1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

tìm hiểu vai trò của cây cao su thuộc chương trình đa dạng hoá nông nghiệp đối với kinh tế hộ ở xã hương phú, huyện nam đông, tỉnh thừa thiên huế

51 1,9K 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 51
Dung lượng 501,5 KB

Nội dung

Tính đến nay, vừa tròn 110 năm cây cao su được du nhập vàoViệt Nam 1897 và 100 năm hình thành những đồn điền kinh doanh 1907.Diện tích trồng cây cao su đã tăng rất nhanh, từ 7.077 ha tập

Trang 1

PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.

Cây cao su (Hevea brasiliensis) là cây công nghiệp dài ngày với những

đặc điểm nổi bật so với các loại cây trồng khác Đây là loại cây trồng chokhai thác lâu nhất, chỉ trồng một lần để sau 6-7 năm có thể cho thu hoạchđến 25 năm Cao su trồng ở những vùng sinh thái có điều kiện tự nhiên thíchhợp có thể cho thu hoạch đều đặn hàng năm suốt chu kỳ khai thác Theo ướctính của các nhà khoa học năng suất mủ khô của cây cao su khoảng từ 1,4đến 1,8 tấn/ha cho lãi suất 2,3 đến 2,5 triệu/tấn Hiện nay với những tiến bộ

kỹ thuật về công nghệ chế biến gỗ, vườn cao su sau khi được thanh lý thâncây cao su được sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất đồ mộc, đồ gia dụng cógiá trị cao Tính bình quân một ha cao su có thể cho 100-300 m3 gỗ, theo thờigiá thị trường hiện tại tương đương với 50-55 triệu đồng Cây cao su là mộtcây trồng nhiệt đới, có nguồn gốc từ lưu vực sông Amazon ở Brazil và cácvùng lân cận Tính đến nay, vừa tròn 110 năm cây cao su được du nhập vàoViệt Nam (1897) và 100 năm hình thành những đồn điền kinh doanh (1907).Diện tích trồng cây cao su đã tăng rất nhanh, từ 7.077 ha tập trung tại cáctỉnh Đông Nam Bộ vào năm 1920; đã tăng lên đến xấp xỉ 500 nghìn ha trên

cả nước, cho tổng sản lượng mủ khai thác đạt 600 nghìn tấn, cây cao su đãphát triển một cách mạnh mẽ và trở thành 1 trong 7 mặt hàng đạt kim ngạchxuất khẩu hơn 1 tỷ USD, đồng thời đưa Việt Nam lên vị trí thứ 4 về xuấtkhẩu và thứ 5 về sản lượng cao su trên thế giới.[14]

Cao su là cây không tưới, hoàn toàn dựa vào nguồn nước tự nhiên dovậy không cạnh tranh với các loại cây trồng khác và tránh được sự khủnghoảng do khai thác nguồn nước mặt và nước ngầm quá mức Tại những nơiđịa có hình cao, mực nước ngầm thấp không thích hợp với các cây dài ngàykhác thì cao su vẫn chịu đựng được và phát triển bình thường Cây cao su làmột cây rừng, có bộ tán rộng nên có tác dụng che phủ đất tốt, trong giai đoạnkiến thiết có thể trồng xen các loại cây ngắn ngày khác nhằm tăng thêm thu

Trang 2

đất trống đồi núi trọc, điều hòa khí hậu và cải thiện nguồn sinh thủy trên đấtdốc Đặc biệt nếu trồng cao su ở những vùng đầu nguồn có thể tạo nên haitác dụng vừa là rừng kinh tế vừa là rừng phòng hộ

Với những ưu thế đó, cây cao su có thể thích hợp với phương thức trồngchuyên canh lớn tập trung cũng như trồng với quy mô nhỏ hộ gia đình Vớiquỹ đất cũng như năng lực kinh tế có hạn, các hộ gia đình có thể xem câycao su như là cây trồng để xóa đói giảm nghèo vì nó tạo nguồn thu nhập dàihạn và ổn định Hơn nữa có thể trồng xen các loại cây trồng khác trong vườncao su để lấy ngắn nuôi dài tạo thêm thu nhập Như vậy, trồng cao su đượccoi là một giải pháp phát triển bền vững cả về kinh tế xã hội và môi trường.Việc nghiên cứu để mở rộng diện tích, nâng cao sản lượng cũng nhưnăng suất của cây cao su trong những năm tới là vấn đề cấp thiết của cả nướcnói chung và của ngành cao su nói riêng Tuy nhiên, phương thức sản xuấtcao su tiểu điền với diện tích nhỏ, trình độ và năng lực kinh tế của các hộ giađình có hạn đã đặt ra hàng loạt các vấn đề khó khăn từ khâu trồng, chăm sóccho đến khai thác và những vấn đề liên quan đến thị trường đầu ra cho cácsản phẩm từ cao su

Trong những năm qua, dự án đa dạng hoá nông nghiệp và chương trình

327 đã hỗ trợ bà con nông dân các địa phương trong tỉnh Thừa Thiên-Huế đãtrồng được hơn 7.500 ha cao su Cao su được xem như là cây trồng xoá đóigiảm nghèo cho đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa tại các huyện NamĐông, Phong Điền, Hương Trà Năm 2008, tỉnh Thừa Thiên-Huế đưa từ1.200 ha đến 1.300 ha cây cao su vào khai thác mủ, dự tính sản lượng mủkhô đạt 1.500 tấn, thu 45 tỷ đồng/năm Trong khi đó sản lượng khai thácđược trong năm 2007 vừa qua là 1.000 tấn mủ khô Huyện miền núi NamĐông đã trồng được hơn 3.000 ha cây cao su, trong đó có khoảng 800 ha câytrồng đã cho mủ Xã Hương Sơn có 214 hộ với 100% đồng bào dân tộc Katu,

đã trồng được 261 ha, trong đó diện tích khai thác khoảng 100 ha Nhiều hộtrồng cao su cho thu nhập cao, đặc biệt có hộ thu từ 20 đến 30 triệuđồng/năm Nhờ cây cao su, hiện ở Nam Đông số hộ có đời sống khá trở lênchiếm 28%, số hộ nghèo đã giảm xuống còn 11,4%

Trang 3

Xã Hương Phú hiện có 428 hộ đã trồng được 703 ha cao su, trong đó đã

có hơn 200 ha trong thời kỳ khai thác, mỗi năm thu được từ 150 đến 200 tấn

mủ tươi, doanh thu từ 600 đến 800 triệu đồng Nhờ việc trồng cao su màtrong nhiều năm qua người dân xã Hương Phú đã có thêm nguồn thu nhập,cuộc sống đã dần đi vào ổn định Chính vì thế trong đợt thực tập tốt nghiệp

lần này, tôi đã chọn việc " Tìm hiểu vai trò của cây cao su thuộc chương trình đa dạng hoá nông nghiệp đối với kinh tế hộ ở xã Hương Phú, huyện Nam Đông, tỉnh Thừa thiên Huế" làm đề tài tốt nghiệp của mình 1.2 Mục tiêu nghiên cứu.

- Mục tiêu chung : Tìm hiểu vai trò của cây cao su ở xã Hương Phúthuộc chương trình đa dạng hóa nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tếnông hộ Qua đó xem xét lợi ích so sánh giữa phát triển cây cao su với cácloại cây trồng khác và đề xuất những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệuquả của cây cao su đối với kinh tế nông hộ

- Mục tiêu cụ thể :

+ Tìm hiểu và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển củacây cao su thuộc chương trình đa dạng hóa nông nghiệp ở xã Hương Phú.+ Đánh giá hiệu quả thực tế mà cây cao su mang lại cho kinh tế nông

hộ, những vấn đề còn tồn tại khi thực hiện nhân rộng mô hình trồng cao su ở

xã Hương Phú

+ Nêu lên các giải pháp nhằm phát triển quy mô cũng như sản lượngcao su để từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội và cải thiện môi trườngsống cho người dân

Trang 4

PHẦN 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn

2.1.1 Cơ sở lý luận

Thu nhập của một nông hộ là kết quả của việc sản xuất kinh doanh nôngnghiệp và các hoạt động phi nông nghiệp khác Việc sản xuất nông nghiệpnói chung, sản xuất cao su nói riêng chịu sự tác động qua lại của các yếu tốnhư: Tự nhiên (đất đai và khí hậu…), yếu tố kinh tế xã hội (nhân, vật lực,chính sách…), yếu tố đầu vào (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật…),yếu tố đầu ra (công nghệ bảo quản chế biến, thị trường tiêu thụ…) Ngoài ra,các hộ gia đình ngoài trồng cao su còn có các hoạt động trồng trọt chăn nuôitạo thu nhập khác Chính vì thế, để đánh giá vai trò của cây cao su đối vớiđời sống kinh tế xã hội và môi trường ở một địa phương cụ thể nhất thiếtphải nghiên cứu đến các yếu tố trên

Khi nghiên cứu về vai trò kinh tế xã hội và môi trường của một loại câytrồng cụ thể cần phải dựa vào những hiểu biết về tình hình sản xuất kinhdoanh của cây trồng đó nhằm xác định được ưu nhược điểm trong hiện tại vàtiềm năng, rủi ro trong tương lai để rút ra những lợi ích so sánh của cây trồng

đó với các loại cây trồng khác

2.1.2 Cơ sở thực tiễn

Cây cao su đang có lợi thế phát triển trên vùng gò đồi ở Thừa Huế, nhất là tại huyện Nam Đông Huyện Nam Đông hiện có các xã HươngSơn và Hương Phú đã xin thôi hưởng chương trình 135, thoát nghèo nhờphát triển cây cao su Nhiều hộ vay tiền trồng cao su, sau khi cao su cho thuhoạch đã trả hết nợ cho Nhà nước

Thiên-Xã Hương Phú với lợi thế có quỹ đất trồng trọt cao, lao động tương đốidồi dào nhưng kèm theo đó là điều kiện tự nhiên ở đây còn khá khắc nghiệt,trình độ thâm canh còn thấp, đồng thời việc tận dụng tối đa nguồn lực trongvùng còn gặp nhiều hạn chế, các tiến bộ khoa học kỹ thuật chưa được ứng

Trang 5

dụng vào sản xuất kịp thời nên hiệu quả đem lại từ cây trồng này chưa thực

sự xứng với tiềm năng của nó

2.2 Vai trò kinh tế của cây cao su đối với nông hộ

2.2.1 Vai trò trực tiếp

Cây cao su hiện nay được nhân trồng với quy mô lớn trên thế giới lànhờ vào sản phẩm đặc biệt của nó, đó là mủ cao su Mủ cao su là nguyên liệucần thiết cho nhiều ngành công nghiệp hiện nay do nó có những đặc tính hơnhẳn cao su nhân tạo về độ đàn hồi, chống lạnh, dễ sơ luyện Bên cạnh mủ,cây cao su còn cho các sản phẩm khác không kém phần quan trọng như: gỗ,dầu hạt

Gỗ cao su hiện nay là nguồn thu đáng kể, vườn cao su già sau 25-30năm cho mủ sẽ được cưa đốn lấy gỗ, bình quân ước tính cho 50-55 triệuđồng/ha Gỗ cao su dùng để làm đồ nội thất, ván sàn, làm đồ chơi trẻem Mạt cưa có thể dùng làm giá thể trồng nấm rất tốt

Dầu hạt cao su ở giai đoạn kinh doanh, mỗi năm cho khoảng 200-300

kg hạt/ha, hàm lượng dầu khoảng 15-20 %, đầu được sử dụng làm xà phòng,công nghệ sơn

2.2.2 Vai trò gián tiếp

Ngoài các sản phẩm thu được trực tiếp như trên, chúng ta còn có thể thuđược nguồn lợi từ các loại cây trồng xen giữa các hàng cao su trong thời kỳkiến thiết cơ bản như các loại cây hoa màu (đậu, lạc, dưa hấu ) cây lươngthực, cỏ chăn nuôi và có thể nuôi ong lấy mật từ hoa, cuống lá cao su non Đối với vườn cao su trong thời kỳ KTCB, trong 2- 3 năm đầu tiên saukhi trồng do tán cây còn nhỏ và khoảng trống giữa các hàng cao su tương đốirộng (6- 7 m) cho nên có thể tận dụng khoảng trống giữa các hàng để trồngxen các cây lương thực ngắn ngày hoặc trồng các cây thảm mục nhằm tạothêm một phần thu nhập cho người trồng, che phủ đất, tiết kiệm chi phí làm

cỏ và cải tạo bồi dưỡng độ phì của đất (đối với các cây họ Đậu) Trongtrường hợp khoảng cách trồng cao su được nới rộng đến 17-20 m (trồng cây

Trang 6

hàng kép) có thể các cây dài ngày như cây ăn trái, cà phê hoặc các cây ngắnngày như mía, dứa, dâu tằm trong suốt cả chu kỳ kinh tế của cây cao su.

2.2.3 Các nghiên cứu về lợi ích kinh tế của trồng xen

Ở nước ta khi nghiên cứu về hiệu quả kinh tế của mô hình trồng xentrong vườn cao su thời kì KTCB ở Bình Long, Đồng Nai cho thấy bình quânthu nhập thêm từ lúa là 157.670 và từ lạc là 654.500 (đ/ha/năm) Mô hìnhtrồng xen đu đủ và bí ngô trong vườn cao su thời kì KTCB tại Bà Rịa VũngTàu cho thấy trung bình mỗi năm cho lãi: 2.86.700 đồng/ha/năm

Tại An Lộc, mô hình trồng xen cà phê Robusta trong vườn cao su (càphê và cao su cùng trồng năm 1986) cho lợi nhuận 4.495.000 đ/ha/năm (tínhtrung bình của 6 năm từ 1989-1994 đối với 1 ha cà phê)

Mô hình trồng xen 4 hàng cà phê giữa 2 hàng kép cao su ở nông trườngCưkpo đem lại lợi nhuận cao gấp 3,1 lần so với trồng cao su thuần Khi đánhgiá hiệu quả kinh tế qua 13 năm sản xuất (1985- 1995) của mô hình trồngxen này cho thấy rằng chênh lệch lãi giữa trồng xen và cao su thuần làkhoảng 54.055 đồng, trong đó lãi bình quân do trồng xen 4.158.000đ/ha/năm

Những mô hình trồng xen cây lương thực ngắn ngày (đậu, lúa, bắp, bầu

bí, khoai, mì) trong vườn cao su tiểu điền trong thời gian KTCB theo chươngtrình 327 tại Thừa Thiên- Huế tỏ ra có hiệu quả kinh tế cao Tính cả mộtnhiệm kỳ kinh tế 25 năm của cây cao su thì chỉ số B/C (lợi nhuận/ giá thành)khoảng 1,24; giá trị hiện tại thuần (NPV) khoảng 13.821.114 đ/ha Bìnhquân thu nhập thêm từ xen canh nuôi trồng trên 1 ha Cao su KTCB đạtkhoảng 1.500.000 đ/ha/năm [2]

Điều tra trên các mô hình xen canh trong vườn cao su tiểu điền tạiMalaysia cho thấy việc trồng xen chuối và dứa không đem lại hiệu quả kinh

tế Mô hình trồng xen mía- cao su có hiệu quả nhất, thu nhập gấp 2-8 lần chiphí bỏ ra Lợi nhuận từ mía: 4.995.297 đồng/ha/năm

Ở Indonesia, những thí nghiệm về ảnh hưởng của cây trồng xen lên

sinh trưởng của cao su trong điều kiện có kiểm soát đã được bắt đầu từ năm

Trang 7

1993 Kết quả cho thấy rằng, việc chọn loại cây trồng xen có ảnh hưởng đềnsinh trưởng của cây cao su do vấn đề cạnh tranh về nước và dinh dưỡng Đểtránh làm giảm sinh trưởng của cao su do sự cạnh tranh của cây trồng xen thìthời gian trồng xen thích hợp là khi cây cao su được hai năm tuổi và trồngxen các loại cây hàng năm có thời gian sinh trưởng ngắn.

Trên mô hình trồng xen tối ưu tại Indonesia được thiết lập cho diện tích1,4 ha cao su PR261 xen với 0,5 ha cây lương thực và 3 đầu gia súc Lợinhuận ước tính cho mô hình này là trên 1.500 USD/năm tức là khoảng22.900.000 đồng/năm

Ở Sri Lanka, hiện nay có khoảng 50% diện tích cao su tiểu điền thực

hiện việc trồng xen canh trong thời kỳ cao su KTCB Nghiên cứu về ảnhhưởng của mật độ chuối trồng xen đến phát triển của cây cao su thời kỳKTCB cũng như đến năng suất mủ thời kỳ khai thác đã được thực hiện tạiSri Lanka bắt đầu từ năm 1993 Bốn nghiệm thức so sánh là cao su độc canh(R); 1 hàng chuối + 1 hàng cao su (BR); 2 và 3 hàng chuối + 1 hàng cao su(BBR và BBBR) Kết quả cho thấy việc trồng xen chuối làm giảm thời gianKTCB của cao su 6 tháng và không có sự khác biệt về sinh trưởng, năng suấtcủa cao su giữa các nghiệm thức Tính bình quân năng suất mủ cao su ởnghiệm thức trồng xen mật độ cao thì cao hơn do số cây có thể khai thác sớmnhiều hơn [6]

Tóm lại: Bình quân thu nhập thêm từ xen canh, nuôi trồng trên 1 hacao su kiến thiết cơ bản đạt khoảng 1.500.000đ/ha/năm Ngoài ra, còn đemlại nhiều hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái Đây cũng là mộttrong những vấn đề cần nghiên cứu về những giải pháp phát triển bền vữngcho cây cao su thiên nhiên, đặc biệt là cao su tiểu điền

Bên cạnh đó, cây cao su còn có tác dụng bảo vệ môi trường sinh tháibền vững (phủ xanh đất trống,đồi núi trọc, chống xói mòn ), cải thiện điềukiện kinh tế - xã hội (tạo công ăn việc làm, phân bổ dân cư hợp lí ) đặc biệt

là vùng trung du miền núi; đảm bảo ổn định an ninh quốc phòng tại các vùngbiên giới…

Trang 8

Mặc dù cao su có nguồn gốc từ Nam Mỹ, nhưng các quốc gia ở Châu Ámới là các quốc gia sản xuất chính ngành hàng này Trong đó Malaysia, TháiLan, Indonesia, Ấn Độ, Trung Quốc và Việt Nam là các nước sản xuất chính,các nước xuất khẩu chính là Malaysia, Thái Lan, Indonesia và Việt Nam(bảng 1,2) Thái Lan là quốc gia đứng đầu trên thế giới về diện tích, năngsuất và sản lượng cao su Đứng vị trí thư hai và thứ ba là Malaysia vàIndonesia Việt Nam đứng thứ tư trên thế giới về nguồn cung cấp cao suthiên nhiên

Bảng 1: Diện tích trồng cao su của một số quốc gia (nghìn ha)

Trang 9

Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng tiêu thụ cao su thế giớibình quân khoảng 4,5%, trong đó CSTN tăng 5,2%, còn CSTH tăng 3,9%.

Có thể nói, do giá dầu biến động mạnh đã phần nào lý giải cho việc tăngtrưởng chậm của CSTH

Những nước sản xuất CSTN dẫn đầu là Thái Lan, Indonesia, Malaysia,

Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam và Côdivoa chiếm hơn 90% sản lượng CSTNcủa thế giới Trong đó, Ấn Độ và Trung Quốc chủ yếu tiêu thụ nội địa, còncác nước khác xuất khẩu vẫn chiếm tỷ lệ lớn Việt Nam là nước thứ 6 về sảnxuất nhưng đứng thứ 4 về xuất khẩu

Bảng 2: Năng suất cao su thiên nhiên của một số nước (kg/ha)

và Inđonesia, 2 nước sản xuất CSTN lớn nhất thế giới, bị ảnh hưởng nặng nềlàm giảm đáng kể sản lượng CSTN so với thu hoạch dự kiến

Bên cạnh đó, giá dầu thô nguồn nguyên liệu chính để sản xuất CSTHđang tăng mạnh và chưa có dấu hiệu hạ nhiệt làm tăng chi phí sản xuấtCSTH nên nhiều nhà sản xuất đã chuyển sang sử dụng CSTN thay cho

Trang 10

CSTH Theo báo cáo của Tập đoàn nghiên cứu cao su Quốc tế (IRSG) đếnnăm 2010, tiêu thụ cao su thiên nhiên thế giới có thể đạt 9,6 triệu tấn, caohơn 300.000 tấn so với dự báo về năm ngoái Nếu không có sụ thay thế, bổsung thì đến năm 2020 tình trạng thiếu hụt sẽ trở nên trầm trọng [14]

2.2.2 Tình hình sản xuất trong nước

Hiện nay, diện tích cây cao su của Việt Nam đã lên đến hơn 500.000 ha

và sản lượng đạt trung bình 450.000 tấn/năm, trong đó trên 80% sản lượngdùng để xuất khẩu, lượng cao su xuất khẩu của Tổng Công Ty Cao Su VNchiếm hơn 70% Nhưng cho đến nay, Việt Nam mới chỉ có 63% diện tíchcao su được đưa vào khai thác, do đó tiềm năng phát triển còn rất lớn Nhiềunhất là ở Đông Nam Bộ 305.400 ha, tiếp theo ở Tây Nguyên 104.400 ha,duyên hải Nam Trung bộ 35.900 ha và duyên hải Bắc Trung bộ 5.200 ha.Hai nhóm đất chính được sử dụng để trồng cao su là đất đỏ vàng 373.400 ha,

kế đến là đất xám và bạc màu 77.500 ha Diện tích gieo trồng cao su trong cảnước theo thời gian ngày càng tăng, theo đó sản lượng và năng suất cũngđược cải tiến rõ rệt

Bảng 3: Diện tích, sản lượng và năng suất cao su trong nước giai đoạn

2000 – 2005

Năm Diện tích

(1000 ha)

Sản lượng(1000 tấn)

Năng suất (100kg/ha/năm)

Trang 11

Việt Nam là một trong những quốc gia có sản lượng khai thác CSTNnhiều nhất thế giới, nên diễn biến tích cực của ngành CSTN thế giới thờigian qua đã tác động tăng trưởng ngành Cao su Việt Nam Tuy nhiên,khoảng cách về sản lượng khai thác hàng năm của Việt Nam so với các nướckhác như Thái Lan (gần 3 triệu tấn), Indonesia (2 triệu tấn) và Malaysia (trên

1 triệu tấn) là rất lớn nên Việt Nam hầu như không chủ động được về giácũng như cung cầu sản lượng mà hoàn toàn phụ thuộc vào biến động của thịtrường thế giới

Theo số liệu cục Thống kê, sản lượng cao su xuất khẩu của Việt Namnăm 2005 đạt 574 ngàn tấn và đạt 474 triệu USD, tăng 16% so với năm 2004

về lượng nhưng về giá trị xuất khẩu tăng hơn 32% Trung Quốc và HànQuốc là hai thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam chiếm lần lượt là60% và 6% Ngoài ra, còn có những thị trường xuất khẩu tiềm năng khácnhư Mỹ, Đức, Nhật Bản

Tại Việt Nam, sản xuất và xuất khẩu cao su có tốc độ phát triển mạnhtrong những năm gần đây, Việt Nam đã đứng hàng thứ 4 thế giới về xuấtkhẩu cao su, sau Thái lan, Indonesia và Malaysia Theo Hiệp hội Cao su ViệtNam, các doanh nghiệp rất cố gắng xuất khẩu cao su năm 2007 mới chạm tớingưỡng 760.000 tấn, như vậy con số 780.000 tấn cao su đưa ra để phấn đấu

đã không đạt được

Hiện nay Việt Nam xuất khẩu cao su đến 40 nước và vùng lãnh thổ trênthế giới với thị trường xuất khẩu lớn nhất là Trung Quốc (chiếm 64% lượngxuất khẩu) tiếp theo là Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan, Đức, Hoa Kỳ Từnăm 1995, số lượng cao su thiên nhiên Việt Nam xuất khẩu sang TrungQuốc khá lớn và có sự tăng vọt từ năm 2005 đến nay Sở dĩ vì nhu cầu cao suthiên nhiên của Trung Quốc là 1,7 triệu tấn/năm, trong khi sản xuất khôngđáp ứng nổi nhu cầu phát triển của ngành công nghiệp chế biến

Tuy nhiên, có một thực tế là xuất khẩu cao su của Việt Nam tập trungchủ yếu vào các sản phẩm CSTN chưa được xử lý, với gần 60% là CSTN đãđịnh chuẩn về kỹ thuật và CSTN ở dạng nguyên thủy Mặc dù được quantâm đầu tư trong mấy năm gần đây, nhưng hình thức gia công quy mô sản

Trang 12

xuất còn nhỏ, năng suất cũng chưa thực sự đạt được như mong muốn; vì vậy,những mặt hàng thị trường cần và có giá cao như cao su ly tâm, SVR 10,20… thì Việt Nam sản xuất ít, trong khi đó các loại SVR 3L giá thấp, thịtrường trên thế giới cần ít, ngoài Trung Quốc có nhu cầu nhập khẩu nhiềunên Việt Nam bị phụ thuộc rất lớn vào thị trường này Một điểm yếu nữa củacao su Việt Nam là hầu như không có thương hiệu trên thị trường nên luônphải bán với giá thấp hơn so với các nước khác.

Trong năm vừa qua, Việt Nam được nhóm 3 nước sản xuất cao su hàngđầu thế giới gồm Thái Lan, Inđônêxia và Malaysia mời gia nhập ConsortiumCao su quốc tế (IRCO) để cùng hợp tác giữ bình ổn giá cao su trên thị trườngthế giới đây là một tín hiệu vui cho các nhà trồng cao su Việt Nam IRCOhiện đang chiếm 75% tổng sản lượng cao su tự nhiên thế giới và với sự thamgia của Việt Nam, thị phần của IRCO sẽ tăng lên 80%

Đồ thị 1: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cao su Việt Nam

574 495

450 410

255

787 595

Sản Lượng XK (Ngàn tấn) Kim ngạch XK (Triệu USD) Tăng trưởng KNXK

[Nguồn: Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, 2006]Theo đánh giá của hiệp hội Cao Su Việt Nam (VRA) thì kim ngạch xuấtkhẩu cao su Việt Nam trong giai đoạn 2003-2005 tăng trưởng rất cao bìnhquân gần 50%, nhưng chủ yếu do giá xuất khẩu tăng đột biến còn về sản

Trang 13

lượng xuất khẩu thì tăng không đáng kể khoảng 10% Thị trường xuất khẩutập trung vào Trung Quốc chiếm 60%, đây có thể là rủi ro về thị trường màcác nhà xuất khẩu Việt Nam cần phải thận trọng Tốt hơn hết, các nhà xuấtkhẩu Việt Nam cần phải đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng sảnphẩm qua đó thâm nhập các thị trường khó tính nhưng nhiều tiềm năng nhưthị trường chung Châu Âu (EU), Mỹ nhằm đa dạng hóa thị trường Cũngtheo Hiệp hội Cao su Việt Nam, diện tích trồng mới trong năm 2007 khoảng20.000 ha và diện tích trồng tại Lào từ năm 2005 đến năm 2007 cũng khoảng20.000 ha Riêng tại Campuchia, doanh nghiệp Việt Nam đang bắt đầu đầu

tư trồng và năm 2007 trồng mới được khoảng 300 ha cao su Lợi nhuận caocòn tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp cao su Việt Nam đầu tư để nângcao năng suất vườn cây và chất lượng cao su sơ chế, đồng thời cải thiện việc

xử lý môi trường nước thải và nhà máy cao su

Theo bà Trần Thị Thuý Hoa, Tổng thư ký của hiệp hội cao su ViệtNam, thì Việt Nam đang tập trung để tăng sản lượng cao su lên gấp 2 lần(tức 1 triệu tấn) vào năm 2020 bằng việc mở rộng diện tích và nâng cao năngsuất Năng suất này hy vọng là sẽ tăng từ 1,4 tấn/ha (năm 2006) tới ít nhất là1,6 tấn/ha Và cũng theo bà Hoa dự đoán thì diện tích có thể sẽ tăng thêm500.000 ha nữa Cùng với sự đầu tư về trang thiết bị, công nghệ chế biến thìsản lượng cao su của Việt Nam sẽ ngày càng tăng lên, đáp ứng nhu cầu tiêuthụ cao su trên thế giới và góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh [2]

2.3 Tình hình phát triển cao su tiểu điền

Trang 14

Từ năm 1998 đến năm 2006, sản lượng cao su tiểu điền thế giới đã tăng

từ 5.270.000 tấn (chiếm 77,3% tổng sản lượng thế giới) lên 7.314.000 tấn(chiếm 80,2%) tương ứng với mức tăng trưởng bình quân trong giai đoạnnày là 4,3%/năm Tổng diện tích cao su thế giới tính đến năm 2004 làkhoảng 9,4 triệu ha, trong đó cao su tiểu điền chiếm khoảng 80% Điều nàycho thấy rằng cao su tiểu điền đóng một vai trò rất đặc biệt trong ngành caosu

Thái Lan: Cao su tiểu điền của Thái Lan chiếm 90% tổng diện tích với

quy mô từ 2,4-2,5 ha/hộ Chính phủ Thái Lan đã có các chính sách hỗ trợphát triển cây cao su như:

ORRAF: Văn phòng vốn tái canh cao su (1966) có nhiệm vụ hỗ trợ vốncho các chương trình trồng lại và trồng mới cao su

CRCM: Chợ đấu giá trung tâm (1991) có nhiệm vụ hỗ trợ cho các nông

hộ trong việc chế biến và thương mại hóa sản phẩm

Ấn Độ: Năm 2005, có đến 800.000 hộ trồng cao su chiếm 84% diện tích

và 82% sản lượng với quy mô 0,5 ha/hộ Năng suất bình quân đạt 1.726kg/ha trên diện tích khai thác là 447.045 ha

Mallaysia: Trước năm 1990 là nước trồng và sản xuất cao su thiên

nhiên lớn nhất thế giới, đến nay thì vị trí của nước này là thứ 3 Sản lượngcủa Malaysia đạt cao nhất là 1.661.000 tấn vào năm 1988 Trong đó cao sutiểu điền chiếm 80% diện tích và sản lượng Theo thống kê của ANRPC, từnăm 1995- 2005 diện tích cao su tiểu điền (cũng như đại điền) của Malaysia

đã bị sụt giảm nghiêm trọng, cụ thể là tiểu điền đã giảm từ 1.433.110 haxuống còn 1.178.292 ha, tương ứng với mức giảm sút trung bình là -1,89 %/năm Tuy nhiên, mức giảm sút này vẫn còn rất thấp so với mức giảm sút củađại điền trong giai đoạn này là 13,54 %/năm Nước này đã có nhiều chínhsách hỗ trợ sự phát triển cao su tiểu điền như:

FELDA: Cơ quan phát triển đất (1957)

FELCRA: Cơ quan liên bang củng cố phục hồi đất (1966) nhằm phụchồi và củng diện tích cao su đã có

Trang 15

RISDA: Cơ quan phát triển cao su tiểu điền (1972)

MARDEC: Công ty phát triển cao su Malaysia (1967)

Indonesia: Vào năm 1990 cao su tiểu điền có khoảng 2.600.000 ha, đạt

887.000 tấn trong khi đó cao su đại điền khoảng 500.000 ha đạt 356.000 tấn.Diện tích tiếp tục tăng lên cho đến năm 2000 thì bắt đầu có dấu hiệu giảmsút, từ 2.883.000 ha xuống còn 2.767.000 ha trong năm 2005 Ước tính trungbình giảm khoảng 23.200 ha/năm trong giai đoạn này Nước này có các tổchức hỗ trợ phát triển như: NES/PIR Kế hoạch đại điền hạt nhân (1977)nhằm hỗ trợ phát triển diện tích canh tác mới của cây cao su.[1]

Qua đó ta thấy, để cao su tiểu điền đạt được mức độ thành công cao,ngoài việc tận dụng các điều kiện thiên nhiên thuận lợi, chính phủ các nướcnày đã triển khai các chính sách hỗ trợ nông hộ có hiệu quả Quan trọng nhất

là phần tài trợ vốn trồng xong các diện tích cao su mới giao cho dân đồngthời cấp vốn dưới hình thức cho vay và nông hộ sẽ trả nợ sản phẩm cao suthu hoạch được, nguồn vốn này chuyển qua các ngân hàng địa phương hoặccác tổ chức tín dụng dược nhà nước giao nhiệm vụ

2.3.2 Trong nước

Cao su tư nhân tồn tại dưới hai hình thức là cao su tiểu điền và trung-đạiđiền Cao su tiểu điền (còn gọi là trang trại gia đình) có qui mô sản xuất nhỏ1-10 ha/điền chủ Chủ hộ là người trực tiếp quản lý sản xuất kinh doanh, sảnphẩm chủ yếu là mủ nguyên liệu chưa qua chế biến Cao su trung và đại điền

có qui mô sản xuất trên mức tiểu điền, quản lý theo hình thức 2 cấp trở lên,sản phẩm có thể sơ chế ở mức độ thấp (mủ tời xông khói RSS) để tiêu thụtrong nước

Ở nước ta trước 1975, cao su tư nhân chiếm tỷ lệ thấp khoảng 4% tổngdiện tích (4000 ha/102.000 ha) Từ khi có các chính sách đổi mới của Đảng

và Nhà nước về chủ trương giao đất, giao rừng, cấp quyền sử dụng đất, lậpcác dự án cấp vốn cây trồng gây rừng, cây công nghiệp phủ xanh đất trốngđồi núi trọc như dự án 327, Dự án đa dạng hoá nông nghiệp người dân đãmạnh dạn vay vốn hay tự huy động vốn để trồng cao su.[5]

Trang 16

Tính đến 1996, tổng diện tích cao su tiểu điền là 48.000 ha, được phân

bổ như sau:

- Vùng Đông Nam Bộ: 40.232 ha chiếm 14% tổng diện tích và 82,5%

diện tích tiểu điền

- Vùng Tây nguyên: 4.578 ha chiếm 1,6% tổng diện tích, 9,4% diện

tích tiểu điền

- Vùng Duyên Hải Nam Trung Trung Bộ: 3.965 ha, chiếm 1,4% tổng

diện tích và 8,1% diện tích tiểu điền

Đến năm 2004, diện tích cao su tiểu điền có trên 21 tỉnh thành, đạtkhoảng 167.800 ha/454.000 ha chiếm 37% tổng diện tích Diện tích cao sutiểu điền nhiều nhất là ở tỉnh Bình Dương (52.000 ha), Bình Phước(35.200 ha), Tây Ninh (17.300 ha) Còn lại có dưới 8000 ha cao su tiểuđiền ở mỗi tỉnh

Diện tích cao su của cả nước năm 2005 trên 478.600 ha, trong khi đócao su tiểu điền có khoảng 194.000 ha, chiếm 40,7% tổng diện tích Giaiđoạn này cao su tiểu điền phát triển mạnh là nhờ nhiều vào dự án Đa dạnghóa nông nghiệp (6.500 ha) ở 9 tỉnh Miền trung và Tây nguyên (3 tỉnh TâyNguyên và 6 tỉnh duyên hải miền Trung)

Các tỉnh tham gia triển khai trồng mới cao su tiểu điền thuộc dự án Đadạng hóa Nông nghiệp này có diện tích trồng mới đến năm 2005 như sau:Quảng Bình: 1.526 ha, Quảng Trị: 2.094 ha, Thừa Thiên-Huế: 4.966 ha,Quảng Ngãi: 251 ha, Phú Yên: 1.428 ha, Bình Thuận: 1.079 ha, Kon Tum:3.210 ha, Gia Lai: 2.657 ha, Đắk Lắk: 512 ha và Đắk Nông: 4.721 ha Toàn

dự án đến 2005 có 15.287 hộ, trong đó hộ dân tộc thiểu số là 5.535 hộ(36,2%) Diện tích bình quân mỗi hộ là 2,52 ha.[7]

Trong kế hoạch từ nay đến năm 2020, Hiệp hội Cao su Việt Nam sẽphát triển thêm 180.000 ha cao su tiểu điền, đưa tổng diện tích cao su tiểuđiền của cả nước lên 350.000 ha (chiếm 50% tổng diện tích cao su của cảnước) và năng suất trên 1,4 tấn/ha/năm, tăng gần gấp đôi so với hiện nay

Trang 17

Nước ta hiên nay cao su nông hộ có diện tích nhỏ hơn 3 ha chiếm 55%,

từ 3-10 ha chiếm 35%; có nông hộ quản lí hàng trăm ha cao su như tại tỉnhBình Dương và Bình Phước Diện tích cao su nông hộ dưới 3 ha tập trungphổ biến chủ yếu ở vùng Duyên hải miền trung và Bắc trung bộ nơi địa hình

bị cắt xẻ mạnh và điều kiện tự nhiên tương đối khó khăn

Kết quả nghiên cứu tại Bình Dương cho thấy cao su tiểu điền có qui môdiện tích dưới 4 ha/hộ là phổ biến với 72,5% tổng diện tích cao su tiểu điền

Số hộ có qui mô diện tích trên 4 ha chiếm 10% và chiếm 27,5 % trong tổngdiện tích Đây là khu vực hiện đang có nhiều lợi thế trong quản lý, chăm sóc,khai thác và hiệu quả sản xuất.[6]

Hiện nay, cao su tiểu điền đang được Nhà nước quan tâm phát triển.Chính sách giao đất giao rừng, và các chính sách tín dụng, khuyến nông đãbước đầu tạo điều kiện cho cao su tiểu điền phát triển Tuy nhiên, cao su tiểuđiền cũng còn gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất nhất là vốn đầu tư, giácác yếu tố đầu vào và tiêu thụ sản phẩm Nguồn vốn chủ yếu trong các tổchức này là nguồn vốn vay từ ngân hàng phát triển nông nghiệp Lượng vốnđược vay tuỳ thuộc vào qui mô diện tích Hiện nay, sản phẩm của các tổchức này chủ yếu là mủ thô cung cấp cho các DNNN hoặc tư nhân làm côngtác chế biến, giá cả không ổn định [5]

Trang 18

PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các hộ gia đình có trồng cao, không trồng sutại xã Hương Phú

3.2 Phạm vi nghiên cứu

Ở xã Hương Phú hiện tại có 8 thôn trong đó đề tài tập trung nghiên cứu

ở 4 thôn là Đa Phú, Thanh An, Phú Hoà và Ka tư

Thời gian thực hiện từ tháng 02/01 đến tháng 05 năm 2008

3.3 Nội dung nghiên cứu

3.3.1 Những thông tin chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Hương Phú

- Điều kiện tự nhiên

- Kinh tế và xã hội

- Đất đai và tình hình sử dụng đất ở xã Hương Phú

3.3.2 Thực trạng trồng cao su ở xã Hương Phú

3.3.2.1 Quy mô trồng cao su ở xã Hương Phú

- Số lượng hộ tham gia trồng cao su

- Năng suất, sản lượng mủ cao su trên địa bàn toàn xã

- Các loại giống cao su hiện tại đang trồng ở xã hiện nay

- Đầu vào cho việc trồng cao su hiện nay: Giống, phân bón, thuốcBVTV,

- Hình thức tiêu thụ các sản phẩm từ cao su

3.3.2.2 Thuận lợi khó khăn và giải pháp nhằm khắc phục những khókhăn hiện tại

- Thuận lợi

Trang 19

- Khó khăn và cách khắc phục khó khăn hiện tại của người dân

3.3.3 Hiệu quả của việc trồng cây cao su ở xã Hương Phú

3.3.3.1 Hiệu quả mặt kinh tế

3.3.3.2 Hiệu quả về mặt xã hội

3.3.3.3 Hiệu quả về môi trường sinh thái

3.3.4 Định hướng và những giải pháp phát triển cây cao su ở xã Hương Phú

3.4 Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu tôi đã sử dụng các phương phápsau:

3.4.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

- Thu thập những thông tin liên quan đến việc trồng cây cao su ở phòngnông nghiệp, trạm khuyến nông huyện Nam Đông, phòng tài nguyên và môitrường, phỏng vấn người chuyên trách,

- Thu thập thông tin qua sách, báo và mạng internet,

3.4.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

- Thu thập thông tin sơ cấp bằng cách phỏng vấn bảng câu hỏi các hộgia đình trồng nấm và không trồng nấm (PRA), phỏng vấn những người amhiểu biết ở địa bàn 4 thôn kể trên

Trong tiến trình phỏng vấn bằng cách lấy mẫu ngẫu nhiên, có phân loạitheo tiêu chí hộ nghèo, trung bình và hộ khá giàu Chọn 60 hộ tại 4 thôn đểphỏng vấn và tập trung vào những hộ điển hình

Trang 20

3.4.3 Phương pháp quan sát, đánh gia

Ngoài việc phỏng vấn và lấy thông tin từ các cơ quan chức năng, các hộnông dân tôi còn tiến hành quan sát trên thực tế các vùng trồng cao su để xácminh, kiểm chứng lại các thông tin mà mình đã thu thập được

Trang 21

PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1 Đặc điểm vùng nghiên nghiên cứu

4.1.1 Đặc điểm tự nhiên

4.1.1.1 Vị trí địa lý

[Bản đồ hành chính huyện Nam Đông- Vị trí địa lý xã Hương Phú]

Hương Phú là một xã miền núi nằm ở phía Bắc của huyện Nam Đông, cáchđường Quốc Lộ 1A 21 km và cách thành phố Huế trên 50 km

Có thể tóm lược vị trí của xã như sau:

- Phía Đông giáp huyện Phú Lộc

- Phía Tây giáp xã Hương Sơn

- Phía Nam giáp với các xã Hương Hoà, Hương Lộc và thị trấn Khe Tre

Trang 22

- Phía Bắc giáp huyện Hương thủy

Tổng diện tích tự nhiên của xã là 7962.18 ha chiếm 12,23% tổng diệntích tự nhiên của tỉnh huyện Nam Đông, gồm các thôn Đa Phú, Ka Tư,Phú Hoà, Thanh An… Hiện tại dân số của xã có khoảng 3309 người trong

đó dân tộc kinh có 3222 người chiếm 197,6% và dân tộc Katu có 87 ngườichiếm 2,6%

Đất đai chủ yếu là loại đất vàng đỏ trên đá granit (Fa), được phân bổ ởphía Bắc xã Hương Phú Đất được hình thành từ một loại đá thuộc nhómmacma axit nên có màu xám trắng, thành phần có nhiều thạch anh nên màusắc của đất nhạt hơn so với đất trên đá gabro, điorit trong vùng Đất có độdốc cao và nhiều nơi thuộc đất tầng mỏng Vì vậy, đất sử dụng vào nôngnghiệp rất ít chủ yếu là khoanh nuôi và tái sinh rừng [2]

Nhìn chung loại đất này có độ dốc lớn, thảm thực vật phần lớn bị phá vàđất có thành phần cơ giới nhẹ Đất tầng mỏng chiếm phần lớn và phân bố ở xadân cư nên hướng sử dụng loại đất này là khoanh nuôi và tái sinh rừng

Vị trí địa lý của vùng, với những hạn chế về khí hậu thời tiết, địa hình,đặc biệt là về giao thông đã tạo nên những thách thức cho việc phát triển kinh

tế, ổn định xã hội và đảm bảo trật tự an ninh quốc phòng Chính vì vậy, đểphát triển nền kinh tế xã hội của xã cần nhanh chóng hình thành các điểm dân

cư, đẩy mạnh phát triển các loại hình dịch vụ trên tỉnh lộ 14B, tạo ra kết cấu

hạ tầng tốt, mở rộng lưu thông, định canh định cư cho người dân nhất là đồngbào dân tộc, đưa nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào áp dụng tại địaphương Đây là tiền đề cho kinh tế của xã phát triển

4.1.1.2 Đặc điểm khí hậu - thời tiết

Xã Hương Phú nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới giómùa, nhiệt độ trung bình hàng năm vào khoảng 24,200C, lượng mưa bìnhquân cả năm là 4.600 mm với độ ẩm bình quân cả năm là 86,26% Về mùa

hè trên địa bàn xã thường hay nắng nóng từ tháng 3 đến tháng 7 và mưanhiều vào tháng 8 đến tháng 2 năm sau, có năm với lượng mưa đo được caonhất khu vực.[15]

Trang 23

Sông suối ở đây nhiều nhưng ngắn, độ dốc cao, đất đai màu mỡ dễ bịrữa trôi, lượng phù sa không đáng kể Nạn lũ lụt hàng năm thường xuyên xảy

ra gây thiệt hại cho hoa màu và cơ sở hạ tầng Chính vì điều kiện thời tiết ởđây khắc nghiệt như thế nên việc sản xuất kinh doanh hằng năm của ngườidân gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là vào mùa mưa lũ

Bảng 4 : Tổng hợp trung bình khí hậu thời tiết xã Hương Phú giai đoạn

Độ ẩm tb(%)

Gió TâyNam (ngày)

Trang 24

Việc khí hậu thời tiết diễn biến thất thường đã gây ra nhiều ảnhhưởng nghiêm trọng đến cây trồng và vật nuôi Trong năm 2006, cơn bão

số 6 đổ bộ vào Thừa Thiên Huế và gây ra hậu quả rất lớn về kinh tế cho bàcon nông dân Riêng ở xã Hương Phú có khoảng 249 ha cao su trồng mới

và đang khai thác đã bị quật đổ ước tính thiệt hại cho nền kinh tế của toàn

xã lên tới hơn 5 tỉ đồng

4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

4.1.2.1 Tình hình sử dụng đất đai xã Hương Phú năm 2008

Theo bảng cơ cấu đất đai cho thấy, xã hương Phú với lợi thế rất lớntrong việc phát triển các ngành nghề khác nhau: Trồng trọt, chăn nuôi, lâmnghiệp,…Diện tích dùng cho sản xuất nông nghiệp khá lớn 1170,70 ha, chủyếu là trồng các loại cây hằng năm như: Lúa, khoai, sắn…Nhờ diện tích đấtnông nghiệp này đã đóng góp một phần vào thu nhập của nông hộ Đất dùngcho sản xuất lâm nghiệp là 5729,45 ha và đất rừng sản xuất là 2122,05 hađây là một điều kiện vô cùng thuận lợi cho việc trồng các loại cây lâmnghiệp như cao su, keo lai, gió trầm và một số loại cây khác… Trong đósản xuất lâm nghiệp với cây trồng chính là cao su đang được nhân rộng trongtoàn xã Cùng với chính sách giao đất khoán rừng của nhà nước, hiện nayphần lớn diện tích rừng sản xuất và diện tích đất lâm nghiệp đã được cấp sổ

đỏ và giao khoán đến tận tay người dân Ngoài ra trên địa bàn xã cũng cómột phần diện tích đất rừng đặc dụng của vườn Quốc gia Bạch Mã đangđược chính quyền địa phương quản lý bảo vệ

Trang 25

Bảng 5: Cơ cấu sử dung đất đai của xã Hương Phú năm 2008

[Nguồn: Phòng tài nguyên môi trường huyện Nam Đông]

Ngày đăng: 02/05/2014, 14:54

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2: Năng suất cao su thiên nhiên của một số nước (kg/ha) - tìm hiểu vai trò của cây cao su thuộc chương trình đa dạng hoá nông nghiệp đối với kinh tế hộ ở xã hương phú, huyện nam đông, tỉnh thừa thiên huế
Bảng 2 Năng suất cao su thiên nhiên của một số nước (kg/ha) (Trang 9)
Bảng 3: Diện tích, sản lượng và năng suất cao su trong nước giai đoạn 2000 – 2005 - tìm hiểu vai trò của cây cao su thuộc chương trình đa dạng hoá nông nghiệp đối với kinh tế hộ ở xã hương phú, huyện nam đông, tỉnh thừa thiên huế
Bảng 3 Diện tích, sản lượng và năng suất cao su trong nước giai đoạn 2000 – 2005 (Trang 10)
Đồ thị 1: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cao su Việt Nam - tìm hiểu vai trò của cây cao su thuộc chương trình đa dạng hoá nông nghiệp đối với kinh tế hộ ở xã hương phú, huyện nam đông, tỉnh thừa thiên huế
th ị 1: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cao su Việt Nam (Trang 12)
Bảng 4 : Tổng hợp trung bình khí hậu thời tiết xã Hương Phú giai đoạn 2003-2007 - tìm hiểu vai trò của cây cao su thuộc chương trình đa dạng hoá nông nghiệp đối với kinh tế hộ ở xã hương phú, huyện nam đông, tỉnh thừa thiên huế
Bảng 4 Tổng hợp trung bình khí hậu thời tiết xã Hương Phú giai đoạn 2003-2007 (Trang 23)
Bảng 5: Cơ cấu sử dung đất đai của xã Hương Phú năm 2008 Thứ tự Mục đích sử dụng đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) - tìm hiểu vai trò của cây cao su thuộc chương trình đa dạng hoá nông nghiệp đối với kinh tế hộ ở xã hương phú, huyện nam đông, tỉnh thừa thiên huế
Bảng 5 Cơ cấu sử dung đất đai của xã Hương Phú năm 2008 Thứ tự Mục đích sử dụng đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) (Trang 25)
Bảng 6: Cơ cấu doanh thu của xã Hương Phú năm 2007 Stt Hoạt động tạo thu nhập Doanh thu (triệu đồng) Tỷ trọng (%) - tìm hiểu vai trò của cây cao su thuộc chương trình đa dạng hoá nông nghiệp đối với kinh tế hộ ở xã hương phú, huyện nam đông, tỉnh thừa thiên huế
Bảng 6 Cơ cấu doanh thu của xã Hương Phú năm 2007 Stt Hoạt động tạo thu nhập Doanh thu (triệu đồng) Tỷ trọng (%) (Trang 28)
Bảng 7: Quy mô sản xuất kinh doanh ở các nông hộ nghiên cứu - tìm hiểu vai trò của cây cao su thuộc chương trình đa dạng hoá nông nghiệp đối với kinh tế hộ ở xã hương phú, huyện nam đông, tỉnh thừa thiên huế
Bảng 7 Quy mô sản xuất kinh doanh ở các nông hộ nghiên cứu (Trang 31)
Bảng 9: Chi phí trồng mới và chăm sóc cao su trong thời kì KTCB (Đơn vị tính: 1000 đ)  Chỉ tiêu Chi phí Hộ nghèo Trung bình Khá, giàu Tính chung - tìm hiểu vai trò của cây cao su thuộc chương trình đa dạng hoá nông nghiệp đối với kinh tế hộ ở xã hương phú, huyện nam đông, tỉnh thừa thiên huế
Bảng 9 Chi phí trồng mới và chăm sóc cao su trong thời kì KTCB (Đơn vị tính: 1000 đ) Chỉ tiêu Chi phí Hộ nghèo Trung bình Khá, giàu Tính chung (Trang 36)
Bảng 10: Chi phí bình quân cho 1 ha cao su thời kì kinh doanh Đơn vị tính: 1000 đ Chỉ tiêu Hộ nghèo Hộ Tb Hộ khá, giàu Tính chung - tìm hiểu vai trò của cây cao su thuộc chương trình đa dạng hoá nông nghiệp đối với kinh tế hộ ở xã hương phú, huyện nam đông, tỉnh thừa thiên huế
Bảng 10 Chi phí bình quân cho 1 ha cao su thời kì kinh doanh Đơn vị tính: 1000 đ Chỉ tiêu Hộ nghèo Hộ Tb Hộ khá, giàu Tính chung (Trang 38)
Bảng 11: Cơ cấu thu nhập cao su giữa các loại hộ - tìm hiểu vai trò của cây cao su thuộc chương trình đa dạng hoá nông nghiệp đối với kinh tế hộ ở xã hương phú, huyện nam đông, tỉnh thừa thiên huế
Bảng 11 Cơ cấu thu nhập cao su giữa các loại hộ (Trang 40)
Bảng 12: Cơ cấu thu nhập giữa các nhóm hộ - tìm hiểu vai trò của cây cao su thuộc chương trình đa dạng hoá nông nghiệp đối với kinh tế hộ ở xã hương phú, huyện nam đông, tỉnh thừa thiên huế
Bảng 12 Cơ cấu thu nhập giữa các nhóm hộ (Trang 41)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w