133
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, tập 72B, số 3, năm 2012
MỨC ĐỘTIẾPCẬN DỊCH VỤHỖTRỢKINHDOANH
CỦA CÁCDOANHNGHIỆPNHỎVÀVỪAỞQUẢNGTRỊ
Trần Văn Hòa, Nguyễn Quang Phục, Mai Chiếm Tuyến
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế
Tóm tắt. Kết quả khảo sát cho thấy, đa số cácdoanhnghiệpnhỏvàvừa (DNNVV)
ở QuảngTrị đều biết đến các loại hình dịch vụhỗtrợkinhdoanh (DVHTKD), tỷ lệ
nghe nói, đọc hoặc nhìn thấy và hiểu biết về các loại hình dịchvụ (DV) củacác
doanh nghiệp (DN) tương đối cao, nhất là các DN thuộc lĩnh vực sản xuất. Tuy
nhiên, kiểm định cho thấy không có căn cứ để khẳng định lĩnh vực hoạt động có
ảnh hưởng đến mứcđộtiếpcận ban đầu đócủacác DN. Bên cạnh đó, mặc dù có sự
khác biệt về tỷ lệ nhận biết các loại hình DV củacác DN được đăng ký hoạt động
dưới các loại hình cũng như quy mô khác nhau. Tuy nhiên, kết quả kiểm định cho
thấy các nhân tố này không ảnh hưởng đến mứcđộ nhận biết các loại hình
DVHTKD. Trong số 14 loại hình DV được các DN ởcác lĩnh vực hoạt động khác
nhau sử dụng, chỉ có 3 loại hình DV là các DV liên quan tới máy tính, đào tạo kỹ
thuật và dạy nghề cùng DV tư vấn công nghệ chịu ảnh hưởng của lĩnh vực hoạt động
của các DN. Ngoài ra, kết quả phân tích cũng cho thấy, loại hình doanhnghiệpvà
quy mô doanhnghiệp cũng ảnh hưởng đến việc sử dụng DVHTKD.
1. Phương pháp nghiên cứu
Để đánh giá mứcđộtiếpcận các dịchvụhỗtrợkinhdoanh của cácdoanh
nghiệp nhỏvàvừaởQuảng Trị, ngoài phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, chúng tôi
tiến hành thu thập số liệu sơ cấp thông qua cuộc điều tra trực tiếp 108 doanhnghiệpnhỏ
và vừaởQuảng Trị, bằng phương pháp ngẫu nhiên phân tầng.
2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
2.1. Tổng quan về các DN được điều tra
Trong tổng số 108 doanhnghiệpnhỏvàvừa được điều tra tại QuảngTrị (Bảng
1), loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn (CTTNHH) chiếm tỷ trọng lớn nhất (62%),
tiếp đến là công ty cổ phần (CTCP) chiếm 22%, doanhnghiệp tư nhân (DNTN) 15% và
loại hình hợp tác xã (HTX) 1%. Phân theo lĩnh vực hoạt động, cácdoanhnghiệp trong
lĩnh vực thương mại chiếm tỷ trọng cao nhất (65%), dịchvụ 18% và sản xuất 17%.
134
Bảng 1. Cơ cấu các loại hình DN được điều tra phân theo lĩnh vực hoạt động
ĐVT: Số lượng (SL) - DN; Tỷ lệ (TL) - %
Sản xuất Dịchvụ Thương mại Tổng
Loại hình doanhnghiệp
SL TL SL TL SL TL SL TL
CTTNHH 5 27,78 11 57,89 51 71,83 67 62,04
DNTN 4 22,22 0 0,00 12 16,90 16 14,81
CTCP 8 44,44 8 42,11 8 11,27 24 22,22
HTX 1 5,56 0 0,00 0 0,00 1 0,93
Tổng
18 100 19 100 71 100 108 100
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010).
2.2. Thực trạng tiếpcậncácdịchvụhỗtrợkinhdoanh đối với cácdoanh
nghiệp nhỏvàvừaở tỉnh QuảngTrị
2.2.1. Tiếpcận dịch vụhỗtrợkinhdoanh theo lĩnh vực hoạt động
Trong lĩnh vực sản xuất tỷ trọng các DN biết đến 14 loại hình DVHTKD cao
hơn tất cả các DN hoạt động trong lĩnh vực thương mại vàdịch vụ. Đặc biệt, trong tổng
số 14 loại hình dịchvụ này có đến 10 loại hình dịchvụ được tất cả các DN trong lĩnh
vực sản xuất biết đến. Trong khi đó, ở lĩnh vực dịchvụvà thương mại tỷ trọng các
doanh nghiệp biết đến loại hình dịchvụ này rất thấp, tương ứng là 21,43% và 7,14%.
Bên cạnh đó, ta thấy có đến 8 trong số 13 loại hình DV được các DN trong lĩnh vực
thương mại biết đến cao hơn các DN hoạt động trong lĩnh vực dịchvụ (Biểu đồ 1).
Biểu đồ 1. Tình hình nhận biết các DVHTKD theo lĩnh vực hoạt động
135
Với mức ý nghĩa α = 0,05, chúng tôi sử dụng kiểm định Chi-Square với giả thiết
không có sự khác biệt về việc nghe nói và biết đến các loại hình DV củacác DN trong các
lĩnh vực hoạt động (Bảng 2).
Bảng 2. Kiểm định mối quan hệ giữa lĩnh vực hoạt động với việc nghe nói
và biết đến các loại hình DV
(Với Value là giá trịcủa Pearson Chi-Square, số mẫu N = 108)
Loại hình DV Value df
Asymp. Sig.
(2-sided)
1. Kế toán và Kiểm toán (a)
2. Pháp lý 1,089 2 0,580
3. Đào tạo quản trịkinhdoanh 2,847 2 0,241
4. Tư vấn quản trịkinhdoanh 3,499 2 0,174
5. Quảng cáo và khuếch trương 1,954 2 0,376
6. Điều tra thị trường 0,985 2 0,611
7. Thiết kế sản phẩm 2,338 2 0,311
8. Tổ chức và tư vấn tham gia hội chợ thương mại 1,797 2 0,407
9. Đào tạo và tư vấn quản lý chất lượng và marketing 5,177 2 0,075
10. Mua phần mềm HTTT quản lý vàcác DV hỗtrợ 0,876 2 0,645
11. Các DV liên quan tới máy tính 1,608 2 0,448
12. Truy cập internet tìm kiếm thông tin phục vụ KD 1,062 2 0,588
13. Đào tạo kỹ thuật và dạy nghề 2,190 2 0,335
14. Tư vấn công nghệ 3,055 2 0,217
(Nguồn: Kết quả kiểm định Chi-Square số liệu điều tra năm 2010).
Ngoại trừ DV kế toán và kiểm toán do 100% các DN trong tất cả các lĩnh vực
hoạt động đều biết đến, giá trị Sig của tất cả các loại hình DV còn lại trong quá trình
kiểm định đều lớn hơn 0,05. Do đó, không có cơ sở để bác bỏ giả thiết này. Như vậy
việc nghe nói, đọc hoặc nhìn thấy các loại hình DV củacác DN không chịu tác động
của lĩnh vực hoạt động.
Kiểm định mối quan hệ giữa lĩnh vực hoạt động với việc hiểu các loại hình DV
theo phương pháp trên, chúng tôi cũng đi đến kết luận tương tự, chưa có đủ căn cứ để
cho rằng lĩnh vực hoạt động có ảnh hưởng đến mứcđộ hiểu các DVHTKD. Tuy nhiên,
khi sử dụng kiểm định này để kiểm định mối quan hệ giữa lĩnh vực hoạt động với việc
136
sử dụng các loại hình DV, kết quả cho thấy trong số 14 loại hình DV được đưa vào phân
tích, có 3 loại hình DV là các DV liên quan tới máy tính (DV 11), đào tạo kỹ thuật và dạy
nghề (DV 13) cùng DV tư vấn công nghệ (DV 14) có giá trị Sig. nhỏ hơn 0,05. Như vậy,
chúng ta có thể kết luận rằng: việc sử dụng 3 hình DV vừa nêu chịu ảnh hưởng của lĩnh
vực hoạt động củacác DN. Trong đó đáng chú ý, DV tư vấn công nghệ có giá trị Sig. =
0,000, điều này chứng tỏ DV này hoàn toàn chịu ảnh hưởng của lĩnh vực hoạt động.
2.2.2. Tiếpcận dịch vụhỗtrợkinhdoanh theo loại hình doanhnghiệp
Nhìn chung tỷ lệ các DN đã biết đến các loại hình DVHTKD là khá cao, trên
80%. Trong đó, loại hình DV được 100% các DN ở tất cả các loại hình hoạt động đều
biết đến đó là DV kế toán và kiểm toán. Điều này hoàn toàn hợp lý vì bắt buộc các
doanh nghiệp phải hoạt động theo Luật định.
Qua so sánh các loại hình doanh nghiệp, số liệu thống kê cho thấy HTX là loại
hình DN có tỷ lệ nhận biết cao nhất và vượt trội so với các DN ởcác loại hình hoạt
động khác, đạt 100% ở tất cả các loại hình DV. Tuy nhiên, do số lượng DN được điều
tra là HTX khá ít nên điều này cần được phân tích cụ thể hơn để có kết luận chính xác.
Tùy theo các loại hình DV, DN ởcác loại hình hoạt động còn lại có tỷ lệ nhận biết biến
động khá khác biệt.
Biểu đồ 2. Tình hình nhận biết các loại hình DV củacác DNNVV phân theo loại hình DN
Để kiểm định sự khác biệt về tỷ lệ nhận biết các loại hình DV củacác DN ởcác
loại hình hoạt động, chúng tôi sử dụng Chi-Square (với mức ý nghĩa α = 0,05) để kiểm
định giả thiết không có mối quan hệ giữa loại hình hoạt động của DN với mứcđộ nhận
biết các loại hình DVHTKD.
Kết quả kiểm định cho thấy, ngoại trừ dịchvụ truy cập internet tìm kiếm thông
tin phục vụkinhdoanh (DV 12) có giá trị Sig. (= 0,008), tất cả các loại hình DV còn lại
137
đều có giá trị Sig. > 0,05. Như vậy, không có mối quan hệ giữa loại hình DN với việc
nhận biết các loại hình DVHTKD (ngoài trừ DV 12).
Trong khi đó, với kết quả kiểm định về mối quan hệ giữa loại hình hoạt động của
DN với việc sử dụng các loại hình DV cho thấy, chỉ có 3 loại hình DV có mối quan hệ này,
đó là: pháp lý (DV 2, với giá trị Sig. = 0,042), đào tạo và tư vấn quản lý chất lượng và
marketing (DV 9, Sig. = 0,048), tư vấn công nghệ (DV 14, Sig. = 0,006).
2.2.3. Tiếpcậncácdịchvụhỗtrợkinhdoanh theo quy mô doanhnghiệp
Số liệu ở Biểu đồ 3 cho thấy, cácdoanhnghiệp có quy mô vừa chiếm tỷ lệ nhận
biết DVHTKD cao hơn so với DN có quy mô nhỏ. Ngoại trừ DV kế toán và kiểm toán,
tỷ lệ nhận biết các loại hình DV còn lại của DN có quy mô nhỏvà siêu nhỏ đều thấp
hơn DN quy mô vừa. Bên cạnh đó, khi so sánh DN ở quy mô nhỏvà siêu nhỏ, chúng tôi
thấy rằng, tùy vào từng loại hình DV mà DN có quy mô nhỏvà siêu nhỏ có tỷ lệ nhận
biết khác nhau. Tỷ lệ biết đến các loại hình DVHTKD của DN có quy mô siêu nhỏ cao
hơn DN quy mô nhỏ.
Biểu đồ 3. Tình hình nhận biết các loại hình DV củacác DNNVV phân theo quy mô DN
Để kiểm tra có mối quan hệ giữa quy mô DN với tỷ lệ nhận biết các loại hình
DVHTKD hay không chúng tôi lại sử dụng kiểm định Chi-Square. Kết quả kiểm định
cho thấy, giá trị Sig. của tất cả các loại hình DV đều lớn hơn 0,05. Như vậy, chúng ta có
thể kết luận rằng không có mối quan hệ giữa quy mô DN với việc nhận biết các loại
hình DV. Hay nói cách khác, quy mô DN không ảnh hưởng đến việc nhận biết các loại
hình DV.
138
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hả Hữu, Đổi mới cơ chế quản lý doanhnghiệpvừavànhỏ trong nền kinh tế
thị trường ở Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, Việt Nam, 1995.
2. Dã Điền Vũ Huy, Đức Thành, Cẩm nang doanhnghiệp nhỏ, Nxb. Văn hoá thông tin,
Hà Nội, Việt Nam, 2004.
3. Trần Nam Sơn, Lê Hải Anh, Những quy định pháp luật về doanhnghiệpvừavà nhỏ,
Nxb. Lao động, Hà Nội, Việt Nam, 2000.
4. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Phân tích dữ liệu nghiên cứu với spss, Nxb.
Thống kê, Hà Nội, 2005.
5. Sở kế hoạch và đầu tư Quảng Trị, Báo cáo Tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch phát
triển doanhnghiệpnhỏvàvừa 5 năm (2006 - 2010).
THE ACCESS LEVEL TO BUSINESS DEVELOPMENT SUPPORT SERVICES
OF MEDIUM AND SMALL ENTERPRIES
IN QUANGTRI PROVINCE
Tran Van Hoa, Nguyen Quang Phuc, Mai Chiem Tuyen
College of Economics, Hue University
Abstract. The research results denoted that the business support services are
known by most of the enterprises. The enterprises’ rate of listening, reading or
seeing and understanding about these services was rather high with the highest rate
in production sector. However, the test results showed that there was not enough
foundation to make satisfactory conclusions of whether the operations of individual
sector affect the initial access levels of these enterprises. In addition, although there
were differences in the identification rate of business service types from enterprises
registered in different types of activities as well as sizes, test results showed that
these factors did not affect the levels of awareness toward the business support
service types. Besides, it was shown from the analysis results that the rate of
having used various business services by enterprises in the fields of activity was
very low. Among the 14 services used by firms operating in different fields, only
three services were related to computer use, technical training and vocation,
technology consulting influenced by fields of activity. In addition, it was found in
analysis results that the type of operation and size of the business also affected the
use of some types of services.
. 2010). 2.2. Thực trạng tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Quảng Trị 2.2.1. Tiếp cận dịch vụ hỗ trợ kinh doanh theo lĩnh vực hoạt động Trong lĩnh vực. dụng DVHTKD. 1. Phương pháp nghiên cứu Để đánh giá mức độ tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Quảng Trị, ngoài phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, chúng. số 3, năm 2012 MỨC ĐỘ TIẾP CẬN DỊCH VỤ HỖ TRỢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở QUẢNG TRỊ Trần Văn Hòa, Nguyễn Quang Phục, Mai Chiếm Tuyến Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế