ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC SÁT TRÙNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH I
Đặc điểm lợi nhuận tại Chi nhánh I - Công ty Cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam
1.1.1 Khái quát các hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh I.
Chi nhánh I được thành lập năm 1990, tính đền nay đã gần 20 năm tồn tại và phát triển sau những khó khăn vướng mắc ban đầu, hiện nay hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đi vào ổn định, các sản phầm của Chi nhánh I bán ra tại các tỉnh phái Bắc và miền trung đã chiếm được lòng tin của người tiêu dùng Để thấy rõ điều này chúng ta sẽ phân tích khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả sản xuất kinh doanh của VIPESCO-I trong những năm gần đây.
Trong kinh doanh, vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản mà doanh nghiệp sử dụng vào hoạt động SXKD trong một thời gian nhất định Khi đánh giá tình hình SXKD của một doanh nghiệp không thể không xem xét tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, bởi bất cứ một doanh nghiệp nào kho hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải cần đến vốn. Vốn được coi là tiềm lực trong kinh doanh góp phần đem lại lợi nhuận của doanh nghiệp Vấn đề đặt ra là cần phải quản lý và sử dụng nguồn vốn như thế nào để đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất Để có thể đánh giá khái quát về thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp, ta tiến hành xem xét tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn của Chi nhánh.
Bảng 1.1: Bảng cân đối kế toán của Chi nhánh I Đơn vị tính: Nghìn đồng
Số tuyệt đối Tỷ lệ %
5 20.568.524 3.599.019 21,20 + Tiền và các khoản tương đương tiền 1.413.504 1.452.234 38.730 2,74 + Khoản phải thu ngắn hạn 3.548.963 5.228.687 1.679.724 47,33
- Vốn chủ sở hữu 8.468.449 9.632.183 1.163.734 13,74 + Nguồn vốn kinh doanh 7.938.857 9.092.373 1.153.516 14,53
Nguồn báo cáo tài chính năm 2009 của chi nhánh I
1.1.1.1 Tình hình sử dụng tài sản của chi nhánh I
Qua số liệu bảng 1.1 ta thấy tổng tài sản của Chi nhánh năm 2009 tăng hơn so với năm 2008 là 3.705.773 nghìn đồng, tương ứng với tỉ lệ tăng 14,14% Từ đó có thể thấy Chi nhánh I đã có sự gia tăng quy mô về tài sản, tuy nhiên để kết luận được về việc phân bổ vốn có hợp lý hay không phải đi vào phân tích các khoản mục Sở dĩ có sự gia tăng trên là do phần TSNH, tài sản của Chi nhánh năm 2009 đều tăng hơn so với năm ngoái Cụ thể như sau:
TSNH năm 2009 tăng hơn so với năm 2008 là 3.599.019 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 21.20% Qua đó đánh giá được TSNH đã có sự gia tăng đáng kể và kết quả đó cũng phản ánh việc phân bổ vốn của Chi nhánh I là chưa được phù hợp với doanh nghiệp chuyên sâu về sản xuất sản phẩm Đi sâu xem xét từng loại tài sản có thể thấy được TSNH tăng là do sự gia tăng chủ yếu của các khoản phải thu và TSNH khác.
Về TSNH khác, đây là khoản mục có mức tăng lớn Năm 2009 tăng hơn so với năm 2008 là 1.102.081 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 126.68% Sở dĩ có sự tăng vậy là do các khoản tạm ứng chưa được thanh toán, chi phí chờ kết chuyển chưa được kết chuyển Nên TSNH khác tăng là chưa hợp lý.
Năm 2009 các khoản phải thu ngắn hạn tăng hơn so với năm 2008 số tiền là 1.679.724 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ 47,33% Khoản phải thu ngắn hạn tăng khá lớn điều này cũng dễ hiểu bởi năm 2009 Chi nhánh I tiến hành đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm nhằm tăng doanh thu Tuy nhiên các khoản phải thu tăng cao là biểu hiện vốn của doanh nghiệp đang bị chiếm dụng quá nhiều, công tác thu hồi nợ của doanh nghiệp đang gặp khó khăn.
Ngoài ra thì khoản mục Tiền và các khoản tương đương tiền và hàng tồn kho cũng tăng đáng kể Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2009 tăng hơn so với năm 2008 số tiền là 38.730 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 2,74% Việc gia tăng Tiền và các khoản tương đương tiền chứng tỏ mức độ an toàn ngân quỹ của doanh nghiệp được tăng lên, đảm bảo khả năng thanh toán của chi nhánh tăng lên Tuy nhiên nếu Tiền và các khoản tương đương tiền vượt quá nhu cầu sẽ gây nên tình trạng ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thì việc gia tăng Tiền và các khoản tương đương tiền này là không hợp lý, chứng tỏ doanh nghiệp chưa phát huy được hiệu quả của đồng vốn.
Với các số liệu như trên thì việc phân bổ TSNH của chi nhánh I là chưa hợp lý vì một phần tài sản của đơn vị là "tài sản chết", một phần không nhỏ bị chiếm dụng Cần đánh giá cụ thể hơn cần đi sâu phân tích hàng tồn kho Năm
2009 hàng tồn kho tăng hơn so với năm 2008 số tiền là 778.483 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ 6,99% Nếu là do thành phẩm hàng tồn kho còn quá lớn như vậy chứng tỏ công tác tiêu thụ sản phẩm của chi nhánh chưa được hiệu quả, đang gặp nhiều khó khăn Doanh nghiệp cần tìm nhiều thị trường mới cho công tác tiêu thụ, hạ giá thành sản phẩm để tăng lượng hàng hoá bán ra. Tuy nhiên hàng tồn kho là doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng Vì chi nhánh có nhiều mặt hàng quy trình sản xuất khác nhau nên phải sản xuất với lượng lớn để đáp ứng nhu cầu thị trường, mặt khác sâu bệnh phá hại mùa màng phát triển và thay đổi liên tục theo điều kiện khí hậu nên việc tăng hàng tồn kho là tốt. Đối với TSDH năm 2009 tăng hơn so với năm 2008 số tiền là 106.754 nghìn đồng, tương ứng với 1,19% chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng tài sản TSCĐ ít chứng tỏ doanh nghiệp chưa áp dụng dây chuyền công nghệ cao vào sản xuất,điều này làm cho chi phí biến đổi trong một đơn vị tăng lên, gây khó khăn trong việc hạ giá thành sản phẩm Tuy nhiên năm 2009 TSCĐ đã có sự tăng đáng kể đó là TSCĐ hữu hình được tăng cao, như vậy doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư máy móc, thiết bị để mở rộng quy mô sản xuất để sản xuất sản phẩm phục vụ nhu cầu thi trường Đồng thời Chi nhánh I tiến hành thanh lý một số tài sản cũ không sử dụng được nữa Hy vọng với việc tăng quy mô sản xuất như hiện nay Chi nhánh I sẽ không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận hoạt động kinh doanh.
Chi phí XDCB có xu hướng tăng, năm 2009 tăng hơn so với năm 2009 số tiền 312.228 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ 894,57% mức độ tăng rất lớn là do công ty đang bắt đầu xâm nhập vào thị trường đầu tư xây dựng Hy vọng công tác này sẽ đem lại nguồn lợi nhuận mới cho chi nhánh.
Nhìn chung tổng tài sản của chi nhánh tăng lên trong đó chủ yếu là do sự tăng của TSNH, trong đó hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất, các khoản phải thu ngắn hạn và TSNH khác có mức tăng nhanh Như vậy việc quản lý tài sản của doanh nghiệp có nhiều điểm tốt như doanh nghiệp biết chú trọng đến việc đổi mới máy móc trang thiết bị, nhưng còn nhiều biểu hiện chưa tốt như các khoản phải thu ngắn hạn tăng nhanh, vốn bị chiếm dụng, cơ cấu tài sản chưa phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Chi nhánh Đây là điều đáng quan tâm khi thực hiện việc đánh giá tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của Chi nhánh.
1.1.1.2 Tình hình sử dụng nguồn vốn của Chi nhánh I Đối với mỗi doanh nghiệp việc phân tích tình hình nguồn vốn sữ giúp các nhà đầu tư, các nhà cung cấp, các bạn hàng, các ngân hàng có cái nhìn đúng đắn về cơ cấu vốn của doanh nghiệp và đơn vị có liên quan, từ đó giúp đưa ra cái nhìn đúng đắn cho doanh nghiệp
Về mặt nguồn vốn được hình thành từ hai nguồn Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn năm 2009 tăng hơn so với năm 2008 số tiền là 3.705.773 nghìn đồng, tương ứng với 14,14%, điều này là do sự gia tăng của nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả năm 2009 tăng hơn so với năm 2008 là 2.542.039 nghìn đồng,tương ứng tỷ lệ 14,33% Tổng nguồn vốn tăng là do nợ phải trả tăng với tỷ lệ khá cao Như vậy có thể khẳng định sự phụ thuộc của Chi nhánh vào vốn vay là khá lớn, do đó khả năng tự chủ về tài chính giảm.
Trong cơ cấu nợ phải trả thì nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá lớn 78,98% và có xu hướng ngày càng tăng, năm 2009 tăng hơn so với năm 2008 là 2.224.089 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ 16,12% Chi nhánh I tăng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động tăng lên, điều này hoàn toàn phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, tuy nhiên công ty rất dễ dàng dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán Nợ dài hạn chiếm tỷ lệ nhỏ là 14,49%, năm 2009 tăng hơn so với năm 2008 là 317.950 nghìn đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 8,06 %
Tổ chức quản lý lợi nhuận tại chi nhánh I
Tổ chức quản lý lợi nhuận của Chi nhánh I được chia cụ thể như sau:
- Ban giám đốc là nơi điều hành chung công tác quản lý về doanh thu và chi phí kinh doanh cũng như các hoạt động khác nhằm gia tăng lợi nhuận
- Phòng kế toán là nơi thu thập số liệu để lập nên bảng tổng hợp về lợi nhuân của toàn chi nhánh vào cuối mỗi tháng, mỗi quý, mỗi năm để báo cáo choBan giám đốc chi nhánh và cho Công ty.
- Phòng kinh doanh là nơi thúc đẩy mạng lới tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu thị trường để đưa ra sản phẩm phù hợp với điều kiện thị trường, thúc đẩy việc tăng doanh thu cho Chi nhánh.
- Phòng hành chính là nơi tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp, hạn chế những phát sinh trong quản lý để tăng lợi nhuận.
- Phòng kỹ thuật là nơi đưa ra các phương thuốc diệt trừ sâu, cỏ theo những nghiên cứu thi trường mà phòng kinh doanh đưa ra để nhằm bán được nhiều sản phẩm thúc đẩy được kinh doanh hiệu quả.
PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN TẠI CHI NHÁNH I - CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC SÁT TRÙNG VIỆT NAM
Phân tích lợi nhuận từ hoạt động sản xuẩt kinh doanh của Chi nhánh I
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp của Chi nhánh Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chủ yếu và lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận cơ bản của Chi nhánh Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009 tăng so với năm 2008 là 696.243 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 30,04% Tỷ lệ này khá lớn cho thấy hoạt động sản xuất của công ty về cơ bản là tốt Mức tăng này chưa phải là lớn nên Chi nhánh cần có những biện pháp tích cực hơn trong việc đầu tư vào thị trường nội địa và mở rộng thị trường nước ngoài nhằm thu được nhiều lợi nhuận hơn cho Chi nhánh. Tuy nhiên để đánh giá được lợi nhuận của Chi nhánh chúng ta hãy phân tích các nhân tố làm ảnh hưởng đến lợi nhuận cuả Chi nhánh: Doanh thu, các khoản giảm trừ, doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.1.1 Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh của Chi nhánh I. Đối với bất cứ doanh nghiệp nào, để tăng lợi nhuận thì biện pháp hữu hiệu không thể thiếu là thực hiện giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ những khoản chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ và chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện sản xuất cho một thời kỳ. Đặc biệt đối với chi nhánh I là một doanh nghiệp sản xuất là chủ yếu thì việc quản lý chi phí càng trở nên quan trọng Chi phí sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận thu được của doanh nghiệp, trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, chi phí này tăng lên sẽ làm lợi nhuận giảm và ngược lại Do vậy quản lý chi phí và hạ giá thành luôn là vấn đề thu hút sự quan tâm của của tất cả các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Giảm được chi phí hạ giá thành sản phẩm đồng nghĩa với giảm chi phí cá biệt của doanh nghiệp và tăng lợi nhuận
Qua phân tích trên ta thấy chi phí sản xuất kinh doanh tại chi nhánh được cấu thành bởi các khoản mục chi phí bán hàng, gía vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp
2.1.1.1 Giá vốn hàng bán của Chi nhánh I Để phù hợp với xu thế hội nhập hiện nay và không bị phụ thuộc quá nhiều vào nhà cung ứng, Chi nhánh cần có sự chuyển hướng kinh doanh như: đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, đầu tư vào một số lĩnh vực sản xuất khác Điều này sẽ giúp cho Chi nhánh kiểm soát được giá vốn, từ đó nâng cao lợi nhuận cho Chi nhánh Nhưng biện pháp quan trọng nhất, cơ bản nhất là tìm mọi biện pháp để tiết kiệm triệt để lao động sống và lao động vật hoá kết tinh trong giá thành sản phẩm (chính là giá vốn hàng bán) Con đường cơ bản để tiết kiệm lao động sống và lao động vật hoá là Chi nhánh phải xây đựng các định mức, tiêu chuẩn tiêu hao nguyên nhiên vật liệu cấu thành thực thể của sản phẩm và tổ chức quản lý tốt quá trình sử dụng các định mức tiêu chuẩn đó
Năm 2008, giá vốn hàng bán là 40.741.843 nghìn đồng, chiếm tỷ trọng 91,78% trong tổng doanh thu thuần, đến năm 2009 là 44.396.181 nghìn đồng, chiếm tỷ trọng 92,05% trong tổng doanh thu thuần Năm 2008, doanh thu thuần là 45.796.798 nghìn đồng, tăng 4.419.391 nghìn đồng so với năm 2009, tương ứng 9,65 Xét trên sự gia tăng của gia vốn hàng hóa trong 2 năm qua cho thấy giá vốn hàng hóa tăng lên 3.654.337 nghìn đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là 8,97% tuy nhiên chưa thể khẳng định giá bán tăng lên là bất hợp lý bởi vì doanh thu thuần về hàng bán và cung cấp dịch vụ tăng thì giá vốn hàng bán năm 2009 tăng là tất yếu Xét trên góc độ tăng doanh thu là 9,65% mà tốc độ tăng của giá vốn hàng bán là 8,97% thì tốc độ tăng của giá vốn hàng bán là hợp lý, làm cho lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh tăng, hơn nữa tỷ trọng giá vốn hàng bán trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh là rất cao 93,68% Vì vậy nhân tố này ảnh hưởng có tính chất quyết định đến lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh.Nhân tố này phụ thuộc vào giá mua, chi phí mua, thuế Vì vậy, bên cạnh việc chủ động tìm hiểu nguồn hàng để mua hàng với giá thấp nhất thì chi nhánh phải xem lại chi phí cho việc thu mua, vận chuyển hàng hóa, giảm giá vốn hàng bán đống một vai trò quan trọng để tăng lợi nhuận Qua tìm hiểu thực tế cho ta thấy rằng đã có những cố gắng chủ quan trong việc tìm nguồn hàng mua có giá mua thấp, chất liệu phù hợp Nhưng bởi vì nguyên vật liệu của chi nhánh chủ yếu là nhập ngoại, nên quá trình bảo quản vận chuyển khó, chi phí vận chuyển tăng, thuế thu nhập cũng tăng làm cho giá vốn hàng bán tăng. Việc giá vốn hàng bán tăng là do các nguyên nhân:
- Doanh thu tăng dẫn đến tổng giá vốn hàng bán tăng
- Giá vật liệu gia công tăng và hàng hoá do các cơ sở cung cấp nguồn hàng tăng trong khi giá cả các hàng hoá do Chi nhánh bán ra không tăng
Từ số liệu trên ta thấy, Chi nhánh hoàn toàn bị động trước nhà cung ứng. Đây là một hiện tượng không tốt đối với Chi nhánh khi mà tỷ lệ giá vốn hàng bán quá cao sẽ dẫn đến lợi nhuận cuả Chi nhánh bị giảm sút
Song song với nhân tố giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng ảnh hưởng một phần không nhỏ tới lợi nhuận thu được của doanh nghiệp Muốn lợi nhuận ngày càng cao thì Chi nhánh phải không ngừng phấn đấu hạ thấp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Giá vốn hàng bán là một trong những yếu tố quan trọng chủ yếu, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp Nó có quan hệ ngược chiều với lợi nhuận, giá vốn hàng bán tăng sẽ làm cho lợi nhuận giảm và ngược lại.Chi nhánh
2.1.1.2 Phân tích chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của Chi nhánh I
Phấn đấu hạ thấp chi phí hoạt động kinh doanh doanh luôn là phương hướng cơ bản, lâu dài nhằm tăng lợi nhuận Để làm được điều này, Chi nhánh cần áp dụng nhiều biện pháp như quản lý chặt chẽ trong suốt quá trình mua hàng hoá, sử dụng hợp lý tiền vốn, sức lao động, máy móc, thiết bị mà vẫn phải đảm bảo được chất lượng hàng hoá
* Chi phí bán hàng của chi nhánh năm 2009 tăng là 20.177 nghìn đồng so với năm 2008 với tỷ lệ tăng là 1,6% Chi phí bán hàng tăng lên chưa thể khẳng định là hợp lý hay không bởi doanh thu bán hàng của chi nhánh trong năm là tăng cao Tuy nhiện việc chi phí bán hàng tăng quá lớn sẽ làm giảm lợi nhuận của chi nhánh, so với tỷ lệ tăng của doanh thu thì tỷ lệ tăng của chi phí bán hàng là nhỏ Qua đó công tác tiêu thụ hàng hóa của chi nhánh không tốn kém và việc quản lý chi phí này tương đối tốt
* Đối với khoản chi phí quản lý doanh nghiệp
Năm 2009, chi phí quản lý doanh nghiệp của chi nhánh tăng so với năm 2008 là 48.632 nghìn đồng tỷ lệ tăng là 3,26%, chi phí này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí năm 2009 Chi phí này tăng một lượng không lớn chứng tỏ chi nhánh đã quản lý hiệu quả chi phí này
Vậy xét một cách tổng quát tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của chi nhánh ta thấy công tác quản lý chi phí của Chi nhánh nhìn chung là tốt, các chi phí đều tăng nhưng là do chi nhánh mở rộng quy mô sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị, cải tiến nâng cấp tài sản cố định Nhưng chi nhánh cũng cấn quản lý tốt hơn các khoản chi nguyên vật liệu trong giá vốn hàng bán nhằm tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận Đây quả là một dấu hiệu không tốt cho Chi nhánh , là một vấn đề nan giải mà buộc các cấp lãnh đạo của Công ty phải có những biện pháp triệt để hơn trong việc quản lý doanh nghiệp.
2.1.2 Phân tích lợi nhuận từ hoạt động tài chính của Chi nhánh I
Năm 2008 và 2009 lợi nhuận từ hoạt động tài chính đều âm và có xu hướng giảm: năm 2008 lợi nhuận từ hoạt động tài chính là – 331.161 nghìn đồng, năm 2009 lợi nhuận – 461.964 nghìn đồng Như vậy lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2009 giảm so với năm 2008 là 130.083 nghìn đồng, tỷ lệ giảm 39,5% Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến tổng lợi nhuận trước thuế Sở dĩ có sự giảm như vậy là do năm 2009 số nợ của chi nhánh đã tăng so với năm 2008 làm cho lãi vay tăng Bộ phận kế toán của chi nhánh chưa chú ý đến công tác quản lý tài chính Tuy nhiên, đối với một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh là chủ yếu thì việc vay nợ để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh là điều đương nhiên Một phần do việc mở rộng sản xuất mà lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh năm 2009 tăng so với năm 2008 Vậy lợi nhuận từ hoạt động tài chính giảm chưa hẳn đã tốt, nhưng trong thời gian tới chi nhánh có biện pháp thích hợp để tăng lợi nhuận từ hoạt động tài chính mà vẫn đảm bảo được hoạt động kinh doanh ở mức cao nhất
Như vậy, để thu được lợi nhuận cao từ hoạt động tài chính, Chi nhánh cần có những chính sách đào tạo cán bộ trong công tác kinh doanh tài chính, bên cạnh đó cần có sự phát triển ổn định của thị trường tài chính trong nước.
Phân tích lợi nhuận khác của chi nhánh I
Đây là khoản thu nhập bất thường mang tính bất thường không ổn định.Năm 2009 khoản lợi nhuận này tăng 944,25% so với năm 2008, đây là tỷ lệ tăng rất lớn, Nếu như năm 2008 lợi nhuận khác của công ty là 3.260 nghìn đồng năm 2009 khoản này 34.045 nghìn đồng Qua đó thể hiện sự nỗ lực vượt bậc của công ty trong năm qua, với việc mở rộng quy mô sản xuất thì công ty tiến hàn thanh lý một số máy móc cũ thay vào đó là những máy móc mới hiện đại hơn có thể sản xuất các sản phẩm có chất lượng tốt giá thành hạ đáp ứng được nhu cầu thị trường.Vì vậy doanh thu từ những hoạt động này có xu hướng tăng.
Một số nhân tố khác ảnh hưởng đến lợi nhuận của Chi nhánh I
2.3.1 Chỉ tiêu tài chính của Chi nhánh I
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu tài chính năm 2008 - 2009
STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệnh 1
Bố trí cơ cấu vốn
2 Tỷ suất LN/Doanh thu % 0,043 0,052 0.008
3 Tỷ suất LN sau thuế /Tổng VCSH % 0,28 0,19 -0,09
- Vốn chủ sở hữu/Tổng VCSH % 11,44 10,05 -1,39
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh và có mối quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp và ngược lại tình hình hoạt động tài chính phản ánh thực chất của hoạt động sản xuất kinh doanh
Qua bảng số liệu trên ta thấy, nếu xét về tỷ trọng thì vốn lưu động của Chi nhánh luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với vốn cố định, đó là một sự phân phối hợp lý trong một doanh nghiệp thương mại như Chi nhánh I So với năm 2008, năm 2009 tỷ trọng TSNH giảm 35,9%, tỷ trọng TSCĐ tăng 7% là do Chi nhánh đang đầu tư vào việc xây dựng và mở rộng xưởngấủan xuất Đức Giang và mua một số dây chuyền công nghệ mới theo chủ trương của Công ty và cũng để đảm bảo cho những yêu cầu, đòi hỏi của người tiêu dùng Điều này khiến cho khả năng thu được lợi nhuận của Chi nhánh bị giảm đáng kể Đối với tỷ suất lợi nhuận sau thế trên VCSH: Cứ 100 đồng vốn bỏ ra thì năm 2009 thu về được 0,19 đồng lãi, giảm 0,09 đồng so với năm
2008 là một kết quả quá thấp Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Chi nhánh chưa thật tốt, mặc dù số VCSH của Chi nhánh bỏ ra năm 2009 cao hơn năm 2008 là 1.163.734nghìn đồng Trong năm tới Chi nhánh cần chú trọng hơn nữa hiệu suất sinh lời của vốn Thêm vào đó nợ phải trả của Công ty trên tổng vốn kinh doanh là tương đối cao và có dấu hiệu tăng lên, năm 2009 cứ 100 đồng vốn kinh doanh thì Công ty phải trả một khoản nợ 89,95 đồng, tăng hơn năm 2008 là 1,39 đồng, vốn chủ sở hữu trên vốn kinh doanh cũng giảm 1,39 đồng so với năm 2002, báo hiệu một năm làm ăn không có hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh, độ rủi ro là tương đối cao Trong năm tới, Chi nhánh cần có những biện pháp tích cực hơn về quản lý vốn cũng như xem xét lại cơ cấu vốn trong kinh doanh Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, cứ 100 đồng doanh thu năm
2009 mang lại 0,11 đồng lợi nhuận sau thuế là quá thấp, so với năm 2008 giảm 0,04 đồng, là do trên thị trường có một số biến động khiến các mặt hàng kinh doanh củaChi nhánh bị giảm giá
2.3.2 Tình hình sử dụng vốn lưu động của Chi nhánh I.
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn lưu động năm 2008 - 2009.
STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2008 Năm 2009
2 Lợi nhuận sau thuế ngđ 1.492.555 1.939.725 470.170 23,1
3 Vốn NH bình quân ngđ 16.969.50
Số ngày luân chuyển TSNH Ngày 175,61 190,48 14,87 8,47
7=2/3 Lợi nhuận sau thuế/TSNH % 0,003 0,002 -0,001 -33,33
Qua bảng số liệu ta thấy vốn lưu động bình quân sử dụng năm 2003 của Chi nhánh đã tăng lên so với năm 2008, cụ thể là năm 2009 tăng lên 17,5% tương ứng với số tiền là 3.599.019 nghìn đồng Tuy nhiên số vòng quay vốn lưu động năm 2009 lại nhỏ hơn so với năm 2002 là 0,26 vòng tương ứng 10,66%. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2009 kém hiệu quả. Lượng hàng tồn kho năm 2009 giảm 778.483 nghìn đồng so với năm 2008 tương ứng 6,99% là một dấu hiệu rất tốt, hàng hoá luân chuyển nhanh, nhưng bên cạnh đó thì các khoản thu của năm 2009 tăng lên tương đối cao. Đây là một xu hướng không tốt đối với Chi nhánh Chi nhánh cần có những biện pháp đúng đắn điều chỉnh kịp thời các khoản phải thu
Vòng quay vốn lưu động của Chi nhánh giảm 0,26 vòng, chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Chi nhánh chậm so với năm trước Hệ quả tất yếu là số ngày luân chuyển vốn lưu động cũng sẽ tăng lên, cụ thể là năm
2003 số ngày luân chuyển vốn lưu động là 190,48 ngày tăng lên 14,87 ngày tương ứng 8,47% Đây là một dấu hiệu xấu đối với công tác hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh.
Xét ở hàm lượng vốn lưu động, để có một đồng doanh thu năm 2008, Chi nhánh chỉ cần 0,49 đồng vốn lưu động nhưng sang đến năm 2009 Chi nhánh cần phải có 0,53 đồng vốn lưu động, tăng 0,04 đồng tương ứng 8,16% Đây cũng là nguyên nhân làm cho lợi nhuận của Chi nhánh giảm, nó phản đúng tình hình thực tế là hiện nay trên thị trường đang có nhiều biến động và ảnh hưởng không tốt tới đại bộ phận doanh nghiệp trong nước nói chung và các Chi nhánhI nói riêng
Năm 2008 cứ 1 đồng vốn lưu động bình quân Chi nhánh bỏ ra sẽ thu được 0,003 đồng lợi nhuận và sang đến năm 2009 thì chỉ thu được 0,002 đồng lợi nhuận Chỉ tiêu này là một tỷ lệ quá thấp so với những chi phí và rủi ro mà Chi nhánh có thể gặp phải trong lĩnh vực kinh doanh trên thị trường Chi nhánh cần phải có biện pháp tích cực hơn nữa để nâng cao hệ số này nhằm tăng lợi nhuận của Chi nhánh.
2.3.3 Tình hình sản xuất và tiêu thụ của chi nhánh o Về tình hình sản xuất:
Với dây chuyền thiết bị hiện đại nhập từ Đức và Trung Quốc, năng lực sản xuất của chi nhánh không ngừng được nâng cao Điều này thể hiện thông qua số lượng sản xuất và tiêu thụ qua các năm Hiện nay chi nhánh sản xuất Thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu Sản phẩm của chi nhánh chủ yếu là tiêu thụ lẻ thị trường trong nước, một phần sản phẩm của công ty được đặt theo đơn đặt hàng o Về tình hình tiêu thụ:
Lợi nhuận chính là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí doanh nghiệp bỏ ra để doanh nghiệp đạt được doanh thu đó Doanh thu tiêu thụ sản phẩm lại phản ánh kết quả hoạt động bán hàng, đó là nguồn thu chủ yếu để bù đắp chi phí và có lãi Vì vậy nếu chi nhánh tăng được doanh thu sẽ góp phần trực tiếp làm tăng lợi nhuận
Ta thấy doanh thu năm 2008 đạt 45.808.444 nghìn đồng nhưng sang năm 2009 doanh thu tăng lên đạt 50.227.836 nghìn đồng, tăng 4.449.392 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 19,16% Đây là một kết quả khả quan cho thấy sự phấn đấu của chi nhánh Đặc biệt trong điều kiện khủng hoảng kinh tế xuất hiện gây không ít trở ngại cho việc tiêu thụ sản phẩm của chi nhánh thì đây là điểm đáng khích lệ trong công tác tổ chức tiêu thụ hàng hoá. Trong năm 2009, Chi nhánh đã tìm hiểu và mở rộng thị trường tiêu thụ, mở rộng quan hệ với các đối tác để xúc tiến việc tiêu thụ sản phẩm đem lại doanh thu cao hơn trước Đây là biểu hiện tốt trong việc thực hiện chỉ tiêu doanh thu và góp phần mang lại lợi nhuận cao cho chi nhánh Để hiểu sâu tình hình thực hiện doanh thu ta đi phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của từng nhóm mặt hàng
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong sản xuất kinh doanh vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh trong cơ chế thị trường doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay không điều quyết định doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận không Vì thế lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh kế quan trọng đồng thời là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói nên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Mặc dù chi nhánh I còn gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh xong chi nhánh luôn cố gắng phấn đấu không ngừng vươn lên để được đạt kết quả tốt Chi nhánh I từng bước mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm cũng như tìm kiếm đối tác mới, làm cho tổng lợi nhuận trước thuế và tổng doanh thu tăng lên đáng kể.
Như vậy trong tổng lợi nhuân thu được thì lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn, và có xu hướng tăng, lợi nhuận từ hoạt động khác có tăng nhưng không ổn định, còn lợi nhuận từ hoạt động tài chính luôn âm Vì vậy, chuyên đề chỉ giới hạn trong phạm vi tình hình thực hiện lợi nhuận và những biện pháp phấn đấu tăng lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm năm
CÁC KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CHI NHÁNH I- CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC SÁT TRÙNG VIỆT NAM
Các kết quả và giải pháp phát triển doanh nghiệp
3.1.1 Những kết quả đạt được
Trong năm 2009 tuy nền kinh tế đang trong thời kỳ suy thoái và khủng hoảng nhưng chi nhánh vẫn phấn đấu kinh doanh có lợi nhuận, giữ vững để tồn tại và vượt qua thời kỳ khó khăn, tập trung nghiên cứu tạo ra các sản phẩm mới, ngày càng nâng cao chất lượng, tạo uy tín đối với khách hàng.
Về sản xuất kinh doanh: Các năm 2008-2009 có bước tăng trưởng rất ấn tượng Năm 2008 lợi nhuận sau thuế tăng 4,7 lần so với năm 2007 Năm
2008 chịu ảnh hưởng chung của lạm phát và suy thoái, chi nhánh không đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra, tăng trưởng khôngchậm lại.
Về con người: Trình độ chuyên môn, năng lực chuyên môn của người lao động trong doanh nghiệp cao Người lao động có ý thức trách nhiệm, ý thức chấp hành kỷ luật tốt Cuối năm 2008 số lao động trong công ty là 158 người, trong đó số người có trình độ đại học là 20 người, chiếm 12,67% tổng số lao động Năm 2009 số lao động trong công ty là 126 người, trình độ đại học 28 người, chiếm 22,22% tổng số lao động Qua các năm ta thấy rằng, bằng các biện pháp hợp lý, đúng chế độ, chính sách chi nhánh đã thực hiện cắt giảm một số lao động thừa để tiết kiệm chi phí tiền lương, thu gọn bộ máy quản lý, các phòng ban được sắp xếp tinh giảm hơn, gọn nhẹ hơn, nâng cao hiệu quả của lao động trong chi nhánh
Về chất lượng sản phẩm: Sản phẩm của Chi nhánh I - VIPESCO luôn là những sản phẩm có chất lượng cao Chi nhánh đã đầu tư rất nhiều kinh phí, nhân lực và vật lực để phát triển sản xuất, nhằm đưa ra thị trường những sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu có khả năng đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của bà con nông dân, có những tính năng đặc biệt phù hợp với điều kiện môi trường, đặc điểm sử dụng và thời tiết của Việt nam Sản phẩm của Chi nhánh I được người tiêu dùng đánh giá rất cao Ưu điểm vượt trội của thuốc bảo vệ thực vật là không hại người sử dụng, chịu được điều kiện khí hậu khắc nghiệt, tiêu diệt được nhiều sâu bệnh có hại cho mùa màng. Để cụ thể hóa những cam kết về chất lượng sản phẩm, Chi nhánh đặc biệt chú trọng khâu giám sát chất lượng từng công đoạn sản xuất Sản phẩm mang nhãn hiệu VIPESCO hiện nay được đảm bảo bởi hệ thống Quản lý Chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 do Tổ chức quốc tế BVQI chứng nhận.
Về mạng lưới tiêu thụ và kênh phân phối: Hệ thống phân phối sản phẩm của Chi nhánh I bao gồm hệ thống các Đại lý trên khắp miền Bắc và một phần miền Trung với địa điểm thuận lợi, ở trung tâm các thành phố giao thông thuận tiện và dân cư đông đúc.
Về chính sách của doanh nghiệp: Chi nhánh luôn hoàn thành tôt nhiệm vụ mà Công ty giao cho, đã có rất nhiều chính sách hợp lý để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả, như chính sách chất lượng quy định rõ quyền hạn trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân trong việc thực hiện và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, Chính sách nhân sự: có mức thưởng phạt phù hợp kích thích người lao động hăng say lao động, sáng tạo, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, Môi trường văn hóa doanh nghiệp nghiêm túc kỷ luật, kích thích sáng tạo, hướng tới mục tiêu không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, phục vụ cho khách hàng.
3.1.2 Những mặt tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh những thành tựu đạt được thì chi nhánh còn tồn tại một số vấn đề sau:
Thứ nhất, cơ cấu lợi nhuận của Công ty bất hợp lý, thể hiện ở những năm
2008 - 2009 lợi nhuận tài chính đều âm, lợi nhuận có được đều từ lợi nhuận khác.
Thứ hai, lợi nhuận của doanh nghiệp không ổn định, tăng giảm thất thường và có xu hướng tiêu cực.
Thứ ba, mặc dù công ty đã đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm nhưng lại chưa bảo vệ thương hiệu của mình Có những sản phẩm giả tràn lan làm giảm uy tín của công ty
Thứ tư, lợi nhuận của chi nhánh chưa tương xứng với tiềm năng Năng lực sản xuất những sản phẩm chính của Chi nhánh như sau:
- Thuốc Bảo vệ thực vật: trên 500.000 hộp/năm
-Thuốc trừ sâu: 700.000 hộp/năm
- Thuốc trừ cỏ: 600.000 hộp/năm
- Thuốc gia dụng: 20.000 gói/năm
Nhưng do việc tiêu thụ khó khăn cho nên trong một tháng chi nhánh chỉ thực hiện sản xuất 1/3 số ngày trong tháng, còn lại cho công nhân nghỉ việc Điều này gây lãng phí rất lớn vì tuy không sản xuất thì các chi phí biến đổi không phải bỏ ra nhưng các chi phí như khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị thì vẫn phải trích, như vậy sẽ khiến cho giá thành sản phẩm đội lên cao, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thứ năm, hiệu quả kinh doanh của công ty so với các doanh nghiệp khác cùng ngành thấp hơn rất nhiều Điều đó thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp đều thấp hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành. Nguyên nhân của tình trạng này là do sản lượng tiêu thụ của công ty còn hạn chế và chi phí của công ty còn cao.
Thứ sáu, về thị trường tiêu thụ và thị trường các yếu tố đầu vào: Gia nhập WTO đem lại nhiều cơ hội cũng như thách thức cho tất cả các doanh nghiệp, ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh hơn, đồng thời thị trường của các doanh nghiệp cũng được mở rộng hơn, các hàng rào thuế quan ngày được tháo dỡ khiến cho hàng hóa nước ngoài thâm nhập vào Việt Nam ngày càng nhiều, nhưng nếu biết tận dụng cơ hội công ty sẽ nhập khẩu được nhiều nguyên vật liệu và máy móc thiết bị một cách dễ dàng hơn với giá rẻ hơn. Trong khi đó, chi nhánh vẫn chưa tìm ra được giải pháp để mở rộng thị trường cả ở trong nước cũng như nước ngoài, chưa tận dụng được cơ hội mở rộng quan hệ và tìm mối quan hệ với nhà cung cấp mới Nguyên nhân chủ yếu là do Ban giám đốc chi nhánh I vẫn chưa thực sự năng động, nhanh nhạy để lãnh đạo chi nhánh phát huy hết năng lực của mình, chỉ dựa vào các mối quan hệ cũ và kinh doanh theo phương thức cũ, chưa bắt kịp thời đại Việc tìm kiếm thị trường mới còn hạn chế, chi nhánh vẫn chưa thực sự quan tâm sâu sắc tới các hoạt động Marketing mà nhất là chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của các hoạt động này Công tác quản trị chung và quản trị của các bộ môn chức năng, công tác dự báo, tính chủ động trong công việc của lãnh đạo các đơn vị còn nhiều bất cập.
3.1.3 Triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp
Trên cơ sở đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong hai năm 2008 và 2009 cùng với những điều kiện vốn có của mình, chi nhánh nhận định để tồn tại và phát triển là phải tìm ra hướng đi đúng đắn phù hợp với điều kiện hiện tại của chi nhánh Việc tìm ra một hướng kinh doanh thích hợp để có một thị trường vững chắc và vị trí tương xứng là mục tiêu phương hướng trong những năm tới Chi nhánh I cần phải cải thiện được tình hình kinh doanh và nâng cao chất lương hoạt động của mình Trước mắt chi nhánh cần duy trì đã đạt được, củng cố và phát triển hơn nữa các mặt đó làm cơ sở cho phương hướng kinh doanh tiếp theo.
Trên cơ sở những kết quả đã đạt được và phương hướng phát triển của mình, mục tiêu cụ thể của công ty trong năm 2010 là :
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh phải có lợi nhuận cao, phấn đấu tăng lợi nhuận hoạt động tài chính.
- Doanh thu bán hàng đạt trên 100 tỷ đồng
- Thu nhập bình quân tháng của cán bộ công nhân viên trên hai triệu đồng Từng bước cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
- Thực hiện tốt hơn nữa công tác quản lý chi phí, giảm bớt các khoản chi phí gián tiếp, các khoản chi phí bất hợp lý.
- Nâng cao nhận thức tư duy về kinh doanh và khả năng nắm bắt nhu cầu trong cơ chế thị trường cho cán bộ công nhân viên để kịp thời với những biến động của thị trường và tự tin hơn trong kinh doanh.
- Tăng cường giáo dục, đào tạo nâng cao, đào tạo lại cho phù hợp với nhiệm vụ mới nhằm nâng cao chất lượng làm việc cho cán bộ công nhân viên.
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường, nắm bắt nhu cầu thị trường nhằm cung cấp những mặt hàng mà thị trường có nhu cầu lớn.
- Tập trung thu hồi các khoản nợ phải thu, hạn chế bớt các khoản vốn bị khách hàng chiếm dụng.
- Trả bớt các khoản nợ đối với ngân hàng nhằm giảm hệ số nợ, đảm bảo độc lập và an toàn tài chính.
Những định hướng trong tương lai của doanh nghiệp
Lợi nhuận của chi nhánh chịu sự ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác nhau Do đó, để nâng cao lợi nhuận các chi nhánh phải nghiên cứu tìm ra nhiều giải pháp thích hợp tác động vào từng nhân tố cụ thể Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và điều kiện cụ thể của mình, các công ty khác nhau thường có các giải pháp khác nhau Đối với Chi nhánh I với đặc thù kinh doanh của mình có thể áp dụng các giải pháp sau:
3.2.1 Tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Vấn đề tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng tới sự gia tăng lợi nhuận của chi nhánh bởi vì doanh thu có cao thì lợi nhuận mới cao được Do đó, để tăng lợi nhuận trước hết phải tăng doanh thu Muốn tăng doanh thu, chi nhánh cần tập trung vào một số biện pháp sau:
* Mở rộng và đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh
Có thể nói, đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh là một trong những chiến lược rất hiệu quả và được áp dụng khá phổ biến ở các doanh nghiệp trong và ngoài nước Một doanh nghiệp chỉ kinh doanh một hoặc một số mặt hàng thì rất khó tăng doanh thu Do đó, Chi nhánh phải không ngừng đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh, mở rộng kinh doanh nhiều mặt hàng mới nhằm tăng doanh thu.
* Đẩy mạnh công tác bán hàng Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng Khối lượng sản phẩm tiêu thụ có lớn thì doanh thu mới cao được và ngược lại khối lượng tiêu thụ nhỏ thì doanh thu không thể cao được Chi nhánh nên xây dựng tốt hệ thống dịch vụ sau bán hàng thì khả năng tiêu thụ hàng hoá sẽ được tăng nhanh.
* Áp dụng các phương thức thanh toán hợp lý
Công tác thanh toán tiền hàng cũng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tăng doanh thu bán hàng, nếu Chi nhánh chỉ duy trì mỗi hình thức thanh toán ngay bằng tiền mặt thì sẽ không khuyến khích được tiêu thụ hàng hoá và hàng hoá của chi nhánh sẽ dễ bị ứ đọng Vì vậy, công ty cần nghiên cứu,cân nhắc để có nhiều phương thức thanh toán thích hợp, lựa chọn phương thức thanh toán có hiệu quả nhất vừa tăng được doanh thu bán hàng, vừa đảm bảo thu hồi tiền hàng.
Hiện nay, công ty thường áp dụng phương thức thanh toán chậm, cung cấp hàng trước thanh toán sau Với phương thức thanh toán như vậy, sẽ làm cho vốn của Chi nhánh dễ bị chiếm dụng, trong khi đó bản thân Chi nhánh lại phải đi vay vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh Vì vậy, Chi nhánh nên có các phương thức thanh toán hợp lý như yêu cầu khách hàng trả tiền trước với một tỷ lệ nhất định, yêu cầu khách hàng đặt cọc, thế chấp,… nhưng cố gắng làm sao vẫn giữ được mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng và Chi nhánh vẫn có lợi trong hoạt động kinh doanh.
* Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường
Trong nền kinh tế thị trường việc sản xuất cái gì và sản xuất như thế nào đều do thị trường quyết định Mặt khác nhu cầu thị trường thường xuyên thay đổi cho nên doanh nghiệp nào linh hoạt điều chỉnh hoạt động kinh doanh phù hợp thì sẽ phát triển, ngược lại sẽ bị đào thải Vì vậy Chi nhánh không thể xem nhẹ công tác nghiên cứu thị trường vì điều này sẽ giúp cho Chi nhánh thích nghi và thoả mãn nhu cầu thị trường.Chi nhánh cần tập trung cho công tác này thông qua việc thành lập ban markettinh để thực hiện công tác nghiên cứu thị trường về chủng loại, giá cả, các yêu cầu dịch vụ kèm theo Cần thực hiện tốt công tác hỗ trợ bán hàng, để thực hiện tốt cần đào tạo, nâng cao kiến thức về thị trường cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, đặc biệt là nhân viên bán hàng, nhân viên nghiên cứu thị trường Hơn nữa nên thiết lập quan hệ chặt chẽ giữa ban maketinh và các phòng ban chuyên môn để xây dựng chiến lược tiêu thụ hàng hoá.
3.2.2 Tăng cường công tác quản lý chi phí.
Chi phí sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng ngược chiều đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh của Chi nhánh cho nên việc giảm các khoản chi phí đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận nếu các yếu tố khác không thay đổi Qua phân tích ở chương
II cho thấy chi phí hoạt động kinh doanh của Chi nhánh tăng quá cao Do đó, để làm giảm chi phí trong năm tới Chi nhánh cần thực hiện các biện pháp sau:
* Lựa chọn nguồn cung cấp thích hợp
Chi nhánh phải chủ động trong việc mua hàng đầu vào, cần có đội ngũ chuyên môn để nghiên cứu tìm hiểu thị trường trong nước và thị trường nước ngoài để từ đó lựa chọn nguồn cung cấp tốt nhất với số lượng và giá cả phù hợp Đội ngũ chuyên gia này phải am hiểu sâu về các lĩnh vực vật tư kỹ thuật, đồng thời phải am hiểu thị trường Có như vậy Chi nhánh mới dễ dàng thẩm định được chất của các sản phẩm và xác định được giá mua hợp lý Bởi trong điều kiện giá bán đầu ra không thay đổi, nếu giá mua đầu vào thấp hơn thì sẽ làm cho giá vốn hàng bán giảm đi.
Chúng ta đều biết rằng trong giá vốn hàng bán bao gồm giá mua, chi phí mua và thuế nhập khẩu Với những nhân tố mang tính khách quan thì công ty khó có thể thay đổi để giảm giá vốn Nhưng Chi nhánh lại có thể chủ động giảm giá mua bằng cách tìm các nguồn hàng có giá mua thấp nhất Ngoài raChi nhánh phải hết sức lưu ý đến chi phí mua Đó là các khoản chi phí bao gồm chi phí vận chuyển, chi phí bảo hành, chi phí bốc dỡ, bảo quản,…Chi nhánh phải cân nhắc tính toán sao cho tổng giá mua và chi phí mua là thấp nhất Tránh tình trạng Chi nhánh mua được hàng với giá mua rẻ nhưng các chi phí mua lại quá cao làm cho giá vốn tăng cao Do đó, Chi nhánh cần lựa chọn địa điểm mua hàng, phương tiện vận chuyển, bảo quản hàng hoá sao cho tối thiểu hoá được chi phí Bên cạnh đó, để nâng cao hiệu quả của việc hạ thấp chi phí, Chi nhánh nên có chế độ khen thưởng phù hợp với những cá nhân có sự nổ lực trong việc giảm chi phí cho Chi nhánh như tìm được nguồn hàng cung cấp với giá rẻ, phương tiện vận chuyển rẻ nhất, từ đó giúp họ nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc tiết kiệm chi phí.
* Tăng cường việc kiểm tra giám sát đối với việc sử dụng chi phí của Chi nhánh Đối với các khoản chi tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại,…là các khoản chi dễ bị sử dụng thiếu ý thức tiết kiệm, rơi vào tình trạng lãng phí hoặc lợi dụng làm việc tư Vì vậy, Chi nhánh cần đề ra các nội quy quy định việc sử dụng các khoản chi phí này sao cho tiết kiệm nhất Việc sử dụng phải đúng mục đích phục vụ cho công việc cua Chi nhánh Bên cạnh đó Chi nhánh cần phải có các biện pháp nâng cao ý thức tiết kiệm cho toàn bộ công nhân viên trong quá trình sử dụng, mỗi cá nhân phải có ý thức tự góp phần vào lợi ích chung của Chi nhánh, không dùng phương tiện chung để phục vụ lợi ích riêng.
Chi phí bằng tiền khác của chi nhánh bao gồm : chi phí tiếp khách, chi phí quảng cáo, chi công tác phí, văn phòng phí, chi thủ tục hành chính,…chi phí bằng tiền tuy không trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá nhưng nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng chi phí sản xuất kinh doanh Các khoản chi phí này rất dễ bị lạm dụng trong chi tiêu, chi tiêu quá định mức, quá kế hoạch, lợi dụng việc công chi cho việc tư Vì vậy, Chi nhánh cần có biện pháp quản lý chặt chẽ Trong điều kiện Chi nhánh ngày càng mở rông quy mô hoạt động và mở rộng quan hệ với các đối tác thì các khoản chi bằng tiền tăng lên là một tất yếu khách quan Tuy nhiên, việc tăng các khoản chi phí này phải hợp lý, phục vụ cho các hoạt động của công ty, không được lãng phí Do đó, Chi nhánh cần xem xét một cách kĩ lưỡng để xây dựng một định mức một cách cụ thể và thích hợp dựa trên nguyên tắc tiết kiệm nhưng đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Trong thời gian tới, các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất chung công ty nên quản lý theo dự toán bởi các khoản chi phí này rất khó xây dựng định mức Để quản lý tốt các khoản chi này, công ty nên lập ra các bảng dự toán các bảng này được xây dựng dựa trên số liệu thống kê kinh nghiệm của các thời kỳ trước để ấn định nội dung chi tiêu, ấn định khung chi tiêu cho từng khoản mục Dựa theo bảng dự toán này, trong quá trình thực hiện Chi nhánh nên tiến hành cấp phát chi tiêu theo nội dung của bảng dự toán dựa vào dự toán để xác minh các khoản chi phí vượt dự toán và ngoài dự toán, xác định các khoản chi phí không đúng nội dung và kém hiệu quả.
3.2.3 Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn hợp lý, giảm hệ số nợ.
Hiện nay mọi doanh nghiệp đều phải tự hạch toán kinh doanh độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh , nhà nước không can thiệp quá sâu vào hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Do vậy, việc trông chờ vào nguồn vốn của nhà nước là không thể Vì vậy, trong thời gian tới để tăng vốn chủ sở hữu, giảm hệ số nợ
Chi nhánh nên thực hiện các giải pháp sau :
Các đề xuất kiến nghị nhằm nâng cao lợi nhuận tại chi nhánh
Trên cơ sở tìm hiểu, phân tích thực trạng hoạt động của Chi nhánh trong hai năm qua cùng với những giải pháp đã đưa ra, là sinh viên thực tập tại Chi nhánh em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến sau:
- Nên xác định tỷ lệ vốn lưu động theo phần trăm doanh thu.Chi nhánh nên tính toán số vốn lưu động cần thiết hiện nay cho thích hợp Trên cơ sở đó, dựa vào khả năng tăng doanh thu dự báo trong năm để tính toán xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho năm tới, tránh tình trạng xác định vốn lưu động quá cao gây nên tình trạng ứ đọng vốn hoặc vốn lưu động quá thấp không đáp ứng yêu cầu trong kinh doanh.
- Chi nhánh nên xây dựng một chính sách tín dụng thương mại một cách có hiệu quả Chính sách tín dụng thương mại này một mặt phải kích thích được tiêu thụ hàng hoá, tăng doanh thu đồng thời vẩn đảm bảo cho Chi nhánh thu hồi nợ đùng kỳ hạn và tạo nên mối quan hệ mật thiết với các khách hàng mua sản phẩm của Chi nhánh
- Cần xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của Chi nhánh Hệ thống chỉ tiêu này nên xây dựng một cách đơn giản, dễ hiểu đồng thời vẫn phản ánh chính xác, đầy đủ tình hình tài chính của Chi nhánh Hàng năm, Chi nhánh nên thực hiện tính toán đánh giá váo cuối mỗi quý, 6 tháng hoặc cuối năm để đánh giá chính xác tình hình tài chính của Chi nhánh.
- Chi nhánh nên xây dựng kế hoạch tài chính ngắn hạn. kế hoạch tài chính này phải sát với hoạt động thực tế của Chi nhánh, đảm bảo cho Chi nhánh chủ động trong mọi hoạt động, không bị động trong các hoạt động tài chính.
- Chi nhánh nên đánh giá rủi ro tài chính và rủi ro kinh doanh thông qua các hệ số về khả năng thanh toán, mức độ tác động của đòn bẩy tài chính Có như vậy Chi nhánh mới chủ động trong mọi hoạt động, hạn chế được rủi ro trong kinh doanh và chủ động phòng tránh rủi ro.
Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp Để làm được như vậy có hai hướng đi chính đặt ra là doanh nghiệp nên thực hiện các giải pháp tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí
Hiện nay lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của Chi nhánh đều thấp hơn các doanh nghiệp cùng ngành Vì vậy, doanh nghiệp cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp theo cả hai hướng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho Chi nhánh
3.4.1 Tăng cường tiêu thụ sản phẩm Để tăng lợi nhuận trước hết phải thực hiện các giải pháp tăng doanh thu, có hai cách để đạt được mục đích này là tăng giá bán hoặc tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ Nhưng việc tăng giá bán sản phẩm để tăng doanh thu là một việc rất khó khăn vì giá bán là một trong những nhân tố quan trọng hiện nay giúp sản phẩm của Chi nhánh cạnh tranh được với các sản phẩm khác trên thị trường Vì vậy, để tăng doanh thu Chi nhánh nên đi theo hướng tăng cường tiêu thụ sản phẩm.
Thêm nữa, hiện nay năng lực sản xuất của Chi nhánh là rất lớn tuy nhiên do tình hình tiêu thụ sản phẩm còn hạn hẹp cho nên lợi nhuận của Chi nhánh chưa tương xứng với tiềm năng Trong bối cảnh kinh tế suy thoái và khủng hoảng, cầu ngày càng thu hẹp càng khiến cho Chi nhánh phải tìm mọi biện pháp để thúc đẩy tiêu thụ Bên cạnh đó việc toàn cầu hóa kinh tế khiến cho các đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều Các công ty nước ngoài với công nghệ sản xuất hiện đại, nhanh nhạy trong việc nắm bắt thông tin và quảng bá sản phẩm, các công ty trong nước cũng đang cố gắng hết sức đầu tư đổi mới trang thiết bị, tăng cường công tác Marketing tìm hiểu và mở rộng thị trường Chính vì thế nếu Chi nhánh không bắt kịp thời đại, nhanh nhạy đưa ra các giải pháp, nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng mạng lưới tiêu thụ thì tất yếu sẽ khó mà tồn tại và phát triển.
Thứ nhất, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường.
Trong công tác tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu thị trường đóng vai trò quan trọng Nó là cơ sở cho việc đề ra các chính sách và biện pháp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm thị trường mới Trong khi đó các năm qua công tác này của Chi nhánh chưa được chú trọng và chưa đạt hiệu quả, công ty chủ yếu kinh doanh với những bạn hàng truyền thống.
Xây dựng hệ thống thông tin thị trường để cung cấp những thông tin mới nhất về các hoạt động kinh tế kỹ thuật có liên quan đến mọi lĩnh vực ở trong và ngoài nước.
Tổ chức nghiên cứu thị trường trong nước và khu vực và thế giới một cách thường xuyên những vấn đề quan trọng như: cơ chế luật pháp, nhu cầu thị trường, đối thủ cạnh tranh, ngoài ra còn nghiên cứu những yếu tố đầu vào như: giá cả nguyên vật liệu, công nghệ tiên tiến… qua đó nhận được các dòng thông tin chính xác về thói quen, nhu cầu, sở thích, thị hiếu của người tiêu dùng tại những thị trường khác nhau nhằm trả lời cho những câu hỏi: khách hàng nói gì về sản phẩm Chi nhánh ? Yêu cầu hiện tại và trong tương lai khách hàng muốn gì? Vị trí sản phẩm của Chi nhánh trên thị trường?… tìm ra những ưu thế và hạn chế của đối thủ cạnh tranh, phân tích toàn diện chiến lược kinh doanh của đối thủ Từ đó, có thể phân tích đề ra những quyết sách và tìm ra được những cơ hội kinh doanh thích hợp.
Thế kỷ 21 là thế kỷ bùng nổ kỷ nguyên mạng, là kỷ nguyên của thông tin nên việc thu thập thông tin từ các đối tác, thu thập thông tin về thị trường dễ dàng Để công tác nghiên cứu thị trường đạt hiệu quả cao thì chất lượng đội ngũ cán bộ cùng các trang thiết bị phải đủ khả năng thu thập thông tin, phân tích thông tin và đề xuất các giải pháp cần thiết cho sự phát triển của công ty.
Thứ hai, quản lý chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm
Nhu cầu thị trường ngày một thay đổi và yêu cầu ngày càng cao vì thế cần thiết công ty phải đa dạng hóa sản phẩm của mình để đáp ứng nhu cầu và tăng cường năng lực cạnh tranh, nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của Chi nhánh
Trong thời gian tới Chi nhánh cần tiếp tục đầu tư thêm các thiết bị lẻ để đa dạng hoá sản phẩm, quản lý chặt chẽ hơn về mặt chất lượng của sản phẩm phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của khách hàng Chiến lược sản phẩm có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của Chi nhánh Chính vì vậy đầu tư cho việc hoàn thiện chính sách sản phẩm là điều cần thiết trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Chi nhánh có sẵn các thiết bị cần thiết, chỉ cần tăng thêm một số thiết bị nhỏ để tăng thêm quy cách sản phẩm là một điều dễ dàng Hơn nữa Chi nhánh đã có hẳn một bộ phận nghiên cứu về vấn đề này đó là phòng Kỹ thuật với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và có sức sáng tạo.
Thứ ba, đẩy mạnh công tác Marketing sản phẩm và tăng cường các biện pháp bảo vệ thương hiệu.
Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để truyền tin về sản phẩm hoặc cho các phần tử trung gian hoặc cho các khách hàng cuối cùng trong không gian và thời gian xác định Mục đích của quảng cáo là kích thích người tiêu thụ sản phẩm của công ty ngày một nhiều hơn, là phương tiện đắc lực trong cạnh tranh, là vũ khí lợi hại để thu hút khách hàng.
Trong thời gian qua, Chi nhánh cũng quan tâm đến vấn đề quảng cáo sản phẩm tuy nhiên công tác này còn nhiều hạn chế Do vậy, trong thời gian tới công ty cần tiếp tục đầu tư nhiều hơn nữa trong công tác quảng cáo.
Cụ thể công ty đã đẩy mạnh công tác quảng cáo, đăng tải thông tin trên mạng internet thông qua các trang web như trang web của công ty, …Tuy nhiên ở các trang này nội dung thông tin giống nhau, còn sơ sài, hạn chế và không cập nhật Nói chung thông tin chỉ là giới thiệu về lịch sử phát triển của công ty, các giải thưởng đạt được, các quy cách sản phẩm, không hề đề cập đến những thành tựu đã đạt được trong những năm gần đây, các dự án đầu tư trong tương lai, hay kế hoạch sản xuất năm tới…Hơn nữa, Chi nhánh cũng ít quảng cáo trên các phương tiện truyền thông khác như trên báo chí, tivi, đài phát thanh…
Cùng với các công tác đó, Chi nhánh cũng cần tăng cường các biện pháp bảo vệ thương hiệu vì các sản phẩm giả mang thương hiệu VIPESCO hiện nay còn tràn lan trên thị trường ảnh hưởng đến uy tín và lợi nhuận củaChi nhánh
Duy trì việc quảng cáo, đăng thông tin trên mạng nhưng cần làm phong phú và cập nhật thêm thông tin nhất là trong trang web của công ty như các thông tin về các thành tựu đạt được trong những năm gần đây, các dự án sắp triển khai, các kế hoạch và nhiệm vụ kinh doanh trong kỳ kinh doanh tới, hướng phát triển trong tương lai…Tăng cường quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như tivi, báo chí…Phát hành các catalogue gửi cho các khách hàng tiềm năng…
Xây dựng phương pháp quảng cáo hiệu quả và hợp lý: quảng cáo phải làm cho khách hàng hiểu được sản phẩm và đến với công ty, để việc quảng cáo đạt hiệu quả thì nội dung quảng cáo phải thực sự gây ấn tượng và làm cho khách hàng cảm nhận được tính ưu trội của sản phẩm Vì vậy khi tham gia các hội chợ triển lãm cũng như quảng cáo trên các phương tiện truyền thông khác, Chi nhánh phải xây dựng cho mình một chương trình quảng cáo bằng phương tiện âm thanh, hình ảnh, tờ rơi… nội dung giải thích rõ về những tính năng, đặc tính của từng sản phẩm và tác dụng của nó gắn với mục tiêu sử dụng cụ thể.
Một số kiến nghị với Nhà nước
Nước ta vẫn chưa thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế làm cho việc kinh doanh của các doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn, vì thế nhà nước cần thiết phải thực hiện các cam kết của mình về việc kiềm chế lạm phát, kích cầu đầu tư và tiêu dùng, hạ lãi suất tạo ra môi trường kinh tế vĩ mô ổn định thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp.
Cần tạo điều kiện cho ngành công nghiệp cao su phát triển, tận dụng nguyên vật liệu trong nước Việc bảo vệ và khuyến khích doanh nghiệp sản xuất hàng thay thế nhập khẩu cần được Nhà nước quan tâm, Nhà nước có thể đưa ra một số chính sách sau:
- Để đảm bảo sản xuất tiêu thụ sản phẩm cho Chi nhánh, Nhà nước cần phải quản lý chặt chẽ việc nhập khẩu các sản phẩm thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật Nhà nước cũng cần xử lý nghiêm minh hành vi buôn lậu, nhập khẩu thuốc trái phép… để tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo ra sự yên tâm cho các doanh nghiệp trong nước cũng như với người tiêu dùng.
- Nhà nước nên giảm thuế VAT đối với các sản phẩm trong nước bởi vì mặt hàng này có tính chất tư liệu đầu vào phục vụ cho bà con nông dân bảo vệ mùa màng.
- Chi nhánh hiện nay còn nhập khẩu nhiều nguyên vật liệu đầu vào từ nước ngoài, vì vậy Nhà nước cần có sự phối hợp điều chỉnh hệ thống kinh tế một cách đồng bộ tạo ra các sản phẩm là nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất sản phẩm từ vi sinh vật Bằng việc Nhà nước tạo điều kiện phát triển những ngành, lĩnh vực sản xuất nguyên liệu đầu vào cho sản xuất các sản phẩm từ vi sinh vật sẽ giúp cho chi nhánh tiết kiệm được ngoại tệ, chủ động nâng cao sức cạnh tranh với hàng hoá của các nước khác.