Kết cấu thép
Trang 1KẾT CẤU THÉP 1
CẤU KIỆN CƠ BẢN
Trang 2 Khuyến khích SV đặt các câu hỏi về nội dung bài
giảng trong giờ học;
Yêu cầu SV làm bài tập lớn ở nhà và GV sẽ kiểm
tra và hướng dẫn sau mỗi chương môn học;
Yêu cầu SV phải tham gia tối thiểu 80% số tiết học; Cuối kỳ học sẽ có bài kiểm tra cho toàn bộ nội dung môn học;
Trang 3a) Khái niệm:
Kết cấu thép là cụm từ chỉ Kết cấu chịu lực của các công trình xây dựng
được làm bằng vật liệu thép xây dựng
Kết cấu thép: gồm các “Cấu kiện thép” như dầm thép, cột thép, … được
liên kết với nhau tạo thành hệ kết cấu để cùng chịu lực
b) Ưu điểm chính của KC thép:
- Khả năng chịu lực lớn: vì vật liệu thép có cường độ lớn; lớn hơn hàng chục lần cường độ chịu nén của vật liệu bê tông
- Độ tin cậy cao khi chịu lực: vì vật liệu thép có cấu trúc khá thuần nhất nên các giả thiết trong tính toán khá sát với sự làm việc thực tế của vật liệu thép
- Tính công nghiệp hoá cao: vì được chế tạo sẵn hàng loạt, theo các môđun ở trong các nhà máy
- Tính linh hoạt cao: vì dễ dàng sửa chữa, dễ thay thế, dễ tháo gỡ, dễ dàng vận chuyển, có thể tái sử dụng nhiều lần cho mục đích khác nhau
Trang 4c) Nhược điểm của KC thép:
- Dễ bị ăn mòn, dễ bị gỉ: nên chi phí cho bảo dưỡng (chi phí cho sơn, mạ) cần theo định kỳ;
- Khả năng chịu lửa kém: nên cần phải bọc thép bằng một lớp vật liệu chịu lửa;
d) Phạm vi ứng dụng của KC thép:
Với ưu điểm chính về khả năng chịu lực lớn và độ tin cậy cao nên kết cấu thép luôn là giải pháp hữu hiệu cho những kết cấu công trình đặc biệt, như: Kết cấu nhà công nghiệp có nhịp lớn;
Kết cấu các công trình thể thao có nhịp lớn và hình dáng đặc biệt;
Kết cấu dầm cầu;
Kết cấu giàn khoan trên biển;
Kết cấu khung nhà cao tầng, đặc biệt ở những nơi có động đất mạnh;
Kết cấu tháp truyền hình;
Kết cấu bể chứa xăng dầu
Trang 5§1.1 THÉP XÂY DỰNG
1 Khái quát chung:
Thép xây dựng là hợp kim của sắt (Fe), cacbon (C), và một số chất khác;
Quặng sắt Gang lỏng Thép lỏng Phôi thép
(Sắt oxýt Fe2O3 và (Fe và C > 1,7%) (Fe và C < 1,7%)
Trang 62 Các phương pháp phân loại chính đối với thép Xây dựng
2.1 Theo thành phần hoá học của thép:
Thép cacbon cao: hàm lượng 1,7% > ; thép rất cứng, rất
giòn, khó hàn => rất ít dùng trong xây dựng
Thép cacbon vừa: hàm lượng 0,6% > ; thép khá giòn, ít dẻo
=> ít dùng trong xây dựng
Thép cacbon thấp: hàm lượng 0,14 % < ; thép mềm, dẻo,
dễ hàn => dùng phổ biến trong xây dựng (dùng cho kết cấu chịu lực)
Có 3 loại Thép cacbon:
%6,0
C
%22,0
C
% 22 , 0
C
Trang 72 Các phương pháp phân loại chính đối với thép XD
2.1 Theo thành phần hoá học của thép:
b) Thép hợp kim:
Gồm Fe và C là 2 thành phần hoá học chính, ngoài ra còn có thêm các
thành phần hợp kim khác như: Cr, Ni, Mn, Ti, …
Đó là những thành phần hợp kim có lợi cho thép, được cho thêm vào => nhằm nâng cao chất lượng của thép: như tăng độ bền, tăng độ dẻo khi chịu lực tác dụng động; tăng khả năng chịu va đập; tăng khả năng chống gỉ,
Thép hợp kim thấp: có tổng hàm lượng các hợp kim => được dùng chủ yếu trong xây dựng;
Thép hợp kim vừa và cao: có tổng hàm lượng của các hợp kim =>
không dùng trong xây dựng;
(tiếp 2/3)
Có 3 loại Thép hợp kim :
Trang 82 Các phương pháp phân loại chính đối với thép XD
2.2 Theo mức độ khử oxy:
Thép sôi: Không sử dụng biện pháp khử oxy, thép để nguội tự nhiên, nên
bọt khí còn tồn tại trong thép nhiều và phân bố không đều
=> Chất lượng thép không tốt, thép dễ bị phá hoại giòn và lão hoá
Có 3 loại :
Trong quá trình luyện thép, Nếu bọt khí còn tồn tại trong thép sẽ làm giòn thép Bọt khí thường không được khử triệt để vì làm tăng giá thành, thường khử 50% ~ 70%
Thép tĩnh (thép lặng): Khử oxy một cách triệt để bằng cách trong quá trình
luyện, cho vào những chất khử như Si, Au, Mn, nên không còn bọt khí trong thép => Chất lượng thép rất tốt, nhưng giá thành cao
Sử dụng cho các công trình quan trọng, hoặc công trình chịu tải trọng động vì thép rất khó phá hoại giòn
Thép nửa tĩnh (thép nửa lặng): Khử oxy không hoàn toàn, khử khoảng 50% oxy => chất lượng thép trung bình, trung gian giữa 2 loại thép sôi và thép tĩnh Sử dụng trong xây dựng công trình
Trang 93 Cấu trúc và thành phần hoá học của thép XD
Trong điều kiện bình thường, thép có cấu trúc
tinh thể, gồm 3 thành phần chính:
Xementit
FeritPeclit
Ferit: là sắt nguyên chất (Fe), chiếm tới 99% thể
tích, rất mềm dẻo, dễ dát mỏng, dễ tác dụng với
oxy
Xementit: là hợp chất sắt cacbua (Fe3C), nằm
xen kẽ giữa các hạt Ferit; rất cứng và giòn
Peclit: là hỗn hợp của Ferit và Xementit tạo
thành màng mỏng bao xung quanh hạt Ferit
Cường độ của màng Peclit là trung gian giữa Xementit và Ferit, quyết định tính dẻo của thép, và đóng vai trò chịu lực của thép
Thép càng nhiều C => màng Peclit càng dầy và thép càng cứng, càng kém dẻo
(Tự xem tài liệu)
Trang 104 Các mác thép dùng trong xây dựng
4.1 Mác của thép cacbon thấp (có cường độ thường):
Thép cường độ thường là thép cacbon thấp: Có hàm lượng
có giới hạn chảy daN/cm2 ; C 0 , 14 0 , 22 %
2900
yf
Thép cacbon thấp được chia thành 3 nhóm:
Nhóm A: Thép được đảm bảo về tính chất cơ học.
Nhóm B: Thép được đảm bảo về thành phần hoá học
Nhóm C: Thép được đảm bảo về cả tính chất cơ học và thành phần hoá học => được sử dụng trong xây dựng làm thép chịu lực
Trang 114 Các mác thép dùng trong xây dựng
4.1 Mác của thép cacbon thấp (có cường độ thường):
Ký hiệu mác thép cacbon thấp sử dụng trong xây dựng gồm 2 phần: phần chữ CCT đứng trước và phần Số đứng sau (theo TCVN 1765: 1976)
Phần chữ chỉ loại thép các bon thấp loại C và phần số chỉ độ bền kéo đứt
của thép với đơn vị là daN/mm2
s : cho thép sôi
không ghi gì : cho thép tĩnh
Các ký hiệu biểu thị về mức độ khử oxy:
Trang 124 Các mác thép dùng trong xây dựng
4.2 Mác của thép cường độ khá cao:
Thép cường độ khá cao là thép hợp kim thấp hay thép cacbon thấp có nhiệt luyện: Có hàm lượng hợp kim < 2,5 % ; có giới hạn chảy fy = 3100 ~ 4000 daN/cm2 ; giới hạn bền fu = 4500 ~ 5400 daN/cm2
Ký hiệu mác thép gồm 2 phần: phần chữ và phần số
Phần Số đứng đầu tiên: chỉ hàm lượng C tính bằng phần vạn
Phần Chữ: chỉ ký hiệu hoá học của các nguyên tố có mặt, trừ Fe và C không ghi
Phần Số đứng sau chữ: chỉ hàm lượng % của các chất đứng trước đó Nếu hàm lượng <1% thì không ghi
VD: 10Mn2Si
Có hàm lượng C chiếm 0,1% ; Mn chiếm 2% và Si chiếm < 1%
(ngoài Fe và C chiếm < 0,22%)
(tiếp 2/3)
Trang 134 Các mác thép dùng trong xây dựng
4.3 Mác của thép cường độ cao:
Thép cường độ cao là thép hợp kim có nhiệt luyện: có giới hạn chảy fy trên
4400 daN/cm2 ; giới hạn bền fu trên 5900 daN/cm2
VD: 12Mn2SiMoV
(tiếp 3/3)
Trang 14Kết cấu thép được tính toán theo Phương pháp trạng thái giới hạn (TTGH)
1 Các trạng thái giới hạn của kết cấu:
TTGH về khả năng chịu lực (TTGH 1):
Là trạng thái (ngưỡng) nếu vượt qua nó thì kết cấu được coi như mất khả năng chịu lực, kết cấu không còn sử dụng được nữa (bị phá hoại, sụp đổ).TTGH 1 bao gồm trạng thái kết cấu bị phá hoại về bền, mất ổn định, mất cân bằng vị trí, biến đổi hình dạng
Trang 15a) Biểu thức kiểm tra theo TTGH 1:
S
Smax
Smax là nội lực lớn nhất có thể có của cấu kiện kết cấu được xét trong
suốt thời gian sử dụng công trình
[S] là giới hạn khả năng chịu lực của cấu kiện kết cấu được xét
1 Các trạng thái giới hạn của kết cấu:
Trang 16là tải trọng tiêu chuẩn thứ i; Tải trọng tiêu chuẩn là tải trọng lớn nhất
có thể tác dụng lên công trình trong điều kiện sử dụng bình thường (được xác định bằng thống kê xác xuất và được qui định trong tiêu chuẩn thiết kế của mỗi nước)
là nội lực do tải trọng tiêu chuẩn gây ra ;
là nội lực do tải trọng tiêu chuẩn thứ i gây ra ;
là hệ số độ tin cậy của tải trọng thứ i; xét đến khả năng tải trọng thực
tế có thể biến đổi khác với tải trọng tiêu chuẩn một cách bất lợi,
được qui định trong Tiêu chuẩn thiết kế cho từng loại tải trọng
là hệ số an toàn về sử dụng; xét đến mức độ quan trọng của công trình ; do từng quốc gia, chủ đầu tư qui định,
là nội lực do tải trọng tính toán thứ i gây ra;
a) Biểu thức kiểm tra theo TTGH 1:
1 Các trạng thái giới hạn của kết cấu:
S
Smax
Trang 17Nội lực S được xác định theo tải trọng tính toán.
Tải trọng tính toán = tải trọng tiêu chuẩn x hệ số an toàn
là hệ số tổ hợp tải trọng, để xét đến xác xuất tác dụng đồng thời của nhiều tải trọng mang giá trị lớn nhất, ;
Giá trị của nội lực S phụ thuộc vào:
- Tải trọng tác dụng: giá trị, qui luật, tần suất tác dụng của tải trọng;
- Sơ đồ tính toán kết cấu: liên kết ở 2 đầu cấu kiện;
- Đặc trưng hình học của tiết diện;
- Tổ hợp tải trọng, tổ hợp nội lực: các tải trọng có thể tác dụng đồng thời
a) Biểu thức kiểm tra theo TTGH 1:
1 Các trạng thái giới hạn của kết cấu:
S
Smax
Trang 18Biểu thức tổng quát để xác định
khả năng chịu lực của kết cấu: S A f c
A là đặc trưng hình học của tiết diện cấu kiện kết cấu: hoặc là diện tích
A, mô men quán tính I, mô men kháng uốn W của tiết diện;
f là cường độ tính toán của vật liệu thép;
là hệ số điều kiện làm việc của cấu kiện ; xét đến các điều kiện làm việc khác nhau của cấu kiện;
c
Khả năng chịu lực [S] của kết cấu phụ thuộc vào :
- Đặc trưng hình học của tiết diện,
- Đặc trưng cơ học của vật liệu;
- Điều kiện làm việc của kết cấu
a) Biểu thức kiểm tra theo TTGH 1:
1 Các trạng thái giới hạn của kết cấu:
S
Smax
Trang 19Giá trị của được qui định trong tiêu chuẩn thiết kế, phụ thuộc vào:
- Tầm quan trọng của công trình: loại công trình, vị trí xây dựng công trình, từng quốc gia, chủ đầu tư,
- Loại cấu kiện: cột, dầm sàn, dầm cầu chạy, xà gồ,
- Vị trí của cấu kiện trong công trình: phòng họp, phòng ở,
b) Biểu thức kiểm tra theo TTGH 2:
1 Các trạng thái giới hạn của kết cấu:
Trang 20Biểu thức tổng quát để xác định biến dạng :
c n
là biến dạng do tải trọng tiêu chuẩn gây ra ;
là biến dạng do tải trọng tiêu chuẩn thứ i gây ra
1
c i
P
Giá trị của phụ thuộc vào:
- Tải trọng tác dụng: giá trị, qui luật, tần suất tác dụng của tải trọng;
- Sơ đồ tính toán kết cấu: liên kết ở 2 đầu cấu kiện;
- Đặc trưng hình học của tiết diện;
- Tổ hợp tải trọng, tổ hợp nội lực : các tải trọng có thể tác dụng đồng thời
max
b) Biểu thức kiểm tra theo TTGH 2:
1 Các trạng thái giới hạn của kết cấu:
Trang 212 Cường độ tiêu chuẩn và cường độ tính toán
a) Cường độ tiêu chuẩn:
5%
fc
Tần suất
Cường độ95%
Do đặc trưng của vật liệu
luôn biến đổi nên giá trị
cường độ tiêu chuẩn fc
được xác định theo phương
pháp thống kê, với điều kiện
đảm bảo 95% mẫu được
thí nghiệm có cường độ lớn
hơn giá trị fc
Cường độ tiêu chuẩn của các vật liệu được qui định trong các tiêu chuẩn
thiết kế kết cấu
Trang 22Khi tính theo giới hạn chảy (ƯS không cho phép vượt quá giới hạn chảy):
Đối với thép cacbon thấp (có giới hạn chảy):
y
c f
f
Đối với thép cacbon cao (không có cường độ
chảy): thì cường độ tiêu chuẩn lấy theo giá trị qui
ước ứng với biến dạng dư là 0,2% :
VD: CCT38 có fc = fy = 2400 daN/cm2.
% 2 , 0
Khi cho phép tính theo giới hạn bền
(có hoặc không có giới hạn chảy): u b
f
2 Cường độ tiêu chuẩn và cường độ tính toán
a) Cường độ tiêu chuẩn:
dựa theo xác xuất của các mẫu thí nghiệm c
Trang 23
M
là hệ số an toàn của vật liệu, xét đến ảnh hưởng của các yếu tố
trong thực tế làm việc của kết cấu, dẫn đến làm giảm thấp khả năng chịu lực của kết cấu,
Thép có cường độ cao vừa có 3800 daN/cm2 như CCT34, CCT38:
Thép cường độ cao : (có nhiều hợp chất khác, mức độ tin cậy không cao)
M
1 , 1
f f
f f
f
58 , 0 58
Trang 243 Tải trọng và tác động (TCVN 2737-1995)
a) Phân loại tải trọng:
Tuỳ theo thời gian tác dụng, tải trọng được phân thành tải trọng tác dụng thường xuyên và tải trọng tác dụng tạm thời
Tải trọng thường xuyên (tĩnh tải):
Là tải trọng không biến đổi về giá trị, vị trí, phương chiều tác dụng trong suốt quá trình sử dụng công trình
Gồm trọng lượng bản thân của kết cấu, vật liệu kiến trúc, vật liệu trang trí, để tạo nên công trình
Luôn tồn tại trong suốt quá trình sử dụng VD:
Trang 25§1.5 NGUYÊN LÝ TÍNH TOÁN CẤU KIỆN KẾT CẤU THÉP
1 Cấu kiện chịu kéo đúng tâm
2 Cấu kiện chịu uốn (Dầm)
3 Cấu kiện chịu nén đúng tâm (cột, thanh giàn)
Trang 261 Cấu kiện chịu kéo đúng tâm
Biểu thức kiểm tra bền:
An là diện tích thực của tiết diện đã trừ đi các giảm yếu;
f là cường độ tính toán của vật liệu thép (tính theo giới
hạn chảy hay giới hạn bền);
là hệ số điều kiện làm việc của cấu kiện (xét đến
điều kiện làm việc thực tế)
c n
f A
Trang 272 Cấu kiện chịu uốn
(Dầm thép)
Trang 282 Cấu kiện chịu uốn (Dầm)
a) Khi tải trọng tác dụng còn nhỏ:
Vật liệu làm việc trong giai đoạn đài hồi,
biểu đồ ứng suất pháp có hình tam giác
c nx
x
f W
M
,max
Tại tiết diện chỉ chịu Max:
Mx,max: là mô men uốn do tải trọng tính toán gây ra đối với trục x-x;
Wnx : là mômen kháng uốn của tiết diện thực đối với trục x-x;
Trang 292 Cấu kiện chịu uốn (Dầm)
a) Khi tải trọng tác dụng còn nhỏ:
Tại tiết diện chỉ chịu Vmax:
Vmax : là lực cắt do tải trọng tính toán gây ra;
Sx là mômen tĩnh của 1/2 tiết diện trượt đối với trục trung hoà x-x;
x
x f t
Trang 302 Cấu kiện chịu uốn (Dầm)
b) Tiếp tục tăng tải trọng:
Ứng suất pháp ở các thớ biên trên và dưới đạt đến giới hạn chảy ;
trong khi các thớ bên trong vẫn làm việc trong giai đoạn đàn hồi; biểu đồ ứng
suất pháp có dạng hình thang
c
Vùng chảy dẻo được hình thành, ăn sâu vào bên trong tiết diện và lan rộng
theo chiều dài dầm
Tiết diện dầm gồm 2 vùng: vùng chảy dẻo và vùng đàn hồi
P
Vùng chảy dẻo
(tiếp 3/7)
Trang 312 Cấu kiện chịu uốn (Dầm)
c) Tải trọng tăng đến khi toàn bộ tiết diện đạt đến
Giai đoạn này, dầm được coi là bị phá hoại
Khớp dẻo được tạo thành; dầm có thể quay được xung quanh trục khớp dẻo; biến dạng tăng vô hạn nếu không kể đến vật liệu làm việc trong giai đoạn
Trang 322 Cấu kiện chịu uốn (Dầm)
Xác định mô men dẻo Md:
x y dA
y
Khảo sát phân tố dA :
x c
A
c A
c
Sx là mômen tĩnh của 1 nửa tiết diện đối với trục trung hoà x-x
So sánh với trường hợp dầm làm việc trong giai đoạn đàn hồi :
xn c
M
d c
Giai đoạn đàn hồi:
Giai đoạn chảy dẻo:
với Wxn I xn /(h / 2 )
;
(tiếp 5/7)
Trang 332 Cấu kiện chịu uốn (Dầm)
Biểu thức kiểm tra bền đối với cấu kiện chịu uốn có xét đến biến dạng dẻo:
c d
f W
M
Tác dụng đồng thời của ứng suất pháp và
ứng suất tiếp làm tăng tính dẻo của thép
(ứng suất tiếp tăng nên thép dễ bị chảy
dẻo)
Chảy dẻo có thể xuất hiện ở các thớ biên
khi ứng suất pháp đạt ; và ở cả trên
đường trục trung hoà khi ứng suất tiếp đạt
Trang 34l q
x
c
400
1 384
là độ võng lớn nhất của dầm do tải trọng tiêu chuẩn gây ra
VD: dầm đơn giản chịu tải phân bố đều:
là giới hạn độ võng lớn nhất của dầm, được qui định trong tiêu chuẩn thiết kế (1/400 l)
Trang 353 Cấu kiện chịu nén đúng tâm
(Cột, thanh giàn thép)
Trang 36Xét thanh liên kết khớp ở 2 đầu và chịu lực nén đúng tâm
Hiện tượng khác nhau giữa cấu kiện chịu kéo đúng tâm
và nén đúng tâm: Thanh bị kéo thẳng ra khi chịu kéo;
Thanh bị nén cong khi chịu nén
Mức độ cong của thanh phụ thuộc chủ yếu vào chiều
dài của thanh Thanh càng dài thì độ cong càng lớn
l
Tính toán cần xét đến độ cong của thanh; và việc tính
toán phức tạp hơn
Để đơn giản, chỉ cần xét đến độ cong của thanh khi chiều
dài l đủ dài, độ cong đủ lớn Nếu bé thì được bỏ qua cho
đơn giản trong tính toán