LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1.Khái niệm bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng hay tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển nhượng quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng, kèm theo việc chuyển giao lợi ích và rủi ro Đây là giai đoạn cuối cùng trong chu trình sản xuất – kinh doanh, nơi vốn từ hình thái sản phẩm được chuyển đổi sang hình thái tiền tệ hoặc vốn thanh toán.
Kết quả bán hàng là phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi tất cả các chi phí, được xác định bằng cách tính chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần và các khoản chi phí như giá vốn hàng bán cùng chi phí quản lý kinh doanh trong một kỳ nhất định Nếu doanh thu bán hàng thuần lớn hơn chi phí, kết quả sẽ là lãi; ngược lại, nếu doanh thu thuần nhỏ hơn chi phí, kết quả sẽ là lỗ.
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài ngày càng gay gắt, làm cho việc tiêu thụ trở thành yếu tố sống còn cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Tiêu thụ hàng hóa không chỉ chuyển hóa giá trị mà còn giúp doanh nghiệp thu hồi vốn đầu tư, thực hiện tái sản xuất và tạo ra lợi nhuận Hoạt động bán hàng còn góp phần tăng nhanh vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, ổn định tài chính và tăng thu nhập cho doanh nghiệp Hơn nữa, công tác bán hàng và tiêu thụ hàng hóa có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, vì nó đảm bảo sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, cung và cầu Thông qua kết quả bán hàng, doanh nghiệp có thể đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, xác định nghĩa vụ với Nhà nước và điều chỉnh chiến lược kinh doanh để nâng cao hiệu quả trong tương lai.
Công tác bán hàng đóng vai trò quan trọng trong quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp Khi thực hiện tốt hoạt động này, doanh nghiệp không chỉ thu hồi vốn và bù đắp chi phí mà còn thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước, từ đó có thể đầu tư phát triển và nâng cao đời sống của người lao động Việc quản lý hiệu quả quá trình và kết quả bán hàng là cần thiết để đạt được các mục tiêu kinh doanh, đảm bảo hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp sản xuất ảnh hưởng đến kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Doanh nghiệp sản xuất là tổ chức kinh tế hợp pháp, được thành lập để sử dụng các nguồn lực như nhân lực, tài lực và vật lực nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho thương mại Các doanh nghiệp này chuyên tiến hành hoạt động sản xuất hàng hóa, đóng vai trò then chốt trong việc cung cấp sản phẩm cho thị trường, đáp ứng nhu cầu sử dụng và tiêu dùng của con người.
*Đặc điểm của doanh nghiệp sản xuất
Quyết định hoạt động của doanh nghiệp được hình thành dựa trên nhu cầu của thị trường, từ đó xác định các sản phẩm tiêu dùng cần sản xuất Doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo sự cân bằng giữa cung và cầu, nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh và đáp ứng mong đợi của khách hàng.
- Quy trình sản xuất : dựa trên một chuỗi kết hợp giữa nguyên vật liệu, nhân công và các trang thiết bị để tạo nên sản phẩm
Chi phí sản xuất bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất hàng hóa, chủ yếu là chi phí nhân công và nguyên vật liệu Những chi phí này cần thiết để đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.
Giá thành sản phẩm là tổng chi phí cần thiết để hoàn thành một lượng hàng hóa nhất định trong khoảng thời gian xác định Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, việc xác định doanh thu bán hàng là quan trọng để tính toán thu nhập từ hoạt động sản xuất, nhằm bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định kết quả bán hàng.
Doanh thu là yếu tố quan trọng để đánh giá khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Một doanh nghiệp có doanh thu cao cho thấy năng lực sản xuất và kinh doanh của họ là tốt Do đó, doanh thu trở thành thước đo chính cho sức mạnh tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh thu là yếu tố quan trọng thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vì để gia tăng doanh thu, doanh nghiệp cần tập trung vào công tác bán hàng Để hoạt động này diễn ra thuận lợi, sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ phải đạt chất lượng cao, từ đó thúc đẩy sự phát triển và củng cố sản xuất Điều này không chỉ giúp phát triển vốn kinh doanh mà còn mở rộng quy mô hoạt động, tạo điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Doanh thu đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối tài chính nội bộ doanh nghiệp, góp phần nâng cao đời sống người lao động Mức doanh thu cao không chỉ cải thiện tinh thần làm việc của nhân viên mà còn thúc đẩy hiệu suất làm việc, mang lại hiệu quả cao hơn cho doanh nghiệp trong tương lai.
Doanh thu cao không chỉ giúp doanh nghiệp tích lũy vốn hiệu quả mà còn góp phần quan trọng vào việc tăng nguồn thu cho nhà nước.
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp sản xuất, cần xem xét công tác kế toán bán hàng và kết quả bán hàng Đây là thước đo quan trọng cho hoạt động của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng, mẫu mã và hiệu quả chi phí, nhằm tối đa hóa lợi nhuận bán hàng.
1.1.3 Yêu cầu quản lý đối với hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Để tăng doanh thu và giảm chi phí hoạt động, doanh nghiệp cần tìm hiểu và khai thác thị trường một cách hiệu quả Việc áp dụng các phương thức bán hàng phù hợp cùng với chính sách hậu bán hàng tốt sẽ giúp mở rộng thị trường và nâng cao sự hài lòng của khách hàng.
- Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế
- Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp
Theo dõi quá trình tiêu thụ hàng hóa theo từng phương thức bán hàng là rất quan trọng Cần quản lý tình hình thanh toán với khách hàng trong trường hợp bán chịu, đồng thời ghi nhận số lượng hàng bán, giá vốn, doanh thu và các chi phí liên quan đến hàng hóa Việc xác định kết quả bán hàng theo từng kỳ sẽ giúp đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách chính xác.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất 10 1.Các phương thức bán hàng và hình thức thanh toán
1.2.1.Các phương thức bán hàng và hình thức thanh toán
Công tác tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp có thể đƣợc tiến hành theo những phương thức sau :
Bán buôn là hình thức kinh doanh trong đó doanh nghiệp cung cấp sản phẩm cho các doanh nghiệp, cửa hàng hoặc đại lý với số lượng lớn Mục đích của việc này là để các đơn vị nhận hàng có thể tiếp tục phân phối hoặc sử dụng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Có 2 phương thức bán buôn: Bán buôn qua kho và bán buôn không qua kho
Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp đến tay người tiêu dùng, nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân và một phần nhu cầu kinh tế của tập thể.
Mỗi lần bán lẻ thường có số lượng tiêu thụ nhỏ, với nhiều phương thức khác nhau như bán hàng thu tiền trực tiếp, bán hàng qua đại lý (ký gửi), và các hình thức trả góp hoặc trả chậm.
1.2.1.2.Các hình thức thanh toán
Các doanh nghiệp sản xuất có thể bán hàng theo phương thức trả tiền ngay hoặc bán hàng chịu
Phương thức bán hàng trả tiền ngay: Theo phương thức này, khi khách hàng thanh toán tiền mua hàng, người bán hàng giao hàng cho khách hàng
Phương thức bán hàng chịu cho phép khách hàng nhận hàng mà không cần thanh toán ngay lập tức Thay vào đó, khách hàng sẽ thanh toán sau một khoảng thời gian nhất định theo cam kết khi mua hàng.
Trong trường hợp giao dịch có giá trị nhỏ, doanh nghiệp không áp dụng lãi suất Khi khách hàng thanh toán tiền hàng, số tiền phải trả sẽ đúng bằng giá trị hàng hóa nếu thực hiện mua hàng trả ngay.
Trong trường hợp doanh nghiệp bán chịu với số tiền lớn và có tính lãi, khách hàng sẽ thanh toán tiền mua hàng thành nhiều lần Ngoài số tiền hàng hóa, khách hàng còn phải trả thêm khoản lãi do trả chậm Người bán sẽ mất quyền sở hữu hàng hóa khi giao cho người mua và hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ.
1.2.2 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.2.1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, và đóng góp vào việc tăng vốn chủ sở hữu.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 14 về doanh thu và thu nhập khác, doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đáp ứng đủ năm điều kiện cụ thể.
1 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua
2 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá
3 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
4 Doanh nghiệp thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
5 Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
- Nguyên tắc xác định doanh thu:
1 Doanh thu chỉ đƣợc ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận cho doanh thu
2 Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải đƣợc ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính
3 Trường hợp hàng hoá trao đổi lấy hàng hoá tương tự về bản chất không đƣợc ghi nhận là doanh thu bán hàng
4 Nếu doanh nghiệp phát sinh doanh thu bán hàng bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
5 Phải theo dõi chi tiết doanh thu từng mặt hàng, từng sản phẩm,… từng khoản giảm trừ doanh thu, xác định doanh thu thuần để cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập các Báo cáo tài chính cũng nhƣ Báo cáo quản trị doanh nghiệp
Thời điểm ghi nhận doanh thu trong bán hàng phụ thuộc vào từng phương thức bán Đối với bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng, doanh thu được xác định khi bên mua ký nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ.
Bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng được thực hiện thông qua hình thức chuyển hàng Thời điểm xác định hàng bán và ghi nhận doanh thu là khi bên mua thanh toán hoặc xác nhận đã nhận hàng và đồng ý thanh toán.
Trong lĩnh vực bán lẻ hàng hóa, thời điểm xác định hàng bán và ghi nhận doanh thu là khi nhận được báo cáo bán hàng từ nhân viên.
Bán hàng đại lý và ký gửi hàng hóa yêu cầu xác định thời điểm ghi nhận doanh thu Doanh thu được ghi nhận khi cơ sở đại lý thông báo hàng đã bán, thực hiện thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán.
1.2.2.2.Kế toán doanh thu bán hàng
● Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán đƣợc sử dụng để kế toán doanh thu bán hàng bao gồm:
- Hoá đơn Giá trị gia tăng (mẫu 01-GTKT-3LL)
- Hoá đơn bán hàng thông thường (mẫu 02-GTTT-3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01-BH)
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH)
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ nhiệm thu, giấy báo Có ngân hàng, bảng sao kê ngân hàng,…)
● Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hóa được sử dụng để ghi nhận doanh thu và doanh thu thuần từ khối lượng hàng hóa đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp Tài khoản này chủ yếu áp dụng cho các ngành kinh doanh liên quan đến hàng hóa, vật tư và lương thực.
Tổ chức hệ thống Sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
1.3.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung Đặc điểm của hình thức kế toán Nhật ký chung:
Mở sổ Nhật ký chung là bước quan trọng để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh một cách có hệ thống Việc ghi chép này cần thực hiện theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng giữa các tài khoản, giúp quản lý và theo dõi tình hình tài chính một cách chính xác và hiệu quả.
+ Số liệu ghi vào Sổ cái là căn cứ vào sổ Nhật ký chung để ghi, chứ không phải từ chứng từ gốc
- Các loại sổ kế toán sử dụng
+ Sổ kế toán tổng hợp sử dụng gồm Sổ Nhật ký chung và Sổ cái tài khoản nhƣ Sổ Cái TK 511, TK 632, TK 911, …
+ Các Nhật ký chuyên dùng nhƣ sổ Nhật ký bán hàng, …
Sổ chi tiết sử dụng có nhiều loại khác nhau, được mở dựa trên đối tượng kế toán và yêu cầu quản lý của từng đơn vị Thông thường, các sổ chi tiết này bao gồm sổ chi tiết doanh thu bán hàng và sổ chi tiết thanh toán với người mua.
1.3.2 Tổ chức kế toán bán hàng trong điều kiện áp dụng công nghệ thông tin ( kế toán máy)
Hiện nay, sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực kế toán, mang lại nhiều tiện ích hiện đại Các phần mềm kế toán không chỉ giúp tăng tốc độ làm việc mà còn nâng cao độ chính xác và tính dễ dàng trong quá trình thực hiện công tác kế toán.
Kế toán máy là việc sử dụng máy tính và phần mềm kế toán để hỗ trợ và thay thế một phần công việc của kế toán viên trong các đơn vị.
Sơ đồ 1.10: Quy trình ghi sổ kế toán máy
:Nhập số liệu hàng ngày
: In sổ sách, báo cáo cuối năm
Hàng ngày, kế toán sử dụng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ đã được kiểm tra làm căn cứ ghi sổ Họ xác định tài khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có, sau đó nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng biểu đã được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
MÁY VI TÍNH -Sổ, thẻ kế toán chi tiết
-Sổ nhật ký chung -Sổ cái
-Sổ nhật ký Báo cáo tài chính
Theo quy trình phần mềm kế toán, thông tin sẽ được tự động nhập vào các sổ kế toán tổng hợp cùng với các sổ và thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Vào cuối tháng hoặc khi cần thiết, kế toán thực hiện khoá sổ và lập báo cáo tài chính Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và chi tiết diễn ra tự động, đảm bảo tính chính xác và trung thực theo thông tin đã nhập trong kỳ Kế toán viên có thể kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán và báo cáo tài chính sau khi in ra Cuối cùng, các thao tác in báo cáo tài chính được thực hiện theo quy định.
Cuối tháng và cuối năm, các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết sẽ được in ra, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi tay.
1.3.2.2 Ưu điểm và hạn chế
Kế toán máy mang lại nhiều ƣu điểm, đặc biệt là tính năng tự động giúp liên kết các phần hành công việc kế toán một cách kịp thời và dễ dàng Khi thông tin ban đầu được cung cấp chính xác, các báo cáo và sổ sách liên quan sẽ thể hiện đầy đủ và đúng đắn Hơn nữa, kế toán máy còn giảm thiểu khối lượng bút toán cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển, từ đó hạn chế sai sót và chênh lệch thông tin giữa các phần hành kế toán.
Một nhược điểm của việc sử dụng phần mềm kế toán là yêu cầu kế toán viên phải có trình độ chuyên môn để vận hành hiệu quả Hơn nữa, doanh nghiệp cần đầu tư vào hệ thống máy tính và chi phí mua bản quyền phần mềm kế toán, điều này có thể tạo gánh nặng tài chính cho doanh nghiệp.
Thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là tài liệu tổng hợp thể hiện tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu, công nợ, cùng với kết quả kinh doanh của công ty trong một kỳ nhất định Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam, báo cáo tài chính được xây dựng theo thông tư 133/2016 của Bộ Tài chính, ban hành ngày 26/8/2016.
Bộ trưởng Bộ Tài chính bao gồm:
- Báo cáo tình hình tài chính - Mẫu số B01a-DNN
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-DNN
- Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B03-DNN
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B09-DNN
Thông tin về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng được thể hiện qua các chỉ tiêu trong Báo cáo tình hình tài chính B01a và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh B02.
❖ Báo cáo tình hình tài chính (B01a)
- Chỉ tiêu Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Chỉ tiêu này phản ánh số thuế GTGT còn đƣợc khấu trừ và số thuế GTGT còn đƣợc hoàn lại tại thời điểm báo cáo
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dƣ Nợ TK 133
- Chỉ tiêu Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
Chỉ tiêu này thể hiện tổng số các khoản mà công ty còn nợ Nhà nước tại thời điểm báo cáo, bao gồm thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dƣ Có chi tiết của TK 133
❖ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh B02
- Chỉ tiêu Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu cung cấp dịch vụ trong năm báo cáo của doanh nghiệp
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Có của TK 511 trong kỳ báo cáo
- Chỉ tiêu Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02)
Chỉ tiêu này thể hiện tổng hợp các khoản giảm trừ vào tổng doanh thu từ dịch vụ trong năm, bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số phát sinh Nợ TK 511 đối ứng với bên Có TK 111, 112, 131 trong kỳ báo cáo
Chỉ tiêu Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10) thể hiện tổng doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ, sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ trong kỳ báo cáo.
Mã số 10 = Mã số 01 – Mã số 02
- Chỉ tiêu Giá vốn hàng bán (Mã số 11)
Chỉ tiêu này thể hiện tổng giá vốn của dịch vụ đã cung cấp, bao gồm cả chi phí khác được tính vào giá vốn hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Bên Có của TK 632 trong kỳ báo cáo đối ứng với bên Nợ của TK 911
Chỉ tiêu Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20) thể hiện sự chênh lệch giữa doanh thu thuần từ dịch vụ và giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo.
Mã số 20 = Mã số 10 – Mã số 11
- Chỉ tiêu Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21)
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Nợ của TK 515 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo
- Chỉ tiêu Chi phí tài chính (Mã số 22)
Chỉ tiêu này thể hiện tổng chi phí tài chính, bao gồm tiền lãi vay và các chi phí liên quan đến việc cho thuê bản quyền phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có TK 635 đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo
- Chỉ tiêu Chi phí quản lý kinh doanh (Mã số 24)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ báo cáo
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số phát sinh bên Có của TK 642 đối ứng với bên Nợ của TK 911 trong kỳ báo cáo
- Chỉ tiêu Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30)
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo
Mã số 30 = Mã số 20 + Mã số 21 – Mã số 22 – Mã số 24
- Chỉ tiêu Thu nhập khác (Mã số 31)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ báo cáo
Để ghi vào chỉ tiêu này, số liệu được xác định dựa trên tổng số phát sinh Nợ TK 711, sau khi đã trừ đi phần thu nhập khác từ thanh lý và nhượng bán TSCĐ, đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo.
- Chỉ tiêu Chi phí khác (Mã số 32)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng các chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này dựa trên tổng số phát sinh Có của TK 811, sau khi đã trừ đi chi phí từ thanh lý và nhượng bán TSCĐ, đối ứng với bên Nợ của TK 911 trong kỳ báo cáo.
- Chỉ tiêu Lợi nhuận khác (Mã số 40)
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác trong kỳ báo cáo
Mã số 40 = Mã số 31 – Mã số 32
- Chỉ tiêu Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50)
Chỉ tiêu này thể hiện tổng lợi nhuận kế toán mà doanh nghiệp đạt được trong năm báo cáo từ các hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40
- Chỉ tiêu Chi phí Thuế TNDN (Mã số 51)
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm báo cáo
Số liệu ghi và chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 821 đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo
- Chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế TNDN( Mã số 60)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng lợi nhuận (hoặc lỗ) sau thuế TNDN từ các hoạt động của doanh nghiệp phát sinh trong năm báo cáo (Mã số 60)
Mã số 60 = Mã số 50 – Mã số 51
Báo cáo tài chính cung cấp các chỉ tiêu quan trọng, giúp người dùng đánh giá tình hình tài chính và hoạt động của công ty một cách chi tiết, chính xác và kịp thời.
Kế toán đóng vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính, cung cấp thông tin toàn diện về hoạt động tài chính của doanh nghiệp Hạch toán kết quả bán hàng là nhiệm vụ thiết yếu giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả kinh doanh, từ đó hỗ trợ lãnh đạo trong việc điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả hơn trong tương lai.
Qua phân tích, bài viết nêu rõ đặc điểm và yêu cầu quản lý của Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Kế toán này phải tuân thủ các quy định trong thông tư và chuẩn mực kế toán, đồng thời áp dụng linh hoạt theo đặc trưng của từng loại hình doanh nghiệp Việc sử dụng các phương thức bán hàng, thanh toán và hình thức kế toán cần đảm bảo thuận tiện và đáp ứng yêu cầu theo dõi, quản lý của từng đơn vị.
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THỰC NGHIỆP QUỐC TẾ NGHỆ GIA
Giới thiệu về Công ty TNHH Thực Nghiệp Quốc Tế Nghệ Gia
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: CÔNG TY TNHH THỰC NGHIỆP QUỐC TẾ NGHỆ GIA
Tên quốc tế: NGHE GIA INTERNATIONAL INDUSTRIAL CO.,LTD
Địa chỉ trụ sở chính: Thị tứ Quang Phục, Xã Quang Phục, Huyện Tứ
Kỳ, Tỉnh Hải Dương, Việt Nam
Đại diện pháp luật: Đỗ Thị Hà
Quản lý bởi: Chi cục Thuế khu vực Tứ Lộc
Loại hình công ty: công ty TNHH ngoài NN
Công Ty TNHH Thực Nghiệp Quốc Tế Nghệ Gia hoạt động trong lĩnh vực gia công cơ khí và xử lý, tráng phủ kim loại Công ty đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật và được Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép đăng ký kinh doanh với mã số thuế 0801178877 kể từ ngày 05/04/2016 Tính đến nay, công ty đã hoạt động hơn 5 năm.
Sau 5 năm hình thành và phát triển, Công ty TNHH Thực Nghiệp Quốc Tế Nghệ Gia đã xây dựng một môi trường làm việc năng động với đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt huyết và ban lãnh đạo tâm huyết, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững Công ty hiện đang khẳng định uy tín trong ngành, mở rộng thị trường và tạo nhiều việc làm cho người lao động Với những sản phẩm tiên tiến, chính hãng và chất lượng đảm bảo, công ty đã trở thành đối tác tin cậy của nhiều cơ quan và doanh nghiệp Trong tương lai, công ty sẽ tiếp tục mở rộng quy mô kinh doanh, duy trì mối quan hệ hợp tác lâu dài và tìm kiếm khách hàng tiềm năng mới.
2.1.2.Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty
Công ty TNHH Thực Nghiệp Quốc Tế Nghệ Gia là công ty kinh doanh đa ngành nghề:
Gia công cơ khí, xử lý và phủ tráng kim loại( ngành nghề chính)
Chi tiết: Gia công và sửa chữa khuôn mẫu bằng nhựa, sắt, thép, đồng, nhôm các loại
Đúc sắt và thép bao gồm quy trình sản xuất các sản phẩm sắt bán thành phẩm, với các loại khuôn đa dạng như khuôn sắt, khuôn sắt graphit hình cầu, khuôn sắt dát mỏng, cùng với khuôn thép và khuôn cho các kim loại khác như nhôm và đồng.
Sản xuất sơn, véc ni và các chất sơn, quét tương tự; sản xuất mực in và ma tít
Sản xuất đồ chơi, trò chơi
Sản xuất khác chƣa đƣợc phân vào đâu
Sản xuất đồ chơi đa dạng bao gồm đồ chơi bằng nhựa, đồ chơi điện tử, đồ chơi gỗ, đồ chơi ngũ kim và nhồi bông Chúng tôi cung cấp cả dịch vụ gia công linh kiện và thiết bị đồ chơi, đồng thời sản xuất đồ dùng gia đình, thiết bị văn phòng và thiết bị trường học chất lượng cao.
Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình
Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ bán buôn khuôn mẫu bằng nhựa và các loại ngũ kim như thép, đồng, nhôm Ngoài ra, chúng tôi còn phân phối đồ chơi bằng nhựa, đồ chơi điện tử, đồ chơi gỗ, đồ chơi ngũ kim và nhồi bông, cùng với linh kiện đồ chơi Bên cạnh đó, chúng tôi cũng cung cấp các sản phẩm đồ dùng gia đình, thiết bị văn phòng và thiết bị trường học, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Sơ đồ 2.1: Khái quát quá trình hoạt động kinh doanh:
Thị trường tiêu thụ chính của công ty là ở trong nước
Công ty Thực Nghiệp Quốc Tế Nghệ Gia chuyên cung cấp dịch vụ gia công cơ khí, xử lý và phủ tráng kim loại, cùng với khả năng đúc khuôn theo yêu cầu của khách hàng Chúng tôi cam kết mang đến sản phẩm chất lượng cao và đáp ứng nhu cầu đa dạng của các doanh nghiệp.
Nghiên cứu bản vẽ và vật mẫu Thiết kế và chế tạo khuôn mẫu Đúc thử vật mẫu Kiểm tra vật mẫu
Chỉnh sửa khuôn mẫu Sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng
Thành phẩm nhập kho phân phối nhƣ: công ty TNHH Dream Plastic, Công ty TNHH Sky Power, Công ty TNHH GFT UNIQUE Việt Nam,…
Công ty Thực Nghiệp Quốc Tế Nghệ Gia tận dụng vị trí chiến lược và danh mục hàng hóa phong phú để phục vụ đa dạng đối tượng khách hàng Phương thức bán hàng tiện lợi giúp công ty duy trì hoạt động kinh doanh hiệu quả, với các đơn vị đối tác thường xuyên đặt hàng với số lượng lớn.
Quy mô hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây của công ty:
Công ty TNHH Thực Nghiệp Quốc Tế Nghệ Gia đã có những chuyển biến tích cực trong hoạt động kinh doanh, với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng lên so với năm 2019 Tuy nhiên, lợi nhuận thu về lại thấp và thậm chí có lỗ, trong khi năm 2019 công ty vẫn có lãi Điều này cho thấy nguồn vốn của công ty giảm, quy mô sản xuất bị thu hẹp, và khả năng quản lý chi phí chưa hiệu quả, chưa phát huy được hiệu quả của nguồn vốn.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty TNHH Thực Nghiệp Quốc Tế Nghệ Gia sở hữu một bộ máy quản lý tổ chức gọn nhẹ với đội ngũ lãnh đạo có năng lực và trình độ cao trong quản lý điều hành.
Công ty áp dụng mô hình quản lý tập trung thống nhất, trong đó các phòng ban chức năng hoạt động theo chỉ đạo của Giám đốc Mô hình này đảm bảo quyền chỉ huy và điều hành hiệu quả trong tổ chức.
Sơ đồ 2.2 : Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Chức năng của từng phòng ban cụ thể nhƣ sau:
Tổng Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất của Công ty, có trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động và điều hành thông qua các Phó giám đốc và trưởng phòng Các Phó giám đốc và trưởng phòng sẽ hỗ trợ Tổng Giám đốc bằng cách cung cấp tư vấn theo chức năng và nhiệm vụ được giao.
Phòng hành chính nhân sự có trách nhiệm quản lý các hoạt động hành chính và tổ chức nhân sự Cụ thể, phòng này lập kế hoạch tuyển dụng nhân sự để trình Ban giám đốc và theo dõi quá trình thực hiện công việc của các phòng ban cũng như nhà xưởng sản xuất, nhằm đảm bảo hiệu quả công việc.
Phó giám đốc sản xuất
Phòng thiết kế, quản lý chất lƣợng
Phó giám đốc tài chính
Bộ phận kho tại các phân xưởng đảm nhận việc thực hiện các chế độ cho người lao động, bao gồm tính lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), quản lý hồ sơ và lý lịch công nhân viên Ngoài ra, bộ phận này còn giải quyết một số thủ tục liên quan đến tuyển dụng và nghỉ hưu của nhân viên.
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng mới, duy trì mối quan hệ với khách hàng hiện tại và quản lý công nợ Đội ngũ này cũng chịu trách nhiệm ký kết hợp đồng với khách hàng, đồng thời đôn đốc sản xuất để đảm bảo giao hàng đúng tiến độ đã thỏa thuận.
Phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm quản lý thu - chi, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán Những báo cáo này được trình Ban giám đốc Công ty và cơ quan nhà nước để kiểm tra, theo dõi hoạt động kinh doanh của Công ty, đồng thời phản ánh vào sổ sách và phần mềm kế toán đang áp dụng.
- Phòng sản xuất có nhiệm vụ nhận các đơn hàng từ phòng kinh doanh và lên kế hoạch sản xuất cũng nhƣ tiến độ giao hàng cho khách hàng
Thực trạng kế toán Bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thực Nghiệp Quốc Tế Nghệ Gia
ty TNHH Thực Nghiệp Quốc Tế Nghệ Gia
2.2.1 Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán của công ty
Tại công ty hình thức bán hàng chủ yếu là bán hàng trực tiếp qua kho của công ty, không có gửi bán hàng
Bán buôn qua kho và giao hàng trực tiếp là hình thức doanh nghiệp cung cấp sản phẩm cho các đối tác như cửa hàng và đại lý Khi khách hàng đặt hàng với số lượng lớn, họ sẽ gửi đơn hoặc gọi điện cho công ty Phòng kinh doanh sẽ kiểm tra yêu cầu và đối chiếu với lượng hàng tồn kho; nếu không đủ, doanh nghiệp sẽ tiến hành sản xuất thêm để đáp ứng nhu cầu.
Để tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm và đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng, công ty đã đa dạng hóa các phương thức thanh toán Điều này nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho mọi khách hàng trong quá trình giao dịch.
Công ty áp dụng 3 phương thức thanh toán:
Bán hàng thu tiền ngay, hay thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, là phương thức phù hợp cho khách hàng mua ít, không thường xuyên hoặc có nhu cầu thanh toán ngay Phương thức này giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh chóng, đồng thời tránh tình trạng chiếm dụng vốn.
Thanh toán chậm là hình thức mà công ty sẽ giao hàng kèm theo hóa đơn và các chứng từ liên quan cho khách hàng Sau một khoảng thời gian đã thỏa thuận giữa hai bên, khách hàng sẽ thực hiện thanh toán cho công ty bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Thanh toán qua ngân hàng là hình thức chuyển tiền từ tài khoản người mua sang tài khoản người bán thông qua ngân hàng, kèm theo phí dịch vụ Sau khi giao hàng hoàn tất, người bán ký phát đến ngân hàng để thực hiện chi trả Lưu ý rằng số tiền ghi sổ không phản ánh số tiền thực tế.
2.2.2 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
2.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng là tổng lợi ích kinh tế thu được từ các giao dịch bán hàng hóa cho khách hàng, bao gồm cả phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán.
Tại doanh nghiệp doanh thu đƣợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
● Công ty đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
● Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
● Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
● Công ty sẽ thu đƣợc lơi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
● Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
- Chứng từ kế toán sử dụng để kế toán doanh thu bán hàng bao gồm:
• Hoá đơn giá trị gia tăng
• Phiếu thu hoặc Giấy báo có của ngân hàng
- Quy trình luân chuyển chứng từ tại công ty
Hóa đơn giá trị gia tăng được lập bởi kế toán thành 3 liên Sau khi nhập thông tin vào phần mềm, kế toán sẽ kiểm tra lại để đảm bảo tính chính xác trước khi in ra Sau đó, hóa đơn được chuyển cho thủ trưởng đơn vị ký cả 3 liên Khi khách hàng nhận hàng hóa, họ cần ký vào phần người mua trên hóa đơn Liên 1 sẽ được lưu tại phòng tài chính kế toán, liên 2 giao cho khách hàng, và liên 3 sẽ được lưu nội bộ.
Khi thực hiện bán hàng và thu tiền mặt, kế toán sẽ lập phiếu thu từ phần mềm và nhập các dữ liệu cần thiết Sau đó, kế toán in một liên phiếu thu duy nhất, chuyển cho thủ trưởng và người nộp tiền ký Cuối cùng, phiếu thu sẽ được kế toán lưu giữ.
Khi nhận Giấy báo Có (GBC) từ ngân hàng, kế toán cần so sánh số tiền ghi trong GBC với sổ chi tiết Tiền gửi ngân hàng của từng ngân hàng để kiểm tra sự chênh lệch Nếu không có sai lệch, kế toán sẽ nhập dữ liệu vào phần hành Ngân hàng và lưu trữ GBC Ngược lại, nếu phát hiện có chênh lệch, kế toán sẽ tiến hành tìm hiểu nguyên nhân và xử lý vấn đề đó.
- Tài khoản kế toán sử dụng:
• Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng
• Tài khoản 131- Phải thu của khách hàng
• Tài khoản 3331- Thuế giá trị gia tăng phải nộp
• Các tài khoản liên quan khác…
- Sổ tài khoản và quy trình xử lý trên máy tính
Ví dụ: Ngày 31 tháng 12 năm 2020 Công ty TNHH Thực Nghiệp Quốc
Tế Nghệ Gia đã xuất kho một số lô khuôn mới cho Công ty TNHH Dream Plastic theo hóa đơn GTGT số 0000514, với thuế VAT 10% Khách hàng đã thực hiện thanh toán bằng hình thức chuyển khoản.
Tiến hành nhập thông tin cần thiết:
Thanh công cụ -> Kế toán -> Dữ liệu kế toán
- Nội dung: Bán hàng theo hóa đơn 0000514 ngày 31/12
- Khách hàng: Chọn công ty TNHH Dream Plastic
- Cửa sổ HĐ GTGT hiện ra
-Chọn Mã hàng: chọn VNF-018900-P01
Sau khi kế toán nhập liệu vào phần mềm, chương trình tự động tạo các sổ kế toán liên quan như Sổ nhật ký bán hàng và Sổ cái tài khoản 511 (Doanh thu bán hàng), tài khoản 3331 (Thuế giá trị gia tăng) Kế toán có thể xem các sổ này bất cứ lúc nào trong tháng.
Hình 2.3: Hóa đơn giá trị gia tăng
Ký hiệu (Series No) : AA/19P
Mã số kiểm tra: AC-133-3E6CB-F38CC-4 Đơn vị bán hàng (Sale Company) :
Mã số thuế (TAX code): Địa chỉ (Address): Điện thoại (Tel / Fax) :
Số tài khoản (Account No) : Tại Ngân Hàng (Bank's name): Điện thoại (Telephone):
Khi lập, giao và nhận hóa đơn, cần phải kiểm tra đối chiếu để đảm bảo tính chính xác Đồng thời, xác thực phần mềm in hóa đơn cũng rất quan trọng, bạn có thể thực hiện việc này qua Mã số kiểm tra hóa đơn tại www.acman.vn.
- Chương trình được c ung c ấp bởi Công ty Cổ Phần phát triển c ông nghệ ACMAN - MST: 0104908371; Hoá đơn được bảo mật qua hệ thống mã vạc h
Người bán hàng (Seller) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên - Sign, Stamp, Fullname)
Cộng tiền hàng (Value of goods) :
Tổng cộng tiền thanh toán (Total) :
Phí khác (other costs) : Khuôn mới
Số tiền viết bằng chữ (in words):
Người mua hàng (Custommer) Địa chỉ (Address):
Tỷ giá quy đổi (Exchange rate):
Phần mềm A CM AN đã được Tổng cục Thuế thẩm định tiêu chuẩn tích hợp hóa đơn tự in theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Thông tư 64/2013/TT-BTC.
( Ký, ghi rõ họ tên - Sign, Fullname)
Ba tỉ bảy trăm hai mươi ba triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn./
Liên 2 : Giao cho người mua
Tại Ngân hàng (Bank's name):
Mã số thuế (TAX code):
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Số tài khoản (Account No):
Công ty TNHH Dream Plastic
Họ tên người mua hàng (Customer's name):
Lô C, KCN Châu Sơn, TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
Thị tứ Quang Phục, Xã Quang Phục, Huyện Tứ Kỳ, Tỉnh Hải Dương, Việt Nam
Tên hàng hóa, dịch vụ
Hình thức TT (Payment of term):
31 12 2020 Đơn vị tiền tệ (Unit currency):
Công ty TNHH Thực Nghiệp Quốc Tế Nghệ Gia
GVHD:PGS.TS Ngô Thị Thu Hồng 53 SV: Đoàn Minh Ngọc-CQ55/21.10
Biểu số 2.1 : Trích sổ cái TK 511
CÔNG TY TNHH THỰC NGHIỆP QUỐC TẾ NGHỆ GIA Mẫu số S03b - DNN
Thị Tứ Quang Phục - Tứ Kỳ - Hải Dương Ban hành theo thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Bộ Trưởng BTC
SỔ CÁI : 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tháng 12 Năm : 2020 Đơn vị tính: Đồng
Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung TK Số tiền
Số Ngày Trang STT Đối ứng Nợ Có
21/12/2020 000000 21/12/2020 Xuất bán TP CT Dream Plasitc 70 2006 1311 394,400,000
24/12/2020 000000 24/12/2020 Xuất bán TP CT Dream Plasitc 70 2013 1311 603,200,000
27/12/2020 000000 27/12/2020 Xuất bán TP CT Dream Plasitc 71 2026 1311 278,400,000
28/12/2020 000000 28/12/2020 Xuất bán TP CT Dream Plasitc 71 2029 1311 371,200,000
30/12/2020 000000 30/12/2020 Xuất bán TP CT Dream Plasitc 71 2034 1311 185,600,000
31/12/2020 0000514 31/12/2020 Xuất bán TP CT Dream Plasitc 72 2064 1311 3,723,600,000
31/12/2020 KCDT/12 31/12/2020 K/C DT thành phẩm - Tháng : 12 84 2400 911 5,556,400,000
Tổng phát sinh trong kỳ 55,414,370,606 55,414,370,606
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Đỗ Thị Hà
Biểu số 2.2: Trích số cái TK 131
CÔNG TY TNHH THỰC NGHIỆP QUỐC TẾ NGHỆ GIA Mẫu số S03b - DNN
Thị Tứ Quang Phục - Tứ Kỳ - Hải Dương Ban hành theo thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Bộ Trưởng BTC
SỔ CÁI : 1311 - Phải thu của khách hàng
Tháng 12 Năm : 2020 Đơn vị tính: Đồng
Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung TK Số tiền
Số Ngày Trang STT Đối ứng Nợ Có
03/12/2020 BC/12_001 03/12/2020 CT Dream Plastic TT tiền hàng 67 1905 1121 4,261,840,000
21/12/2020 000000 21/12/2020 Xuất bán TP CT Dream Plasitc 70 2006 5112 394,400,000
24/12/2020 000000 24/12/2020 Xuất bán TP CT Dream Plasitc 70 2013 5112 603,200,000
27/12/2020 000000 27/12/2020 Xuất bán TP CT Dream Plasitc 71 2026 5112 278,400,000
28/12/2020 000000 28/12/2020 Xuất bán TP CT Dream Plasitc 71 2029 5112 371,200,000
30/12/2020 BC/12_002 30/12/2020 CT Dream Plastic TT tiền hàng 71 2033 1121 3,700,400,000
30/12/2020 000000 30/12/2020 Xuất bán TP CT Dream Plasitc 71 2034 5112 185,600,000
31/12/2020 31/12/2020 Xuất bán TP CT Dream Plasitc-VAT 71 2040 33311 555,640,000
31/12/2020 0000514 31/12/2020 Xuất bán TP CT Dream Plasitc 72 2064 5112 3,723,600,000
Tổng phát sinh trong kỳ 49,599,667,150 50,981,683,500
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Đỗ Thị Hà
Biểu số 2.3: Trích sổ cái TK 112
CÔNG TY TNHH THỰC NGHIỆP QUỐC TẾ NGHỆ GIA Mẫu số S03b - DNN
Thị Tứ Quang Phục - Tứ Kỳ - Hải Dương Ban hành theo thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Bộ Trưởng BTC
SỔ CÁI : 112 - TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
Tháng 12 Năm : 2020 Đơn vị tính: Đồng
Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung TK Số tiền
Số Ngày Trang STT Đối ứng Nợ Có
03/12/2020 BC/12_001 03/12/2020 CT Dream Plastic TT tiền hàng 67 1905 1311 4,261,840,000
04/12/2020 BN/12_001 04/12/2020 Thanh toán tiền BHXH tháng 11/2020 67 1907 3384 6,543,000
04/12/2020 BN/12_002 04/12/2020 CT QT Nghệ Gia TT tiền hàng CT Đồng Cường Đông 67 1908 3311 81,239,400
04/12/2020 BN/12_004 04/12/2020 CT QT Nghệ Gia TT tiền hàng CT Hùng Phong 67 1910 3311 147,239,510
04/12/2020 BN/12_006 04/12/2020 CT QT Nghệ Gia TT tiền thuê xưởng CT Xuân Quỳnh 67 1912 3311 31,240,000
04/12/2020 BN/12_008 04/12/2020 CT QT Nghệ Gia TT tiền BHXH 67 1914 3385 2,574,000
04/12/2020 BN/12_009 04/12/2020 CT QT Nghệ Gia TT tiền BHXH 67 1915 3383 33,091,500
04/12/2020 BN/12_010 04/12/2020 CT QT Nghệ Gia TT tiền hàng CT Chúc Liên 67 1916 3311 3,524,720,320
08/12/2020 BN/12_012 08/12/2020 Thu phí dịch vụ SMS 68 1932 6422 55,000
16/12/2020 BN/12_014 16/12/2020 Thu phí cấp sec 69 1970 6422 22,000
16/12/2020 PT/12_001 16/12/2020 Rút tiền nhập quỹ tiền mặt 69 1971 1111 300,000,000
17/12/2020 PT/12_002 17/12/2020 Rút tiền nhập quỹ tiền mặt 69 1975 1111 100,000,000
24/12/2020 BN/12_016 24/12/2020 CT QT Nghệ Gia TT tiền điện CT Điện lực 70 2011 3311 27,982,000
25/12/2020 25/12/2020 Phí quản lý TK ngoại tệ 71 2023 6422 25,421
30/12/2020 BC/12_002 30/12/2020 CT Dream Plastic TT tiền hàng 71 2033 1311 3,700,400,000
31/12/2020 31/12/2020 Đánh giá lại ngoại tệ 71 2044 413 14,763
31/12/2020 BN/12_017 31/12/2020 Thanh toán tiền BHXH tháng 12/2020 72 2054 3384 6,494,000
31/12/2020 BN/12_018 31/12/2020 CT QT Nghệ Gia TT tiền thuê xưởng CT Xuân Quỳnh 72 2055 3311 31,240,000
31/12/2020 BN/12_020 31/12/2020 CT QT Nghệ Gia TT tiền BHXH 72 2057 3385 2,730,000
31/12/2020 BN/12_021 31/12/2020 CT QT Nghệ Gia TT tiền BHXH 72 2058 3383 34,456,500
31/12/2020 BN/12_022 31/12/2020 Thu phí quản lý TK 72 2059 6422 22,000
31/12/2020 PT/12_005 31/12/2020 CT thanh toán tiền bảo hiểm 72 2061 1111 623,000
31/12/2020 BC/12_003 31/12/2020 Trả lãi tiền gửi 72 2063 515 97,352
Tổng phát sinh trong kỳ 55,296,087,795 54,120,319,052
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Đỗ Thị Hà
Hình số 2.3: Danh mục khách hàng trên giao diện phần mềm
2.2.2.2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Công ty không có các khoản giảm doanh thu như giảm giá hàng bán, hàng hóa bị trả lại hay triết khấu thương mại Do đó, doanh thu thuần được xác định chính là doanh thu bán hàng thực tế mà công ty thu được.
2.2.2.3.Kế toán chi phí bán hàng
❖ Kế toán giá vốn hàng bán
- Phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán tại Công ty
Tại Công ty TNHH Thực Nghiệp Quốc Tế Nghệ Gia, giá vốn hàng bán đƣợc tính nhƣ sau:
Giá vốn hàng bán = Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho
Công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn để tính trị giá hàng xuất kho
Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cộng với trị giá thực tế của thành phẩm sản xuất trong kỳ được tính bằng công thức: Đơn giá bình quân = (Trị giá thực tế TP tồn ĐK + Trị giá thực tế TP SX trong kỳ) / (Số lƣợng TP tồn ĐK + Số lƣợng TP sản xuất trong kỳ).
Giá thực tế hàng hóa = Số lƣợng TP x Đơn giá thực tế bình xuất kho xuất kho quân xuất kho
- Chứng từ sử dụng, tài khoản và quy trình luân chuyển chứng từ trong kế toán giá vốn hàng bán
● Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, Bảng kê bán hàng…
Đánh giá về thực trạng kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại công ty
Công ty TNHH Thực Nghiệp Quốc Tế Nghệ Gia đã thực hiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng một cách hiệu quả, tuân thủ các quy định của Nhà nước và Bộ Tài chính Công tác này được tiến hành dựa trên các căn cứ khoa học và tình hình thực tế của đơn vị, đảm bảo hạch toán chính xác doanh thu bán hàng cho từng khách hàng Đồng thời, công ty cũng tập hợp đầy đủ các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, tạo cơ sở vững chắc cho việc hạch toán chính xác kết quả bán hàng.
Thứ nhất, Công ty sử dụng hệ thống chứng từ kế toán theo
Theo TT133/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính, hệ thống chứng từ kế toán phải được lập, kiểm tra và luân chuyển đúng quy trình, phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế tài chính và cơ sở pháp lý liên quan Công ty cần sử dụng mẫu chứng từ ban đầu đúng quy định cho nghiệp vụ bán hàng, đảm bảo nội dung và tính trung thực của thông tin Kế toán cần thực hiện kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, nhằm đảm bảo độ chính xác cao Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm số liệu phục vụ cho công tác so sánh và đối chiếu.
Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Thực Nghiệp Quốc Tế Nghệ Gia được tổ chức tập trung và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty Cơ cấu tổ chức chặt chẽ và phân công công việc hợp lý giúp từng kế toán viên phát huy khả năng, từ đó cung cấp thông tin kinh tế và tài chính chính xác, trung thực Điều này tạo nền tảng vững chắc cho việc kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, đảm bảo hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo TT133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016, với chi tiết từng tiểu khoản Hệ thống tài khoản được tổ chức một cách hợp lý, phản ánh rõ ràng từng đối tượng, mục đích quản lý và đặc điểm hoạt động bán hàng của công ty.
Công ty đã quyết định áp dụng hình thức Nhật ký chung, phù hợp với quy mô hiện tại Hình thức này mang lại nhiều ưu điểm, bao gồm mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép và dễ hiểu cho người sử dụng.
Tổ chức tiêu thụ hàng hóa tại công ty diễn ra hiệu quả với quy trình bán hàng đơn giản và nhanh chóng, không có nhiều thủ tục phức tạp Công ty duy trì mối quan hệ ổn định và lâu dài với các nhà cung cấp, đồng thời có một lượng khách hàng quen thuộc, gắn bó với thương hiệu.
Công ty xác định kết quả bán hàng hàng tháng, giúp quản lý hiệu quả hơn Giám đốc có thể theo dõi sự biến động doanh thu liên tục, từ đó đưa ra quyết định kịp thời nhằm điều chỉnh hoạt động bán hàng cho phù hợp.
Phần mềm kế toán ACMAN được thiết kế với tính năng bán hàng đa dạng, giúp tăng cường năng suất lao động và giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán viên Nó mang lại sự thuận tiện trong việc đối chiếu số liệu, cập nhật, lưu trữ và bảo quản tài liệu kế toán một cách nhanh chóng và dễ dàng.
Công ty thực hiện theo dõi chi tiết từng mặt hàng để cải thiện hạch toán và quản lý Việc này giúp nhà quản lý nắm bắt tình hình tiêu thụ của từng sản phẩm, từ đó xây dựng chiến lược bán hàng phù hợp.
Mặc dù công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thực Nghiệp Quốc Tế Nghệ Gia có nhiều ưu điểm, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế cần được chú ý và yêu cầu các biện pháp khắc phục hiệu quả.
Tại phòng kế toán, chứng từ chưa được phân loại theo từng nội dung mà được lưu trữ chung, bao gồm hoá đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, dẫn đến khó khăn và tốn thời gian khi đối chiếu số liệu hoặc tìm kiếm chứng từ.
Công ty hiện đang đối mặt với tình trạng hàng tồn kho lớn, chiếm một phần lớn vốn đầu tư Điều này dẫn đến ứ đọng vốn, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh Do đó, công ty cần triển khai các chính sách hiệu quả để giải quyết lượng hàng tồn kho này.
Khách hàng của công ty và thị trường tiêu thụ sản phẩm đã mở rộng, nhưng vẫn còn hạn chế, gây ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng tiêu thụ Sản phẩm không được phân phối kịp thời có thể dẫn đến tình trạng đồn đọng, làm giảm doanh thu bán hàng và lợi nhuận của công ty.
Công ty không tiến hành trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dẫn đến việc không phản ánh kịp thời các khoản hao hụt, điều này có thể gây ra tổn thất do giảm giá hàng tồn kho.
Công ty chưa áp dụng chính sách chiết khấu cho khách hàng thanh toán trước hạn, điều này không khuyến khích họ thanh toán sớm Hệ quả là khách hàng có xu hướng chờ đến hạn thanh toán để tối ưu hóa lợi ích từ việc chiếm dụng vốn, thậm chí có thể dẫn đến việc thanh toán chậm Tình trạng này sẽ làm gia tăng nợ phải thu khó đòi, ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn vốn của công ty.