1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

phân tích dự án hỗ trợ nền nông nghiệp cacbon thấp do ADB tài trợ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

23 1,1K 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 23
Dung lượng 53,86 KB

Nội dung

bài phân tích dự án hỗ trợ nền nông nghiệp cacbon thấp do ADB tài trợ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

DỰ ÁN: HỖ TRỢ NỀN NÔNG NGHIỆP CACBON THẤP DO NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHÂU Á TÀI TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG. GIỚI THIỆU CHUNG: . Tên dự án: Hỗ trợ Nông nghiệp Các bon thấp (LCASP). . Chủ đầu tư: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. . Tên nhà tài trợ: Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB). . Địa điểm thực hiện dự án: Tỉnh Bắc Giang Ký kết Hiệp định: Hiệp định được ký kết giữa Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Ngân hàng Phát triển Châu Á ngày 07/3/2013 và có hiệu lực ngày 05/6/2013. Thời gian thực hiện: Dự kiến thời gian thực hiện dự án là 6 năm: 2013-2019. Dự án sẽ đóng tài khoản vốn vay vào 30/6/2019. I. BỐI CẢNH DỤ ÁN a. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Giang Tỉnh Bắc Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa khu vực Đông Bắc Việt Nam. Đất đai: tổng diện tích tự nhiên 382 ngàn ha, trong đó đất nông nghiệp 101.6 ha, đất lâm nghiệp 124.6 ngàn ha. Bắc Giang chia làm 2 vùng: vùng trung du chiếm 72%, vùng đồng bằng chiếm 28%. Dân số - lao động: Dân số trên địa bàn tỉnh Bắc Giang cho đến cuối năm 2010: 1.56tr người. Trên địa bàn Bắc Giang có 26 dân tộc cùng sinh sống, trong đó đông nhất là người Kinh, chiếm 88,1% dân số toàn tỉnh, tiếp đến là người Nùng chiếm 4,5%; người Tày 2,6%; người Sán Chay và người Sán Dìu, mỗi dân tộc 1,6%; người Hoa 1,2%; người Dao 0,5%. Mật độ dân số bình quân là 408,1 người/km2, cao hơn so với bình quân của khu vực và cả nước. Dân số sống ở khu vực thành thị khoảng 151.000 người, chiếm khoảng 9,62% dân số, dân số ở khu vực nông thôn là 1.416.614 người, chiếm 90,38%. Tỷ lệ nam giới chiếm khoảng 49,85% dân số, nữ giới khoảng 50,15% dân số. Số ngư¬ời trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 64,15% dân số, trong đó lao động được đào tạo nghề chiếm 24%; số hộ nghèo chiếm 9,78%. Lợi thế về giao thông với mạng lưới đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nối với các trung tâm kinh tế trọng điểm trong và ngoài nước như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Lạng Sơn và Trung Quốc, rất thuận lợi cho việc hình thành một trung tâm thương mại. Tài nguyên khoáng sản: có các loại mỏ than, đồng, nhôm, barit, vàng, chì, nguyên liệu để sản xuất vật liệu xây dựng, nhưng trữ lượng ít, hàm lượng thấp, phân tán, điều kiện khai thác khó khăn. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) ước đạt 9,7%; trong đó công nghiệp - xây dựng tăng 17,3%; dịch vụ tăng 9,1%; nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 1,6% Thu nhập bình quân đầu người năm 2012 đạt 23 triệu đồng/năm. Về Nông nghiệp, Bắc Giang có thế mạnh về trồng các loại cây công nghiệp ngắn ngày như: lạc, đậu tương, vừng, thuốc lá, hàng năm cung cấp khoảng 11 ngàn tấn lạc vỏ, trên 7 ngàn tấn đậu tương và gần 1 ngàn tấn thuốc lá nguyên liệu. Bắc Giang có điều kiện phát triển kinh tế lâm nghiệp với 64 ngàn ha rừng tự nhiên, 46 ngàn ha rừng trồng với trữ lượng gỗ rừng đạt 2,2 - 2,5 triệu m3. Thuận lợi phát triển kinh tế nông nghiệp .v.v.v Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp - Dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp theo xu hướng chung của cả nước b. Bối cảnh cụ thể của dự án: Biến đổi khí hậu là một trong những thawchs thức lớn nhất mà thế giới, đặc biệt là khu vực Đong Nam Á phải đối mặt. Việt Nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất do biến dổi khí hậu toàn cầu gây ra. Nguyên nhân là do sự phát thải khí nhà kính do con người gây ra, trong đó nền nông nghiệp phát thải một lượng không hề nhỏ. Căn cứ vào GDP thì Việt Nàm là nước đang phát triển với mức thu nhập trung bình thấp nên không thuộc nhóm nước phải cam kết cắt giảm phát thải khí nhà kính ra môi trường. nhưng xét về lợi ích lâu dài, Việt Nam cần chủ dộng thực hiện nền nông nghiệp Cacbon thấp nhằm xóa đói giảm nghèo, giảm phát thải và đối phó với biến đổi khí hậu. Ở Việt Nam, nông nghiệp là lĩnh vực tạo ra lượng phát thải khí nhà kính lớn nhất (50%), trong đó chăn nuôi chiếm 35% lượng phát thải khí nhà kính. Ngành Chăn nuôi đã góp phần giảm nghèo, đem nền kinh tế thịnh vượng ở vùng nông thôn, nhưng cũng đã tạo ra sức ép lớn đối với môi trường. Để giải quyết vấn đề môi trường do tác động của ngành chăn nuôi tới môi trường, Ngân hàng Phát triển châu Á ( ADB) đã tài trợ cho Chính phủ Việt Nam số tiền trị giá 74 triệu USD thông qua Hiệp định vay số 2968-VIE (SF) được ký ngày 7/3/2013 giữa đại diện Chính phủ Việt Nam và đại diện ADB. Theo đề xuất, ADB sẽ cung cấp một khoản vay trị giá 74 triệu USD (88,1% tổng vốn dự án) từ Quỹ đặc biệt của ADB. Khoản vay này sẽ có thời hạn là 32 năm với thời gian ân hạn là 8 năm. Lãi suất hàng năm sẽ là 1% trong thời gian ân hạn và 1,5% đối với các năm tiếp theo. Phía Việt Nam bao gồm Chính phủ và các định chế tài chính sẽ đóng góp vốn đối ứng là 10 triệu USD. Dự án thực hiện trong vòng 6 năm (2013 - 2018) tại 10 tỉnh (Hà Tĩnh, Lào Cai, Sơn La, Phú Thọ, Bắc Giang, Nam Định, Bình Định, Tiền Giang, Bến Tre và Sóc Trăng). Bắc Giang là 1 trong mười địa bàn được dự án đầu tư. Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Giang vừa tổ chức hội nghị khởi động dự án hỗ trợ nông nghiệp các bon thấp với nguồn vốn đầu tư gần 40 tỷ đồng. II. ĐÁNH GIÁ KHÓ KHĂN TRONG PHẠM VI DỰ ÁN. Nông nghiệp tỉnh Bắc giang nói riêng và toàn nước nói chung vẫn là thế mạnh và có va trò chủ đạo trong nền kinh tế. Trên con đường phát triển và hướng tới một nền nông nghiệp xanh, bền vững cùng với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nền nông nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn: Nền nông nghiệp chưa được quan tâm thỏa đáng, cơ cấu nông ngiệp giảm dần, CNH – HĐH ảnh hưởng lớn tới nền nông ngiệp: đất canh tác bị chuyển đổi, giảm nhanh lao động trong nông nghiệp gây mất cân bằng lao động…. Khoa học kỹ thuật yếu kém, chưa có nhiều ứng dụng, chuyển giao khoa học kỹ thuật trong nền nông nghiệp: mặc những chuyển biến trong suốt thời gian qua là không hè nhỏ, nhưng so với tình hình chung toàn thế giới, nông nghiệp Việt Nam vẫn lạc hậu. Môi trường nông thôn đang bị hủi hoại nặng nề. Phát triển chăn nuôi, trồng trọt theo phương pháp truyền thống đã tạo ra nhiều khí thải, chất thải từ chăn nuôi, phế phụ phẩm từ trồng trọt chưa được xử lý hoặc có xử lý chưa triệt để, gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường. Chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn chưa cao, sinh kế từ nông nghiệp đang hạn hẹp dần. đặc biệt một số vùng kinh tế khó khăn của tỉnh bắc giang và người dân tộc thiểu số, điều kiện tiếp cận thông tin vẫn còn yếu, khó khăn trong việc phát triển đồng đều. III. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN Xây dựng một nền sản xuất nông nghiệp bền vững, hiệu quả và thân thiện với môi trường thông qua việc xúc tiến xây dựng nhân rộng các mô hình nghiên cứu và chuyển giao các công nghệ sản xuất nông nghiệp hướng tới giảm thiểu phát thải khí nhà kính và ứng phó giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu; sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, phế phụ phẩm trong nông nghiệp; quản lý hiệu quả các hoạt động chế biến, bảo quản sau thu hoạch nông sản. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải nông nghiệp thông qua mở rộng và phát triển chương trình khí sinh học từ quy mô công trình nhỏ hộ gia đình đến quy mô công trình vừa và lớn tạo nguồn năng lượng sạch; Hoạt động quản lý chất thải chăn nuôi, phế phụ phẩm trong sản xuất khí sinh học được cải thiện một bước; giảm thiểu ô nhiễm môi trường; góp phần phát triển chăn nuôi nông hộ và chăn nuôi trang trại bền vững; tạo ra nguồn năng lượng sạch; Ứng dụng các công nghệ sản xuất nông nghiệp các bon thấp trong lĩnh vực thủy sản và trồng trọt đã được khẳng định hiệu quả trên thế giới, thử nghiệm trong điều kiện Việt Nam và nhân rộng có chọn lọc các mô hình về trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, ứng phó/giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí nhà kính. Giúp cho tỉnh có thêm nguồn lực để nâng cao giá trị kinh tế trong sản xuất nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững và thân thiện với môi trường. Thông qua chương trình khí sinh học để tạo nguồn năng lượng sạch, việc áp dụng mô hình “sản xuất nông nghiệp các bon thấp” còn cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. IV. NỘI DUNG CỦA DỰ ÁN 4.1. Các hợp phần, tổng nguồn vốn và kế hoạch phân bổ nguồn vốn của dự án. a. Dự án bap gồm 4 hợp phần: - Hợp phần 1: Quản lý chất thải chăn nuôi. - Hợp phần 2: Tín dụng cho các chuỗi giá trị khí sinh học. - Hợp phần 3: Chuyển giao công nghệ sản xuất nông nghiệp các bon thấp. - Hợp phần 4: Quản lý dự án. b. Tổng nguồn vốn và kế hoạch phân bổ nguồn vốn *Tổng nguồn vốn: 1.915.400 đô la Mỹ, tương đương với 39.266 triệu đồng. Trong đó: - Vốn ADB: 1.741.900 đô la Mỹ, tương đương với 35.709 triệu đồng. - Vốn đối ứng: 173.500 đô la Mỹ, tương đương với 3.557 triệu đồng. *Kế hoạch phân bổ nguồn vốn KẾ HOẠCH TỔNG THỂ CHIA THEO NĂM THỰC HIỆN Đơn vị tính: Triệu VND TT Năm thực hiện Nguồn vốn Tổng số ADB Đối ứng 1 2013 60 203 263 2 2014 2.100 426 2.526 3 2015 10.200 1.100 11.300 4 2016 10.900 1.100 12.000 5 2017 10.100 400 10.500 6 2018 2.349 327 2.676 Tổng 35.709 3.557 39.266 KẾ HOẠCH TỔNG THỂ CHIA THEO HỢP PHẦN QUẢN LÝ Hạng mục Kế hoạch tổng thể Tổng số Trong đó Tổng số Trong đó (Nghìn USD) Vốn ADB Vốn Đối ứng Vốn ADB (Triệuđ ồng) Vốn Đối ứng Tổng số 1.915,4 1.741,9 173,5 39.266 35.709 3.557 Hợp phần 1 Quản lý chất thải chăn nuôi 1.225,4 1.207,9 17,5 25.121 24.762 359 Hợp phần 3 Chuyển giao công nghệ sản xuất nông nghiệp Các bon thấp 480 392 88 9.840 8.036 1.804 Hợp phần 4 Quản lý dự án 210 142 68 4.305 2.911 1.394 4.2. Nội dung cụ thể : a. Phát triển các bon thấp là gì? Thuật ngữ “phát triển các bon thấp”, “nền kinh tế các bon thấp” chỉ mới xuất hiện trong gần một thập kỷ trở lại đây. Theo đó, phát triển các bon thấp được hiểu như một mô hình phát triển nền kinh tế theo hướng sử dụng/tiêu thụ ít năng lượng, ít thải chất ô nhiễm và khí thải CO2. Phát triển nguồn năng lượng sạch thay thế cho nguồn năng lượng sử dụng nguyên liệu hóa thạch, sử dụng hiệu quả năng lượng trong sản xuất và tiêu dùng, thúc đẩy biện pháp giảm thiểu khí thải CO2 sẽ góp phần giảm lượng khí thải nhà kính, thủ phạm chính gây nên sự biến đổi khí hậu toàn cầu. Bước đi đầu tiên mang tính quốc tế, theo hướng phổ biến năng lượng cacbon thấp chính là việc ký nghị định thư Kyoto ( Kyoto Protocol), bắt đầu có hiệu lực thi hành từ 16/2/2005. Theo đó các nước công nghiệp hóa cam kết giảm phát thải cacbon. Sự kiện lịch sử này cũng tạo ra nhiều ưu tiên chính sách tại nhiều quốc gia cho việc phát triển nền nông nghiệp cacbon thấp. b. Triển khai dự án-các hoạt động của dự án Hợp phần 1. Quản lý chất thải chăn nuôi Hoạt động 1: Hỗ trợ kỹ thuật xây dựng các công trình khí sinh học: - Xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn kỹ thuật, tài liệu hướng dẫn quản lý chất thải chăn nuôi, các tài liệu hướng kỹ thuật cho các công trình khí sinh học quy mô nhỏ, vừa và lớn -Hội thảo, tập huấn đào tạo giáo viên (TOT) với nội dung: Công nghệ khí sinh học, chăn nuôi an toàn và quản lý chất thải Các cuộc hội thảo về phổ biến các thể chế chính sách, tiêu chuẩn về công nghệ khí sinh học, quản lý toàn diện chất thải chăn nuôi, cơ chế phát triển sạch trong chăn nuôi và nghiên cứu ứng dụng chuyển giao công nghệ chăn nuôi các bon thấp. -Tổ chức các chuyến thăm quan trong nước học tập trao đổi kinh nghiệm nghiên cứu về công nghệ khí sinh học và quản lý chất thải chăn nuôi. - Đào tạo cán bộ khuyến nông, nông dân chủ chốt, các doanh nghiệp tư nhân về kỹ thuật, tiêu chuẩn, vận hành, bảo dưỡng, thủ tục lập hồ sơ vay vốn tín dụng các công trình khí sinh học và các hạng mục môi trường có liên quan đến quản lý chất thải chăn nuôi; - Thu thập nhu cầu của địa phương về phát triển các công trình khí sinh học và quản lý toàn diện chất thải chăn nuôi, thực hiện thông tin tuyên truyền để phát triển công nghệ khí sinh học và quản lý chất thải chăn nuôi đạt tiêu chuẩn. và lựa chọn trang trại để xây dựng mô hình trình diễn chăn nuôi Hoạt động 2: Hỗ trợ tài chính cho xây dựng các công trình khí sinh học: - Hỗ trợ 3 triệu VNĐ/công trình khí sinh học bao gồm cả các hạng mục về môi trường cho 36.000 công trình khí sinh học quy mô nhỏ; - Hỗ trợ 10 triệu VNĐ/công trình khí sinh học bao gồm cả các hạng mục về môi trường cho 40 công trình khí sinh học quy mô vừa - Hỗ trợ 20 triệu VNĐ/công trình khí sinh học bao gồm cả các hạng mục về môi trường cho 10 công trình khí sinh học quy mô lớn; Hoạt động 3: Thực hiện các mô hình trình diễn nhằm phát triển các công nghệ quản lý toàn diện chất thải chăn nuôi: - Xây dựng mô hình trang trại chăn nuôi các bon thấp theo hướng VietGAP đạt tiêu chuẩn từ khâu quy hoạch chăn nuôi đầu vào (giống, kỹ thuật chăn nuôi, thu gom chất thải), sử dụng khí ga từ công trình khí sinh học, sử dụng chất cặn thải để làm phân bón hữu cơ, xử lý nước thải hợp vệ sinh môi trường; - Xây dựng mô hình sử dụng khí sinh học phát điện, các thiết bị sử dụng khí ga, cung cấp khí ga dùng chung cho các hộ lân cận công trình khí sinh học nhằm tận dụng tối đa lượng khí ga thừa, tạo nguồn thu bổ sung cho các hộ đầu tư công trình khí sinh học; Hợp phần 2. Tín dụng cho các chuỗi giá trị khí sinh học Dự án sẽ cung cấp tín dụng cho doanh nghiệpnông dân (có ưu tiên về giới) tại các tỉnh tham gia dự án thông qua các định chế tài chính (VBARD, Ngân hàng Hợp tác và các định chế tài chính đạt tiêu chuẩn khác) nhằm phát triển cơ sở hạ tầng chuỗi giá trị khí sinh học – bao gồm cho vay từ khâu xây dựng cơ sở hạ tầng hệ thống thu gom chất thải, các hầm khí sinh học, các thiết bị sử dụng khí sinh học (bếp, máy phát điện, lò sấy, đường ống dẫn khí ga, ), các hạng mục xử lý môi trường (bể lắng, bể lọc, …), các hạng mục bảo quản, vận chuyển chất cặn thải để sản xuất và sử dụng phân bón hữu cơ. Hợp phần 3. Chuyển giao công nghệ sản xuất nông nghiệp các bon thấp Các hoạt động của hợp phần này sẽ được lựa chọn dựa trên những định hướng ưu tiên về sản xuất nông nghiệp giảm phát thải khí nhà kính đã được phê duyệt tại Quyết định số 3119/QĐ-BNN-KHCN, ngày 16/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc Phê duyệt đề án giảm phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020. Tiểu hợp phần 3.1. Thúc đẩy ứng dụng nông nghiệp các bon thấp Công nghệ sản xuất lúa cải tiến giảm phát thải khí nhà kính, bao gồm hỗ trợ các hạng mục về thủy lợi nhỏ nhằm điều tiết nước có hiệu quả trên các ruộng lúa; (ii) Công nghệ sử dụng phế phụ phẩm trong trồng trọt, đặc biệt tập trung vào xử lý khoảng 50 triệu tấn rơm, rạ, vỏ trấu thải ra hàng năm từ trồng lúa, để chế biến than sinh học (biochar), làm phân bón hữu cơ nhằm từng bước giảm dần sử dụng phân hóa học gây ô nhiễm môi trường -Bước đầu sử dụng hiệu quả nguồn sinh khối từ phế phụ phẩm nông nghiệp làm nhiên liệu sinh học làm nhiên liệu sinh học sử dụng trong đun nấu hiệu quả tại nông thôn (thông qua nghiên cứu sử dụng bếp lò cải tiến), sản xuất than sinh học (biochar) để sản xuất phân bón hữu cơ nhằm từng bước thay thế một phần phân bón hóa học đang sử dụng phổ biến trên các cánh đồng lúa. … giảm thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học, thông qua nhóm hộ nông dân và hệ thống thủy lợi nhỏ điều tiết nước linh hoạt tại những nơi có khả năng tưới tiêu chủ động. Quản lý chất thải trong nuôi trồng thủy sản nhằm giảm phát thải khí nhà kính và nâng cao hiệu quả kinh tế. [...]... hướng tới nền nông nghiệp cacbon thấp Dự án hỗ trợ phát triển nền nông nghiệp cacbon thấp được xây dựng và thực hiện là một dự án hòa toàn đúng đắn, đồng thời dự án cũng là bước đà cho nền nông nghiệp cacbon thấp ở việt nam phát triển toàn diện Bắc Giang là một trong 10 tỉnh được triển khai dự án Tỉnh bắc giang có đầy đủ những yếu tố cần thiết cho dự án phát triển và cũng có những khó khăn mà dụ án cần... PTNT Ban quản lý dự án TƯ Ngân hàng thế giới UBND Tỉnh Bắc Giang Sở Nông nghiệp và PTNT Ban QLDA Tỉnh UBND huyện dự án Ban QLDA các huyện dự án UBND Các xã dự án Ban phát triển các dự án Các thôn, bản trên địa bàn Bắc Giang VII KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ TỔNG THỂ CHIA THEO HỢP PHẦN QUẢN LÝ DỰ ÁN HỖ TRỢ NÔNG NGHIỆP CÁC BON THẤP (Kèm theo Quyết định số 1332/UBND-NN ngày 27/8/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh) Kế hoạch... việc phê duyệt kế hoạch tổng thể dự án: hỗ trợ nông nghệp Cacbon thấp do Ngấn hàng Phát triển Châu Á tài trợ của UBND tỉnh Bắc Giang 3 Nguyễn Tử Siêm, Nguyễn Đình Diệu : Nền Nông Nghiệp Cacbon thấp ở Việt Nam – Khả năng và triển vọng”, Báo Khoa học và Công nghệ 4 Tiềm năng phát triển công nghiệp cacbon thấp ở http://tapchicongnghiep.vn 5 Hội thảo “xây dựng xã hội cacbon thấp ở Việt Nam”, http://vista.vn... thực hiện dự án - Xây dựng Sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án 6 Về Tín dụng: - Ký kết Hiệp định vay phụ giữa Bộ Tài chính và 02 định chế tài chính tham gia dự án - Xây dựng Sổ tay cho vay của dự án - Tập huấn cho các cán bộ của các định chế tài chính về các tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án - Thông tin tuyên truyền về nguồn vốn vay của dự án - Tập huấn cho nông dân và doanh nghiệp về xây dựng phương án sản... thải nông nghiệp các bon thấp phục vụ cho đào tạo và dạy nghề nông thôn; Tiểu hợp phần 3.2 Xây dựng các mô hình nông nghiệp các bon thấp - Xây dựng mô hình trình diễn về sản xuất nông nghiệp sạch và giảm phát thải khí nhà kính Các mô hình trình diễn sẽ được triển khai thực hiện theo nguyên tắc chủ yếu hỗ trợ kỹ thuật, hạn chế hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho nông dân và các doanh nghiệp (trừ các hộ nông. .. các tổ chức thực hiện dự án, quá trình giám sát và đánh giá dự án được xây dựng và hoạt đọng nghiêm ngặt * * * Việt Nam muốn hướng tới nền nông nghiệp cacbon thấp thì cần định hướng giảm phát thải khí nhà kính trong nhiều lĩnh vực: năng lượng, nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, đòng thời phải kết hợp với việc xây dựng và thực hiện nền công nghiệp cacbon thấp, xã hội cacbon thấp nhà nước và toàn bộ... lý dự án - Hỗ trợ chi phí hoạt động cho các đơn vị tham gia quản lý dự án gồm: Ban QLDA Trung ương (CPMU), Nhóm Hỗ trợ Kỹ thuật (TSU) và các Ban QLDA tỉnh (PPMU); - Cung cấp tư vấn hỗ trợ thực hiện dự án; - Thực hiện điều tra cơ bản và xây dựng hệ thống giám sát đánh giá dự án - Hội thảo, tập huấn tăng cường năng lực quản lý và thực hiện dự án; - Mua sắm ô tô và trang thiết bị phục vụ quản lý dự án. .. nghiệp xây dựng công trình khí sinh học 4 Về Tài chính kế toán: - Mở các tài khoản tại Ngân hàng và Kho Bạc, thực hiện tạm ứng cho các Ban QLDA - Tổ chức Hội nghị tập huấn về tài chính kế toán cho các Ban QLDA - Tuyển kiểm toán độc lập, xây dựng phần mềm kế toán cho dự án - Xây dựng Sổ tay hướng dẫn quản lý tài chính cho dự án 5 Về Quản lý dự án: - Tổ chức Hội nghị tập huấn về quản lý dự án và mua sắm... thực hiện dự án tại 02 định chế tài chính tham gia dự án (Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT và Ngân hàng Hợp tác xã) - Trình cấp có thẩm quyền ban hành những văn bản về cơ chế quản lý và thực hiện dự án; 2 Về Kế hoạch: - Lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch tổng thể, kế hoạch và dự toán năm 2013 của dự án - Lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch mua sắm đấu thầu của dự án - Tổ chức... Xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật cho xây dựng các công trình khí sinh học và các hoạt động về quản lý toàn diện chất thải chăn nuôi của dự án - Xác định cụ thể các hoạt động sẽ thực hiện và cơ chế triển khai thực hiện tại các mô hình thí điểm của dự án - Tổ chức tập huấn tiểu giáo viên, thợ xây tại các tỉnh tham gia dự án - Xác định các quy trình, thủ tục để hỗ trợ tiền mặt cho nông dân/ doanh nghiệp . ha. Bắc Giang chia làm 2 vùng: vùng trung du chiếm 72%, vùng đồng bằng chiếm 28%. Dân số - lao động: Dân số trên địa bàn tỉnh Bắc Giang cho đến cuối năm 2010: 1.56tr người. Trên địa bàn Bắc Giang có. Sơn La, Phú Thọ, Bắc Giang, Nam Định, Bình Định, Tiền Giang, Bến Tre và Sóc Trăng). Bắc Giang là 1 trong mười địa bàn được dự án đầu tư. Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Giang vừa tổ chức hội nghị. kiến thời gian thực hiện dự án là 6 năm: 2013-2019. Dự án sẽ đóng tài khoản vốn vay vào 30/6/2019. I. BỐI CẢNH DỤ ÁN a. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Giang Tỉnh Bắc Giang nằm trong

Ngày đăng: 16/05/2014, 14:53

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w