Bài nghiên cứu Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư nhằm mô tả tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư và các vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính. Chúng tôi chia tách tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư thành các thành phần qun trọng để hiểu sâu hơn thành quả và hoạt động tương lai của công ty. Vai trò của đòn bẩy và tầm quan trọng của nó đối với phân tích tỷ suất sinh lợi cũng được chúng tôi đề cập.
Trang 1BỘ GIÁO DỤC VÀ TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH
GVHD: Cô Nguyễn Thị Uyên Uyên
TP.Hồ Chí Minh - tháng 04/2014
Trang 2đề liên quan đến báo cáo tài chính Chúng tôi chia tách tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư thành các thành phần qun trọng để hiểu sâu hơn thành quả và hoạt động tương lai của công ty Vai trò của đòn bẩy và tầm quan trọng của nó đối với phân tích tỷ suất sinh lợi cũng được chúng tôi đề cập Lồng ghép trong các phân tích là các ví dụ minh họa của chúng tôi được chọn lọc từ các công ty trong thực tế
1 TỶ SUẤT SINH LỢI TRÊN VỐN ĐẦU TƯ
1.1 Định nghĩa
- Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư (ROI hay Return on Investment) là một thước
đo dòng tiền được tạo ra hoặc bị tổn thất do đầu tư Nó xác định dòng tiền hoặc luồng thu nhập từ đầu tư đến nhà đầu tư, liên quan đến số tiền đầu tư Có thể là dưới hình thức là lợi nhuận, tiền lãi, cổ tức, hoặc lãi vốn/lỗ vốn Lãi vốn/lỗ vốn xảy ra khi giá trị thị trường hoặc giá trị bán lại của đầu tư tăng hoặc giảm Dòng tiền ở đây không bao gồm hoàn vốn của vốn đã đầu tư
- Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư có lẽ là thước đo đánh giá hiệu quả công ty một
cách phổ biến nhất Thước đo này cho phép so sánh sự thánh công của các công ty trong việc sử dụng vốn đầu tư và cũng cho phép đánh giá tỷ suất sinh lợi của công ty trong mối tương quan với rủi ro đầu tư của chúng
1.2 Vai trò của tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư
Đo lường hiệu quả quản lý
Trang 3Trang 3
- Mức độ tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư phụ thuộc chủ yếu vào kỹ năng, tài
xoay sở, sự khéo léo và động cơ thúc đẩy của ban quản lý
- Tỷ suất này đặc biệt là khi tính toán trong khoảng thời gian một năm hoặc lâu
hơn là một thước đo thích hợp để đo lường hiệu quả của ban quản lý
Đo lường khả năng sinh lợi
- Chỉ tiêu này kết hợp cả báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán để
đánh giá khả năng sinh lợi Tỷ số này cũng hữu ích trong phân tích tính thanh khoản
của công ty trong ngắn hạn
Chỉ tiêu dự báo thu nhập
- Tỷ số này liên kết một cách hiệu quả thu nhập quá khứ, hiện tại và tương lai
với vốn đầu tư Tỷ số này nhận diện được các dự báo lạc quan hoặc bi quan thái quá liên quan đến tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư của các đối thủ cạnh tranh, đánh giá việc
quản trị các nguồn tài trợ khi các giá trị dự báo khác với kỳ vọng
Chỉ tiêu hoạch định và kiểm soát
- Tỷ số này đóng vai trò quan trọng trong quá trình lập kế hoạch, hoạch định
ngân sách vốn, định giá và kiểm soát các hoạt động kinh doanh Tỷ số này bao gồm tỷ suất sinh lợi lãi (lỗ) của tất cả các chi nhánh, bộ phận của công ty, nó còn có thể phản ánh tỷ suất sinh lợi của từng dòng sản phẩm, từng dự án riêng lẻ và các thành phần khác Từ đó giúp nhà quản lý đưa ra những đánh giá và đề xuất các kế hoạch chiến
lược cho công ty
1.3 Các thành phần của tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư
Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư cơ bản được tính toán là:
= ợ ℎ ậ
ố đầ ư
- Lợi nhuận có thể là lãi ròng, lợi nhuận trước thuế và lãi vay, … còn vốn đầu tư
có thể là tổng tài sản, vốn cổ phần thường,… Tùy thuộc vào mục tiêu phân tích mà ta
có các chỉ tiêu lợi nhuận, vốn đầu tư cụ thể Lưu ý khi tính các chỉ tiêu trên chúng ta nên có một số điều chỉnh cho phù hợp
Trang 4 Các điều chỉnh trong tổng tài sản
- Điều chỉnh tài sản phi hoạt động: như tiền mặt, các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn, TSCĐ chờ thanh lý hoặc các tài sản trong tham gia vào hoạt động tạo ra thu nhập trong kỳ Việc điều chỉnh này nhằm tập trung phân tích vào các tài sản hoạt động
và tách biệt hoạt động kinh doanh khỏi các hoạt động tài chính của công ty Việc điều chỉnh này đặc biệt hữu ích khi phân tích các công ty có đầu tư đáng kể vào các tài sản
tài chính
- Điều chỉnh tài sản vô hình: loại trừ các tài sản vô hình ra khỏi vốn đầu tư Tuy
nhiên theo chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện nay giá trị tài sản vô hình của một doanh nghiệp chưa được tính toán đầy đủ và thường có giá trị tương đối thấp trong cơ cấu tài sản nên việc điều chỉnh hay không điều chỉnh yếu tố này không ảnh hưởng nhiều đến
kết quả phân tích
- Điều chỉnh khấu hao lũy kế: với mục tiêu tập trung vào thành quả hoạt động
của toàn công ty, tốt hơn là không cộng lùi khấu hao lũy kế vào vốn đầu tư Điều này nhất quán với lợi nhuận sau thuế và chi phí khấu hao Việc gia tăng tỷ suất sinh lợi do giảm tài sản đã được khấu hao được bù trừ bởi việc mua lại các tài sản khấu hao mới Các tài sản mới này phải tạo ra được lợi nhuận Chúng ta cũng phải nhận biết rằng thường thì chi phí bảo trì và sửa chữa sẽ gia tăng theo tuổi của tài sản, có xu hướng bù
trừ việc giảm (nếu có) trong vốn đầu tư
- Bên dưới và ví dụ minh họa được nhóm tổng hợp tính toán từ Bảng Cân đối kế
toán của công ty Vinamilk qua các năm từ 2009-2013
LN chưa phân phối và các quỹ
Trang 5- Giá trị thị trường thay cho giá trị sổ sách của vốn cổ phần: Thông thường khi
tính toán chỉ tiêu này chúng ta thưởng sử dụng giá trị sổ sách trên các BCTC hơn là giá trị thị trường Mặc dù vậy, giá trị thị trường của vốn cổ phần đôi khi lại phù hợp hơn cho phân tích bởi vì có một số tài sản không được ghi nhận trong BCTC (chẳng hạn như nhãn hiệu thương mại được phát triển trong nội bộ, danh tiếng, nguồn nhân lực,…) Ngoài ra thu nhập được thể hiện trên BCTC đôi khi bị bỏ sót các khoản do các
tiêu chuẩn ghi nhận kế toán quá bảo thủ
- Vốn đầu tư của nhà đầu tư thay cho vốn đầu tư của công ty: 2 chỉ tiêu này khác
nhau do không phải lúc nào nhà đầu tư cũng mua được cổ phiếu bằng mệnh giá Do
đó trong một vài phân tích, các nhà phân tích dùng vốn đầu tư của nhà đầu tư thay thế
cho vốn đầu tư của công ty trong phân tích của mình
Các điều chỉnh trong thu nhập
- Thu nhập hay lợi nhuận sẽ điều chỉnh cho tương ứng với vốn đầu tư Nếu vốn
đầu tư là tổng tài sản thì thu nhập ở đây sẽ là thu nhập trước lãi vay và cổ tức ưu đãi Còn nếu vốn đầu tư là vốn chủ sở hữu thì ta sử dụng lãi ròng sau khi đã khấu trừ đi lãi vay và cổ tức cổ phần ưu đãi
- Trường hợp tổng tài sản là tài sản công ty mẹ và các công ty con thì lợi nhuận
nên bao gồm cả lợi nhuận công ty mẹ và lãi (lỗ) của công ty con khi tính tỷ suất sinh lợi trên tài sản
5,000,000 10,000,000 15,000,000 20,000,000 25,000,000
Trang 6Trang 6
Tài sản công ty mẹ + tài sản cty con Lợi nhuận công ty mẹ + lãi (lỗ) cty con Vốn cổ phần thường Lãi ròng sau thuế trừ chi trả cổ tức cổ
phần ưu đãi
- Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư phải phản ánh tất cả các chi phí hợp lý gồm cả
thuế thu nhập Chúng ta phải ghi nhận rằng thuế thu nhập làm giảm thu nhập của công
ty nên ta phải tính đến thuế khi tính thu nhập, đặc biệt là tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần của cổ đông Phần sau của bài nghiên cứu chúng tôi sẽ chia tách tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư sao cho có một thành phần phản ánh tình trạng thuế của công ty
2 TỶ SUẤT SINH LỢI TRÊN TÀI SẢN
2.1 Khái niệm
Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của công ty Nó là một thước đo thích hợp cho tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh Tỷ số này phản ánh lợi nhuận của công ty được sinh ra từ tổng tài sản Thước đo này không phân biệt lợi nhuận được tạo ra từ nguồn tài trợ nào Do vậy, phân tích chỉ tập trung vào đánh giá hoặc dự báo thành quả hoạt động Ngoài ra, khi lấy tổng tài sản làm cơ sở để tính tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư đôi khi phải thực hiện một số điều chỉnh
2.2 Công thức và điều chỉnh ROA
b Điều chỉnh Tổng tài sản
Trang 7- Các khoản tiền mặt và các khoản tương đương tiền
- Tài sản đầu tư tài chính (loại ra nếu chỉ xét lợi nhuận trên hoạt động kinh doanh)
Việc điều chỉnh này nhằm tập trung phân tích vào các tài sản hoạt động và tách biệt phân tích hoạt động kinh doanh khỏi các hoạt động tài chính của công ty và nó đặc biệt hữu ích đối với công ty có đầu tư đáng kể vào các tài sản tài chính
Điều chỉnh tài sản vô hình: là loại trừ các tài sản vô hình ra khỏi vốn đầu tư Điều chỉnh này xuất phát từ nghi vấn liên quan đến giá trị hoặc giả định là bản chất tài sản vô hình có đặc điểm khác hơn tài sản hữu hình Trong điều kiện chuẩn mực kế toán GAAP hiện nay, các tài sản vô hình phải định kỳ xem xét xem có bị sụt giá hay không? Điều chỉnh nên được thực hiện trước khi tiến hành phân tích Mặc dù vậy, việc loại trừ các tài sản vô hình ra khỏi vốn đầu tư một cách hoàn toàn không được lý giải thuyết phục vì chúng đại diện cho các nhà đầu tư có giá trị bất chấp bản chất vô hình
Điều chỉnh khấu hao tích lũy: Điều chỉnh thứ ba có liên quan đến câu hỏi liệu vốn đầu tư có bao gồm việc cộng lùi khấu hao tích lũy vào tài sản đã khấu hao hay không? (lưu ý rằng thu nhập trong báo cáo tài chính là đã loại trừ khấu hao) Những người ủng hộ việc điều chỉnh tranh luận rằng vì tài sản cố định được duy trì trong điều kiện hoạt động cơ bản trong suốt đời sống hữu ích của chúng Vì thế đánh giá trên tài sản ròng là không hợp lý Họ cũng cho rằng nếu khấu hao tích lũy không được cộng lùi, thì thu nhập cao có thể do vốn đầu tư thấp (do chưa cộng dồn khấu hao) Do đó, ngay cả với các thu nhập ổn định, tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư sẽ tăng hoặc giảm
mà không liên quan đến thành quả thực sự của công ty
Trong quá trình đánh giá điều chỉnh này, chúng ta phải đặt trọng tâm vào kiểm soát nội bộ của từng đơn vị sản xuất riêng biệt và của việc quản trị hoạt động kinh
Trang 8Trang 8
doanh Trong phân tích của chúng ta thì khác, tập trung vào thành quả hoạt động của công ty Đối với phân tích toàn công ty, tốt hơn là không cộng lùi khấu hao tích lũy vào vốn đầu tư Điều này nhất quán với việc tính toán thu nhập ròng và chi phí khấu hao Việc gia tăng tỷ suất sinh lời do giảm tài sản đã khấu hao được bù trừ bởi việc mua lại các tài sản đã khấu hao mới Các tài sản mới này phải tạo ra được lợi nhuận Chúng ta cũng phải nhận biết rằng thường thì chi phí bảo trì và sửa chữa sẽ gia tăng theo tuổi của tài sản, có xu hướng bù trừ việc giảm (nếu có) trong vốn đầu tư
2.2.3 Mục tiêu của việc phân tích ROA
Đánh giá tài sản của doanh nghiệp có khả năng sinh lợi hay không?
Cho thấy xu hướng biến động của ROA tăng lên hay xấu đi
Đánh giá khả năng sinh lợi tài sản của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh khác
2.2.4 Phương pháp phân tích ROA
Phương pháp so sánh:
So sánh giữa các năm để thấy được xu hướng phát triển của công ty
So sánh với các đối thủ trong ngành để thấy được vị thế hiện tại của công ty
ROA Vinamilk và một số công ty cùng ngành giai đoạn 2011-2013:
Trang 9Trang 9
Năm 2013, ROA của Vinamilk giảm nhẹ so với năm 2011 và 2012 Nguyên nhân được công ty đưa ra là do chi phí nguyên vật liệu tăng cao, đồng thời công ty tăng cường thực hiện các hoạt động tiếp thị, bán hàng, triển khai hoạt động giới thiệu sản phẩm mới đến người tiêu dùng
So với các công ty cùng ngành, Vinamilk tỏ ra vượt trội khi xét về ROA
2.2.5 Chia tách tỷ suất sinh lợi trên tài sản
= ã ò
ℎ ℎ ×
ℎ ℎ
à ả Hay:
= ỷ ấ ℎ ợ ê ℎ ℎ × ệ ấ ử ụ à ả
ROA được chia tách thành 2 thành phần:
Lãi ròng/Doanh thu: gọi là tỷ suất sinh lợi trên doanh thu Tỷ suất này đo lường khả năng sinh lợi của công ty trên mức doanh số đạt được, hay nói cách khác với mỗi đồng doanh số thì có thể tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận Lãi ròng và doanh thu đều có thể lấy số liệu từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Trang 10Sơ đồ sau đây sẽ cho thấy một bức tranh toàn cảnh về các thành phần cấu thành nên tỷ suất sinh lợi trên tài sản:
Cấp độ thứ nhất là sự kết hợp tỷ suất sinh lợi trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản Cấp độ thứ hai làm rõ các nhân tố quan trọng khác xác định tỷ suất sinh lợi trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản
Với cách viết này, để tăng tỷ suất sinh lợi của tài sản hay ROA, doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp thích hợp để nâng số vòng quay của tài sản và tỷ suất sinh lợi trên doanh thu Bằng phương pháp loại trừ, các nhà phân tích sẽ xác định ảnh hưởng của từng nhân tố tới sự thay đổi tỷ suất sinh lợi của tài sản trong kỳ
Tuy nhiên, trong một chừng mực nhất định, hai nhân tố này có quan hệ ngược chiều nhau Thông thường, để tăng số vòng quay của tài sản, thì doanh nghiệp phải
Trang 11Trang 11
tăng doanh thu thuần, dẫn đến giảm giá bán và lợi nhuận giảm Vì vậy, để tăng tỷ suất sinh lợi của tài sản mà vẫn tăng được số vòng quay của tài sản và tỷ suất sinh lợi của doanh thu, thì các nhà quản lý phải tiến hành nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, để cho lượng hàng hóa bán ra tăng (doanh thu tăng) mà không phải giảm giá bán
Phân tách ROA của Vinamilk năm 2011-2013
TSSL trên doanh thu (%) 2011 2012 2013
Trang 12Trang 12
Cả tỷ suất sinh lợi trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản của Vinamilk đều
ở mức khá ổn định so với các công ty cùng ngành Cho thấy sự ổn định trong các chính sách của Vinamilk
Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản
Hiệu suất sử dụng tài sản đo lường cường độ công ty sử dụng các tài sản Thước đo của việc sử dụng tài sản thích hợp nhất là doanh thu vì doanh thu rất cần thiết để tạo ra lợi nhuận
Trong nhiều trường hợp chúng ta cần phải chia tách và đánh giá hiệu suất sử dụng cho từng loại tài sản trong công ty Các loại tài sản trong công ty gồm: Tiền mặt, Khoản phải thu, Hàng tồn kho, Tài sản cố định, Nợ ngắn hạn
Trang 13 Doanh thu/Khoản phải thu
Mức độ các khoản phải thu là một hàm theo doanh thu Nếu vòng quay các khoản phải thu thấp có thể do việc mở rộng quá mức tín dụng, khả năng không chi trả của khách hàng hoặc do công tác thu nợ tồi Nếu vòng quay các khoản phải thu cao ngụ ý về một chính sách tín dụng thắt chặt, hoặc không có khả năng mở rộng tín dụng cho khách hàng Vòng quay các khoản phải thu thường liên quan đến việc đánh đổi giữa gia tăng doanh thu và tích lũy vốn dưới dạng các khoản phải thu
Vòng quay phải thu khách hàng 2011 2012 2013
Trang 14Trang 14
Vinamilk giữ vòng quay khoản phải thu ở mức thấp so với các công ty cùng ngành Điều này cho thấy công ty đã dựa vào tiềm lực của mình để áp dụng chính sách nới lỏng tín dụng đối với khách hàng
Doanh thu/Hàng tồn kho
Muốn duy trì doanh thu cần phải có hàng tồn kho Mối quan hệ giữa doanh thu
và hàng tồn kho thay đổi tùy theo ngành nghề Nếu vòng quay hàng tồn kho thấp thường cho thấy dự trữ hàng tồn kho nhiều quá mức, luân chuyển chậm hoặc hàng tồn kho lỗi thời Các điều kiện tạm thời như đình trệ sản xuất có thể tạo ra số vòng quay hàng tồn kho thấp Nếu vòng quay hàng tồn kho cao hàm ý đầu tư thấp trong hàng tồn kho, đe dọa mối quan hệ với khách hàng và doanh số tương lai Vòng quay hàng tồn kho liên quan đến việc đánh đổi giữa nguồn vốn tích lũy trong hàng tồn kho và khả năng mất đi khách hàng và doanh thu tương lai
Trang 15Trang 15
Vinamilk giữ hàng tồn kho ở mức độ cao hơn so với các công ty cùng ngành
Do nguyên liệu chiếm trên 60% giá vốn hàng bán, trong đó phần lớn là nguyên liệu nhập khẩu Vì thế, công ty có xu hướng tồn trữ nhiều nguyên liệu để sản xuất thêm vào cuối năm Và cũng để dự phòng biến động giá nguyên liệu và ảnh hưởng xấu của
sự biến động này đến doanh thu
Doanh thu/Tài sản cố định
Mối quan hệ giữa doanh thu và tài sản cố định là mối quan hệ dài hạn, bị tác động bởi các điều kiện như công suất cao quá mức, nhà xưởng không đủ, thiết bị lạc hậu, thay đổi trong nhu cầu… Một số điểm cần lưu ý khi phân tích: tài sản cố định không phải tăng dần dần mà một lần tăng là tăng nhiều; thiết bị và phương tiện đi thuê thường không xuất hiện trong bảng cân đối kế toán, có thể làm sai lệch hiệu suất này Vòng quay tài sản cố định 2011 2012 2013