1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh tm dv nhật anh 1

60 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty TNHH TM & DV Nhật Anh
Tác giả Cung Đình Hiệp
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 467 KB

Cấu trúc

  • PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV NHẬT ANH (5)
    • 1.1. Đặc điểm lao động của Công ty TNHH TM&DV Nhật Anh (5)
      • 1.1.1. Số lượng lao động, tính chất lao động (5)
      • 1.1.2. Phân loại lao động của Công ty (7)
      • 1.1.3. Thời gian lao động và tình hình sử dụng lao động tại Công ty (8)
    • 1.2. Các hình thức trả lương của Công ty (9)
    • 1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại Công ty (11)
    • 1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty (12)
      • 1.4.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty (13)
      • 1.4.2. Chức năng, quyền hạn của các bộ phận (13)
  • PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV NHẬT ANH (16)
    • 2.1. Kế toán tiền lương tại Công ty TNHH TM&DV Nhật Anh (16)
      • 2.1.1. Chứng từ sử dụng (16)
      • 2.1.2. Các phương pháp và nghiệp vụ tính lương tại Công ty (24)
    • 2.2. Kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Nhật Anh (0)
      • 2.2.1. Chứng từ kế toán (30)
      • 2.2.2. Quy trình trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ (35)
  • PHẦN III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV NHẬT ANH (54)
    • 3.1.1. Ưu điểm (54)
    • 3.1.2. Nhược điểm (55)
    • 3.1.3. Phương hướng hoàn thiện (57)
    • 3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH TM&DV Nhật Anh (58)
      • 3.2.1. Về hình thức tiền lương và phương pháp tính lương (58)
      • 3.2.2. Về chứng từ và kiểm tra chứng từ, báo cáo tài chính và kiểm tra báo cáo tài chính (59)
  • KẾT LUẬN............................................................................................................58 (60)

Nội dung

ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV NHẬT ANH

Đặc điểm lao động của Công ty TNHH TM&DV Nhật Anh

1.1.1 Số lượng lao động, tính chất lao động

Bất kỳ một DN nào muốn tồn tại và phát triển cũng cần phải có một đội ngũ nhân viên vơớ trình độ chuyên môn nghiệp nhất định Tuy nhiên tùy vào đặc điểm của mình mà mỗi DN có đội ngũ nhân viên khác nhau Có những

DN siêu nhỏ chỉ cần một vài nhân viên, lại có những tổng công ty những tập đoàn lớn với hàng nghìn nhân viên Dự ớt hay nhiều những người nhân viên này cũng có vai trò nhất định ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của DN ấy

* Cơ cấu lao động hiện tại của công ty

- Về mặt số lượng: từ công ty với chưa đến 10 nhân viên, hiện nay công ty có khoảng 20 người phân bổ cho cỏc phũng ban chức năng.

Toàn công ty có 20 nhân viên, trong đó nhân viên có trình độ đại học là

7 chiếm 35%, người có trình độ cao đẳng là 8 người chiếm 40%, trung cấp là

5 người chiếm 25% Điều này cho thấy chất lượng nguồn lao động của công ty cũng tương đối cao, những người có trình độ cao thường được đưa vào các vị trí chủ chốt của công ty làm cho hoạt động của công ty khá hiệu quả phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế trong cơ chế thị trường

- Về mặt cơ cấu: do đặc thu là công ty phân phối các mặt hàng kỹ thuật có gắn với việc bảo hành bảo trì nên tỷ lệ giữa nam và nữ trong công ty có chênh lệch Phần lớn nam trong công ty năm trong phòng kinh doanh và phong hậu cần, điều này cho phép công ty có thể hoạt động trong một địa bàn rộng đòi hỏi phải có sự dẻo dai về sức khỏe còn đại bộ phận nữ trong công ty tập trung tại phòng kế toán và bán hàng của công ty.

Bảng số 1.1: Cơ cấu lao động của công ty

Phòng kinh doanh Phòng hậu cần Phòng hành

Chính Phòng kế toán số người % số người % số người % số người %

- Thu nhập bình quân đầu người của công ty hiện nay khoảng 2,3 triệu đồng/ tháng.

Cỏc phòng như phòng hậu cần, phòng kế toán, phòng trưng bày, phòng hành chính hiện nay ở công ty được nhận lương cứng Mức lưng của nhân viên cỏc phũng này khoảng từ 1-2 triệu đồng/ tháng và ngoài ra cũn cú thưởng theo tháng như theo hiệu quả công việc thưởng theo tháng

Phòng kinh doanh của công ty hiện nay gồm một trưởng phòng và đội ngũ nhân viên thị trường Ở đây phải kể đến vai trò của đội ngũ những người làm thị trường này Đội ngũ nhân viên thị trường có nhiệm vụ chính là tìm hiểu thị trường, tiếp thị và giới thịờu sản phẩm đến các trung gian bán buôn và bán lẻ, xây dựng lòng tin và mối quan hệ tốt với những trung gian phân phối Hàng năm họ có nhiệm vụ phát triển thêm mạng lưới tiêu thụ, tăng số lượng trung gian ở địa bàn mới Nhân viên thị trường đóng vai trò là cầu nối giữa công ty với thị trường, hộ là kênh thu thập thông tin chủ yếu của lãnh đạo, trong quá trình tiếp xúc thị trường thông qua trung gian phân phối họ sẽ thu được thông tin phẩn hồi từ phía khách hàng để từ đó báo cáo lên lãnh đạo để có biện pháp xử lý kịp thời Làm thị trường đòi hỏi người nhân viên phải có tính trung thực trong việc thu thập thông tin về thị trường khách hàng, cả sự khéo léo trong xây dựng mối quan hệ với các đối tác là trung gian phân phối, đây cũng là nhân tố góp phần tạo được sự trung thành và gắn kết các trung gian phân phối của công ty

Do phòng kinh doanh có chức năng tiêu thụ sản phẩm và nó là nguồn thu chính của công ty cho nên các nhân viên của phòng kinh được nhận lương theo hiệu qủa công việc Công ty sẽ trả cho mỗi nhân viên một phần trăm mà mỗi nhân viên khi mở được đại lý và tiêu thụ được sản phẩm.

- Thưởng theo hiệu quả công việc

- Thưởng theo tháng( nhất là lúc vào thời kỳ cao điểm)

* Chế độ đào tạo nhân viên: Hàng tháng công ty đều có nhưng buổi trao đổi nghiệp vụ trực tiếp, chao đổi kinh nghiệp và nâng cao tay nghề cho các nhân viên chính điều này cũng đã làm găn kết giữa các thành viên trong công ty và nhờ đó đem lại hiệu quả kinh tế cao.

1.1.2 Phân loại lao động của Công ty

Do lao động trong Công ty có nhiều loại lao động khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động vào cỏc nhúm khác nhau theo những đặc trưng nhất định Về mặt quản lý và hạch toán, lao động thường được phân theo cỏc tiờu thức sau:

Hiện nay, Công ty có tổng số lao động là 20 người, trong đó:

Lao động nam chiếm tỷ lệ lớn trong Công ty.

Lao động nữ thường làm việc ở văn phòng công ty, ở văn phòng các đội xây dựng Nói chung là những công việc không nặng nhọc nhưng đòi hỏi tính tỉ mỉ, cần cù và nhanh nhẹn.

Số lượng lao động có trình độ đại học và cao đẳng của Công ty là 7 người (chiếm 35%) đây chưa phải là 1 tỷ lệ cao nhưng cũng là tương đối, bộ phận này chủ yếu làm việc trong cỏc phũng ban của Công ty như: Phòng tổ chức hành chớnh-bảo vệ, phòng tài vụ, phòng kinh doanh…

Số lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp của Công ty cũng chiếm một tỷ lệ tương đối cao trong tổng số lao động (có 11 người chiếm 55% ) đây là bộ phận có tay nghề cao và có trình độ nhận thức, đóng vai trò quan trọng trong quá trình kinh doanh của Công ty

1.1.3 Thời gian lao động và tình hình sử dụng lao động tại Công ty

- Về mức thời gian lao động:

Công ty TNHH TM&DV Nhật Anh đã xây dựng thời gian lao động thành 2 loại:

+ Lao động làm việc theo giờ hành chính gồm: các bộ phận nhân viên làm công tác quản lý, nhân viên cỏc phũng ban như tổ chức hành chính, kế toán, kinh doanh thời gian làm việc là 48giờ/ tuần.

+ Lao động trực tiếp gồm: công nhân bốc dỡ hàng hoá, tiếp thị hàng, thời gian làm việc của đối tượng này được tính theo ngày công, giờ công thực tế làm viờc, cụ thể là 8 giờ/ ca.

- Về tình hình sử dụng thời gian lao động:

Việc sử dụng thời gian lao động là nhân tố quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Công ty TNHH TM&DV Nhật Anh có đội ngũ lao động gồm nhiều loại lao động khác nhau về trình độ chuyên môn kỹ thuật Song Công ty sử dụng tương đối hợp lý nờn đó mang lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.

Các hình thức trả lương của Công ty

Việc tính và trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý Trên thực tế thường áp dụng các hình thức tiền lương sau:

- Hình thức trả lương theo thời gian: Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động Theo hình thức trả lương này, tiền lương theo thời gian phải trả được tính bằng: thời gian làm việc nhân với mức lương thời gian

* Hình thức lương thời gian áp dụng tại Công ty.

Công ty áp dụng chế độ trả lương như sau:

- Hệ số lương cơ bản theo quy định của nhà nước.

- Số ngày công chế độ theo quy định của Công ty là 26 ngày.

Số ngày công làm việc thực tế căn cứ vào bảng chấm công bao gồm cả những ngày nghỉ phép theo chế độ nghỉ lễ, Tết, đi học tập, hội họp.

Ngoài tiền lương, công nhân viên trong Công ty còn được hưởng các loại phụ cấp, phúc lợi xã hội (trợ cấp BHXH, BHYT) Quỹ BHXH của Công ty được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương cấp bặc của công nhân phát sinh trong tháng.

Hàng tháng Công ty tiến hành thanh toán lương 1 lần.

Cuối tháng kế toán tiến hành tính lương cho toàn Công ty.

Ta căn cứ vào Bảng chấm công đối với phòng tổ chức hành chính- bảo vệ được tính như sau:

Từ bảng chấm công của các bộ phận gửi lên, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương và phụ cấp cho các bộ phận.

- Hình thức trả lương theo sản phẩm: Là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính theo một đơn vị sản phẩm, công việc đó Hình thức này áp dụng đối với công nhân sản xuất trực tiếp.

Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại Công ty

Công ty TNHH TM&DV Nhật Anh áp dụng quy định về BHXH của chính phủ, quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ của 26.5% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán, 19% người sử dụng lao động phải nộp được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn 7.5% trừ vào thu nhập của người lao động Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, hưu trí Quỹ BHXH được quản lý tập trung ở bộ Lao động thương binh xã hội Khi người lao động nghỉ hưởng lao động xã hội kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH ( theo mẫu 03-LĐTL chế độ chứng từ kế toán ) từ đó lập bảng thanh toán BHXH ( mẫu 04-LĐTL chế độ chứng từ kế toán).

* Quỹ bảo hiểm y tế. Áp dụng theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHYT được hình thành từ hai nguồn: Một do doanh nghiệp phải gánh chịu, phần còn lại người lao động phải nộp dưới hình thức khấu trừ vào lương và được phép trích 4.5% trên tổng mức lương cơ bản trong đó 3% trích chi phí kinh doanh còn lại 1.5% trừ vào thu nhập của người lao động.

Quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên trách thông qua việc mua BHYT để phục vụ và chăm sóc sức khoẻ cho công nhân viên như: khám chữa bệnh, viện phí trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.

KPCĐ là quỹ được sử dụng chi tiêu cho hoạt động công đoàn và được hình thành trên cơ sở trích lập theo tỉ lệ quy định trên tổng số lương thực tế phát sinh trong tháng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và tỉ lệ trích kinh phí công đoàn là 2%, số kinh phí công đoàn doanh nghiệp còn một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho các hoạt động công đoàn của doanh nghiệp và nó cũng góp phần khích lệ về mặt tinh thần cho người lao động.

Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ là quỹ rất có lợi cho người lao động không những chỉ hiện tại mà còn trong tương lai sau này bởi khi nghỉ hưu người lao động vẫn được trợ cấp hàng tháng và được khám chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm qui định.

Ngoài chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương, Công ty còn xây dựng chế độ tiền thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng).

Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty

- Bộ máy quản lý của công ty tổ chức theo mô hình đa bộ phận với cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng và thực cơ chế quản lý theo chế độ một thủ trưởng.

Theo đó, giám đốc là người toàn quyền quyết định mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước công ty và mọi người lao động về kết quả kinh doanh của công ty Các nhân viên có quyền định trong việc kinh doanh của mình, tạo được sự chủ động sáng tạo của các thành viên, nhưng các kế hoạch và chính sách dài hạn phải nghiờn chớnh tuân theo chỉ dẫn của cấp trên.

1.4.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty

Sơ đồ 1.1 Mô hình tổ chức của Công ty

1.4.2 Chức năng, quyền hạn của các bộ phận

1 Giám đốc công ty là người đại diện pháp luật của công ty Giám đốc là người điều hành, quản lý các hoạt động hàng ngày của công ty, giám đốc chịu trách nhiệm trước hội đồng qủan trị về những quyết định của mình về hoạt động của công ty

Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và các trưởng phòng Họ có vai trò tham mưu cho giám đốc trong việc ra quyết định.

- Xây dựng và giám sát tốt hệ thống khách hàng, đại lý, cửa hàng

Phòng Kế toán Phòng Kinh doanh Phòng Hành chính

Marketing Bán hàng Tổ xe, kho tàng, bảo hành

- Tạo hình ảnh trong suy nghĩ của đối tác và người tiêu dùng về công ty

- Lập kế hoạch kinh doanh

- Ký hợp đồng và tiêu thụ sản phẩm

- tổ chức hoạt động Marketing từ quá trình thu mua đến tiêu thụ thămdũ thị trường, quảng cáo, mở rộng thị trường lập ra các chiến lược tiếp thị

- Lập kế hoạch phát triển cho các năm sau

- Thực hiện tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo doanh số khoán

- Báo cáo tình hình thực hiện tiêu thụ sản phẩm của công ty vào đầu các tuần trong tháng, cuối tháng và tổng kết năm

- Đi thị trường chăm sóc, bán hàng hóa của công ty đến các đại lý, cửa hàng trên thị trường

- Thu thập mọi thông tin về khách hàng, chính sách kinh doanh, chính sách bán hàng của đối thủ

- làm việc sáng tạo trong kinh doanh

3 Phòng tài chính kế toán

- Huy động vốn phục vụ kinh doanh

- Kiểm soỏt các hoạt động tài chính của Công ty

- Tổ chức hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh

- Thực hiện các nghiệp vụ giao dịch thanh toán và phân phối lợi nhuận Ngoài ra còn thực hiện công tác tham mưu cho giám đốc trong việc đưa ra các quyết định liên quan đến tài chính cũng như các vấn đề khác nữa

- cung cấp, tạo điều kiện thuận lợi nhất hỗ trợ phòng kinh doanh tiêu thụ sản phẩm

Quán xuyến mọi công việc liên quan đến công ty như xuất nhập, phân bổ nhân vật lực, giám sát công việc của cỏc cụng ban….

Ngoài ra cũn cú một hệ thống các cửa hàng có chưc năng giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm

Có thể nói, bộ máy quản lý của công ty khá đơn giản nó được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng được chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới, tất cả đều dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc Ngoài ra cũn cú cỏc phong ban khác với chức năng và nhiệm vụ riêng hoạt động dưới sự giam sát trực tiếp của cấp quản trị cấp cao mà người quản lý trực tiếp là giám đốc.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV NHẬT ANH

Kế toán tiền lương tại Công ty TNHH TM&DV Nhật Anh

Việc thực hiện hình thức trả lương thích hợp cho người lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động sẽ có tác dụng là đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, có trách nhiệm với công việc, không ngừng học hỏi, sáng tạo, nâng cao trình độ về kiến thức cũng như kỹ năng công việc.

Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng, cán bộ, công nhân viên trong Công ty còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc Quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế trong các trường hợp ốm đau, thai sản theo đúng chế độ hiện hành của nhà nước.

Theo hình thức tính lương trên, hàng tháng kế toán tiền lương của Công ty sẽ tiến hành tính lương phải trả cho người lao động, đồng thời tớnh cỏc khoản trích theo lương như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế Bảng thanh toán tiền lương sẽ được kế toán tiền lương (người lập bảng lương) ký, ghi rõ họ tên rồi chuyển cho Kế toán trưởng kiểm tra, ký xác nhận, sau đó Giám đốc Công ty ký duyệt Công ty sẽ tiến hành trả lương cho nhân viên làm hai kỳ:

- Kỳ I: Tạm ứng lương (Vào các ngày 15 hàng tháng)

- Kỳ II: Cuối tháng căn cứ vào bảng quyết toán lương và các khoản trích theo lương trừ đi số tạm ứng đầu tháng và thanh toán số còn lại cho người lao động.

Bảng Tạm ứng lương Kỳ I và Bảng thanh toán lương Kỳ II sẽ được lưu tại Phòng kế toán Mỗi lần lĩnh lương, nhân viên Công ty phải trực tiếp ký vào cột “Ký nhận” Nếu có người nhận thay thì phải ghi “KT”(ký thay) và ký tên.

Bên cạnh đó, để thuận tiện cho việc theo dõi số ngày công làm việc thực tế, ngày nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH, nghỉ họp, nghỉ phộp… để làm căn cứ thanh toán cho người lao động các khoản phụ cấp, tiền thưởng, các chế độ BHXH như ốm đau, thai sản, BHXH trả thay lương… Công ty có sử dụng Bảng Chấm công theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Mỗi phòng ban trong Công ty phải lập bảng chấm công hàng tháng cho các nhân viên trong phũng mỡnh Hàng ngày, người được phân công công việc chấm công phải căn cứ theo tình hình thực tế của phũng mỡnh để chấm công cho từng người, ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo ký hiệu quy định trong chứng từ như sau:

Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cựng cỏc chứng từ liên quan như phiếu nghỉ hưởng BHXH có xác nhận của cán bộ Y tế, về bộ phận kế toán để nhân viên kế toán kiểm tra, đối chiếu quy ra công để tính phụ cấp tiền ăn trưa của Công ty cho công nhân viên và các chế độ BHXH (thai sản), chế độ lương BHXH (ốm đau, tai nạn rủi ro)

Kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người và tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng của từng cán bộ công nhân viên trong Công ty.

+ Các chứng từ có liên quan đến việc tính lương

- Bảng thanh toán tạm ứng của Công ty tháng 12 năm 2011

- Bảng chấm công của Công ty tháng 12 năm 2011

- Bảng tính lương của Công ty tháng 12/2011

- Phiếu chi số 32 quyển 04 Để đảm bảo đời sống sinh hoạt cho các cán bộ, công nhân viên trong Công ty, Công ty đã tạm ứng lương kỳ I cho các cán bộ, công nhân viên trong Công ty Tuỳ thuộc vào mức lương cơ bản của từng người mà họ có thể ứng lương theo nhu cầu của mình nhưng không được vượt quá mức lương cơ bản.

Cụ thể trong tháng 12/2011 có bảng thanh toán tạm ứng lương Kỳ I như sau:

BẢNG THANH TOÁN TẠM ỨNG LƯƠNG KỲ I

Tháng 12/2011 Đơn vị: Công ty TNHH TM&DV Nhật Anh

TT Họ và tên Phòng Tạm ứng kỳ I Ký nhận

3 Nguyễn Duy Mạnh Quản lý 600.000

4 Trần Văn Minh Kinh doanh 500.000

5 Nguyễn Thị Hoa Kinh doanh 500.000

6 Vũ Thuý Hà Kế toán 500.000

7 Lại Anh Thư Kế toán 500.000

8 Hồ Sỹ Lợi Kinh doanh 700.000

9 Lương Văn Hải Hành chính 600.000

10 Bùi Hữu Hoan Hành chính 600.000

11 Vũ Kim Thoa Kinh doanh 600.000

12 Ngô Sỹ Liên Kế toán 500.000

13 Vũ Thị Hằng KT Trưởng 500.000

14 Đinh Thanh Huyền Bán hàng 500.000

15 Hoàng Thị Thuý Kế toán viên 500.000

NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

Hoàng Thị Thuý Vũ Thị Hằng Lê Tuấn Anh

Trong bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I có số tiền tạm ứng cho :

- Bộ phận kinh doanh (TK 641) : 2.100.000

- Bộ phận quản lý (TK 642) : 2.600.000

Căn cứ vào bảng thanh toán tạm ứng tiền lương kỳ I, kế toán tiền lương lập phiếu chi tạm ứng lương kỳ I: Đơn vị: Công ty TNHH

TM&DV Nhật Anh PHIẾU CHI

QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 7 năm 2006 của Bộ

Họ tên người nhận tiền: Hoàng Thị Thuý Địa chỉ: Phòng Kế toán

Lý do chi: Thanh toán tạm ứng lương kỳ I tháng 12/2011

Số tiền: 10.400.000 (Viết bằng chữ) Năm triệu bốn trăm bốn mươi đồng chẵn Kèm theo: 01 chứng từ gốc: Bảng tạm ứng tiền lương kỳ I tháng 12/2011 Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Năm triệu bốn trăm bốn mươi đồng chẵn

(Ký, họ tên, đóng dấu)

Căn cứ vào bảng chấm công của Công ty tháng 12 năm 2011, kế toán tiền lương lập bảng tính lương của Công ty tháng 12/2011

Bảng tính luơng tháng 12 năm 2011

Stt Họ và tên Chức vụ

Hệ số thưởng Tổng cộng Các khoản giảm trừ Tổng được lĩnh

Trong bảng tính lương của Công ty tháng 12/2011 có số tiền cho :

+ Tổng số lương phải trả : 54.887.900đ

- Bộ phận kinh doanh (TK 641) : 33.587.500đ

- Bộ phận quản lý (TK 642) : 22.300.400đ

+ Tổng số lương còn lại sau khi trừ đi các khoản giảm trừ phải trả : 5.845.227đ.

- Bộ phận kinh doanh (TK 641) : 3.845.285

- Bộ phận quản lý (TK 642) : 20.000.000

Ngày 31/12, Công ty thanh toán nốt số tiền lương còn lại cho cán bộ công nhân viên sau khi đã trừ đi 5% BHXH, 1%BHYT Kế toán tiền lương lập phiếu chi thanh toán tiền lương Kỳ II tháng 12/2011 cho Công ty: Đơn vị: Công ty

CĐKT của Bộ Tài chính

Họ tên người nhận tiền: Hoàng Thị Thuý Địa chỉ: Phòng Kế toán

Lý do chi: Thanh toán lương kỳ II tháng12/2011

(Viết bằng chữ) Năm mươi triệu tám trăm bốn mươi lăm nghìn, hai trăm hai bảy đồng./ Kèm theo: 01 chứng từ gốc: Bảng thanh toán tiền lương kỳ II tháng 12/2011. Đã nhận đủ số tiền 5.845.227đ

(viết bằng chữ): Năm mươi triệu tám trăm bốn mươi lăm nghìn, hai trăm hai bảy đồng./

(Ký, họ tên, đóng dấu)

2.1.2 Các phương pháp và nghiệp vụ tính lương tại Công ty:

+ Cách tính tiền lương tại Công ty TNHH TM&DV Nhật Anh

Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của doanh nghiệp

Hiện nay Công ty áp dụng một hình thức trả lương chính Đó là trả lương theo thời gian mà cụ thể là hình thức trả tiền lương tháng.

Việc xác định tiền lương phải trả cho người lao động căn cứ vào bảng chấm công trong tháng , hệ số mức lương (cấp bậc), phụ cấp trách nhiệm (nếu có)

Công thức tiền lương được áp dụng là :

TP = LCB X ( HSL + PC + LSP ) X NT : NC

TP :tiền lương phải trả trong tháng cho công nhân

HSL : hệ số lương ( cấp bậc )

PC : hệ số phụ cấp

Kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Nhật Anh

Việc trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ ở Công ty TNHH TM&DV Nhật Anh được thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước:

- BHXH trích theo tỷ lệ 26.5 %, trong đó 20.5% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 6% khấu trừ vào tiền lương cơ bản của người lao động

- BHYT trích theo tỷ lệ 3.5%, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1.5% khấu trừ vào tiền lương cơ bản của người lao động.

- Kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định là 2% theo tiền lương cơ bản của người lao động trong đó 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh ,1% giữ lại chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại công ty

Chứng từ kế toán BHXH trả thay lương Công ty sử dụng gồm: Phiếu nghỉ hưởng BHXH và bảng thanh toán BHXH.

- Trong thời gian lao động, người lao động bị ốm được Cơ quan Y tế cho phép nghỉ, người được nghỉ phải báo cho Công ty và nộp giấy nghỉ cho người phụ trách chấm công Số ngày nghỉ thực tế của người lao động căn cứ theo bảng chấm công hàng tháng.

- Cuối tháng phiếu nghỉ hưởng BHXH kèm theo bảng chấm công kế toán của đơn vị chuyển về phòng kế toán Công ty để tính BHXH Tuỳ thuộc vào số người phải thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương trong tháng của từng đơn vị mà kế toán có thể lập bảng thanh toán BHXH cho từng phòng, ban, bộ phận hay toàn công ty Cơ sở để lập bảng thanh toán BHXH là phiếu nghỉ hưởng BHXH Khi lập phải phân bổ chi tiết theo từng trường hợp: nghỉ bản thân ốm, con ốm, tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, thai sản Trong mỗi khoản phải phân ra số ngày và số tiền trợ cấp BHXH trả thay lương.

- Mẫu Phiếu nghỉ hưởng BHXH

Phiếu nghỉ hưởng BHXH (Giấy chứng nhận nghỉ ốm) được sử dụng tại Công ty theo mẫu sau:

Tên Cơ quan Y tế Ban hành theo mẫu CV

Số 90TC/CĐKT ngày 20/7/99 của BTC

Số KB/BA Quyển số: 127

GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ ỐM Số: 037

Họ và tên: Lương Văn Hải Tuổi: 36 Đơn vị công tác: Công ty TNHH TM&DV Nhật Anh

Lý do cho nghỉ: Phẫu thuật xương khớp gối

Số ngày cho nghỉ: 15ngày (Từ ngày15/12 đến hết ngày 30/12/2011)

Xác nhận của phụ trách đơn vị

1 - Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH : 15 ngày

2 - Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ : ngày

3 - Lương thỏng đúng BHXH : 373.933 đồng

4 - Lương bình quân ngày : đồng

6 - Số tiền hưởng BHXH : 373.933 đồng

Cán bộ Cơ quan BHXH

Phụ trách BHXH đơn vị

(Ghi chú: Phần mặt sau căn cứ ghi vào giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởngBHXH hoặc giấy ra viện)

Cuối tháng kế toán tính tổng hợp số ngày nghỉ và số tiền trợ cấp cho từng người và cho toàn Công ty, bảng này phải được nhân viên phụ trách về chế độ BHXH của Công ty xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi. Bảng này được lập thành 2 liên: 1 liên gửi cho Cơ quan quản lý Quỹ BHXH cấp trên để thanh toán số thực chi, 1 liên lưu tại phòng kế toán cựng cỏc chứng từ khác có liên quan

Sau khi tổng hợp tất cả các phiếu nghỉ hưởng BHXH như trên, kế toán lập bảng thanh toán BHXH cho toàn Công ty theo mẫu sau: Đơn vị: Công ty TNHH TM&DV Nhật Anh

TT Họ và tên Nghỉ ốm Nghỉ con ốm Nghỉ đẻ Nghỉ tai nạn Tổng số tiền

SN ST SN ST SN ST SN ST nhận

(Tổng số tiền viết bằng chữ: Tám trăm ba mươI tỏm nghỡn một trăm hai mươI năm đồng)

* Từ bảng thanh toán BHXH tháng 12/2011, kế toán Công ty lập phiếu chi tiền BHXH trả thay lương cho toàn Công ty.

- Cụ thể ta có uỷ nhiệm chi về kinh phí BHXH do Cơ quan BHXH cấp cho Công ty

(Tương đương Giấy báo Có)

Chuyển khoản tiền: Thư - Điện ngày 31/12/2011 Đơn vị trả tiền: Cơ quan BHXH Thành phố Hà Nội

Tại ngân hàng : Đơn vị nhận tiền: Công ty TNHH TM&DV Nhật Anh Địa chỉ: Thanh Xuân - Hà Nội

Tại ngân hàng: Công thương TP Hà Nội

Nội dung thanh toán: Cấp kinh phí BHXH

Số tiền bằng chữ: Tám trăm ba mươi tỏm nghỡn một trăm hai mươi năm đồng.

Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Đơn vị trả tiền

Ngân hàng A Ngày 31/12/06 số phụ kiểm soát

Ngân hàng B Ngày 31/12/11 số phụ kiểm soát

Kế toán Công ty viết phiếu chi tiền mặt chi lương BHXH trả thay lương tháng 12/2011: Đơn vị: Công ty TNHH

TM&DV Nhật Anh PHIẾU CHI

QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT của Bộ Tài chính

Họ tên người nhận tiền: Lương Văn Hải Địa chỉ: Phòng Kinh doanh - Công ty TNHH TM&DV Nhật Anh

Lý do chi: Chi lương BHXH tháng 12/2011

(Viếtbằng chữ) Tám trăm ba mươi tỏm nghỡn một trăm hai mươi năm đồng.

Kèm theo: chứng từ gốc Phiếu nghỉ hưởng BHXH và bảng thanh toán lương BHXH

(viết bằng chữ): Tám trăm ba mươi tỏm nghỡn một trăm hai mươi năm đồng.

(Ký, họ tên, đóng dấu)

2.2.2 Quy trình trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ:

Nhân viên kế toán phản ánh số tiền BHXH thu từ lương công nhân viên tháng 12/11 vào Sổ chi tiết TK 338 như sau:

Có TK 3383 : 2.138.250 Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú

Số tiền BHXH thu từ lương công nhân viên tháng 12/11

Kèm theo chứng từ gốc: bảng tính lương của Công ty tháng 12/2011

Người lập Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Nhân viên kế toán phản ánh số tiền BHYT thu từ lương công nhân viên tháng 12/11 vào Sổ chi tiết TK 338 như sau:

Có TK 3384: 823.319 Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú

Số tiền BHYT thu từ lương công nhân viên tháng 12/11

Kèm theo chứng từ gốc: bảng tính lương của Công ty tháng 12/2011

Người lập Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Nhân viên kế toán phản ánh kết chuyển số BHXH phải trả công nhân viên vào chi phí bán hàng tháng 12/11 vào sổ chi tiết TK338 như sau:

Có TK 3383: 4.013.550 Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú

BHXH phải trả công nhân viên tháng 12/05

Kèm theo chứng từ gốc: bảng tính lương của Công ty tháng 12/2011

Người lập Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Nhân viên kế toán phản ánh kết chuyển số BHXH phải trả công nhân viên vào chi phí quản lý tháng 12/11vào sổ chi tiết TK338 như sau:

Có TK 3383: 2.401.200 Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi

Nợ Có chú BHXH phải trả công nhân viên tháng 12/11 642 3383 2.401.200

Kèm theo chứng từ gốc: bảng tính lương của Công ty tháng 12/2011

Người lập Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Nhân viên kế toán phản ánh kết chuyển số BHYT phải trả công nhân viên vào chi phí bán hàng tháng 12/11 vào sổ chi tiết TK338 như sau:

Có TK 3384: 535.140 Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú

BHYT phải trả công nhân viên tháng 12/11 641 3384 535.140

Kèm theo chứng từ gốc: bảng tính lương của Công ty tháng 12/2011

Người lập Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Nhân viên kế toán phản ánh kết chuyển số BHYT phải trả công nhân viên vào chi phí quản lý tháng 12/11 vào sổ chi tiết TK338 như sau:

Có TK 3384: 320.160 Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi

Nợ Có chú BHYT phải trả công nhân viên tháng 12/11 642 3384 320.160

Kèm theo chứng từ gốc: bảng tính lương của Công ty tháng 12/2011

Người lập Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Nhân viên kế toán phản ánh số KPCĐ trớch thỏng 12/11 vào sổ chi tiết

Có TK 3382: 535.140 Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú

Kèm theo chứng từ gốc:

Người lập Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Nhân viên kế toán phản ánh số KPCĐ trớch thỏng 12/11 vào sổ chi tiết

Có TK 3382: 320.160 Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú

Kèm theo chứng từ gốc:

Người lập Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Ngày 31/12/2011, Cụng ty đã chuyển nộp tiền Bảo hiểm xã hội quý IV năm 2011 của toàn Công ty cho Cơ quan BHXH Thành phố Hà Nội Nhân viên kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết TK 3383 như sau:

Có TK 112: 8.553.000 Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú

Chuyển nộp tiền BHXH tháng 12/11 3383 112 8.553.000

Kèm theo chứng từ gốc: Tờ khai nộp BHXH quý IV năm 2011 và giấy báo nợ số 993123.

Người lập Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Ngày 31/12/2011, Cụng ty đã chuyển nộp tiền Bảo hiểm y tế quý IV năm 2011 của toàn Công ty cho Cơ quan BHYT Thành phố Hà Nội Nhân viên kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết TK 3383 như sau:

Có TK 112: 1.282.950 Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú

Chuyển nộp tiền BHYT tháng 12/11 3384 112 1.282.950

Kèm theo chứng từ gốc: Tờ khai nộp BHYT quý IV năm 2011 và giấy báo nợ số 993124

Người lập Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Ngày 31/12/2011, Cụng ty đã chuyển nộp tiền kinh phí công đoàn quý

IV năm 2011 của toàn Công ty cho Cơ quan Thành phố Hà Nội Nhân viên kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết TK 3383 như sau:

Có TK 112 : 855.300 Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú

Chuyển nộp tiền KPCĐ tháng 12/11 3382 112 855.300

Kèm theo chứng từ gốc: giấy báo nợ số 993125

Người lập Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

* Các nghiệp vụ hạch toán BHXH trả thay lương:

Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH và phiếu chi tiền mặt số 43 ngày 31/12/2011, kế toán tiến hành hạch toán vào sổ chi tiết TK 334 số tiền thanh toán cho anh Lương Văn Hải như sau:

Có TK 111: 838.125 Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú

Thanh toán chế độ BHXH cho nhân viên Lương Văn Hải

Kèm theo 02 chứng từ gốc:

Người lập Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Cuối tháng 12/11 kế toán tiền lương tiến hành hạch toán lương BHXH trả thay lương cho nhân viên Lương Văn Hải vào Sổ chi tiết TK 3383 như sau:

Có TK 334: 838.125 Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú

Số tiền BHXH trả thay lương phải trả cho nhân viên Lương Văn Hải

Kèm theo chứng từ gốc:

Người lập Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Căn cứ uỷ nhiệm chi số 30 ngày 30/12/2011 của Cơ quan BHXH Thành phố Hà Nộivề việc cấp kinh phí BHXH, kế toán tiến hành hạch toán vào Sổ chi tiết TK 112 như sau:

Có TK 3383: 838.125 Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú

Nhận ủy nhiệm chi về cấp kinh phí BHXH

Kèm theo chứng từ gốc: giấy báo có số 921245

Người lập Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Từ các chứng từ ghi sổ trên, nhân viên kế toán có nhiệm vụ vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ

Số tiền Chứng từ ghi sổ

Cuối tháng, căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán vào Sổ cái TK 111, TK112, TK334, TK338.

Thanh toán tạm ứng lương kỳ I tháng 12/11

Chi tạm ứng tiền hàng cho Cty B E C

Thu tiền hàng nợ đợt 1 tháng 12/11 của Cty CID

Thanh toán lương kỳ II tháng 12/11

Thanh toán BHXH cho Lương Văn Hải

Tên TK: Tiền gửi ngân hàng

Chuyển nộp tiền BHXH tháng12/11 3383

Chuyển nộp tiền BHYT tháng 12/11 3384

Chuyển nộp tiền KPCĐ tháng 12/11 3382

Nhận ủy nhiệm chi về cấp kinh phí BHXH

Tên TK: Phải trả Công nhân viên

Thanh toán tạm ứng lương Kỳ

Thanh toán lương cho công nhân viên tháng 12/11 111 5.845.227

Tiền lương phải trả cho nhân viên kinh doanh tháng 12/11 641 20.000.000

Tiền lương phải trả nhân viên quản lý doanh nghiệp T12/11 642 3.845.285

2 Thu BHXH từ lương CN 338

Thu BHYT từ lương công nhân

Thanh toán chế độ BHXH cho

BHXH trả thay lương cho Lương Văn Hải tháng 12/11

Tên TK: Phải trả phải nộp khác

31/12 1998 31/12 Thu từ lương công nhân 3383 334 2.138.250

31/12 1999 31/12 Thu từ lương công nhân 3384 334 823.319

31/12 2000 31/12 Trích từ chi phí bán hàng 3383 641 4.013.550

31/12 2001 31/12 Trích từ chi phí quản lý 3383 642 2.401.200

31/12 2002 31/12 Trích từ chi phí bán hàng 3384 641 535.140

31/12 2003 31/12 Trích từ chi phí quản lý 3384 642 320.160

31/12 2004 31/12 Trích từ chi phí bán hàng 3382 641 535.140

31/12 2005 31/12 Trích từ chi phí quản lý 3382 642 320.160

BHXH cho cơ quan BHXH

BHYT cho cơ quan BHXH

Chi nộp tiền KPCĐ cho cơ quan BHXH

Nhận tiền BHXH thanh toán

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV NHẬT ANH

Ưu điểm

Công ty hiện đang áp dụng hình thức hạch toán chứng từ ghi sổ, một loại hình hạch toán không những phù hợp với quy mô của Công ty mà còn rất thuận tiện cho việc cơ giới hóa tính toán Cùng với sự phát triển của Công ty, tổ chức bộ máy kế toán cũng không ngừng được hoàn thiện, tham mưu và giúp cho Ban Giám đốc điều hành các phần việc mà mình phụ trách, đảm bảo cung cấp kịp thời và chính xác những thông tin về tài chính của Công ty giúp cho lãnh đạo Công ty ra các quyết định đúng đắn về quản lý điều hành các hoạt động kinh doanh của Công ty

Bộ phận kế toán của Công ty đã thực hiện việc thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên Công ty rất cụ thể, chính xác đáp ứng được nhu cầu của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty Việc chi trả tiền lương, thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về các chế độ BHXH, BHYT, đảm bảo quyền lợi trực tiếp của người lao động Công ty cũng sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán đã quy định trong chế độ ghi chép ban đầu về tiền lương, về thanh toán các chế độ BHXH.

Bên cạnh đó, do thực hiện chế độ hưởng lương theo lợi nhuận nên khiCông ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đạt doanh thu cao thì mức thu nhập của các cán bộ công nhân viên trong Công ty được nâng cao,góp phần đảm bảo được mức sống và sinh hoạt của họ, khuyến khích được tinh thần trách nhiệm của người lao động trong công việc.

Kịp thời nắm bắt những tâm tư nguyện vọng của cán bộ công nhân viên để có sự điều chỉnh lương một cách phù hợp đảm bảo từ đó làm tăng niềm tin từ công nhân viên giúp công ty có những kết quả kinh doanh tốt nhất

Cùng với sự hiện đại hóa của đất nước tất cả công nhân viên của công ty được trả lương vào tài khoản ATM

Việc quản lý tiền lương của công ty được tuân theo tiêu chuẩn iso 9001:2000 Đây là một cố gắng của công ty nhằm từng bước nâng cao vị thế của mình Tất cả các nhân viên đều được đi học và thi chứng chỉ iso.

Công ty đã đưa vào sử dụng hệ thống máy vi tính phục vụ cho công tác kế toán thực hiện hình thức kế toán mỏy đó góp phần nâng cao hiệu quả công việc, tiết kiệm được thời gian và nâng cao năng suất lao động Nhận thấy việc ứng dụng khoa học công nghệ nhất là công nghệ thông tin vào công tác quản lý sản xuất kinh doanh là hết sức hợp lý và cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá Bởi vậy việc sử dụng hệ thống máy vi tính trong công việc quản lý lao động tiền lương đó giỳp cho công ty giảm bớt được lượng lao động tại phòng kế toán mà vẫn đảm bảo yêu cầu công việc.

Nhược điểm

Công ty TNHH TM&DV Nhật Anh là loại hình doanh nghiệp TNHH hoạt động hạch toán kinh tế độc lập Hiện tại công ty đang áp dụng hình thức hưởng lương theo lợi nhuận Theo hình thức trả lương này thì nếu Công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì thu nhập của Cán bộ công nhân viên trong Công ty sẽ được nâng cao như việc đảm bảo mức thu nhập của họ có được ổn định không nếu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty không đạt hiệu qủa hay không đạt được mức doanh thu như kế hoạch đã đề ra Do đóCông ty cần có chính sách khen thưởng hợp lý để khuyến khích người lao động trong công việc và cũng phần nào cải thiện được cuộc sống của người lao động. Điều đó đòi hỏi Ban Lãnh đạo Công ty phải luôn tăng cường công tác quản lý, quan tâm và củng cố đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn, đào tạo bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn để góp phần cho sự phát triển Công ty, giúp cho tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty luôn đạt được hiệu quả, đạt doanh thu cao.

Về hệ thống sổ kế toán, chứng từ kế toán thì do áp dụng theo hình thức chứng từ ghi sổ nên trong việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh cũn cú sự trùng lắp, dễ nhầm lẫn và tốn nhiều công.

Việc chấm công tại các đội tại một số công trình thuê lao động chưa được chính xác Nguyên nhân là do công ty áp dụng hình thức chấm công bằng thẻ dập dẫn đến việc dập thẻ hộ nhau, quờn khụng dập thẻ làm cán bộ quản lý rất khó theo dõi và dễ nhầm lẫn khi chấm công.

Giờ làm thêm của công nhân quản lý chưa được chính xác do bộ phận quản lý tại đơn vị còn mỏng, chưa kiểm soát hết hơn nữa khi làm thêm công nhân phụ thuộc vào đơn vị thuê lao động

Việc công nhõn dựng thẻ ATM chưa được hướng dẫn một cách hợp lý dẫn tới bị nuốt thẻ, gây mất thời gian cũng như việc tài chính cuả công nhân không được đảm bảo liên tục gây ra nhiều phiền toái đối với cả công nhân cũng như ban lãnh đạo công ty

Việc giải quyết các thắc mắc của công nhân chưa được triệt để gây mất lòng tin với lãnh đạo công ty Nguyên nhân do quản lý cơ sở báo cáo lên lãnh đạo công ty không liên tục.

Phương hướng hoàn thiện

Tuỳ theo tình hình thực tế của từng doanh nghiệp mà có phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công

Ty mình sao cho phù hợp

Công Ty cần áp dụng ngay những chính sách, quy định mới ban hành của Nhà nước về chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương để đảm bảo quyền lợi của người lao động

Công Ty cũng cần quan tâm đến đội ngũ Kế Toán của công ty, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn để họ hoàn thành tốt công việc của mình và có khả năng thích nghi với những chế độ chính sách kế toán mới. Đảm bảo sao cho người lao động được hưởng đầy đủ các chế độ hiện hành của Nhà nước cũng như những quyền lợi của họ.

Công Ty cũng cần thường xuyên cải tiến công nghệ kỹ thuật với những lợi thế sẵn có của mỡnh cú đối tác nước ngoài, cùng với sự phát triển của các doanh nghiệp trong nước, tích cực tham gia các cuộc hội thảo khoa học trong và ngoài nước.

Việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty là rất cần thiết và quan trọng nhưng nó đòi hỏi phải luôn đảm bảo nguyên tắc công bằng và xứng đáng đối với sức lao động mà người lao động đã bỏ ra Tiền lương nhận được thoả đỏng thỡ người lao động sẵn sàng nhận công việc được giao dù ở đâu, làm gì trong điều kiện sức lực và trí tuệ của họ cho phép.

Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở từng bộ phần phải đảm bảo nguyên tắc tuân thủ theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước, của Bộ Tài chính về các vấn đề như: cỏch tớnh lương, phân bổ tiền lương cũng như phải đầy thực hiện đúng hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán có liên quan Do Nhà Nước ban hành và những Quy định của các

Bộ Ban Ngành Đoàn thể.

Các giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH TM&DV Nhật Anh

3.2.1 Về hình thức tiền lương và phương pháp tính lương

Thứ nhất, Công ty cần lưu tâm đặc biệt tới phương pháp xác định quỹ lương và tỷ lệ chia lương cho từng bộ phận, từng công đoạn, bởi mức độ phức tạp trong công việc của từng khâu là khác nhau, phải đảm bảo tính công bằng hợp lý, tiền lương phải phản ánh đúng mức độ hao phí lao động Nhất là với điều kiện cơ giới hoá và tự động hoỏ khụng cao, người lao động luôn là yếu tố quyết định chính đến năng suất và chất lượng sản phẩm.

Tổng quỹ lương của Công ty được xác định theo tỷ lệ % so với doanh thu (hình thức trả lương theo sản phẩm) nhưng tỷ lệ này lại hoàn toàn phụ thuộc vào tính toán chủ quan nên cần phải hết sức thận trọng Công ty xác định tỷ lệ này hoàn toàn phụ thuộc vào cao hay thấp nhất thiết phải căn cứ vào tính chất phức tạp và kết cấu của sản phẩm, chu kỳ sản xuất dài hay ngắn chứ không nên cứng nhắc.

Thứ hai, Công ty cần tiến hành việc phân tích lao động và tiền lương trước mỗi kỳ kinh doanh đặc biệt là số lượng lao động có mặt để tránh bị động trong trường hợp thiếu lao động Việc làm này sẽ góp phần vào đảm bảo tiến độ sản xuất, và quan trọng hơn là tránh được sự biến động đột ngột về chi phí tiền lương trong giá thành Công ty nên giao việc này cho các bộ phận tổ chức lao động tiền lương và phòng kế toán thực hiện hàng tháng theo nội dung như: phân tích số lượng lao động thực tế với kế hoạch, phân tích tình hình phân công lao động trờn cỏc chỉ tiêu hệ số sử dụng lao động có mặt, hệ số năng suất lao động và tỷ trọng chi phí phân công trong giá thành sản phẩm…

Thứ ba, Công ty nên thực hiện trích trước tiền lương phải nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh nói riêng, cũng như các bộ phận lao động khác nói chung trong toàn Công ty.

Kế toán trích trước tiền lương của công nhân nghỉ phép như sau:

Hàng tháng khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi:

Số tiền công nhân viên nghỉ phép thực tế phải trả là:

Có TK 334 Sau khi tính tổng số tiền lương nghỉ phép trong năm nên giao xuống từng tổ, bộ phận khác nhau Do đó trong chi phí nhân công trực tiếp đã bao gồm cả mức trích tiền lương nghỉ phép.

3.2.2 Về chứng từ và kiểm tra chứng từ, báo cáo tài chính và kiểm tra báo cáo tài chính

Bên cạnh việc nhanh chóng hợp thức hoá hệ thống chứng từ theo quy định mới nhất của Bộ Tài chính, hàng tháng lãnh đạo Công ty và Ban kiểm soát nên tổ chức các đợt kiểm tra việc lập và sử dụng chứng từ các nghiệp vụ phát sinh, đối chiếu với sổ sách kế toán trong tháng để có thể phát hiện sớm và kịp thời xử lý những sai sót nếu có Mặt khác việc kiểm tra thường xuyên cũng giúp kế toán viên nâng cao tinh thần trách nhiệm, hạch toán đúng, đủ, kịp thời tránh dồn khối lượng công việc vào cuối tháng.

Là Công ty cổ phần có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình SXKDCông ty nên mời kiểm toán độc lập về thực hiện kiểm toán để báo cáo tài chính được khách quan tạo sự tin cậy cho người sử dụng cũng như hoàn thiện hơn nữa hệ thống kế toán tại Công ty.

Ngày đăng: 28/08/2023, 00:06

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng số 1.1: Cơ cấu lao động của công ty - Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh tm dv nhật anh 1
Bảng s ố 1.1: Cơ cấu lao động của công ty (Trang 6)
1.4.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty - Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh tm dv nhật anh 1
1.4.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty (Trang 13)
BẢNG THANH TOÁN TẠM ỨNG LƯƠNG KỲ I - Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh tm dv nhật anh 1
BẢNG THANH TOÁN TẠM ỨNG LƯƠNG KỲ I (Trang 19)
Bảng này được lập thành 2 liên: 1 liên gửi cho Cơ quan quản lý Quỹ BHXH cấp trên để thanh toán số thực chi, 1 liên lưu tại phòng kế toán cựng cỏc chứng từ khác có liên quan.. - Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh tm dv nhật anh 1
Bảng n ày được lập thành 2 liên: 1 liên gửi cho Cơ quan quản lý Quỹ BHXH cấp trên để thanh toán số thực chi, 1 liên lưu tại phòng kế toán cựng cỏc chứng từ khác có liên quan (Trang 32)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w