Chuyên đề số 79 Hợp Tác KHU Vực ĐÔNG NAM á Thái Bình DƯƠNG, VAI Trò Và ý Nghĩa Đối Với Việt NAM I Hợp Tác KHU Vực ĐÔNG NAM á Và CHÂU á Thái Bình DƯƠNG 1 Những nhân tố cơ bản tác động đến hợp tác phát[.]
Chuyên đề số 79 Hợp Tác KHU Vực ĐÔNG NAM - Thái Bình DƯƠNG, VAI Trị Và ý Nghĩa Đối Với Việt NAM I- Hợp Tác KHU Vực ĐÔNG NAM Và CHÂU - Thái Bình DƯƠNG 1- Những nhân tố tác động đến hợp tác phát triển Đông Nam châu - Thái Bình Dương Thứ nhất, tồn cầu hóa khu vực hóa tác động mạnh đến hợp tác khu vực Đơng Nam châu - Thái Bình Dương, tác động đến tương tác (phụ thuộc) lẫn nước Thứ hai, cách mạng khoa học công nghệ mang lại biến đổi sâu sắc, đặc biệt lĩnh vực kinh tế Kinh tế trở thành nhân tố định sức mạnh tổng hợp quốc gia ngày đóng vai trị quan trọng quan hệ quốc tế Thứ ba, vấn đề toàn cầu môi trường sinh thái, bùng nổ dân số, ma túy, bệnh kỷ, tội phạm xuyên quốc gia…đã trở nên gay gắt, không quốc gia riêng lẻ tự giải quyết, mà cần phải có hợp tác đa phương Thứ tư, chế độ xã hội chủ nghĩa Liên Xô Đông Âu sụp đổ làm cho cục diện trị giới thay đổi nhanh chóng, giới chuyển sang thời kỳ hậu chiến tranh lạnh Sự kết thúc cục diện giới hai cực thúc đẩy mạnh mẽ xu hướng đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế Thứ năm, hịa bình, ổn định, hợp tác để phát triển lên xu chủ yếu quan hệ quốc tế, phản ánh nguyện vọng xúc dân tộc Các nước có chế độ trị - xã hội khác dành ưu tiên cho phát triển kinh tế tham gia ngày nhiều vào trình liên kết, hợp tác khu vực quốc tế Thứ sáu, Tình hình châu - Thái Bình Dương nói chung Đơng Nam nói riêng có nhiều biến đổi sâu sắc Một số quốc gia vùng lãnh thổ vươn lên trở thành "con rồng" kinh tế Các nước khu vực có nguyện vọng tồn hịa bình, hữu nghị hợp tác để phát triển Cục diện Đông Nam thay đổi bản: Đã chuyển từ đối đầu sang hai nhóm nước, sang hợp tác 10 nước ASEAN, tạo nên tình hình có lợi cho khu vực 2- Hợp tác khu vực Đông Nam a - Về thành lập ASEAN (Hiệp hội quốc gia Đông Nam á) Từ sau chiến tranh giới thứ hai, năm 1960 trở đi, khu vực Đông Nam diễn tình hình: Thái Lan, Malayxia, Singapo, Phillipin, Inđơnêxia có mơi trường thuận lợi để tập trung xây dựng phát triển kinh tế, đó, Việt Nam, Lào Campuchia phải chiến đấu chống thực dân Pháp đế quốc Mỹ để bảo vệ độc lập dân tộc Trước diễn biến phức tạp tình hình giới chuyển biến sâu sắc khu vực Đông Nam năm 1960, đặc biệt chiến tranh Mỹ tiến hành chống ba nước Đông Dương vấp phải nhiều thất bại nặng nề, buộc phải tính đến khả rút quân Việt Nam, số nước Đơng Nam dự tính thành lập tổ chức khu vực ý tưởng thành lập số tổ chức hợp tác khu vực Đông Nam có sở, lẽ: Các nước khu vực nằm tổng thể địa lý có nhu cầu hợp tác với để phát triển Những điểm chung tạo tiền đề khách quan thuận lợi cho việc xây dựng tổ chức hợp tác khu vực Ngày tháng năm 1967, ASEAN đời bao gồm thành viên sáng lập Thái Lan, Inđônêxia, Singapo, Phillippin Malaysia, có tơn chỉ, mục đích rõ ràng Trong Tun bố Băng Cốc, năm 1967, người sáng lập tổ chức hợp tác khu vực rõ tôn chỉ, mục đích ASEAN gồm điểm sau: - Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tiến xã hội phát triển văn hóa khu vực thông qua nỗ lực chung tinh thần bình đẳng hợp tác nhằm tăng cường sở cho cộng đồng quốc gia Đông Nam á, hịa bình thịnh vượng - Thúc đẩy hịa bình ổn định khu vực việc tôn trọng công lý nguyên tắc luật pháp quan hệ quốc gia vùng tuân thủ nguyên tắc Hiến chương Liên hợp quốc - Thúc đẩy cộng tác tích cực giúp đỡ lẫn vấn đề quan tâm lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, khoa học - kỹ thuật hành - Giúp đỡ lẫn hình thức đào tạo cung cấp phương tiện nghiên cứu lĩnh vực giáo dục, chun mơn, kỹ thuật hành - Cộng tác có hiệu để sử dụng tốt nông nghiệp nhau, mở rộng mậu dịch, kể việc nghiên cứu vấn đề buôn bán hàng hóa quốc tế, cải thiện phương tiện giao thơng, liên lạc nâng cao mức sống nhân dân - Thúc đẩy việc nghiên cứu Đông Nam - Duy trì hợp tác chặt chẽ có lợi với tổ chức quốc tế khu vực có tơn mục đích tương tự tìm kiếm cách thức nhằm đạt hợp tác chặt chẽ tổ chức (Trích tuyên bố hội nghị trưởng Ngoại giao ASEAN, ký Băng Cốc ngày -8 -1967) Những mục đích cho thấy, chất, ASEAN tổ chức hợp tác khu vực lập nhằm thúc đẩy hợp tác lĩnh vực kinh tế, xã hội văn hóa nước thành viên Mục đích hợp tác khu vực tăng cường sức mạnh nước toàn Hiệp hội nhằm đối phó cách có hiệu trước mối đe dọa từ bên Đối với nước Đông Nam á, đời ASEAN thắng lợi tinh thần hòa giải, hòa hợp nước khu vực Sự đời ASEAN kết cố gắng nhà lãnh đạo quốc gia Đơng Nam việc tìm kiếm chế hợp tác khu vực phù hợp với vị trí địa lý - trị đặc điểm lịch sử văn hóa khu vực b - Đặc điểm ASEAN Thứ nhất, ASEAN tổ chức hợp tác quốc tế nước phát triển Đông Nam á, đời tuyên bố hiệp ước trường hợp EU Thứ hai, nguyên tắc định EU nguyên tắc đa số phiếu tán thành nguyên tắc định ASEAN nguyên tắc trí Nguyên tắc định phù hợp với Đông Nam á, đảm bảo cho nước nhỏ có quyền với nước lớn việc định vấn đề chung tồn Hiệp hội Tuy nhiên, ngun tắc trí có hạn chế: Việc đạt tới trí quốc gia địi hỏi q trình thương lượng lâu Thứ ba, quan vạch sách cao ASEAN Hội nghị cấp cao họp ba năm lần Sau hội nghị cấp cao Hội nghị trưởng ASEAN (AMM) hội nghị thường niên Bộ trưởng ngoại giao nước thành viên Ngồi cịn có hàng loạt tổ chức khác như: Hội nghị Bộ trưởng kinh tế, Hội nghị Bộ trưởng ngành, Hội nghị liên bộ, Hội nghị quan chức cao cấp, ủy ban, Ban thư ký ASEAN (quốc tế quốc gia) c - Quá trình phát triển ASEAN 40 năm qua Trong thập niên tồn mình, thành tựu lớn ASEAN dàn xếp bất đồng nước thành viên Tháng 11 năm 1971, Hội nghị Bộ trưởng nước ASEAN họp Cuala Lămpơ đưa sáng kiến thiết lập khu vực hịa bình, tự do, trung lập Đơng Nam (ZOPFAN) Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ I (năm 1976) họp Bali, Inđơnêxia để bàn sách ASEAN giai đoạn sau Việt Nam Những người đứng đầu ASEAN ký kết hai văn kiện quan trọng: Hiệp ước thân thiện hợp tác Đơng Nam (cịn gọi hiệp ước Bali) Tuyên bố hòa hợp ASEAN Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ cho thấy trưởng thành nhiều mặt ASEAN với tư cách tổ chức khu vực Về phương diện trị ASEAN ngày ý thức vai trị chủ yếu việc trì ổn định hịa bình Đơng Nam Về phương diện kinh tế, hợp tác kinh tế nội ASEAN thể chế hóa bước đầu với việc tiến hành Hội nghị Bộ trưởng kinh tế thường niên bất thường Về phương diện tổ chức, với việc thành lập Ban thư ký ASEAN, cấu Hiệp hội hoàn thiện thêm bước Giai đoạn nước thành viên liên kết với cách lỏng lẻo thập niên trước kết thúc Đáng ý Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ III (năm 1987) họp Manila - Philippin Hội nghị tuyên bố nước thành viên ASEAN tăng cường hợp tác kinh tế xây dựng khu vực phi vũ khí hạt nhân Đơng Nam (SEANWFZ) Các nhà lãnh đạo ASEAN đề số kế hoạch hợp tác cụ thể Một kế hoạch đưa thực biện pháp gói nhằm thực Hiệp định ưu đãi mậu dịch (PTA Prefe - rencial Trade Agreement) Ngoài ra, nhiều kế hoạch khác vạch để thúc đẩy hợp tác bên ASEAN lĩnh vực tài chính, ngân hàng… ợp tác hình thức tam giác tăng trưởng khuyến khích Từ đầu năm 90 kỷ XX tới nay, hợp tác khu vực ASEAN thúc đẩy mạnh mẽ Chiến tranh lạnh kết thúc đem tới cho nước khu vực hội lớn Lần kể từ năm 1978, nước Đông Nam thật có hội để tập trung cố gắng vào việc phát triển kinh tế Phát triển kinh tế xem ưu tiên cao tất quốc gia vùng ý thức hệ khơng cịn hàng rào ngăn cản hợp tác quốc gia có chế độ trị khác Trong nhiều khu vực, mối bất hòa hòa giải Nhiều xung đột giải thông qua thương lượng đối đầu Những đặc điểm quan hệ quốc tế ảnh hưởng tích cực tới Đông Nam tạo hội phát triển hịa bình cho khu vực Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ IV (năm 1992) họp Sinhgapo ký kết ba văn kiện lớn: Tuyên bố Singapo, Hiệp định khung tăng cường hợp tác kinh tế Hiệp định ưu đãi thuế quan hiệu lực chung (CEPT) Tất ba văn kiện có nội dung nghiêng kinh tế Trong Tuyên bố Singapo, người đứng đầu phủ nước ASEAN định thành lập Khu mậu dịch tự ASEAN (AFTA) Việc xây dựng AFTA đặt kinh tế ASEAN vào mối phụ thuộc lẫn Sau Hội nghị cấp cao Singapo, nước thành viên tích cực triển khai kế hoạch hợp tác khu vực hiệp hội Cố gắng ASEAN tập trung vào ba kế hoạch lớn: Xây dựng khu vực mậu dịch tự ASEAN; tìm kiếm mơ thức hợp tác an ninh đa phương cho khu vực châu - Thái Bình Dương mở rộng ASEAN để đưa nước cịn đứng ngồi Hiệp hội tham gia vào ASEAN Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ V (năm 1995) họp Băng Cốc, Thái Lan ký hai văn kiện quan trọng: Tuyên bố Băng Cốc Hiệp ước khu vực phi vũ khí hạt nhân Đông Nam Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ VI (năm 1998) họp Hà Nội để bày tỏ tâm tăng cường đoàn kết hợp tác khu vực Hội nghị thông qua hai văn kiện quan trọng Tuyên bố Hà Nội Chương trình hành động Hà Nội Tháng năm 1999, Hà Nội tổ chức lễ kết nạp Campuchia làm thành viên thứ mười Hiệp hội Việc Campuchia trở thành thành viên đầy đủ ASEAN hoàn tất trình mở rộng ASEAN bao gồm tất nước khu vực Tóm lại, q trình phát triển ASEAN 40 năm qua đạt thành tựu sau đây: Thứ nhất, chấm dứt phân chia Đông Nam thành hai khối độc lập nhau, tạo tiền đề xây dựng ASEAN thống đa dạng Thứ hai, đặt móng cho hợp tác khu vực: (1) xây dựng nguyên tắc ứng xử nước thành viên Hiệp hội; (2) xây dựng chế hợp tác khu vực Thứ ba, xây dựng mạng lưới hợp tác quốc tế Cho tới nay, ASEAN có tới nước lớn ngồi khu vực thành viên đối thoại Sự giao lưu ngày nhiều nước Đông Nam với nước bên ngồi Tuy nhiên, q trình phát triển, ASEAN hạn chế như: nguyên tắc "đồng thuận" làm chậm trình phát triển ASEAN; ASEAN chưa xây dựng nguyên tắc cho phép Hiệp hội giúp đỡ thành viên nước đó, hay nhóm nước thành viên gặp khó khăn; tình trạng chênh lệch trình độ phát triển nước thành viên ASEAN vấn đề lớn, số nước thành viên có xu hướng muốn tách khỏi Hiệp hội gây bất lợi cho việc liên kết ASEAN vốn "lỏng lẻo" lỏng lẻo hơn, v v d - Triển vọng phát triển ASEAN Tại hội nghị Thượng đỉnh ASEAN lần thứ tổ chức Bali (Inđônêxia) hai ngày 8-10-2003, nước ASEAN thống thông qua Tuyên bố hòa hợp ASEAN II để tái khẳng định ASEAN tổng thể hòa hợp quốc gia Đông Nam á, đồng thời, nước trí xây dựng ASEAN thành "Cộng đồng ASEAN" vào năm 2020, cộng đồng tạo lập từ ba trụ cột: "Cộng đồng an ninh", "Cộng đồng kinh tế" "Cộng đồng văn hóa - xã hội" Xây dựng cộng đồng an ninh ASEAN (ASC) thành cộng đồng đặc biệt với mục đích tạo khn khổ pháp lý cho vấn đề hợp tác an ninh, có chế giải xung đột quốc gia khu vực Xây dựng cộng đồng kinh tế - Từng bước hoàn thiện AFTA nguyên tắc hoạt động kinh tế ASEAN + Thúc đẩy hợp tác tài chính, tiền tệ + Xây dựng hiệp định khung khu vực đầu tư ASEAN + Thu hẹp khoảng cách phát triển, v v Xây dựng cộng đồng văn hóa - xã hội ASEAN (ASCC) nhằm tăng cường hợp tác việc giải vấn đề liên quan đến tăng dân số, thất nghiệp, ngăn ngừa bệnh truyền nhiễm HIV/AIDS SARS, suy thối mơi trường nhiễm xun quốc gia, v v e- Việt Nam tham gia ASEAN sách Việt Nam hợp tác với ASEAN Ngày tháng năm 1976 Việt Nam cơng bố sách bốn điểm nước Đông Nam á, thể lòng mong muốn hữu nghị hợp tác với nước khu vực Đại hội V Đảng ta (năm 1982) chủ trương thiết lập quan hệ láng giềng tốt với nước ASEAN, luôn sẵn sang nước phối hợp cố gắng để xây dựng Đông Nam thành khu vực hịa bình ổn định Tháng năm 1989, Việt Nam tuyên bố sẵn sàng phát triển quan hệ hữu nghị với nước ASEAN, Việt Nam sẵn sàng gia nhập ASEAN, sẵn sàng tham gia Hiệp ước thân thiện Đông Nam (Hiệp ước Bali) Tháng năm 1992, Việt Nam thức ký Hiệp ước Bali trở thành quan sát viên ASEAN Ngày 28 tháng năm 1995, Banda Xêri Bêgaoan, Thủ đô vương quốc Brunây Đaruxalem diễn trọng thể lễ ký kết Việt Nam thành viên thứ ASEAN Việc Việt Nam trở thành thành viên đầy đủ ASEAN mốc lịch sử quan hệ quốc tế Đơng Nam á, tăng cường vai trị, vị trí ASEAN với tư cách tổ chức khu vực quan trọng, góp phần thúc đẩy xu hịa bình, ổn định, hợp tác, phát triển thịnh vượng chung Đông Nam Với tư cách thành viên thức, Việt Nam tham gia đầy đủ vào chương trình hoạt động chung ASEAN, đồng thời tích cực đóng góp vào việc củng cố tăng cường đồn kết, trí hợp tác nội Hiệp hội sở nguyên tắc đồng thuận, không can thiệp vào công việc nội Tham gia ASEAN trình độ phát triển thấp có chế độ hệ tư tưởng khác biệt hẳn so với nước thành viên, nước ta phải đối mặt với nhiều khó khăn, trở ngại trước hội nhập đầy đủ vào khu vực Tuy nhiên, lợi ích tồn khu vực sau trở thành thành viên thức ASEAN, nước ta tham gia vào chương trình hợp tác khu vực ASEAN, trước hết tham gia vào kế hoạch xây dựng AFTA ARF Việc tham gia AFTA bước đầu đưa lại cho nước ta lợi ích kinh tế trị đáng kể Dưới tác động AFTA, ngành công nghiệp Việt Nam chắn phải trải qua thách thức trưởng thành Những ngành công nghiệp đủ sức vươn lên môi trường thương mại tự có tương lai sáng sủa AFTA, ngành cơng nghiệp khơng thích ứng bị phá sản để nhường chỗ cho ngành công nghiệp khác Đó tất nước thành viên AFTA phải chấp nhận, muốn thu lợi ích lớn từ q trình tự hóa thương mại khu vực quốc tế Khác với AFTA, tham gia Việt Nam vào ARF đưa lại cho lợi ích an ninh Những lợi ích nước ta thu từ việc tham gia ARF là: - Thông qua trao đổi, đối thoại, Việt Nam có hội bày tỏ quan điểm vấn đề an ninh khu vực hiểu biết quan điểm bên có liên quan vấn đề - Sự hợp tác an ninh đa phương hình thức diễn đàn, có tham gia tất cường quốc có lợi ích Đơng Nam có khả kiềm chế tham vọng nước lớn Đơng Nam Khả ARF nhiều giúp trì mơi trường hịa bình, ổn định khu vực, tạo điều kiện thuận lợi cho công nghiệp hóa đại hóa nước ta Tuy nhiên, ARF có khả ngoại giao phịng ngừa giải xung đột mà khơng có khả ngăn chặn xung đột nên tác dụng chủ yếu "xây dựng lịng tin" Do đó, để đảm bảo an ninh quốc gia, ngồi trơng cậy vào ARF, dĩ nhiên Việt Nam phải tìm kiếm hình thức hợp tác an ninh khác với nước khu vực Tháng năm 1998, Việt Nam tổ chức thành công Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ VI Hà Nội Với chủ đề: "Đoàn kết, hợp tác ASEAN hịa bình, ổn định phát triển đồng đều", hội nghị thông qua "Tuyên bố Hà Nội" "Chương trình hành động Hà Nội" định quan trọng khác làm sở cho quan hệ hợp tác tương lai nước ASEAN với nước ASEAN với nước khác Cũng hội nghị này, Việt Nam nêu sáng kiến hành lang kinh tế Đông Tây sáng kiến thức thơng qua Hành lang kinh tế Đơng Tây gắn với hợp tác tiểu vùng thực nhiều lĩnh vực Trong hợp tác kinh tế với ASEAN, Việt Nam cần tăng cường hợp tác "Tiểu vùng Mê Công mở rộng" Tiểu vùng bao gồm lãnh thổ nước Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Mianma, Tỉnh Quảng Tây tỉnh Vân Nam Trung Quốc, có tổng diện tích 2,3 triệu km2 dân số khoảng 240 triệu người (chiếm nửa dân số ASEAN) Vị trí địa lý Việt Nam khẳng định có tầm quan trọng đặc biệt "Tiểu vùng Mê Công mở rộng", Việt Nam nằm trung tâm nhiều mối liên kết giao thông xuyên lục địa xuyên Đại Tây Dương đầy tiềm năng, tạo nên tiền đề quan trọng hợp tác tiểu vùng; đồng thời tạo nên tùy thuộc lẫn phát triển tiểu vùng nước tiểu vùng Rõ ràng sau gia nhập ASEAN, ngày vai trò Việt Nam trở nên rõ nét Cùng với hợp tác đa phương, Việt Nam ký với nước thành viên ASEAN số hiệp định hợp tác số lĩnh vực - Hợp tác khu vực châu - Thái Bình Dương a - Sự hình thành phát triển diễn đàn hợp tác kinh tế châu - Thái Bình Dương (APEC) APEC 12 thành viên thuộc khu vực Châu - Thái Bình Dương 10 thuận thương mại tự song phương, khu vực mối quan hệ thương mại an ninh khu vực, khuyến khích thành viên thực công ước chống khủng bố chung; (3) Gắn thương mại với an ninh khu vực; (4) Đưa nhiều chương trình hành động, sáng kiến nhằm thực mục tiêu APEC b- Sự tham gia Việt Nam APEC Việt Nam trở thành thành viên thức APEC từ tháng 11 năm 1998 Đó cột mốc quan trọng tiến trình hội nhập quốc tế khu vực Việt Nam Việc tham gia vào APEC, bên cạnh mục tiêu lợi ích kinh tế, khẳng định vị Việt Nam trường quốc tế Đây điều kiện quan trọng để Việt Nam tranh thủ đồng tình ủng hộ nhiều nước toàn giới Kể từ trở thành thành viên APEC, Việt Nam có nhiều nỗ lực tham gia vào hoạt động diễn đàn đạt số kết đáng kể sau đây: (1) Tham gia Kế hoạch Hành động Quốc gia (IAP), đẩy nhanh qua trình minh bạch hóa sách quy định kinh tế - thương mại, cải thiện môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp, đồng thời xúc tiến trình đổi công cụ quản lý kinh tế nhà nước; (2) tham gia kế hoạch hành động tập thể (CAP) như: (a) Hợp tác tiêu chuẩn chứng nhận hợp chuẩn; (b) Hợp tác lĩnh vực thủ tục hải quan; (c) Tham gia lĩnh vực khác của CAP như: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, lưu chuyển doanh nhân, giải tranh chấp, v v.; (3) Hỗ trợ cho tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, như: Thông qua hợp tác APEC, Việt Nam tranh thủ kêu gọi thành viên APEC ủng hộ Việt Nam gia nhập WTO …;(4) Bước đầu tham gia hỗ trợ doanh nghiệp: Việt Nam khai thác tốt số hội để hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm thị trường, bạn hàng tìm hiểu hoạt động APEC để phục vụ kinh doanh; (5) Tham gia chương trình khác APEC, đặc biệt hoạt động mang tính chất xã hội chương 12 trình liên quan tới phụ nữ, niên, người khuyết tật, v.v Tuy thành viên mới, Việt Nam thể vai trị tích cực, chủ động tham gia cách có hiệu vào hoạt động hợp tác chung APEC Nhiều sáng kiến Việt Nam thành viên đánh giá cao, ủng hộ thông qua như: Sáng kiến Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp siêu nhỏ, thúc đẩy đầu tư nội khối APEC… Việc Việt Nam thành viên tín nhiệm bầu làm chủ tịch, đăng cai Hội nghị năm 2006 Việt Nam tổ chức thành công hội nghị minh chứng sống động vai trị, uy tín ngày cao Việt Nam khu vực II- Hợp Tác KHU Vực THÔNG QUA ASEAN 1- Khu vực Mậu dịch tự ASEAN - Trung Quốc (CAFTA) a - Sự hình thành Khu vực Mậu dịch tự ASEAN - Trung Quốc Tháng 11 năm 2001, Tại hội nghị thượng đỉnh ASEAN Brunnei, nhà lãnh đạo Trung Quốc thỏa thuận với ASEAN thiết lập khuôn khổ hợp tác kinh tế song phương vòng 10 năm tới, thiết lập khu vực Mậu dịch tự ASEAN - Trung Quốc (với điều kiện ưu đãi riêng dành cho bốn nước thành viên mới: Lào, Camphuchia, Myama Việt Nam) Ngày tháng 11 năm 2002, Hội nghị cấp cao có đầy đủ vị lãnh đạo phủ 10 nước thành viên ASEAN diễn Phnompênh, Campuchia, Hiệp định khung hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN Trung Quốc ký kết Khu vực mậu dịch tự ASEAN - Trung Quốc hình thành vào năm 2010 tạo thị trường rộng lớn, gồm khoảng 1,8 tỷ người tiêu dùng, với tổng sản phẩm ước tính đạt 2000tỷ USD kim ngạch buôn bán khoảng 1230 tỷ USD, đem lại lợi quan trọng cho kinh tế khu vực Điều ảnh hưởng sâu sắc tới kinh tế giới, tới phát triển ASEAN quốc gia thành viên, có Việt Nam Mục tiêu Hiệp định hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN Trung Quốc là: Củng cố nâng cao hợp tác bên kinh tế thương mại đầu tư; bước tự hóa xúc tiến thương mại hàng 13 hóa dịch vụ tạo chế đầu tư minh bạch tự do; khai thác lĩnh vực phát triển biện pháp phù hợp nhằm hợp tác kinh tế chặt chẽ bên; tạo thuận lợi cho liên kết kinh tế hiệu nước thành viên ASEAN thu hẹp khoảng cách phát triển bên Sự hình thành CAFTA đem lại lợi quan trọng cho kinh tế khu vực Đây khu mậu dịch tự lớn giới dân số, đồng thời lớn khối nước phát triển kim ngạch thương mại GDP Việc dỡ bỏ rào cản thương mại ASEAN Trung Quốc làm giảm kinh phí tăng hiệu kinh tế gia tăng mối quan hệ thương mại nội vùng, tạo cảm giác cộng đồng khu vực, thiết lập chế hỗ trợ ổn định kinh tế Đơng Nam có tiếng nói mạnh mẽ vấn đề thương mại quốc tế vấn đề chung mối quan tâm nước khu vực b- Sự tác động CAFTA Việt Nam Những tác động tích cực - CAFTA tác động đến tăng trưởng kinh tế giảm nghèo đói khu vực ven biên giới Việt Nam - Trung Quốc - Gia tăng buôn bán biên giới nhờ thực Hiệp định hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN - Trung Quốc thúc đẩy q trình thị hóa, cải thiện sở hạ tầng - CAFTA tạo điều kiện tận dụng đặc điểm chung nước láng giềng ASEAN Trung Quốc để phát triển thương mại đường biên - Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển dự án thương mại đầu tư đường biên nước láng giềng ASEAN Trung Quốc nhiều phương diện - Cho phép giải tranh chấp thương mại, lãnh thổ, chủ quyền biên giới cách xây dựng - Việc đặt quan hệ hợp tác kinh tế ASEAN - Trung Quốc tầm 14 phủ tạo lịng tin cho doanh nghiệp xây dựng chiến lược kinh doanh mở rộng sang thị trường Trung Quốc - Tạo hội nâng cao lực hoạt động thương mại biên giới - Phát triển du lịch - Bảo đảm an ninh biên giới chung nước láng giềng ASEAN Trung Quốc Những tác động tiêu cực - Thu ngân sách tỉnh vùng biên giảm - Nguy bị cạnh tranh thị trường nước - Cạnh tranh huy động nguyên liệu cho sản xuất nước, giảm thiểu giá trị nước - Buôn bán hàng cấm, hàng tổn hại đến sức khỏe an ninh quốc gia; tệ nạn xã hội có khả gia tăng nới lỏng quản lý buôn bán biên giới - Các doanh nghiệp cịn hiểu biết kinh tế quy định thể chế sách Trung Quốc - Khó khăn cạnh tranh thu hút FDI Tóm lại, thực Khu vực Mậu dịch tự ASEAN - Trung Quốc mang lại nhiều hội phát triển kinh tế - xã hội cho khu vực biên giới Việt - Trung giải ven biển Móng Cái - Hải Phịng, song có nhiều thách thức khơng nhỏ, địi hỏi phải có đối sách thích hợp Việc thiết lập Khu vực Mậu dịch Tự ASEAN - Trung Quốc thành cơng to lớn q trình hội nhập kinh tế quốc tế Trung Quốc hội đồng nước ASEAN - ASEAN + hình thành cộng đồng Đơng ASEAN + nước bắt đầu gặp thượng đỉnh khơng thức nguyên thủ 10 nước ASEAN nước: Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc Kuala Lumpur (Malaysia) tháng 12/1997 kỷ niệm 30 năm thành lập ASEAN Đây kiện đánh dấu gặp thượng đỉnh Đông tên "ASEAN +3" bắt đầu xuất ngày thừa nhận thực tế thể chế 15 Về cấu hoạt động, gặp thượng đỉnh ASEAN + lần II tổ chức Hà Nội tháng 12-1998, bên thỏa thuận trì gặp thượng đỉnh cách thường xuyên diễn hàng năm Đồng thời, cấu ASEAN +3 hình thành cấp trưởng hầu hết lĩnh vực hợp tác Những tiến định mặt thể chế ASEAN + cho thấy tồn phù hợp với địi hỏi khách quan chủ quan Sự đời ASEAN +3 mong đợi hội cho việc tổ chức hợp tác Đông ASEAN +3 đời đánh dấu bước chuyển cộng tác liên phủ từ quy mơ châu - Thái Bình Dương sang quy mô Đông ASEAN +3 chế hợp tác gồm nước Đông Tại gặp thượng đỉnh ASEAN +3 Lần IV Singapo ngày 2411-2000, thủ tướng Goh Chok Tông đề cập đến khả tiến triển Hội nghị thượng đỉnh ASEAN +3 thành Hội nghị thượng đỉnh Đông ý tưởng thành thực với Hội nghị thượng đỉnh Đông lần tổ chức Malaysia vào tháng 12-2005, bao gồm 10 nước ASEAN nước ASEAN Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, ấn Độ, Ôxtrâylia Niu Dilân III- Hợp Tác SONG PHƯƠNG Giữa Việt NAM Với Một Số Nước Lớn TRONG KHU Vực CHÂU - Thái Bình DƯƠNG (Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ) 1- Hợp tác Việt Nam - Trung Quốc Đối với Việt Nam, hợp tác với Trung Quốc có ý nghĩa to lớn phát triển đất nước Tháng 11 năm 1991, Việt Nam Trung Quốc ký tuyên bố chung đánh dấu thức bình thường hóa quan hệ Việt Nam Trung Quốc, khẳng định phát triển quan hệ hữu nghị láng giềng thân thiện Sự bình thường hóa quan hệ mặt nhà nước dựa sở nguyên tắc: "Tôn trọng chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ nhau, không xâm phạm lẫn nhau, không can thiệp vào công việc nội nhau, bình đẳng có lợi tồn hịa bình" Đảng Cộng sản Việt Nam 16 Đảng Cộng sản Trung Quốc khôi phục quan hệ bình đẳng nguyên tắc: "Độc lập tự chủ, hồn tồn bình đẳng, tơn trọng lẫn nhau, khơng can thiệp vào công việc nội nhau" Kể từ sau bình thường hóa, quan hệ Việt - Trung cải thiện, phát triển nhanh chóng tồn diện từ kinh tế, trị, quân đến văn hóa, khoa học - kỹ thuật, giáo dục đào tạo, v v Hai bên ký nhiều thông cáo chung tuyên bố chung, khẳng định hợp tác toàn diện kỷ XXI, nêu lên khuôn khổ cho quan hệ hai nước gọi phương châm 16 chữ: "Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai" Về quan hệ kinh tế, thương mại, kim ngạch buôn bán hai chiều ngày tăng, từ 32 triệu USD năm 1991 lên 9,95 tỷ USD năm 2006, tăng 300 lần Từ năm 2004 đến 2006, ba năm liền Trung Quốc đối tác thương mại lớn Việt Nam Về đầu tư trực tiếp (FDI) tính đến ngày 31-122006, FDI Trung Quốc Việt Nam (không bao gồm Hồng Kơng) có 432 dự án với tổng số vốn theo hợp đồng đạt 1,1 tỷ USD đứng thứ 14/72 quốc gia lãnh thổ đầu tư trực tiếp Việt Nam Về du lịch, khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam năm 2006 đạt 516.286 lượt người, tăng 50 lần so với năm 1991 Đến nay, hai bên ký "Hiệp ước biên giới đất liền" (ngày 2512-1999), "Hiệp định phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế thềm lục Vinh Bắc Bộ" "Hiệp định hợp tác nghề cá Vịnh Bắc Bộ" (ngày 30-12-1999),v.v Việc ký kết hiệp định hai nước mốc quan trọng quan hệ hai nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tăng cường hợp tác Việt Nam - Trung Quốc Quan hệ Việt - Trung khoảng hai thập niên tới phụ thuộc vào ba nhân tố: Diễn biến tình hình Việt Nam, tình hình Trung Quốc, tình hình khu vực quốc tế Về kinh tế, quan hệ kinh tế Việt Nam Trung Quốc chặt chẽ hơn, quan hệ song phương quan hệ đa phương tổ chức quốc tế 17 phát triển Đến thập kỷ thứ hai, Việt Nam tham gia đầy đủ hoạt động mậu dịch tự khối ASEAN quan hệ Trung Quốc - ASEAN thắt chặt Những nguyên tắc quan hệ quốc tế mậu dịch đầu tư vận dụng thực quan hệ Việt - Trung Mặt khác, cạnh tranh kinh tế Việt - Trung gay gắt Phía Việt Nam có ba giải pháp: (1) Tăng cường thực kinh tế qua tăng trưởng kinh tế; (2) Liên hệ quốc tế khu vực tạo cân quan hệ kinh tế với Trung Quốc; (3) Thấu hiểu đối tác Trung Quốc để xác định sách quan hệ giao lưu, hợp tác cạnh tranh kinh tế với Trung Quốc, khai thác tiềm bổ sung lẫn nhau, hạn chế mặt tiêu cực cạnh tranh Cho tới năm 2020, vấn đề tranh chấp lãnh thổ, lãnh hải chưa thể giải triệt để Những mâu thuẫn xung đột nhỏ mặt lãnh thổ lãnh hải dẫn tới xung đột lớn Trong trường hợp có mâu thuẫn xung đột tranh chấp lãnh thổ, lãnh hải…quan hệ hai bên trì bình thường tiếp tục giải phương pháp hịa bình - Hợp tác Việt Nam - Nhật Bản Năm 1973 mốc quan trọng mở thời kỳ quan hệ Việt Nam - Nhật Bản, từ đến năm 1978 có bước khởi đầu tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng quan hệ hai nước như: trao đổi đại sứ quán, Nhật Bản cho vay viện trợ khơng hồn lại cho Việt Nam Nhưng quan hệ hai nước vừa ấm lên chưa chuyển sang giai đoạn lạnh nhạt kéo dài 12 năm (1979 - 1991), mặt hợp tác giao lưu tụt xuống mức thấp nhất, sau Nhật Bản tuyên bố cắt viện trợ Việt Nam vấn đề Campuchia Năm 1992 đánh dấu mốc quan trọng quan hệ hai nước, mở đầu giai đoạn (từ năm 1992 đến nay), quan hệ hai nước thúc đẩy cách tích cực lịch sử bang giao hai nước Nét bật quan hệ Viêt - Nhật 30 năm qua quan hệ kinh tế giai đoạn đầu (1973 - 1978), sau thiết lập quan ngoại giao, 18 Nhật Bản bắt đầu quan hệ kinh tế việc tiến hành viện trợ khơng hồn lại để bồi thường chiến tranh cho Việt Nam Giai đoạn lạnh nhạt (1979 1991) bắt đầu việc Nhật Bản ngừng khoản viện trợ cam kết Giai đoạn gần (từ năm 1992 đến nay) bắt đầu việc Nhật Bản nối lại viện trợ phát triển thức (ODA) cho Việt Nam với kim ngạch ngày tăng Trong quan hệ kinh tế Việt Nam - Nhật Bản, viện trợ phát triển thức thường trước bước, quan hệ thương mại, đến đầu tư trực tiếp (FDI) Trong 30 năm qua, quan hệ kinh tế bật hơn, quan hệ Việt Nam - Nhật Bản không dừng lại quan hệ kinh tế, mà mở rộng lánh vực khác, như: Chính trị, an ninh, văn hóa, giáo dục, y tế, v.v Hiện nay, Nhật Bản đối tác kinh tế quan trọng Việt Nam Nhật Bản ln chiếm vị trí hàng đầu lĩnh vực kinh tế với Việt Nam: đối tác thương mại lớn Việt Nam; lĩnh vực đầu tư vào Việt Nam, Nhật Bản đứng thứ 70 quốc gia vùng lãnh thổ với tổng số vốn đăng ký 4,5 tỷ USD Nhật Bản không giảm viện trợ phát triển thức xu chung mà tăng lên cho Việt Nam Như vậy, quan hệ hai nước, Nhật Bản vươn lên thành nhà đầu tư lớn vào Việt Nam, đối tác thương mại lớn vào Việt Nam, nhà tài trợ lớn Việt Nam Cùng với việc mở rộng quan hệ kinh tế Việt Nam Nhật Bản, quan hệ hai nước lĩnh vực khác không cân đối so với kinh tế, mà triển khai theo xu hướng ngày hợp tác chặt chẽ Có lẽ chưa quan hệ hai nước có điều kiện thuận lợi Việt Nam - Nhật Bản đối tác chân thành cởi mở, "cùng hành động, tiến bước" theo tinh thần "ổn định lâu dài tin cậy lẫn nhau" sở quan hệ đối tác bình đẳng nhằm nâng cao quan hệ hữu nghị, hợp tác thân thiện Việt Nam Nhật Bản lên tầm cao mới, hướng tới đối tác chiến lược Đẩy mạnh quan hệ toàn diện với Việt Nam 19 có lợi cho Nhật Bản kinh tế trị Về kinh tế, Việt Nam địa bàn thích hợp cho việc mở rộng tồn cầu hóa sản xuất cơng ty Nhật Bản Về trị, xây dựng quan hệ đối tác chặt chẽ với Việt Nam góp phần nâng cao vị trí Nhật Bản khu vực, đặc biệt cách nhìn phía trước Việt Nam (không nhắc lại khứ tội ác Nhật Bản số nước Đông Nam khác dùng làm gây sức ép quan hệ với Nhật Bản) Nhật Bản coi trọng Về phía Việt Nam, Nhật Bản đối tác kinh tế quan trọng nhất, đứng đầu ODA, buôn bán số nước đứng đầu đầu tư Đẩy mạnh quan hệ kinh tế với Nhật Bản điều cần làm Do vậy, cần có chiến lược đối ngoại quán lâu dài với Nhật Bản, đặc biệt phải tính tới nhân tố có có lại mà theo cần ủng hộ số cố gắng Nhật Bản việc tìm kiếm vai trị lớn khu vực giới Nếu việc tăng cường quan hệ với Nhật Bản tiến hành song song với việc đẩy mạnh quan hệ với đối tác khác, đặc biệt Hoa Kỳ, có lợi cho q trình phát triển Việt Nam 3- Hợp tác Việt Nam - Hoa Kỳ Kể từ bình thường hóa quan hệ ngoại giao (tháng năm 1995), quan hệ Việt - Mỹ có bước tiến quan trọng Với chủ trương "khép lại qua khứ, hướng tới tương lai", Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi để giải vấn đề tồn đọng hai nước nhằm khai thông quan hệ Việt - Mỹ Nước Mỹ có vai trò ảnh hưởng lớn nhiều lĩnh vực giới tổ chức diễn đàn kinh tế, trị, tài - thương mại quốc tế khu vực Do đó, phát triển quan hệ song phương với Mỹ điều kiện quan trọng để Việt Nam tham gia đầy đủ vào tổ chức Tăng cường hợp tác Việt - Mỹ đem lại nhiều lợi ích có lợi cho nước Với tiềm lực kinh tế, tài chính, khoa học - công nghệ siêu cường, phát triển quan hệ Việt - Mỹ, đặc biệt lĩnh vực kinh tế, Việt Nam có điều kiện thuận lợi để đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, 20 ... nhập ASEAN, ngày vai trò Việt Nam trở nên rõ nét Cùng với hợp tác đa phương, Việt Nam ký với nước thành viên ASEAN số hiệp định hợp tác số lĩnh vực - Hợp tác khu vực châu - Thái Bình Dương a -... Dilân III- Hợp Tác SONG PHƯƠNG Giữa Việt NAM Với Một Số Nước Lớn TRONG KHU Vực CHÂU - Thái Bình DƯƠNG (Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ) 1- Hợp tác Việt Nam - Trung Quốc Đối với Việt Nam, hợp tác với Trung... tổ chức khu vực ý tưởng thành lập số tổ chức hợp tác khu vực Đông Nam có sở, lẽ: Các nước khu vực nằm tổng thể địa lý có nhu cầu hợp tác với để phát triển Những điểm chung tạo tiền đề khách quan