Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 32 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
32
Dung lượng
387 KB
Nội dung
LỜI NÓI ĐẦU Vốn là một trong những nguồn lựcquan trọng nhất và không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì vốn nói riêng, tài chính nói chung là vũ khí cạnh tranh quan trọng củacông ty. Do vậy, việc nângcaohiệuquả huy động vốn và sửdụng các nguồn vốn là tiền đề để doanh nghiệp dành thắng lợi trong cạnh tranh, tăng trưởng và phát triển ở hiện tai và trong tương lai. Điện là loại hàng hoá đặc biệt, có vai trò quan trọng và không thể thiếu trong mọi quá trình kinh tế và sinh hoạt của người dân. Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang tiến lên thành một nước công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì năng lượng điện lại càng có vị trí quan trọng. Chình vì vậy, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và quảnlýsửdụngvốn nói riêng của các doanh nghiệp điệnnăng có hiệuquả hay không có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của đền kinh tế và sinh hoạt của người dân. Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này em xin chọn "Nâng caohiệuquảquảnlýsửdụngvốncủaCôngtyĐiệnlựcBa Đình" làm chuyên đề thực tập của mình tại CôngtyĐiệnlựcBa Đình. Do trình độ, kiến thức thực tế và khả năng thu thập tài liệu có hạn nên em chỉ viết trong phạm vi quảnlýsửdụngvốncủaCôngtyĐiệnlựcBa Đình. Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp này bao gồm những phần sau: Phần I: Giới thiệu về CôngtyĐiệnlựcBaĐình Phần II: Thực trạng sửdụngvốncủaCôngtyĐiệnlựcBaĐình Phần III: Một số giải pháp nângcaohiệuquảquảnlýsửdụngvốncủa Cô tyĐiệnlựcBaĐình Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn và các anh, chị trong phòng Tài chính - Kế toán CôngtyĐiệnlựcBaĐình đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành bản báo cáo này. 1 PHẦN I GIỚI THIỆU VỀ CÔNGTYĐIỆNLỰCBAĐÌNH 1. Quá trình hình thành và phát triển củaĐiệnlựcBaĐìnhĐiệnlựcBaĐình là đơn vị trực thuộc CôngtyĐiệnlực TP.Hà Nội, trước đây gọi là chi nhánh ĐiệnlựcBaĐình được tách ra từ đội quảnlýđiện Hà Nội năm 1999. ĐiệnlựcBaĐình được thành lập theo quyết định số 09/ĐVN/HĐQT-TCCP-LĐ ngày 13/01/1999 của chủ tịch Hội Đồng quản trị Tổng côngtyĐiệnlực Việt Nam. Hoạt động theo đăng ký kinh doanh số 312897 ngày 27/11/2000, đăng ký kinh doanh đơn vị kinh tế trực thuộc hạch toán phụ thuộc CôngtyĐiệnlực TP.Hà Nội. ĐiệnlựcBaĐình có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng, được sửdụng con dấu riêng để giao dịch, ký kết hợp đồng kinh tế theo phân cấp và uỷ quyền của GĐ CôngtyĐiệnlực TP.Hà Nội. Trụ sở đóng tại: số 06-phố Hàng Bún-quận Ba Đình-Hà Nội. Điện thoại : (04) 8239311 Fax: (04) 8294916 Từ khi thành lập, ý thức được vai trò quan trọng của mình ĐiệnlựcBaĐình đã nỗ lực hết sức trong hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp điệncủa mình. Côngty đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng: bảo tồn và phát triển nguồn vốn do CôngtyĐiệnlực Hà Nội giao; cung cấp điện thường xuyên và an toàn cho các cơ quan nhà nước, các cơ quancủa tổ chức quốc tế, các cuộc hội nghị được tổ chức trên địa bàn quận, đầu tư cơ sở hạ tầng mở rộng sản xuất, thực hiện đầy đủ trách nhiệm đối với ngân sách nhà nước, tạo công ăn viêc làm cho cán bộ công nhân viên trong công ty… Được tách ra từ đội quảnlýđiện Hà Nội từ năm 1999, trong 7 năm hoạt động côngty đã xây dựng cơ sở vật chất tại côngty và hệ thống lưới điện, các trạm biến áp trên địa bàn quậnBaĐình khá đầy đủ và an toàn. Trong lĩnh vực kinh doanh ĐiệnlựcBaĐình đã phát triển và có chõ đứng trên thị trường. Những năm tới để nângcaohiệuquả kinh doanh côngty đã và đang thâm nhập vào lĩnh vực bưu chính viễn thông. Với nănglực cán bộ công nhân viên của mình trong tương lai côngty sẽ là một trong những doanh nghiệp thành công trong lĩnh vực kinh doanh điện năng. 2. Chức năng, nhiệm vụ củaĐiệnlựcBaĐình - Kinh doanh điện năng. - Quản lý, vận hành lưới điện phân phối. - Sửa chữa, cải tạo lưới điện phân phối và một số dịch vụ khác có liên quan. - Thiết kế lưới điện hạ áp. - Xây lắp các công trình đường dây và trạm biến áp thuộc lưới điện từ 35kv trở 2 xuống. - Tư vấn giám sát thi công các công trình lưới điện từ 35kv trở xuống. - Tư vấn đầu tư xây dựng các dự án viễn thông công cộng. Nằm trên địa bàn quậnBaĐình nên ĐiệnlựcBaĐình có một vị trí rất quan trọng trong việc cung ứng điện. ĐiệnlựcBaĐình phải thường xuyên ảo đảm cung cấp điện an toàn, ổn định cho các cơ quan trung ương, các cuộc đón tiếp các nguyên thủ quốc gia, hội nghị, hội thảo của nhà nước và các tổ chức quốc tế diễn ra trên địa bàn quận. Trong số các phụ tải cấp điện có một số phụ tải rất quan trọng như: Lăng chủ tịch Hồ Chí Minh, cơ quan Chính phủ, Hội trường Ba Đình, cơ quan ngoại giao và đại sứ quán. Điệnnăng là một hàng hoá đặc biệt không thể thiếu trong mọi quá trình kinh tế, khách hàng của ngành điện vô cùng phong phú và đa dạng: các cơ quan, nhà máy xí nghiệp và cả người dân… Ở Việt Nam, điệnnăng được nhà nước bảo hộn và Chính phủ quyết định giá cả. Ngoài ra còn phải kể đến tính nguy hiểm cao trong cung ứng và sửdụng điện. Điệnnăng là hàng hoá đặc biệt trong quá trình sản xuất và cung cấp cho khách hàng, sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đó không có hàng hoá tồn kho, để điệnnăng đến được tay người tiêu dùng cần phải có một hệ thống lưới điện truyền tải đi. Nó cũng là mặt hàng có thể gây nguy hiểm khi sản xuất và tiêu dùng tuy nhiên lại không thể thiếu trong mọi quá trình kinh tế. Một đặc điểm nữa đó là điệnnăng được khách hàng sửdụng trước sau đó côngty mới đi đo lượng điện và tính tiền mà khách hàng phải nộp, do đó mà nhiều khách hàng thành toán chậm, khiến các khoản phải thu củacôngty có thể tăng lên, gây ứ đọng vốn. Ở Việt Nam điệnlực là mặt hàng được nhà nước bảo hộ và quyết định giá cả, do đó những chính sách của nhà nước có ảnh hưởng không nhỏ đến việc kinh doanh của các côngty điện. 3. Hệ thống tổ chức củaĐiệnlựcBaĐình Tất cả các phòng ban, đội tổ chức năng trong điệnlực đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng chịu sự lãnh đạo củaCôngtyĐiệnlực Hà Nội. Lãnh đạo Điệnlực sẽ điều phối mối quan hệ này sao cho đồng bộ, nhịp nhàng dễ thực hiện các mục tiêu của các cấp lãnh đạo. Hệ thống tổ chức củaĐiệnlựcBaĐình được thiết kế theo mô hình trực thuộc chức năng. - Giám đốc được CôngtyĐiệnlực Việt Nam bổ nhiệm, điều hành ĐiệnlựcBaĐình theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động củaĐiệnlực trước CôngtyĐiệnlực Hà Nội, trước pháp luật và trước toàn thể cán bộ công nhân viên chức củaĐiện lực. Giám đốc có quyền quảnlýlực lượng lao động trong toàn công ty, ra quyết địng đề bạt, bãi miễn điều chuyển công tác đối với cán bộ công nhân viên chức trong điện lực. 3 - Phó Giám đốc kinh doanh do Giám đốc CôngtyĐiệnlực Hà Nội bổ nhiệm chỉ đạo mọi công việc về công tác kinh doanh bán điện. - Phó Giám đốc kỹ thuật do giám đốc CôngtyĐiệnlực Hà Nội bổ nhiệm, chịu trách nhiệm chỉ đạo giải quyết các vấn đề kỹ thuật vận hành và một số dịch vụ khác có liên quan, phục vụ cho kinh doanh bán điện. 4 SƠ ĐỒ MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦAĐIỆNLỰCBAĐÌNH Phòng KH-kỹ thuật Phòng Tài vụ Ban thanh tra bảo vệ PGĐ kinh doanh P.kinh doanh Đội quảnlý đầu nguồn Đội kiểm tra điện E8 Tổ lắp đặt công tơ E8 Tổ treo tháo công tơ Đội 6 P. Đội Cấn Đội 5 P. Cống Vị Đội 4 C.An P.Ngọc khánh Đội 3 HTX 8-3 Đội 2 Phan Đình Phùng Đội 1 E8 Ban điều độ thông tin Đội vận hành E8 Đội Dezen,03 Ngọc Hà, D18 Cửa Bắc Đội Đại tu E8 Tổ thí nghiệm nhà Bà Vượng Giám đốc Phòng T.C.H.CPGĐ kỹ thuật 7 PHẦN II THỰC TRẠNG SỬDỤNGVỐNCỦACÔNGTYĐIỆNLỰCBAĐÌNH 1. Tình hình vốncủaĐiệnlựcBađình Dựa vào báo cáo tài chính các năm 2003, 2004, 2005 củaĐiệnlựcBađình ta lập bảng phân tích cơ cấu tài sản như sau: BẢNG PHÂN CƠ CẤU TÀI SẢN Đơn vị: Tỷ đồng CHỈ TIÊU 2003 2004 2005 Số tiền % Số tiền % Số tiền % A. TSLĐ và ĐTNH 27.374 26.55 39.692 30.51 41.155 23.20 I. Tiền 2.65 2.57 3.254 2.50 2.763 1.56 II. Đầu tư TCNH III. Các khoản phải thu 19.338 18.76 31.864 24.49 33.445 18.85 IV. Hàng tồn kho 2.012 1.95 2.162 1.66 1.982 1.12 V. TSLĐ khác 3.374 3.27 2.412 1.85 2.965 1.67 VI. Chi sự nghiệp B. TSCĐ và DTDH 75.717 73.45 90.399 69.49 136.26 76.80 I.TSCĐ 73.334 71.14 87.43 67.21 133.12 75.03 II. Đầu tư TCDH III.Chi phí XDCBDD 2.383 2.31 2.969 2.28 3.143 1.77 IV. Ký quỹ ký cược dài hạn Tổng tài sản 103.091 100 130.09 100 177.41 100 Nguồn: Báo cáo tài chính ĐiệnlựcBaĐình năm 2003, 2004, 2005 Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng tài sản các năm từ năm 2003 đến 2005 tăng lên khá nhanh (tăng hơn 74 tỷ đồng). Điều đó có thể đánh giá rằng quy mô sản xuất kinh doanh củacôngty ngày càng tăng lên, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng được đầu tư đáng kể, đây là một trong những nhân tố tạo tiền đề để ĐiệnlựcBaĐình tồn tại và phát triển. TSLĐ và ĐTNH năm 2004, 2005 có xu hướng tăng so với năm 2003 trong khi đó TSCĐ và ĐTDH cũng có xu hướng tăng lên. Chứng tỏ trong những năm gần đây côngty đã chú trọng vào đầu tư vào TSCĐ và ĐTDH. Điều này sẽ làm cho côngty gặp nhiều thuận lợi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì TSCĐ là một yếu tố rất quan trọng quyết định lớn tới năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. Tuy đã được đầu tư khá nhiều, nhưng trang thiết bị củacôngty vẫn cần nâng cấp hơn nữa để bảo đảm an toàn, tổn thất điệnnăng và nângcaonăng suất lao động củacông nhân viên trong công ty. Côngty cần tích cực trong việc tìm ra các giải pháp, tìm nguồn huy động vốn để đầu tư cho TSCĐ. Mặt khác, ta thấy TSLĐ và ĐTNH củacôngty năm 2005 cũng tăng so với năm 2003 trong đó đáng kể nhất là sự tăng lên của các khoản phải thu và tồn kho. Việc đầu tư này 8 làm thay đổi kết cấu tài sản. Điều này chứng tỏ vốn tồn đọng trong khâu dự trữ khá nhiều ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản cố địng tăng và tài snả lưu động cũng tăng, tuy nhiên lại tăng do các khoản phải thu và tồn kho tăng lên. Cơ cấu tài sản như vậy là chưa hợp lý, côngty cần cố các biện pháp để khắc phục, giải quyết việc ứ đọng vốn trong các khoản phải thu và tồn kho đồng thời đầu tư đổi mới trang thiết bị nhằm bảo đảm an toàn và giảm tổn thất điệnnăng trong quá trình cung cấp điện cũng như nângcaonăng suất lao động cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Để đánh giá tính thích hợp trong việc quảnlýsửdụngvốn thì ngoài cơ cấu tài sản của doanh nghiệp ta sẽ xem xét nguồn vốncủa doanh nghiệp trong những năm gần đây: BẢNG NGUỒN VỐNCỦAĐIỆNLỰCBAĐÌNH Đơn vị: Tỷ đồng NÔỊ DUNG Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số tiền % Số tiền % Số tiền % A. Nợ phải trả 88.489 85.84 94.71 72.80 136.625 65.74 1. Nợ ngắn hạn 84.129 81.61 90.921 69.89 135.031 64.84 2. Nợ dài hạn 4.314 4.18 3.452 2.65 1.563 0.88 3.Nợ khác 0.046 0.04 0.337 0.26 0.031 0.02 B. NVCSH 14.602 14.16 35.38 27.20 40.789 34.26 1. Nguồn vốn quỹ 14.602 14.16 21.742 16.71 140.895 79.42 Tổng nguồn vốn 103.091 100 130.09 100 177.414 100 Nguồn: Báo cáo tài chính ĐiệnlựcBaĐình năm 2003, 2004, 2005 Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng nguồn vốnqua các năm 2004, 2004 tăng nhiều hơn so với năm 2003. Nguồn vốn tăng nhanh là do nợ phải trả tăng nhanh, vốn chủ sở hữu cũng tăng nhưng không đáng kể. Điều này chứng tỏ côngty đã đầu tư vào tài sản cố định chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay nợ. Các khoản cấu thành nên nợ phải trả: Nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ khác trong đó nợ dài hạn và nợ khác giảm chỉ có nợ ngắn hạn tăng khá nhanh. Như vậy chứng tỏ côngty đã huy động vốn vay ngắn hạn ngân hàng để đầu tư vào tài sản đáp ứng nhu cầu sản xuất: mua máy móc thiết bị điện, công cụ dụng cụ, trả lương cho công nhân viên nhằm đảm bảo quá trình kinh doanh án điện được liên tục. Nguồn vốn chủ sở hữu củacôngty được hình thành chủ yếu từ vốn và quỹ nhưng trong vốn quỹ thì nguồn vốn kinh doanh và quỹ dự trữ, quỹ phát triển kinh doanh không biến động, điều này chứng tỏ trong năm khả năng tự đảm bảo về tài chính và mức độc lập củaĐiệnlựcBaĐình vẫn chưa hiệu quả. Như vậy, qua phân tích cơ cấu tài sản và sửdụng nguồn vốncủaĐiệnlựcBaĐình ta thấy côngty có chú trọng đầu tư vào tài sản cố định và việc vay nợ ngắn hạn là để đầu tư 9 vào khoản này. Trong cơ cấu đầu tư vào tài sản lưu động thì đầu tư nhiều nhất là khoản phải thu và hàng tồn kho, do đó làm cho vốncủaCôngty bị ứ đọng. Trong khi nợ dài hạn trong năm giảm chứng tỏ việc đầu tư vào tài sản cố định ngày càng giảm đây là một dấu hiệu không tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh củacôngty trong tương lai vì việc đầu tư vào tài sản cố định là rất quan trọng, máy móc thiết bị có hiện đại thì mới có năng suất lao động cao và cho ra những sản phẩm tốt. Do vậy, trong những năm tới côngty cần có kế hoạch, biện pháp điều chỉnh lại cho hợp lý hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra tình hình tài chính của doanh nghiệp còn thể hiện rã nét qua các chỉ tiêu tài chính sau: CHỈ TIÊU 2003 2004 2005 Khả năng thanh toán hiện hành (TSLĐ/Nợ ngắn hạn) 0.325 0.437 0.305 Khả năng thanh toán nhanh (TSLĐ- Dự trữ/Nợ ngắn hạn) 0.301 0.413 0.287 Hệ số nợ (Nợ/Tổng tài sản) 0.858 0.728 0.770 Qua bảng phân tích ta thấy: - Khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh qua các năm đều khá cao đây là điều khá tôt đối với công ty, tuy nhiên nó đang có dấu hiệu giảm. Điều này số nợ phải trả củacôngty ngày càng tăng. Côngty cần có những biện pháp khắc phục. - Hệ số nợ củacôngty có xu hướng giảm tức là trong những năm gần đây côngty vẫn vay nợ nhưng ngày càng giảm. 2. Phân tích hiệuquảsửdụngvốncủaĐiệnlựcBaĐình Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Tuy nhiên, có vốn nhưng vấn đề quảnlýsửdụng sao cho hiệuquả mới là nhân tố quyết định tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích hiệuquảquảnlýsửdụngvốn là việc làm rất cần thiết nhằm thể hiện chất lượng công tác quảnlýsửdụngvốn đồng thời đánh giá hiệuquảcủa nó để có các biện pháp thích hợp nângcaohiệuquảquảnlýsửdụngvốncủacông ty. Hiệuquảquảnlýsửdụngvốn hoàn toàn phụ thuộc vào hiệuquả sản xuất kinh doanh mà hiệuquả sản xuất kinh doanh lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Trình độ quảnlý điều kiện tự nhiên, môi trường kinh tế chính trị-xã hội-văn hoá, phong tục tập quán, tính mùa vụ…nên hiệuquảquảnlýsửdụngvốn cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng của các yếu tố đó. ĐiệnlựcBaĐình là một côngty kinh doanh điệnnăng hạch toán phụ thuộc vào Công 10 tyĐiệnlực Hà Nội nhưng có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng. Sản phẩm củaĐiệnlực là một dạng hàng hoá đặc biệt không thể thiếu trong mọi quá trình kinh tế cũng như tiêu dùng hàng ngày nên hiệuquả hoạt động kinh doanh củađiệnlực cũng thay đổi theo thời gian. Để phân tích hiệuquảquảnlýsửdụngvốncủaĐiệnlựcBa Đình, ta lần lượt phân tích hiệuquảquảnlýsửdụngcủa toàn bộ vốn và từng nguồn vốn sản xuất kinh doanh. 2.1. Phân tích hiệuquảsửdụng tổng vốnHiệuquảsửdụng tổng vốn được đánh giá thông qua các chỉ tiêu tài chính. Để đánh giá hiệuquảsửdụng tổng vốn ta xem xét, phân tích các chỉ tiêu sau: HIỆUQUẢSỬDỤNG TỔNG VỐN Đơn vị : tỷ đồng * Hiệu suất sửdụng tổng vốn cho biết một đồng vốn tham gia vào hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Năm 2003: 1đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 2,66 đồng doanh thu. Năm 2004: 1đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 2,58 đồng doanh thu giảm 0.08 đồng (tương ứng 3,16%) so với năm 2003.Ta thấy doanh thu tăng lên nhưng hiệu suất sửdụng tổng vốn vẫn giảm, điều này là do tổng vốncủacôngty tăng lên và tốc độ tăng nhanh hơn doanh thu. Năm 2005:1đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 2,01đồng doanh thu giảm 0.57( tương ứng với 22,19% ) so với năm 2004. Cũng tương tự như 2004, năm 2005 doanh thu cũng tăng nhưng tốc độ tăng củavốn kinh doanh lớn hơn nên làm cho hiệu suất sửdụngcủa tổng vốn vẫn bị giảm. Hơn nữa trong năm này tỷ suất trên tổng vốn lại CHỈ TIÊU 2003 2004 2005 2004/2003 2005/2004 +/- % +/- % 1. Doanh thu 274.67 335.67 356.17 60.99 22.21 20.50 6.11 2. Lợi nhuận 72.38 4.55 1.10 -67.83 -93.71 -3.45 -75.82 3. Tổng vốn 103.09 130.09 177.41 27.00 26.19 47.32 36.38 4. Hiệu suất sửdụng toàn bộ vốn = (1):(3) 2.66 2.58 2.01 -0.08 -3.16 -0.57 -22.19 5. Tỷ suất LN/DT = (2):(1) 0.264 0.014 0.003 -0.25 -94.86 -0.01 -77.22 6. Tỷ suất LN/Vốn = (2):(3) 0.70 0.03 0.01 -0.67 -95.02 -0.03 -82.27 11 giảm rất nhanh cho thấy việc tăng vốn kinh doanh củacôngty là chưa hiệu quả. Như vậy hàng năm vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh tăng, doanh thu cũng tăng nhưng với tốc độ chậm hơn, do đó doanh thu được tạo ra bởi một đồng vốn giảm theo các năm. Như vậy, côngty đã huy động được các nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh tuy nhiên do hiệu suất của tổng vốn giảm hàng năm nên việc sửdụngvốncủacôngty là chưa hiệu quả, côngty cần có những giải pháp điều chỉnh kịp thời. * Tỷ suất lợi nhuận: + Tỷ suất lợi nhuận trên một đồng doanh thu được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho doanh thu. Nó cho biết một đồng doanh thu thi tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2003: 1đồng doanh thu tạo ra được 0.264 đồng lợi nhuận. Năm 2004: 1đồng doanh thu tạo ra được 0.016 đồng lợi nhuận giảm 0.25 đồng (tức 94,86%). Đây là mức giảm khá mạnh, tuy doanh thu tăng nhưng lợi nhuận năm 2004 lại giảm khá nhanh so với năm 2003 nên tỷ suất lợi nhuận của tổng vốn giảm. Năm 2005: 1đồng doanh thu tạo ra được 0.003 đồng lợi nhuận giảm 0.01 đồng (tức 77,22%), tuy doanh thu tăng lên nhưng lợi nhuận giảm do đó tỷ suất lợi nhuận giảm. Như vậy, ta thấy rằng so với năm 2003 năm 2005 doanh thu tăng lên khá nhanh nhưng lợi nhuận lại giảm nên tỷ suất lợi nhuận năm 2005 giảm khá nhiều so với năm 2003( giảm 0.26 đồng) . Điều này chứng tỏ chi phí, các khoản phải thu và tồn kho tăng rất nhanh làm cho doanh thu tăng nhưng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm. Côngty cần có các giải pháp để thu hồi các khoản phải thu và giải phóng tồn kho, đồng thời tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận. + Tỷ suất lợi nhuận trên vốn: Được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vố. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2003: 1đồng vốn thu được 0,7đồng lợi nhuận. Năm 2004: 1đồng vốn thu được 0,03 đồng lợi nhuận, giảm 0.67 đồng ( tức 95,02%) so với năm 2003. Do lợi nhuận giảm 67.83 tỷ đồng trong khi vốn kinh doanh lại tăng lên 27 tỷ đồng làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn giảm với tỷ lệ cao. Năm 2005: 1đồng vốn thu được 0,01đồng lợi nhuận giảm 0.03 đồng (tương ứng với 82,27% )so với năm 2004. Đây là tỷ suất lợi nhuận nhỏ, năm 2005 giảm rất nhiều( giảm 0.69 đồng) so với 2003, điều này là hiển nhiên vì vốn ngày càng tăng trong khi lợi nhuận lại giảm. Như vậy, tỷ suất lợi nhuận qua các năm giảm dần. Tốc độ giảm khá nhanh, một phần là do vốn ngày càng tăng làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn giảm còn phải kể đến lợi nhuận giảm nhanh, điều này cho thấy côngty đã quảnlýsửdụngvốn chưa hiệu quả. Côngty cần 12 [...]... vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình tuy nhiên vẫn chưa có hiệuquả trong việc sửdụngvốncủa mình ĐiệnlựcBaĐình cần có những giải pháp để nângcaohiệuquảsửdụngvốn lưu động 3 Đánh giá tình hình quảnlýsửdụngvốncủaĐiệnlựcBaĐình 3.1 Những kết quả đạt được Qua phân tích tình hình sửdụngvốncủaĐiệnlựcBaĐình ta có thể nhận xét rằng: nhìn chung, ĐiệnlựcBaĐình đã sử dụng. .. tốt nghiệp "Giải pháp nâng caohiệuquảquảlý sử dụngvốncủaCôngtyĐiệnlựcBa Đình" nêu lên những nét khái quát nhất về thực trạng sửdụngvốn tại ĐiệnlựcBa Đình; đồng thời chỉ ra những kết quả đạt được và những tồn tại củaquá trình quảnlýsửdụngvốn dưới góc độ vốn cố định và vốn lưu động Và đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nângcao hơn nữa hiệuquảquảnlýsửdụngvốn Em hy vọng với những... quản lýsửdụngvốn của ĐiệnlựcBaĐình tương đối hiệu quả, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế làm hiệuquảquảnlýsửdụngvốncủa doanh nghiệp chưa thật sựcao Do vậy trong thời gian tới ĐiệnlựcBaĐình cần có những giải pháp thích hợp nhằm khắc phục những mặt còn hạn chế, phát huy những ưu điểm để nângcaohiệuquảsửdụngvốn cho đơn vị mình 22 PHẦN III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNGCAOHIỆUQUẢQUẢN LÝ... bảo vốn lưu động, tình hình về khả năng thanh toán… Trên cơ sở đó, giúp doanh nghiệp đề ra được những giải pháp nhằm đáp ứng yêu cầu về vốn, xử lý các vấn đề về tài chính qua đó làm giảm mức độ lãng phí vốn, sửdụngvốnđúng mục đích và làm tăng hiệuquảquảnlý và sửdụngvốn 3.2 Những tồn tại trong quá trình quản lýsửdụngvốn Bên cạnh những thành tựu đạt được, việc quảnlýsửdụngvốncủaĐiện lực. .. ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân viên, vì đây là những người trực tiếp sửdụng máy móc thiết bị nên họ quyết địnhnăng suất của máy móc và hiệuquảsửdụngvốn cố định Con người là nhân tố có vai trò quyết định đến hiệuquảsửdụngvốn cố định nói riêng và hiệuquảquảnlýsửdụngvốn nói chung Do đó nên áp dụng các biện pháp tài chính và hành chính trong quá trình quảnlýsửdụngvốn nhằm gắn trực tiếp... mà côngty cần quan tâm đó là nănglực trình độ quảnlýcủacôngty Trên thực tế các kế hoạch kinh doanh, khả năng huy động vốn tốt nhưng nănglựcquảnlý kém, không hiệuquả thì công tác kế hoạch hoá vốn lưu động cũng trở nên vô dụng Để làm được điều này ĐiệnlựcBaĐình cần căn cứ vào kết quả thực hiện trong những năm qua 2.3 Tiết kiệm chi phí, sửdụng hợp lý tài sản Ngoài các biện pháp làm tăng hiệu. ..phải quan tâm và tìm cách giải quyết 2.2 Hiệuquảsửdụngvốn cố địnhVốn cố định là một bộ phận quậnquan trọng trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh Việc sửdụngvốn cố địnhcủacôngty có hiệuquả hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh củacôngty Xem xét hiệuquảsửdụngvốn cố định ta phân tích các chỉ tiêu sau: HIỆUQUẢSỬDỤNGVỐN CỐ ĐỊNH Đơn vị: tỷ đồng Chênh lệch... nghiệp nhà nước đang là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Công tác quảnlývốn kinh doanh và quảnlýhiệuquảsửdụngvốn kinh doanh là vấn đề quyết địnhsự thành công hay thất bại của mọi chiến lược sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.Chính vì vậy, việc nângcaohiệuquả quản lýsửdụngvốn sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn đối... chưa được quảnlý chặt chẽ, chi phí quảnlý doanh nghiệp còn cao, việc sửdụngvốn còn lãng phí, kém hiệuquả 3.2.2 Trong khâu đầu tư XDCB Giá trị hàng tồn kho cao dưới dạng nguyên vật liệu trong các công trình xây dựng do ĐiệnlựcBaĐình làm chủ đầu tư và thi công sửa chữa (năm 2003 là 2.012 tỷ; năm 2004 là 2.162tỷ ; năm 2005 là 1.982tỷ) làm vốn lưu động củacôngty bị ứ đọng dẫn đến thiếu vốn 21 kinh... tạo đội ngũ CBCNVC Để việc quản lýsửdụngvốn tài sản cố định nói riêng và vốncủa doanh nghiệp nói chung có hiệuquả thì vấn đề đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên đóng vai trò rất quan trọng Chính vì vậy, côngty phải thường xuyên đào tạo để nângcao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ công nhân viên, nănglựcquảnlý trong côngty Với đặc điểm của ngành sản xuất điệnnăng thì việc đào tạo . nên hiệu quả hoạt động kinh doanh của điện lực cũng thay đổi theo thời gian. Để phân tích hiệu quả quản lý sử dụng vốn của Điện lực Ba Đình, ta lần lượt phân tích hiệu quả quản lý sử dụng của. Ba Đình Phần II: Thực trạng sử dụng vốn của Công ty Điện lực Ba Đình Phần III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn của Cô ty Điện lực Ba Đình Em xin chân thành cảm ơn giáo. dụng vốn của Điện lực Ba Đình 3.1. Những kết quả đạt được Qua phân tích tình hình sử dụng vốn của Điện lực Ba Đình ta có thể nhận xét rằng: nhìn chung, Điện lực Ba Đình đã sử dụng vốn có hiệu quả,