Được sự phân công của bộ môn Điều tra Quy hoạch rừng, khoa Lâmhọc, Ban giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp và Ban lãnh đạo Công ty lâmnghiệp Con Cuông tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá thự
Trang 1LỜI NÓI ĐẦU
Để đáng giá quá trình học tập, đào tạo tại trường, gắn liền lý thuyết vàthực hành, giúp cho sinh viên ra trường vận dụng kiến thức đó vào thực tiễnsản xuất Được sự phân công của bộ môn Điều tra Quy hoạch rừng, khoa Lâmhọc, Ban giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp và Ban lãnh đạo Công ty lâmnghiệp Con Cuông tôi thực hiện đề tài:
“Đánh giá thực trạng quản lý rừng của Công ty lâm nghiệp Con Cuông, tỉnh Nghệ An trên cơ sở Tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững của Việt Nam”
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi
đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo trong bộ môn Điềutra Quy hoạch rừng, Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ phòng kỹ thuật Công
ty lâm nghiệp Con Cuông Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS NguyễnThị Bảo Lâm
Nhân dịp này cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể thầy
cô giáo trong bộ môn Điều tra Quy hoạch rừng và TS Nguyễn Thị Bảo Lâmnói riêng và toàn thể thầy cô giáo, cán bộ trong trường Đại học Lâm nghiệpnói chung cùng với Ban lãnh đạo Công ty lâm nghiệp Con Cuông đã tạo điềukiện cho tôi hoàn thành bản khoá luận này Do trình độ, thời gian và năng lựccủa bản thân còn hạn chế, nên trong quá trình thực hiện không thể tránh khỏinhững thiếu sót Vậy tôi kinh mong được sự bổ sung góp ý của thầy cô giáo
và các bạn đọc để bản khoá luận hoàn thiện tốt hơn:
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 15 tháng 05 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Trần Xuân Nghiêm
Trang 2ĐẶT VẤN ĐỀ
Như chúng ta đã biết rừng giữ một vai trò rất quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân Rừng cung cấp các loại gỗ, củi dùng để xuất khẩu và các hàngcông mỹ nghệ….Ngoài việc cung cấp lâm đặc sản rừng còn có vai trò bảo vệmôi trường, duy trì cân bằng sinh thái, bảo tồn nguồn gen cũng như các tácdụng khác nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của con người.Lúc sinhthời Hồ Chủ Tịch đã từng nói “Rừng là vàng nếu chúng ta biết giử gìn và sửdụng thì rất quý Từ đó càng cho thấy rừng có vai trò rất quan trọng đối với đờisống con người
Tuy nhiên đã cho thấy rừng tự nhiên đã che phủ phần lớn diện tích mặtđất của trái đất, nhưng do tác động của con người như khai thác lâm sản, khaiphá lấy đất làm nông nghệp, xây dưng, đô thị hoá ….nên diện tích rừng bịgiảm đi một cách đáng kể Chỉ tính riêng trong giai đoạn 1990 -1995 ở cácnước đang phát triển đã có hơn 65 triệu ha rừng bị mất Tính đến năm 2000diện tích rừng trên thế giới kể cả diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng chỉ còn3869.455 triệu ha (FAO 2003) tỷ lệ che phủ chỉ chiếm 29,6% toàn lãnh thổ
Ở Việt Nam năm 1943 diện tích rừng còn khoảng 14,3 triệu ha ,tỷ lệche phủ 43% Đến năm 2005 diện tích rừng cả nước là 12,62 triệu ha, trong
đó hiện có 10,28 triệu ha rừng tự nhiên và 2,34 triệu ha rừng trồng Rừng tựnhiên tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên và Miền Trung Trong rừng sản xuất làrừng tự nhiên chỉ còn 9%là rừng giàu (trữ lượng150m3/ha), 3,3% là rừngtrung bình (80-150m3/ha) còn lại là rừng nghèo kiệt và rừng non Cùng vớiviệc tự nhiên, môi trường sống của các loài động thực vật cũng biến mất hoặc
bị thoái hoá nghiêm trọng Đây chính là nguyên nhân chủ yếu làm cho nhiềuloại sinh vật rừng đã biến mất hoặc đang có nguy cơ bị tuyệt chủng, đa dạngsinh học bị suy giảm nhanh chóng Những mặt khác phần lớn là do việc khaithác sử dụng tài nguyên rừng một cách bừa bãi trong thời gian qua vì mụcđích kinh tế
Trang 3Thực tế đã làm cho chất lượng cũng như số lượng rừng bị suy giảm mộtcách nghiêm trọng.
Do đó việc quản lý rừng bền vững là một quá trình rất cần thiết đối vớicác chủ thể rừng hiện nay nhằm đạt đươc nhiều mục Tiêu quản lý đã đề ramột cách rõ rang về việc đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm dịch vụrừng mong muốn mà không làm giảm đi những giá trị di truyền và năng suấttương lai của rừng và không gây ra những tác động không mong muốn đối vớimôi trường tự nhiên và xã hội
Nhằm đảm bảo đáp ứng được nhu cầu về kinh tế vừa thoả mãn được lợiích về môi trường và xã hội vì vậy muốn đạt được mục Tiêu quản lý sử dụngbền vững tài nguyên thì chúng ta cần phải nắm được thực trạng quản lý rừngmột cách chính xác Qua đó đưa ra những biện pháp tác động, quản lý sửdụng một cách hợp lý
Trong những năm qua Công ty lâm nghiệp Con Cuông đã có nhữnghoạt động tích cực nhằm quản lý sử dụng các nguồn tài nguyên rừng một cáchbền vững và hợp lý, trong công tác điều tra đánh giá tài nguyên rừng đã đượcCông ty đặc biệt quan tâm Xuất phát từ thực tế đó tôi tiến hành nghiên cứu
“Đánh giá thực trạng quản lý rừng của Công ty lâm nghiệp Con Cuông, tỉnh Nghệ An trên cơ sở Tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững của Việt Nam”
nhằm phần nào đánh giá thực trạng quản lý rừng của Công ty và từ đó đề xuấtphương hướng phát triển, quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên rừng trênđịa bàn Đánh giá thực trạng rừng trên cơ sở quản lý rừng bền vững của ViệtNam làm một công việc hết sức quan trọng, đòi hỏi những người công tác nàycần phải có sự đầu tư về thời gian, công sức và kiến thức cũng như kinhnghiệm trong ngành vì vậy trong khuôn khổ một đề tài tốt nghiệp với nhânlực và thời gian có hạn đề tài tiến hành trên địa bàn của Công ty trên cơ sở kếthừa số liệu sẳn có kết hợp với điều tra sơ bộ ngoài thực địa, thông qua côngtác phỏng vấn cán bộ Công ty và các ban ngành liên quan nhằm góp phân đềxuất quản lý rừng một cách bền vững và tạo ra thương hiệu trên thị trường:
Trang 4PHẦN I TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1 Một số nhận thức về quản lý rừng bền vững
Khái niệm về quản lý rừng bền vững đã được hình thành từ đầu thế kỷthứ 18 Ban đầu chỉ chú trọng đến khai thác, sử dụng gỗ được lâu dài, liên tục.Cùng với sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật và phát triển kinh tế, xã hội quản
lý rừng bền vững đã chuyển từ quản lý kinh doanh gỗ sang quản lý kinhdoanh nhiều mặt tài nguyên rừng, quản lý hệ thống sinh thái rừng và cuốicùng là quản lý rừng bền vững trên cơ sở các Tiêu chuẩn, Tiêu chí được xáclập chặt chẽ, toàn diện về các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường
- Quản lý rừng bền vững là việc đóng góp của công tác lâm nghiệp đốivới sự phát triển Sự phát triển đó phải mang lợi ích kinh tế, môi trường và xãhội, có thể cân bằng giữa nhu cầu hiện tại và tương lai
- Quản lý rừng bền vững hiện nay được xem như tổng hợp của hoạtđộng sản xuất bao gồm bảo vệ nguồn nước, đất, các khu văn hóa cũng nhưcây rừng cho gỗ
- Định nghĩa về quản lý rừng bền vững của Uỷ ban Quốc tế về Môitrường và Phát Triển được đưa ra vào năm 1987 được chấp nhận rộng rãi Đólà: “Quản lý bền vững là việc đáp ứng được nhu cầu hiện tại mà không ảnhhướng tới khả năng tái tạo để đáp ứng nhu cầu tương lai”
- Có nhiều quan điểm khác về vấn đề Quản lý rừng bền vững, nhưngtựu chung đều có ý nghĩa như sau: Quản lý rừng bền vững là quá trình quản lýrừng để đạt được 1 hay nhiều mục Tiêu cụ thể đồng thời xem xét đến việcphát triển sản xuất dịch vụ và sản phẩm lâm nghiệp, đồng thời không làmgiảm giá trị hiện có và ảnh hưởng đến năng suất sau này, cũng như không gây
ra các tác động xấu đến môi trường tự nhiên và xã hội
1.2 Các tư liệu và các công trình nghiên cứu trên thế giới về Quản lý rửng bền rừng vững
1.2.1 Rừng trên thế giới ngày một suy giảm
Từ xa xưa, rừng tự nhiên đã che phủ phần lớn diện tích mặt đất của tráiđất, nhưng do những tác động của con người như khai thác lâm sản, khai phá
Trang 5lấy đất làm nông nghiệp, xây dựng, đô thị hoá v.v nên diện tích rừng tự nhiên
đã bị giảm đi đáng kể Chỉ tính riêng trong giai đoạn 1990-1995, ở các nướcđang phát triển, đã có hơn 65 triệu ha rừng bị mất Tính đến năm 2000 diệntích rừng của toàn thế giới, kể cả rừng tự nhiên và rừng trồng, chỉ còn3.869,455 triệu
- Sự suy giảm rừng thế giới
+ Diện tích rừng trên thế giới vào cuối thập kỷ 20 vào khoảng 4,06 tỷ
ha, chiếm khoảng 32% diện tích tự nhiên toàn thế giới
+ Phân bố theo vùng nhiệt đới và ôn đới như sau:
Đơn vị tính: triệu ha
Diện tích tự nhiên
Diện tích rừng Diện tích %
+ Sự suy giảm độ che phủ trong vòng 10 năm (1980-1990), nếu lấymốc độ che phủ của năm 1980 là 100% thì độ che phủ đã thay đổi như sau:
90
88
86
1980 1990
+ Hiệu ứng gây tác hại do suy giảm độ che phủ rừng
* Mưa Axit tăng lên
* Khí hậu toàn cầu ấm lên
* Tăng diện tích hoang mạc
Trang 6* Giảm tính đa dạng sinh học
1.2.2 Sự cần thiết cần phải quản lý rừng bền vững trên thế giới
Cùng với việc mất rừng tự nhiên, môi trường sống của nhiều loài độngthực vật rừng cũng biến mất hoặc bị thoái hoá nghiêm trọng và đây chính lànguyên nhân chủ yếu làm cho nhiều loài sinh vật rừng đã biến mất hoặc đang
có nguy cơ bị tuyệt chủng, đa dạng sinh học đang bị suy giảm nhanh chóng
Thực tế đã chứng tỏ nếu chỉ có các biện pháp truyền thống như luậtpháp, chương trình, công ước v.v thì khó có thể bảo vệ được số diện tích rừng
tự nhiên còn lại của nhân loại, nhất là rừng nhiệt đới tập trung chủ yếu ở cácnước đang phát triển Một trong những biện pháp quan trọng hiện nay, được
cả cộng đồng quốc tế cũng như từng quốc gia đặc biệt quan tâm là cùng vớinhững giải pháp truyền thống trên, cần phải thiết lập quản lý rừng bền vững(QLRBV) và chứng chỉ rừng (CCR) Khó có thể có được một định nghĩa tổngquát về QLRBV được mọi người đồng ý Hiện tại đã có một số định nghĩa, ví
dụ như định nghĩa của Tổ chức Gỗ nhiệt đới (ITTO) như sau:
Nói ngắn gọn, mục tiêu của QLRBV là phải đạt được sự bền vững môitrường, kinh tế và xã hội ở những khu rừng được quản lý Bằng giải phápQLRBV rừng sẽ vừa đảm bảo đáp ứng các nhu cầu kinh tế vừa thoả mãn cáclợi ích về môi trường và xã hội QLRBV có thể được thiết lập và thực hiện ởnhững phạm vi khác nhau như: chủ rừng (lâm trường, doanh nghiệp hay công
ty lâm nghiệp, hộ lâm nghiệp v.v.), huyện, tỉnh, quốc gia, vùng, hoặc toàncầu, tuy nhiên những quan điểm và nguyên tắc chủ yếu nói chung không cóthay đổi lớn, cho dù là ở vùng rừng ôn đới hay nhiệt đới Trên thế giới hiện đã
có một số bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững cấp quốc gia (Canada, ThuỵĐiển, Malaysia, Indonesia v.v) và cấp quốc tế như của: Tiến trình Helsinki,tiến trình Montreal, Hội đồng quản trị rừng (FSC), và của Tổ chức Gỗ nhiệtđới (ITTO) ITTO đã phổ biến tài liệu Hướng dẫn quản lý rừng của ITTO,gồm một bộ cho rừng tự nhiên và một bộ cho rừng trồng
Trang 71.3 Các tư liệu và các công trình nghiên cứu ở Việt nam
1.3.1 Sự suy giảm rừng Việt nam
- Thay đổi theo các thời kỳ
43,033,832,130,027,828,233,236,1
- Nhu cầu gỗ công nghiệp cho nội địa và xuất khẩu ngày một tăng
1.3.2 Sự cần thiết cần phải quản lý rưng bền vững ở Việt nam
Hiện nay "những tiêu chuẩn và những tiêu chí Quản lý rừng" (viết tắt làP&C) của FSC quốc tế đã được công nhận và áp dụng ở nhiều nước trên thếgiới Nhiều tổ chức được FSC uỷ quyền cấp chứng chỉ rừng và nhiều quốc gia
đã và đang dùng bộ tiêu chuẩn này để xây dựng tiêu chuẩn cấp vùng hay cấpquốc gia cho việc đánh giá quản lý và cấp chứng chỉ rừng Tài liệu "Tiêuchuẩn quốc gia về Quản Lý Rừng Bền Vững" (Tiêu chuẩn FSC Việt Nam) đ-ược Tổ công tác quốc gia Việt Nam về quản lý rừng bền vững (NWG) biênsoạn trên cơ sở Bộ tiêu chuẩn của FSC quốc tế (P&C), có sử dụng những ýkiến đóng góp của nhiều nhà quản lý và kinh doanh lâm nghiệp trong nước và
Trang 8quốc tế để vừa đảm bảo được những tiêu chuẩn quốc tế, vừa phù hợp với điềukiện thực tế ở Việt Nam.
Vì tài liệu áp dụng cho cả nước và phải phù hợp với những tiêu chuẩncủa quốc tế nên khó có thể hoàn toàn phù hợp với từng trường hợp riêng biệt,cho nên việc áp dụng bộ tiêu chuẩn quốc gia cần có sự linh hoạt trong phạm
vi nhất định nhưng phải được Tổ công tác FSC quốc gia (nay là Viện Quản lýrừng bền vững và Chứng chỉ rừng) chấp nhận Những chủ rừng đạt Tiêuchuẩn FSC Việt Nam đều có thể gửi đơn xin chứng chỉ rừng tới các tổ chứccấp chứng chỉ do FSC uỷ quyền Quá trình áp dụng sẽ thu được thêm nhữngkinh nghiệm để hoàn thiện bộ tiêu chuẩn này cho phù hợp với thực tế
Tài liệu này áp dụng trong điều kiện Việt Nam trên cơ sở nhữngnguyên tắc dưới đây:
1.Chứng chỉ được thực hiện trên cơ sở các chủ rừng tự nguyện đề nghị
cơ quan chứng chỉ rừng đánh giá cấp chứng chỉ Tiêu chuẩn FSC ViệtNam được áp dụng để cấp chứng chỉ rừng sản xuất là rừng tự nhiên vàrừng trồng
2.Sau khi được FSC công nhận, Tiêu chuẩn FSC Việt Nam được tất cảnhững tổ chức sử dụng khi đánh giá cấp chứng chỉ rừng ở Việt Nam
3.Tiêu chuẩn FSC Việt Nam có thể được sử dụng để đánh giá trong cácchương trình cải thiện quản lý rừng cũng như chứng chỉ rừng theo giai đoạn
4.Tiêu chuẩn FSC Việt Nam cũng có thể được áp dụng cho quản lý cácloại rừng cung cấp các lâm sản ngoài gỗ và rừng cung cấp các dịch vụ khác
5.Tiêu chuẩn FSC Việt Nam cần được coi là đồng bộ, thống nhất, vàkhông có tiêu chuẩn nào được ưu tiên theo trình tự sắp xếp
6.Để được cấp chứng chỉ, Viện Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉrừng (kế tục NWG) và những tổ chức chứng chỉ đã được FSC uỷ quyềnkhông đòi hỏi chủ rừng phải đáp ứng đầy đủ và hoàn chỉnh Tiêu chuẩn FSCViệt Nam Tuy nhiên, nếu chủ rừng có những vi phạm đối với bất kỳ Tiêuchuẩn nào thì thường không được cấp chứng chỉ hoặc bị thu hồi giấy chứngchỉ đã cấp
Trang 97.Tiêu chuẩn FSC Việt Nam cần được sử dụng phối hợp với luật phápquốc gia và quốc tế, với những chính sách, qui trình, hướng dẫn của FSC đốivới những tổ chức chứng chỉ.
8.Tiêu chuẩn FSC Việt Nam cần được sử dụng một cách đồng bộ vớiluật pháp quốc gia và quốc tế cũng như những quy định và hướng dẫnchung của FSC quốc tế
9.Rừng trồng trên diện tích chuyển đổi từ rừng tự nhiên sau tháng 11năm 1994 thông thường sẽ không đạt tiêu chuẩn để được cấp chứng chỉ trừnhững trường hợp có bằng chứng rõ ràng là chủ rừng không trực tiếp hoặcgián tiếp chịu trách nhiệm về sự chuyển đổi
Trang 10PHẦN II MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1 Mục tiêu tổng quát
Phân tích được những khiếm khuyết trong quản lý rừng của Công tylâm nghiệp Con Cuông làm cơ sở đề xuất biện pháp khắc phục các khiếmkhuyết để Công ty tiến tới được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững
2.1.2 Mục tiêu cụ thể
Phân tích được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức trong quản lý rừngcủa Công ty
1, Đánh giá được thực trạng quản lý rừng của Công ty trong thời gian vừa qua
- Phân tích được những khuyết điểm trong quản lý rừng của Công ty
2, Đề xuất những biện pháp khắc phục những khiếm khuyết trong quản lýrừng của Công ty
2.2 Đối tượng phạm vi và giới hạn nghiên cứu của đề tài:
Do thời gian thực hiện khoá luận ngắn, nguồn lực có hạn đặc biệt là nộidung và phương pháp nghiên cứu đòi hỏi cần tiến hành trong thời gian dài vànhân lực nhiều nên đối tượng, phạm vi và dưới hạn nghiên cứu được xác địnhnhư sau :
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lý rừng và các hoạt động củaCông ty trên cơ sở Tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững của Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tiến hành trên diện tích quản lý củaCông ty lâm nghiệp Con Cuông, tỉnh Nghệ An:
- Giới hạn nghiên cứu là đánh giá thực trạng quản lý sản xuất kinhdoanh tài nguyên rừng của Công ty Từ đó rút ra những khiếm khuyết, đề xuấtmột biện pháp quản lý rừng của Công ty đạt Tiêu chuẩn quốc gia được cấpchứng chỉ rừng
2.3 Nội dung nghiên cứu
2.3.1 Giới thiệu các tiêu chuẩn về quản lý rừng bền vững của Việt Nam 2.3.2 Phân tích các điều kiện cơ bản và tình hình quản lý tài nguyên rừng trên địa bàn nghiên cứu
2.3.3 Đánh giá hiện trạng quản lý rừng của Công ty trên cơ sở
Trang 11- Tự đánh giá quản lý rừng của Công ty theo các mức độ thực hiện khácnhau
- Tham khảo các cơ quan hữu quan theo các câu hỏi định hướng dựatrên các Tiêu chuẩn, tiêu chí quản lý rừng bền vững
- Nhóm đánh giá tiến hành khảo sát hiện trường về các hoạt động quản
lý rừng của Công ty và đánh giá
- Phân tích những khiếm khuyết trong quản lý rừng của Công ty
- Đề xuất những biện pháp khắc phục trong quản lý rừng của Công ty
2.4 Phương pháp nghiên cứu
2.4.1.Thu thập tài liệu, số liệu làm cơ sở cho việc đánh giá
- Sử dụng phương pháp kế thừa có chọn lọc các tài liệu có sẵn như vềđiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội môi trường cũng như tình hình quản lý sửdụng đất đai của Công ty
- Hiện trạng sử dụng đất đai tài nguyên rừng
Biểu 01: Hiện trạng sử dụng đất đai tài nguyên rừng
Trang 12- Phương pháp điều tra
+ Điều tra tài nguyên rừng :
- Bước 1: Đi sơ thám và khảo sát tình hình chung của khu vực cần điều tra (Có thể đitheo tuyến song song hoặc rẻ quạt)
- Bước 2: Phân loại trạng thái rừng dựa theo tiêu chuẩn của Loeschau (1972) Tiếnhành phân chia rừng theo lãnh thổ
- Bước 3: Trên trạng thái IIIA2 lập 6 ô tiêu chuẩn điển hình với diện tích của mỗi ôtiêu chuẩn là 10000 m2 (100x100m) Các ô tiêu chuẩn được lựa chọn theo phươngpháp điển hình có tính đại diện cao cho trạng thái IIIA2 của lâm trường
- Bước 4: Tiến hành đo đếm trong ô tiêu chuẩn:
+Việc chọn và lập ô tiêu chuẩn phải đảm bảo các ô có đủ điều kiện bảo vệ tốt,tránh được các tác động bên ngoài
+ Đo đếm các nhân tố điều tra lầm phần tuân theo quy trình điều tra cây gỗ,điều tra cây tái sinh và mô tả tài nguyên rừng đã ban hành sử dụng Để xác định câytái sinh tiến hành điều tra trên ô thứ cấp 25m2 (5x5m), 6 ô thứ cấp/1ô tiêu chuẩn lậptheo phương pháp: 4 ô nằm ở 4 góc của ô tiêu chuẩn và 2 ô còn lại nằm ở giữa ô tiêuchuẩn
Biểu 02: Phiếu điều tra tầng cây cao
Diên tích ôtc Độ dốc Người điều traTrạng thái rừng Thực bì Loại đất
Phiếu điều tra cây tái sinh
Diên tích ôtc Độ dốc Người điều traTrạng thái rừng Thực bì Loại đất
Biểu 03: Biểu điều tra cây tái sinh
Trang 132.4.2 Đánh giá quá trình quản lý rừng của Công ty
- Đặt ra các câu hỏi bán định hớng trên cơ sở hệ thống bảng câu hỏiphỏng vấn
Biểu: 04 Tổng hợp tự khai và cam đoan về hiện trạng quản lý tài nguyờn
- Theo cỏc văn bản của cơ quan và cỏc quyết định đó ký
Biểu 05: Tổng hợp phỏt hiện yếu kộm trong quản lý rừng của Cụng ty
thụng qua tham vấn trực tiếp một số cơ quan hữu quan
chớ Tiờu
Nhận xột và đề xuất sửa chữa của cỏc cơ quan được thẩm định
Tờn Điểm
-Những phỏng vấn trờn hiện trường theo cỏc cõu hỏi bỏn định hướng
Biểu 06: Biểu tổng hợp đỏnh giỏ thực trạng quản lý của đoàn đỏnh giỏ
trờn cơ sở quan sỏt hiện trường và phỏng vấn cỏn bộ của Cụng ty
Tiờu chớ
chỉ số
Điểm thực hiện Mụ tả và đề xuất biện
phỏp khắc phục củađoàn đỏnh giỏ
Tờn Điểm
số
10
8,6-8,5
7,1-7,0
5,6-5,5 <4,1
4,1-2.4.3 Phơng pháp xử lý số liệu và phân tích đánh giá
- Sắp xếp D1,3 cỏc cõy trong cỏc ụ tiờu chuẩn theo cỡ kớnh 4cm
Trang 14- Sắp xếp Hvn các cây trong các ô tiêu chuẩn theo cỡ chiều cao 2m
- Mô phỏng phân bố số cây theo cỡ kính (N – D1,3)và lập tương quan giữađường kính với chiều cao vút ngọn của cây (D1,3 – Hvn ) :
+ Mô phỏng phân bố N – D1,3 : Sử dụng phân bố Khoảng cách
+ Mô phỏng tương quan D1,3 – Hvn : Sử dụng phương trình
Hvn = a + blogD1,3
- Phát hiện thuân lợi, khó khăn trong quản lý rừng của Công ty sử dụngphương pháp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức trong quản lýrừng của Công ty (SWOT)
- Tự đánh giá quản lý rừng của Công ty sử dụng bảng câu hỏi bán địnhhướng đã lập sẵn theo các tiêu chuẩn, tiêu chí quản lý rừng bền vững
- Kết quả tổng hợp phát hiện các yếu kém trong quản lý rừng của Công
ty trên cơ sở tham vấn các cơ quan hữu quan
-Tham vấn các cơ quan hữu quan sử dụng bảng câu hỏi bán định hướng
đã lập sẵn theo các tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững
-Đánh giá hiện trường quản lý rừng của Công ty của đoàn đánh giá trên
cơ sở khảo sát hiện trường và phỏng vấn trực tiếp Công ty Phỏng vấn vàđánh giá cũng theo bảng câu hỏi đã lập sẵn theo tiêu chí, tiêu chuẩn quản lýrừng bền vững
-Những yêu cầu khắc phục và đề nghị sửa chữa của đoàn đánh giá
PHẦN III ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Trang 153.1 Điều kiện tự nhiên.
3.1.1 Vị trí địa lý.
Công ty lâm nghiệp Con Cuông là Công ty được xác nhập từ 2 lâmtrường Sông Lam và Sông Giăng, nằm trọn trong ranh giới hành chính củahuyện Con Cuông Công ty lâm nghiệp Con Cuông nằm sát quốc lộ 7 thuộcthị trấn Con Cuông huyện Con Cuông, cách thành phố Vinh 130 km về phíaTây Địa bàn sản xuất, kinh doanh của Công ty nằm cách thị trấn Con Cuông
về phía Tây Nam 8 km, trên toạ độ: từ 1040 40' đến 1040 52' kinh độ Đông và
từ 180 55' đến 190 04' vĩ độ Bắc
-Phạm vi ranh giới:
- Phía Bắc giáp xã Châu Khê, Chi Khê
- Phía Nam giáp Vườn quốc gia Pù Mát
- Phía Tây giáp Vườn quốc gia Pù Mát và xã Lạng Khê
- Phía Đông giáp xã Yên Khê và Lục Giã
Thực hiện quyết định số 585/QĐ-UB ngày 19/9/2000 của UBND tỉnhNghệ An, Công ty được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích8.449 ha nằm trên địa bàn hành chính của 3 xã Châu Khê, Yên Khê và LụcGiã thuộc huyện Con Cuông
3.1.2 Địa hình, địa thế.
Khu vực Công ty lâm nghiệp Con Cuông quản lý nằm về phía TâyNam huyện Con Cuông thuộc lưu vực khe Mọi, khe Choăng Địa hình tươngđối phức tạp, có nhiều núi cao hiểm trở, khe suối, lắm thác ghềnh, nghiêngdần theo hướng Tây Nam - Đông Bắc Phía Tây có đỉnh núi cao như: Pù Càn1.077m ; Phía Nam có các đỉnh núi cao như: Pù Nóng 1.220m, Pù Loòng1.332m , độ cao trung bình 800m, độ dốc bình quân 0 Toàn khu vực có 3 tuyếnđường ô tô chính được nối với quốc lộ 7 Hiện nay tuyến đường từ thị trấnvào thác Kèm đã được trải nhựa, các tuyến còn lại đang nâng cấp nhưngđường vẫn dốc và hẹp đi lại khó khăn
Trang 16Với điều kiện địa hình như vậy là điểm bất lợi cho việc tổ chức sảnxuất, đặc biệt là khâu khai thác rừng, bố trí mạng lưới đường vận xuất hànghoá lâm sản và nâng cao đời sống mọi mặt cho cư dân trong khu vực.
3.1.3 Địa chất và thổ nhưỡng.
Theo kết quả điều tra lập địa khu vực Công ty có các loại đất chính sau:
- Feralít mùn: phân bố ở độ cao từ 700m trở lên, chiếm 14,0% diện tíchlâm trường, phần lớn các diện tích đều còn rừng che phủ Đặc trưng của loạiđất này là quá trình tích luỹ mùn tăng, quá trình Feralít giảm
- Đất Feralít vàng đỏ: phân bố ở độ cao từ 300m-700m, chiếm 55,1%diện tích lâm trường Đây là địa bàn sản xuất, kinh doanh chính của Lâmtrường
- Đất Feralít đỏ vàng phát triển trên đá phiến thạch sét: phân bố ở vùngđồi, độ cao nhỏ hơn 300m, chiếm 29,9% diện tích Công ty Tầng đất từ trungbình đến dày, những nơi rừng bị tàn phá mạnh tầng đất bị xáo trộn, xói mòn,rửa trôi Đây là đối tượng chính để trồng, làm giàu rừng, và thực hiện cácgiải pháp nông, lâm kết hợp
- Đất bồi tụ phù sa ven sông suối: phân bố ven khe Mọi, khe Choăng,khe Bu, khe Luông, khe Nóng, chiếm khoảng 1,0% diện tích Lâm trường,phần lớn diện tích này được dùng vào sản xuất nông nghiệp
3.2.1.4 Khí hậu, thủy văn
độ ẩm không khí tương đối bình quân 87,6%
Trang 17- Lượng mưa bình quân năm 1.179mm, cao nhất 2000mm tập trung vàotháng 8, 9 và thấp nhất 400mm vào tháng 4-6.
b Thuỷ văn
Khu vực Công ty quản lý nằm trên 2 lưu vực khe Mọi và khe Choăng,địa hình có nhiều núi cao, khe nuí, thác ghềnh hiểm trở Các hệ thủy cung cấpnước sản xuất và sinh hoạt cho xã Lục Giã, Châu Khê Hạ lưu khe Choănglòng rộng 20m-30m, lưu lượng nước khá ổn định nhưng có nhiều thác ghềnhnếu được cải tạo thì có thể trở thành đường vận chuyển thủy, đặc biệt vàomùa mưa
Với những đặc điểm về khí hậu, thuỷ văn trên đây, trong sản xuất vàkinh doanh cần phải chú ý phòng chống cháy rừng, xác định mùa vụ, chọngiống cây trồng và vật nuôi cho phù hợp
3.1.5 Tài nguyên rừng
a Diện tích các loại đất đai
Theo tài liệu, kết quả rà soát dự án 661 của Đoàn điều tra quy hoạchLâm nghiệp Nghệ An và kết quả điều tra khảo sát tháng 11 năm 2004 củaPhân viện điều tra quy hoạch rừng Bắc Trung Bộ, hiện trạng sử dụng đất đai,tài nguyên rừng của Công ty được thể hiện như sau:
Tổng diện tích Công ty quản lý 8.449 ha, trong đó:
- Diện tích đất lâm nghiệp 8.406ha, chiếm 99,5% diện tích Công ty
- Diện tích đất ngoài lâm nghiệp 43,0ha, chiếm 0,5% diện tích Công ty,bao gồm: 16,6ha đấi nông nghiệp và 26,4ha đất khác
b Đặc điểm tài nguyên rừng
Kết quả điều tra thực vật rừng trên địa bàn Công ty lâm nghiệp ConCuông đã phát hiện được108 loài thuộc 63 chi, 48 họ thực vật với các loài chủyếu: Táu mật, Sến mật, Giổi, Gội, Ngát, Vàng tâm, Dẻ, Xoay…ngoài ra trongkhu vực còn có một số loài quý hiếm với số lượng không còn nhiều như: Pơ
mu, Săng lẻ, Chò chỉ, Trai Lý…
Trang 18Kết quả trên cũng cho thấy tổ thành loài cây ở đây tương đối đa dạng,với nhiều loài có giá trị kinh tế khá cao chiếm tổ thành lớn, có khả năng kinhdoanh gỗ lớn Ngoài các cây gỗ thì lâm sản ngoài gỗ cũng rất phong phú vớicác loài với các loài phổ biến như: Cỏ lá tre, dương xỉ, cỏ lào và các loạidây leo dưới tán rừng.
Nhìn chung, đất đai, khí hậu phù hợp cho các loài cây trồng sinh trưởng
và phát triển tốt Trong những năm qua được sự đầu tư của chương trình dự
án FSNC, 661, định canh định cư tài nguyên rừng Công ty lâm nghiệp ConCuông không ngừng được nâng lên cả về số lẫn chất lượng Diện tích rừnggiàu, trung bình có khả năng tận dụng khai thác một năm từ 45-60ha, với sảnlượng 1000-1500m3 Tuy nhiên điều kiện địa hình cao, dốc, phức tạp, cơ sở
hạ tầng đang còn nhiều hạn chế gây khó khăn cho công tác sản xuất và kinhdoanh rừng Mặt khác diện tích rừng giàu và trung bình của rừng sản xuấtchiếm tỷ lệ thấp (36,6%), do đó trong những năm tới để đảm bảo sản lượngkhai thác phải tận dụng khai thác cả ở rừng phòng hộ và rừng trồng
bố của nhiều loài như: Khỉ, Gấu, Sao la…Tuy nhiên tình hình săn bắn độngvật trái phép của các bản làng sống trong và ven rừng đã diễn ra trong mộtthời gian dài làm suy giảm nghiêm trọng số lượng nhiều loài động vật, ảnhhưởng xấu đến đa dạng sinh thái của khu vực cũng như khả năng tái sinh củacây rừng Trong những năm qua dưới sự hỗ trợ của dự án lâm nghiệp xã hội
và bảo tồn thiên nhiên Nghệ An (SFNC) đã nâng cao được ý thức bảo vệđộng vật rừng cho đồng trên địa bàn
3.2 Đặc điểm, kinh tế, xã hội
Trang 193.2.1 Dân tộc, dân số và lao động
Theo tài liệu của Công ty quản lý và phòng dân số kế hoá hoá gia đìnhhuyện Con Cuông tính đến thời điểm năm 2004 thì trên địa bàn 3 xã lâmtrường quản lý có 3 dân tộc chính: Dân tộc Thái chiếm 68.2%, dân tộc Kinhchiếm 18.6%, dân tộc Đan Lai chiếm 13.2% với tỷ lệ tăng dân số bình quânhàng năm 1.95% Tổng số cán bộ công nhân viên toàn Công ty là104 người
Trên địa bàn Công ty có 3.711 hộ và 17.685 khẩu Tổng số người trong
độ tuổi lao động 6.346 người chiếm 35,9% dân số, trong đó số lao động thamgia hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp chiếm trên 95,6%, còn lại tham giacác ngành nghề khác Số lao động liền kề là 3.716 người, chiếm 58,6% Đây
là nguồn lao động dồi dào phục vụ cho lâm trường theo mùa vụ
Diện tích đất canh tác nông nghiệp ít, tỷ lệ tăng dân số đang còn cao,ngành nghề chưa phát triển, lực lượng lao động dồi dào có khả năng cung cấpcho sản xuất lâm nghiệp theo mùa vụ hoặc từng khâu công việc Tuy nhiênhiện nay đời sống của đồng bào dân tộc đang ở mức thấp, sống chủ yếu dựavào rừng, do vậy hiện tượng khai thác lâm sản trái phép vẫn còn xảy ra gâykhó khăn cho công tác quản lý bảo vệ rừng
3.2.2 Văn hoá, Y tế, Giáo dục
- Thông tin, văn hoá: Tại Cụng ty có một trạm thu phát truyền hình thịtrấn, ở vùng sâu, vùng xa có các chảo thu sóng vệ tinh, hầu hết các xã đều cócác bưu điện văn hoá xã, cơ bản đáp ứng nhu cầu thông tin, văn hoá, xã hộicho nhân dân trong vùng
- Y tế: Trên địa bàn lâm trường có trung tâm y tế và các xã đều có trạm
xá, đã đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh, hạn chế được các loại dịchbệnh lây lan
- Giáo dục: Trong những năm qua đã đạt được những kết quả vượt bậc
về cơ sở vật chất và số lượng học sinh đến trường học các cấp ngày càng tăng
Tuy nhiên do dân cư ở phân tán, giao thông chưa phát triển, phải quanhiều sông suối lớn cho nên vào mùa mưa học sinh đến trường gặp rất nhiềukhó khăn
Trang 203.2.3 Cơ sở hạ tầng
- Giao thông: Các tuyến đường vào khu vực Lâm trường quản lý baogồm:
+ Tuyến từ quốc lộ 7 - Trung Chính - khe Kèm đây là tuyến vừa phục
vụ sản xuất vừa là đường dân sinh dài khoảng 17km, hiện nay đường đã rảinhựa được12km Nhìn chung tuyến này đi lại tương đối thuận lợi
+ Tuyến từ khe Luông - khe Nóng dài 21km, chủ yếu đường đất, được tusửa hàng năm phục vụ vận chuyển lâm sản và lưu thông hàng hoá
+ Tuyến khe Choăng - khe Nóng dài 19km chủ yếu phục vụ dân sinh,đường đất ô tô mới đi được 14km từ đường quốc lộ 7 vào bản Bu, đoạn còn lạichỉ là đường mòn nhiều đoạn đi theo suối, đi lại rất khó khăn, đặc biệt là vàomùa mưa Khe Choăng và khe Bu có thể vận chuyển bằng đường thuỷ vàomùa nước lớn
+ Ngoài ra còn có một số đường nhánh (tuyến khe Nóng A, khe Nóng
B dài 5km, tuyến khe Xộc 3,5km, tuyến khe Chạc Cáu dài 3km ) vận chuyển cũlâu ngày không sử dụng nên chất lượng kém đi lại khó khăn
- Về cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị có một xưởng xẻ, một xưởngchế biến bột giấy Hiện nay lâm trường đang đầu tư để xây dựng mới, nâng cấp,sửa chữa các trạm quản lý bảo vệ rừng (Trạm khe Bu, trạm khe Nóng 2 )
Hầu hết các xã đều có điện lưới quốc gia để dùng, còn lại một số bảnnhư: Trung Chính, Tân Lập, Bản Bu, Bản nóng…vẫn chưa có điện lưới đểdùng mà chỉ dùng đèn dầu và điện tự phát Chính vì vậy những thông tinđường lối chính xách của Đảng và Nhà Nước rất khó đến được với dân bảncũng như nhu cầu về giải trí của người dân rất hạn chế
3.3 Các hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn nghiên cứu
3.3.1 Sản xuất nông nghiệp
Gắn liền với việc thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách củaĐảng và Nhà nước và chủ trương giảm diện tích nương rẫy của ngành, trongthời gian qua hiện tượng đốt rừng làm nương rẫy của đồng bào đã giảm nhiều,diện tích đất sản xuất nông nghiệp ngày càng được khai hoang mở rộng, đặcbiệt là diện tích trồng màu dọc khe Mọi và khe Choăng
Trang 21Ngoài ra các hộ đã đi vào thâm canh vườn nhà, vườn hộ, chăn nuôi, tạonên nền kinh tế nhiều thành phần, thu nhập về nông nghiệp tăng lên rõ rệt,lương thực bình quân đầu người đạt 348kg/người/năm Tuy nhiên, thu nhập
về nông nghiệp không đủ để tiêu dùng trong năm, hàng năm ở một số bản vẫncòn thiếu lương thực từ 1-2 tháng nên một số người dân vẫn còn phải sốngdựa vào các nghề khác như: khai thác lâm sản trái phép, săn bắt, buôn bán cácloại động vật quí hiếm có trên địa bàn
Trong thời gian vừa qua trên địa bàn nhiều mô hình trang trại RVAC,RVACRI, NLKH…đang ngày một phát huy hiệu quả kinh tế cao Tuy nhiên
do không có quy hoạch đồng cỏ chăn nuôi nên việc thả rông Trâu, Bò, Dê…
đã gây ra không ít trở ngại cho việc xây dựng và phát triển vốn rừng, đặc biệt
là công tác khoanh nuôi và trồng rừng
3.3.2 Sản xuất lâm nghiệp
Trong những năm qua sản xuất lâm nghiệp đã thực hiện tương đối tốt
và có hiệu quả cao, đặc biệt là công tác bảo vệ rừng, khoanh nuôi rừng, làmgiàu rừng, trồng rừng bằng các loài cây gỗ có giá trị kinh tế cao trên đất trống
và cải tạo rừng nghèo Độ che phủ rừng hiện nay đã đạt cao hơn so với cácvùng trong huyện và trong tỉnh (98,7%)
Công ty đã chuyển đổi nhanh chóng lâm nghiệp truyền thống sang lâmnghiệp xã hội, lấy xây dựng và phát triển vốn rừng là nhiệm vụ trọng tâm,khai thác lợi dụng là thứ yếu, thu hút và tạo công ăn việc làm cho hàng trăm
hộ dân trên địa bàn thông qua các hoạt động khoanh nuôi, bảo vệ và trồngrừng Kết quả hoạt động sản xuất trong những năm qua đã đạt được
+ Trồng rừng mới 1.167,9ha, làm giàu rừng 417,9ha, khoanh nuôi xúctiến tái sinh tự nhiên 931,2ha
+ Diện tích rừng, đất rừng khoán cho hộ gia đình, công nhân đã đạtmức ổn định 8.449ha
+ Sản xuất 100.000 cây giống trồng rừng và cây ăn quả cho các xã trên địa bàn.+ Sản lượng khai thác hàng năm từ 1.200 – 1.500m3
+ Chế biến gỗ xẻ 300m3/năm, dăm giấy 2.000tấn/năm
Những thành tựu trên đã phần nào đã thúc đẩy, kích thích người dântham gia làm nghề rừng Vì vậy mà thu nhập của bà con trong vùng từ sản
Trang 22xuất lâm nghiệp đã được tăng lên đáng kể, bình quân 350.000đồng/laođộng/tháng góp phần cải thiện đời sống của nhân dân trên địa bàn.
Hiện nay trong lâm trường có 10 vườn ươm lớn nhỏ, trong đó có mộtvườn ươm được xây dựng đủ tiêu chuẩn, bình quân sản xuất 0.5-1 triệu câygiống các loại có chất lượng tốt phục vụ cho trồng rừng trên địa bàn
Công tác giao đất, khoán rừng cơ bản đã được hoàn thành và đi vào ổnđịnh Những khu vực dễ bị tác động, gần khu dân cư, đường giao thông đượcgiao khoán cho các hộ gia đình còn lại giao cho các trạm quản lý bảo vệ rừng
Với truyền thống thi đua lao động sản xuất, vì sự nghiệp bảo vệ xâydựng và phát triển vốn rừng, sau 6 năm thực hiên dự án 327 với những thànhtích đã đạt được trong việc tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình dự án,lâm trường vinh dự được Thủ Tướng Chính Phủ tặng bằng khen Đặc biệttrong hơn 10 năm đổi mới với những thành tích vượt trội dành được trên cáclĩnh vực, lâm trường và đồng chí Lài nguyên giám đốc đã được Đảng, nhànước Việt Nam phong tặng danh hiệu cao quý: Đơn vị Anh Hùng và AnhHùng Lao Động vào năm 1993
3.4 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiờn, kinh tế, xó hội trờn địa bàn nghiên cứu:
3.4.1 Thuận lợi
-Công ty lâm nghiệp Con Cuông nằm trên địa bàn niềm núi có diện tích đấtlâm nghiệp lớn, được sự quan tâm của tỉnh, huyện và các ngành khác đến sựphát triển nghề rừng
- Đường giao thông đi lại rất thuận tiện, đã có các tuyến đường nhựađến tận chân rừng do đó việc khai thác, vận chuyển lâm sản, cây con đemtrồng rất thuận tiện
Trang 23-Tài nguyên rừng rất phong phú về trạng thái, giàu tiềm năng sinhtrưởng và phát triển, hệ sinh thái động thực vật phong phú, khí hậu đặc trưngnhiệt đới gió mùa rất thuận lợi cho cây rừng phát triển.
-Việc đầu tư xây dựng phát triển rừng được quan tâm thường xuyên do
đó độ che phủ, chất lượng rừng ngày một tăng và cải thiện Tài nguyên rừngcòn giàu về diện tích và trữ lượng, phong phú về chủng loại, khả năng tái sinhphục hồi rừng trên đất trống diễn ra rất tốt
-Cơ sở hạ tầng phát triển nên điều kiện kinh tế, xã hội và dân trí trênđịa bàn cũng đang được cải thiện và ngày càng nâng cao
-Nguồn lao động trên địa bàn rất dồi dào luôn đáp ứng nhu cầu khi cần thiết-Là đơn vị có truyền thống 50 năm xây dựng và phát triển rừng đượctặng huân chương lao động trong thời kỳ đổi mới
3.4.2 Khó khăn
-Nhận thức của người dân đang còn nhiều mặt hạn chế, mặt khác dođời sống kinh tế còn thấp kém, người dân chỉ mới coi kinh phí bảo vệ rừng,trồng rừng, chăm sóc rừng như là tiền cứu đói lúc giáp hạt vì vậy hiệu quảbảo vệ và phát triển rừng chưa cao do đó công tác quản lý và bảo vệ rừng còngặp nhiều khó khăn
-Do phong tục tập quán chăn thả rông trâu bò của bà con các dân tộcchưa được chấm dứt còn gây không ít khó khăn trong công tác quản lý bảo vệrừng Đặc biệt là công tác trồng rừng và khoanh nuôi rừng
-Tập quán canh tác còn nghèo nàn, chưa có điều kiên, nhận thức vềthay đổi cơ cấu loại cây trồng cho năng suất cao, cải tạo đất Do vậy năngsuất chất lượng trồng rừng còn thấp, hiệu quả kinh tế không cao
-Cán bộ kỷ thuật còn thiếu và hạn chế về nghiệp vụ lâm nghiệp xã hội-Cơ chế chính sách về rừng chưa đồng bộ, vốn đầu tư cho bảo vệ,khoanh nuôi rừng, thời gian ngắn nên người dân chưa thực sự an tâm đầu tưxây dựng và phát triển rừng
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Trang 244.1 Hiện trạng sử dụng đất đai và cấu trúc rừng của Công ty lâm nghiệp Con Cuông
4.1.1 Hiện trạng sử dụng đất đai và trữ lượng các loại rừng của Công ty
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá là tiềm năng phản ánh hiệuquả sản xuất kinh doanh tài nguyên rừng của Công ty
Theo kết quả điều tra của đoàn điều tra tỉnh Nghệ An do Hoàng ĐìnhSoa thống kê ngày 30/03/2006
Biểu 01: Hiện trạng sử dụng đất đai của Công ty lâm nghiệp Con Cuông
- Đất sản xuất nông nghiệp
Trang 25Công ty lâm nghiệp Con Cuông là đơn vị sản xuất kinh doanh lâmnghiệp với chức năng chủ yếu là quản lý và bảo vệ vốn rừng Mặt khác Công
ty lâm nghiệp Con Cuông phần lớn diện tích rừng nằm trong vùng đệm củavườn quốc gia Pu Mát vì vậy nhiệm vụ chính của Công ty là phòng hộ bảo vệcho vườn quốc gia Pu Mát và sản xuất Do vậy diện tích đất lâm nghiệp chiếmhầu hết diện tích đất tự nhiên do Công ty quản lý cụ thể là: Trong tổng số
8451 ha đất tự nhiên có tới 8339,9 ha đất có rừng chiếm 98,7% Diện tíchrừng phòng hộ 3636 ha chiếm 43,3% diện tích đất lâm nghiệp và diện tíchrừng sản xuất là 4703,9 ha chiếm 55,4% diện tích đất lâm nghiệp Trong đórừng của Công ty quản lý bao gồm nhiều trạng thái rừng khác nhau nhưng chủyếu bao gồm nhiều trạng thái rừng khác nhau như: Trạng thái rừng giàu(IIIA3), trạng thái rừng trung bình (IIIA2), trạng thái rừng nghèo (IIIA1), cònlại là trạng thái rừng non, rừng hổn giao (gổ, tre nứa) và rừng tre nứa:
Trong đó rừng giàu có các loại gỗ có giá trị như: Táu, Sến, Chò nâu,Giổi, Vàng tâm thành phần loài rất đa dạng và phong phú, trữ lượng các loạirừng này là 204,9m3/ha Nhưng diện tích rừng giàu này ngày càng bị suy giảmmột cách đáng kể do rất nhiều nguyên nhân khác nhau Nhưng nguyên nhânchủ yếu là do khai thác quá lạm dụng vốn rừng, và việc khai thác của cộngđồng dân cư trên địa bàn do cuộc sống người dân chủ yếu dựa vào rừng, diệntích đất nông nghiệp ít Tuy nhiên nhờ công tác bảo vệ của Công ty tương đốitốt vì thế diện tích rừng giàu vẫn được duy trì
Công tác bảo vệ rừng tương đối tốt nên độ che phủ của rừng tự nhiênlớn song Công ty đang ngày càng cố gắng nhằm đem độ che phủ của rừngngày càng lớn hơn nữa thông qua công tác trồng rừng Trong những năm quanhờ có sự đầu tư của nhiều dự an như: Dự án 661 327 Công ty đã tiếnhành trồng mới 1230,3 ha chiếm 14,7% tổng diện tích tự nhiên của Công ty.Trong đó các loài cây được trồng chủ yếu là: Keo, Bồ đề ,lát, Mét, Vạngtrứng loài cây được trồng nhiều nhất là Bồ đề và Mét Rừng bồ đề nhằmcung cấp nguyên liệu cho công nghiệp giấy, ván ép Rừng mét có nhiệm vụ
Trang 26cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất bột giấy và dăm giấy và tổngdiện tích trồng rừng Mét là 196,2 ha trữ lượng là 19463 cây Ngoài ra diệntích đất không có rừng của Công ty tương đối ít chỉ có 55 ha chiếm 0,7% tổngdiện tích, toàn bộ diện tích này chủ yếu là trạng thái rừng IB phần lớn diệntích này phân bố ở những nơi chân đồi gần đường, nơi địa hình tương đốibằng phẳng nên diện tích này bị khai thác với cường độ rất lớn làm cho rừngkhông kịp phục hồi, đất rừng bị suy giảm mạnh, thực vật còn lại chủ yếu làlau lách, cỏ, các loài cây khác và một số cây ưa sáng khác Đây là đối tượngchính cho công tác trồng rừng trong những năm tới của Công ty nhằm tăng độche phủ của rừng ngày càng cao hơn
- Đất nông nghiệp:
Phần lớn diện tích đất nông nghiệp do công ty quản lý rất ít và hầu nhưkhông có Theo kết quả thống kê ngày 30/03/2006 thì diện tích đất nôngnghiệp do Công ty quản lý là không có
- Đất khác: Tổng diên tích của Công ty quản lý là 56,1 ha chiếm 0,7%tổng diện tích tự nhiên bao gồm ao, hồ, khe, suối, đất giao thông, nhà ở Diện tích này chủ yếu phục vụ cho việc xây dựng cở sở hạ tầng nhằm đáp ứngnhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty
a Hiện trạng tài nguyên rừng:
Từ kết quả tổng hợp đánh giá của Công ty lâm nghiệp Con Cuông kếthợp với điều tra thực tế trên các trạng thái rừng khác nhau, số liệu phản ánhtài nguyên rừng của Công ty được tổng hợp qua biểu sau:
Biểu 02: Hiện trạng tài nguyên rừng
Trang 27Từ kết quả ở biểu 02 cho thấy trữ lượng rừng của Công ty tương đốilớn và tập trung chủ yếu ở rừng tự nhiên Đi sâu phân tích về hiện trạng tàinguyên rừng của từng trạng thái rừng trên địa bàn thuộc Công ty quản lý chothấy:
- Trạng thái rừng IIIA3
Tổng diện tích rừng giàu mà Công ty quản lý là 1131,2 ha chiếm 13,4%tổng diện tích tự nhiên và chiếm ,1% tổng trữ lượng gỗ của Công ty và trữlượng bình quân là 204,9m3/ha bao gồm nhiều loài gỗ có giá trị như: Táu, Sếnmệt, Dẻ, Giổi, Chò nâu phần lớn toàn bộ diện tích này tập trung ở nhữngnơi xa xôi, địa hình hiểm trở, hầu như ít bị tác động tới lọai rừng này tạo chorừng ở khu vực này càng đa dạng và phong phú hơn về chủng loại các loàicây
- Trạng thái rừng IIIA2
Trạng thái rừng này diện tích này còn rất nhiều và là đối tượng tiếnhành khai thác Tổng diên tích còn lại của trạng thái rừng này là 2300,2 ha
Trang 28chiếm 32,4 tổng diện tích tự nhiên và chiếm 37,8% tổng trữ lượng gỗ củaCông ty Diện tích rừng này phần lớn tập trung ở những vùng xa dân cư, địahình phức tạp tuy nhiên trạng thái rừng này đã có sự tác động mạnh của conngười nhưng do có thời gian phục hồi nên trữ lượng đạt được tương đối cao.Trữ lượng đạt được là 152,1m3/ha các giá trị bình quân D1.3 là 21,5cm, Hvn là13,5cm Tuy nhiên tổ thành các loài cây khá phong phú, độ tàn che vẫn đạtđược tương đối cao 0,4- 0,6 nhìn chung sinh trưởng của loại rừng này là tốtgồm nhiều loài cây gỗ có giá trị kinh tế cao nhờ công tác quản lý bảo vệ rừng
ở trên các thái rừng này tốt nên trữ lượng vẫn được duy trì ở mức tương đối.Qua điều tra cho thấy các loài cây phân bố chủ yếu trên trạng thái rừng nàybao gồm các loài cây như: Táu, Dẻ, Vạng trứng, Xoay, Chò nâu trong tươnglai loại rừng này được quản lý và bảo vệ tốt sẽ cho trữ lượng gỗ có giá trị kinh
đủ để khai thác, chủ yếu là các loài cây gỗ tạp có giá trị kinh tế thấp như Vạngtrứng, Ràng ràng, Kháo Tầng chính ở loại rừng này bị phá vở một cáchhoàn toàn do quá trình khai thác diển ra quá mạnh Tuy nhiên theo nhận địnhchung thì rừng ở đây vẫn còn tương đối tốt do quá trình khoanh nuôi phục hồitrong những năm gần đây Công ty rất quan tâm vì vậy mà trữ lượng bình quânđạt được tương đối cao 77,78m3/ha, đường kính bình quân 13,5cm, chiều caobinh quân 11,8m, bên cạnh đó sự xâm lấn của dây leo bụi rậm phần nào đãlàm hạn chế tình hình vệ sinh của rừng và gây ảnh hưởng rất lớn tới tình hìnhtái sinh rừng
- Trạng thái rừng IIA, IIB
Trang 29Đây là trạng thái rừng đã qua khai thác nhiều lần với cường độ lớn,phần lớn rừng này thường phân bố ở những nơi sát đường, dọc hai bên bờ khesuối và tập trung chủ yếu ở hai khe chính là khe Bu và khe Chăng Vì vậy loạirừng này có sự hình thành khá phức tạp và đa dạng loài cây, mật độ tái sinhcao, trạng thái rừng này có 1063,1 ha chiếm 12,6% tổng diện tích tự nhiênCông ty Hiện nay Công ty đang tiến hành khoanh nuôi tầng bước thay thếtrạng thái rừng này bằng rừng trồng nâng cao hiệu quả cho quá trình sản xuất.
-Trạng thái rừng hổn giao gỗ và tre nứa
Theo số liệu thu thập được từ Công ty thì diện tích rừng hổn giao đangcòn rất lớn 803,6 ha chiếm 9,5% tổng diện tích tự nhiên Bên cạnh đó trữlượng rừng cũng tương đối cao 64,8m3/ha vì vậy việc đóng góp của loại rừngnày có vai trò rất quan trọng vào hiện trạng chung của các loại rừng là rất lớn.Tuy nhiên loại rừng này cũng đem lại thu nhập khá cao cho Công ty và đặcbiệt là người dân sống xung quanh rừng thường xuyên lấy tre nứa, giang đem
ra thị trường bán nhằm tăng thêm nguồn thu nhập, mặt khác vào mùa măngphát triển thì người dân còn vào rừng lấy măng làm thức ăn và đưa ra bánngoài thị trường
- Bồ đề: Là cây trồng chủ yếu chiếm phần lớn diện tích rừng trồng là12,2%, là loài cây ưa sáng mọc nhanh, sinh trưởng, phát triển tốt, thân thẳng,chu kỳ kinh doanh ngắn phù hợp với rừng trồng nguyên liệu cung cấp gỗ ép
và giấy Với diện tích khá lớn thì hiện nay Công ty tiến hành khai thác những
lô rừng đã đạt đường kính khai thác và tiến hành xử lý ngay toàn bộ diện tíchvừa khai thác nhằm phục vụ cho công tác trồng mới trên diện tích, thông qua
số liệu thống kê của Công ty trên toàn bộ diên tích rừng Bồ đề đã có trữ lượngkết hợp với quan sát thực tế thì trữ lương rừng Bồ đề khai thác đạt109,5m3/ha, đường kính bình quân là 18,5cm và chiều cao bình quân đạt15,5m
- Rừng mét là một trong những loài cây trồng đem lại giá trị kinh tếtương đối cao trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty Hiện nay
Trang 30Công ty đang trồng 196,6ha chiếm 16% tổng diện tích rừng trồng, hàng nămCông ty khai thác một lượng rất lớn cây Mét và trữ lượng đạt được là 5658cây/ha Mục Tiêu kinh doanh chủ yếu của loài cây này là làm nguyên liệudăm giấy và bột giấy.
- Rừng keo: Keo là một loại cây trồng mà Công ty mới đưa vào trồngtrong mấy năm trở lại đây, diện tích rừng keo của Công ty vẫn còn rất ít 10,5
ha Loại rừng này chưa có trữ lượng , mục đìch kinh doanh chính của Công ty
là nguyên liệu giấy
- Bên cạnh đó trên địa bàn Công ty còn có khoảng 196ha rừng trồngchủ yếu là Lát, Vạng trứng, Sổ, Trám, Gío các loài cây này vừa mới trồng nênchưa có trữ lượng
4.1.2 Một số cấu trúc rừng của trạng thái rừng IIIA2 trên địa bàn Công ty
4.1.2.1 Cấu trúc tầng cây cao rừng tự nhiên là trạng thái thuộc đối tượng khai thác
4.1.2.1.1 Cấu trúc tổ thành rừng.
Như chúng ta đã biết tổ thành rừng là tỷ lệ hay tỷ trọng của một loàicây hay nhóm loài cây chiếm trong lâm phần, là một trong những nhân tốđược coi là quan trọng nhất trong cấu trúc lâm phần Tổ thành rừng là nhân tốcấu trúc sinh thái có ảnh hưởng quyết định tới các nhân tố sinh thái và hìnhthái khác nhau của rừng Tổ thành rừng là một trong những chỉ tiêu quantrọng dùng để đánh giá tính bền vững, tính ổn định, tính đa dạng sinh họctrong hệ sinh thái rừng, có ảnh hưởng đến định hướng kinh doanh, lợi dụngrừng, phản ánh năng lực bảo vệ và duy trì cân bằng sinh thái rừng Tổ thànhrừng càng phức tạp bao nhiêu thì rừng càng có tính thống nhất, hoàn hảo, cânbằng và ổn định bấy nhiêu Do tổ thành phức tạp mà hệ sinh thái rừng tựnhiên luôn là hệ sinh thái hoàn hảo và có lợi nhất trong việc sản xuất sinhkhối, phòng trừ sâu bệnh hại, chống xói mòn đất, duy trì độ phì của đất, bảo
vệ môi trường sinh thái
Vì vậy mà việc nghiên cứu cấu trúc tổ thành được coi là công việc đầutiên trong việc nghiên cứu cấu trúc rừng Bởi cấu trúc tổ thành khác nhau thì
Trang 31dẫn đến sự khác nhau về các đặc trưng của lâm phần Và do đó các biện phápkinh doanh, quản lý, bảo vệ cũng như gía trị kinh tế, phòng hộ và cải thiện,bảo vệ môi trường sinh thái hoàn toàn khác nhau.
Kết quả nghiên cứu cấu trúc tổ thành theo loài cây và theo tiết diện trêncác ô tiêu chuẩn của trạng thái IIIA2 được trình bày ở biểu 02 sau:
Biểu 03: Công thức tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên
theo loài cây và theo tiết diện ngang
1 0.86T, 0.66Che, 0.59Ngt, 0.43Sop, 0.39Tr, 0.31Se, 0.31M,0.31Gi, 0.31Ko, 2.73Kh, 3.1Sp
9 1.36T, 0.89Ngt, 0.73Tro, 0.6Go, 0.43Bb, 0.43Tr, 0.33De.0.33Su, 0.3Pm, 0.3Re, 1.65Kh, 2.65SP
6 1.5De, 1.34T, 0.5Ngt, 0.42M, 6.2Kh
11 2.28T, 0.69M, 0.53Go, 0.53Ngt, 0.36De, 2.77Kh, 2.84SP
2 2.02T, 1.13De, 0.65Re, 0.38Che, 0.48Ngt, 0.32M, 0.24Se,0.24Cho, 0.13Vt, 2.45Kh, 1.8SP
7 1.35T, 0.83Vt, 0.37Sop, 0.34M, 0.29Thb, 0.26Tr, 0.26Gi,0.26Rr, 0.26Sor, 0.23Sa, 2.41Kh, 3.13SP
Trang 32vượt trội về khả năng thích nghi của một số loài cây bản sứ so với loài câykhác trong quần thụ.
Tại ô tiêu chuẩn 01, các loài ưu thế trong tổ thành là Táu, Ngát, Trám,Chẹo, Sến, Gội, Dẻ, Re đa phần có giá trị kinh tế khá cao Chúng chiếm tỷ lệtheo tiết diện ngang là 61.4%, theo loài là 35.1% trong công thức tổ thành.Đây chính là đối tượng thiết kế khai thác tận thu hàng năm
Tại ô tiêu chuẩn 02 thành phần loài cây chủ yếu là các loài cây có giátrị kinh tế cao và thường chiếm ưu thế trong rừng như: Táu, Sến, Dẻ, Ngát,Máu chó với tỷ lệ tổ thành trong công thức tổ thành theo tiết diện ngang là65.2%, theo loài là 31.9% Vì vậy trong kinh doanh tại vị trí này sẽ cho sảnphẩm lớn, giá trị kinh tế cao
Tại ô tiêu chuẩn 06 có số loài cây chủ yếu là: Dẻ, Táu, Ngát, Máuchó…với số loài tham gia công thức tổ thành ít là 4 loài Điều này chứng tỏcác cây có giá trị kinh tế cao chiếm phần lớn trong rừng và trong công thức tổthành nó chiếm tỷ lệ theo tiết diện ngang là 56.8%, theo loài là 37.6% Vì vậy
mà các nhà kinh doanh đã dùng các đối tượng này là đối tượng kinh doanh Tại ô tiêu chuẩn 07 có số loài chủ yếu là: Táu, Trám, Xoay, Ngát…chiếm tỷ lệ theo tiết diện ngang là 55%, theo loài là 34.1% trong công thức tổthành Đây là những loài cây có giá trị kinh tế cao đáp ứng được mục tiêukinh doanh, phòng hộ của rừng
Tại ô tiêu chuẩn 09 thành phần loài cây chủ yếu là các loài cây có giátrị kinh tế cao và thường chiếm ưu thế trong rừng như: Táu, Ngát, Gội,Trám…bên cạnh đó cũng có một số loài có giá trị kinh tế kém như: Ba bét,Trổ, Sung rừng, Phân mã…trong công thức tổ thành các loài cây chủ yếu có
tỷ lệ tổ thành theo tiết diện ngang là 59.8%, theo loài là34.8%
Tại ô tiêu chuẩn 11 có số loài chủ yếu là: Táu, Xoay, Ngát, Gội, Dẻ,Chẹo… chiếm tỷ lệ theo tiết diện ngang là 63.8%, theo loài là 43.9% trongcông thức tổ thành Đây là những loài cây có giá trị kinh tế cao đáp ứng đượcmục tiêu kinh doanh, phòng hộ của rừng
Qua đánh giá các ô tiêu chuẩn ta thấy các loài: Táu, Sến, Xoay, Giổi,
Re, Dẻ, Kháo là những loài ưu thế, chủ yếu Đây là những loài thích nghi tốtvới điều kiện khí hậu, đất đai của địa phương
4.1.2.1.1 Kết quả nghiên cứu quy luật phân bố:
a.Phân bố số loài theo cỡ kính (N /D )
Trang 33Phân bố số lượng loài theo cỡ kính phản ánh rõ cấu trúc tổ thành vàkhả năng đáp ứng yêu cầu kinh doanh, lợi dụng, ổn định liên tục của rừng.Đây là cơ sở đề xuất biện pháp kỹ thuật, điều chỉnh tổ thành rừng cấu trúchiện tại phù hợp dần với mục tiêu kinh doanh và khả năng phòng hộ.
Biểu 04: Phân bố số loài theo cỡ kính (N L /D 1.3)
8 16 24 32 40 48 56 64 72 80
D1.3
Nl
Trang 34số loài theo đường kính đều có dạng giảm.
b Phân bố số cây theo cỡ kính (N/D1.3)
Phân bố số cây theo cỡ kính là một trong những quy luật quan trọngnhất của quy luật kết cấu lâm phần Bởi vì nó phản ánh mức độ thích nghi củacác loài cây trong quá trình sinh trưởng và phát triển với điều kiện lập địa vàthể hiện sự sắp xếp tổ hợp các thành phần cấu tạo nên quần thể thực vật theokhông gian và theo thời gian Nó được xem là một cấu trúc cơ bản nhất vìđường kính là thành phần tham gia chủ yếu tới việc đánh giá thể tích cây rừng
từ đó xác định trữ lượng, sản lượng gỗ của lâm phần Vì thế trong quá trìnhkinh doanh lợi dụng rừng con người có thể điều tiết hợp lý, xác định được vốnrừng, trữ lượng khai thác, khả năng lợi dụng tối ưu và đề xuất biện pháp kỹthuật lâm sinh thích hợp Từ đó có thể điều chỉnh lại cấu trúc rừng hợp lý Đốivới rừng tự nhiên, sự phân bố cây rừng theo một trật tự không gian hợp lýgiữa các cỡ kính sẽ tạo điều kiện thích hợp cho cây rừng sinh trưởng, pháttriển, tận dụng được tối đa tiềm năng của điều kiện lập địa, tạo ra năng suấtsinh khối cao nhất Ngược lại nếu sự sắp xếp đó không hợp lý sẽ cản trở quátrình sinh trưởng, phát triển của cây rừng, cây rừng không tận dụng được tối
đa tiềm năng của điều kiện lập địa và không phát huy được tác dụng của rừng
Trang 35Như vậy khi nắm được quy luật phân bố N/D1.3 chúng ta sẽ có cơ sở vữngchắc cho việc đề xuất biện pháp tác động vào lâm phần Từ đó tạo ra sức sảnxuất lớn nhất của rừng.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng đó tôi tiến hành nghiên cứu quy luậtphân bố N/D1.3 cho các ô tiêu chuẩn
Một trong những chỉ tiêu nghiên cứu về quy luật phân bố N/D1.3 làtìm hiểu các đặc trưng mẫu về đường kính, kết quả này được tổng hợp ở biểu
Các chỉ tiêu độ lệch Sk ở các ô tiêu chuẩn đều có giá trị > 0, điều đócho thấy đỉnh đường cong phân bố đều lệch trái so với trị số trung bình, phầnlớn cây rừng tập trung ở cỡ đường kính trước có nghĩa là rừng đang trong giaiđoạn phát triển Ngược lại với chỉ tiêu độ lệch chỉ tiêu độ nhọn hầu hết các ôtiêu chuẩn đều < 0 cho thấy đường cong phân bố thực nghiệm bẹt hơn so vớiphân bố chuẩn cũng có nghĩa là các cây có mặt đầy đủ ở các cỡ kính khácnhau Hay nói cách khác là mức độ tập trung của trị số quan sát xung quanhtrị số trung bình là thấp
Trang 36Kết qủa mô phỏng quy luật phân bố N/D1.3 theo phân bố Weibullđược tổng hợp vào biểu 05 sau:
Biểu 06: Kết quả mô phỏng phân bố thực nghiệm N/D 1.3
theo phân bố lý thuyết
Ô tiêu chuẩn 02
0 20 40 60 80 100 120
N
fi fl
Ô tiêu chuẩn 07
0 20 40 60 80 100 120 140
8 16 24 32 40 48 56 64 72 80
D1.3
N
fi fl
Trang 37Ô tiêu chuẩn 11
0 20 40 60 80 100 120 140
D1.3
N
fi fl
c Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn)
Quy luật phân bố số cây theo cấp chiều cao phản ánh mối quan hệ giữacác tầng thứ trong rừng, mức độ thích nghi của một số loài cây ưa sáng vàchịu bóng hay là chỉ tiêu biểu thị cấu trúc hình thái theo chiều thẳng đứng củalâm phần Nhiều kết quả nghiên cứu đã khẳng định sự phân tầng của rừngtheo chiều thẳng đứng có ảnh hưởng đến khả năng phòng hộ, chống xói mòncủa đất Rừng tự nhiên hỗn loài khác tuổi, cấu trúc tầng thứ phản ánh sự phânchia ánh sáng giữa các nhóm quần thụ cây rừng khác nhau về đặc tính sinhthái, về năng lực sinh trưởng, về mức độ thành thục Cấu trúc tầng thứ cònphản ánh bản chất sinh thái nội bộ hệ sinh thái rừng, nó mô phỏng một loạtcác mối quan hệ giữa các tầng rừng với nhau, giữa cây cao và cây thấp, giữacác cây cùng loài hay khác loài, giữa các cây cùng tuổi hay khác tuổi Vì vậy
mà rừng tự nhiên hỗn loài khác tuổi có cấu trúc tầng thứ của lâm phần rấtphức tạp, nó nói lên sự phân chia không gian dinh dưỡng giữa các cá thể haycác tầng tán rừng cũng như ảnh hưởng tới khả năng bảo vệ đất, chống xóimòn và khả năng tái sinh tự nhiên của rừng
Kết quả tính toán đặc trưng mẫu được tổng hợp vào biểu 06:
Biêu 07: Kết quả tính toán các đặc trưng phân bố N/Hvn OT
Trang 38Khi nghiên cứu các chỉ tiêu độ lệch Sk ở các ô tiêu chuẩn đều có giá trị >
0, điều đó cho thấy đỉnh đường cong phân bố đều lệch trái so với trị số trungbình, phần lớn cây rừng tập trung ở cỡ chiều cao trước so với chiều cao trungbình có nghĩa là rừng đang trong giai đoạn phát triển Ngược lại với chỉ tiêu
độ lệch, chỉ tiêu độ nhọn Ex hầu hết các ô tiêu chuẩn đều có Ex < 0 cho thấyđường cong phân bố thực nghiệm bẹt hơn so với phân bố chuẩn, cũng cónghĩa là các cây có mặt đầy đủ ở các cỡ chiều cao khác nhau Hay nói cáchkhác là mức độ tập trung của trị số quan sát xung quanh trị số trung bình làthấp
Để nghiên cứu kỹ hơn tôi tiến hành nghiên cứu quy luật phân bố số câytheo chiều cao Trong khi nghiên cứu quy luật phân bố số cây theo chiều cao,nếu cỡ kính chiều cao quá lớn hoặc quá nhỏ thì phân bố sẽ có đỉnh phụ hay bịchia cắt không biểu diễn rõ quy luật phân bố Do đó ở trạng thái rừng này tôichia cự ly cỡ chiều cao cách nhau 2m Sau đó dùng hàm weibull để nắn phân
bố thực nghiệm với mức ý nghĩa = 0.05 Kết quả nắn phân bố sô cây theochiều cao được tổng hợp vào biểu 07 sau:
Biểu 08: Kết quả nắn phân bố n/Hvn theo hàm weibull
Kết quả ở biểu 07 cho thấy, việc dùng hàm phân bố weibull để biểu diễn phân
bố N/Hvn là hoàn toàn phù hợp Hình ảnh trực quan về quy luật phân bố N/Hvn ởcác ô tiêu chuẩn được thể hiện ở hình sau: