ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu và vật liệu nghiên cứu
Lợn nái GF24 được phối giống với lợn đực GF337 từ giai đoạn bắt đầu mang thai cho đến khi nuôi con được 24 ngày tuổi Trong giai đoạn này, lợn con theo mẹ từ 7 đến 24 ngày tuổi, và sơ đồ lai tạo được thể hiện rõ ràng trong hình dưới đây.
Hình 3.1 Sơ đồ lai tạo các dòng lợn của công ty Greenfeed Việt Nam nguồn: Hoàng Thị Mai & cs (2019)
Ghi chú: GGP là dòng lợn cụ kị; GP là dòng lợn ông bà; P là dòng bố mẹ; L2: Landrace; L3: Yorkshire; L15: Duroc; L62: Pietrain; L65: Pietrain Tổng hợp; L18: Pietrain Tổng hợp
- Thức ăn PIC06 dạng viên cho lợn nái mang thai kỳ I và kỳ II
- Thức ăn PIC08 dạng viên cho lợn nái nuôi con
- Thức ăn GF01 dạng viên cho lợn con ở giai đoạn 7 – 24 ngày tuổi
- Trang trại lợn Linkfarm Hòa Bình, xóm Chỉ Bái, xã Hùng Sơn, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình
- Thời gian nghiên cứu từ 03/01/2022 đến 25/04/2022
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Tình hình chăn nuôi tại trang trại Linkfarm
- Đánh giá một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục và tình hình sử dụng thức ăn của lợn nái mang thai
- Đánh giá một số chỉ tiêu năng suất sinh sản và tình hình sử dụng thức ăn của lợn nái nuôi con
- Tỷ lệ mắc bệnh của lợn nái sau khi đẻ và lợn con từ 7 – 24 ngày tuổi
- Đánh giá khả năng sinh trưởng và sử dụng thức ăn của lợn con thí nghiệm từ 7 - 24 ngày tuổi khi sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh GF01.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1 Điều tra tình hình chăn nuôi tại trang trại Linkfarm Hòa Bình
- Quy mô chăn nuôi của trang trại
- Thu thập thông tin tình hình chăn nuôi tại trại từ 5/2021- 5/2022
- Tình hình sử dụng thức ăn của trại từ 5/2021 - 5/2022
- Một số bệnh thường gặp trên lợn nái và lợn con tại trại từ 5/2021 - 5/2022
- Quy trình vệ sinh phòng bệnh tại trại
Tất cả thông tin của trại được ghi chép cẩn thận, bao gồm việc phỏng vấn trực tiếp các kỹ thuật viên và công nhân, cùng với việc thực hiện các thí nghiệm trực tiếp tại trại.
* Đối với lợn nái mang thai
Chọn 30 lợn nái GF24 đã lên giống phối với đực GF337 Các nái đồng đều
30 nái tương ứng với 30 lần lặp lại (1 lợn nái/ô/lần lặp lại x 30 nái) Sơ đồ bố trí thí nghiệm của lợn nái mang thai được trình bày ở bảng 3.1
Trong chuồng nuôi có hệ thống núm uống tự động cho lợn uống nước tự do, cho ăn thủ công
Bảng 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm của lợn nái mang thai
Lợn nái thí nghiệm GF24
Số lần lặp lại (lần) 30
Tổng số lợn mẹ (con) 30
Thức ăn cho nái chửa kỳ I PIC06 Thức ăn cho nái chửa kỳ II PIC06
Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh dạng viên cho lợn nái chửa kỳ I và II, thuộc dòng sản phẩm PIC06, được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Greenfeed Việt Nam Thành phần dinh dưỡng của các loại thức ăn này được chi tiết trong bảng 4.5 Ngoài ra, lợn nái chửa cần được tiêm phòng theo quy trình thú y quy định tại bảng 7.2 trong phụ lục.
* Đối với lợn nái nuôi con và lợn con từ 7 – 24 ngày tuổi
Chọn 30 lợn nái GF24 nuôi con, trung bình 13 lợn con/nái Lợn nái đã được phối với lợn đực Pietrain đã được theo dõi từ giai đoạn mang thai ở thí nghiệm trước Các nái đồng đều về số lứa đẻ (1 - 3 lứa) Mỗi nái nuôi con được nuôi ở 1 ô chuồng riêng Tổng số lợn con theo mẹ là khoảng 390 con Lợn nái được chia làm 3 đợt thí nghiệm:
Lợn con theo mẹ có khối lượng đồng đều (khối lượng trung bình 2,46 kg/con) ở 7 ngày tuổi Sơ đồ bố trí thí nghiệm như sau:
Bảng 3.2 Sơ đồ thí nghiệm của lợn nái nuôi con và lợn con (từ 7 – 24 ngày tuổi)
Lợn nái thí nghiệm GF24
Lợn con lai GF337 × GF24
Số lợn nái nuôi con/ô ( con) 1
Trung bình số lợn con theo mẹ (con/nái) 13
Số lần lặp lại (lần) 30
Tổng số lợn nái nuôi con (con) 30
Tổng số lợn con theo mẹ (con) 390
Thức ăn cho lợn nái nuôi con PIC08
Thức ăn cho lợn con tập ăn GF01
Lợn được chăm sóc bằng phương pháp cho ăn thủ công và sử dụng hệ thống núm uống tự động Thức ăn hỗn hợp dạng viên cho lợn nái trong giai đoạn này là thức ăn PIC08, trong khi lợn con được tập ăn với thức ăn viên GF01 do Công ty Cổ phần Greenfeed Việt Nam sản xuất Nền chuồng được thiết kế bằng nhựa chắc chắn, dễ dàng vệ sinh và tháo lắp Ngoài ra, lợn con trong thí nghiệm đã được tiêm phòng đầy đủ vaccine.
3.3.3 Các chỉ tiêu theo dõi
Tại trang trại Linkfarm, quy mô chăn nuôi lợn đã được mở rộng đáng kể, với tình hình chăn nuôi ổn định từ tháng 5/2021 đến tháng 5/2022 Trang trại áp dụng các phương pháp sử dụng thức ăn hiệu quả, đảm bảo dinh dưỡng cho đàn lợn Bên cạnh đó, quy trình vệ sinh và phòng bệnh tại trang trại được thực hiện nghiêm ngặt, nhằm bảo vệ sức khỏe cho vật nuôi và nâng cao năng suất chăn nuôi.
* Đối với lợn nái mang thai
Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục quan trọng của lợn nái mang thai bao gồm tuổi phối giống lần đầu, thời gian động dục trở lại, thời gian mang thai, tuổi đẻ lứa đầu, khoảng cách giữa các lứa đẻ và hệ số lứa đẻ Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất sinh sản và sự phát triển của lợn nái Thời gian cai sữa cũng là một chỉ số quan trọng cần được theo dõi để tối ưu hóa quy trình chăn nuôi.
* Đối với lợn nái nuôi con
- Lượng thức ăn tiêu tốn của lợn nái từ lúc chờ phối đến nuôi lợn con 24 ngày tuổi
- Một số chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái: khối lượng sơ sinh/con, số con đẻ ra/ổ,
* Đối với lợn con theo mẹ từ 7 - 24 ngày tuổi
- Khối lượng lợn con lúc sơ sinh, 7, 14, 24 ngày tuổi/con (kg/con)
- Hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn con (kg thức ăn/kg tăng trọng)
- Hiệu quả chăn nuôi lợn con
3.3.4 Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu
Tại trang trại Linkfarm, tình hình chăn nuôi được điều tra từ tháng 5/2021 đến tháng 5/2022, bao gồm quy mô chăn nuôi, tình hình dịch bệnh và việc sử dụng thức ăn Dữ liệu được thu thập từ sổ sách ghi chép của trang trại và thông qua việc theo dõi trực tiếp Quy trình vệ sinh phòng bệnh cũng được thực hiện nghiêm ngặt để đảm bảo sức khỏe cho đàn vật nuôi.
- Lượng thức ăn tiêu tốn của lợn nái (kg/con/ngày): Cân lượng thức ăn cho ăn hàng ngày
Thời gian mang thai của lợn nái được ghi chép từ ngày phối giống cho đến ngày lợn đẻ Việc theo dõi quá trình mang thai và ghi nhận ngày lợn đẻ là rất quan trọng để tính toán số ngày mang thai chính xác.
Thời gian cai sữa của lợn nái được xác định từ ngày lợn con bú sữa mẹ lần đầu tiên Quá trình này cần được theo dõi cẩn thận cho đến khi lợn mẹ ngừng cho lợn con bú sữa Việc ghi chép ngày cai sữa là rất quan trọng để quản lý sức khỏe và phát triển của lợn con.
- Tỷ lệ viêm tử cung (%): Hàng ngày kiểm tra, đánh dấu và ghi chép những con bị viêm tử cung
Số con bị bệnh trong tổng số con theo dõi
Tỷ lệ viêm tử cung (%) = x 100
Tổng số con theo dõi
Khối lượng sơ sinh của lợn con được đo bằng cân đồng hồ có trọng lượng tối đa 2kg, với sai số cho phép là ± 10g cho sai số tối đa và ± 5g cho sai số tối thiểu Việc cân lợn con cần thực hiện sau khi cắt rốn, lau khô và trước khi chúng bú sữa đầu, và mỗi con lợn con nên được cân riêng biệt.
- Số con sơ sinh/ổ: Sau khi lợn mẹ đẻ xong, tiến hành đếm tổng số lợn con sinh ra bao gồm cả những con sống và con chết
- Số con sơ sinh còn sống/ổ (con): Theo dõi ô lợn con trong vòng 24h sau khi đẻ, sau đó tiến hành đếm số lượng những con còn sống trên mỗi ô
- Tỷ lệ sơ sinh còn sống (%): Được tính theo công thức
Số con sơ sinh còn sống (con)
Tỷ lệ sơ sinh còn sống (%) = x 100
Tổng số con sơ sinh được sinh ra (con)
Để quản lý số lượng con nuôi trong ô, cần loại bỏ những con quá nhỏ và tiến hành ghép đàn các con có khối lượng đồng đều Sau đó, tiến hành đếm tổng số con trong ô để có cái nhìn tổng quát về tình trạng nuôi dưỡng.
- Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày): Được xác định bằng công thức
A: Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)
P1: Khối lượng lợn con tại thời điểm T1 (kg)
P2: Khối lượng lợn con tại thời điểm T2 (kg)
T1, T2: Thời điểm cân lần trước và lần sau
- Sinh trưởng tương đối (%): Được tính bằng công thức như sau
P2: Khối lượng lợn con tại thời điểm sau (kg)
Lợn con được cân khi 7, 14 và 24 ngày tuổi với khối lượng tối đa 10kg, cho phép sai số tối đa là ± 50g và sai số tối thiểu là ± 25g Việc cân lợn con được thực hiện vào buổi sáng, trước khi cho ăn, và từng con sẽ được cân riêng biệt.
- Hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn con (FCR): hay tiêu tốn thức ăn cho 1kg lợn tăng trong giai đoạn thí nghiệm
Lượng thức ăn sử dụng (kg) Hiệu quả sử dụng thức ăn Tăng khối lượng (kg)
- Tỷ lệ mắc tiêu chảy (%): Hàng ngày kiểm tra, đánh dấu và ghi chép những con bị tiêu chảy trong đàn
Số con bị tiêu chảy trong đàn (con)
Tỷ lệ mắc tiêu chảy (%) = x 100
Tổng số lợn con trong đàn (con)
- Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa:
TTTA/kg lợn con cai sữa= x
Khối lượng cai sữa cho mỗi ổ con bao gồm các thành phần quan trọng: P1 là khối lượng thức ăn dành cho nái chờ phối, P2 là khối lượng thức ăn cho nái chửa, P3 là khối lượng thức ăn cho nái nuôi con, và P4 là khối lượng thức ăn cho lợn con đang tập ăn.
Hiệu quả chăn nuôi là lợi nhuận kinh tế mà lứa lợn mang lại trong suốt quá trình nuôi dưỡng Để xác định hiệu quả này, có thể áp dụng công thức cụ thể nhằm tính toán chính xác lợi ích kinh tế từ việc chăn nuôi lợn.
- Thu = Bán lợn giống tại thời điểm kết thúc thí nghiệm
- Chi = thức ăn + thuốc thú y + chi khác
Thuốc thú y = thuốc điều trị + vaccine
Chi khác = Điện, nước, nhân công,
PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
Số liệu thu thập được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học bằng chương trình Excel 2016, phần mềm Minitab 19 và các tham số thống kê bao gồm:
Giá trị trung bình: Mean (X)
Sai số tiêu chuẩn: SE
Hệ số biến động: Cv%.