1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu hoạt chất quinalphos lên sinh lý, sinh hóa và tăng trưởng của cá chép Cyprinus carpio Linnaeus, 1758

204 632 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 204
Dung lượng 5,75 MB

Nội dung

Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu hoạt chất quinalphos lên sinh lý, sinh hóa và tăng trưởng của cá chép Cyprinus carpio Linnaeus, 1758

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN NGUYỄN QUANG TRUNG ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC TRỪ SÂU HOẠT CHẤT QUINALPHOS LÊN SINH LÝ, SINH HÓA TĂNG TRƯỞNG CỦA CHÉP (Cyprinus carpio Linnaeus, 1758) LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2013 2 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC TRỪ SÂU HOẠT CHẤT QUINALPHOS LÊN SINH LÝ, SINH HÓA TĂNG TRƯỞNG CỦA CHÉP (Cyprinus carpio Linnaeus, 1758) LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2013 i TÓM TẮT Nghiên cứu “Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu hoạt chất quinalphos lên sinh lý, sinh hóa tăng trưởng của chép (Cyprinus carpio Linnaeus, 1758)” đã được thực hiện tại Bộ môn Dinh dưỡng Chế biến Thủy sản, Khoa Thủy sản, trường Đại học Cần Thơ xã Thới Hưng, huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ từ tháng 5 năm 2009 đến tháng 7 năm 2012. Mục tiêu nghiên cứu là tìm hiểu ảnh hưởng của thuốc trừ sâu hoạt chất quinalphos đến sự thay đổi các chỉ tiêu sinh lý (các chỉ tiêu huyết học sinh lý hô hấp), sinh hóa (hoạt tính các enzyme) tăng trưởng của chép (Cyprinus carpio) nuôi ở bể ruộng lúa. Từ đó có thể sử dụng các chỉ tiêu sinh lý hay sinh hóa như là chỉ thị sinh học để phát hiện thuốc trừ sâu gốc lân hữu cơ trong môi trường nước. chép thí nghiệm (khối lượng 8-12 g) phải khỏe, tương đối đều cỡ không có dấu hiệu bệnh. Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp hai nhân tố (thí nghiệm về huyết học sinh hóa) là các nồng độ thuốc dưới ngưỡng gây chết thời gian (nhịp thu mẫu). Thí nghiệm được bố trí hai trường hợp là một lần tiếp xúc với thuốc (thí nghiệm cấp tính 28 ngày) hai lần tiếp xúc với thuốc (thí nghiệm 60 ngày thí nghiệm ruộng lúa). Kết quả nghiên cứu cho thấy thuốc trừ sâu hoạt chất quinalphos là một trong những loại thuốc trừ sâu được sử dụng phổ biến trong sản xuất lúa hiện nay. chép là đối tượng nuôi phổ biến nhất trong ruộng lúa. Giá trị LC 50 -96 giờ của thuốc trừ sâu quinalphos lên chép là 0,76 mg/L. Đối với thí nghiệm một lần tiếp xúc với thuốc, số hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố tỷ lệ huyết cầu của chép có xu hướng giảm; thể tích hồng cầu (MCV), khối lượng huyết sắc tố trong hồng cầu (MCH) nồng độ huyết sắc tố trong hồng cầu (MCHC) có khuynh hướng tăng khi tiếp xúc với quinalphos sau 28 ngày. Hoạt tính ChE ở não, cơ, mang gan bị ức chế đáng kể theo nồng độ thuốc trong 4 ngày đầu trong đó não là cơ quan nhạy cảm nhất. Hoạt tính ChE ở não, cơ, mang gan có biểu hiện phục hồi rất chậm ở những nồng độ thuốc cao; riêng hoạt tính ChE ở cơ phục hồi không hoàn toàn ở tất cả các nồng độ thuốc sau 28 ngày. Hoạt tính ChE ở não rất nhạy cảm với thuốc trừ sâu hoạt chất quinalphos trong 96 giờ dù ở nồng độ rất thấp (0,0076 mg/L). Sự ức chế hoạt tính ChE làm thay đổi hoạt động bơi lội ở như bơi mất định hướng, bơi lờ đờ sau cùng chìm xuống đáy bể chết. Ngưỡng ức chế ChE gây chết là 95%. Hoạt tính GST thay đổi không có ý nghĩa ở hầu hết các cơ quan khảo sát GST ở chép có thể không được xem là đánh dấu sinh học đối với thuốc trừ sâu quinalphos. Hoạt tính CAT LPO có thể đóng vai trò nhất định trong các phản ứng chống sự oxy hóa. ii Tiêu hao oxy ngưỡng oxy ở chép có khuynh hướng tăng theo nồng độ khi tiếp xúc trực tiếp với thuốc. Khi được gây nhiễm thuốc trong 24 giờ thì tiêu hao oxy có xu hướng giảm trong khi ngưỡng oxy có chiều hướng tăng theo nồng độ. Đối với thí nghiệm hai lần tiếp xúc với thuốc, các chỉ tiêu huyết học có xu hướng biến động tương tự như thí nghiệm một lần tiếp xúc với thuốc. Thuốc trừ sâu hoạt chất quinalphos ức chế đáng kể hoạt tính ChE ở não, cơ, mang gan trong 1-3 ngày đầu thí nghiệm. Thời gian phục hồi hoàn toàn hoạt tính ChE ít nhất 30 ngày ở bể 14 ngày ở ruộng. Hoạt tính trypsin and alpha-amylase bị ức chế có ý nghĩa so với đối chứng sau 3 ngày. Thời gian phục hồi hoàn toàn hoạt tính trypsin ít nhất 30 ngày trong khi hoạt tính alpha- amylase phục hồi rất chậm sau 30 ngày trong hai lần tiếp xúc thuốc. Hoạt tính chymotrypsin thì thay đổi không có ý nghĩa trong thời gian thí nghiệm. Sự phục hồi chậm của men ChE một số men tiêu hóa có thể liên quan đến sự thay đổi các chỉ tiêu huyết học ở chép. Hàm lượng quinalphos trong nước nằm dưới mức phát hiện (<LOD) ở ngày 30 (lần tiếp xúc thuốc thứ nhất) 44 (lần tiếp xúc thuốc thứ hai). Tăng trưởng, tỷ lệ sống FCR năng suất của chép bị ảnh hưởng đáng kể trong điều kiện ở bể ruộng lúa. Kết quả nghiên cứu cho thấy có thể sử dụng hoạt tính ChE như là đánh dấu sinh học để phát hiện ra bị ảnh hưởng bởi thuốc trừ sâu hoạt chất quinalphos trên đồng ruộng. iii ABSTRACT The studies were conducted at Department of Nutrition and Fisheries Processing, College of Aquaculture and Fisheries, Can Tho University and Thoi Hung, Co Do district, Can Tho city from May 2009 to July 2012. The objective of the study was studying effects of quinalphos insecticide on changes of physiological parameters (haematology and respiratory physiology), biochemical changes (enzyme activities) and growth performances of common carp (Cyprinus carpio) cultured in tank and rice- field. Therefore, physiological and biochemical parameters could be used as biomarker to detect organophosphorus insecticide in water. Common carp (8-12 g) were heathy and have the same size, no sign of disease. This study was designed in two way anova (applied haematological and biochemical experiment) including sub-lethal concentrations of quinalphos and time (sampling time). The study was designed in two cases: one exposing time to insecticide (acute test in 96 hrs and experiment of 28 days) and two exposing time to insecticide (experiment of 60 days and rice-field). The results indicated that quinalphos was among the most widely used organophosphorus insecticides. Common carp (Cyprinus carpio) were the most commonly farmed species in rice fish farming system. The value of LC 50 -96 hrs. of quinalphos for common carp was 0.76 mg/L. In experiment of one exposing time to insecticide, erythrocyte, hemoglobin and hematocrit tended to decrease; MCV, MCH and MCHC had a tendency to increase when common carp exposed to quinalphos. The brain, muscle, gill and liver cholinesterase activities were significantly inhibited in all tested concentrations in 96 hours and brain was the most sensitive organ. ChE activity had a sign of recovery so slowly at higher concentrations especially muscle ChE activity had incompletly recovery at all tested concentrations after 28 days. Brain ChE activity was very sensitive to very low concentration of quinalphos (0.0076 mg/L) in 96 hours. ChE inhibition affected to swimming behaviour of fish such as loss of balance, dull swimming and died fish. ChE threshold causing died fish was 95%. Glutathione-S-transferase (GST) was no significant difference and GST enzyme of common carp could not be biomarker for quinalphos insecticide. Catalase (CAT) and lipid-peroxidation could play an certain role for antioxydant reaction. Oxygen consumption and threshold in common carp increased with increased concentrations for direct exposure. For the contaminated fish in 24 hours, oxygen consumption tended to decrease with increased concentrations; oxygen threshold increased with increased concentrations. iv In experiment of two exposing time to insecticide, haematological parameters changed in the same way as in experiment of one exposing time to insecticide. Quinalphos insecticide considerably inhibited the brain, muscle, gill and liver ChE activities from day 1 to day 3 of experiment. ChE activity completely recovered at all organs at least 30 days in tanks and 14 days in rice- field. Trypsin and alpha-amylase activities were significantly inhibited after 3 days as compared to the control. Trypsin activity had a sign of complete recovery at least 30 days; whereas, alpha-amylase activity recovered so slowly after 30 days for both of two exposing time to insecticide. Chymotrypsin had no significant difference during the experiment. Slow recovery of ChE and digestive enzymes could relate to changes of haematological paramaters. Concentrations of quinalphos were under the limit of determination (<LOD) at day 30 (the first exposing time) and day 44 (the second exposing time). Growth parameters, survival rate, feed conversion rate (FCR) and yield of common carp were considerably affected in case of tank and rice-field. The study showed that ChE activity could be used as biomarker to detect fish affected by quinalphos insecticide in rice-field. v LỜI CẢM TẠ Tôi xin trân trọng bài tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGs.Ts. Đỗ Thị Thanh Hương Gs.Ts. Patrick Kestemont (Đại học Namur, Bỉ) đã tận tình hướng dẫn khoa học, động viên, giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận án này. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến hai thầy hướng dẫn chuyên đề PGs.Ts. Nguyễn Thanh Phương Ts. Nguyễn Văn Công (Khoa Môi trường Tài nguyên Thiên nhiên); cùng quý Thầy Cô trong Khoa Thủy sản đã truyền đạt những kiến thức quý báu trong thời gian học tập nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn Ts. Sylvain Milla (Đại học Namur, Bỉ) đã có những góp ý quý báu về khoa học cho luận văn. Xin chân thành cảm ơn Ts. Lam Mỹ Lan (Khoa Thủy sản) đã có những góp ý quý báu về phương pháp xử lý số liệu. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Sở Nông nghiệp PTNT Ban lãnh đạo Chi cục Thủy sản thành phố Cần Thơ; Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Thủy sản Bộ môn Dinh dưỡng Chế biến Thủy sản, Khoa Sau Đại học, Phòng Quản lý Khoa học của trường Đại học Cần Thơ đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành chương trình nghiên cứu sinh. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các em Nguyễn Thị Kim Hà, Nguyễn Quốc Thịnh, Trần Minh Phú, Trần Lê Cẩm Tú , Nguyễn Thanh Phong, Nguyễn Văn Toàn (Bộ môn Dinh dưỡng – Chế biến Thủy sản); các em Nguyễn Thúy Quyên (Lớp Liên thông Nuôi trồng Thủy sản K34), Trần Thị Kiều Linh (Lớp Liên thông Nuôi trồng Thủy sản K35), Lê Hồng Phú (Lớp Sinh học biển K33), Huỳnh Thị Xuân Lan (Lớp Sinh học biển K34), Đỗ Văn Vương (Lớp Sinh học biển K34), Ung Vân Thanh (Lớp Sinh học Biển K34), Phan Thị Bé Ngoãn (Lớp Nuôi trồng Thủy sản K34) cùng các đồng nghiệp công tác tại Chi cục Thủy sản Cần Thơ đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian thực hiện đề tài. Xin được cảm ơn Ban chủ nhiệm dự án “Cải thiện giải pháp quản lý an toàn trong sử dụng hóa chất nhằm phát triển bền vững nghề nuôi thủy nản nước ngọt ở Đồng bằng sông Cửu Long (CUD)” đã hỗ trợ kinh phí cho tôi nghiên cứu. Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ba mẹ, các chị người vợ thân yêu của tôi đã luôn động viên, chia sẽ để tôi hoàn thành luận án này. vi LỜI CAM KẾT Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi các kết quả của nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn nào khác. Các kết quả nghiên cứu của luận văn này được hoàn thành nằm trong khuôn khổ của dự án “Cải thiện giải pháp quản lý an toàn trong sử dụng hóa chất nhằm phát triển bền vững nghề nuôi thủy sản nước ngọt ở Đồng bằng sông Cửu Long’ (CUD) (Bỉ). Dự án CUD có quyền sử dụng kết quả của luận văn này để phục vụ cho dự án. Người hướng dẫn Tác giả luận văn PGs.Ts. Đỗ Thị Thanh Hương Nguyễn Quang Trung vii MỤC LỤC TÓM TẮT i ABSTRACT iii LỜI CẢM TẠ v LỜI CAM KẾT vi MỤC LỤC vii DANH SÁCH BẢNG………………………………………………… ……x DANH SÁCH HÌNH xi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT xiii CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1 1.1 Giới thiệu 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 1.3 Nội dung nghiên cứu 3 1.4 Ý nghĩa của luận án 3 1.5 Điểm mới của luận án 3 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5 2.1 Sơ lược về đối tượng thí nghiệm 5 2.2 Sơ lược về tình hình nuôi trên ruộng lúa 5 2.2.1 Tình hình nuôi trên ruộng lúa trên thế giới 5 2.2.2 Tình hình nuôi trên ruộng lúa ở ĐBSCL 6 2.3 Tổng quan về thuốc bảo vệ thực vật 8 2.3.1 Khái niệm 8 2.3.2 Phân loại thuốc trừ sâu 8 2.3.3 Cơ chế tác động của thuốc trừ sâu gốc lân hữu cơ 10 2.3.4 Tổng quan về hóa chất sử dụng 11 2.3.5 Sơ lược về tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 12 2.4 Sơ lược về đánh dấu sinh học chỉ thị sinh học 13 2.5 Sơ lược về sinh lý máu 14 2.6 Sơ lược về các enzyme 15 2.6.1 Acetylcholinesterase (AChE) 15 2.6.2 Catalase (CAT) 15 2.6.3 Lipid peroxidation (LPO) 16 2.6.4 Glutathione S-transferase (GST) 16 2.6.5 Các enzyme tiêu hóa 16 2.7 Các nghiên cứu về độ độc cấp tính của thuốc trừ sâu lên 17 2.8 Các nghiên cứu ảnh hưởng thuốc trừ sâu lên sinh lý ở 18 2.8.1 Các nghiên cứu ảnh hưởng thuốc trừ sâu lên các chỉ tiêu huyết học 18 viii 2.8.2 Các nghiên cứu ảnh hưởng thuốc trừ sâu lên sinh lý hô hấp ở 19 2.9 Các nghiên cứu ảnh hưởng thuốc trừ sâu lên sinh hóa 21 2.9.1 Các nghiên cứu ảnh hưởng thuốc trừ sâu lên acetylcholinesterase 21 2.9.2 Các nghiên cứu ảnh hưởng thuốc trừ sâu đến hoạt tính men CAT 23 2.9.3 Các nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến hoạt tính LPO 23 2.9.4 Các nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến hoạt tính GST 24 2.9.5 Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến hoạt tính các men tiêu hóa 24 2.10 Các nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc trừ sâu lên tăng trưởng 25 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 3.1 Thời gian địa điểm thưc hiện 27 3.2 Vật liệu thí nghiệm 27 3.3 Sinh vật thí nghiệm 27 3.4 Thuốc thí nghiệm 28 3.5 Nguồn nước thí nghiệm 29 3.6 Thức ăn 29 3.7 Phương pháp nghiên cứu 29 3.7.1 Tình hình sử dụng thuốc trừ sâu ở thành phố Cần Thơ 29 3.7.2 Xác định giá trị LC 50 -96 giờ của thuốc trừ sâu hoạt chất quinalphos lên chép 30 3.7.3 Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu hoạt chất quinalphos lên sinh lý hô hấp của chép 31 3.7.4 Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu hoạt chất quinalphos đến độ nhạy cảm ngưỡng ức chế ChE ở chép 34 3.7.5 Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu hoạt chất quinalphos lên các chỉ tiêu huyết học, hoạt tính ChE, một số enzyme tiêu hóa tăng trưởng của chép nuôi trong bể 36 3.7.6 Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu lên hoạt tính men ChE tăng trưởng của chép nuôi trong ruộng lúa 39 3.8 Các phương pháp phân tích mẫu 42 3.8.1 Phương pháp xác định các chỉ tiêu huyết học 42 3.8.2 Phương pháp xác định tiêu hao oxy 44 3.8.3 Phương pháp phân tích các chỉ tiêu sinh hóa 45 3.8.4 Phương pháp xác định một số chỉ tiêu tăng trưởng 49 3.8.5 Phương pháp xác định các yếu tố môi trường 49 3.8.6 Phương pháp phân tích dư lượng thuốc trừ sâu 50 3.9 Phương pháp xử lý số liệu 50 CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ THẢO LUẬN 51 4.1 Tình hình sử dụng thuốc trừ sâu ở thành phố Cần Thơ 51 4.1.1 Kết quả nghiên cứu 51 [...]... (LC50-96 giờ) của thuốc trừ sâu hoạt chất quinalphos lên chép c) Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu hoạt chất quinalphos lên sinh lý hô hấp của chép d) Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu hoạt chất quinalphos đến độ nhạy cảm ngưỡng ức chế của men cholinesterase (ChE) e) Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu hoạt chất quinalphos lên các chỉ tiêu huyết học, hoạt tính ChE, một số enzyme tiêu hóa tăng trưởng của chép nuôi... Ảnh hưởng thuốc trừ sâu hoạt chất quinalphos lên các chỉ tiêu huyết học, hoạt tính ChE, một số enzyme tiêu hóa tăng trưởng của chép nuôi trong bể 71 4.5.1 Ảnh hưởng thuốc trừ sâu hoạt chất quinalphos lên các chỉ tiêu huyết học hoạt tính các men của chép 71 4.5.2 Ảnh hưởng thuốc trừ sâu hoạt chất quinalphos lên các chỉ tiêu huyết học, hoạt tính ChE, một số men tiêu hóa và. .. của thuốc trong môi trường có thể ảnh hưởng đến (Das et al., 2000) Nhằm tìm hiểu tác động của thuốc trừ sâu đến một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa tăng trưởng trong điều kiện thí nghiệm ở bể ruộng lúa thì nghiên cứu Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu hoạt chất quinalphos lên sinh lý, sinh hóa tăng trưởng của chép (Cyprinus carpio Linnaeus, 1758) ” được thực hiện tại Khoa Thủy sản –Trường... quinalphos đến các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa tăng trưởng của chép (Cyprinus carpio) nuôi trong bể ruộng lúa Luận án đã xác định thuốc trừ sâu hoạt chất quinalphos làm thay đổi một số chỉ tiêu huyết học (28 60 ngày) một số chỉ tiêu sinh lý hô hấp (tiêu hao oxy ngưỡng oxy) Thuốc trừ sâu hoạt chất quinalphos ức chế đáng kể hoạt tính men ChE ở não, cơ, mang gan ở chép khi tiếp xúc các nồng... bể f) Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu hoạt chất quinalphos lên hoạt tính ChE tăng trưởng của chép nuôi trong ruộng lúa 1.4 Ý nghĩa của luận án Luận án cung cấp những số liệu kết luận khoa học về những thay đổi các chỉ tiêu huyết học, hoạt tính các men tăng trưởng chép khi tiếp xúc với thuốc trừ sâu hoạt chất quinalphos (gốc lân hữu cơ) Kết quả luận án là cơ sở khoa học để khuyến cáo nông... green lên ngưỡng oxy của tra (Pangasianodon hypophthalmus) cho thấy ngưỡng oxy tăng có ý nghĩa theo 20 gia tăng nồng độ thuốc 0,1; 0,15 0,2 mg/L lần lượt là 1,1; 1,17 1,22 ppm so với đối chứng (0,78 ppm) 2.9 Các nghiên cứu ảnh hưởng thuốc trừ sâu lên sinh hóa 2.9.1 Các nghiên cứu ảnh hưởng thuốc trừ sâu lên acetylcholinesterase 2.9.1.1 Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu gốc carbamate đến hoạt. .. cấp tính của thuốc trừ sâu hoạt chất quinalphos đối với chép (LC50-96 giờ) 59 4.2.1 Kết quả nghiên cứu 59 4.2.2 Thảo luận 60 4.3 Ảnh hưởng thuốc trừ sâu hoạt chất quinalphos lên sinh lý hô hấp 62 4.3.1 Kết quả nghiên cứu 62 4.3.2 Thảo luận 63 4.4 Ảnh hưởng thuốc trừ sâu hoạt chất quinalphos đến độ nhạy cảm ngưỡng ức chế men ChE của chép ... phòng trừ thì thuốc trừ sâu gồm các loại chính như sau: - Thuốc trừ sâu: Là những thuốc phòng trừ các loại côn trùng gây hại cây trồng, nông sản, gia súc, con người Các loại thuốc trừ sâu nói chung đều rất độc với người môi trường - Thuốc trừ bệnh: Là những thuốc phòng trừ các loài vi sinh vật gây bệnh cho cây (nấm, vi khuẩn, tuyến trùng) Các thuốc trừ bệnh nói chung ít độc so với thuốc trừ sâu - Thuốc. .. thay đổi các chỉ tiêu sinh lý (các chỉ tiêu huyết học sinh lý hô hấp), sinh hóa (hoạt tính các enzyme) tăng trưởng của chép 2 (Cyprinus carpio) Từ đó có thể sử dụng các chỉ tiêu sinh lý hay sinh hóa như là đánh dấu sinh học đối với thuốc trừ sâu gốc lân hữu cơ như quinalphos trong môi trường nước 1.3 Nội dung nghiên cứu a) Khảo sát tình hình sử dụng kinh doanh thuốc trừ sâu trong sản xuất... 62% 88%; mức độ ức chế tăng theo sự gia tăng nồng độ thuốc 2.9.1.2 Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu gốc lân hữu cơ đến hoạt tính ChE Ulner et al (2006) nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc trừ sâu diazinon (gốc lân hữu cơ) lên hoạt tính AChE ở não của rô phi (Oreochromis niloticus) khi tiếp xúc với thuốc có nồng độ dưới ngưỡng gây chết của diazinon (1 2 mg/L ) ở 1, 7, 15 30 ngày cho thấy hoạt . giờ) của thuốc trừ sâu hoạt chất quinalphos lên cá chép. c) Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu hoạt chất quinalphos lên sinh lý hô hấp của cá chép. d) Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu hoạt chất quinalphos. trưởng của cá chép nuôi trong bể 71 4.5.1 Ảnh hưởng thuốc trừ sâu hoạt chất quinalphos lên các chỉ tiêu huyết học và hoạt tính các men của cá chép 71 4.5.2 Ảnh hưởng thuốc trừ sâu hoạt chất quinalphos. hấp của cá chép 31 3.7.4 Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu hoạt chất quinalphos đến độ nhạy cảm và ngưỡng ức chế ChE ở cá chép 34 3.7.5 Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu hoạt chất quinalphos lên các chỉ

Ngày đăng: 18/04/2014, 17:56

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2011. Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam. Ban hành kèm theo Thông tư số 36/2011/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 5 năm 2011. 254 trang 2. Dương Hải Toàn, 2006. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của Malachite greenlên sự biến đổi một số chỉ tiêu sinh hóa và tồn lưu trong cá tra (Pangasius hypophthalmus) giai đoạn giống. Luận văn Thạc sĩ nuôi trồng thủy sản Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Năm: 2011
5. Đặng Kiều Nhân, Lê Thành Đương và Nico Vromat, 2002. Thâm canh lúa và kết hợp nuôi cá trong ruộng lúa ở vùng nước ngọt của Đồng Bằng Sông Cửu Long: Sử dụng tài nguyên nông hộ và hiệu quả kinh tế. Tạp chí khoa học, Đại học Cần Thơ, 3: 567-585 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thâm canh lúa và kết hợp nuôi cá trong ruộng lúa ở vùng nước ngọt của Đồng Bằng Sông Cửu Long: Sử dụng tài nguyên nông hộ và hiệu quả kinh tế
Tác giả: Đặng Kiều Nhân, Lê Thành Đương, Nico Vromat
Nhà XB: Tạp chí khoa học, Đại học Cần Thơ
Năm: 2002
8. Huỳnh Hửu Chí, 1997. Các đặc tính kinh tế kỹ thuật và kinh nghiệm tổ chức và phát triển mô hình lúa-cá ở Nông trường Sông Hậu. Hội thảo khoa học mô hình canh tác lúa-cá Đồng Bằng Sông Cửu long. 25- 27/9/1997 tại Cần Thơ.12 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các đặc tính kinh tế kỹ thuật và kinh nghiệm tổ chức và phát triển mô hình lúa-cá ở Nông trường Sông Hậu
Tác giả: Huỳnh Hửu Chí
Nhà XB: Hội thảo khoa học mô hình canh tác lúa-cá Đồng Bằng Sông Cửu long
Năm: 1997
10. Lê Xuân Sinh, Dương Trí Dũng, Dương Nhựt Long, Võ Thị Thanh Lộc, Nguyễn Thanh Toàn, Mai Viết Văn, Nguyễn Văn Kiễm và Trần Thanh Hải. 1998-1999. Báo cáo chuyên đề nghiên cứu. Nhận xét về mô hình lúa cá ở Đồng Bằng Sông Cửu Long và dịa bàn nghiên cứu. 1998-1999. 35 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo chuyên đề nghiên cứu. Nhận xét về mô hình lúa cá ở Đồng Bằng Sông Cửu Long và dịa bàn nghiên cứu
Tác giả: Lê Xuân Sinh, Dương Trí Dũng, Dương Nhựt Long, Võ Thị Thanh Lộc, Nguyễn Thanh Toàn, Mai Viết Văn, Nguyễn Văn Kiễm, Trần Thanh Hải
Năm: 1998-1999
11. Lương Thị Diễm Trang, 2009. Ảnh hưởng của Malachite Green lên sinh lý, sinh hóa và tồn lưu trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus).Luận văn Thạc sĩ nuôi trồng thủy sản Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pangasianodon hypophthalmus
12. Nguyễn Ngọc Hiền, 2007. Ảnh hưởng của mật độ và Enrofloxacine lên một số chỉ tiêu sinh hóa của cá tra (Pangasius hypophthalmus) trong điều kiện thí nghiệm. Luận văn tốt nghiệp cao học - Đại học Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pangasius hypophthalmus
13. Nguyễn Thanh Hiệu, 2010. Đánh giá sự tăng trưởng, tỷ lệ sống và năng suất cá chép (Cyprinus carpio Linnaeus, 1758) nuôi trong mô hình lúa-cá kết hợp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cyprinus carpio
15. Nguyễn Thị Kim Hà, Trần Thiện Anh, Đỗ Thị Thanh Hương và Nguyễn Thanh Phương, 2012. Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu quinalphos đến hoạt tính enzyme tiệu hóa và tăng trưởng của cá mè vinh Barbonymus gonionotus. Kỷ yếu Hội nghị Cán bộ nghiên cứu trẻ toàn quốc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Barbonymus gonionotus
17. Nguyễn Thị Quế Trân, 2010. Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu Kinalux 25EC chứa hoạt chất quinalphos lên một số men của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) giống. Luận văn Thạc sĩ Nuôi trồng thủy sản Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pangasianodon hypophthalmus
19. Nguyễn Trọng Hồng Phúc, Đỗ Thị Thanh Hương, Nguyễn Văn Công và Nguyễn Thanh Phương, 2010. Ảnh hưởng của Fenobucarb lên các chỉ tiêu huyết học và hoạt tính men cholinesterase ChE) của cá chép (Cyprinus carpio). Tạp chí Khoa học 2010:14b 175-187 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cyprinus carpio
20. Nguyễn Văn Công, Nguyễn Xuân Lộc, Lư Thị Hồng Ly và Nguyễn Thanh Phương, 2006a. Ảnh hưởng của Basudin 50EC lên hoạt tính enzyme Cholinesterase và tăng trọng của cá lóc (Channa striata). Tạp chí nghiên cứu Khoa hoc - Đại học Cần Thơ 2006: 13-23 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Channa striata
21. Nguyễn Văn Công, Trần Sĩ Nam, Phạm Ngọc Thanh Hùng và Nguyễn Thanh Phương, 2006b. Ảnh hưởng nhiệt độ và oxy hòa tan lên độc tính Basudin 50EC ở cá lóc (Channa striata BLOCH 1793). Tạp chí Khoa hoc - Đại học Cần Thơ: 1-12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Channa striata
22. Nguyễn Văn Công, Nguyến Thị Minh Hiếu, Nguyễn Hoàng Phúc và Nguyễn Văn Bé, 2007. Ảnh hưởng của một số thuốc diệt ốc lên ngưỡng oxy và cường độ hô hấp cá lóc (Channa striata) và cá rô (Anabas testudineus) giống. Tạp chí khoa học - Trường Đại học Cần Thơ: 29-38 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của một số thuốc diệt ốc lên ngưỡng oxy và cường độ hô hấp cá lóc (Channa striata) và cá rô (Anabas testudineus) giống
Tác giả: Nguyễn Văn Công, Nguyễn Thị Minh Hiếu, Nguyễn Hoàng Phúc, Nguyễn Văn Bé
Nhà XB: Tạp chí khoa học - Trường Đại học Cần Thơ
Năm: 2007
23. Nguyễn Văn Công, Dương Thị Kiều Ngân, Nguyễn Thanh Phương, 2008. Nhạy cảm của cá Lóc (Channa Striata) mới nở với thuốc trừ sâu chứa hoạt chất diazinon. Tạp chí khoa học- Trường Đại Học Cần Thơ, chuyên ngành thủy sản, số 1, trang 154-162 Sách, tạp chí
Tiêu đề: (Channa Striata)" mới nở với thuốc trừ sâu chứa hoạt chất diazinon". Tạp chí khoa học- Trường Đại Học Cần Thơ, chuyên ngành thủy sản, số 1
28. Trần Thiện Anh, Nguyễn Thị Kim Hà, Nguyễn Quang Trung, Đỗ Thị Thanh Hương, Nguyễn Thanh Phương, 2012. Ảnh hưởng của quinalphos lên men cholinesterase và tăng trưởng của cá mè vinh Barbodes gonionotus. Tạp chí Khoa học-Đại học Cần Thơ 2012: Volume 22a, 269- 279 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của quinalphos lên men cholinesterase và tăng trưởng của cá mè vinh Barbodes gonionotus
Tác giả: Trần Thiện Anh, Nguyễn Thị Kim Hà, Nguyễn Quang Trung, Đỗ Thị Thanh Hương, Nguyễn Thanh Phương
Nhà XB: Tạp chí Khoa học-Đại học Cần Thơ
Năm: 2012
30. Trịnh Bỉnh Dy, Phạm Thị Minh Đức, Phùng Xuân Bình, Lê Thu Liên và Hoàng Thế Long, 2006. Sinh lý học tập 1. NXB Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh lý học tập 1
Tác giả: Trịnh Bỉnh Dy, Phạm Thị Minh Đức, Phùng Xuân Bình, Lê Thu Liên, Hoàng Thế Long
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2006
32. Adedeji, O. B., Adeyemo, O. K. and Agbede, S. A, 2009. Effects of diazinon on blood parameters in the African catfish (Clarias gariepinus).African Journal of Biotechnology Vol. 8 (16), pp. 3940-3946 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Clarias gariepinus). African Journal of Biotechnology
33. Adhikari, S., B. Sarkar, A. Chatterjee, C.T. Mahapatra, and S. Ayyappan, 2004. Effects of cypermethrin and carbofuran on certain hematological parameters and prediction of their recovery in a freshwater teleost, Labeo rohita (Hamilton). Ecotoxicology and Environmental Safety 58, 220–226 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Labeo rohita" (Hamilton). "Ecotoxicology and Environmental Safety
34. Ahmad, Z., 2012. Toxicity bioassay and effects of sub-lethal exposure of malathion on biochemical composition and haematological parameters of Clarias gariepinus. African Journal of Biotechnology Vol. 11(34), pp.8578-8585 Sách, tạp chí
Tiêu đề: African Journal of Biotechnology Vol. 11
35. Alam MN, Shafi M., 1990. Toxicity to the fingerling of a carp, Catla catla, by the pesticide, Ekalux EC 25. Indian J Anim Res; 24 (1). 44-46 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Catla catla", by the pesticide, Ekalux EC 25. "Indian J Anim R

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w