1 ĐẶT VẤN ĐỀ Học sinh THCS hay còn gọi là lứa tuổi thiếu niên bao gồm các em ở độ tuổi từ 11 15 tuổi, tương ứng với học sinh từ lớp 6 đến lớp 9 Lứa tuổi này có một vị trí đặc biệt và tầm quan trọng tr[.]
Trang 11 ĐẶT VẤN ĐỀ
Học sinh THCS hay còn gọi là lứa tuổi thiếu niên bao gồm các em ở độ tuổi từ 11 - 15 tuổi, tương ứng với học sinh từ lớp 6 đến lớp 9 Lứa tuổi này có một vị trí đặc biệt và tầm quan trọng trong sự phát triển của trẻ em, vì nó là thời
kỳ chuyển tiếp từ trẻ em sang người lớn và được phản ánh bằng những tên gọi khác nhau như: “thời kỳ quá độ“, “tuổi khó bảo“, “tuổi khủng hoảng “
Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần, các em đang tách dần khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cao hơn (người trưởng thành) tạo nên nội dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát triển: thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức… của thời kỳ này Ở các lớp dưới, trẻ học tập các hệ thống các sự kiện và hiện tượng, hiểu những mối quan hệ cụ thể và đơn giản giữa các sự kiện và hiện tượng đó Trẻ càng lớn lên, hoạt động học tập càng có vị trí quan trọng trong cuộc sống của trẻ và vai trò của nó trong sự phát triển của trẻ ngày càng to lớn Ở trường trung học cơ sở, việc học tập của các
em phức tạp hơn một cách đáng kể Các em chuyển sang nghiên cứu có hệ thống những có sở của các khoa học, các em học tập có phân môn… Mỗi môn học gồm những khái niệm, những quy luật được sắp xếp thành một hệ thống tương đối sâu sắc Điều đó đòi hỏi các em phải tự giác và độc lập cao
Sự định hướng thông qua các hoạt động học tập không những giúp các em thích ứng với những yêu cầu của xã hội hiện tại mà còn phải thích hợp với yêu cầu phát triển của tương lai để thúc đẩy sự phát triển của xã hội, thiết kế nên mô hình nhân cách của các em với hệ thống định hướng giá trị tương ứng
Trong bối cảnh đất nước đang trong giai đoạn công nghiệp hóa – hiện đại hóa, phát triển về công nghệ thông tin, ngành giáo dục đang tích cực chuẩn bị cho đổi mới chương trình giáo dục phổ thông Tuy nhiên, chương trình học ở phổ thông quá nặng, mang nhiều tính lý thuyết sách vở, không phù hợp với tâm sinh lý, khả năng tiếp thu của người học đặc biệt là ở lứa tuổi tiểu học và trung học cơ sở, gây nên không ít những khó khăn cho học sinh trong quá tình học tập, nhất là những học sinh đầu cấp Với tình hình đó, đòi hỏi mỗi giáo viên cần có
sự hỗ trợ và tư vấn để giải quyết những khó khăn cho học sinh trong quá trình học tập của các em
2 NỘI DUNG
2.1 CƠ SỞ TÂM LÍ – GIÁO DỤC HỌC CỦA HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ HỌC SINH THCS GẶP KHÓ KHĂN TRONG HỌC TẬP
2.1.1 Những khó khăn trong học tập của học sinh trung học cơ sở:
Học tập của học sinh trung học cơ nội dung học tập là các môn khoa học Học sinh trung học cơ sở phải làm quen và hiểu các khái niệm khoa học (tự
Trang 2nhiên, xã hội và tư duy); phương pháp học tập đòi hỏi phải có cơ sở tư duy trừu tượng và lí luận Vì vậy, đối với học sinh trung học cơ sở, việc học tập thực sự
là hoạt động nghiêm túc và nặng nề, đòi hỏi sự nỗ lực và quyết tâm cao và phải tìm ra phương pháp học tập phù hợp với bản thân Đây chính là thử thách đối với đa số học sinh, đồng thời xuất hiện nhiều khó khăn trong học tập đối với các em
2.1.1.1 Khó khăn trong sự chuyển đổi và hình thành động cơ học tập đúng đắn.
Bước sang lứa tuổi trung học cơ sở, để học tập thực sự là hoạt động chủ đạo và làm nền tảng cho học tập sau này và suốt đời, học sinh cần phải chuyển hoá và hình thành động cơ học tập bên trong Đây là thực sự là khó khăn đối với nhiều học sinh Hệ quả là xuất hiện sự phân hoá rất rõ về động cơ, hứng thú và kết quả học tập ở học sinh
Nhiều em đã hình thành và phát triển động cơ học tập đúng đắn cho bản thân nên có hứng thú trong học tập, nhưng cũng không ít học sinh không tìm được động cơ đúng đắn dẫn đến giảm động lực học, chán học, lười học, chỉ thích các hoạt động khác Đây chính là khởi nguồn của các hành vi tiêu cực khác Chuyển hoá và hình thành động cơ học tập đúng đắn và mạnh mẽ cho học sinh trung học cơ sở là công việc khó khăn không chỉ của học sinh mà còn khó khăn đối với cha, mẹ và nhà trường
2.1.1.2 Khó khăn trong việc định hình phương pháp học tập khoa học.
Do tính chất học tập là học tri thức khoa học, đòi hỏi phải có phương pháp
và phong cách học phù hợp Tuy nhiên, chuyển từ cấp tiểu học lên cấp trung học
cơ sở, học sinh chưa xác định được phương pháp cũng như chưa định hình được phong cách học tập cho riêng mình Không ít học sinh tích cực tìm kiếm, thử nghiệm các phương pháp học nhưng vẫn chưa xác định được phương pháp học tập phù hợp với hoàn cảnh của mình, dẫn đến sự lo lắng, chán nản của nhiều học sinh, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả học tập
* Khó khăn trong việc chuyển từ tư duy trực quan – cụ thể sang tư duy lí luận – trừu tượng:
Ở lứa tuổi trung học cơ sở, học sinh chuyển từ trình độ tư duy trực quan, gắn với sự vật, hiện tượng cụ thể lên một trình độ mới – vận dụng các thao tác trên các mệnh đề ngôn ngữ có tính giả định Đây là mức trí tuệ của người trưởng thành với sự trừu tượng hóa, khái quát hoá cao Quá trình chuyển từ hai trình độ
tư duy này thường xuất hiện hố ngăn cách, mà mọi học sinh buộc phải san lấp được Đây là thách thức lớn của học sinh trung học cơ sở Trên thực tế, rất nhiều học sinh gặp khó khăn trong quá trình khắc phục lỗ hổng này Hậu quả là tạo ra cản trở trong việc học các môn đòi hỏi sự trừu tượng cao
Trang 3* Khó khăn trong giải toả áp lực xã hội đối với thành tích học tập và sự ngộ nhận về khả năng của mình:
Nếu những khó khăn nêu trên thuộc về chính bản thân hoạt động học tập của học sinh thì khó khăn này thuộc về yếu tố xã hội và tâm lí cá nhân nằm ngoài hoạt động học tập Ở đây có hai khía cạnh:
Nhiều học sinh ngộ nhận về khả năng học tập của mình do thành tích học tập tốt ở cấp tiểu học, nhưng trong thực tiễn các em lại có kết quả không như kì vọng ở cấp trung học cơ sở Điều này dẫn đến tâm lí thất vọng, mặc cảm, hoài nghi về năng lực học tập của bản thân
Sự kì vọng quá mức của gia đình, nhà trường đối với kết quả học tập của học sinh có thể dẫn đến tâm lí bất an, lo lắng, căng thẳng trong học tập của học sinh trung học cơ sở Những áp lực đó hoàn toàn không mang lại lợi ích cho sự phát triển của chính học sinh, đôi khi làm giảm hứng thú và niềm vui thực sự trong việc học của các em Nghiêm trọng hơn, vấn đề áp lực học tập còn có thể trở thành căn nguyên của những chấn thương tâm lí trầm trọng hơn như khủng hoảng, rối nhiễu hành vi ở học sinh trung học cơ sở
2.1.2 Đặc điểm hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ của học sinh trung học cơ sở
2.1.2.1 Đặc điểm của hoạt động học tập trong trường trung học cơ sở
Trẻ càng lớn lên, hoạt động học tập càng có vị trí quan trọng trong cuộc sống của trẻ và vai trò của nó trong sự phát triển của trẻ ngày càng to lớn
Học tập là hoạt động chủ đạo của học sinh Nhưng đến tuổi học sinh THCS việc học tập của các em có những thay đổi cơ bản
Việc học tập ở trường THCS là một bước ngoặt quan trọng trong đời sống của trẻ Ở các lớp dưới, việc học tập của các em cụ thể và đơn giản Ở trường THCS, việc học tập của các em phức tạp hơn Các em chuyển sang nghiên cứu
có hệ thống những cơ sở của các khoa học, các em học tập các phân môn… Mỗi môn học gồm những khái niệm, những quy luật được sắp xếp thành một hệ thống tương đối sâu sắc Điều đó đòi hỏi các em phải tự giác và độc lập cao Mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh cũng khác trước Các em được học với nhiều giáo viên Mỗi giáo viên có trình độ nghề nghiệp, phẩm chất, uy tín,
có cách dạy và yêu cầu khác nhau đối với học sinh Do vậy, mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh “xa cách” hơn so với bậc tiểu học Sự thay đổi này tạo ra những khó khăn nhất định cho các em nhưng nó cũng tạo điều kiện cho các em phát triển dần phương thức nhận thức người khác
Trang 4Động cơ học tập đã được hình thành rõ nét và biểu hiện phong phú Hai
động cơhình thành và chi phối hoạt động học tập của các em: động cơ hoàn thiện tri thức và động cơ quan hệ xã hội Động cơ xã hội gắn liền với những quan hệ xã hội còn động cơ hoàn thiện tri thức lại hướng vào việc nhận thức, lĩnh hội tri thức các môn học Sự xuất hiện động cơ học tập mới này có quan hệ đến sự hình thành thái độ, hứng thú, viễn cảnh sống, lý tưởng, dự định trong tương lai của thiếu niên Như vậy, học tập ở giai đoạn này có ý nghĩa quan trọng đối với các em, và từ đó làm nảy sinh, phát triển hoạt động học tập cao hơn về chất so với lứa tuổi trước: xuất hiện hoạt động tự học
Thái độ tự giác đối với học tập ở tuổi thiếu niên cũng tăng lên rõ rệt Ở học
sinhtiểu học, thái độ đối với môn học phụ thuộc vào thái độ của các em đối với giáo viên và điểm số nhận được Nhưng ở tuổi thiếu niên, thái độ đối với môn học do nội dung môn học và sự đòi hỏi phải mở rộng tầm hiểu biết chi phối Thái độ đối với môn học đã được phân hóa (môn “hay”, môn “không hay”…)
Hứng thú học tập ở trường THCS, nội dung học tập đã được mở rộng; nhiều emđã có yếu tố tự học, có hứng thú bền vững đối với môn học, say mê
học tập Tuy nhiên, tính tò mò, ham hiểu biết nhiều có thể khiến hứng thú của thiếu niên bị phân tán và không bền vững và có thể hình thành thái độ dễ dãi, không nghiêm túc đối với các lĩnh vực khác trong cuộc sống
Trong giáo dục, giáo viên cần thấy được mức độ phát triển cụ thể ở mỗi
em để kịp thời động viên, hướng dẫn thiếu niên khắc phục những khó khăn trong học tập và hình thành nhân cách một cách tốt nhất Mặt khác, cần chú ý tới tài liệu học tập: Tài liệu học tập phải súc tích về nội dung khoa học, phải gắn với cuộc sống của các em, làm cho các em hiểu rõ ý nghĩa của tài liệu học, phải gợi cảm, gây cho học sinh hứng thú học tập và phải trình bày tài liệu, phải gợi cho học sinh có nhu cầu tìm hiểu tài liệu đó, giáo viên phải giúp đỡ các em hướng dẫn cho các em cách học, có phương pháp học tập phù hợp
2.1.2.2 Đặc điểm phát triển trí tuệ của lứa tuổi học sinh trung học cơ sở
Tri giác: Các em đã có khả năng phân tích, tổng hợp khi tri giác sự vật,
hiệntượng phức tạp Khối lượng tri giác tăng lên, tri giác trở nên có kế hoạch,
có trình tự và hoàn thiện hơn
Trí nhớ: Trí nhớ của thiếu niên cũng được thay đổi về chất Đặc điểm cơ
bản củatrí nhớ ở lứa tuổi này là sự tăng cường tính chất chủ định, năng lực ghi nhớ tăng lên rõ rệt, cách thức ghi nhớ được cải tiến, hiệu suất ghi nhớ cũng được nâng cao
Trang 5Học sinh THCS có nhiều tiến bộ trong việc ghi nhớ tài liệu trừu tượng, từ ngữ Các em có những kỹ năng tổ chức hoạt động tư duy, biết tiến hành các thao tác như so sánh, hệ thống hóa, phân loại nhằm ghi nhớ tài liệu Kỹ năng nắm vững phương tiện ghi nhớ của thiếu niên được phát triển ở mức độ cao, các
em bắt đầu biết sử dụng những phương pháp đặc biệt để ghi nhớ và nhớ lại Tốc
độ ghi nhớ và khối lượng tài liệu được ghi nhớ tăng lên Ghi nhớ máy móc ngày càng nhường chỗ cho ghi nhớ logic, ghi nhớ ý nghĩa Hiệu quả của trí nhớ trở nên tốt hơn Các em thường phản đối các yêu cầu của giáo viên bắt học thuộc lòng từng câu, từng chữ có khuynh hướng muốn tái hiện bằng lời nói của mình
Vì thế giáo viên cần phải:
+ Dạy cho học sinh phương pháp ghi nhớ lôgic
+ Giải thích cho các em rõ sự cần thiết phải ghi nhớ chính xác những định nghĩa, những qui luật Ở đây phải chỉ rõ cho các em thấy, nếu ghi nhớ thiếu một
từ nào đó thì nghĩa của nó không còn chính xác nữa
+ Rèn luyện cho các em có kỹ năng trình bày chính xác nội dung bài học theo cách diễn đạt của mình
+ Khi kiểm tra sự ghi nhớ, phải bằng sự tái hiện mới biết được hiệu quả của ghi nhớ (Thường thiếu niên hay sử dụng sự nhận lại)
+ Giáo viên cần hướng dẫn các em vận dụng cả hai cách ghi nhớ máy móc
và ghi nhớ ý nghĩa một cách hợp lý
+ Cần chỉ cho các em thiết lập các mối liên tưởng ngày càng phức tạp hơn, gắn tài liệu mới với tài liệu cũ, giúp cho việc lĩnh hội tri thức có hệ thống hơn, đưa tài liệu cũ vào hệ thống tri thức
- Tư duy
Hoạt động tư duy của học sinh THCS có những biến đổi cơ bản:
Tư duy nói chung và tư duy trừu tượng nói riêng phát triển mạnh là một đặc điểm cơ bản của hoạt động tư duy ở thiếu niên Nhưng thành phần của tư duy hình tượng - cụ thể vẫn được tiếp tục phát triển, nó vẫn giữ vai trò quan trọng trong cấu trúc của tư duy
Các em hiểu các dấu hiệu bản chất của đối tượng nhưng không phải bao giờ cũng phân biệt được những dấu hiệu đó trong mọi trường hợp Khi nắm khái niệm các em có khi thu hẹp hoặc mở rộng khái niệm không đúng mức Lứa tuổi thiếu niên, tính phê phán của tư duy cũng được phát triển, các em biết lập luận giải quyết vấn đề một cách có căn cứ Các em không dễ tin như lúc nhỏ, nhất là ở cuối tuổi này, các em đã biết vận dụng lí luận vào thực tiễn, biết
Trang 6lấy những điều quan sát được, những kinh nghiệm riêng của mình để minh họa kiến thức
Từ những đặc điểm trên, giáo viên cần lưu ý:
+ Phát triển tư duy trừu tượng cho học sinh THCS để làm cơ sở cho việc lĩnh hội khái niệm khoa học trong chương trình học tập
+ Chỉ dẫn cho các em những biện pháp để rèn luyện kỹ năng suy nghĩ có phê phán và độc lập
- Tưởng tượng
Khả năng tưởng tượng của thiếu niên phong phú, hình ảnh tưởng tượng mang tính khái quát, sáng tạo hơn lứa tuổi trước
+ Tưởng tượng tái tạo khá đầy đủ, chính xác và mang tính khách quan hơn Nhờ đó, việc tái tạo những câu chuyện kể, những bài học trên lớp tương đối chính xác
+ Tưởng tượng sáng tạo phát triển thể hiện ở khả năng sáng tác văn học, nghệ thuật, hội họa…
Thiếu niên đã có nhiều ước mơ cao đẹp, táo bạo và xa bay bổng, đặc điểm những con người lý tưởng trong tưởng tượng của thiếu niên đã tập trung, không còn tản mạn, xa rời thực tế như trước Tuy nhiên, hình ảnh tưởng tượng ở các
em còn mang tính xa vời chưa gắn liền với khả năng của bản thân
- Chú ý
+ Đặc điểm nổi bật ở giai đoạn này là chú ý có chủ định chiếm ưu thế và khá bền vững, các em có thể tập trung lâu dài vào một hay một số đối tượng + Tính lựa chọn của chú ý phát triển và phụ thuộc vào tính chất tri thức của môn học, mức độ hứng thú của thiếu niên với tri thức đó
+ Khối lượng chú ý tăng rõ rệt, cùng một lúc có thể tập trung vào nhiều đối tượng khác nhau mà vẫn đạt hiệu quả cao
+ Sự di chuyển của chú ý từ thao tác này sang thao tác khác, từ hành động này sang hành động khác, từ hoạt động này sang hoạt động khác nhanh và dễ dàng, đặc biệt là hoạt động học tập
- Ngôn ngữ
+ Ngôn ngữ phát triển mạnh, vốn từ tăng rõ rệt, đặc biệt là các thuật ngữ khoa học Các em nói và diễn đạt rõ ràng, lưu loát bằng ngôn ngữ của chính mình, dùng câu cú đúng ngữ pháp
+ Ngôn ngữ giàu hình tượng thể hiện trong khả năng sáng tác văn thơ…
Trang 7Tuy nhiên, ngôn ngữ của thiếu niên vẫn còn nhiều thiếu sót, nhiều em viết sai ngữ pháp, dùng từ sáo rỗng, thiếu chân thực…
2.1.3 Xây dựng kế hoạch hỗ trợ học sinh trung học cơ sở gặp khó khăn trong học tập:
KẾ HOẠCH HỖ TRỢ HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ GẶP KHÓ KHĂN TRONG HỌC TẬP
1 Xác định cơ sở khó khăn của học sinh trong hoạt động học tập
1.1 Cơ sở lựa chọn
- Cơ sở pháp lý:
+ Căn cứ thông tư 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 12 năm 2017 về việc hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lý cho học sinh trong trường phổ thông
+ Căn cứ thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 về việc ban hành chương trình Giáo dục phổ thông
+ Căn cứ Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học và Kế hoạch giáo dục năm học 2022 – 2023 của trường THCS Thủy Lương;
- Cơ sở khoa học:
+ Dựa trên cơ sở sự phát triển tâm lý học lứa tuổi học sinh THCS;
+ Khó khăn của học sinh trong hoạt động học tập;
- Cơ sở thực tiễn:
+ Căn cứ tình hình, đặc điểm học sinh, giáo viên và cơ sở vật chất nhà trường năm học 2022-2023;
+ Năng lực thực tế của giáo viên nhà trường;
1.2 Xác định khó khăn của học sinh
- Khó khăn trong việc xác định động cơ học tập đúng đắn
- Khó khăn trong việc định hình phương pháp học tập khoa học và phù hợp
- Khó khăn trong giải tỏa áp lực thành tích từ gia đình, bạn bè, thầy (cô) đối với học sinh
- Khó khăn vì điều kiện học tập chưa đầy đủ: Thiếu phương tiện học tập, góc học tập chưa đảm bảo, thiếu sách vở, tài liệu…
2 Xây dựng kế hoạch tư vấn, hỗ trợkhó khăn về học tập
Trang 8* Mục tiêu:
- Giúp học sinh tự tin vượt qua những khó khăn trong cuộc sống để học tập tiến bộ
- Giúp học sinh lựa chọn đúng phương pháp học tập phù hợp, hiệu quả
- Giúp học sinh xác định được động cơ học tập đúng đắn, có ý chí vươn lên trong mọi hoàn cảnh để học tập tốt
- Xác định những nguyên nhân dẫn đến khó khăn của HS trong học tập
- Xây dựng hình thức, phương pháp tư vấn, hỗ trợ giúp học sinh tự tin, có phương pháp, động cơ đúng đắn trong học tập
* Nội dung:
- Tư vấn, hỗ trợ, đưa ra các biện pháp giúp học sinh tự tin, xác định được động cơ học tập và có nhiều tiến bộ trong học tập
- Tư vấn kỹ năng, phương pháp học tập hiệu quả và định hướng nghề nghiệp (tùy theo cấp học)
- Tư vấn tâm lý đối với học sinh gặp khó khăn cần hỗ trợ, can thiệp, giải quyết kịp thời
* Phương pháp, hình thức tổ chức:
- Xây dựng các chuyên đề về tư vấn tâm lý cho học sinh và bố trí thành các bài giảng riêng hoặc lồng ghép trong các tiết sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới
cờ Tổ chức dạy tích hợp các nội dung tư vấn tâm lý cho học sinh trong các môn học chính khóa và hoạt động trải nghiệm, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
- Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, hoạt động ngoại khóa, câu lạc
bộ, diễn đàn về các chủ đề liên quan đến nội dung cần tư vấn cho học sinh
- Thiết lập kênh thông tin, cung cấp tài liệu, thường xuyên trao đổi với cha
mẹ học sinh về diễn biến tâm lý và các vấn đề cần tư vấn, hỗ trợ cho học sinh
- Tư vấn, tư vấn riêng, tư vấn nhóm, trực tiếp tại phòng tư vấn; tư vấn trực tuyến qua mạng nội bộ, trang thông tin điện tử của nhà trường, email, mạng xã hội, điện thoại và các phương tiện thông tin truyền thông khác
- Phối hợp với các tổ chức, cá nhân liên quan tổ chức các hoạt động tư vấn tâm lý cho học sinh
2.2 KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ HỌC SINH THCS GẶP KHÓ KHĂN TRONG HỌC TẬP CHO HỌC SINH THCS
2.2.1 Lý do lựa chọn hình thức tổ chức hoạt động hỗ trợ học sinh:
Trang 9Học sinh lớp 6 là học sinh đầu cấp, đây là giai đoạn các em chuyển cấp từ Tiều học qua Trung học cơ sở, do đó, các em sẽ gặp khó khăn trong việc định hình phương pháp học tập khoa học và phù hợp, khó khăn trong việc xác định động cơ học tập đúng đắn Vì vậy, tôi thiết nghĩ, các em cần có sự tư vấn và hỗ trợ của giáo viên để giúp học sinh tự tin vượt qua những khó khăn trong cuộc sống để học tập tiến bộ
2.2.2 Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động hỗ trợ học sinh lớp 6 gặp khó khăn trong học tập môn Giaos dục thể chất ở trường THCS Thủy Lương
KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
HỖ TRỢ HỌC SINH LỚP 6 GẶP KHÓ KHĂN TRONG HỌC TẬP MÔN
GIÁO DỤC THỂ CHẤT Ở TRƯỜNG THCS THỦY LƯƠNG
1 Mục đích yêu cầu:
- Giúp học sinh tự tin vượt qua những khó khăn trong cuộc sống để học tập tiến bộ
- Giúp học sinh lựa chọn đúng phương pháp học tập phù hợp, hiệu quả
- Giúp học sinh xác định được động cơ học tập đúng đắn, có ý chí vươn lên trong mọi hoàn cảnh để học tập tốt
- Xác định những nguyên nhân dẫn đến khó khăn của HS trong học tập
- Xây dựng hình thức, phương pháp tư vấn, hỗ trợ giúp học sinh tự tin, có phương pháp, động cơ đúng đắn trong học tập
2 Điều kiện thực hiện:
- Đối tượng học sinh: Học sinh lớp 6
- Điều kiện cơ sở vật chất:
+ Sân tập, đồ dùng hỗ trợ học tập, hực hành như bóng đá, cầu lông, bóng ném, nệm…
+ Tổ chức các trò chơi để HS có thể giao lưu, tự tin hơn trong các giờ học + Xem tranh, hình ảnh liên quan đến bài học để các em học tập và cảm thấy có hứng thú hơn
- Thời gian, không gian:
+ Từ tháng 9 /2022 –tháng 10/2022: Rèn cho HS ý thức, động cơ và niềm tin trong học tập
+ Từ tháng 11/2022 – tháng 01/2023: Rèn các phương pháp, kĩ năng học tập đạt hiệu quả
Trang 10+ Từ tháng 01/2023 - tháng 03/2023: Rèn cho HS mạnh dạn, tự tin trình bày kết quả học tập của bản thân
3 Tổ chức thực hiện:
3.1 Nội dung hỗ trợ:
Tư vấn, hỗ trợ, đưa ra các biện pháp giúp học sinh tự tin, xác định được động cơ học tập và có nhiều tiến bộ trong học tập bộ môn GDTC lớp 6
3.2 Hình thức, phương pháp tư vấn, hỗ trợ:
TT Thời gian Nội dung Hình thức, phương pháp tư vấn, hỗ trợ Dự kiến kết quả đạt được
1
Tháng
9 /2022
-tháng
10/2022
Rèn cho HS
ý thức, động
cơ và niềm tin trong học tập
- GV hỗ trợ trực tiếp cho HS
- GV tìm hiểu những khó khăn
về học tập của HS để từ đó đưa ra biện pháp phù hợp
- Khảo sát chất lượng học sinh đầu vào thông qua kiểm tra, đánh giá
- Xây dựng đôi bạn cùng tiến
để học sinh hỗ trợ nhau (Bạn học giỏi, khá giúp đỡ bạn yếu)
- Phương pháp quan sát, đặt câu hỏi…
- Phối hợp với phụ huynh, các lực lượng khác giúp đỡ học sinh, đặc biệt là học sinh khuyết tật
- HS có ý chí vượt qua khó khăn và xác định động cơ học tập
- Học sinh tự tin hơn vào bản thân
2 Tháng
11/2022
- tháng
01/2023
Rèn các phương pháp, kĩ năng học tập đạt hiệu quả
- GV hỗ trợ trực tiếp cho HS
- GV đưa ra các phương pháp học tập phù hợp: Nhắc các em dành thời gian luyện tập ở nhà, xem trước bài mới Học
từ thầy (cô), bạn bè, học từ mạng Internet…
- GV viên khuyến khích ý thức nâng cao khả năng tự học
- HS tự tin phát thực hiện nội dung học tập
- Học sinh học tập tích cực, chủ động trong chiếm lĩnh tri thức