CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG - DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Tín dụng trung- dài hạn của Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm tín dụng trung- dài hạn Đây là một khái niệm đã ra đời và tồn tại từ rất lâu trong lịch sử phát triển của xã hội loài người Tín dụng (credit), xuất phát từ tiếng Latinh là credo – là sự tin tưởng, sự tín nhiệm Tín dụng được định nghĩa dưới nhiều giác độ khác nhau như :
- Là một quá trình tập trung, phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật trên nguyên tắc có hoàn trả.
- Là một quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả
- Là sự dịch chuyển vốn dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật của một tổ chức, cá nhân này cho một tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong một thời gian nhất định trên nguyên tắc hoàn trả.
- Là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng va sau một thời gian sẽ thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Tóm chung lại, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa một bên là người đi vay và một bên là người cho vay trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi.
Bên cạnh đó, tín dụng không chỉ là chức năng cơ bản của ngân hàng mà còn là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại Định nghĩa về tín dụng như sau:
Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng phản ánh một giao dịch về tài sản giữa một bên là người cho vay là ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng và một bên đi vay là các cá nhân, doanh nghiệp, chủ thể sản xuất kinh doanh, trong đó bên cho vay chuyển tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Các hình thức của tín dụng ngân hàng rất đa dạng nên cũng có rất nhiều tiêu thức để phân chia tín dụng ngân hàng Tiêu thức phổ biến mà các ngân hàng dùng để phân chia các hình thức tín dụng là phân chia theo thời gian dưới đây:
- Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng từ 12 tháng trở xuống thường dùng để tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của Nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất.
- Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng từ trên 1 đến 5 năm, thường được dùng để tài trợ mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có thời gian trên 5 năm Loại tín dụng này được dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất,…
Như vậy, tín dụng - trung và dài hạn thường dùng để tài trợ mua sắm trang thiết bị công nghệ, xây dựng, cải tiến kĩ thuật, Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, để tồn tại và phát triển thì nhu cầu mua sắm trang bị tài sản cố định của các doanh nghiệp ngày càng cao mà nguồn vốn tài trợ chủ yếu là nguồn dài hạn nên nhu cầu vốn trung và dài hạn đòi hỏi ngày càng cao.
1.1.2 Đặc điểm tín dụng trung- dài hạn
Vốn đầu tư lớn và thu hồi vốn chậm
Nếu như tín dụng ngắn hạn thường tài trợ chủ yếu cho các tài sản lưu động của doanh nghiệp và được hoàn trả trong một thời gian ngắn (dưới 1 năm) thì tín dụng trung- dài hạn phần lớn tài trợ cho bất động sản, nhà máy,hay đổi mới công nghệ của doanh nghiệp Do đó việc tài trợ này đòi hỏi một lượng vốn lớn, thời gian đầu tư dài Những khoản tín dụng dài hạn này thì nguồn trả gốc và lãi chủ yếu dựa vào quỹ khấu hao và lợi nhuận của dự án đầu tư, nên việc thu hồi gốc và lãi của ngân hàng sẽ được chia nhỏ thành nhiều kì phù hợp với khả năng của khách hàng Những khoản đầu tư mà ngân hàng bỏ ra thì cần phải có một thời gian nhất định mới có thể thu hồi được vốn và lãi do dự án phải trải qua rất nhiều các khâu thì mới đi được vào hoạt động ổn định với những thời gian không phải là ngắn, hơn nữa không phải dự án nào bắt đầu đi vào hoạt động cũng đều có lãi, mà phần lớn là phải chịu lỗ trong một vài năm đầu Do đó, các khoản cho vay trung- dài hạn thường thu hồi vốn rất chậm, đó là điều không thể tránh khỏi, và đi kèm với đó cũng là những rủi ro rất lớn.
Các khoản tín dụng trung- dài hạn thường thường có thời gian kéo dài, quy mô tín dụng thường lớn, nguy cơ rủi ro cao vì nền kinh tế quốc gia luôn biến động lại thu hồi vốn chậm nên độ rủi ro cuả tín dụng trung- dài hạn thường cao hơn nhiều so với các tín dụng ngắn hạn Nên lãi suất của cho vay trung - dài hạn thường lớn hơn lãi suất cho vay ngắn hạn Kết quả đầu tư của một dự án lại chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố Sự phân tích về rủi ro của ngân hàng lại thường có giới hạn Các yếu tố ảnh hưởng tới các khoản tín dụng trung- dài hạn thường mang tính dài hạn Dù cho có thể dự báo được nhưng với thời gian kéo dài thì thực tế đôi khi cũng có thể không xảy ra như thế, như tình hình lạm phát vào thời điểm thu hồi gốc và lãi thay đổi tăng cao hơn ngoài dự kiến khiến cho các khoản thu về bị rủi ro giá trị bị giảm, thậm chí tình hình kinh tế có thể thay đổi khiến tình hình kinh doanh của khách hàng gặp rủi ro làm cho ngân hàng không thể thu hồi lại vốn
Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung- dài hạn lớn
Khi độ rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà nhà đầu tư mong đợi càng lớn Không nằm ngoài quy luật này các khoản tín dụng trung- dài hạn của ngân hàng cũng phải mang lại cho ngân hàng các khoản thu nhập lớn hơn so với các khoản tín dụng có thời gian ngắn hơn, và đó cũng là điều mà người gửi tiền đòi hỏi ngân hàng ở ngân hàng bởi họ cũng là một nhà đầu tư, cũng chịu rủi ro Nhưng đối với ngân hàng dù cho có được người vay hoàn trả đúng thời hạn hay không thì vẫn phải có nghĩa vụ trả lãi cho người gửi tiền một cách vô điều kiện khi tới hạn Và để đảm bảo có lãi vì thế nên lợi nhuận từ cho vay trung- dài hạn là rất lớn Biểu hiện cụ thể đó là lãi suất các khoản cho vay trung- dài hạn thường rất cao
1.1.3 Các hình thức tín dụng trung- dài hạn
1.1.3.1 Tín dụng theo dự án đầu tư
Cho vay đồng tài trợ (syndicate loan):
- Cho vay đồng tài trợ (cho vay hợp vốn) là hình thức cấp tín dụng thông qua việc tham gia tài trợ vốn của từ hai tổ chức tín dụng trở lên, trong đó có một tổ chức tín dụng đứng ra làm đầu mối phối hợp với các bên bên đồng tài trợ để thực hiện, nhằm phân tán rủi ro của các tổ chức tín dụng.
- Hình thức này được được áp dụng trong các trường hợp khi:
Chất lượng tín dụng trung – dài hạn của các ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh từng ngày từng giờ như hiện nay để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp thường phải trả lời ba câu hỏi lớn là: sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Đây là ba vấn đề lớn mà các doanh nghiệp luôn phải đối mặt trong quá trình hoạt động của mình trong nền kinh tế thị trường Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh lĩnh vực tiền tệ trên thị trường nên cũng không thể tránh được ba câu hỏi lớn đó, sản phẩm của ngân hàng là các khoản tín dụng Khi đã trả lời những câu hỏi đó ngân hàng cũng như các doanh nghiệp phải luôn quan tâm tới chất lượng các sản phẩm của mình để đảm bảo hoạt động kinh doanh của mình được hiệu quả.
Chất lượng của một khoản tín dụng là: “ Mức độ đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng (cả người vay lẫn người cho vay tiền) trong quan hệ tín dụng, phù hợp với các điều kiện kinh tế- xã hội và điều kiện đặc thù của bản thân ngân hàng, đảm bảo an toàn trong việc thu hồi vốn thông qua sự phát huy hiệu quả của phương án cho vay nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro đảm bảo sự an toàn, tăng lợi nhuận và sự phát triển của ngân hàng”
Tương tự đó, chất lượng của một khoản tín dụng trung- dài hạn là mức độ đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng bao gồm cả người vay và người cho vay trong quan hệ tín dụng về nhu cầu vốn trung- dài hạn, phù hợp với các điều kiện kinh tế- xã hội và điều kiện đặc thù của bản thân ngân hàng, đảm bảo an toàn trong việc thu hồi vốn thông qua sự phát huy hiệu quả của các phương án cho vay nhằm hạn chế rủi ro đảm bảo sự an toàn, tăng lợi nhuận và sự phát triển của ngân hàng.
Chất lượng cho vay được xem xét trên những góc độ:
- Đối với khách hàng: Đó là vay được khoản tiền phù hợp với mục đích sử dụng, với các điều khoản về lãi suất, kỳ hạn nợ, với các thủ tục đơn giản, thuận tiện đảm bảo thanh toán phù hợp với lợi ích của khách hàng và luật pháp hiện hành nhằm đảm bảo khả năng duy trì và mở rộng sản xuất, tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Đối với Ngân hàng thương mại: Đó là các khoản tín dụng cung cấp phải phù hợp với thực lực tài chính và quản lý của ngân hàng khách hàng, phù hợp với nguyên tắc cho vay, phù hợp với chiến lược khách hàng,chiến lược cạnh tranh và phát triển, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi với giá thành hợp ly, đảm bảo việc tuân thủ pháp luật hiện hành và thực hiện vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
- Đối với nền kinh tế: Cho vay cung cấp một nhu cầu vốn lớn cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, đảm bảo cung cấp vốn đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả cho việc duy trì sản xuất, mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng cường hiệu quả và năng lực hoạt động của các doanh nghiệp, từ đó góp phần giải quyết các vấn đề xã hội như tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, xây dựng các vùng kinh tế mới, tạo điều kiện để thực thi chính sách tiền tệ quốc gia
Như vậy, chúng ta có thể rút ra một số vấn đề về cách tiếp cận khái niệm chất lượng cho vay hay chất lượng tín dụng là:
- Đây là một khái niệm tương đối Nó vừa cụ thể như thể hiện qua các chỉ tiêu như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn Nó lại vừa trừu tượng thể hiện qua năng lực thu hút khách hàng, tác động tới nền kinh tế
- Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp và được xác định qua nhiều yếu tố như: lãi, mức độ an toàn vốn, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung- dài hạn
Theo như quan điểm về chất lượng tín dụng trên đây cho thấy trước hết chất lượng tín dụng thể hiện ở sự thỏa mãn của khách hàng khi đến với ngân hàng Tuy không đưa ra những chỉ tiêu cụ thể nhưng qua giao dịch hàng ngày với khách hàng ngân hàng sẽ nhận thấy chất lượng các sản phẩm tín dụng của mình thông qua lượng khách hàng qua các thời kỳ, độ thỏa mãn của khách hàng qua thái độ của họ, cũng như thông qua lịch sử giao dịch của khách hàng
Trước hết một khoản cho vay được xem là đạt chất lượng khi nó phải đáp ứng được các yêu cầu sau :
- Dự án sử dụng vốn vay trung - dài hạn của ngân hàng có đủ cơ sở pháp lý, kinh tế, kỹ thuật để thực hiện được.
- Vốn vay được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, đảm bảo đủ khả năng trả ngân hàng nợ gốc và lãi, trang trải chi phí khác và để lại cho doanh nghiệp một khoản thu nhập.
- Cho vay phải tuân thủ ba nguyên tắc: vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản đảm bảo nợ vay, phải hoàn trả vốn, lãi đúng thời hạn và theo cam kết tại hợp đồng tín dụng đã ký.
- Cho vay phải tuân thủ các điều kiện như lập hồ sơ cho vay, có phương án sản xuất kinh doanh, có báo cáo tài chính, sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả, có tài sản thế chấp hợp pháp… kèm theo đó là việc kiểm tra trước, trong và sau khi vay.
Và sau đây là một vài những chỉ tiêu định lượng dùng để xem xét đánh giá chất lượng của một khoản tín dụng:
- Chỉ tiêu nợ quá hạn: Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng Khi một món nợ không trả được vào kỳ hạn nợ và không được ngân hàng gia hạn nợ thì toàn bộ nợ gốc còn lại của hợp đồng sẽ được chuyển thành nợ quá hạn Đây là chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng của một khoản tín dụng.
Chỉ tiêu nợ quá hạn Nợ quá hạn của tín dụng trung – dài hạn Tổng dư nợ tín dụng trung – dài hạn
Trên thực tế, các ngân hàng luôn cố gắng tìm cách để hạ tỷ lệ nợ quá hạn tới mức thấp nhất có thể được Bên cạnh đó chúng ta cần kết hợp chỉ tiêu trên với các chỉ tiêu như nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi
Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn của tín dụng trung – dài hạn
Tổng dư nợ tín dụng
Tỷ lệ này cho biết nợ quá hạn của tín dụng trung - dài hạn chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ tín dụng Tỷ lệ này càng càng nhỏ càng tốt để cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ thấp thì rủi ro tín dụng thấp hay chất lượng tín dụng cao hơn.
Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung – dài hạn
1.3.1 Những nhân tố chủ quan
- Năng lực của khách hàng
Các khách hàng khi đến vay đều tính đến chất lượng hiệu quả của việc sử dụng vốn vay bởi không ai hết chính họ là người phải trả cả vốn và lãi vay cho ngân hàng Nếu dự án họ thực hiện có hiệu quả và có lợi nhuận thì có thể làm tăng hiệu quả của khoản vay Tuy nhiên, rất có thể trong quá trình quản ly chủ đầu tư mắc phải những sai sót có thể do hạn chế về năng lực hoặc dự đoán sai sự lên xuống của thị trường dẫn tới những thiệt hại cho bản thân doanh nghiệp và cho ngân hàng Ngân hàng chỉ có thể giảm thiểu rủi ro này bằng cách thẩm định chặt chẽ dự án, quản ly sát sao việc thực hiện, nắm bắt kịp thời các thông tin để đưa ra những quyết định đúng đắn.
- Sự trung thực của khách hàng
Trong các hợp đồng tín dụng thông thường khách hàng sẽ phải cam kết với ngân hàng sẽ sử dụng vốn vay đúng với mục đích đã được ngân hàng chấp nhận Nhưng đôi khi trong quá trình thực hiện dự án vì chạy theo những lợi ích trước mắt mà rất nhiều doanh nghiệp đã quên đi mất cam kết đó Và đến khi đổ bể dự án kinh doanh không có lãi họ sẽ không có nguồn để trả nợ cho ngân hàng như ban đầu, đó cũng là điều mà ngân hàng không hề mong muốn gặp phải.
- Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng
Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu việc tính toán triển khai dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong khoa học, không thực hiện kỹ càng… Tuy nhiên trong một số trường hợp cho dù phương án sản xuất kinh doanh của người đi vay đã được tính toán một cách chi tiết, khoa học, chính xác đến mức tối đa thì công việc đầu tư vẫn luôn chứa đựng khả năng xảy ra rủi ro do những thay đổi bất ngờ, ngoài ý muốn và bất khả kháng của các điều kiện sản xuất kinh doanh, gây tác động xấu đến công việc làm ăn, mang lại rủi ro cho doanh nghiệp Ví dụ các thiệt hại doanh nghiệp phải gánh chịu do sự biến động của thị trường cung cấp như khi giá cả nguyên vật liệu biến động tăng vọt làm tăng giá thành công xưởng của sản phẩm, nếu giá bán của sản phẩm không thay đổi nó sẽ làm cho thu nhập tạo ra trên một sản phẩm giảm, làm giảm tổng lợi nhuận được của cả dự án, ảnh hưởng xấu tới việc trả nợ ngân hàng Nếu đảm bảo thu nhập của mình, doanh nghiệp nâng giá bán của sản phẩm lên thì điều này sẽ làm cho việc tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn, khả năng thu hồi vốn sản xuất bị chậm trễ, dễ dàng vi phạm việc trả nợ ngân hàng về mặt thời hạn.
Công tác thẩm đinh dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư là rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan và toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan tới dự án nhằm khẳng định tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án để quyết định cho vay Nội dung của thẩm định dự án gồm: thẩm định kĩ thuật, thẩm định kinh tế xã hội, thẩm định tài chính Thẩm định tài chính là một nội dung lớn và quan trọng trong thẩm định dự án.Việc thẩm định nhằm giúp ngân hàng có thể kết luận được về tính khả thi của dự án cũng như khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của dự án để có thể đưa ra quyết định cho vay Bên cạnh đó nhờ có việc thẩm định mà ngân hàng có thể phát hiện ra những thiếu sót để có thể có những góp y bổ sung cho dự án thêm hoàn thiện Quan trọng hơn công tác thẩm định sẽ xác định được số tiền cho vay, thời hạn vay, những kì hạn thu nợ hợp lí cho khách hàng một khi khoản vay được chấp nhận để tạo những thuận lợi cho khách hàng và ngân hàng cũng có thể tránh được nợ xấu. Vấn đề đặt ra là thủ tục và các điều kiện, tiêu chuẩn được sử dụng làm căn cứ để đánh giá khách hàng và dự án đầu tư có hợp lí hay không Nếu thủ tục rườm rà, các điều kiện tiêu chuẩn quá khắt khe không phù hợp với thực tế thì sẽ rất làm khó cho các doanh nghiệp Điều đó gây trở ngại cho ngân hàng trong việc tiếp cận khách hàng, mở rộng quan hệ tín dụng Ngược lại, quy trình đặt ra không chặt chẽ sẽ tạo ra những khe hở dẫn tới những dự án không đủ tiêu chuẩn có thể lọt qua gây tổn hại cho ngân hàng Chính vì vậy trong quá trình hoạt động các ngân hàng thương mại phải không ngừng cải tiến, hoàn thiện công tác thẩm định của mình.
Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm của ngân hàng Với tầm quan trọng và quy mô lớn, hoạt động này được thực hiện theo một chính sách rõ ràng được xây dựng và hoàn thiện qua nhiều năm, đó là chính sách tín dụng. Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên mô hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời Bên cạnh việc phải phù hợp với đường lối phát triển của nhà nước thì chính sách tín dụng còn phải đảm bảo kết hợp hài hoà quyền lợi của người gửi tiền, người đi vay và quyền lợi của chính bản thân ngân hàng Chính sách tín dụng phải tạo ra sự công bằng, không những phải đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng mà còn phải đảm bảo đủ sức hấp dẫn đối với khách hàng, và còn là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của ngân hàng để các cán bộ ngân hàng tuân theo.
Cho dù là khoa học kĩ thuật hiện đại đã mở ra cơ hội tự động hóa trong nhiều lĩnh vực song nhân tố con người vẫn luôn giữ vai trò quyết định Đặc biệt trong hoạt động tín dụng NH, là hoạt động phức tạp, có liên quan đến nhiều vấn đề của đời sống xã hội thì vai trò của con người lại càng quan trọng Các phương tiện hiện đại chỉ có thể trợ giúp chứ không thể thay thế được sự nhạy cảm hay kinh nghiệm của người cán bộ tín dụng Chất lượng nhân sự ở đây không chỉ đơn thuần đề cập đến trình độ chuyên môn mà còn bao gồm cả lương tâm, đạo đức, tác phong, kỷ lật lao động của người cán bộNgân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng Chất lượng nhân sự tốt,biểu hiện ở sự năng động sáng tạo trong công việc, tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật cao của cán bộ, trong một chừng mực nào đó có thể giúp Ngân hàng bù đắp lại những hạn chế về công nghệ kĩ thuật, nhớ đó mà Ngân hàng vẫn có thể tồn tại và phát triển được cho dù phải cạnh tranh với những đối thủ có tiềm lực mạnh mẽ hơn về công nghệ, kĩ thuật.
Công tác tổ chức của ngân hàng
Bên cạnh chất lượng nhân sự thì công tác quản lý tổ chức của ngân hàng cũng cần đặc biệt chú ý Bởi lẽ công tác tổ chức không chỉ tác động tới chất lượng tín dụng mà còn tác động tới mọi hoạt động của ngân hàng, nếu công tác tổ chức không khoa học sẽ làm ảnh hưởng tới thời gian ra quyết định đối với món vay, không đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng, không theo dõi sát sao được công việc Mỗi một cán bộ đều có những điểm mạnh điểm riêng, diều quan trọng là phải bố trí, sắp xếp công việc cho họ sao cho thật hợp lí để họ có thể phát huy hết điểm mạnh và hạn chế được những điểm yếu Sự phân công công việc nếu không hợp lý, khoa học sẽ dẫn đến sự không rõ ràng, chồng chéo khiến cho các cán bộ tín dụng ỷ lại, thiếu trách nhiệm đối với công việc của mình Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần phải có những chế độ đãi ngộ hợp lí nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động của từng thành viên trong một guồng máy thống nhất cùng hướng tới một mục tiêu chung là nhu cầu chất lượng tín dụng ngân hàng.
Trong bất cứ lĩnh vực nào thì thông tin luôn là yếu tố cơ bản hàng đầu và vô cùng cần thiết cho công tác quản lý Hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng vậy nhất là trong công tác thẩm định khách hàng, thẩm định dự án trước hết phải có thông tin về khách hàng và về dự án đó, và để làm tốt công tác giám sát sau khi cho vay cũng cần phải có thông tin Thông tin càng chính xác kịp thời bao nhiêu thì càng thuận lợi cho ngân hàng trong việc đưa ra quyết định cho vay, theo dõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ Không những thế thông tin chính xác kịp thời còn giúp ngân hàng xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chính sách tín dụng một cách linh hoạt hơn để phù hợp với tình hình thực tế Từ đó góp phần nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.3.2 Những nhân tố khách quan
Môi trường kinh doanh ở Việt Nam còn chưa ổn định, các chính sách và cơ chế quản lí kinh tế vĩ mô của Nhà nước ta còn đang trong quá trình đổi mới và hoàn thiện nên thường xuyên có nhiều sự thay đổi Nên đòi hỏi các tổ chức phải thật năng động Vì thế nhiều doanh nghiệp đã bị thua lỗ do không theo kịp với quá trình thay đổi chính sách quản lí kinh tế mà hậu quả đó các ngân hàng cho vay cũng phải gánh chịu Khi nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng ổn định, môi trường kinh doanh thuận lợi, nhu cầu tiêu dùng của dân cư tăng là cơ hội rất tốt cho các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất do đó nhu cầu tín dụng trong giai đoạn này là rất cao Ngân hàng cũng dễ cho vay vì khả năng gặp rủi ro mất vốn là rất thấp Trái lại trong giai đoạn kinh tế đình trệ, giảm phát, thất nghiệp cao, đầu tư không mang lại hiệu quả, nếu có lãi thì chưa chắc lợi nhuận mang lại đã cao bằng lãi gửi ngân hàng cùng kì hạn Nên thay vì mang tiền đi đàu tư vào các dự án thì họ lại mang tiền đó đi gửi ngân hàng Ngân hàng không cho vay được cũng không thể không nhận tiền gửi của khách hàng nên dẫn tới vốn bị đóng băng, hoạt động của ngân hàng cũng theo đó mà trì trệ
Với sự phát triển của nền kinh tế mở như hiện nay thì không chỉ nền kinh tế trong nước mà tình hình kinh tế thế giới cũng ảnh hưởng tới các khoản tín dụng của ngân hàng Tình hình kinh tế thế giới thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp tới các doanh nghiệp hoạt động xuất- nhập khẩu trong nước.Sự thay đổi ấy thể hiện trực tiếp qua sự biến động về nhu cầu thị trường, sự biến động về tỷ giá khiến cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu bị thua lỗ ảnh hưởng tới việc trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp.
Môi trường chính trị - xã hội
Môi trường chính trị - xã hội ổn định sẽ là một nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động đầu tư và NH cũng có thể mạnh dan cho vay Trong tình hình chính trị - xã hội không ổn định như đình công, bãi công, sự đấu tranh giữa các Đảng phái, thế lực trong xã hội, chiến tranh biên giới thì không chỉ riêng các DN sản xuất mà bản thân NH cũng khó có thể tập trung vào đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh Trong điều kiện như vậy để duy trì sự phát triển nhu cũ cũng đã là khó khăn huống gì nói đến việc mở rộng Vì vậy, hiệu quả tín dụng khó có thể đảm bảo được Hơn nữa sự bất ổn về chính trị - xã hội sẽ dẫn đến mất lòng tin đầu tư của dân chúng cũng như các chủ DN trong và ngoài nước NH không huy động thêm vốn, trong khi có thể xu hướng dân chúng rút tiền gửi NH về tự bảo quản và như vậy NH sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Môi trường pháp lý có thể ảnh hưởng tốt hoặc không tốt đến quy mô và hiệu quả các khoản tín dụng trung – dài hạn Một môi trường pháp lý đồng bộ, đầy đủ thống nhất sẽ tạo điều kiện cho NH trong việc xét duyệt cho vay. Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, pháp luật đã trở thành bộ phận không thể thiếu Với vai trò hướng dẫn và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong xã hội hoạt động theo trật tự, trong khuôn khổ pháp luật, đảm bảo cho sự công bằng, an toàn và hiệu quả đòi hỏi phải có hệ thống pháp luật đầy đủ đồng bộ Ngoài ra còn có các quy định chồng chéo có thể gây khó khăn cho NH hoặc các quy định thiếu chặt chẽ có thể tạo ra kẽ hở để các bên trục lợi Việc thay đổi các chính sách cũng có thể la một nguyên nhân gây khó khăn cho công tác thu hồi nợ của NH.
Chính sách tín dụng là kim chỉ nan đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của mọi ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều ngân hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối chính sách của nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Ngược lại, nếu chính sách tín dụng không hợp lý, chồng chéo sẽ gây khó khăn cho ngân hàng khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng điều đó có nghĩa là chất lượng tín dụng trung - dài hạn phụ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của ngân hàng có đúng đắn hay không.
Môi trường tự nhiên không tác động trực tiếp tới hoạt động tín dụng của NH mà vai trò của nó thể hiện qua sự tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mà hoạt động phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên như các doanh nghiệp hoạt động trong ngành nông, ngư nghiệp Điều kiện tự nhiên diễn biến thuận lợi hay bất lợi sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ cho NH.
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN
Khái quát về chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Tràng An
2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh
NH No&PTNT Tràng An
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà nội thành lập theo Quyết định 51 ngày 27 tháng 6 năm 1988 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về thành lập các Ngân hàng thương mại trên địa bàn Hà Nội Khi mới thành lập Ngân hàng No&PTNT lúc đó có 12 chi nhánh trực thuộc tại các huyện : Đông Anh, Thanh Trì, Từ Liêm, Gia Lâm, Mê Linh, Sóc Sơn, Hoài Dức, Đan Phượng, Thạch Thất, Phúc Thọ, Sơn Tây, Ba Vì Trong quá trình phát triển rất nhiều lần Ngân hàng No&PTNT thay đổi cơ cấu, địa điểm các chi nhánh. Ngày 15 tháng 01 năm 2009 Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Láng thượng (cũ) chính thức nhận quyết định đổi tên thành Ngân hàng No&PTNT Tràng
An và khai trương trụ sở làm việc mới tại đường Nguyễn Phong Sắc (kéo dài) – Cầu Giấy – Hà Nội.
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh :
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng tổ chức cán bộ
2.1.2 Khái quát tình hình hoạt động của chi nhánh ngân hàng No&PTNT Tràng An
Nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng có thể hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: vốn điều lệ, vốn vay, vốn huy động, vốn tài trợ, lợi nhuận để lại Song cơ bản nhất và quan trọng nhất vẫn là nguồn vốn huy động Làm thế nào để tạo ra một chính sách thu hút vốn, tạo tiền đề cho quá trình đầu tư ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đạt được hiệu quả cao luôn là mục tiêu được đặt lên hàng đầu của NHNo&PTNT Chi nhánh ngân hàng No&PTNT Tràng An cũng đã luôn xác định tạo vốn là khâu mở đầu, tạo ra khả năng vốn vững chắc là yếu tố quan trọng của hoạt động ngân hàng Nên trong những năm gần đây, ngân hàng đã luôn chủ động tích cực quan tâm phát triển công tác huy động vốn Các hình thức huy động cũng được phong phú hơn, thích hợp với nhu cầu đa dạng của người gửi tiền như kỳ phiếu, tiết kiệm kỳ hạn từ 1 đến 24 tháng, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng Mở rộng quan hệ với các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế trong và ngoài thành phố, phát huy được nội lực và tranh thủ ngoại lực Do đó góp phần tăng trưởng nguồn vốn, tạo được cơ cấu đầu vào hợp lí.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn
(Đơn vị: tỷ đồng VN)
Tổng nguồn vốn huy động
1.Phân loại theo khách hàng
2.Phân loại theo tính chất
3 Phân loại theo loại tiền
(Nguồn số liệu: báo cáo nguồn vốn của chi nhánh ngân hàng No&PTNT
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng đang không ngừng tăng lên về quy mô và có sự thay đổi trong cơ cấu theo hướng tích cực Các cách thức huy động vốn của ngân hàng cũng ngày càng phong phú đa dạng như: tiết kiệm trả trước, tiết kiệm trả sau, tiết kiệm tích lũy bên cạnh đó là thái độ phục vụ tận tình, chu đáo của ngân hàng nên ngày càng thu hút thêm nhiều khách hàng đến với ngân hàng Tính đến 31/12/2010 nguồn vốn mà ngân hàng huy động được đã tăng 15.896 tỷ đồng tăng 4348 tỷ đồng so với năm
2009 cao hơn so với kế hoạch chung của toàn hệ thống Trong đó tiền gửi có kì hạn chiếm 87% trong tổng nguồn huy động, và có sự phân chia đồng đều giữa các nguồn Sự đóng góp của mỗi nguồn ngày một tăng cao theo chiều hướng tích cực.
Trong cơ cấu nguồn vốn phân theo khách hàng, tiền gửi tập trung nhiều ở phía các tổ chức tín dụng năm 2010 chiếm 52,5% trong tổng nguồn vốn huy động Tiền gửi dân cư cũng khá cao chiếm tới 47,5% trong năm 2010 Tỷ trong trên là khá đồng đều cho thấy chi nhánh luôn cố gắng tận dụng mọi nguồn có thể.
Trong cơ cấu nguồn vốn phân theo tính chất, năm 2010 tiền gửi không kì hạn chiếm 29,9% và tiền gửi có kì hạn chiếm 71,1% trong tổng nguồn vốn, và chỉ tiêu tiền gửi có kì hạn có xu hướng tăng mạnh qua các năm.
Trong cơ cấu nguồn vốn phân loại theo loại tiền, có thể thấy trong năm
2010 có sự tăng mạnh của tiền gửi bằng ngoại tệ nhưng tiền gửi băng đồng nội tệ vẫn chiếm tỷ trọng lớn 89,8% năm 2010.
Sự gia tăng không ngừng của các nguồn vốn huy động đã kéo theo sự tăng lên không ngừng của các khoản tín dụng
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn
( Đơn vị: tỷ VN đồng)
1.Phân theo thành phần kinh tế
2.Phân theo loại tín dụng
3.Phân loại theo tiền tệ
(Nguồn số liệu: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng No&PTNT Tràng An)
Theo như bảng số liệu trên cho thấy tình hình sử dụng vốn của ngân hàng có sự tăng trưởng khá đồng đều qua các năm Cụ thể năm 2009 tăng 19.6% so với năm 2008 và năm 2010 tăng 21% so với năm 2009 đã vượt mức kế hoạch năm 2009 là tăng dư nợ từ 15-17% so với năm 2009.
Dư nợ phân theo thành phần kinh tế trong đó dư nợ cho vay đối với nhóm kinh tế quốc doanh thực hiện theo sự chỉ đạo của Chính phủ chiếm một tỷ lệ lớn có sự tăng trưởng mạnh qua các năm, bên cạnh đó là cho vay đối với nhóm ngoài quốc doanh cũng chiếm một tỷ lệ không nhỏ chủ yếu là các doanh nghiệp các công ty tư nhân
Dư nợ phân theo loại tín dụng cho thấy tín dụng trung- dài hạn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ như năm 2010 là 59,6% và cũng có một sự tăng khá đồng đều.
Dư nợ phân theo loại tiền thì nội tệ luôn chiếm ưu thế chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ.
2.1.2.3 Hoạt động kinh doanh đối ngoại
Các hoạt động kinh doanh đối ngoại của chi nhánh ngân hàng No&PTNT Thăng long bao gồm: Các hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ và thanh toán phí thương mại, và các hình thức bảo lãnh. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh đạt doanh số cao và tăng trưởng mạnh qua các năm Mặc dù tình hình cân đối ngoại tệ trong nước năm 2008 gặp nhiều khó khăn, nhưng chi nhánh vẫn có thể tự cân đối được nguồn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu của khách hàng Bên cạnh đó, hoạt động cân đối điều hòa và xuất khẩu ngoại tệ mặt cũng phát triển mạnh, tăng cường quan hệ giao dịch nộp lĩnh ngoại tệ mặt với các tổ chức tín dụng trong nước và xuất nhập khẩu đối với các tổ chức tín dụng nước ngoài Năm 2009, doanh số mua bán ngoại tệ đạt 13.132 triệu USD.
Phát huy thế mạnh có mạng lưới chi nhánh trải dài trên khắp tuyến biên giới Việt – Trung, Việt- Lào, Việt Nam- campuchia, nên chi nhánh đã chủ động và tích cực đẩy mạnh công tác thanh toán phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu biên giới bằng đồng bản tệ thông qua mạng SWIT, doanh số thanh toán xuất nhập khẩu biên giới năm 2010 đạt 9.852 tỷ đồng, tăng 35% so với năm 2009 Điểm nổi bật trong hoạt động thanh toán biên giới của chi nhánh trong năm 2010 là việc triển khai bổ sung thỏa thuận hợp tác thanh toán biên mậu thông qua mạng Internet Banking với các chi nhánh khác trong hệ thống. Việc thực hiện thanh toán qua Internet banking có độ chính xác và bảo mật cao, hiện đại nhanh chóng với chi phí thấp được nhiều khách hàng tín nhiệm sử dụng.
2.1.2.4 Hoạt động đổi mới công nghệ ngân hàng
Chi nhánh ngân hàng No&PTNT Tràng An tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới công nghệ ngân hàng giúp cho các giao dịch của khách hàng nhanh chóng hơn, và hệ thống hóa các thông tin một cách thống nhất Năm
2008 là năm mà chi nhánh đạt được những thành tựu đáng tự hào, đánh dấu bước tiến quan trọng về công nghệ thông tin ngân hàng Nổi bật là việc hoàn thành triển khai dự án hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng(IPCAS) Việc triển khai thành công hệ thống IPCAS đã xóa bỏ tình trạng tồn tại rất nhiều hệ thống cũ phân tán với nhiều phiên bản phần mềm, công nghệ lạc hậu, rủi ro cao, khó kiểm soát Giup cho vieejcthoongs nhất toàn hệ thống về chương trình phần mềm và quy trình công nghệ được xử lí một cách tập trung, cho phép khai thác được số liệu trực tuyến hàng ngày phục vụ cho công tác quản trị và điều hành Đây là nền tảng cho việc phát triển thêm nhiều các kênh phân phối, nhiều sản phẩm ngân hàng hiện đại Từ đó nâng cao sức mạnh cạnh tranh, trở thành một trong những ngân hàng có hệ thống công nghệ thông tin quy mô,tốc độ xử lí giao dịch bình quân lớn nhất, mức độ hoàn chỉnh, mức độ phức tạp và mức độ hiện đại nhất về công nghệ Năm 2009, dựa trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại đã được triển khai chi nhánh Thăng long cùng với các chi nhánh cùng hệ thống ngân hàng nông nghiệp tiếp tục triển khai các ứng dụng công nghệ để mở rộng các sản phẩm của ngân hàng điện tử như: Internet banking, Mobile banking, thanh toán hóa đơn,thương mại điện tử, tự động báo biến động sos dư tài khoản bằng tin nhắn SMS tới điện thoại di động của khách hàn, hay Vntopup nạp tiền cho thuê bao di động trả trước từ tài khoản tiền gửi, dịch vụ chuyển khoản Atransfer nên ngày càng thu hut nhiều khách hàng hơn đến với ngân hàng.
2.1.2.5 Công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ
Trong suốt quá trình hoạt động của mình chi nhánh luôn đề cao công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ, nên hoạt động này luôn được tiến hành một cách thường xuyên liên tục Đó cũng là để đảm bảo cho an toàn của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh Thực hiệ tốt công tác kiểm tra nội bộ đã kịp thời chấn chỉnh những tồn tại, thiếu sót trong các mặt hoạt động, nghiệp vụ, hạn chế được những rủi ro trong kinh doanh góp phần vào sự phát triển cũng như những thành công của chi nhánh.
2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng trung- dài hạn tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT Tràng An
2.2.1 Thực trạng tín dụng trung – dài hạn
Ngân hàng No&PTNT Tràng An cùng với những hoạt động đa dạng của mình đã thực sự đóng góp phần không nhỏ trong đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm… giúp các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh theo hướng hiện đại hoá công nghiệp hoá công nghệ sản xuất tiến kịp với sự phát triển nhánh chóng của nền kinh tế trên thế giới Sau đây là một vài những số liệu về tinh hình tín dụng của ngân hàng.
Bảng 3: Cơ cấu cho vay theo thời hạn
Số tiền Tỷ trọng 1.Dư nợ
( Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh chi nhánh ngân hàng No&PTNT Tràng An)
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
Định hướng phát triển tín dụng trung- dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Tràng An
Chi nhánh tiếp tục góp phần giữ vững và củng cố vị thế chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp tín dụng cho quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn phù hợp với mục tiêu, chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra, mở rộng hoạt động kinh doanh an toàn, bên cạnh đó là hiệu quả và phát triển bền vững, áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, cung cấp các dịch vụ tiện ích đến mọi loại hình doanh nghiệp và dân cư ở thành phố, cũng như các tụ điểm kinh tế nông thôn Nâng cao và duy trì khả năng sinh lời, phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực để có sức cạnh tranh và thích ứng nhanh chóng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Sau đây là định hướng phát triển năm tới năm 2011 của chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Tràng An :
- Giữ vững và củng cố địa vị chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp tài chính, tín dụng cho khu vực nông nghiệp, nông thôn, tập trung đầu tư phát triển các phân khúc thị trường đem lại hiệu quả cao tại khu vực đô thị, khu công nghiệp, các trường đại học, cao đẳng
- Phát triển đủ 39 sản phẩm dịch vụ mới theo dự án WB trên nền tảng công nghệ thông tin phù hợp để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và cũng như nhu cầu của tiến trình hội nhập.
- Phát triển thương hiệu và xây dựng văn hóa doanh nghiệp Agribank,từng bước góp phần đưa chi nhánh nói riêng và ngân hàng nông nghiệp nói chung trở thành “ Lựa chọn số một” đối với khách hàng hộ sản xuất, cũng như các doanh nghiệp nhỏ và vừa, và là “ ngân hàng chấp nhận được” đối với khách hàng lớn dân cư có thu nhập cao tại các khu vực đô thị, khu công nghiệp.
- Lành mạnh hóa hoạt động tài chính, thông qua việc cải thiện chất lượng tài sản, nâng cao hiệu quả kinh doanh, giảm chi phí đầu vào, nâng cao hiệu quả nguồn vốn đáp ứng các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế về an toàn hoạt động.
- Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tập trung, độc lập và toàn diện theo tiêu chuẩn quốc tế để phát triển bền vững.
- Tiếp tục triển khai áp dụng công nghệ thông tin, nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ ngân hàng; xây dựng triển khai hệ thống thông tin quản trị trên nền tảng của hệ thống theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Nâng cao năng suất lao động Ưu tiên đầu tư phát triển nguồn nhân lực, tăng cường đào tạo tại chỗ, khuyến khích tự học để nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên,tích cực áp dụng công nghệ thông tin, đào tạo từ xa.
- Nâng cao năng lực điều hành và phát triển các kĩ năng quản trị ngân hàng hiện đại; nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
- Cải tổ cơ cấu giúp cho ngân hàng No&PTNT Việt Nam trở thành một tập đoàn tài chính đa ngành, đa lĩnh vực, đa sở hữu hàng đầu Việt Nam, đóng vai trò chủ lực trên thị trường tài chính nông thôn.
3.1.2 Định hướng phát triển tín dụng trung- dài hạn
Năm 2011 tuy phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, nhưng toàn hệ thống cũng như chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Tràng An nguyện quyết tâm, đồng thuận bằng mọi giải pháp để huy động và sử dụng tối đa nguồn vốn trong và ngoài nước phục vụ nhanh chóng, kịp thời và ưu tiên nguồn vốn đầu tư cho “tam nông”; mở rộng và duy trì mức tăng trưởng tín dụng hợp lý và không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng, mà đặc biệt là chất chất lượng tín dụng trung- dài hạn Tiến hành đổi mới mạnh mẽ công nghệ ngân hàng, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích, hiện đại nhằm đem lại sự tiện lợi cho khách hàng, hạn chế bớt được rủi ro cũng như để góp phần nâng cao uy tín, sức mạnh cạnh tranh của toàn hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Tràng An phấn đấu hoàn thành các mục tiêu tăng trưởng mà Ngân hàng No&PTNT Việt Nam đề ra, cụ thể là: So với năm 2010, nguồn vốn năm 2011 tăng từ 22-25%; dư nợ cho vay nền kinh tế tăng phù hợp với điều kiện của thị trường; tỉ lệ cho vay nông nghiệp, nông thôn đạt 70%/tổng dư nợ; cho vay bằng đồng Việt Nam theo lãi suất thỏa thuận đối với khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật về cho vay của TCTD đối với khách hàng và trên cơ sở cung – cầu vốn trên thị trường, mức độ tín nhiệm của khách hàng bao gồm: (i) cho vay trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đầu tư phát triển; (ii) cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn để trực tiếp phục vụ đời sống của cá nhân và hộ gia đình của khách hàng vay Tiếp tục giữ vững thương hiệu, và tiếp tục khẳng định vai trò trụ cột là một trong những ngân hàng thương mại lớn nhất đối của nền kinh tế đất nước, đặc biệt là đối với thị trường tài chính tiền tệ nông thôn.
Bên cạnh đó chi nhánh cũng đề ra cần quan tâm hơn nữa đến chất lượng tín dụng; chú ý xử lý, trích lập rủi ro; tăng cường công tác kiểm tra; thực hiện tích cực, hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát; đưa sản phẩm dịch vụ xuống tận địa bàn nông thôn ở ngoại thành; giảm bớt thủ tục hành chính để thu hút ngày càng đông đảo và đa dạng hơn các khách hàng của mình để tăng cường lợi nhuận hạn chế rủi ro, nhằm tiếp tục phát huy vai trò trụ cột của một trong những ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất ở Việt Nam.
Một số chỉ tiêu kế hoạch cụ thể của ngân hàng năm 2011:
- Nguồn vốn huy động tăng từ 22-25% so với năm 2010
- Dư nợ tăng từ 18-20% so với năm 2010
- Dư nợ trung dài hạn/ tổng dư nợ nhỏ hơn 40%
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung- dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Tràng An
Thứ nhất: cải tiến đa dạng hóa cơ cấu loại hình cho vay trung- dài hạn
Trong sự cạnh tranh mạnh mẽ của các ngân hàng thương mại hiện nay, muốn giữ vững vị thế của mình Ngân hàng No&PTNT Việt Nam nói chung và chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Tràng An nói riêng cần phải tiến hành cải tiến và đa dạng hóa hơn nữa các loại hình cho vay trung- dài hạn của mình, và Vì vậy trong thời gian tới chiến lược sản phẩm của chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Tràng An cần hướng tới:
- Luôn cải tiến và đổi mới các hình thức cho vay, thích ứng với quá trình biến đổi nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người vay vốn cũng như nền kinh tế Bên cạnh các hình thức cho vay để thu hút thêm nhiều khách hàng ngân hàng còn cần đa dạng hóa, mở rộng các hình thức cho vay.
- Để huy động được nhiều hơn các nguồn vốn trung- dài hạn thì bên cạnh mức lãi suất thỏa thuận hợp lí phù hợp với rủi ro trong tình hình kinh tế lạm phát như hiện nay thì chi nhánh cần có những hình thức khích lệ người gửi tiền gửi với thời hạn dài như gửi tiền kèm dự thưởng, quà tặng, hay các ưu đãi khác
- Tích cực mở rộng cho vay đối với các khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các hộ gia đình và cá nhân trên cơ sở các khách hàng này phải đáp ứng được các điều kiện vay vốn phù hợp với yêu cầu và quy định của ngân hàng No&PTNT Việt Nam Sau khi thẩm định hồ sơ, cũng như thông tin về khách hàng nêu khách hàng đủ điều kiện vay vốn thì ngân hàng cần phối hợp đầy thiện chí với khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng nhanh chóng có được vốn không nên gây phiền hà cho khách hàng, cùng khách hàng hợp tác lâu dài hai bên cùng có lợi, một khi trở thành khách hàng lâu năm của ngân hàng thì khách hàng đó sẽ nhận được nhiều ưu đãi, còn ngân hàng sẽ bớt chi phí để tiến hành thẩm định khách hàng cũng như uy tín lâu năm mà khách hàng đã xây dựng.
- Chi nhánh cần đổi mới chính sách và cơ cấu cho vay phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Ngân hàng cần tiến hành cho vay theo hướng tăng tỷ trọng cho các ngành kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế là công nghiệp và dịch vụ Bên cạnh đó, vẫn tiếp tục tìm đến những đối tượng khách hàng thuộc ngành nông- lâm nghiệp, và ưu tiên cho vay với các dự án có sử dụng công nghệ tiên tiến hiện đại và có tác động to lớn tới sự phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội của địa phương và đất nước
- Đa dạng hóa các loại tiền gửi cả nội tệ và ngoại tệ để cho vay đặc biệt là các ngoại tệ mạnh bởi nhu cầu các doanh nghiệp cần phải đầu tư mua sắm trang thiết bị, máy móc dây chuyền hiện đại ngày càng lớn và phải thanh toán bằng ngoại tệ khi nhập hàng về Nên họ rất cần nguồn ngoại tệ để thanh toán và ngân hàng mà nhất là các ngân hàng lớn luôn là nơi họ luôn cần tìm đến để vay vốn, mà nhất là khi vay vốn bằng ngoại tệ họ sẽ hạn chế được rủi ro tỷ giá
Thứ hai: Thực hiện tốt công tác khách hàng và mở rộng tín dụng Đối với doanh nghiệp cũng như ngân hàng, khách hàng luôn là đối tượng quan trọng hàng đầu mà cả doanh nghiệp cũng như ngân hàng phải nhắm tới, bởi các sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra cũng như các sản phẩm của hoạt động ngân hàng là luôn hướng tới khách hàng, hay nói cách khác khách hàng chính là thị trường tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng Nên có thể nói khách hàng là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định sự thành công và phát triển của ngân hàng Nhất là trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay, thì khu vực khách hàng càng nên được mở rộng càng tốt nhưng bên cạnh đó cũng cần phải nhắm tới những khách hàng mục tiêu cũng như các sản phẩm mũi nhọn Vì vậy chiến lược khách hàng của chi nhánh phải hết sức bao quát, cần được xây dựng trên cơ sở hợp tác kinh doanh ngày càng sâu rộng giữa ngân hàng với các khách hàng, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Muốn làm được diều đó, ngân hàng phải thực hiện tốt công tác khách hàng và không ngừng mở rộng tín dụng của mình, đó là:
- Chi nhánh cần đi sâu để kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động cũng như các vấn đề nổi cộm trong hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước, các công ty cổ phần lớn, các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả trên địa bàn
Hà Nội như là các hoạt động cổ phần hóa, mua bán, giải thể, xáp nhập để nghiên cứu định hướng đầu tư vào các doanh nghiệp làm ăn tốt đảm bảo quy trình tín dụng.
- Mở rộng các hoạt động đồng tài trợ, hợp tác với các ngân hàng thương mại khác để hợp tác cho vay trung- dài hạn với các dự án đòi hỏi vốn lớn để nhằm giảm thiểu rủi ro, tăng trưởng tín dụng từ đó tăng cường lợi nhuận cho ngân hàng cũng như mở rộng quan hệ khách hàng Thực hiện phân loại khách hàng 6 tháng một lần theo các tiêu thức cụ thể của ngân hàng No&PTNT Việt Nam đề ra Và với mỗi nhóm khách hàng khác nhau thì có những chính sách khách hàng riêng và có những sự ưu đãi, đãi ngộ riêng; để một mặt dễ nắm bắt khách hàng để cho vay giảm bớt rủi ro, mặt khác khuyến khích những khách hàng có bị đánh giá chưa tốt tuân thủ tốt hơn các cơ chế cũng như các điều khoản trong hợp đồng tín dụng để được xếp hạng tốt hơn, lấy lại uy tín trong mắt ngân hàng để thuận tiện hơn trong các hoạt động vay vốn tới của mình, và ngân hàng cũng nhờ đó giảm bớt được rủi ro.
- Mở rộng hoạt động đầu tư tín dụng trung- dài hạn với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh doanh hiệu quả có đủ điều kiện vay vốn bởi đây là một thị trường khách hàng lớn và đầy tiềm năng hứa hẹn mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng; bên cạnh đó chi nhánh cũng nên mở rộng các hoạt động cho vay tiêu dùng đối với các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu và đáp ứng được các điều kiện vay vốn hợp lí của ngân hàng Đảm bảo an toàn vốn, và cơ chế cho vay linh hoạt đối với mọi đối tượng khách hàng.
Thứ ba: Nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư
Chất lượng công tác thẩm định tăng lên sẽ giúp cho ngân hàng giảm bớt được rủi ro đối với các khoản vay, nhất là với các khoản vay trung- dài hạn Để nâng cao chất lượng của công tác thẩm định, ngân hàng nên thực hiện những nội dung sau:
- Chi nhánh nên mở riêng phòng ban chuyên trách chuyên làm nhiệm vụ thẩm định các hồ sơ nhất là với các hồ sơ vay vốn với quy mô lớn để công tác thẩm định đạt hiệu quả cao hơn, hoặc chi nhánh cũng có thể quy định với một hồ sơ vay vốn tối thiểu là bao nhiêu thì cần một bộ phận chuyên trách làm công tác thẩm định dự án Như vậy hoạt động thẩm định dự án vay vốn của chi nhánh sẽ trở nên chuyên nghiệp hơn, được thực hiện bới các cán bộ chuyên môn làm công tác thẩm định, nên chất lượng của công tác thẩm định tại chi nhánh sẽ được nâng cao Từ đó làm hạn chế bớt rủi ro cho các khoản tín dụng Chất lượng của các khoản tín dụng vì thế cũng được nâng cao hơn, ngân hàng cũng thu về lợi nhuận cao hơn đảm bảo hơn vì hạn chế bớt được các khoản thất thu cũng như chi phí bỏ ra khi tiến hành xử lí thu nợ cũng giảm bớt Cũng nhờ đó mà nâng cao hơn nữa uy tín của ngân hàng trong mắt khách hàng là tiền đề cho sự phát triển bền vững của chi nhánh cũng như toàn hệ thống.
- Chi nhánh cũng cần phải nâng cao chất lượng của những thông tin thu thập được và nâng cao chất lượng của việc thực hiện xử lí thông tin Trước tiên cần bắt đầu từ việc xác định nguồn gốc của những thông tin thu thập được và tiến hành kiểm tra đối chiếu các nguồn thông tin với nhau, việc kiểm tra tính chính xác của thông tin sẽ là tiền đề cho chi nhánh có được những kết quả của xử lí thông tin đáng tin cậy hơn Những kết quả phân tích đúng đều bắt nguồn từ những thông tin chính xác, những thông tin thu thập về nếu thiếu chính xác thì dù cho kĩ thuật xử lí thông tin của chi nhánh có hiện đại khoa học đến thế nào thì cũng sẽ cho ra những kết quả không chính xác sai lệch với thực tế; chưa kể tới nếu sử dụng thông tin đó khi quyết định cho khách hàng vay sẽ dẫn tới những rủi ro khôn lường cho các khoản vay đó làm cho chi nhánh phải tăng chi phí thu hồi nợ, các khoản nợ quá hạn từ những điều đó làm giảm lợi nhuận cũng như giảm sút uy tín của ngân hàng trong mắt khách hàng Nên vấn đề thông tin chính xác là hết sức quan trọng, bên cạnh đó là chi nhánh cũng cần phải cải tiến kĩ thuật xử lí thông tin sao cho nhanh chóng, chính xác và khoa học Ngân hàng nên có một bộ phận chuyên thu thập và xử lí thông tin để khi cần có thể có ngay Các nguồn mà chi nhánh có thể thu thập thông tin như từ khách hàng,từ bạn hàng của doanh nghiệp, từ trung tâm thông tin của ngân hàng Nhà nước,
- Chi nhánh cần có những biện pháp để nâng cao chất lượng các cán bộ tín dụng trong công tác thẩm định Bởi tri thức con người là vấn đề quan trọng hàng đầu không một máy móc hay một công nghệ hiện đại nào có thể thay thế được con người, nhất là trong công tác thẩm định đòi hỏi những trình độ chuyên môn và những kiến thức, những kinh nghiệm qu giá mà không một máy móc hiện đại nào thay thế được, nếu như máy móc có thể thay con người tính toán nhưng không thể có những cảm giác đặc biệt của con người, những kinh nghiệm qu báu của người cán bộ để có thể đưa ra những kết luận thay con người Có thể thấy được tầm quan trọng của trình độ người cán bộ làm công tác thẩm định không một máy móc hiện đại nào thay thế được, cũng như sự tác động trực tiếp của trình độ người cán bộ thẩm định tới quyết định cho vay một dự án Nên vấn đề đặt ra cho chi nhánh là cần phải thường xuyên nâng cao trình độ của người làm công tác thẩm định như thường xuyên tiến hành bồi dưỡng, mở các khóa học ngắn hạn đào tạo một cách thiết thực cho các cán bộ
Một số kiến nghị với các cơ quan chức năng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung- dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Tràng An 56
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước:
Nhà nước cần có những biện pháp thiết thực hơn nữa để hoàn thiện môi trường pháp lí và môi trường hoạt động cho các doanh nghiệp và các ngân hàng có thể yên tâm theo đó mà hoạt động,thì hoạt động của các tổ chức này mới thực sự đạt được hiệu quả Hơn nữa để đảm bảo sự an toàn cho hoạt động tín dụng của các ngân hàng thì bên cạnh Luật ngân hàng thì Nhà nước cũng cần hoàn thiện những văn bản luật rõ ràng cụ thể như luật đầu tư trong nước, luật bảo hiểm, luật thế chấp
Bên cạnh đó các chính sách kinh tế mà Nhà nước ban hành cần có tầm nhìn xa, có những sự ổn định nhất định tránh việc thường xuyên thay đổi liên tục các chính sách gây ra những bất ổn, những tâm lí hoang mang trong các hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp khiến cho các doanh nghiệp gặp phải nhiều tổn thất và các khoản đầu tư của ngân hàng theo đó cũng bị rủi ro theo Hơn nữa chính sách kinh tế đúng đắn ổn định sẽ là kim chỉ nam hướng dẫn cho các hoạt động của các ngân hàng cũng như các doanh nghiệp.
Nhà nước cũng nên tăng cường các biện pháp quản lí đối với các doanh nghiệp nhà nước, đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước, mạnh dạn giải thể những doanh nghiệp làm ăn yếu kém thua lỗ triền miên không còn khả năng thanh toán nợ đến hạn Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, bên cạnh việc đa dạng hóa các loại hình doanh nghiệp, giảm bớt các thủ tục phiền hà, khuyến khích việc tạo lập các doanh nghiệp thì Nhà nước cũng cần phải sát sao hơn trong việc cấp giấy phép hoạt động cho các doanh nghiệp để tránh việc các công ty ma ra đời Và việc xây dựng các chế độ kế toán kiểm toán cần có sự thống nhất và có những biện pháp mạnh để các doanh nghiệp thực thi đúng các chế độ kế toán, kiểm toán tránh việc các doanh nghiệp cố y làm sai các báo cáo để đẹp số liệu khi cung cấp cho ngân hàng xin vay vốn.
Nhà nước cần có những biện pháp tích cực hơn nữa để hoàn thành các chế độ bảo hiểm tín dụng, từ việc có các quy định chặt chẽ hơn đối với việc trích lập các quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đến việc khuyến khích việc thành lập các công ty bảo hiểm tín dụng tại Việt Nam để có thể hạn chế rủi ro có thể xảy ra cho các khoản tín dụng.
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam
Nhìn chung các hệ thống văn bản quy định của Ngân hàng Nhà nước liên quan đến hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng đã có rất nhiều điểm mới để tạo nhiều điều kiện thuận lợi hơn và tháo gỡ một phần nào vướng mắc khó khăn cho các ngân hàng thương mại trong việc làm các thủ tục thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản, cho vay và xử lí các tài sản đảmbảo để thu nợ điều đó đã giúp các ngân hàng thương mại tiết kiệm được chi phí Tuy nhiên một số quy định về bảo đảm tiền vay và quy chế cho vay vẫn chưa bám sát với thực tế và chưa phù hợp với các văn bản pháp luật mới ban hành Ngân hàng Nhà nước cũng cần có những nghiên cứu để bổ sung hoàn thiện hơn những cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng trên cơ sở đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất cũng như nâng cao khả năng pháp lí của các văn bản quy định để cho hoạt động tín dụng được đảm bảo an toàn và có hiệu quả hơn.
Hơn nữa các văn bản hướng dẫn các hoạt động tín dụng là quá nhiều nên đôi khi dẫn tới sự sự chồng chéo không thống nhất giữa các văn bản với nhau, vì bên cạnh các văn bản của Ngân hàng Nhà nước còn có các công văn, thông tư, chỉ thị của các cấp ngành liên quan tới hoạt động tín dụng của mỗi ngành nghề thì hoạt động tín dụng lại có những sự thêm bớt khác nhau Nên khi mỗi khi quyết định các đề nghị vay vốn thì các ngân hàng cungc như các cán bộ tín dụng phải tham chiếu rất nhiều các loại văn bản pháp lí mới có thể đưa ra quyết định trong khi đó đôi khi các văn bản lại không thống nhất với nhau Nên vì thế đòi hỏi Ngân hàng Nhà nước phải có những biện pháp cơ cấu thống nhất hợp lí lại hệ thống các văn bản quy định để cho hoạt động tín dụng tại các tổ chức tín dụng được tiến hành một cách nhanh chóng,chính xác, khoa học và an toàn hơn.
3.3.3 Kiến nghị đối với ngân hàng No&PTNT Việt nam
Kiến nghị tới ngân hàng No&PTNT Việt nam cần có những văn bản chế độ hướng dẫn một cách đầy đủ nhanh chóng và kịp thời các nghiệp vụ tín dụng để các chi nhánh làm cơ sở để thực hiện các hoạt động của mình Các văn bản được ban hành nếu thiếu chặt chẽ thì khi thực hiện các doanh nghiệp làm ăn không tốt có thể dựa vào các khe hở đó gây khó khăn cho ngân hàng, nên các văn bản càng chặt chẽ bao nhiêu thì càng tốt để càng tránh được rủi ro bấy nhiêu cho ngân hàng Các văn bản ban hành, hướng dẫn cần có sự thống nhất, rõ ràng tránh hiểu sai dẫn đến làm sai ở các chi nhánh.
Bên cạnh đó ngân hàng No&PTNT Việt Nam cũng cần tiến hành giảm bớt các khâu, các thủ tục rườm rà trong các quy trình nghiệp vụ nhưng vẫn phải đảm bảo tính an toàn và hiệu quả cho các khoản tín dụng Để các khách hàng có thể dễ dàng thực hiện, thì lượng khách hàng cả khách hàng gửi tiền và vay tiền tới ngân hàng cũng sẽ đông hơn, đa dạng hơn do cơ chế của ngân hàng thoáng hơn giúp cho hoạt động của khách hàng cũng nhanh chóng hơn, bớt phiền hà bởi thủ tục rườm rà.
Ngoài ra, bên cạnh việc thực hiện cho vay chủ yếu với các doanh nghiệp Nhà nước thì ngân hàng No&PTNT Việt Nam cũng nên có những cơ chế thoáng hơn với các doanh nghiệp vay vốn ngoài quốc doanh để có thể tận dụng thời cơ mang lại nguồn lợi nhuận lớn hơn cho ngân hàng, trong khi nguồn khách hàng này lại vô cùng phong phú.
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam cũng nên thường xuyên tiến hành kiểm tra các hoạt động của chi nhánh để đôn đốc hạn chế những hành vi làm sai quy chế dẫn đến những rủi ro không an toàn cho hoạt động tín dụng không chỉ của riêng chi nhánh mà còn của toàn hệ thống; yêu cầu các chi nhánh phải thường xuyên gửi các báo cáo về hoạt động của chi nhánh mình lên ngân hàng cấp trên để kiểm tra đôn đốc tình hình thực hiện của các chi nhánh.
Ngân hàng cũng nên thường xuyên, liên tục mở các khóa đào tạo ngắn hạn cho các cán bộ của các chi nhánh về các kĩ năng, những cải tiến trong công việc của mình như mở các lớp học tập trung cho các cán bộ chi nhánh theo từng địa bàn, để vừa có sự hoạt động thống nhất của các cán bộ trong toàn hệ thống, cũng vừa giảm bớt được chi phí cho các chi nhánh nếu như mỗi một chi nhánh riêng mở các lớp đào tạo sẽ tốn kém hơn, tiết kiệm được chi phí sẽ làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng Ngân hàng No&PTNT Việt Nam bên cạnh sự đó cũng cần tăng cường sự khen thưởng đối với các chi nhánh, các cán bộ phát huy đạt hoàn thành một cách xuất sắc công việc của mình mang lại nhiều lợi ích cho chi nhánh và hệ thống Thực hiên điều đó bằng các biện pháp cụ thể như bên cạnh các văn bản hướng dẫn hoạt động của các chi nhánh thì có những văn bản về những chế độ khen thưởng hợp lí cho toàn bộ hệ thống về các mức khen thưởng, các chế độ
3.3.4 Kiến nghị đối với doanh nghiệp vay vốn
Các doanh nghiệp khi tới vay vốn cần chủ động tìm hiểu các quy định của ngân hàng trong hoạt động tín dụng và cố gắng chuẩn bị chu đáo để có thể trình bày được một cách thuyết phục về dự án xin vay vốn cho ngân hàng thì đề nghị vay vốn sẽ được thông qua dễ dàng hơn nếu như dự án khả thi.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần phải hợp tác với ngân hàng phải trung thực trong vấn đề cung cấp các số liệu về tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình cũng như các thông tin khác khi ngân hàng cần, và phải hợp tác với cán bộ tín dụng trong quá trình kiểm tra hoạt động trước trong và sau khi cho vay đây vừa là trách nhiệm mà cũng vừa là lợi ích của doanh nghiệp, có thể chủ động đề đạt với ngân hàng về những khó khách quan gặp phải trong quá trình hoạt động của mình để từ đó ngân hàng có thể thông cảm sớm cùng doanh nghiệp ra tay tháo gỡ khó khăn, không những thế việc doanh nghiệp luôn thực hiện đúng theo cam kết trong hợp đồng tín dụng sẽ làm cơ sở để doanh nghiệp đặt được quan hệ tốt với ngân hàng, trở thành khách hàng tin cậy của ngân hàng thì hoạt động vay vốn sau này sẽ được thuận lợi hơn và sẽ được hưởng nhiều ưu đãi hơn từ ngân hàng.
Trong quá trình thực hiện các dự án sử dụng vốn vay doanh nghiệp không nên chạy theo những lợi ích trước mắt mà vô tình hay cố í vi phạm những cam kết trong hợp đồng tín dụng, gây ra những rủi ro khôn lường không những làm tổn hại tới lợi ích của chính mình mà còn không thể hoàn trả vốn vay cho ngân hàng, trên thực tế đã có rất nhiều những doanh nghiệp phá sản vì những điều trên, và khi ngân hàng phát hiện ra họ sẽ đình chỉ việc cấp vốn vay và có thể yêu cầu thu hồi vốn trước hạn, ảnh hưởng rất không tốt tới quan hệ doanh nghiệp với ngân hàng, làm mất lòng tin của ngân hàng thì sẽ rất khó khăn cho doanh nghiệp khi vay vốn sau này dù ở bất kì ngân hàng nào bởi các ngân hàng luôn phải điều tra lịch sử giao dịch của khách hàng mình trước khi quyết định cấp vốn vay, mà vấn đề tính trung thực sự tín nhiệm lẫn nhau là điều kiện tiên quyết cho các hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng cần nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ mình Bởi con người là yếu tố quyết định hàng đầu cho sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp Doanh nghiệp có những cán bộ giỏi, am hiểu công việc thì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sẽ diễn ra suôn sẻ hơn, những cán bộ có trình độ chuyên môn cao sẽ ít gặp phải những bất trắc trong công việc hơn nên doanh nghiệp cũng se giảm bớt được chi phí khắc phục hậu quả làm cho lợi nhuận doanh nghiệp thu về nhiều hơn, kết quả kinh doanh tốt sẽ làm cơ sở để ngân hàng tin tưởng giao vốn cho doanh nghiệp Nên vấn đề con người các doanh nghiệp cần phải hết sức chú trọng không những tuyển những cán bộ giỏi tay nghề cao mà còn phải thường xuyên mở những lớp ngắn hạn bồi dưỡng tay nghề cho người lao động Và bên cạnh đó cũng cần có những hình thức động viên cả về vật chất và tinh thần như ngoài hình thức tiền lương đúng mức thì còn phải có chế độ tiền thưởng, phụ cấp tăng ca, thêm giờ hay phụ cấp độc hại cho người lao động đê khuyến khích họ hăng say làm việc Ngoài ra cũng cần phải phân công đúng người đúng việc để phát huy khả năng của họ một cách tốt nhất trong công việc