Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 25 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
25
Dung lượng
908 KB
Nội dung
LỜI NÓI ĐẦU
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá ,hiện đại hoá đất nước có thể nói một
trong những tiêu chí để đánh giá sự phát triển của mỗi quốc gia là mức độ tự
động hoá trong các quá trình sản xuất mà trước hết là năng suất sản xuất và chất
lượng sản phẩm .Sự phát triển rất nhanh chóng củamáy tính điện tử ,công nghệ
thông tin và những thành tựu trong lý thuyết điềukhiển tự động đã làm cơ sở và
hỗ trợ cho sự phát triển tương xứng trong lĩnh vực tự động hoá
ở nước ta ,mặc dù là một nước chậm phát triển ,nhưng trong những năm
gần đây cùng với sự đòi hỏi của sản xuất cũng như sự hội nhập vào nền kinh tế
thế giới thì việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật , đặc biệt là sự tự động
hoá các quá trình sản xuất ngày càng được chú trọng , nhằm tạo bước phát triển
mới ,hàm lượng chất xám cao tiến tới hình thành mọt nền kinh tế tri thức
Ngày nay ,tự động hoá điềukhiển các quá trình sản xuất đã đi sâu vào
từng ngõ ngách và trong tất cả các khâu của quá trình tạo ra sản phẩm .Việc tăng
năng suất máy và giảm giá thành thiết bị củamáy là hai yêu cầu chủ yếu đối với
hệ thống chuyền động điện và tự động hoá nhưng chúng luôn mâu thuẫn nhau.
Một bên đòi hỏi sử dụng các hệ thống phức tạp, một bên lại yêu cầu hạn chế số
lượng thiết bị chung trên máy và số thiết bị cao cấp. Vậy việc lựa chọn một hệ
thống truyềnđộng điện và tự động hoá cho thích hợp là một bài toán khó.Một
trong những ứng dụng đó là “Thiết kế hệ thốngđiềukhiểntruyềnđộngchính
cho máydoa ngang”.
Với sự cố gắng của bản thân bản đồ án đã được hoàn thành .Tuy nhiên do
kiến thức còn có hạn nên tài liệu thiếtkế này của em không tránh khỏi những sai
lầm và thiếu sót .Chính vì vậy mà em mong các thầy cô sẽ chỉ bảo và góp ý để
bản đồ án của em được hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn !
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ MÁY DOA
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÁY DOA
1.1. Nhiệm vụ củamáydoa trong dây truyền sản xuất
Máy cắt kim loại dùng để gia công chi tiết bằng kim loại bằng cách cắt
bớt các lớp kim loại thừa tạo chi tiết có hình dạng đúng yêu cầu. Các máy cắt có
thể là khoan, bào, phay, doa. Máydoachính là một loại máy dùng để gia công
chi tiết bằng kim loại.
Máy doa dùng để gia công chi tiết với các nguyên công: khoét lỗ trụ,
khoan lỗ, có thể dùng để phay. Thực hiện các nguyên công trên máydoa sẽ đạt
được độ chính xác và độ bóng cao.
Máy doa được chia thành hai loại chính: máydoa đứng và máydoa
ngang. Máydoa ngang dùng để gia công các chi tiết cỡ trung bình và nặng.
Doa là một phương pháp gia công chi tiết ,doa thuộc công đoạn gia công
tinh ,nó gia công các lỗ đã được khoan ,khoét, những lỗ hình côn, hình trụ, cắt
ren. Ngoài ra máydoa còn có thể được dung để phay. Doa là một phương pháp
gia công tinh nó có thể đạt độ bóng bề mặt từ ∇6-∇9 và cấp chinh xác từ 4 - 2
hoặc cấp chính xác 1.
Hình 1.1. Hình dáng bên ngoài củamáydoa ngang.
1.Bệ máy; 2. Ụ trước; 3. Giá; 4. Bàn quay gá chi tiết;
5. Ụ trục chính; 6. Trục trước.
2
1.1.1. Các bộ phận củamáy doa
a, Thân máy
Thân máy là phần cố định so với bệ máy, có kết cấu hình chữ U, hai đầu
có hai ụ.
b, Ụ chính
Nằm trên thân máy, có thể chuyển động tịnh tiến so với thân máy. Động
cơ trụcchính được gắn vào thân máy cùng với hộp tốc độ, quá trình di chuyển
được thực hiên nhờ trụcchính hoặc động cơ chạy dao.
c, Ụ trục phụ
Nằm trên thân máy có thể chuyển động tịnh tiến nhờ động cơ ăn dao hoặc
bằng tay. Khi gia công chi tiết có đòi hỏi độ chính xác cao thì nó có tác dụng giữ
dao.
d, Bàn máy
Được bố trí giữa hai ụ, có thể di chuyển ngang, dọc, qua trái, qua phải.
1.1.2. Các đặc điểm củamáydoa hiện đại
Những máyDoa hiện đại ngày nay hay còn được gọi là máydoa vạn năng
thì ngoài chức năng doamáy còn có thể thực hiện được các chức năng như một
máy mài, máy khoan …
Trên chuyển độngchínhcủamáy có thể gá mũi khoan hoặc mũi doa , vì
vậy máy có thể gia công thô ( Khoan , khoét các lỗ hình côn , hìng trụ ) và sau
đó thì có thể gia công tinh khi gá mũi doa. Đặc điểm củamáydoa là có thể gia
công đồng thời nhiều lỗ có trục song song hoặc trục thẳng góc với nhau.
Máy doa ngang là máyDoa có mũi doa quay theo phương ngang. Các
nguyên công chínhcủamáydoa vạn năng:
- Nguyên công doa: thường doa các lỗ hình côn ,hình trụ, các mặt phẳng vuông
góc với nhau có độ định tâm cao.
- Nguyên công tiện: khi nắp lưỡi dao tiện thì có thể tiện trong ,cắt mặt đầu, cắt
ren Với nguyên công cắt ren thì truyềnđộng ăn dao được truyền từ trục chính.
-Nguyên công khoan: khi cần gia công các lỗ có độ định tâm cao ta có thể thực
hiện trên máy doa, nguyên công này thường nặng nề nhất.
3
- Nguyên công phay: phay mặt đầu, phay mặt phẳng, phay mặt trong ,phay mặt
ngoài.
1.2. CÁC TRUYỀNĐỘNG CƠ BẢN CỦAMÁY DOA
a, Truyềnđộng chính
Truyền độngchính trong máyDoa là truyềnđộng quay mâm gá dao,
truyền động này được thực hiện nhờ động cơ KĐB ro to lồng sóc, thay đổi tốc
độ nhờ thay đổi cách đấy dây từ ∆∆-YY.
Tốc độ củatrục và mâm gá dao thay đổi trong phạm vi rộng có cấp nhờ
hộp tốc độ Khi thay đổi tốc độ nếu các bánh răng chưa ăn khớp động cơ được
đóng điện với mô men nhỏ tạo điêù kiện cho các bánh răng vào ăn khớp, truyền
động này có nhiều cấp tốc độ nhờ kết hợp cả hai phương pháp thay đổi tốc độ
bằng điện và bằng cơ khí. Động cơ chính được hãm ngược sau khi ấn nút dừng
hoặc sau khi ấn nút thử máy.
b, Truyềnđộng ăn dao
Chuyển động ăn dao có thể là chuyển động tịnh tiến theo phương ngang,
dọc của bàn máy mang chi tiết hay di chuyển dọc ( trái, phải) củatrụcchính
mang đầu dao.
Ngoài ra còn có chuyển độngcủa bàn máy và ụ máy theo hai chiều, các
chuyển động này được truyềnđộng bằng động cơ điện một chiều kích từ độc lập
và nó là truyềnđộng quan trọng nhất, phức tạp nhất trong máydoa với những
yêu cầu về các thông số chất lượng rất cao.
c, Các truyềnđộng phụ
- Truyềnđộng di chuyển cơ cấu kẹp chi tiết, được thực hiện nhờ động cơ KĐB
ro to lồng sóc.
- Các truyềnđộng bơm nước, bơm dầu làm mát, chuyển động thẳng đứng của ụ
dao vv
d, Các chế độ vận hành của máy
+Truyền dộng ăn dao nhờ hai chế độ vận hành bằng tay hoặc tự động. Trong bản
đồ án náy em sẽ thiếtkế một hệ truyềnđộng ăn dao tự động
4
+ Trong các quá trình gia công máy có thể vận hành ở những cấp tốc độ khác
nhau tuỳ thuộc trạng thái làm việc và yêu cầu của người sử dụng khi đó ta sẽ có
các phương án điềuchỉnh tương ứng , ví như thực hiện chạy nhanh bàn dao
bằng phương pháp giảm từ thôngđộng cơ. Chỉnh định toạ độ của ụ, trục nhờ hệ
kính phóng đại quang học phần này sẽ được nói đến chi tiết ở các phần sau.
+Điều khiểnmáy nhờ các nút bấm và tay gạt, chúng được bố chí trên hai ụ máy.
1.3. CÁC YÊU CẦU TRANG BỊ ĐIỆN CHOTRUYỀNĐỘNG ĐIỆN CỦA
MÁY DOA
Trong máydoa ngang truyềnđộng ăn dao là truyềnđộng phức tạp
nhất, nó đòi hỏi hệ thống trang bị điện có mức độ tự động hoá cao. Ở truyền
động này dùng động cơ một chiêu kích từ độc lập, truyềnđộng này có các yêu
cầu về chỉ tiêu chất lượng.
1.3.1. Truyềnđộng chính
Yêu cầu cần phải đảo chiều quay, phạm vi điềuchỉnh tốc độ D = 130/1
với công suất không đổi, độ trơn điềuchỉnh φ = 1,26. Hệ thốngtruyềnđộng
chính cần phải hãm dừng nhanh.
Hiện nay hệ truyềnđộngchínhmáydoa thường sử dụng động cơ không
đồng bộ rô to lồng sóc và hộp tốc độ (động cơ có một cấp hay nhiều cấp tốc độ).
Ở những máydoa cỡ nặng có thể sử dụng động cơ điện một chiều, điềuchỉnh
tốc độ trơn trong phạm vi rộng. Nhờ vậy có thể đơn giản kết cấu cơ khí, mặt
khác có thể hạn chế được mô men ở vùng tốc độ thấp bằng phương pháp điều
chỉnh tốc độ hai vùng.
1.3.2. Truyềnđộng ăn dao
Phạm vi điềuchỉnhtruyềnđộng ăn dao là D = 1500/1. Lượng ăn dao
được điềuchỉnh trong phạm vi 2 mm/ph ÷ 600 mm/ph ; khi di chuyển nhanh có
thể đạt tới 2,5 m/ph ÷ 3 m/ph. Lượng ăn dao (mm/ph) ở những máy cỡ nặng yêu
cầu giữ không đổi khi tốc độ trụcchính thay đổi. Đặc tính cơ cần có độ cứng
cao, với độ ổn định tốc độ < 10%. Hệ thốngtruyềnđộng ăn dao phải đảm bảo độ
tác động nhanh cao, dừng máychính xác, đảm bảo sự liên động với truyềnđộng
chính khi làm việc tự động.
5
Ở những máydoa cỡ trung bình và nặng, hệ thốngtruyềnđộng ăn dao
sử dụng hệ thống khuyếch đại máy điện - động cơ điện một chiều hoặc hệ thống
T - Đ.
6
CHƯƠNG 2. THIẾTKẾBỘĐIỀUKHIỂNTHÔNGMINHCHO HỆ
TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN TRỤCCHÍNHMÁY DOA
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
2.1.1. Khái niệm chung
Thích nghi là quá trình thay đổi thông số và cấu trúc hay tác độngđiều
khiển trên cơ sở lượng thông tin có được trong quá trình làm việc với mục đích
đạt được một trạng thái nhất định, thường là tối ưu khi thiếu lượng thông tin ban
đầu cũng như khi điều kiện làm việc thay đổi.
Điềukhiển thích nghi là tổng hợp các kĩ thuật nhằm tự độngchỉnh định các
bộ điềuchỉnh trong mạch điềukhiển nhằm thực hiện hay duy trì ở một mức độ
nhất định chất lượng của hệ khi thông số của quá trình được điềukhiển không
biết trước hay thay đổi theo thời gian.
Hệ thống được mô tả trong hình dưới đây gồm 2 vòng:
(1) Vòng hồi tiếp thông thường (Feedback)
(2) Vòng hồi tiếp điềukhiển thích nghi (Adaptation)
Hình 2.1. Biểu diễn nguyên lý củađiềukhiển thích nghi.
2.1.2. Phân loại các hệ thốngđiềukhiển thích nghi
Có thể phân loại các hệ thích nghi theo các tiêu chuẩn sau:
- Hệ thích nghi mô hình tham chiếu ( MRAC )
7
- Bộ tự chỉnh định ( STR )
- Lịch trình độ lợi
- Hệ tự học
- Hệ tự tổ chức
2.1.3. Ứng dụng của hệ điềukhiển thích nghi
Hệ điềukhiển thích nghi có các ứng dụng như sau:
• Tự chỉnh định
• Lịch trình độ lợi
• Thích nghi liên tục
Hình 2.2. Sơ đồ các ứng dụng của hệ điềukhiển thích nghi.
2.1.4. Thiếtkế hệ thích nghi theo mô hình tham chiếu MRAC
a) Hệ thích nghi mô hình tham chiếu - MRAC (Model Reference Adaptive
Control)
8
Hệ thống thích nghi sử dụng mô hình chuẩn là một trong những phương
pháp chínhcủađiềukhiển thích nghi. Nguyên lí cơ bản như sau:
Hình 2.3. Sơ đồ khối của một hệ thống thích nghi mô hình tham chiếu
Mô hình chuẩn sẽ cho đáp ứng ngõ ra mong muốn đối với tín hiệu đặt (yêu
cầu). Hệ thống có một vòng hồi tiếp thông thường bao gồm đối tượng và bộđiều
khiển. Sai số e là sai lệch giữa ngõ ra của hệ thống và của mô hình chuẩn e = y -
y
m
. Bộđiềukhiển có thông số thay đổi dựa vào sai số này. Hệ thống có hai vòng
hồi tiếp:hồi tiếp trong là vòng hồi tiếp thông thường và vòng hồi tiếp bên ngoài
hiệu chỉnh tham số cho vòng hồi tiếp bên trong. Vòng hồi tiếp bên trong được
giả sử là nhanh hơn vòng hồi tiếp bên ngoài.
Hình trên là mô hình MRAC đầu tiên được đề nghị bởi Whitaker vào năm
1958 với hai ý tưởng mới được đưa ra: Trước hết sự thực hiện của hệ thống
được xác định bởi một mô hình, thứ hai là sai số củabộđiềukhiển được chỉnh
bởi sai số giữa mô hình chuẩn và hệ thống. Mô hình chuẩn sử dụng trong hệ
thích nghi bắt nguồn từ hệ liên tục sau đó được mở rộng sang hệ rời rạc có nhiễu
ngẫu nhiên
b) Thiếtkế MRAC bằng phương pháp tiếp cận Gradient
Có ba phương pháp cơ bản để phân tích và thiếtkế hệ MRAC :
1. Phương pháp tiếp cận Gradient
2. Hàm Lyapunov
3. Lý thuyết bị động
9
Ở đây em xin đề cập đến phương pháp tiếp cận Gradient:
Phương pháp Gradient được dùng bởi Whitaker đầu tiên cho hệ MRAC.
Phương pháp này dựa vào giả sử tham số củabộ hiệu chỉnh thay đổi chậm hơn
các biến khác của hệ thống. Giả sử này thừa nhận có sự ổn định giả cần thiếtcho
việc tính toán độ nhạy và cho cơ cấu hiệu chỉnh thích nghi. Phương pháp tiếp
cận gradient không cho kết quả cần thiếtcho hệ thống kín ổn định. Bộ quan sát
được đưa ra để áp dụng lý thuyết ổn định Lyapunov và lí thuyết bị động được
dùng để bổ sung cho cơ cấu thích nghi.
Đối với hệ thống có tham số điềuchỉnh được như trong hình 2.3, phương
pháp thích nghi sử dụng mô hình chuẩn cho một cách hiệu chỉnh tham số tổng
quát để có được hàm truyền hệ thống vòng kín gần với mô hình. Đây gọi là vấn
đề mô hình kèm theo. Một câu hỏi đặt ra là chúng ta làm cho sai lệch nhỏ như
thế nào, điều này phụ thuộc bởi mô hình, hệ thống và tín hiệu đặt. Nếu có thể
làm cho sai số bằng 0 đối với mọi tín hiệu yêu cầu thì gọi là mô hình kèm theo
hoàn hảo.
+) Mô hình kèm theo
Vấn đề mô hình kèm theo có thể được giải quyết bằng thiếtkế phân số cực. Mô
hình kèm theo là cách đơn giản để thiết lập hay giải một vấn đề điềukhiển tuỳ
động. Mô hình sử dụng có thể là tuyến tính hay phi tuyến. Các tham số trong hệ
thống được hiệu chỉnh để có được y càng gần với y
m
càng tốt đối với một tập các
tín hiệu vào. Phương pháp thích nghi là một công cụ thiếtkế hệ MRAC. Mặc dù
mô hình kèm theo hoàn hảo chỉ có thể đạt được trong điều kiện lý tưởng nhưng
phân tích trường hợp này sẽ cho hiểu biết sâu sắc vào vấn đề thiết kế.
Xét hệ 1 đầu vào, 1 đầu ra có thể là liên tục hay rời rạc có phương trình:
y(t) =
)(tu
A
B
(2.1)
với u là tín hiệu điều khiển, y là ngõ ra. Kí hiệu A, B là những đa thức theo biến
S hay Z. Giả sử bậc của A ≥ bậc của B nghĩa là hệ thống là hợp thức (đối với hệ
liên tục) và nhân quả đối với hệ rời rạc. Giả sử hệ số bậc cao nhất của A là
10
[...]... Matlab thì việc thiết kếbộđiềukhiển mà điển hình là bộ PID khiếncho việc thiếtkế trở nên dễ dàng hơn rất nhiều Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, các tham số củađộng cơ có thể bị thay đổi Hoặc với 1 bộđiềukhiển PID thường như vậy chỉ có thể điềukhiển được 1 đối tượng cố định chuẩn, nếu thay đổi đối tượng thì bộđiềukhiển PID thường không còn có mang tính chính xác Bộđiềukhiển thích nghi... = Đặt RA.Bf + Kt Kb LA.J Hàm truyền đối tượng có dạng : G DC (s) = B( s) b1 = A( s) s 2 + a1.s + a 2 Vấn đề đặt ra là cần thiết kếbộđiềukhiển tốc độ (bỏ qua mạch vòng dòng điện) động cơ có hàm truyền như trên Để thiếtkế 1 bộđiềukhiển tốc độ thông thường có rất nhiều các phương pháp khác nhau Ta thường gặp nhiều khó khăn khi phải thiếtkế bằng tay 1 bộđiềukhiểncho đối tượng để nhằm đạt được... nghi theo mô hình tham chiếu MRAC có thể giải quyết vấn đề này Phương pháp thiếtkế được chọn là phương pháp tiếp cận Gradient 2.3 THIẾTKẾBỘĐIỀUKHIỂN THÍCH NGHI CHOMÁYDOA Mô hình Mô hình ym Tham số điềukhiển Cơ cấu hiệu chỉnh Cơ cấu hiệu chỉnh uc Bộ điềukhiểnBộđiềukhiển u Đối tượng Đối tượng y Hình 2.6 Sơ đồ khối của một hệ thống thích nghi mô hình tham chiếu Trong đó ta có: • U C là tín... truyền đạt mong muốn thì phép xấp xỉ này cũng tiến đến một phép toán chính xác Nói tóm lại, tính ổn định của hệ thống phụ thuộc nhiều vào thông số b1 của quá trình Việc lựa chọn thông số γ củabộđiềukhiển thích nghi phải căn cứ vào tầm thay đổi củathông số b1 khi hệ thống hoạt động CHƯƠNG 3 KIỂM CHỨNG MÔ HÌNH TRÊN MATLAB & SIMULINK 18 3.1 XÂY DỰNG SƠ ĐỒ CẤU TRÚCBỘĐIỀUKHIỂN Hình 3.1 Các khối chính. .. (0~5VDC) biến đổi thành (0~24VDC) cấp chođộng cơ Các bộ điềukhiển dòng điện phần ứng, tốc độ động cơ được tổng hợp trên máy tính, hay nói chính xác hơn thì Ri và Rw là các thuật toán điềukhiển được cài đặt trên thiết bị tính toán (máy tính, vi xử lý, vi điều khiển) Ngoài ra còn có các cảm biến phản hồi dòng phần ứng và tốc độ động cơ Ta có hệ phương trình mô tả động cơ điện 1 chiều trên miền ảnh Laplace... tụ về hàm truyền mong muốn) Do đó, khi có nhiễu tác động vào hệ thống, chỉ 21 có thể chọn γ 1 bằng cách thử nghiệm Và khi đó ta lựa chọn γ 1 < 0.8* γ 1 max thì sẽ đảm bảo tính ổn định của hệ thống 3.3 KẾT QUẢ MÔ PHỎNG Với n * = 2000 Hình 3.5 Đáp ứng ra củabộđiềukhiển thích nghi khi: γ 1 = -1 Hình 3.6 Đáp ứng ra của bộ điềukhiển thích nghi khi: γ 1 = -10 22 Hình 3.7 Đáp ứng ra củabộđiềukhiển thích... Các khối chínhcủabộđiềukhiển Trong đó : 1 Khối đối tượng là quá trình cần điềukhiển (đối tượng động cơ cần điềukhiển tốc độ) K1.K Kt b1 LA.J G DC (s) = = 2 LA.Bf + RA.J RA.Bf + Kt.Kb s + a1.s + a 2 s2 + s+ LA.J LA.J 19 Hình 3.2 Đối tượng điềukhiển 2 Khối mô hình mẫu Hàm truyền đạt mong muốn của hệ thống vòng kín: N m (s) bm1 G m (s) = N * ( s) = 2 s + am1.s + am2 3 Khối luật điều khiển: u = k.(n... - n) Hình 3.3 Khối luật điềukhiển 4 Khối hiệu chỉnh hệ số: là khối quan trọng nhất củabộđiềukhiển thích nghi, có chức năng hiệu chỉnh hệ số tỉ lệ k của khối luật điềukhiển theo luật cập nhật thông số MIT ( p 2 + a1 p + a 2) dk γ 1 (n - n m ) 2 n * =2 dt ( p + a1 p + a 2 + (bm1 + am2 − a 2) / 2) 20 Hình 3.4 Khối hiệu chỉnh hệ số 3.2 ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG ỔN ĐỊNH CỦA HỆ THỐNG Có 3 yếu tố... nhật hệ số tỉ lệ k củabộđiềukhiển được do các thông số động cơ thay đổi dẫn đến hàm truyền đối tượng lúc này cũng thay đổi Do đó phải sử dụng phép xấp xỉ để loại bỏ đi thông số chưa biết này Đối với động cơ DC servo, đặc tính tốc độ củađộng cơ đạt theo 1 chỉ tiêu mong muốn nào đó nghĩa là tín hiệu tốc độ đặt đạt mong muốn trong thời gian xác lập nhất đinh t giây(t = 1 ÷ 3s), độ quá điềuchỉnh không... Do đó, nếu γ 1 nhỏ (khi thông số b1 nhỏ), hệ thống sẽ hội tụ chậm Nếu γ 1 lớn (khi thông số b1 lớn), tính ổn định của hệ thống sẽ không được đảm bảo và hệ thống sẽ không điềukhiển được Như vậy bộđiềukhiển chỉ có thể thích nghi khi thông số b1 của quá trình thay đổi trong một gới hạn cho phép Phép xấp xỉ k = (bm1 + am2 –a2)/(2.b1) không ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng điêukhiển vì một khi hệ thống . mặt ngoài. 1.2. CÁC TRUYỀN ĐỘNG CƠ BẢN CỦA MÁY DOA a, Truyền động chính Truyền động chính trong máy Doa là truyền động quay mâm gá dao, truyền động này được thực hiện nhờ động cơ KĐB ro to lồng. thống truyền động điện và tự động hoá cho thích hợp là một bài toán khó.Một trong những ứng dụng đó là Thiết kế hệ thống điều khiển truyền động chính cho máy doa ngang”. Với sự cố gắng của bản. hệ thống khuyếch đại máy điện - động cơ điện một chiều hoặc hệ thống T - Đ. 6 CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN THÔNG MINH CHO HỆ TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN TRỤC CHÍNH MÁY DOA 2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.1.1. Khái