MỞ ðẦU
ðặt vấn ủề
Chăn nuôi lợn là một ngành lâu đời, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho nhu cầu sinh hoạt và nguyên liệu cho các ngành khác Để đáp ứng nhu cầu thực phẩm ngày càng cao trong nước và xuất khẩu, cần có những giống lợn có đặc tính di truyền tốt như tăng trọng nhanh, tiêu tốn ít thức ăn và chất lượng thịt cao Việt Nam đang hướng tới việc nhập khẩu các giống siêu nạc từ nước ngoài, như Landrace, Yorkshire và Duroc, thông qua chọn lọc nhân thuần và lai tạo để tạo ra các tổ hợp lai có năng suất và chất lượng thịt phù hợp với các vùng sinh thái khác nhau.
Nam ðịnh là một trong những tỉnh ủi ủầu về cụng tỏc giống lợn Năm
Từ năm 2000 đến nay, tỉnh đã đầu tư nhiều tỷ đồng để cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật và nhập những giống lợn mới cao sản Kết quả của chương trình giống lợn ngoại cao sản đã đạt được những kết quả khả quan, với số lượng và quy mô các trang trại tăng lên không ngừng, số lượng lợn nỏi hàng năm cũng tăng đáng kể Tỉnh đã nghiên cứu và lai tạo thành công nhiều giống lợn có năng suất và chất lượng cao như dòng ông bà VCN11, VCN12 và dòng bố mẹ VCN22, VCN21 Mặc dù các giống lợn này có năng suất và chất lượng thịt tốt, nhưng chúng lại gặp khó khăn trong việc thích nghi với điều kiện khí hậu Việt Nam.
Để nâng cao năng suất sinh sản của các dòng lợn nái ngoại, cần khắc phục những nhược điểm hiện tại bằng cách nghiên cứu và theo dõi hiệu quả sinh sản của chúng.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá năng suất sinh sản và sinh trưởng của tổ hợp lai giữa lợn nôi VCN11, VCN12 phối với lợn VCN03” tại Trung tâm Giống gia súc gia cầm Nam Định, nhằm tìm hiểu sự phát triển của lợn trong các điều kiện thời tiết khác nhau, điều này rất quan trọng cho ngành chăn nuôi.
Mục ủớch của ủề tài
Đánh giá năng suất sinh sản của hai cấp giống ông bà VCN11 và VCN12 khi phối giống với VCN03 được thực hiện tại trung tâm gia súc và gia cầm tỉnh Nam Định Nghiên cứu này nhằm xác định hiệu quả sinh sản và khả năng phát triển giống, góp phần nâng cao chất lượng chăn nuôi trong khu vực Kết quả sẽ cung cấp thông tin quý giá cho việc lựa chọn giống phù hợp và tối ưu hóa quy trình sản xuất.
- đánh giá khả năng sinh trưởng của con lai từ khi cai sữa ựến 60 ngày tuổi
- đánh giá hiệu quả kinh tế của các công thức lai
- Từ kết quả thu ủược, ủề xuất một số giải phỏp kinh tế kỹ thuật gúp phần nõng cao chất lượng ủàn lợn giống của tỉnh.
í nghĩa khoa học và thực tiễn của ủề tài
Kết quả thu được sẽ cung cấp số liệu kỹ thuật về năng suất sinh sản của lợn nái VCN11 và VCN12 qua các lứa đẻ tại tỉnh Nam Định.
- ðề xuất một số giải phỏp kinh tế kỹ thuật ủể nõng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của việc chăn nuôi lợn ông bà VCN11, VCN12
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 3
ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ðối tượng nghiên cứu
- Lợn nỏi ụng bà: VCN11: 107 con, 418 ổ ủẻ
- Lợn nỏi ụng bà: VCN12: 91 con, 424 ổ ủẻ
* Khả năng sinh trưởng của con lai từ sơ sinh ủến 60 ngày tuổi
- Con lai của VCN11 x VCN03: 15 ổ ủẻ
- Con lai của VCN12 x VCN03: 12 ổ ủẻ.
ðịa ủiểm và thời gian nghiờn cứu
Tại Trung tâm Giống gia súc gia cầm tỉnh Nam ðịnh
Nội dung nghiên cứu
- Cỏc chỉ tiờu về ủặc ủiểm sinh lý sinh sản
+ Tuổi ủộng dục lần ủầu (ngày)
+ Tuổi ủẻ lứa ủầu (ngày)
+ Thời gian mang thai (ngày)
+ Thời gian từ chờ phối ủến cú chửa (ngày)
+ Thời gian nuôi con (ngày)
+ Khoảng cỏch giữa hai lứa ủẻ (ngày)
+ Số lứa ủẻ/nỏi/năm (lứa ủẻ)
- Các chỉ tiêu về năng suất sinh sản của lợn nái
+ Số con ủẻ ra/ổ (con)
+ Số con còn sống/ổ (con)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 34
+ Số con ủể nuụi/ổ (con)
+ Số con cai sữa/ổ (con)
+ Tỷ lệ nuụi sống ủến cai sữa (%)
+ Số con cai sữa/nái/năm (con)
+ Khối lượng sơ sinh/ổ (kg)
+ Khối lượng sơ sinh/con (kg)
+ Khối lượng cai sữa/ổ (kg)
+ Khối lượng cai sữa/con (kg)
+ Số con 60 ngày tuổi/ổ (kg)
3.3.2 Cỏc ch ỉ tiờu ủ ỏnh giỏ kh ả n ă ng sinh tr ưở ng(t ừ s ơ sinh ủế n 60 ngày tu ổ i)
- Tăng trọng giai ủoạn từ sơ sinh ủến cai sữa (kg/con)
- Tăng trọng/ngày trong giai ủoạn từ sơ sinh ủến cai sữa (g/ngày)
- Khối lượng 60 ngày tuổi/ổ (kg)
- Khối lượng 60 ngày tuổi/con (kg)
- Tăng trọng giai ủoạn từ cai sữa ủến 60 ngày tuổi (kg/con)
- Tăng trọng/ngày trong giai ủoạn từ cai sữa ủến 60 ngày tuổi (g/ngày)
3.3.3 Tiêu t ố n và chi phí th ứ c ă n
- Tiờu tốn thức ăn trong giai ủoạn chờ phối
- Tiờu tốn thức ăn trong giai ủoạn mang thai
- Tiờu tốn thức ăn trong giai ủoạn nuụi con
- Tiêu tốn thức ăn cho lợn con tập ăn
- Tiêu tốn thức ăn/1kg sản phẩm lợn cai sữa
- Tiờu tốn thức ăn cho lợn con từ cai sữa ủến 60 ngày
- Tiờu tốn thức ăn/1kg lợn từ cai sữa ủến 60 ngày
- Chi phí thức ăn/1kg sản phẩm lợn cai sữa
- Chi phớ thức ăn/1kg lợn từ cai sữa ủến 60 ngày
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 35
ðiều kiện, nghiên cứu
Từ năm 1997, Việt Nam đã bổ sung vào tập đoàn giống lợn các dòng lợn cụ kỵ (GGP) của công ty PIC, bao gồm 3 dòng nái L 06 (Landrace), L 11 (Large White), L 95 (Meishan tổng hợp) và 2 dòng đực L 64 (Pietrain), L 19 (Duroc tổng hợp) Công ty PIC Việt Nam áp dụng hệ thống sản xuất giống hình tháp, cung cấp sản phẩm lợn nái ông bà và bố mẹ cùng các dòng đực tương ứng cho thị trường trong nước.
+ Lợn ụng bà C1230 và C1050 ủược nhập từ năm 2001 ủến 2012 tại trại giống hạt nhân Tam ðiệp thuộc Trung tâm Giống lợn Thuỵ Phương - Viện Chăn nuôi
+ Hai dũng lợn ụng bà C1050 và C1230 của PIC (ủược nhập từ năm
Từ năm 2001 đến 2012, tại trại giống hạt nhõn Tam Điệp thuộc Trung tâm Giống lợn Thụy Phương - Viện Chăn nuôi, đã diễn ra quá trình phát triển giống lợn Năm 2007, giống lợn VCN11 và VCN12 được ra mắt từ lợn bố mẹ C22 và CA, trong khi giống lợn VCN21 và VCN22 cũng được phát triển từ các lợn bố mẹ này Đồng thời, giống lợn L19 được đổi tên thành VCN03.
Sơ ủồ tổ hợp lai (Chương trỡnh PIG Việt Nam - Viện chăn nuụi)
GGP VCN03 VCN05 VCN02 VCN01
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 36
Công ty PIG đã đưa các giống lợn L19 (VCN03), L95 (VCN05), L06 (VCN02), L11 (VCN01) và L64 (VCN04) vào Việt Nam vào tháng 02/1997, nuôi tại đồng Giao, Tam Điệp, Ninh Bình Đến tháng 7/2001, Viện Chăn nuôi đã tiếp quản và hiện nay được biết đến với tên gọi Trại giống lợn hạt nhân Tam Điệp.
+ VCN12: 2 mỏu (lai cố ủịnh giữa lợn nỏi Meishan x ủực Landrace) + VCN11: 2 mỏu (lai cố ủịnh giữa lợn nỏi Landrace x ủực Yorkshire)
VCN21 và VCN22 là hai giống lợn lai cố định, được tạo ra từ sự phối giống giữa lợn nỏi VCN12 và VCN03, cũng như giữa lợn nỏi VCN11 và VCN03 Lợn cái VCN11 và VCN12 sẽ được phối giống với lợn đực VCN03, thực hiện phương pháp phối lặp Sau khi lợn cái nhảy trực tiếp từ 8 đến 12 giờ, sẽ tiến hành thụ tinh nhân tạo để đảm bảo hiệu quả sinh sản cao.
3.4.2 ð i ề u ki ệ n ch ă m sóc nuôi d ưỡ ng
Tất cả ủàn lợn ụng bà ủược chăm súc nuụi dưỡng theo quy trỡnh cụng nghiệp
+ Chuồng trại: Chuồng cũi, có quạt thông gió kết hợp với thông thoáng tự nhiên, có chụp sưởi cho lợn con mới sinh
Để đảm bảo sức khỏe và phát triển tối ưu cho lợn, cần sử dụng thức ăn của công ty CP Việt Nam Lợn chờ phối và chửa kỳ I nên được cho ăn từ 1,8 – 2,2 kg thức ăn/ngày tùy theo thể trạng Đối với lợn chửa kỳ II, lượng thức ăn cần thiết là 2,5 kg/ngày Lợn nuôi con nên được cho ăn tự do, trong khi lợn con từ 7 – 10 ngày tuổi cần bắt đầu ăn thức ăn tập ăn.
Lợn nỏi ủược tiờm cỏc loại vacxin: Dịch tả, tụ dấu, lở mồm long múng, suyễn, rối loạn sinh sản theo ủịnh kỳ
Lợn con ủược nhỏ thuốc phũng ủi ỉa khi mới sinh, 3 và 7 ngày tuổi tiêm sắt, 7 và 21 ngày tuổi tiêm phòng suyễn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 37
Hàng ngày chuồng trại ủược vệ sinh, hàng tuần ủược phun thuốc khử trựng, tiờu ủộc.
Phương pháp nghiên cứu
3.5.1 Ph ươ ng phỏp ủ ỏnh giỏ kh ả n ă ng sinh s ả n
Dựa vào thẻ nỏi và sổ ghi chép, chúng tôi thu thập dữ liệu nghiên cứu từ lứa 1 đến lứa 6 để theo dõi khả năng sinh sản của lợn nỏi.
- Tiếp tục theo dõi các chỉ tiêu sinh sản trong thời gian thực tập
- ðếm số con ở cỏc thời ủiểm: khi mới ủẻ, khi ủể nuụi, khi cai sữa
- Lợn con sinh ra ủược cõn ngay bằng cõn ủồng hồ loại 5 kg
- Cõn khối lượng cai sữa bằng cõn ủồng hồ 15kg, lỳc ủúi vào buổi sỏng
Số con cũn sống ủến 24 giờ (con)
Tỷ lệ sơ sinh sống (%) Số con ủẻ ra (con) ì 100
Số con nuụi sống ủến cai sữa (con)
Tỷ lệ nuụi sống ủến cai sữa (%) Số con ủể nuụi (con) ì100
3.5.2 Ph ươ ng phỏp ủ ỏnh giỏ kh ả n ă ng sinh tr ưở ng và tiờu t ố n th ứ c ă n Phương pháp bố trí thí nghiệm:
- Theo dõi sinh trưởng con lai của hai dòng VCN11, VCN12 từ giai ủoạn sơ sinh ủến 60 ngày tuổi
- Cõn khối lượng ủịnh kỳ theo thớ nghiệm, cõn lợn vào buổi sỏng trước khi cho lợn ăn, cân lần lượt từng con
- Tăng trọng trong giai ủoạn từ sơ sinh ủến cai sữa (kg) = khối lượng cai sữa/con (kg) - khối lượng sơ sinh/con (kg)
Trong giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa, trọng lượng của trẻ tăng trung bình 1000 gram, tương đương với việc tăng trọng mỗi ngày Việc theo dõi tăng trọng hàng ngày là rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe và sự phát triển của trẻ trong giai đoạn này.
- Tăng trọng trong giai ủoạn từ cai sữa ủến 60 ngày tuổi (kg) = khối lợng 60 ngày tuổi/con (kg) – khối lượng cai sữa/con (kg)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 38
- Tăng trọng/ngày trong giai ủoạn từ cai sữa ủến 60 ngày tuổi (g/ngày)
= 1000 x tăng trọng trong giai ủoạn từ cai sữa ủến 60 ngày tuổi (kg)/khoảng thời gian từ cai sữa ủến 60 ngày tuổi (ngày)
- Tiêu tốn thức ăn (TTTĂ) tính theo các công thức sau:
Lượng TĂ sử dụng (lợn nỏi + lợn con ủến cai sữa) TTTĂ/kg lợn con cai sữa Khối lượng lợn con CS
Lượng TĂ sử dụng từ cai sữa-60 ngày tuổi TTTĂ/kgTT từ cai sữa-60 ngày Số kg lợn con 60 ngày – số kg lợn con lúc cai sữa
- Tiêu tốn thức ăn: Căn cứ vào khẩu phần ăn, sổ kho, bản thanh toán khoán của trung tâm và trực tiếp theo dõi
- Giá thức ăn: căn cứ bảng giá bán hàng của Công ty CP giao tại Trung tõm Giống gia sỳc gia cầm Nam ðịnh, thời ủiểm thỏng 3/2013.
Xử lí số liệu
Dữ liệu nghiên cứu được xử lý bằng chương trình SAS tại Bộ môn Di truyền - Giống vật nuôi, Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thủy sản, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Cỏc tham số thống kờ ủược tớnh toỏn bao gồm:
Sai số tiêu chuẩn: SE (Standard Error)
Hệ số biến ủộng: Cv%
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 39