Các khái niệm cơ bản của kế toán Đơn vị kế toán gồm các đơn vị, tổ chức kinh tế hạch toán độc lập, có thể là đơn vị cấp trên tổng công ty, công ty và đơn vị trực thuộc có tổ chức hạch to
Trang 1BMKTDN HVTC - TS.TBC 1
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
Trang 2(Ch-¬ng)
Tªn ch-¬ng (Néi dung)
Trang 3BMKTDN HVTC - TS.TBC 3
Tài liệu tham khảo
1/ Tổ chức công tác kế toán DN, Chủ biên TS L-u Đức Tuyên & TS Ngô Thị Thu Hồng (2011)
2/ Giáo trình kế toán tài chính- Ch-ơng 1.
3/ Quyết định 15/2006/QĐ - BTC về việc ban hành chế
độ kế toán DN ngày 20/3/2006 của Bộ Tr-ởng Bộ Tài chính.
4/ Quyết định 48/2006/QĐ - BTC về việc ban hành chế
độ kế toán DN nhỏ và vừa ngày 14/9/2006 của Bộ
Tr-ởng Bộ Tài chính.
5/ Luật kế toán Việt nam.
6/ Tài liệu thực hành kế toán tài chính.
Trang 4KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG DOANH NGHIỆP
Chương 1
1.1 Các khái niệm cơ bản của kế toán
1.2 Yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của KT
1.3 Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp
1.4 Nội dung của Tổ chức công tác KTDN
1.5 Nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp
Néi dung nghiªn cøu
Trang 5=> Yêu cầu: Đọc VAS 01 nắm rõ từng K/N
1 1 Các khái niệm cơ bản của kế toán
Đơn vị kế toán gồm các đơn vị, tổ chức kinh tế hạch toán độc lập, có thể là đơn vị cấp trên (tổng công ty, công ty) và đơn vị trực thuộc có tổ chức hạch toán lập báo cáo tài chính Đơn vị kế toán cũng có thể là công ty mẹ hoặc
công ty con
Đơn vị tiền tệ kế toán là đơn vị tiền tệ được sử dụng chính thức trong việc ghi
sổ kế toán và lập báo cáo tài chính Thước đo tiền tệ là loại thước đo sử dụng chủ yếu trong kế toán dùng để biểu hiện giá trị các loại tài sản khác nhau nhờ
đó mà kế toán có thể ghi chép, thu thập, xử lý thông tin và lập báo cáo tài
chính.
Đơn vị kế toán
Trang 6Luật kế toán
• Điều 5 Lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán đối với các doanh
nghiệp, tổ chức có vốn nước ngoài
• 1 Doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài (dưới đây gọi tắt là doanh nghiệp) thu, chi chủ yếu bằng ngoại tệ căn cứ vào quy định của Luật
Kế toán, để xem xét, quyết định lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán và chịu trách nhiệm về quyết định đó trước pháp luật Khi lựa chọn đơn vị tiền
tệ trong kế toán, doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
• 2 Khi lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán, doanh nghiệp phải đáp ứng được đồng thời các tiêu chuẩn sau:
• - Đơn vị tiền tệ đó phải được sử dụng chủ yếu trong các giao dịch bán
hàng, cung cấp dịch vụ của đơn vị, có ảnh hưởng lớn đến giá bán hàng hoá, dịch vụ và thường là đơn vị tiền tệ được sử dụng trong việc quyết định giá bán hàng;
• - Đơn vị tiền tệ đó phải được sử dụng chủ yếu trong việc mua hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp và thường là đơn vị tiền tệ được sử dụng chủ yếu trong việc tính toán doanh thu, chi phí nhân công, thanh toán tiền mua nguyên vật liệu, hàng hoá và dịch vụ.
Trang 7BMKTDN HVTC - TS.TBC 7
Kỳ kế toán
Là thời gian quy định mà các số liệu, thông tin kế toán của một đơn vị kế toán phải đ-ợc báo cáo, gồm: kỳ kế toán năm; quý; tháng (Điều 13, khoản 1 – Luật kế toán)
+ Kỳ kế toán năm: 12 tháng:
- Tính từ đầu ngày 01tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm d-ơng
lịch
- Đơn vị kế toán có đặc thù riêng về tổ chức, hoạt động đ-ợc chọn kỳ
kế toán là 12 tháng tròn theo năm d-ơng lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý tr-ớc năm sau và thông báo cho cơ quan TC biết.
+ Kỳ kế toán quý: 3 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý.
+ Kỳ kế toán tháng: 1 tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng
Trang 8Sơ đồ kỳ kế toán
Năm N
Quý IV Quý III
Quý II Quý I
Trang 9BMKTDN HVTC - TS.TBC 9
Kỳ kế toán: là thời gian quy định mà các số liệu, thông tin kế toán
của một đơn vị kế toán phải được báo cáo.
Tài sản: Là nguồn lực do DN kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
Nợ phải trả: Là nghĩa vụ hiện tại của DN phát sinh từ các giao dịch đã qua
mà DN phải thanh toán từ các nguồn lực của mình
Vốn chủ sở hữu: Là giá trị vốn của DN, được tính bằng sô chênh lệch
giữa giá trị tài sản trừ (-) Nợ phải trả
Doanh thu và thu nhập khác: Là tổng giá trị lợi ích kinh tế DN thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động SX,KD thông thường và các HĐ khác của DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu
Chi phí: Là tổng các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ TS hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến giảm vốn CSH, không bao gồm khoản phân phối cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Trang 10CMKTQT là những quy định và hướng dẫn về các nguyên tắc, phương pháp kế toán có tính khuôn mẫu, nền tảng chung cho các quốc gia trong việc ghi chép kế toán và trình bày báo cáo tài chính.
Năm 1973 Uỷ ban chuẩn mực quốc tế (IASC) đã được thành lập
và đi vào hoạt động với sự tham gia của nhiều tổ chức thành viên từ nhiều quốc gia trên thế giới Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) có nhiệm vụ soạn thảo, ban hành và công bố các chuẩn mực
kế toán quốc tế (IAS).
Do mỗi quốc gia lại có những sự khác nhau về điều kiện, trình độ phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu trình độ quản lý, phong tục, tập quán khác nhau nên mỗi quốc gia phải căn cứ vào hệ thống CMKTQT mà xây dựng, ban hành hệ thống CMKT quốc gia cho phù hợp.
Trang 11BMKTDN HVTC - TS.TBC 11
1.2 Yờu cầu và nguyờn tắc cơ bản của KT
1.2.1 Yêu cầu cơ bản đối với kế toán (Luật KT,chuẩn Mực 01)
Dễ hiểu
Liên tục
Có thể so sánh đ-ợc
1.2.2 Các nguyên tắc kế toán cơ bản
(1).Cơ sở
dồn tớch
(2).Hoạt động liờn tục
(3).Giỏ gốc
(4).Trọng yếu
(5).Phự hợp
(6).Thận trọng
(7).Nhất quỏn
Trang 12VÞ trÝ chuÈn mùc kÕ to¸n trong khu«n khæ ph¸p lý vÒ kÕ to¸n
Trang 13BMKTDN HVTC - TS.TBC 13
CMKTQT là những quy định và hướng dẫn về các nguyên tắc, phương pháp kế toán có tính khuôn mẫu, nền tảng chung cho các quốc gia trong việc ghi chép kế toán và trình bày báo cáo tài chính.
Năm 1973 Uỷ ban chuẩn mực quốc tế (IASC) đã được thành lập
và đi vào hoạt động với sự tham gia của nhiều tổ chức thành viên từ nhiều quốc gia trên thế giới Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) có nhiệm vụ soạn thảo, ban hành và công bố các chuẩn mực
kế toán quốc tế (IAS).
Do mỗi quốc gia lại có những sự khác nhau về điều kiện, trình độ phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu trình độ quản lý, phong tục, tập quán khác nhau nên mỗi quốc gia phải căn cứ vào hệ thống CMKTQT mà xây dựng, ban hành hệ thống CMKT quốc gia cho phù hợp.
Trang 14- Chuẩn mực kế toán: trên cơ sở luật, chuẩn mực quy
định những nội dung, nguyên tắc và ph-ơng pháp kế
toán cơ bản để ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính
DN Chủ yếu CM tập trung vào quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính cung cấp cho các đối t-ợng sử
dụng thông tin mà không đề cập đến các vấn đề TK,
Ctừ, Sổ kế toán.
- Chế độ kế toán: Để h-ớng dẫn các chuẩn mực kế toán
cụ thể, quy định về chứng từ, tài khoản, sổ kế toán, biểu mẫu và cách thức lập báo cáo tài chính H-ớng dẫn nội dung mang tính đặc thù trong một số ngành kinh doanh
Trang 15BMKTDN HVTC - TS.TBC 15
(1) Cơ sở dồn tớch
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải đ-ợc ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc t-ơng đ-ơng tiền Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và t-ơng lai.
Ví dụ:
- Chi phí tiền l-ơng đ-ợc tính vào chi phí trong khi l-ơng ch-a chi trả cho CN;
-Bán hàng cho khách: Giá bán 100 tr nh-ng khách thanh toán
ngay 50%, còn lại cho khách nợ 50% DT đ-ợc ghi nhận ngay tại thời điểm bán hàng là 100tr
-Trình bày báo cáo
Trang 16Báo cáo tài chính phải đ-ợc lập trên cơ sở giả
định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình th-ờng trong
t-ơng lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý
định cũng nh- không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của
mình Tr-ờng hợp thực tế khác với giả định hoạt
động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để
lập báo cáo tài chính.
(2) Hoạt động liờn tục
Trang 17BMKTDN HVTC - TS.TBC 17
Vỡ giả thiết đó khi lập bỏo cỏo tài chớnh người ta khụng quan tõm đến giỏ thị trường của cỏc loại tài sản, vốn, cụng nợ mặc dự trờn thực tế giỏ thị trường cú thể thay đổi, mà chỉ
phản ỏnh tài sản của đơn vị theo trị giỏ vốn - hay cũn gọi là
“giỏ phớ” Hơn nữa, vỡ quan niệm doanh nghiệp cũn tiếp tục hoạt động nờn việc bỏn đi những tài sản dựng cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp theo giỏ thị trường khụng đặt ra
Chớnh vỡ thế mà giỏ thị trường khụng thớch hợp và thực sự khụng cần thiết phải phản ỏnh giỏ trị tài sản trờn bỏo cỏo tài chớnh
Trong trường hợp đặc biệt khi giỏ thị trường thấp hơn giỏ vốn, kế toỏn cú thể sử dụng giỏ thị trường như yờu cầu của nguyờn tắc “thận trọng”.
Mặt khỏc, khi một doanh nghiệp đang chuẩn bị ngừng hoạt động: Phỏ sản, giải thể, bỏn thỡ khỏi niệm “hoạt động liờn tục” sẽ khụng cũn tỏc dụng nữa trong việc lập bỏo cỏo, mà giỏ trị thị trường mới là cú tỏc dụng.
Trang 18(3) NT giỏ gốc
Nguyờn tắc này đũi hỏi cỏc TS, NPT, DT, CP phải được ghi nhận theo giỏ gốc Giỏ gốc TS được tớnh theo ST hoặc tương đương tiền đó trả hoặc phải trả hoặc tớnh theo giỏ trị hợp lý của TS vào thời điểm TS đú được ghi nhận
Tài sản phải đ-ợc ghi nhận theo giá gốc Giá gốc của tài sản đ-ợc tính theo số tiền hoặc khoản t-ơng đ-ơng tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản đ-ợc ghi nhận.
Giá gốc của tài sản không đ-ợc thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Trang 19BMKTDN HVTC - TS.TBC 19
(4) Trọng yếu (thực chất)
Nguyờn tắc này, cho phộp bỏ qua khụng ghi chộp những nghiệp vụ khụng quan trọng nhưng phải ghi chộp đầy đủ, khỏch quan những nghiệp vụ quan trọng
Thông tin đ-ợc coi là trọng yếu trong tr-ờng hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng
kể báo cáo tài chính, làm ảnh h-ởng đến quyết định kinh tế của ng-ời sử dụng báo cáo tài chính Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót đ-ợc đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể Tính trọng yếu của thông tin phải đ-ợc xem xét trên cả ph-ơng diện định l-ợng và định tính.
Trang 20Chi phí t-ơng ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ tr-ớc hoặc chi phí phải trả nh-ng liên
quan đến doanh thu của kỳ đó
Trang 21BMKTDN HVTC - TS.TBC 21
(6) Thận trọng
Thận trọng là việc xem xột, cõn nhắc, phỏn đoỏn cần thiết để lập cỏc ước tớnh kế toỏn trong điều kiện khụng chắc chắn.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
a/ Phải lập các khoản dự phòng nh-ng không lập quá lớn;
b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
d/ Doanh thu và thu nhập chỉ đ-ợc ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu đ-ợc lợi ích kinh tế, còn chi phí phải đ-ợc ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Trang 22(7) Nhất quỏn
Các chính sách và ph-ơng pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải đ-ợc áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm Tr-ờng hợp có thay đổi chính sách và ph-ơng pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh h-ởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính
Trang 23BMKTDN HVTC - TS.TBC 23
1.3 Nguyờn tắc tổ chức cụng tỏc kế toỏn doanh nghiệp
Theo các nhà khoa học tr-ờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh: “Tổ chức kế toán không đơn thuần là tổ chức một bộ phận quản lý trong doanh nghiệp, mà nó còn bao hàm cả tính
nghệ thuật trong việc xác lập các yếu tố, điều kiện cũng nh- các mối liên hệ qua lại có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp hoạt động
kế toán, bảo đảm cho kế toán phát huy tối đa các chức năng vốn
có của mình”.
Đứng trên góc độ tổ chức hệ thống thông tin và ng-ời làm công tác kế toán thì các nhà khoa học Tr-ờng Đại học Quốc gia và Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh định nghĩa: “Tổ chức công tác kế toán bao hàm việc thiết lập một hệ thống thông tin kế toán và việc bố trí ng-ời làm công tác kế toán nhằm đảm bảo việc
xử lý và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính một cách kịp thời và chính xác cho người sử dụng”
1.3.1- Khỏi niệm TCCTKT:
Trang 241.3 Khỏi niệm- Nguyờn tắc tổ chức cụng tỏc kế toỏn DN
1.3.1- Khỏi niệm TCCTKT (tiếp):
Các nhà khoa học Học viện Tài chính lại định nghĩa trên góc độ
bản chất của kế toán: “Tổ chức công tác kế toán ở đơn vị là
tổ chức việc thu nhận, hệ thống hoá và cung cấp toàn bộ thông tin
về hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng kinh phí ở đơn vị
nhằm phục vụ cho công tác quản lý kinh tế, tài chính ở đơn vị đó”
Tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp là việc
tổ chức vận dụng các ph-ơng pháp, nguyên tắc, chuẩn
mực và chế độ kế toán để thu nhận, xử lý và cung cấp toàn
bộ thông tin về tài sản, nguồn hình thành và sự vận động của tài sản, các hoạt động kinh tế tài chính trong các
doanh nghiệp, nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động
Trang 25- Phải phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức
quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp.
- phải phù hợp với yêu cầu và trinh độ nghiệp vụ chuyên môn của đội
ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán trong doanh nghiệp
* Nguyên tắc hiệu quả
1.3.2- Nguyên tắc TCCTKT
Trang 261.4 Nội dung của Tổ chức công tác KTDN
- Tổ chức thu nhận thông tin kế toán về nội dung các nghiệp
vụ ktế tài chính và kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của các
nghiệp vụ đó
- Tổ chức hệ thống hoá và xử lý các thông tin kế toán nhằm đáp ứng yêu cầu của thông tin kế toán
- Tổ chức cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho quản lý
ktế vĩ mô và vi mô thông qua hệ thống báo cáo kế toán
- Tổ chức bộ máy kế toán ở đơn vị để thực hiện toàn bộ công việc kế toán của đơn vị; tổ chức trang bị phương tiện kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu suất thực hiện…
- Tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ
Trang 27BMKTDN HVTC - TS.TBC 27
1.5 Nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp
- Tổ chức hợp lý bộ máy kế toán ở tổ chức để thực hiện được toàn bộ việc
kế toán ở tổ chức với phân công, phân nhiệm rõ ràng công cụ kế toán cho từng bộ phận, từng người trong bộ máy.
- Tổ chức thực hiện các phương pháp kế toán, các nguyên tắc kế toán và chế độ kế toán hiện hành, tổ chức vận dụng hình thức kế toán hợp lý, các phương tiện kỹ thuật tinh toán hiện có nhằm đảm bảo chất lượng của
thông tin kế toán.
- Xác định rõ mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy với các bộ phận quản lý khác trong tổ chức về các công việc có liên quan đến công việc kế toán ở tổ chức.
- Tổ chức hướng dẫn mọi người trong tổ chức chấp hành chế độ quản lý kinh tế, tài chính nói chung và chế độ kế toán nói riêng và tổ chức kiểm tra
kế toán nội bộ.