1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Báo cáo bài tập môn hệ điều hành windows server

14 137 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo cáo bài tập môn: Hệ điều hành windows server
Tác giả Vì Minh Châu
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Hệ Điều Hành
Thể loại Báo cáo
Năm xuất bản 2023
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 14
Dung lượng 2,28 MB

Nội dung

Nhấn Next để tiếp tụccài đặt:  Windows Server 2019 Standard Evaluation: Đây là bản Windows Server không có giao diện GUI mà nó sử dụng giao diện dòng lệnh Powershell.. Bước 4: Có thể ch

Trang 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

===o0o===

BÁO CÁO BÀI TẬP MÔN: HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOWS SERVER

Sinh viên thực hiện: Vì Minh Châu

Hà Nội, 2023

Trang 2

MỤC LỤC

PHẦN 1: WINDOWS SERVER 2

1.2 Chức năng 2

1.3 Cài đặt Windows Server 2

PHẦN 2: DOMAIN 8

2.1 Khái niệm 8

2.2 Domain cấp cao nhất và domain cấp hai 8

2.3 Mục đích chính của một tên miền 8

PHẦN 3: TCP/IP 9

3.1 Khái niệm 9

3.2 Giao thức TCP/IP 9

* Các giao thức TCP/IP phổ biến nhất 9

3.3 Cấu trúc của TCP/IP 10

3.4 Ưu và nhược điểm của TCP/IP 10

PHẦN 4: IPv4/IPv6 11

4.1 Khái niệm IP 11

4.2 Khái niệm IPv4 và IPv6 11

4.3 Sự khác biệt chính giữa IPv4 và IPv6 11

4.4 Sự khác biệt giữa địa chỉ IPv4 và IPv6 12

Trang 3

PHẦN 1: WINDOWS SERVER

1 1 Khái niệm Windows Server

- Windows server (máy chủ windows) là một nhánh trong hệ điều hành cho máy chủ được sản xuất bởi tập đoàn Microsoft Chức năng của nó là giúp người dùng có thể quản lý cơ sở hạ tầng của họ một cách tin cậy, an toàn một cách tối đa và cung cấp môi trường môi trường máy chủ làm việc vững chắc

1.2 Chức năng

- Nhờ một số tính năng mới được thiết kế chuẩn xác cho việc tích hợp công việc dễ dàng, Microsoft giúp các doanh nghiệp đến gần hơn với các đám mây cho việc tích hợp công việc đơn giản, ví dụ hỗ trợ cho các thùng chứa Docker và các cải tiến màn điều khiển bằng phần mềm (SDN)

- Ngoài ra, Microsoft vừa ra mắt Nano Server, tăng cường an ninh bằng cách thu hẹp các attack vector bằng tuỳ chọn triển khai máy chủ tối thiểu Phiên bản thu gọn hơn tới

20 lần so với window server và nhỏ gọn hơn 93% so với việc triển khai window server đầy đủ

- Một điểm nổi bật nữa về bảo mật có trong tính năng mới là Hyper-V, dùng mã hoá để ngăn chặn dữ liệu bên trong một VM bị đe doạ xâm nhập

- Network Controller là một tính năng mới quan trọng cho phép quản trị viên quản lý các switch-thiết bị chuyển mạch mạng con và các thiết bị khác trên mạng ảo và mạng vật lý

1.3 Cài đặt Windows Server

- Trước tiên để cài Windows Server 2019 thì cần phải tải giả lập Vmware để windows server có thể khởi chạy, tiếp theo cài Windows Server 2019 từ trang chủ củaMicrosoft https://www.microsoft.com/en-us/evalcenter/evaluate-windows-server-2019 về máy Sau đó cài Windows Server 2019 trên máy

ảo Vmware Workstation

*Tiến hành cài đặt Windows Server 2019:

Bước 1. Chọn ngôn ngữ, thời gian và kiểu gõ phím trên Windows Server:

Trang 4

Bước 2 Chọn phiên bản để cài Windows Server 2019 Nhấn Next để tiếp tục

cài đặt:

Windows Server 2019 Standard Evaluation: Đây là bản Windows Server

không có giao diện GUI mà nó sử dụng giao diện dòng lệnh Powershell Bản này tương tự như bản cài đặt Windows Server Core

Trang 5

Windows Server 2019 Standard (Desktop Experience) đây là bản Windows

Server có giao diện GUI của Windows 10 và giao diện Server Manager được cài đặt thêm

Windows Server 2019 Datacenter (Desktop Experience) được sử dụng cho

các trung tâm dữ liệu đám mây và các môi trường ảo hóa cao

Bước 3: Nhấn vào I accept licenses terms để chấp nhận điều khoản của Microsoft và nhấn Next để tiếp tục cài đặt

Bước 4: Có thể chọn 2 tùy chọn đó là Upgrade hoặc là Custom:

Upgrade là nâng cấp hệ điều hành từ phiên bản hệ điều hành bạn đang có

không làm mất các thông tin, chương trình, dữ liệu cũ, … Tuy nhiên có thể có một số phần mềm hoạt động không tốt khi bạn nâng cấp lên hệ điều

hành Windows Server 2019 mới.

Custom là bạn sẽ cài lại hệ điều hành mới hoàn toàn bằng cách phân vùng ổ cứng để cài mới hệ điều hành Windows Server 2019

Trang 6

Bước 5 Cần phân vùng ổ đĩa để cài hệ điều hành Windows Server 2019 mới.

Và nhấn Next để tiếp tục cài đặt:

Bước 6. Quá trình cài đặt Windows Server Cần phải chờ từ 10 – 15 phút để kết thúc quá trình cài đặt

Bước 7 Sau khi đã hoàn thành cài đặt thì sẽ phải khởi động lại máy bằng cách nhấn vào Restart Now.

Trang 7

Bước 8 Tiếp tục nhập mật khẩu cho máy Win Server 2019 của mình:

- Ở đây mật khẩu phải bao gồm chữ hoa và chữ thường, số, hoặc ký tự để tạo mật khẩu

- Việc thực thi độ dài mật khẩu tối thiểu từ 15 ký tự trở lên được hỗ trợ trong Windows Server, phiên bản 2004 và trong các phiên bản mới hơn của Windows

Bước 9 Nhấn Ctrl + Alt + Delete để vào màn hình Login Sau đó nhập mật

khẩu để vào Windows

Trang 8

+ Dưới đây là màn hình giao diện chính của Windows Server 2019:

Trang 9

PHẦN 2: DOMAIN

2.1 Khái niệm

- Domain (tên miền) là địa chỉ trang web mà khách hàng dùng để gõ vào thanh URL khi muốn truy cập vào website của bạn Ví dụ trong địa chỉ email của bạn, domain chính là thành phần chữ xuất hiện giữa ký hiệu “@” và phần đuôi “.com”, “.org”,

“.net,” v.v (Ví dụ: yourname@domain.com.)

2.2 Các cấp domain

- Tên miền cấp cao nhất (TLD):

+ Mỗi tên miền phải được đăng ký với Internet Corporation về tên và số được gán (ICANN) Sau khi đăng ký, nó nhận được một hậu tố để chỉ ra Domain name cấp cao nhất (TLD) Đôi khi, điều này cũng được gọi là tên miền mẹ Một số TLD phổ biến bao gồm:

 gov cho các trang web của chính phủ (whitehouse.gov)

 mil cho các trang web quân sự (af.mil)

 com cho các doanh nghiệp thương mại (google.com)

 edu cho các tổ chức giáo dục (harvard.edu)

 ca cho các trang web ở Canada (cbc.ca)

 org cho các tổ chức (wikipedia.org)

+ Hầu hết ở các trang web, tên miền cấp cao nhất phổ biến thường là com, org, net

- Tên miền cấp 2

- Nếu như tên miền cấp cao nhất đại diện cho quốc tế hay một tổ chức lớn nào đó thì tên miền cấp 2 sẽ đại diện cho quốc gia Ví dụ như vn (Việt nam), au (Úc), be (Bỉ), bn (Brunei), ca (Canada),…

- Tên miền cấp 2 cũng rất dễ nhận biết, thường thì phía sau tên dấu chấm sẽ chỉ có 2

ký hiệu (như vn)

- Tên miền cấp 3

- Tên miền cấp 3 là sự kết hợp giữa tên miền cấp 1 và tên miền cấp 2, do đó tên miền cấp 3 đều có 2 dấu chấm Ví dụ như: com.vn, edu.ca, org.de,

2.3 Mục đích chính của một tên miền

- Mục đích chính của tên miền là để cung cấp một tên đại diện trên môi trường mạng internet thay cho những tài nguyên Internet mà đa số được đánh địa chỉ bằng số, tên

Trang 10

miền có thể được chuyển đổi sang dạng địa chỉ IP của máy chủ thông qua DNS toàn cầu VD: Địa chỉ IP của gtvseo.com là 172.67.146.52

Trang 11

PHẦN 3: TCP/IP

3.1 Khái niệm

- TCP/IP là giao thức điều khiển truyền nhận/ giao thức liên mạng Đây là từ viết tắt của Transmission Control Protocol/Internet Protocol TCP/IP là một tập hợp các quy tắc, bộ giao thức trao đổi thông tin được tiêu chuẩn hóa cho phép các máy tính giao tiếp trên một mạng như Internet TCP/IP có khả năng phục hồi tự động

3.2 Cách thức hoạt động của TCP/IP

- TCP/IP gồm có 2 giao thức chính, đó là:

+ TCP: Có chức năng xác định các ứng dụng và tạo ra các kênh giao tiếp TCP cũng

có chức năng quản lý các thông tin khi được chia nhỏ để truyền tải qua internet Giao thức này sẽ tập hợp các thông tin này theo đúng thứ tự, đảm bảo truyền tải thông tin chính xác tới địa chỉ đến

+ IP: Đảm bảo thông tin được truyền đến đúng địa chỉ IP sẽ gán các địa chỉ và định tuyến từng gọi thông tin Mỗi mạng sẽ có 1 địa chỉ IP để xác định được chính xác nơi chuyển/nhận thông tin, dữ liệu

- Trong bộ giao thức TCP/IP, IP đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc chuyển tiếp gói tin tới một máy tính khác Thông qua 1 hoặc nhiều khoảng (chuyển tiếp) gần nhất với người nhận gói tin Còn giao thức TCP sẽ giúp kiểm tra các gói dữ liệu xem

có bất cứ lỗi nào không Sau đó gửi yêu cầu truyền lại nếu như phát hiện ra lỗi

* Các giao thức TCP/IP phổ biến nhất

Hiện nay, TCP/IP có 3 giao thức được sử dụng phổ biến nhất là HTTP, HTTPS, FTP.

- HTTP: HTTP được sử dụng để truyền dữ liệu không an toàn giữa một web client và một web server Theo quy trình, web client (trình duyệt Internet trên máy tính) sẽ gửi một yêu cầu đến một web server để xem một website Sau đó, máy chủ web nhận được yêu cầu đó và gửi thông tin website về cho web client

- HTTPS: HTTPS được sử dụng để truyền dữ liệu an toàn giữa một web client và một web server Giao thức này được dùng để gửi dữ liệu giao dịch thẻ tín dụng hoặc dữ liệu cá nhân khác từ một web tới một web server

- FTP: FTP là phương thức trao đổi file được sử dụng giữa hai hoặc nhiều máy tính thông qua Internet Nhờ FTP, các máy tính có thể gửi và nhận dữ liệu đến nhau một các trực tiếp

3.3 Cấu trúc của TCP/IP

- TCP/IP được chia thành bốn tầng, mỗi tầng bao gồm các giao thức cụ thể

Trang 12

Tầng ứng dụng cung cấp các ứng dụng với trao đổi dữ liệu được chuẩn hóa

Các giao thức của nó bao gồm Giao thức truyền tải siêu văn bản (HTTP), Giao thức truyền tập tin (File Transfer Protocol - FTP), Giao thức POP3, Giao thức truyền tải thư tín đơn giản (Simple Mail Transfer Protocol - SMTP) và Giao thức quản lý mạng đơn giản (Simple Network Management Protocol - SNMP)

Tầng giao vận chịu trách nhiệm duy trì liên lạc đầu cuối trên toàn mạng TCP

xử lý thông tin liên lạc giữa các máy chủ và cung cấp điều khiển luồng, ghép kênh

và độ tin cậy Các giao thức giao vận gồm giao thức TCP và giao thức UDP (User Datagram Protocol), đôi khi được sử dụng thay thế cho TCP với mục đích đặc biệt

Tầng mạng, còn được gọi là tầng Internet, có nhiệm vụ xử lý các gói và kết nối

các mạng độc lập để vận chuyển các gói dữ liệu qua các ranh giới mạng Các giao thức tầng mạng gồm IP và ICMP (Internet Control Message Protocol), được sử dụng để báo cáo lỗi

Tầng vật lý bao gồm các giao thức chỉ hoạt động trên một liên kết - thành phần

mạng kết nối các nút hoặc các máy chủ trong mạng Các giao thức trong lớp này bao gồm Ethernet cho mạng cục bộ (LAN) và Giao thức phân giải địa chỉ (Address Resolution Protocol - ARP)

3.4 Ưu và nhược điểm của TCP/IP

*Ưu điểm:

- Thiết lập kết nối giữa các loại máy tính khác nhau

- Hoạt động độc lập với hệ điều hành

- Hỗ trợ nhiều giao thức định tuyến

- Kiến trúc client – server, khả năng mở rộng cao

- Có thể hoạt động độc lập

- Hỗ trợ nhiều giao thức định tuyến

- Nhẹ, không gây nhiều áp lực với máy tính hay mạng

*Nhược điểm:

- Việc cài đặt khá phức tạp, khó để quản lý

- Tầng transport không đảm bảo việc phân phối các gói tin

- Các giao thức trong TCP/IP không dễ để có thể thay thế

- Không tách biệt rõ ràng các khái niệm về dịch vụ, giao diện và giao thức Do đó nó không hiệu quả để mô tả các công nghệ mới trong mạng mới

- Dễ bị tấn công SYN – một kiểu tấn công từ chối dịch vụ

Trang 13

PHẦN 4: IPv4/IPv6

4.1 Khái niệm IP

- Địa chỉ IP (Internet Protocol) là một dãy số được gán cho mỗi thiết bị kết nối với mạng máy tính sử dụng giao thức IP để liên lạc IP hoạt động như một định danh giúp một thiết bị trở nên cụ thể trên 1 mạng cụ thể Ngoài ra, địa chỉ IP còn có những tên gọi khác như: số IP, địa chỉ internet

4.2 Khái niệm IPv4 và IPv6

- IPv4 (Internet Protocol version 4) là một giao thức phổ biến trong truyền thông dữ liệu Nó được phát triển như một giao thức không hướng kết nối (connectionless) Dùng trong các mạng chuyển mạch gói (network packet switching) như Ethernet Nó

có nhiệm vụ cung cấp kết nối logic giữa các thiết bị mạng Trong đó bao gồm cả việc cung cấp nhận dạng cho các thiết bị

- IPv6 là phiên bản mới nhất của Giao thức Internet IPv6 (Internet Protocol version 6)

là “Giao thức liên mạng thế hệ 6” Đây là một phiên bản của giao thức liên mạng (IP) nhằm mục đích nâng cấp giao thức liên mạng phiên bản 4 (IPv4) hiện đang truyền dẫn cho hầu hết lưu lượng truy cập Internet nhưng đã hết địa chỉ

- IPv4 và IPv6 là các phiên bản của giao thức Internet Trong đó, IPv4 là phiên bản cũ

có độ dài địa chỉ là 32 bit và tạo ra 4.29 x 10^9 địa chỉ mạng duy nhất IPv6 là phiên bản nâng cao được phát triển sau này, có độ dài địa chỉ là 128 bit và tạo ra 3,4 x 10^38 địa chỉ

4.3 Sự khác biệt chính giữa IPv4 và IPv6

- IPv4 là địa chỉ IP 32-Bit trong khi IPv6 là địa chỉ IP 128-Bit

- IPv4 là một phương pháp đánh địa chỉ số trong khi IPv6 là một phương pháp đánh địa chỉ chữ và số

- Các bit nhị phân IPv4 được phân tách bằng dấu chấm (.) Trong khi các bit nhị phân IPv6 được phân tách bằng dấu hai chấm (:)

- IPv4 cung cấp 12 trường tiêu đề trong khi IPv6 cung cấp 8 trường tiêu đề

- IPv4 hỗ trợ phát sóng trong khi IPv6 không hỗ trợ phát sóng

- Khi so sánh IPv4 và IPv6, IPv4 hỗ trợ VLSM (Mặt nạ mạng con có độ dài thay đổi) trong khi IPv6 không hỗ trợ VLSM

Trang 14

- IPv4 sử dụng ARP (Giao thức phân giải địa chỉ) để ánh xạ tới địa chỉ MAC trong khi IPv6 sử dụng NDPđể ánh xạ tới địa chỉ MAC

4.4 Sự khác biệt giữa địa chỉ IPv4 và IPv6

- IPv4 & IPv6 đều là địa chỉ IP là số nhị phân IPv4 là số nhị phân 32bit trong khi IPv6

là địa chỉ số nhị phân 128bit Địa chỉ IPv4 được phân tách bằng dấu chấm trong khi địa chỉ IPv6 được phân tách bằng dấu hai chấm

- Cả hai đều được sử dụng để xác định các máy được kết nối với mạng Về nguyên tắc, chúng giống nhau, nhưng chúng khác nhau về cách thức hoạt động

Luồng dữ liệu không được định dạng Luồng dữ liệu được định dạng cho nên hỗ trợ QoS tốt hơn

Sự phân mảnh được thực hiện bởi các

Router và các Host (gửi gói tin) trên

đường đi của gói tin

Sự phân mảnh không có sự tham gia của các Router trên đường đi của gói tin mà nó chỉ diễn ra tại Host gửi

Header có phần tùy chọn Dữ liệu tùy chọn có ở phần Header mở rộng

Có địa chỉ Broadcast Không có địa chỉ Broadcast mà được thay thế bằng địa chỉ

Multicast Các thành viên của mạng con cục bộ

được quản lý bởi IGMP Các thành viên của mạng con cụ bộ được quản lý bởi MLD Xác định địa chỉ của Gateway mặc

định bằng IGMP Router Discovery Xác định địa chỉ của Gateway mặc định bằng MLD Ánh xạ tên Host thành địa chỉ IPv4

bằng việc sử dụng các mẫu tin A chứa

tài nguyên địa chỉ Host trong DNS

Ánh xạ tên Host thành địa chỉ IPv6 bằng cách sử dụng các mẫu tin AAAA

Ngày đăng: 17/08/2023, 10:30

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w