Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 86 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
86
Dung lượng
856 KB
Nội dung
1 Mở đầu 1.Tính cấp thiết của đề tài: Vốn có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tăng trởng và pháttriểnkinh tế. Bất cứ một quốc gia nào, muốn pháttriểnkinhtế-xãhội đều cần phải có vốn. Trong xu thế chung của công cuộc đổi mới (chuyển sang nền kinhtế nhiều thành phần để từng bớc hội nhập với khu vực và quốc tế), chúng ta rất cần vốnđầu t để thực hiện các mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Nằm ở cửa ngõ phía Nam của Đồng bằng Bắc Bộ, từmộtTỉnh có xuất phát điểm thấp, cơ sở hạ tầng yếu kém và lạc hậu; Nhng bằng những nỗ lực không ngừng, NinhBình đã bớc đầu hoà nhập với công cuộc đổi mới chung của cả nuớc. Là mộtTỉnh giàu tiềm năng và có nhiều lợi thế. Song, NinhBình còn gặp không ít khó khăn - Nhất là về vốnđầu t. Trong khi nhu cầu về vốn ngày càng tăng thì cơ chế -chính sách huyđộngvốn vẫn còn nhiều bất cập, cha theo kịp với đòi hỏi của thực tế. Để góp phần tháo gỡ vớng mắc này, Tác giả đã chọn đề tàiMộtsốgiảipháptàichínhnhằmhuyđộngvốnđầu t trong n- ớc chopháttriểnkinhtế-xãhộiởTỉnhNinh Bình. 2. Mục đích nghiên cứu. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng huyđộngvốn để tìm các giảipháp hữu hiệu, phù hợp với tình hình thực tế của Ninh Bình; Từng bớc hoàn thiện việc sử dụng các công cụ tàichínhnhằmhuyđộngvốnđầu t trong nớc chopháttriểnkinhtế-xã hội. 3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu. Đối tợng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc định ra các giảipháptàichínhnhằmhuyđộng các nguồn vốntrong nớc chođầu t pháttriểnkinhtế-xã hội, phù hợp với điều kiện thực tế của Ninh Bình. Tuy nhiên, đây là lĩnh vực rộng, phức tạp nên luận văn chỉ đề cập tới việc sử dụng các công cụ: 2 Thu - Chi Ngân sách Nhà nớc; Huyđộngvốntrong các doanh nghiệp và dân c vào thời kỳ 2000-2004. 4. Phơng pháp nghiên cứu. Sử dụng phơng pháp chủ yếu là chủ nghĩa duy vật lịch sử, t duy trừu tợng và thống kê số lớn. Ngoài ra, bảng biểu còn đợc sử dụng để so sánh, minh hoạ, rút ra những kết luận cần thiết. 5. ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về đầu t, vốnđầu t chopháttriểnkinh tế. Những nhân tố ảnh hởng đến vốnđầu t trong nớc. Vận dụng hệ thống lý luận khoa học để soi dọi vào thực tiễn pháttriển của Ninh Bình, để từ đó đề xuất các giảipháp hữu hiệu nhằmhuyđộng tối đa nguồn vốn quý giá này vào đầu t, xây dựng của Tỉnh 6. Kết cấu của luận văn. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đợc trình bày làm 3 chơng: Chơng I: Đầu t và vốnđầu t chopháttriểnkinhtế-xã hội. Chơng II: Thực trạng huyđộngvốnđầu t trong nớc chopháttriểnkinhtế-xãhộiởTỉnhNinhBìnhtrong thời gian qua. Chơng III: Mộtsốgiảipháptàichínhhuyđộngvốntrong nớc chopháttriểnkinhtế-xãhộiởTỉnhNinhBìnhtrong thời gian tới. 3 Chơng 1 Đầu t và Vốnđầu t chopháttriểnkinhtế-xãhội 1.1 Đầu t và phân loại đầu t 1.1.1.Khái niệm đầu t Trong nền kinhtế thị trờng, để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất -kinh doanh nào, thì các nhà doanh nghiệp đều phải đầu t. Có rất nhiều cách hiều và định nghĩa về đầu t ở cả tầm vi mô lẫn vĩ mô. Đã một thời, ngời ta hiều đầu t là đồng nghĩa với đầu t XDCB. Thực ra, XDCB chỉ là một khâu quan trọng của đầu t. Đầu t có thể đợc hiểu với nhiều khía cạnh rộng lớn hơn: -Đầu t là quá trình bỏ vốn ra hôm nay để mong đạt đợc hiệu quả trong tơng lai. Hiệu quả là một khái niệm rộng; Song, suy cho cùng thì đầu t không nằm ngoài 2 mục đích là hiệu quả kinhtế và hiệu quả xã hội. - Trên góc độ làm tăng thu nhập trong tơng lai: Đầu t đợc hiểu là sự hy sinh tiêu dùng hiện tại để tăng tiêu dùng trong tơng lai (do thu nhập sẽ đợc tăng thêm). - Trên góc độ rủi ro của đầu t: Đầu t đợc hiểu là sự đánh bạc về tơng lai, với hy vọng rằng thu nhập hiện tại và tơng lai sẽ lớn hơn chi phí hiện nay và mai sau. Từ các khái niệm trên, có thể rút ra mộtsố đặc trng cơ bản của đầu t nh sau: + Đầu t luôn đòi hỏimột lợng vốn lớn. Do vậy, các nhà đầu t thờng phải tiến hành vay vốn (vì vốntự có không đáp ứng đủ cho nhu cầu đầu t). Khi tiến hành vay vốn, bên cạnh việc phải trả lãi suất tiền vay, họ còn phải tìm đợc ngời cho vay. Đặc trng này cho thấy: Các nhà đầu t phải tiến hành huyđộngvốn theo hình thức và phơng thức phù hợp; Nếu không sẽ kìm hãm đầu t. + Đầu t là quá trình luôn gắn với thời gian. Thời gian càng dài thì việc bỏ vốnđầu t càng gặp nhiều khó khăn khi dự tính những biến động của thị trờng (thị trờngvốn và giá vốn, thị trờng lao động, thị trờng hàng hoá). Mỗi đồngvốn đều có giá trị về mặt thời gian. Vì vậy, trong quá trình xem xét hiệu quả vốnđầu t, nhà 4 đầu t phải tính đến giá trị đồngvốn theo thời gian; Phải phân tích và xem xét kỹ l- ỡng khi quyết định huyđộngvốn trung hạn hay dài hạn. Bên cạnh đó, Nhà nớc cần có những chính sách định hớng, hỗ trợ, khuyến khích những dự án lớn có thời gian thu hồivốn chậm. + Đầu t luôn gắn liền với rủi ro và mạo hiểm. Bởi vậy, Kinhtế học đã quan niệm Đầu t là đánh bạc với tơng lai. Nhà đầu t, luôn phải gánh chịu những rủi ro do sự biến động của thị trờng; Hay những thay đổi về chính sách, chế độ của Nhà nớc. + Đầu t luôn gắn liền với hiệu quả đầu t. Tuỳ theo mục đích đầu t, Nhà nớc sẽ áp dụng các biện pháp khác nhau để khuyến khích tựđầu t; Xãhội hoá đầu t; Hoặc trực tiếp đầu t bằng vốn Ngân sách. + Đầu t phụ thuộc vào tình trạng của nền kinh tế. Khi GDP tăng thì đầu t cũng tăng và ngợc lại. Việc huyđộngvốn cần phải chú ý đến sự tăng giảm của cầu đầu t để đảm bảo cung phù hợp với nó. 1.1.2. Phân loại đầu t 1.1.2.1. Phân loại theo tính chất, bao gồm: - Các hoạt độngđầu t hữu hình vào tài sản có hình thái vật chất cụ thể (máy móc, nhà xởng, dụng cụ, nhà cửa). - Các hoạt độngđầu t vô hình (bằng phát minh sáng chế; chi tiêu về nghiên cứu pháttriển- đào tạo). - Các hoạt độngđầu t về tàichính (tham gia góp vốn). 1.1.2.2. Phân loại theo mục đích đầu t, bao gồm: - Các hoạt độngđầu t để đổi mới (duy trì tiềm năng của sản xuất). - Các hoạt độngđầu t để hiện đại hoá, hay thay thế (tăng năng suất; Chống hao mòn vô hình). - Các hoạt độngđầu t mang tính chất chiến lợc, không thể trực tiếp đo l- ờng ngay hiệu quả (có thể gắn liền với nghiên cứu phát triển; Với hình thành thơng hiệu; Với đào tạo; Với bảo vệ môi trờng sống). 1.1.2.3. Phân loại theo thời gian đầu t, gồm: -Đầu t ngắn hạn: Là đầu t có thời gian dới 1 năm. 5 -Đầu t trung hạn: Là đầu t có thời gian từ 1-5 năm. -Đầu t dài hạn: Là đầu t có thời gian trên 5 năm. 1.1.2.4. Phân loại theo tiêu thức quản lý, gồm: -Đầu t trực tiếp: Là đầu t mà ngời bỏ vốnđồng thời là ngời quản lý trực tiếp (Đầu t FDI; Đầu t xây dựng kinh doanh và chuyển giao công nghệ BOT). -Đầu t gián tiếp: Là đầu t mà ngời bỏ vốn tách rời khỏi ngời quản lý vốn. 1.1.2.5. Căn cứ vào mức độ đạt đợc hiệu quả của đầu t, gồm: -Đầu t tăng trởng: Làm tăng sản lợng hàng hoá, dịch vụ; Tăng thu nhập bình quân đầu ngời; Tạo nên sự tăng trởng của nền kinh tế. -Đầu t phát triển: Làm thay đổi cơ cấu Kinh tế- Xãhội theo hớng: Tăng tỷ trọng nghành Công nghiệp - Dịch vụ; Giảm tỷ trọng nghành Nông nghiệp trong GDP; Đồng thời, gắn liền với quá trình đô thị hoá. Đầu t pháttriểnnhằm đảm bảo tăng trởngkinhtế bền vững; Chú ý đến đầu t cho con ngời và đầu t bảo vệ môi truờng. Đầu t cho tăng trởmg đi đôi với pháttriểnkinhtế đã và đang là xu hớng lựa chọn của nhiều nớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Văn kiện đại hội Đảng lần thứ 7 đã khẳng định: Tăng trởngkinhtế phải đi liền với tiến bộ và công bằng xã hội, pháttriển văn hoá, bảo vệ môi trờng.[22] 1.2. Vốnđầu t - Nguồn vốnđầu t. 1.2.1. Vốnđầu t: Vốnđầu t là sốvốn đợc sử dụng để thực hiện mục đích đầu t đã dự định; Là yếu tố tiền đề của mọi quá trình đầu t. ở nớc ta, trong từng giai đoạn lịch sử khác nhau, việc nhận thức về bản chất và vai trò của vốn cũng khác nhau. Trong thời kỳ bao cấp, phần lớn vốnđầu t thuộc sở hữu Nhà nớc. Các doanh nghiệp Nhà nớc (DNNN) đợc cấp phátvốn (hoặc cho vay vốn) với lãi suất rất thấp, nên ngời ta ít quan tâm đến tính hàng hoá, cùng những đặc trng của vốn. Trong nền kinhtế thị trờng, vốn đợc nhận thức đúng với bản chất và vai trò của nó. Mác đã khái quát khái niệm vốn qua phạm trù t bản. Theo Mác: T bản là giá trị mang lại giá trị thặng d[22] Vốn có những đặc trng cơ bản sau: 6 Một là: Vốn đợc biểu hiện bằng giá trị của những tài sản. Có nghĩa là vốn phải đại diện chomột lợng giá trị thực của tài sản hữu hình và tài sản vô hình (máy móc thiết bị, nhà xởng, đất đai, nguyên vật liệu, thơng hiệu, phát minh sáng chế ). Một l ợng tiền đợc phát hành khống vào lu thông không có giá trị đảm bảo (hay các khoản nợ không có khả năng thanh toán), không thể gọi là vốn. Hai là: Vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Do vậy, nếu ởđâu không xác định đợc đúng chủ sở hữu vốn, thì ở đó việc sử dụng vốn sẽ lãng phí, kém hiệu quả. Ba là: Trong nền kinhtế thị trờng, vốn đợc coi là hàng hoá đặc biệt. Vốn là hàng hoá, vì: Cũng giống nh các hàng hoá khác, nó có giá trị và giá trị sử dụng; Có chủ sở hữu và là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Nó là hàng hoá đặc biệt, vì: Thứ nhất, có thể tách rời quyền sở hữu vốn với quyền sử dụng vốn. Hàng hoá vốn khi bán đi sẽ không mất quyền sở hữu, mà chỉ bán quyền sử dụng. Lãi suất chính là giá phải trả cho quyền đợc sử dụng vốn. Thứ hai, vốn là yếu tố đầu vào phải tính chi phí nh hàng hoá khác; Nhng bản thân nó lại đợc cấu thành trongđầu ra của nền kinh tế. Thứ ba, chi phí vốn phải quan niệm nh chi phí khác (vật liệụ, nhân công, máy ), kể cả trong tr ờng hợp vốntự có bỏ ra. Nếu phần vốntựđầu t không thu đợc chi phí vốn (hay bị mất mát chi phí cơ hội), thì họ sẽ đầu t vào lĩnh vực khác (đầu t gián tiếp). Bốn là: Vốn có giá trị về mặt thời gian. ởtại các thời điểm khác nhau thì giá trị đồngvốn cũng khác nhau. Đồng tiền càng dàn trải theo thời gian, thì nó càng bị mất giá; độ rủi ro càng cao. Bởi vậy, khi thẩm định (hay xác định) hiệu quả của một dự án đầu t, ngời ta phải đa một khoản thu và chi về cùng một thời điểm để so sánh, đánh giá. Năm là: Vốn phải đợc tích tụ và tập trung đến một lợng nhất định, đủ sức để đầu t chomột dự án kinh doanh. Sáu là: Vốn phải vận động và lu thông trongđầu t kinh doanh và sinh lời. Vốn đợc biểu hiện bằng tiền, nhng cha hẳn tiền là vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để tiền trở thành vốn, thì đồng tiền đó phải đợc vận độngtrong môi trờng của hoạt độngđầu t, kinh doanh và sinh lời. 7 Từ những phân tích trên đây, ngời ta đã đa ra định nghĩa về vốnđầu t nh sau: Vốnđầu t là giá trị tài sản xãhội (bao gồm tài sản tài chính, tài sản hữu hình, tài sản vô hình) đợc bỏ vào đầu t, nhằm mang lại hiệu quả trong tơng lai. 1.2.2 Nguồn vốnđầu t. Nớc ta đang trên con đờnghội nhập và phát triển. Vốn là yếu tố quan trọng nhất đối với sự tăng trởng và pháttriểnkinh tế; Là mộttrong những nhân tố quyết định sự thành công của sự nghiệp CNH HĐH đất nớc. Vai trò này đã đợc nguyên Tổng bí th Đỗ Mời khẳng định: không giải quyết đ ợc vấn đề vốn, thì sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá chỉ còn là một nguyên vọng mà thôi [22] Vốnđầu t pháttriểnkinhtế đợc hình thành từ hai nguồn: Nguồn vốntrong nớc và nguồn vốn nớc ngoài. Ngày nay, trong điều kiện quốc tế hoá đời sống Kinhtế-Xã hội, mở cửa và hội nhập; hầu hết các quốc gia đều kết hợp huyđộng cả 2 nguồn vốn trên. Đối với nớc ta và các nớc đang pháttriển khác có tốc độ tăng tr- ởng chậm, thu nhập bình quân đầu ngời thấp, nguồn vốn tiết kiệm so với GDP hạn hẹp; Thì việc kết hợp huyđộngvốn nớc ngoài với vốntrong nớc (trong đó, vốntrong nớc giữ vai trò quyết định) là cần thiết. Điều đó không những khắc phục đợc tình trạng thiếu vốn, mà còn có điều kiện tiếp thu công nghệ hiện đại của nớc ngoài; Nâng cao trình độ quản lý và tăng thêm việc làm. Nguồn vốn nớc ngoài đựơc các quốc gia huyđộngchođầu t phát triển, thông qua: Vay nợ, nhận viện trợ, hoặc thu hút vốnđầu t trực tiếp từ nớc ngoài (FDI) Nguồn vốntrong nớc là toàn bộ nguồn lực của một quốc gia có thể huyđộng vào đầu t thực hiện các mục tiêu KinhtếXãhội của đất nớc. Nguồn vốntrong nớc bao gồm: Nguồn tiết kiệm, nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn vốn vô hình. 1.2.2.1. Nguồn tiết kiệm. * Tiết kiệm của Chính phủ 8 Tiết kiệm của Chính phủ là phần chênh lệch giữa tổng các khoản thu (không bao gồm các khoản vay nợ trong nớc và nớc ngoài) và tổng các khoản chi thờng xuyên của Ngân sách Nhà nớc (NSNN). Tiết kiệm Chính phủ bao gồm tiết kiệm của NSNN và tiết kiệm của các DNNN. Thu NSNN bao gồm: Các khoản thu từ thuế và các khoản thu ngoài thuế, (phí, lệ phí, thu về cho thuê hay nhợng bán tài sản quốc gia, thu về lợi tức cổ phần, thu về hợp tác lao động, những khoản thu khác). ở hầu hết các quốc gia, thuế là khoản thu chủ yếu của NSNN. Vì vậy, các nhà kinhtế thờng sử dụng chỉ tiêu tỷ suất thuế (số thuế huyđộngso với tổng sản phẩm quốc nội) để đánh giá khả năng thu Ngân sách của mỗi nớc. Chi NSNN bao gồm: Các khoản chi tiêu dùng thờng xuyên, chi đầu t pháttriển và chi khác. Để tăng tích luỹ của NSNN dành chođầu t phát triển, thì việc tiết kiệm các khoản chi thờng xuyên là một đòi hỏi tất yếu. Bảng 1.1 - Tỷ trọng các khoản chi Ngân sách Nhà nớc so với GDP của Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2003 Đơn vị tính % Các khoản chi 2000 2001 2002 2003 Chi đầu t pháttriển 6.7 8.4 8.2 7.7 Chi thờng xuyên 14.0 14.9 15.3 14.2 Chi trả nợ, viện trợ 3.0 3.1 3.7 Chi khác 1.0 0.6 0.2 (Nguồn:Thời báo kinhtế Việt Nam Kinhtế 2003-2004) Tuy nhiên, trong tổng số các khoản chi Ngân sách của các nớc đang pháttriển (trong đó có Việt Nam), thì chi thờng xuyên chiếm tỷ trọng lớn và thờng tăng lên với nhịp độ cao nhất. Tiết kiệm của Chính phủ mặc dù có vai trò quan trọng, nhng không phải là nguồn chủ yếu để hình thành vốnđầu t của các quốc gia. Trớc tình rạng thiếu hụt Ngân sách, Chính phủ các nớc thờng áp dụng các biện pháp, nh: Thắt chặt chi tiêu hoặc đi vay (vay dân c trong nớc, vay nớc ngoài) -Trong đó, huyđộngvốn tiết kiệm trong dân c là một biện pháp phổ biến thờng đợc sử dụng. * Tiết kiệm của dân c 9 Tiết kiệm của dân c đợc hình thành từ phần còn lại trong thu nhập của dân c; Sau khi đã đóng góp nghĩa vụ với Nhà nớc (nếu có) và đảm bảo tiêu dùng cho nhu cầu thiết yếu của bản thân và gia đình họ. Trong nền kinhtế thị trờng, tiết kiệm dân c đợc sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau: -Một bộ phận đợc dùng để đầu t trực tiếp vào sản xuất kinh doanh nh: Thành lập doanh nghiệp t nhân; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty cổ phần; Hoặc đầu t vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ -Một bộ phận đợc sử dụng đầu t vào bất động sản nh: Đất đai, nhà cửa -Một bộ phận đợc gửi vào Ngân hàng, các quỹ tiết kiệm, mua trái phiếu Chính phủ, mua trái phiếu doanh nghiệp; Hoặc trực tiếp cho vay lấy lãi - Ngoài ra, còn một phận đợc đa vào cất trữ dới dạng: Vàng; Ngoại tệ; Hoặc mộtsốtài sản có giá trị cao. Tiết kiệm trong dân c là một bộ phận của tổng tiết kiệm trong nớc. Đây là một nguồn vốn tiềm năng rất lớn. Khai thác và huyđộng nguồn vốn này có vai trò đặc biệt quan trọngtrong việc hình thành vốnđầu t để pháttriểnKinhtế-Xãhội của các quốc gia. * Tiết kiệm của doanh nghiệp Trong nền kinhtế thị trờng, Doanh nghiệp là những tổ chức kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận; Có từmột chủ sở hữu trở lên; Đợc pháp luật thừa nhận, về: Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, mức vốnpháp định (tuỳ thuộc từng loại), Có tên gọi riêng; Bảo đảm trách nhiệm của mình trớc pháp luật bằng tài sản (với trách nhiệm hữu hạn hoặc vô hạn). Tuỳ thuộc vào mức độ mở cửa của nền kinhtế và sự hình thành, cũng nh mức độ hoạt động của các loại thị trờng dẫn tới việc hình thành nhiều loại doanh nghiệp khác nhau (nh: Doanh nghiệp Nhà nớc; Doanh nghiệp t nhân; Doanh nghiệp cổ phần; Doanh nghiệp liên doanh; Doanh nghiệp 100% vốnđầu t nớc ngoài). Các doanh nghiệp này có thể kinh doanh các hàng hoá - dịch vụ tàichính (đối với các doanh nghiệp tài chính); Hoặc kinh doanh các hàng hoá - dịch vụ phi tàichính (đối với các doanh nghiệp phi tài chính). Sự tồn tại của các doanh nghiệp 10 bất kể nó thuộc hình thức sở hữu nào, lĩnh vực kinh doanh nào cũng đều đợc coi là huyết mạch của một nền kinh tế; Quyết định mức độ tăng trởngkinhtế của mỗi quốc gia. Tiết kiệm của doanh nghiệp hình thành từ phần lợi nhuận đợc để lại và quỹ khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp. Muốn tăng tiết kiệm (hay tích luỹ) của doanh nghiệp, thì trớc hết doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sản suât kinh doanh trên cơ sở: Tăng năng suất động; Khai thác triệt để công suất của máy móc thiết bị; Tiết kiệm tối đa chi phí sản suất; Hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, luôn nghiên cứu để nâng cao chất l- ợng sản phẩm; Nâng cao khả năng cạnh tranh, đa sản phẩm chiếm lĩnh vị trí u thế trên thị trờng; Từ đó tăng doanh thu tiêu thụ và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên sẽ góp phần đảm bảo tăng phần lợi nhuận đợc để lại của doanh nghiệp sau khi đã thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nớc. Các doanh nghiệp phải huyđộng triệt để phần lợi nhuận đợc để lại để táiđầu t. Quỹ khấu hao là nguồn vốnđầu t quan trọng của doanh nghiệp. áp dụng phơng pháp khấu hao nhanh: Vừa tránh hao mòn vô hình của tài sản cố định do tiến bộ khoa học kỹ thuật; Vừa thu hồivốn nhanh để đa vào táiđầu t, khôi phục và đổi mới tài sản cố định. Đó là giảipháp quan trọng, hữu hiệu để bảo toàn vốn sản suất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn khấu hao là nguồn quan trọng và mang tính chất ổn định, hình thành nên nguồn vốnđầu t trong các doanh nghiệp. 1.2.2.2. Nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực là một bộ phận của dân sốtrong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực biểu hiện trên hai mặt: Số lợng và chất l- ợng. Số lợng bao gồm tổng số ngời làm việc trong độ tuổi lao động theo quy định của Nhà nớc và thời gian làm việc có thể huyđộng đợc. Chất lợng bao gồm trình độ chuyên môn và sức khoẻ, kỹ năng, phong cách, đạo đức, lối sống và tinh thần của ngời lao động. Nguồn nhân lực là tài sản quý giá nhất của mỗi quốc gia. Vì con ngời với kỹ năng, trí tuệ, sức khoẻ tích luỹ đợc là động lực cơ bản của mọi sự phát triển. Trong chiến lợc CNH HĐH đất nớc, Đảng và Nhà nớc ta đã khẳng định Công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải lấy nguồn nhân lực làm yếu tố cơ bản [...]... chế đầu t.Môi trờngđầu t bị chi phối bởi nhiều nhân tố nh: Môi trờngChính trị -Xã hội; Môi trờngkinhtế và pháp luật; Chính sách - cơ chế u đãi đầu t; Điều kiện pháttriển về cơ sở hạ tầng kinh tế; Mức độ hoàn thiện về thể chế hành chính- pháp lý: - Môi trờngChính trị -Xãhội là yếu tố quan trọngđầu tiên, quyết định đến đầu t và huy độngvốn tiết kiệm nhàn rỗi trongxãhội vào sản xuất kinh. .. Việc huy độngvốn bằng trái phiếu Chính phủ có nhiều u thế: Đối tợng và phạm vi huyđộng rộng; Độ rủi ro thấp do đợc NSNN đảm bảo; Không đẩy lạm phát gia tăng cho nền kinhtế và tạo ra hàng hoá cho thị trờng chứng khoán Chơng 2 Thực trạng huy độngvốnđầu t trong nớc chopháttriểnkinhtế-xãhộiởtỉnhninhbìnhtrong thời gian qua 24 2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xãhội của tỉnhNinhBình Những... sách Kinhtế-Chính trị -Xãhội của Nhà nớc trong từng thời kỳ và có vai trò quan trọngnhằm khai thác, động viên các nguồn vốntrongxãhộichođầu t pháttriển Trớc hết, thực hiện cơ cấu chi Ngân sách hợp lý (theo hớng tiết kiệm các khoản chi tiêu dùng thờng xuyên và u tiên vốnchođầu t phát triển) sẽ góp phần tăng tích luỹ của Ngân sách dành chođầu t pháttriểnKinhtế-Xãhội Chi NSNN vào đầu. .. trong việc huyđộng các nguồn vốntrong nớc chopháttriểnKinhtế-Xãhội 18 Chính sách tài khoá và tiền tệ là những công cụ kinhtế vĩ mô của Nhà nớc Các công cụ này có vai trò quan trọngtrong việc điều tiết các hoạt độngKinhtếXãhội theo đờng lối pháttriểnkinhtếtrong từng giai đoạn cụ thể của đất nớc Huyđộng các nguồn vốntrong nớc chođầu t pháttriển không thể không đề cập đến vai trò... và pháttriển của thị trờngtàichính Thị trờngtàichính là nơi điều hoà các khoản vốn nhàn rỗi trongxãhộitừ nơi thừa đến nơi thiếu, nhằm đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn và dẫn vốn đến với các hoạt độngđầu t sản xuất kinh doanh, thúc đẩy nền kinhtế tăng trởng và pháttriển Vì vậy, sự pháttriển của thị trờngtàichính là nhân tố quan trọng tác động đến việc huyđộng các khoản vốn nhàn rỗi trong. .. phối cho các nhà đầu t (có nhu cầu sử dụng vốn để kinh doanh) theo nguyên tắc hoàn trả trực tiếp cả vốn và lãi trongmột thời gian nhất định Nh vậy, sự hình thành và pháttriển thị trờngtàichính là một tất yếu khách quan của nền kinhtế thị trờng Sự pháttriển của thị trờngtàichính có vai trò to lớn trong việc huyđộng các khoản vốn nhàn rỗi trongxãhội và tích luỹ vốn vào đầu t pháttriểnkinh tế. .. của TỉnhNinh Bình) Nhìn vào bảng (2.5) ta thấy: Tốc độ pháttriển của tỉnhNinhBìnhtrong 4 năm trở lại đây là đáng kể Năm 2001, tổng sốvốnđầu t pháttriển toàn xãhội đã tăng gấp 3 lần so với năm 2000 Năm 2002 gấp 1,87 lần năm 2001 Năm 2003, mặc dù có giảm đi so với năm 2002, nhng những số liệu trên cho thấy Kinhtế-XãhộiNinhBình đang trên đà pháttriểnmột cách mạnh mẽ Tổng nguồn vốn đầu. .. kinh doanh Sự ổn định về Chính trị -Xãhội sẽ giúp các nhà đầu t yên tâm bỏ vốn vào đầu t kinh doanh (Nhất là các lĩnh vực cần một lợng vốn lớn và thời gian thu hồivốn dài) Việt Nam có môi trờngChính trị -Xãhội ổn định, đáp ứng đợc nhu cầu làm ăn lâu dài của các Nhà đầu t - Môi trờngkinhtế và pháp luật đợc thể hiện ở sự nhất quán trongđờng lối pháttriểnKinhtế-Xãhội Là sự thống nhất, đồng... phát triểnkinhtếxãhội của tỉnhNinhBìnhtrong thời gian qua NinhBình là mộttỉnh nghèo so với các tỉnh thuộc đồng bằng Sông Hồng Trải qua hơn một thập kỷ xây dựng và pháttriển (tính từ khi tách Tỉnh) Với đờng lối lãnh đạo của Đảng cùng quyết tâm phấn đấu của Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh, NinhBình đã đạt đợc những thành tích rất đáng khích lệ cả về kinh tế, chính trị và xãhộiGiai đoạn đầu. .. t pháttriển cơ sở hạ tầng Kinhtế-Xãhội có vai trò quan trọng tạo ra môi trờngđầu t thuận lợi; Khuyến khích các nhà đầu t, các doanh nghiệp và dân c tích luỹ vốn; Huy độngvốn nhàn rỗi trongxãhội vào đầu t phát triển; Trên cơ sở đó tăng thu cho NSNN Chi NSNN để tài trợ về kỹ thuật và quản lý, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và các hộ gia đình vay u đãi vốnđầu t vào sản xuất kinh doanh; Đầu . t cho phát triển kinh tế - xã hội. Chơng II: Thực trạng huy động vốn đầu t trong nớc cho phát triển kinh tế - xã hội ở Tỉnh Ninh Bình trong thời gian qua. Chơng III: Một số giải pháp tài chính. chính huy động vốn trong nớc cho phát triển kinh tế - xã hội ở Tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới. 3 Chơng 1 Đầu t và Vốn đầu t cho phát triển kinh tế - xã hội 1.1 Đầu t và phân loại đầu t. hỏi của thực tế. Để góp phần tháo gỡ vớng mắc này, Tác giả đã chọn đề tài Một số giải pháp tài chính nhằm huy động vốn đầu t trong n- ớc cho phát triển kinh tế - xã hội ở Tỉnh Ninh Bình. 2. Mục
Bảng 1.1
Tỷ trọng các khoản chi Ngân sách Nhà nớc so với GDP của Việt (Trang 8)
Bảng 2.2
cho thấy: Mặc dù khách du lịch đến Ninh Bình hàng năm cha nhiều và doanh thu từ hoạt động du lịch cha cao, nhng đang có chiều hớng tăng lên theo từng năm (Trang 33)
Bảng 2.3
Tổng kim ngạch xuất khẩu của Ninh Bình 2000 -2003 (Trang 34)
Bảng 2.4
Tỷ trọng các nghành trong GDP của tỉnh Ninh Bình (Trang 34)
Bảng 2.6
Tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu ngời của Ninh Bình (Trang 36)
Bảng 2.7
Chỉ tiêu số y bác sỹ/ 1 vạn dân (Trang 37)
Bảng 2.8
Chỉ tiêu số giờng bệnh/ 1 vạn dân (Trang 37)
Bảng 2.9
Thu ngân sách của Tỉnh từ 2000-2003 (Trang 42)
Bảng 2.11
Chi Ngân sách trên địa bàn Tỉnh Ninh Bình từ 2000-2003 (Trang 49)
Bảng 2.12
Kết quả kinh doanh của các DNNN Tỉnh Ninh Bình (Trang 54)
Bảng 2.13
Quá trình phát triển các doanh nghiệp dân doanh tỉnh Ninh Bình (Trang 58)