kiện lắp đặt máy vi tính như: Main, RAM, CPU, Màn hình các loại, Mouse, Keyboard, USB, Loa, Máy in, webcam, đầu đọc thẻ nhớ, Chipset, đĩa vi tính và các phần mềm kế toán.

Khi mới thành lập công ty có khoảng 18 cán bộ công nhân viên, trong quá trình phát triển cơ cấu tổ chức, đến nay công ty có 79 công nhân viên hoạt động.

- Trình độ đại học : 35 người

- Trình độ trung học : 12 người

- Công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông khoảng 32 người.

Từ khi doanh nghiệp được chính thức thành lập, doanh nghiệp đã gặp không ít khó khăn về mọi mặt và phải chịu sự cạnh tranh quyết luyệt của các thành phần kinh tế khác trong cơ chế thị trường, nhưng doanh nghiệp với đội ngũ cán bộ công nhân viên nỗ lực không ngừng và đã đạt được những kết quả khả quan sau nhiều năm cố gắng Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp. n v :Ngh n ng Đơn vị:Nghỡn Đồng ị:Nghỡn Đồng ỡn Đồng Đồng

Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

Đặc điểm tổ chức công tác quản lý của công ty

a) Khái quát về bộ máy tổ chức công tác quản lý của công ty.

Công ty có tổ chức bộ máy đảm bảo tính thống nhất từ trên xuống được thể hiện qua sơ đồ sau:

- Giám đốc kiêm Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty Quyết định phương hướng, kế hoạch, dự án SXKD và các chủ trương lớn của công ty.

Cửa hàng bán lẻGiám đốc (kiêm chủ tịch hội đồng quản trị)

- Phòng kế toán: Tổ chức kế toán toàn bộ công ty, thu nhập phản ánh, cung cấp thông tin số liệu báo cáo tài chính Quản lý toàn bộ tài sản, vốn do các cổ đông và các tổ chức kinh tế góp.

- Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về máy móc, TSCĐ của công ty

- Phòng tổ chức: Giúp Giám đốc bố trí nhân lực trong sản xuất kinh doanh, tuyển chọn nhân viên giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế … Cho người lao động.

- Phòng kinh doanh: Xõy dựng các phương án, kế hoạch kinh doanh cho toàn công ty, cũng như triển khai công việc bán hàng cho từng nhân viên trong phòng.

- Hai quầy bán lẻ thuộc trách nhiệm phòng kinh doanh quản lý, có nhiệm vụ bán hàng trực tiếp cho khách hàng và báo cáo hoạt đông mua bán cho phòng kinh doanh.

Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần CFI

a) Tổ chức bộ máy kế toán:

Phòng kế toán của công ty thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh, cuối tháng tập hợp số liệu và lập báo cáo kế toán Công ty tổ chức kế toán theo phương thức tập trung.

Cơ cấu bộ máy kế toán:

* Chức năng và nhiệm vụ:

Kế toán mua và bán hàng

- Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung về tài chính, kế toán của công ty, kế toán trưởng có chức năng giúp giám đốc chỉ đạo và tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, tài chính ở công ty đồng thời thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của công ty. Báo cáo kịp thời, chính xác và đúng đắn với ban giám đốc công ty với cơ quan quản lý tài chính cung cấp, cơ quan pháp luật về những hành vi vi phạm chính sách, chế độ, thể lệ về kinh tế, tài chính, kế toán cũng như những quy định mà nhà nước và công ty đã ban hành.

- Kế toán mua và bán hàng: Phản ánh và kiểm tra tình hình ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hoá, kiểm tra việc bảo đảm an toàn cho hàng hoá xuất nhập kho kể cả về số lượng và chất lượng Theo dõi sổ sách chi tiết về hàng hoá, tính toán đúng giá vốn thực tế của hàng hoá nhập, xuất kho trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ.

- Kế toán công nợ: Theo dõi sổ sách công nợ của khách hàng và thanh toán nội bộ công ty.

- Kế toán tiền lương: Theo dõi và thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên, trích BHXH, BHYT theo đúng chế độ.

-Thủ quỹ: Thực hiện các nhiệm vụ do ban phân công, trực tiếp thực hiện các công tác thủ quỹ của doanh nghiệp,quản lý quỹ tiền mặt theo đúng quy định.

Giữa các phần hành kế toán có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ, đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính toán và ghi chép từ đó tạo điều kiện cho việc kiểm tra, đối chiếu được dễ dàng, phát hiện nhanh chóng các sai sót để kịp thời sửa chữa. b) Hình thức kế toán và chính sách kế toán áp dụng.

+ Chính sách kế toán: Công ty áp dụng thống nhất chế độ kế toán theo QĐ15/2006/QĐ- BTC được ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và các chuẩn mực kế toán hiện hành.

Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra

+ Hình thức sổ kế toán: hệ thống sổ kế toán, mẫu biểu đều tuân thủ theo các quy định hiện hành của hình thức chứng từ ghi sổ.

+ Niên độ kế toán: từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 dương lịch.

+ Đơn vị tiền tệ hạch toán: Việt nam đồng (VNĐ)

+ Phương pháp kê khai, nộp thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.

Sổ cái Bảng cân đối phát sinh

Sổ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp chứng từ gốc

+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:

- Phương pháp kê khai thường xuyên

- Trị giá vốn hàng nhập được xác định theo trị giá mua thực tế.

- Trị giá vốn hàng xuất kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ, mỗi tháng một lần vào cuối tháng.

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP CFI.28 1 Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán

Kế toán giá vốn hàng bán

* Nội dung: Giá vốn hàng bán là trị giá của hàng hoá, xuất để bán cho khách hàng.

* Phương phỏp tớnh giá vốn hàng bán: theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ: tức là cuối tháng, căn cứ vào phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT kế toán tập hợp được, sẽ xác định được số lượng và tổng trị giá hàng bán trong kỳ từ đó xác định được đơn giá bán bình quân và giá vốn hàng xuất bán theo công thức đã được trình bày ở phần 1.2.2.2- phương pháp 2.

* Chứng từ, tài khoản sử dụng:

- Chứng từ: phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, sổ chi tiết về giá vốn hàng bán.

- Tài khoản sử dụng: TK 632

Hằng ngày, đồng thời với việc ghi nhận doanh thu kế toán sẽ phản ánh trị giá vốn của hàng xuất bán, sau đó tập hợp các chứng từ cùng loại để ghi vào, sổ chi tiết cho TK 632, sau đó lập các chứng từ ghi sổ và căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái TK 632 Cuối kỳ tiến hành đối chiếu các nghiệp vụ, số liệu trên sổ cái, các sổ chi tiết liên quan để kết chuyển, xác định kết quả kinh doanh.

Ví dụ: trong tháng 8/2011 có phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến giá vốn hàng bỏn đó được kế toán tập hợp dưới đây. Đầu tháng công ty có mua một số mặt hàng và cú hoỏ đơn như sau:

HOÁ ĐƠN Mẫu sổ: 01 GTKT - 3LL

GIÁ TRỊ GIA TĂNG LK/2011B

Liên 2: Giao khách hàng Số: 0010796 Ngày 01 tháng 08 năm 2011 Đơn vị bán hàng: Công ty Cung cấp công nghệ Tiến Đạt Địa chỉ: 15 - Ngõ 850 - Đường Láng - Cầu Giấy - Hà Nội

Số tài khoản: Điện thoại: 043.6533456 MS: 2900486869

Họ tên người mua hàng:

Tên đơn vị: Công ty CP CFI Địa chỉ: Số 65/228 - Lê Trọng Tấn - Định Công - Hoàng Mai - Hà Nội

Hình thức thanh toán: TM/CK MS: 2900687773

STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 1.739.400

Tổng cộng tiền thanh toán 36.527.400

Số tiền viết bằng chữ: Ba sáu triệu năm trăm hai bảy nghìn bốn trăm đồng

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

Nhân viên thủ kho đã kiểm tra và lập phiếu nhập kho Đơn vị: Công ty CP CFI Mẫu số: 01 - VT

Bộ phận:……… QĐ Số 15/2006/QĐ - BTC

PHIẾU NHẬP KHO Số: 77 Ngày 01 tháng 08 năm 2011

Họ tên người giao hàng: Công ty Cung cấp công nghệ Tiến Đạt Có:…….

Theo: LK/2006B số: 10796 ngày 01/08/2011 Của:………

Nhập tại kho: Công ty

Tên, quy cách phẩm chất vật tư, sản phẩm, hàng hoá Đơn vị

Thành tiền Theo C.T Thực nhập

(Cộng tiền bằng chữ): Ba tư triệu bảy trăm tỏm tỏm nghỡn đồng chẵn

Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng P.T cung tiêu Người giao hàng Thủ kho

(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)

Trong thỏng cú phát sinh một số nghiệp vụ công ty bán hàng cho khách và kế toán đã lập các chứng từ gốc như sau: ở bộ phận kho đã lập phiếu xuất kho Đơn vị: Công ty CP CFI Mẫu số: 02 - VT

Bộ phận:……… ( BH theo QĐ Số 15/2006/QĐ - BTC

Họ tên người nhận hàng: Trung tâm tin học Thành Tâm Địa chỉ (bộ phận) : Số 26 - Đường Nguyễn An Ninh - Hai Bà Trưng - Hà Nội

Lý do xuất kho: Bán hàng lẻ

Xuất tại kho: Công ty Địa điểm: số 65/228 Lê Trọng Tấn - Hoàng Mai - Hà Nội

Tờn,nhón hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hoá

Yêu cầu Thực tiền xuất

(Cộng tiền bằng chữ): Năm mươi lăm triệu hai trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn

Số chứng từ gốc kèm theo:

Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho kế toán trưởng Giám đốc

(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)

Và bộ phận bán hàng đã lập hoá đơn GTGT bán cho khách như sau:

Hoá đơn giá trị gia tăng lập cho nghiệp vụ này như sau:

HOÁ ĐƠN Mẫu sổ: 01 GTKT - 3LL

GIÁ TRỊ GIA TĂNG NY/2010B Liên 3: Nội bộ Số: 0002694 Ngày 06 tháng 08 năm 2011 Đơn vị bán hàng: Công ty CP CFI Địa chỉ: Số 65/228 Lê Trọng Tấn - Định Công - Hoàng Mai - Hà Nội

Số tài khoản:0900687773 Điện thoại: 0423225999 MS: 2900687773

Họ tên người mua hàng:

Tên đơn vị: Công ty Tin học Thành Tâm Địa chỉ: Số 26 - Đường Nguyễn An Ninh - Hai Bà Trưng - Hà Nội

Hình thức thanh toán: TM/CK MS: 2900689387

STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 2.763.000

Tổng cộng tiền thanh toán 58.023.000

Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi tám triệu không trăm hai ba nghìn đồng chẵn

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Đơn vị: Công ty CP CFI Mẫu số: 02 - VT

Bộ phận:……… ( BH theo QĐ Số 15/2006/QĐ - BTC

Họ tên người nhận hàng: Địa chỉ (bộ phận) : Số 13 - Đường Đặng Tiến Đông - Đống Đa - Hà Nội

Lý do xuất kho: Bán hàng lẻ

Xuất tại kho: Công ty Địa điểm: 65/228 Lê Trọng Tấn - Hoàng Mai - Hà Nội

Tờn,nhón hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hoá

Thành tiền Yêu cầu Thực xuất

(Cộng tiền bằng chữ): Hai trăm lẻ bảy triệu bảy trăm hai mươi nghìn đồng chẵn

Số chứng từ gốc kèm theo:

Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho kế toán trưởng Giám đốc

(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)

HOÁ ĐƠN Mẫu sổ: 01 GTKT - 3LL

GIÁ TRỊ GIA TĂNG NY/2010B

Ngày 07 tháng 08 năm 2011 Đơn vị bán hàng: Công ty CP CFI Địa chỉ: Số 65/228 Lê Trọng Tấn - Định Công - Hoàng Mai - Hà Nội

Số tài khoản: Điện thoại: MS: 2900687773

Họ tên người mua hàng:

Tên đơn vị: Công ty TNHH Sơn Lâm Địa chỉ: Số 13 - Đường Đặng Tiến Đông - Đống Đa - Hà Nội

Hình thức thanh toán: TM/CK MS: 2900689387

STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 11.613.000

Tổng cộng tiền thanh toán 234.873.000

Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm bốn mươi ba triệu tám trăm bảy mươi ba nghìn đồng chẵn

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

Trong 2 nghiệp vụ bán hàng trờn thỡ số hàng bán ngày 06/08 khách hàng đã gửi trả ngay bằng tiền mặt, còn ở nghiệp vụ sau khách hàng chưa trả tiền ngay nên kế toán cho vào tài khoản 131 để theo dõi. Đơn vị: Công ty CP CFI Mẫu số: 02 - VT Địa chỉ: Số 65/228 Lê Trọng Tấn-Hoàng Mai-HN ( BH theo QĐ Số 15/2006/QĐ - BTC

Số:16 Ngày 06 tháng 08 năm 2011 Nợ TK 111: 58.023.000

Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Thanh Có TK 33311:

2.763.000 Địa chỉ: Số 65/228 Lê Trọng Tấn - Hoàng Mai - Hà Nội

Lý do thu: Thu tiền bán hàng của Công ty TNHH Sơn Lâm

Số tiền: 58.023.000 (Viết bằng chữ): Năm tám triệu không trăm hai ba nghìn đồng chẵn. Kèm theo: 02 Chứng từ gốc.

Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền (ký, họ tên, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)

Sau khi lập cỏc hoỏ đơn bán hàng và các chứng từ liên quan kế toán tập hợp các chứng từ này ghi vào bảng tổng hợp chứng từ và sổ chi tiết như sau:

Bảng tổng hợp chứng từ xuất kho hàng hoá:

BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ XUẤT KHO HÀNG HOÁ

Tháng 08/2011 Đơn vị bán hàng: Công ty CP CFI Địa chỉ: Số 65/228 Lê Trọng Tấn-Hoàng Mai-Hà Nội n v tính: VN Đơn vị:Nghỡn Đồng ị:Nghỡn Đồng Đ

06/8 Xuất Bán cho Trung tin học Thành Tâm 47.900.000 47.900.000

07/8 Xuất Bán cho công ty

31/8 Kết chuyển GVHB để xác định KQKD 4.950.000.000

Sổ chi tiết TK 632 tháng 8/2011 :

SỔ CHI TIẾT Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán

Từ ngày 01/08/2011 đến 31/08/2011 Đơn vị tính: VNĐ NTGS

XK bán trực tiếp Trung tâm tin học Thành Tâm

Người lập biểu Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Căn cứ vào các chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra trên bảng tổng hợp chứng từ xuất kho hàng hoá kế toán lập chứng từ ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh trên.

Chứng từ ghi sổ ghi nợ cho TK 632 Đơn vị: Công ty CP CFI Địa chỉ: Số 65/228 - Lê Trọng Tấn-Định Công-Hoàng Mai-Hà Nội

CHỨNG TỪ GHI SỔ Mẫu số 01- SKT Ngày 31 tháng 08 năm 2011 Số 105 Đơn vị tính: VNĐ

Trích yếu NợSố hiệu TKCó Số tiền Ghi chú

Xuất kho HH bán cho Trung tâm tin học Thành Tâm 632 156 47.900.000

Xuất kho HH bán cho C.ty

Kèm theo số chứng từ gốc.

Ngày 31 tháng 08 năm 2011 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Chứng từ ghi sổ ghi có TK 632 Đơn vị: Công ty CP CFI Địa chỉ: Số 65/228 - Lê Trọng Tấn-Định Công-Hoàng Mai-Hà Nội

Ngày 31 tháng 08 năm 2011 Số 106 Đơn vị tính: VNĐ

Trích yếu Số hiệu TK

Kèm theo số chứng từ gốc.

Ngày 31 tháng 08 năm 2011 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

* Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn hàng hoá: cuối tháng, cùng với việc ghi sổ, kế toán phải lập bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn để theo dõi sự biến động của hàng hoá trên cả 2 chỉ tiêu: số lượng và trị giá Từ đó, đánh giá một cách chính xác tình hình bán hàng của công ty.

Cơ sở để ghi bản này là bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn hàng hoá của tháng trước và các sổ chi tiếp nhập, xuất hàng hoá trong tháng.

Nguyên tắc ghi bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn hàng hóa: mỗi loại sản phẩm được ghi trên 1 dòng để tiện theo dõi.

Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn hàng hoá của công ty tháng 08/2011

B NG T NG H P NH P- XU T- T N HÀNG HOÁẢNG TỔNG HỢP NHẬP- XUẤT- TỒN HÀNG HOÁ ỔNG HỢP NHẬP- XUẤT- TỒN HÀNG HOÁ ỢP NHẬP- XUẤT- TỒN HÀNG HOÁ ẬP- XUẤT- TỒN HÀNG HOÁ ẤT- TỒN HÀNG HOÁ ỒN HÀNG HOÁ

Tên HH Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng

SL TT SL TT SL TT SL TT

Sau khi lập các chứng từ ghi sổ kế toán chuyển cho người có thẩm quyền ký duyệt và sau đó đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ lấy ngày tháng lập sổ cái tài khoản 632 như sau. Đơn vị bán hàng: Công ty CP CFI Địa chỉ: Số 65/228 Lê Trọng Tấn - Hoàng Mai - Hà Nội

Năm 2011 Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán n v tính: VN Đơn vị:Nghỡn Đồng ị:Nghỡn Đồng Đ

Chứng từ ghi sổ Diễn giải

31/12 105 31/12 Xuất kho hàng hoỏ bỏn 156 4.950.000.000 31/12 106 31/12

Kết chuyển GVHB để XĐKQ

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ

2.2.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng

* Nội dung: Công ty cổ phần CFI hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên doanh thu bán hàng của công ty là doanh thu từ bán hàng hoá, sản phẩm, linh kiện máy móc thiết bị,

* Chứng từ sử dụng: phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, phiếu thu

* Tài khoản sử dụng: để hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dung tài khoản 511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ngoài ra cũn cú cỏc tài khoản liên quan.

Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ phát sinh liên quan, kế toán phản ánh doanh thu vào bảng tổng hợp chứng từ bán hàng và sổ chi tiết TK 511 Cuối tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ bán hàng, kế toán ghi chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ lập xong chuyển cho người phụ trách kế toán ký duyệt (thường là kế toán trưởng) Sau đó đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để lấy số hiệu và ghi ngày, tháng sau đó được sử dụng để ghi vào sổ cái TK 511.

2.2.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ

Do công ty hoạt động trong lĩnh vực máy móc thiết bị tin học văn phòng có tính thị hiếu cao, thị trường lại luôn cần những chủng loại mặt hàng mới. Để đảm bảo uy tín cũng như chất lượng của sản phẩm, công ty cú cỏc chính sách bán hàng như chiết khấu thương mại (đối với những khách hàng mua hàng với số lượng lớn), đối với những khách hàng đó bỏn mà phát hiện có nhiều lỗi thì khách hàng có thể thoả thuận với công ty giảm gia, và trong trường hợp xấu nhất là trả lại hàng cho công ty.

* Chứng từ sử dụng: hoá đơn GTGT, biên bản trả lại hàng, phiếu nhập kho (đối với hàng đó bỏn bị trả lại).

* Tài khoản sử dụng: để phản ánh các khoản giảm trừ, kế toán công ty đã sử dụg các tài khoản 531, 532.

Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi nhận các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại vào bảng tổng hợp giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại Cuối tháng, căn cứ vào 2 bảng tổng hợp nói trên để ghi vào chứng từ ghi sổ và các sổ chi tiết tương ứng Trên cơ sở đó, kết chuyển để xác định kết quả bán hàng trong kỳ.

Ngày 06/08/2011 phát sinh nghiệp vụ bán cho Trung tâm tin học Thành Tâm, Số 26 Đường Nguyễn An Ninh một số mặt hàng trên và công ty có áp dụng chính sách ưu đãi cho khách hàng mua nhiều nên số 10 thanh Ram 256DDR trên được giảm giá 10%

Khi đó kế toán định khoản: a) Nợ TK 1111: 58.023.000

Có TK 1111:525.000 Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi vào bảng tổng hợp chứng từ bán hàng.

BẢNG Kấ CHỨNG TỪ BÁN HÀNG

Tháng 08/2011 Đơn vị bán hàng: Công ty CP CFI Địa chỉ: Số 65/228 Lê Trọng Tấn - Hoàng Mai - Hà Nội n v tính: VN Đơn vị:Nghỡn Đồng ị:Nghỡn Đồng Đ

06/08 Bán hàng cho Trung tin học Thành Tâm

07/08 Bán hàng cho công ty Phú Thái

Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả

Còn khoản giảm giá hàng bán được đưa vào bảng tổng hợp giảm giá hàng bán để theo dõi.

BẢNG TỔNG HỢP GIẢM GIÁ HÀNG BÁN

Tháng 08/2011 Đơn vị: Công ty CP CFI Địa chỉ: Số 65/228 Lê Trọng Tấn - Định Công - Hoàng Mai - Hà Nội

06/08 Giảm giá hàng bán cho Trung tâm tin học Thành Tâm

31/08 Kết chuyển giảm doanh thu 130.675.000 130.675.000

Cuối tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ bán hàng, kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ phản ánh doanh thu.

Chứng từ ghi sổ ghi có TK511. Đơn vị: Công ty CP CFI Địa chỉ: Số 65/228 Lê Trọng Tấn - Định Công - Hoàng Mai - Hà Nội

CHỨNG TỪ GHI SỔ Mẫu số 01- SKT

Ngày 31 tháng 08 năm 2011 Số 145 Đơn vị tính: VNĐ

Trích yếu NợSố hiệu TKCó Số tiền Ghi chú

Bán hàng cho trung tâm tin học Thành Tâm 1111 511 55.260.000

Kèm theo số chứng từ gốc.

Người lập biểu Kế toán trưởng

Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Chứng từ ghi sổ ghi nợ TK 511.

Kết chuyển khoản giảm trừ doanh thu Đơn vị: Công ty CP CFI Địa chỉ: Số 65/228 Lê Trọng Tấn - Định Công - Hoàng Mai - Hà Nội

CHỨNG TỪ GHI SỔ Mẫu số 01- SKT

Ngày 31 tháng 08 năm 2011 Số 146 Đơn vị tính: VNĐ

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú

Kết chuyển giảm doanh thu 511 532 500.000

Kèm theo số chứng từ gốc.

Người lập biểu Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Kết chuyển DTT để xác định KQKD Đơn vị: Công ty CP CFI Địa chỉ: Số 65/228 Lê Trọng Tấn - Định Công - Hoàng Mai - Hà Nội

CHỨNG TỪ GHI SỔ Mẫu số 01- SKT Ngày 31 tháng 08 năm 2011 Số 147 Đơn vị tính: VNĐ

Trích yếu Số hiệu TK

Kết chuyển DTT để xác định KQKD 511 911 6.019.325.000

Kèm theo số chứng từ gốc.

Sau đó kế toán lên sổ cái như sau:

Tài khoản 511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ n v tính: VN Đơn vị:Nghỡn Đồng ị:Nghỡn Đồng Đ

Chứng từ ghi sổ Diễn giải

- Số PS trong kỳ 31/08 145 31/10 Doanh thu bán hàng

4.645.000.000 31/08 146 31/10 Kết chuyển giảm doanh thu

31/08 147 31/10 Kết chuyển DDT để XĐKQ

Ngày 31 tháng 08 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Tài khoản 532- giảm giá hàng bán n v tính: VN Đơn vị:Nghỡn Đồng ị:Nghỡn Đồng Đ

Chứng từ ghi sổ Diễn giải

- Số PS trong kỳ 31/08 145 31/08 Giảm giá hàng bán

31/08 147 31/08 Kết chuyển giảm doanh thu

Ngày 31 tháng 08 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Kế toán thuế GTGT

Do doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Do đó, doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT và là căn cứ tính thuế theo công thức

Thuế GTGT phải nộp trong kỳ = Thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ

Thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ được tập hợp từ bản kê hàng hoá, dịch vụ bán ra và bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào trong kỳ.

* Chứng từ kế toán sử dụng:

+ Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào

+ Bảng kê hàng hoá, dịch vụ bán ra

+ Chứng từ ghi sổ TK 3331

- Tài khoản sử dụng: để hạch toán thuế GTGT, kế toán sử dụng các tài khoản:

+ Tk 133- Thuế GTGT được khấu trừ

+ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp

Ngoài ra cũn cú cỏc tài khoản liên quan khác

* Trình tự hạch toán: hàng tháng kế toán mua và bán hàng sẽ lập bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào và bán ra Sau đó, kế toán sẽ lập tờ khai thuếGTGT và cuối tháng dựa vào hai bảng kể trên Kế toán tổng hợp số liệu từ các bảng kờ, hoỏ đơn GTGT để ghi vào chứng từ ghi sổ cho tài khoản 3331 Sau đây là mẫu biểu liên quan đến kế toán thuế phải nộp trong tiêu thụ hàng hoá của công ty CP CFI tháng 08/2011

BẢNG Kấ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO

(Kèm theo tờ khai thuế GTGT theo mẫu 01/GTGT)

Kỳ tính thuế: Tháng 08 năm 2011 Người nộp thuế: Công ty CP CFI

Hoá đơn, chứng từ, biên lai nộp thuế Tên người bán Mã số thuế người bán Mặt hàng

Doanh số mua chưa thuế

1 Hàng hoá, dịch vụ dùng riếng cho SXKD chịu thuế GTGT

1.1 NY/2010B 0018615 01/10/2010 Cty TNHH tiếp vận Đại Dương 0101487125 Cước vận tải 8.714.286 5% 435.714

Cty ThiÕt bị máy tính văn phòng

2 Hàng hoá, dịch vụ dựng riờng cho SXKD không chịu thuế GTGT

3 Hàng hoá, dịch vụ dùng chung cho SXKD chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT

4 Hàng hóa, dịch vụ dùng cho TSCĐ chưa phát sinh doanh thu được khấu trừ dần theo quý

Tổng giá trị hàng hoá dịch vụ mua vào: 5.125.746.256

Tổng thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào: 508.658.102

Bảng kê hàng hoá dịch vụ bán ra

BẢNG Kấ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ BÁN RA

(Kèm theo tờ khai thuế GTGT theo mẫu 01/GTGT)

Kỳ tính thuế: Tháng 08 năm 2011 Người nộp thuế: Công ty CP CFI

Hoá đơn, chứng từ bán

Mã số thuế người mua

Mặt hàng Doanh số bán chưa thuế

1 Hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT

2 Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 0%

3 Hàng hóa dịch vụ chịu thuế suất GTGT 5%

4 Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất GTGT 10%

4.6 NY/2010B 0002694 06/10/2010 Trung tin học Thành Tâm

HDD80gb Ram 256 DDR,máy Pôtô Copy

Máy Pôtô Copy, Máy tính, loa HDD, bàn để máy

Tổng giá trị hàng hoá dịch vụ bán ra: 6.019.325.000

Tổng thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra: 601.932.500

Kế toán phải thu khách hàng

* Nội dung: Như đã trình bày ở phần 2.2.1, công ty có 2 hình thức bán hàng và khách hàng có thể thanh toán ngay hoặc công ty cho nợ Do vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả phải xem xét, theo dõi các đối tượng này Phải thu khách hàng là khoản mà khách hàng nợ công ty khi mua hàng hoá của công ty.

* Chứng từ và các tài khoản sử dụng:

+ Phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT

+ Sổ chi tiết tài khoản 131

+ Chứng từ ghi sổ tài khoản 131

* Tài khoản sử dụng: Để phản ánh khoản phải thu khách hàng, kế toán sử dụng TK 131 Ngoài ra cũn cú cỏc tài khoản liên quan.

Hằng ngày, căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán tập hợp các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tài khoản 131 để ghi vào bảng tổng hợp phải thu khách hàng Cuối tháng, lấy bảng tổng hợp trên làm căn cứ để ghi vào chứng từ ghi sổ và sổ chi tiết phải thu khách hàng Trên cơ sở đó, ghi vào sổ cái TK 131. Khi đó sẽ tính được số còn phải thu của khách hàng theo công thức:

Số dư cuối tháng = Số dư đầu tháng + Số phát sinh Nợ - Số phát sinh Có

Ví dụ: Trong tháng 08/2011, phát sinh các nghiệp vụ liên quan đên các khoản phải thu, kế toán tập hợp vào bảng tổng hợp các khoản phải thu:

BẢNG TỔNG HỢP CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG

Tháng 08/2011 Đơn vị bán hàng: Công ty CP CFI Địa chỉ: Số 65/228 Lê Trọng Tấn - Định Công - Hoàng Mai - Hà Nội

Bán hàng cho công ty Sơn

10/08 Bán hàng cho nhà máy dệt kim

Cuối tháng, căn cứ vào bảng tập hợp trên, kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ,các sổ chi tiết tương ứng làm cơ sở để ghi vào sổ cái tài khoản 131 và báo cáo tài chính.

Chứng từ ghi sổ ghi ghi nợ cho TK 131 Đơn vị: Công ty CP CFI Địa chỉ: Số 65/228 Lê Trọng Tấn - Định Công - Hoàng Mai - Hà Nội

CHỨNG TỪ GHI SỔ Mẫu số 01- SKT

Ngày 31 tháng 08 năm 2011 Số 138 Đơn vị tính: VNĐ

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú

Bán hàng cho cty Sơn Lâm 131 511 232.260.000

Bán hàng cho C/h Mạnh Hưng 511 180.056.500

Bán hàng cho nhà máy dệt kim 511 324.652.250

Kèm theo số chứng từ gốc.

Người lập Kế toán trưởng

Sổ chi tiết tài khoản 131 được lập như sau:

Tài khoản 131- Phải thu của khách hàng Đố thuế: 2900687773 ượng: C.ty TNHH Sơn Lâmi t ng: C.ty TNHH S n Lâmơn vị:Nghỡn Đồng Đơn vị:Nghỡn Đồngn v tính: VNị:Nghỡn Đồng Đ

09/08 09/08 C.ty Phỳ thỏi trả nợ 111 243.873.000

10/08 10/08 Bán hàng cho nhà máy dệt kim

Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

2.2.6.1, Kế toán chi phí bán hàng

Khi thực hiện công tác bán hàng, công ty phải bỏ ra một số chi phí để phục vụ cho khâu bán hàng như: tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí quảng cáo, Các chi phí này gọi chung là chi phí bán hàng.

* Chứng từ và tài khoản sử dụng:

+ Bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH

+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

+ Sổ chi tiết tài khoản 641

+ Chứng từ ghi sổ tài khoản 641

- Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng, ngoài ra cũn cú cỏc tài khoản liên quan.

Hằng ngày, căn cứ vào hoá đơn, chứng từ liên quan, kế toán ghi vào bảng tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng (Bảng tổng hợp chi phí bán hàng) Cuối tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí bán hàng, để ghi vào chứng từ ghi sổ tài khoản và sổ chi tiết tài khoản 641 Từ đó, ghi vào sổ cái TK 641 và kết chuyển chi phí để xác định kết quả bán hàng.

Ví dụ: Trong tháng 08/2011 cú cỏc nghiệp vụ liên quan đến chi phí bán hàng được thể hiện trên bảng sau:

BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ BÁN HÀNG

Tháng 08/2011 Đơn vị bán hàng: Công ty CFI MST: 2900687772 Địa chỉ: Số 65/228 Lê Trọng Tấn - Định Công - Hoàng Mai

CP nhân viên CP vật liệu

CP dụng cụ, đồ dùng

CP khấu hao TSCĐ CP q.cỏo CP bằng tiền khác Số tiền

Mua túi đựng hàng bán

Tính tiền quảng cáo vào chi phí

Cuối tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp trên, kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ và sổ chi tiết tài khoản 641 như sau

Chứng từ ghi sổ ghi nợ cho tài khoản 641 Đơn vị: Công ty CFI Địa chỉ: Số 65/228 Lê Trọng Tấn - Định Công - Hoàng Mai - Hà Nội

CHỨNG TỪ GHI SỔ Mẫu số 01- SKT

Ngày 31 tháng 08 năm 2011 Số 150 Đơn vị tính: VNĐ

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú

Chi phí nguyên vật liệu 152 17.125.600

Chi phí công cụ dụng cụ 153 9.012.350

Kèm theo số chứng từ gốc.

Người lập Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Chứng từ ghi sổ ghi có cho tài khoản 641 Đơn vị: Công ty CP CFI Địa chỉ: Số 65/228 Lê Trọng Tấn - Định Công - Hoàng Mai - Hà Nội

CHỨNG TỪ GHI SỔ Mẫu số 01- SKT Ngày 31 tháng 08 năm 2011 Số 151 Đơn vị tính: VNĐ

Trích yếu Số hiệu TK

Kèm theo số chứng từ gốc.

Người lập Kế toán trưởng

Căn cứ vào số tổng trờn cỏc chứng từ ghi sổ đã lập liên quan đến chi phí bán hàng, kế toán tiến hành cộng số phát sinh đồng thời kết chuyển sang TK

911 để xác định kết quả kinh doanh sau đó chuyển vào sổ cái TK 641 được lập như sau:

Tài khoản 641- Chi phí bán hàng n v tính: VN Đơn vị:Nghỡn Đồng ị:Nghỡn Đồng Đ

Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

2.2.6.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Trong quá trình bán hàng, công ty đã phát sinh các khoản chi phí liên quan đến hoạt động quản lý như: chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, chi phí đồ dùng, văn phòng phẩm, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho công ty, chi phí tiếp khách, hội nghị, chi phí quảng cáo, tiền điện nước, Các chi phí này công ty đã hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp.

* Chứng từ và tài khoản sử dụng:

+ Bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH

+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

+ Sổ chi tiết tài khoản 642

+ Chứng từ ghi sổ tài khoản 642

- Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp, ngoài ra cũn cú cỏc tài khoản liên quan.

Việc theo dõi và hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp cũng được tiến hành tương tự như đối với chi phí bán hàng tức là: Hằng ngày, căn cứ vào cỏc hoỏ đơn, chứng từ liên quan, kế toán ghi vào Bảng tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp (Bảng tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp) và sổ chi tiết tài khoản 642.

Cuối tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp để ghi vào chứng từ ghi sổ tài khoản 642 Trên cơ sở đó, ghi vào sổ cái TK 642 và kết chuyển chi phí để xác định kết quả bán hàng.

BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

Tháng 08/2011 Đơn vị bán hàng: Công ty CP CFI MST: 2900687772 Địa chỉ: Số 65/228 Lê Trọng Tấn - Định Công - Hoàng Mai

CP dụng cụ, đồ dùng

CP bằng tiền khác Số tiền

08/08 Trả tiền điện thoại của T 9

31/08 Tính tiền lương trả cho

Cuối tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp trên, kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ và sổ chi tiết cho tài khoản 642.

Chứng từ ghi sổ ghi nợ cho tài khoản 642 tháng 08/2011 Đơn vị: Công ty CP CFI Địa chỉ: Số 65/228 Lê Trọng Tấn - Định Công - Hoàng Mai - Hà Nội

CHỨNG TỪ GHI SỔ Mẫu số 01- SKT

Ngày 31 tháng 8 năm 2011 Số 170 Đơn vị tính: VNĐ

Trích yếu NợSố hiệu TKCó Số tiền Ghi chú

Chi phí QLDN phát sinh 111,112 38.618.763

Chi phí công cụ dụng cụ 153 8.032.000

Kèm theo số chứng từ gốc.

Người lập Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Chứng từ ghi sổ ghi có cho TK 642 Đơn vị: Công ty CP CFI Địa chỉ: Số 65/228 Lê Trọng Tấn-Định Cụng-Hoàng Mai-HN

CHỨNG TỪ GHI SỔ Mẫu số 01- SKT

Ngày 31 tháng 8 năm 2011 Số 172 Đơn vị tính: VNĐ

Trích yếu NợSố hiệu TKCó Số tiền Ghi chú

Kèm theo số chứng từ gốc.

Căn cứ vào số tổng trờn cỏc chứng từ ghi sổ đã lập liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi vào sổ cái tài khoản 642, đồng thời tiến hành cộng số phát sinh kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.

Sổ cái TK 642 được kế toán lập như sau (trích sổ cái TK 642

Tài khoản 642- Chi phí quàn lý doanh nghiệp n v tính: VN Đơn vị:Nghỡn Đồng ị:Nghỡn Đồng Đ

Chứng từ ghi sổ Diễn giải

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Xác định kết quả kinh doanh và kế toán kết quả kinh doanh

2.2.7.1 Xác định kết quả bán hàng

* Cuối kỳ, căn cứ vào bảng kê, sổ cái liên quan, kế toán tiến hành xác định kết quả bán hàng theo công thức giống như đã được trình bày ở phần 1.2.4 tức là:

Kết quả của hoạt động bán hàng được xác định bằng công thức sau:

Kết quả bán hàng (lãi thuần) = Lãi gộp - (CPBH và CPQLDN tính cho hàng bán trong kỳ)

Lãi gộp = (Doanh thu thuần về bán hàng) - (Giá vốn hàng bán)

Doanh thu thuần về bán hàng = Tổng doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu: (đã được trình bày ở mục 1.2.1.3)

* L y ví du t báo cáo k t qu bán h ng c a công ty CP CFI tháng ấy ví du từ báo cáo kết quả bán hàng của công ty CP CFI tháng ừ báo cáo kết quả bán hàng của công ty CP CFI tháng ế: 2900687773 ả bán hàng của công ty CP CFI tháng àng của công ty CP CFI tháng ủa công ty CP CFI tháng

Số TT Chỉ tiêu Số tiền

1 Tổng doanh thu bán hàng hoá 6.150.000.000

2b Hàng bán bị trả lại 0

7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 365.117.126

8 Kết quả hoạt động kinh doanh 272.110.759

Các chỉ tiêu trên bảng báo cáo kết quả bán hàng của công ty trong tháng 8 như sau:

Kết quả hoạt động bán hàng hoỏ (lói)

2.2.7.2 Kế toán kết quả bán hàng

* Tài khoản sử dụng: Để phản ánh kết quả bán hàng, kế toán đã sử dụng TK

911 - Xác định kết quả kinh doanh.

Kết chuyển doanh thu thuần

6.019.325.000 6.019.325.000 Kết chuyển giá vốn hàng bán

Kết chuyển chi phí bán hàng

432.097.115 432.097.115 Kết chuyển chi phí QLDN

Theo số liệu tháng 8/2011 lãi từ hoạt động bán hàng của công ty là : 272.110.159đ kế toán căn cứ và định khoản như sau:

Có TK 421: 272.110.159 Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ, ghi vào chứng từ ghi sổ tài khoản 911 và sổ chi tiết tài khoản 911

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 911

Tháng 08/2011 Đơn vị: Công ty CP CFI Địa chỉ: Số 65/228 Lê Trọng Tấn - Hoàng Mai - Định Công - Hà Nội Đơn vị: VNĐ NTGS

31/08 147 31/08 K/c Doanh thu thuần 511 6.019.325.000 31/08 106 31/08 K/c giá vốn hàng bán 632 4.950.000.000

Cộng 6.019.325.000 6.019.325.000 sau đó kế toán vào sổ cái tài khoản 911 như sau:

Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh n v tính: VN Đơn vị:Nghỡn Đồng ị:Nghỡn Đồng Đ

Chứng từ ghi sổ Diễn giải

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN CFI

3.1 NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CFI

Trong quá trình thực tập tìm hiểu tình hình thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty cổ phần CFI, em nhận thấy về cơ bản công tác kế toán đã đi vào nền nếp; đảm bảo tuân thủ theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước và Bộ Tài chính ban hành, phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty hiện nay, đồng thời đáp ứng được yêu cầu quản lý, tạo điều kiện cho Công ty quản lý, giám đốc được tài sản, tiền vốn của mình, từ đó xác định chính xác kết quả sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ đảm bảo thực hiện đúng, đủ ngân sách Những nhận xét trên được thể hiện cụ thể qua các mặt sau:

- Về tổ chức và luân chuyển chứng từ: Việc lập và luân chuyển chứng từ nói chung là khoa học hợp lý, khụng gõy chồng chéo Công ty sử dụng mọi hoá đơn, chứng từ theo đúng mẫu và hướng dẫn của Bộ Tài Chính Bên cạnh đó việc áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ khi làm bằng phương pháp thủ công có ưu điểm là đơn giản, dễ hiểu, quan hệ đối chiếu số liệu được chặt chẽ.

- Về kế toán hàng hoá: Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong việc hạch toán lưu chuyển hàng hoá, xuất nhập kho Phương pháp này giúp cho việc phản ánh, ghi chép và theo dõi thường xuyên sự biến động của hàng hoá, không phụ thuộc vào kết quả kiểm kê.

- Việc ghi nhận doanh thu bán hàng ở công ty được kế toán thực hiện theo đúng nguyên tắc và phản ánh đầy đủ doanh thu, chi phớ tạo điều kiện tính toán chính xác kết quả bán hàng.

- Về kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp nói chung khá khoa hoc Công ty đã sử dụng 2 bảng tổng hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để tổng hợp toàn bộ các chi phí phát sinh có liên quan, từ đó giúp cho doanh nghiệp nắm bắt một cách chính xác, chi tiết các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng của công ty

Bên cạnh những ưu điểm đó tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả của công ty vẫn còn một số tồn tại cần phải được khắc phục:

- Thứ nhất : Hiện nay công ty chưa áp dụng phương pháp dự phòng phải thu khú đũi, một phương pháp thể hiện nguyên tắc thận trọng của kế toán. Trước đây, do công ty mới thành lập, khách hàng chủ yếu là các khách hàng nhỏ lẻ, nhưng hiện nay thương hiệu của công ty đó cú một vị trí khá vững trên thị trường thì chắc chắn sẽ có những khách hàng mua với số lượng lớn và việc những khách hàng này nợ công ty là chuyện không thể tránh khỏi.

- Thứ hai: trong quá trình bán hàng có phát sinh các nghiệp vụ về chiết khẩu thương mại nhưng kế toán không hạch toán cho riêng tài khoản 521- chiết khấu thương mại mà trừ luôn doanh thu, điều này không đúng với chế độ kế toán mà cũng phản ánh đúng bản chất của việc ghi nhận doanh thu

- Thứ ba: Về tổ chức công tác kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp: Kế toán công ty không hạch toán đầy đủ nội dung của 2 tài khoản này là trái với quy định chế độ kế toán hiện hành Bên cạnh đó công ty không thực hiện việc phân bổ 2 khoản chi phí này cho hàng xuất bán, hàng còn tồn trong kỳ mà cuối kỳ hết kết chuyển toàn bộ sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh Do đó chưa tạo điều kiện để xác định kết quả từng hợp đồng cũng như chưa thể xác định thực lãi thực lỗ của từng mặt hàng.

3.2 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CFI

Bên cạnh những mặt tích cực, quá trình kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty cổ phần CFI vẫn không tránh khỏi những tồn tại, những vấn đề chưa hoàn toàn hợp lý và chưa thật tối ưu Trong thời gian thực tập ngắn, với trình độ thực tế chưa nhiều, em đã tìm hiểu tình hình thực tế ở Công ty và mạnh dạn đưa ra một số ý kiến, giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty cổ phần CFI như sau:

Một là, công ty nên lập những khoản phải thu khú đũi, việc mua bán chịu là tất yếu xảy ra, điển hình là công ty CP đầu tư Chứng Khoán Hợp Thành là một trong những khách hàng thân thuộc của công ty, vào ngày 08/06/2011 công ty CP Hợp Thành có mua một số mặt hàng của công ty với số lượng lớn và đã thanh toán ngay bằng tiền mặt nhưng chỉ có một nửa, còn một nửa công ty đã cam kết thanh toán chậm nhất vào ngày 30/06/2011. Nhưng đến ngày 20/06/2011 công ty đã tuyên bố phá sản do thị trường Chứng Khoán trượt giá, công ty CP Hợp Thành mất khả năng thanh toán món nợ của công ty và hiện nay đã quá hạn Đõy chớnh là khoản nợ phải thu khú đũi Do vậy để đảm bảo nguyên tắc thận trọng, đề phòng những tổn thất về các khoản phải thu khú đũi có thể xảy ra, hạn chế những đột biến ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, thì việc lập dự phòng phải thu khú đũi là hết sức cần thiết

Khi trích l p d phòng ph i quán tri t nguyên t c th n tr ng òi h iập dự phòng phải quán triệt nguyên tắc thận trọng đòi hỏi ự phòng phải quán triệt nguyên tắc thận trọng đòi hỏi ả bán hàng của công ty CP CFI tháng ệt nguyên tắc thận trọng đòi hỏi ắc thận trọng đòi hỏi ập dự phòng phải quán triệt nguyên tắc thận trọng đòi hỏi ọng đòi hỏi đòi hỏi ỏi ph i l p d phòng khi có nh ng b ng ch ng tin c y v các kho n ph i thuả bán hàng của công ty CP CFI tháng ập dự phòng phải quán triệt nguyên tắc thận trọng đòi hỏi ự phòng phải quán triệt nguyên tắc thận trọng đòi hỏi ững bằng chứng tin cậy về các khoản phải thu ằng chứng tin cậy về các khoản phải thu ứng tin cậy về các khoản phải thu ập dự phòng phải quán triệt nguyên tắc thận trọng đòi hỏi ề các khoản phải thu ả bán hàng của công ty CP CFI tháng ả bán hàng của công ty CP CFI tháng khú đòi hỏi i (m t kh n ng thanh toán ho c phá s n, thiên tai ) M c l p dấy ví du từ báo cáo kết quả bán hàng của công ty CP CFI tháng ả bán hàng của công ty CP CFI tháng ăng thanh toán hoặc phá sản, thiên tai ) Mức lập dự ặc phá sản, thiên tai ) Mức lập dự ả bán hàng của công ty CP CFI tháng ứng tin cậy về các khoản phải thu ập dự phòng phải quán triệt nguyên tắc thận trọng đòi hỏi ự phòng phải quán triệt nguyên tắc thận trọng đòi hỏi phòng các kho n n ph i thu khú ả bán hàng của công ty CP CFI tháng ợng: C.ty TNHH Sơn Lâm ả bán hàng của công ty CP CFI tháng đòi hỏi i ph i theo quy ả bán hàng của công ty CP CFI tháng đòi hỏiị:Nghỡn Đồngnh c a ch ủa công ty CP CFI tháng ế: 2900687773 đòi hỏiộ tài àng của công ty CP CFI tháng t i chính hi n h nh:ệt nguyên tắc thận trọng đòi hỏi àng của công ty CP CFI tháng

Mức dự phòng = Số nợ phải thu x Số % có khả phải thu khú đũi khú đũi năng nhất

Việc trích lập dự phòng được thực hiện như sau:

Cuối kỳ kế toán năm, kế toán xác định số dự phòng phải thu khú đũi cần phải trích lập.

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK139 - Dự phòng phải thu khú đũi

Cuối niên độ kế toán sau, kế toán căn cứ vào chênh lệch giữa số dự phòng đó trớch lập ở cuối niên độ trước và dự phòng năm nay để xác định dự phòng bổ sung hoặc hoàn nhập

Ngày đăng: 28/08/2023, 00:27

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng tổng hợp chi - Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cp cfi
Bảng t ổng hợp chi (Trang 27)
Hình thức thanh toán: TM/CK MS: 2900689387 - Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cp cfi
Hình th ức thanh toán: TM/CK MS: 2900689387 (Trang 33)
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ XUẤT KHO HÀNG HOÁ - Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cp cfi
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ XUẤT KHO HÀNG HOÁ (Trang 37)
BẢNG TỔNG HỢP GIẢM GIÁ HÀNG BÁN - Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cp cfi
BẢNG TỔNG HỢP GIẢM GIÁ HÀNG BÁN (Trang 46)
BẢNG Kấ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO - Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cp cfi
BẢNG Kấ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO (Trang 53)
Bảng kê hàng hoá dịch vụ bán ra - Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cp cfi
Bảng k ê hàng hoá dịch vụ bán ra (Trang 54)
BẢNG TỔNG HỢP CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG - Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cp cfi
BẢNG TỔNG HỢP CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG (Trang 56)
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ BÁN HÀNG - Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cp cfi
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ BÁN HÀNG (Trang 60)
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP - Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cp cfi
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP (Trang 65)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w