Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 83 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
83
Dung lượng
729,11 KB
Nội dung
II
TIỂU LUẬN:
Các giảipháphoànthiệncôngtáckế
hoạch hoáchiếnlượcMarketingtại
Công tysảnxuấtbaobìvàhàngxuất
nhập khẩu
I. Phương hướng phát triển của Côngty trong 5 năm tới
Chương I: các vấn đề lý luận liên quan tới kếhoạchhoáchiếnlượcMarketing
[A1]
I - Tầm quan trọng của Marketing
1. Marketing là gì?
Rõ ràng, Marketing là hoạt động của con người có quan hệ với thị trường.
Chúng ta cần nhấn mạnh rằng định nghĩa Marketing biến đổi gắn liền với sự tiến triển
của sảnxuấthàng hoá. Marketing được định nghĩa một cách chung nhất là một dạng
hoạt động của con người nhằm thoả mãn các nhu cầu thông qua trao đổi. Nếu xem xét
một cách cụ thể thì Marketing được xác định theo hai mức độ khác nhau, người ta gọi
là định nghĩa cổ điển về môi trường và định nghĩa Marketing hiện đại.
a. Định nghĩa cổ điển về Marketing.
Marketing là thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm hướng luồng hànghoá
và dịch vụ từ người sảnxuất đến người tiêu dùng hay người mở rộng. Người ta cũng
có thể diễn tả một cách dài dòng hơn, Marketing là một quá trình mà ở đó có cấu trúc
nhu cầu về hànghoávà dịch vụ được dự đoán và được thoả mãn thông qua một quá
trình từ nhận thức, thúc đẩy và phân phối cáchànghoávà dịch vụ. Nhiều nhà chuyên
môn cho rằng cách hiểu này còn nhiều thiếu sót: chẳng hạn quá nhấn mạnh vào yếu tố
phân phối trong khi đó thì lại quên đi các yếu tố có ảnh hưởng to lớn đối với
Marketing, như Chính phủ, có thể chế phi lợi nhuận khác. Thuật ngữ dịch vụ trên đây
được xem xét không bao gồm các hoạt động của các thể chế này. Người ta cũng quên
đi tầm quan trọng của sự trao đổi giữ người mua và người bán, chính trị trao đổi này
làm nảy sinh ra nhu cầu và làm đảo lộn cơ cấu nhu cầu - Một yếu tố tích cực của sản
xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, nhiều nhân tố có tác động lớn khác mà vai trò của nó là
không thể thiếu đối với mọi hoạt động kinh doanh như lao động, công đoàn, người
mua chứng khoán, các nhóm tiêu dùng vàcác cơ quan của Chính phủ bị người ta bỏ
quên.
Định nghĩa này được Hiệp hội Marketing Mỹ (American Marketing
Association) xác định từ năm 1960 và nó đã thịnh hành trong suốt 25 năm. Cho đến
1985, thực tế phát triển kinh tế xã hội Mỹ đòi hỏi phải có một cách đầy đủ hơn về
Marketing bởi vậy, Hiệp hội Marketing Mỹ đã đưa ra một định nghĩa thích hợp hơn.
b. Định nghĩa hiện đại về Marketing.
Rõ ràng là yêu cầu của việc xác định cách hiểu thích hợp về Marketing trong
tình hình mới đặt ra cho Hiệp hội MarketingHoa Kỳ một nhiệm vụ nặng nề là phải
đưa ra một định nghĩa thích hợp về Marketing. ở đó phản ánh đầy đủ các khía cạnh
cần thiết vàbao hàm rộng hơn định nghĩa cổ điển về Marketing. Nhiều cuộc bàn cãi
và hội thảo được tổ chức, nhiều ý kiến bảo vệ cho định nghĩa cổ điển trên được đưa
ra, song cuối cùng các nhà học giả cũng đã thống nhất được với nhau trên những khía
cạnh chủ yếu, nhất là về bằng mặt quan niệm. Một định nghĩa được coi là thích hợp
nếu nó không bao hàm các tổ chức (chẳng hạn hội chữ thập đỏ) con người (chẳng hạn
nhà chính trị) vị trí, nơi chốn (chẳng hạn New York) và những tư tưởng (chẳng hạn giá
trị của dây an toàn trên ô tô). Bên cạnh đó, định hướng của người tiêu dùng phải được
xem là trung tâm của định nghĩa này. Bởi vì cùng biết mục đích đầu tiên của một Công
ty là lợi nhuận song để có lợi nhuận thì mục đích đầu tiên của họ là thoả mãn nhu cầu
tiêu dùng. ở đây cần nhấn mạnh rằng Marketing không phải nhằm mở rộng nhu cầu
mà nó hướng tới việc điều chỉnh nhu cầu sao cho phù hợp với của sảnxuất kinh
doanh.
Từ quan niệm đó, Hội MarketingHoa Kỳ đã khẳng định rằng Marketing là một
quá trình kếhoạchhoávà thực hiện cáckế hoạch, giá cả, thúc đẩy và phân phối các tư
tưởng, hànghoávà dịch vụ để tạo ra sự trao đổi, từ đó thoả mãn các mục tiêu của các
cá nhân và tổ chức? Vậy nếu nói ngắn gọn, thì định nghĩa Marketing hiện đại "là sự dự
đoán, sự quản lý và sự thoả mãn nhu cầu thông qua quá trình trao đổi", vàMarketing
bao gồm hàng hoá, dịch vụ, các tổ chức, con người, nơi chốn và tư tưởng.
ở đây cần phải nhấn mạnh tới thứ nhất, dự đoán là gì? Dự đoán nhu cầu đòi hỏi
một hãng muốn thúc đẩy sảnxuất kinh doanh thì cần phải nghiên cứu người tiêu dùng
trên nhiều phương diện và từ đó đề xuất phương hướng phát triển thực hiện kinh
doanh và đặt ra những sản phẩm phù hợp với mong muốn của người tiêu dùng; thứ hai
là quản lý. Quản lý nhu cầu là cách thức nhà kinh doanh sử dụng các loại mẫu mã hấp
dẫn, thích hợp để thu hút người tiêu dùng. Khai thông là một quá trình mà ở đó các
hàng phải tạo ra sự dễ dàng cho người mua thông qua việc thiết lập các cửa hàng thuận
tiện, hình thức thanh toán thuận tiện và dễ dàng, và thứ ba là điều chỉnh nhu cầu. Đây
là một công đoạn cần thiết bởi vì giữa nhu cầu của người tiêu dùng và khả năng đáp
ứng của người sảnxuất thưoừng diễn biến không thống nhất với nhau cả về không
gian và thời gian. Do vậy, điều chỉnh nhu cầu cho phép cáchãng đáp ứng có hiệu quả
nhất nhu cầu của người tiêu dùng và khả năng thu lợi nhuận cũng sẽ lớn nhất. Thoả
mãn nhu cầu là một tổ hợp nhiều yếu tố khác nhau như thực thi, an toàn, khả năng lựa
chọn, dịch vụ sau khi bán (giúp gói, giúp đưa ra phương tiện ) và.v.v ở công đoạn
này, người tiêu dùng sẽ được thoả mãn nhu cầu của mình hoặc là hàng hoá, dịch vụ, tổ
chức, con người, nơi chốn hoặc tư tưởng.
Như vậy hoạt động Marketing, được phản ánh bởi nhu cầu của người tiêu dùng
và nhu cầu công chúng (consumers and publics).
Nhu cầu của người tiêu dùng thể hiện ở các tính chất và nhu cầu xác định của
người tiêu dùng cá thể, của những người tiêu dùng công nghiệp, của những người bán
buôn, bán lẻ, của các thể chế Nhà nước, của các thị trường quốc tế và của các thể chế
phi lợi nhuận. Một hàng nào đó cũng có thể đáp ứng được một hoặc tổ hợp những nhu
cầu của người tiêu dùng nói trên. Còn nhu cầu côngcộng cũng thể hiện ở tính chất và
nhu cầu của một tập hợp đông hơn như người lao động, của các tổ chức công đoàn,
của các cổ đông, của nhóm người tiêu dùng, của công chúng nói chung, của một số cơ
quan Nhà nước mà những nhu cầu của những tập hợp này ảnh hưởng tới hoạt động
của Công ty. VàMarketing là một quá trình chỉ được coi là hoàn thành khi mà người
tiêu dùng (nói chung cả cá nhân vàcông chúng) trao đổi đồng tiền của họ, cam kết chi
trả hoặc ủng hộ hành động của một Công ty, một thể chế, một người được thực hiện.
Như vậy, nếu xét ở những gốc độ rộng hơn thì khái niệm tiếp thị mà những
người dùng ở Việt Nam hiện nay dường như không thích hợp. Phải chăng trong khi
chờ đợi để tìm một từ tiếng Việt tương đương thì cứ dừng Marketing.
2. Vai trò của Marketing.
Marketing có vai trò to lớn trong nền sảnxuấthànghoá nói chung và cả trong
xã hội phát triển theo định hướng tiêu dùng. Nó có vai trò lớn đối với cả người sản
xuất, cả người tiêu dùng theo nghĩa rộng nhất của nó. Theo quan niệm về Marketing
hiện đại thì không một cá thể nào tồn tại biệt lập với nền sảnxuất hiện hành và cả đối
với xã hội mà họ đang sống. Người sảnxuất muốn tạo ra được nhiều lợi nhuận, người
bán hàng cũng muốn tạo được nhiều lợi ích, người tiêu dùng muốn mua được những
loại hàng hoá, hàng dịch vụ hợp với nhu cầu và khả năng thanh toán của mình.v.v
Nhà chính trị trong các xã hội phát triển muốn tập hợp những người ủng hộ mình và
.v.v Khi họ muốn tồn tại đều sử dụng những cách thức đó để thực hiện mục tiêu của
mình, có nghĩa là họ đã thực hành hay tiếp xúc với Marketing.
Marketing là một môn học cần thiết cho nhiều loại người khác nhau, chẳng hạn
họ là người chào hàng, người bán lẻ, người bán buôn, người quản lý sảnxuấtcác mặt
hàng mới, người quảng cáo thậm chí đối với cả người tiêu dùng trực tiếp cácsản
phẩm hànghoá hoặc dịch vụ.
Hiểu biết Marketing cho phép mỗi chủ thể dù ở vị trí nào trong cáckhâu của
quá trình táisản xã hội đều có thể có những giảipháp tối ưu để giải quyết công việc
của mình. Thậm chí trong hoạt động xã hội, Marketing giúp cho chủ thể nắm bắt được
những điều kiện cần thiết nhất để tiến tới mục tiêu của mình.
Marketing là một môn học hấp dẫn vì nó gắn liền với hoạt động thực tiễn của
con người nó mang tính năng động và cập nhật. Chẳng hạn cũng chỉ có một hàng Coca
- Cola nổi tiếng song việc quảng cáo về sản phẩm này lại rất khác nhau ở mỗi nước;
chính thói quen tiêu dùng, tâm lý của người tiêu dùng, thu nhập của người tiêu dùng,
thậm chí luật lệ của nước sở tại quy định hình thức quảng cáo của Coca - Cola.
Marketing ảnh hưởng và gắn liền với cuộc sống hàng ngày của con người dưới
nhiều hình thức góc độ khác nhau, chẳng hạn họ là người tiêu dùng, người cung cấp
hàng hoávà dịch vụ, hoặc là người đầu tư.v.v Các quy định của Marketing được
thực hiện gắn liền với hoạt động sống khi chúng ta sinh ra (lựa chọn bác sĩ hay bệnh
viện, mua sắm đồ dùng của trẻ sơ sinh), khi chúng ta lớn lên (lựa chọn một trường học,
hay mua sắm một loại ô tô, xe máy thích hợp ). Khi chúng ta xây dựng một nghề
nghiệp (sử dụng quảng cáo như thế nào để thúc đẩy kinh doanh, phản ứng đối với
những đòi hỏi của khách hàng ). Khi chúng ta thích ứng với cuộc sống hàng ngày
(dùng loại thuộc đánh răng gì, mua gạo tám thơm hay gạo tẻ Nam Bộ ) và khi chúng
ta về hưu (chuẩn bịcáckếhoạch đi du lịch để tiêu phí thời gian và tiền bạc, ở đây,
sống một mình hay đi nhà dưỡng lão ).
Marketing bao gồm rất nhiều hoạt động liên quan và hỗ trợ cho nhau, chẳng
hạn như thông tin về Marketing, phân tích tiêu dùng, quản trị môi trường, kếhoạch
hoá sản phẩm, kếhoạch phân phối, kếhoạch giá cả, Marketing quốc tế.v.v và vai trò
của môi trường thay đổi tuỳ thuộc vào sự biến đổi của tình hình thực tiễn liên quan tới
các quyết định của Marketing.
Như vậy để thực hành Marketing đòi hỏi người ta phải sử dụng tổng hợp các
chính sách, các phương pháp hay chung hơn là phải sử dụng một nghệ thuật kinh
doanh thích hợp để đạt mục tiêu.
II - kếhoạchhóaMarketing (Marketing Planning)
1. Kếhoạchhoá là gì?
Ông chủ hãng General Motor rất vui khi về đích năm 1994 với doanh số đứng
đầu nước Mỹ là 155 tỷ USD, nhưng vẫn chưa hài lòng vì trước ông là bốn "chàng
khổng lồ" Nhật Bản, trong đó Mitsubichi đạt doanh số nhât toàn cầu: gần 176 tỷ USD.
Cũng giống các doanh nhân nổi tiếng khác trên thế giới, bí quyết thành công
của ông chính là thành công về kếhoạchhoáchiến lược.
Nhiều chuyên gia Marketing đã nghiên cứu về kếhoạchhoáchiếnlược với
những góc độ khác nhau. Một số tác giả đề cập kếhoạchhoá theo góc độ quản lý (như
Kotler): Một số khác có thể nhấn mạnh đến kếhoạch hành động, hoặc chương trình
Chúng ta có thể đi đến khái niệm sau về kếhoạchhoá (KHH).
Kế hoạchhoá trong Marketing là quá trình quản lý, theo đó toàn bộ chương
trình xây dựng kếhoạchvà thực hiện kếhoạch phải dự vào sự kết hợp hài hoà giữa
một bên là môi trường và thị trường với bên kia là khả năng v1à mục tiêu của doanh
nghiệp nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh tối ưu (hình 1).
Hình 1 - Minh hoạ khái niệm kếhoạchhoá trong Marketing
2. Nội dung kếhoạch Marketing.
a. Mô hình kếhoạchhoá Marketing.
Suốt nhiều thập kỷ qua, những biến động lớn của môi trường và thị trường đã
dẫn tới những thay đổi cơ bản trong quá trình kếhoạchhoá (KHH). Từ những năm
1950, Marketing ngày càng đóng vai trò quan trọng trong kếhoạch hoá, đặc biệt là kế
hoạch hoá dài hạn nhằm có được những quyết định nhanh chóng và thích ứng kịp với
những cơ may và hiểm hoạ. Kếhoạchhoá không chỉ bao gồm việc xây dựng kếhoạch
Kế hoạchhoá
Bên ngoài
Bên trong
Môi
trư
ờng
Thị
trư
ờng
Kh
ả n
ăng
M
ục tiêu
Khách quan
Ch
ủ quan
Quá trình quản lý
Hi
ệu quả tối
ưu
mà cả phần quan trọng hơn là thực hiện kế hoạch, không chỉ là những chính sách hay
chiếm lược mà cả chương trình triển khai vàkếhoạchhoá hành động (hình 2).
(3)
(4)
(2)
()() (5)
(1) (6)
(12)
(7)
(11)
(8)
(10)
(9)
Hình 2 - Mô hình tóm tắt kếhoạchhoáMarketing
b. Cơ sở xây dựng kếhoạch hoá.
Xây dựng kếhoạch
(I + II + III)
Ch
ẩ
n đoán
Chiến
lư
ợc
Doanh
nghi
ệp
M
ục tiêu
Phân tích
Chiến lượcvà đánh giá
và mục tiêu
I
II
Môi
trư
ờng và
Chương
trình
Đ
ầu
Sửa đổi
Con ngư
ời
Doanh
nghi
ệp
Mục tiêu
Thực
thi
Kế
hoạch
Thực hiện kếhoạch
(IV)
Gồm những thông tin cần và đủ về môi trường vĩ mô bên ngoài (yếu tố khách
quan) và môi trường vi mô bên trong doanh nghiệp (yếu tố chủ quan) (hình 3).
Môi trường kinh tế
Môi trường công nghệ
Môi trường văn hoá
Xã hội
Môi trường Chính phủ luật pháp, chính
trị
Môi trường tự nhiên
[A2]
Hình 3 - Kết hợp các bộ phận của môi trường vĩ mô và môi trường ngành
Khi hoạch định kế hoạch, quản trị gia phải phân tích kỹ sáu vấn đề lớn - sáu vấn
đề được coi như các nhân tố kết quả chiếnlược dưới đây.[A3]
* Sự hấp dẫn thị trường như: Mức tăng trưởng thị trường, tỷ lệ xuấtkhẩu
* Tình hình cạnh tranh: Phần thị trường tương đối của doanh nghiệp so với tống
ba đổi thủ cạnh tranh lớn nhất.
Phần thị trường tương
đối % doanh nghiệp =
Ph
ần thị tr
ư
ờng tuyệt
đ
ối của doanh
nghiệp
x 100
T
ổng phần th
ị tr
ư
ờng tuyệt
đ
ối của ba
đối thủ cạnh tranh lớn nhất
Cạnh tranh tiềm tàng
áp lực
c
ủa nhà
cung
ứng
Doanh
nghiệp
và đổi
thủ cạnh
tranh
áp lực
của
người
mua
S
ản phẩm thay thế
[...]... trị sản lượng hànghoátiêu thụ (giá trị sản lượng sảnxuấtcông nghiệp) - Giá trị sản lượng hànghoá chưa tiêu thụ - Giá trị sản lượng (tổng giá trị sảnxuấtcông nghiệp) Hình 5 - Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh kết quả sảnxuất [A4] Giá trị tổng sản lượng Hệ số sảnxuấtsản Yếu Yếu Yếu tố 6 tố 5 tố 4 Hệ số tiêu thụ sản lượng hànghoásảnxuất Yếu Yếu Yếu tố 3 tố 2 tố 1 Giá trị sản Giá trị sản. .. về sản phẩm - Chiếnlược định vị sản phẩm: xác định vị trí sản phẩm của doanh nghiệp so với sản phẩm của đối thủ về các mặt: công dụng và chất lượng, giá cả, phân phối yểm trợ - Chiếnlược phát triển sản phẩm mới như: + Chiếnlược sáng chế sản phẩm hoàn toàn mới + Chiếnlược cải tiến sản phẩm hữu hiệu + Chiếnlược bắt chước sản phẩm của đối thủ - Chiếnlược liên kết sản phẩm - thị trường + Chiến lược. .. chữa lớn Phương án sảnxuất kinh doanh Kếhoạch mua sắm vật tư Kếhoạch về nhân sự Kếhoạch giá thành Kếhoạchtài chính Kếhoạch đời sống Hình 6 - Hệ thống cáckếhoạch hỗ trợ Vai trò của hệ thống cáckếhoạch hỗ trợ - Các loại kếhoạch này tạo những điều kiện cần thiết để hổ trợ cho việc thực hiện các phương án kinh doanh và mục tiêuchiếnlược của doanh nghiệp - Các loại kếhoạch này có mối quan... căn cứ vào mức giá thị trường để định giá sản phẩm.v.v d Những chiếnlược về phân phối - Chiếnlược "Pull" - chiếnlược "kéo" hay chiếnlược "tuần hoàn" : là chiếnlược hấp dẫn, thu hút khách hàng đến hỏi mua sản phẩm của doanh nghiệp Công cụ sử dụng ở đây là quảng cáo, xúc tiến bán hàng kết hợp với sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả ưu đãi hấp dẫn - Chiếnlược "Push" - chiếnlược "đẩy" hay chiến lược. .. lực": là chiếnlược đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm thông qua việc sử dụng các nhà phân phối bán buôn và bán lẻ với sự ưu đãi hợp lý - Chiếnlược liên kết "Pull" và "Push".v.v e Những chiếnlược yểm trợ như: - Chiếnlược quảng cáo tăng cường qua các phương tiện thông tin đại chúng - Chiếnlược xúc tiến bán hàng như chào hàng, giới thiệu sản phẩm f Những chiếnlược cạnh tranh - Chiếnlược chủ đạo tấn công: ... đoạn + Chiếnlược phân biệt: Chỉ thoả mãn một số ít phân đoạn c Những chiếnlược về giá cả: có thể đơn cử - Chiếnlược định giá cao: đối với sản phẩm độc đáo, sản phẩm có kết cấu phức tạp khó bắt chước, sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao - Chiếnlược định giá thấp: nhằm loại bỏ đối thủ, chiến lĩnh thị trường - Chiếnlược định vị Công ty: căn cứ vào chi phí thực tế để định giá bán sản phẩm - Chiến lược. .. Đưa ra một số chiếnlược vừa tránh nguy cơ khắc phục điểm yếu Từ 4 nhóm định hướng trên ta lựa chọn mục tiêuchiếnlược 2 Khái quát một số chiến lượcMarketing a Chiến lượcMarketing hỗn hợp (Marketing - mix): Là chiếnlược liên kết và phối hợp hài hoà của thành phần cơ bản (4 "p") của Marketing - mix Tương ứng với 4 "p" là chiếnlược như: - Đối với sản phẩm (product) : Ngay khi thiết kếsản phẩm về... nghiệp trước biến động môi trường và thị trường như: + Khả năng điều hành quản lý + Khả năng thích ứng công nghệ mới + Khả năng thích ứng về bốn "P" trong tiếp thị (Marketing) - Mix c Lựa chọn chiếnlược - Nhiều tác giả đã kết luận: "kế hoạchMarketing là hiện thân của chiến lược" Do vậy, chọn chiếnlược là nội dung cốt lõi của kếhoạchhoá - Tiếp cận các kiểu lựa chọn chiếnlược (phân tích môi trường cạnh... + Chiếnlượcsản phẩm hữu hiệu - thị trường hiện hữu + Chiếnlượcsản phẩm cải tiến - thị trường hiện hữu + Chiếnlượcsản phẩm mới - thị trường hiện hữu + Chiếnlượcsản phẩm hiện hữu - thị trường mới + Chiếnlượcsản phẩm mới - thị trường mới - Chiến lượcchọn thị trường mục tiêu gồm: + Chiếnlược thống nhất: Cung cấp sản phẩm thoả mãn mọi phân đoạn + Chiếnlược tập trung: Chỉ cung cấp sản phẩm thoả... trị sản lượng hàng lượng thành hoásảnxuất Hệ số sảnxuấtsản lượng thành phẩm Giá trị sản Giá trị sản lượng hàng lượng hànghoátiêu thụ hoá chưa Biểu hiện mối quan hệ hàm số Biểu hiện mối quan hệ phụ thuộc Hình 5 - Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh kết quả sảnxuất * Lên phương án để bố trí sảnxuất kinh doanh: - Xác định các khả năng nguồn lực hiện có của doanh nghiệp - Những biện pháp để huy . TIỂU LUẬN: Các giải pháp hoàn thiện công tác kế hoạch hoá chiến lược Marketing tại Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất nhập khẩu I. Phương hướng phát triển của Công ty trong. chính là thành công về kế hoạch hoá chiến lược. Nhiều chuyên gia Marketing đã nghiên cứu về kế hoạch hoá chiến lược với những góc độ khác nhau. Một số tác giả đề cập kế hoạch hoá theo góc độ. Nhiều tác giả đã kết luận: " ;kế hoạch Marketing là hiện thân của chiến lược& quot;. Do vậy, chọn chiến lược là nội dung cốt lõi của kế hoạch hoá. - Tiếp cận các kiểu lựa chọn chiến lược (phân
Hình 1
Minh hoạ khái niệm kế hoạch hoá trong Marketing (Trang 8)
Hình 3
Kết hợp các bộ phận của môi trường vĩ mô và môi trường ngành (Trang 10)
Hình th
ành các nhóm định hướng chiến lược: (Trang 20)
Hình 5
Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất [A4] (Trang 28)
Hình 6
Hệ thống các kế hoạch hỗ trợ (Trang 29)
Hình 7
Bộ phận Marketing trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp (Trang 32)
Hình 9
Cấu trúc theo thị trường về địa lý Tổng giám đốc (Trang 33)
Hình 8
Cấu trúc của bộ phận Marketing theo chức năng (Trang 33)
2
Hình thành bộ máy chỉ đạo thực hiện chiến lược (Trang 34)
Hình 10
Cấu trúc theo sản phẩm (Trang 34)
5
] Hình 12 - Các phương pháp điều chỉnh thực hiện chiến lược (Trang 36)
Sơ đồ 2.1
Quy trình công nghệ của xí nghiệp 2 (Trang 43)
Sơ đồ 2.2
Quy trình công nghệ của Xí nghiệp Mộc – Bao bì - Mỹ nghệ (Trang 43)
Sơ đồ 2
4: Tổ chức bộ máy quản lý tại xí nghiệp thành viên (Trang 46)
Sơ đồ 5
tổ chức bộ máy kế toán tại công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu (Trang 49)