Phần nội dung Nội dung chính Người thực hiện Mức độ hoàn thànhbài thuyết trình - Tên sinh viên và mã số sinh viên nghiệp - Giới thiệu ngắn gọn về doanh nghiệp tên, năm thành lập, năm bắt
Trang 1BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ- MARKETING
BÀI THUYẾT TRÌNH NHÓM 3 MÔN HỌC: KINH DOANH QUỐC TẾ 2
Giảng viên hướng dẫn: Trương Thị Minh Lý
Thành viên thực hiện dự án
Tên thành viên Mã số sinh viên Mail sinh viên
Đinh Ngọc Trà 35211025298 tradinh.35211025298@st.ueh.edu.vn Trần Thị Hải Yến 35211025620 yentran.35211025620@st.ueh.edu.vn Lưu Minh Hương 35211025027 huongluu.35211025027@st.ueh.edu.vn Nguyễn Văn Thịnh 35211025241 thinhnguyen.35211025241@st.ueh.edu.vn Dương Minh Ngọc 35211025312 ngocduong 35211025312@st.ueh.edu.vn
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
Trang 2Phần nội dung Nội dung chính Người thực hiện Mức độ hoàn thành
bài thuyết trình - Tên sinh viên và mã số sinh viên
nghiệp - Giới thiệu ngắn gọn về doanh nghiệp (tên, năm thành lập, năm bắt đầu KDQT, tình hình tài chính trong thời gian gần nhất (nếu có) - Hoạt động KDQT hiện tại của doanh nghiệp (các thị trường quốc
tế, đóng góp của doanh thu/lợi nhuận quốc tế trong tổng hoạt động của doanh nghiệp)
PHẦN 3: Phân tích phương thứcthâm nhập thị trường
-Xác định các phương thức thâm nhập thị trường mà doanh nghiệp đang sử dụng dựa trên các thông tin thực tế về hoạt động của doanh nghiệp
Dương Minh Ngọc Lưu Minh Hương
100%
100%
PHẦN 4: Phân tích sự phối hợp hoạt động của doanh
nghiệp trên các thị trường quốc tế (chỉ chọn một hoạt động chức năng) - Phân tích các hoạt động tiêu chuẩn hóa và thích nghi địa phương của doanh nghiệp để nhận định về mức độ phối hợp hoạt động quốc tế của doanh nghiệp
Trần Thị Hải Yến Đinh Ngọc Trà
100%
100%
PHẦN 5: Nêu ra những yếu tố giúp doanh nghiệp Trần Thị Hải Yến 100%
Trang 3thành công hay những yếu tố tạo khó khăn cho hoạt động của doanh nghiệp
PHẦN 6:
Đưa ra kiến nghị để doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động KDQT - Lưu ý: các ý kiến đóng góp cần phải dựa trên các nguồn thông tin tin cậy
PHẦN TỔNG HỢP
PHẦN THUYẾT
TRÌNH
Trần Thị Hải Yến Dương Minh Ngọc
100% 100% PHẦN LÀM POWER
Trang 4Phần 1: Giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp
1) Lịch sử hình thành
Unilever được thành lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1929, bởi sự hợp nhất của nhà sản xuất bơ thực vật Hà Lan Margarine Unie và nhà sản xuất xà phòng Anh Lever Brothers Trong nửa sau của thế kỷ 20, công ty ngày càng đa dạng hóa từ việc chỉ là nhà sản xuất các sản phẩm làm từ dầu và mỡ công ty đã mở rộng hoạt động trên toàn thế giới
Unilever là một công ty đa quốc gia của Anh chuyên sản xuất các mặt hàng tiêu dùng như mỹ phẩm, hóa chất giặt tẩy, kem đánh răng, dầu gội, thực phẩm Công ty có giá trị đứng thứ bảy ở châu Âu Unilever là một trong những công ty đa quốc gia lâu đời nhất; sản phẩm của nó có sẵn
ở khoảng 190 quốc gia và Unilever bước chân vào thị trường Việt Nam vào năm 1995 Đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Unilever là hãng Johnson & Johnson từ Hoa Kỳ
Trải qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, Unilever đã đạt được rất nhiều thành tựu lớn tại Việt Nam Sở hữu mạng lưới với hơn 150 nhà phân phối cùng hơn 300.000 nhà bán lẻ, Unilever Việt Nam đã cung cấp việc làm trực tiếp cho hơn 1.500 người cũng như hơn 15.000 việc làm gián tiếp cho phía bên thứ ba, nhà cung cấp và nhà phân phối
Unilever có hơn 400 nhãn hàng, trong số các sản phẩm nổi tiếng nhất có thể kể đến OMO, Surf, Dove, Knorr, Comfort, Hazeline, Clear, Pond's, P/S, Close Up, Vim, Cif, Sunsilk, Sunlight, Knor, Lipton, TRESemmé và Lifebuoy
2) Thương hiệu và ngành hàng
Unilever là một tập đoàn đa quốc gia về ngành hàng tiêu dùng nhanh hiện đang có
4 dòng sản phẩm là: thực phẩm và đồ uống, hóa chất giặt tẩy và vệ sinh nhà cửa, làm đẹp
và chăm sóc bản thân, máy lọc nước
Trong đó riêng dòng sản phẩm máy lọc nước là nhóm sản phẩm còn mới, ba nhóm còn lại là trọng điểm của Unilever với hơn 150 thương hiệu trên toàn thế giới Trong đó, tại riêng Việt Nam thì Unilever tập trung vào ba nhóm sản phẩm đầu tiên với
Trang 525 thương hiệu Dưới đây là danh sách chi tiết từng thương hiệu cho từng nhóm sản phẩm của Unilever tại Việt Nam
+ Dòng thực phẩm dùng cho chế biến và ăn uống: 4 thương hiệu
+ Dòng sản phẩm vệ sinh và chăm sóc cá nhân: 13 thương hiệu
Trang 6+ Dòng sản phẩm giặt tẩy cho quần áo và đồ dùng trong nhà: 8 thương hiệu
Với 3 dòng sản phẩm hiện nay Unilever đang sở hữu hơn 400 nhãn hiệu, trong đó
có rất nhiều nhãn hiệu nổi tiếng nhất có thể kể đến OMO, Surf, Lux, Dove, Knorr,
Comfort, Vaseline, Hazeline, Ponds, P/S, Signal, Close Up, AXE, Rexona, Vim, Cif(Jif), Sunsilk, Sunlight…
3) Sứ mệnh của Unilever:
Vào thời điểm thành lập công ty, những nhà sáng lập thời ấy đã đề ra sứ mệnh của Unilever là “To add vitality to life” – tạm dịch: Tiếp thêm sinh khí cho cuộc sống, và từ
ấy Unilever vẫn luôn tuân thủ sứ mệnh này Ý nghĩa của sứ mệnh này là Unilever muốn mang đến một cuộc sống tốt hơn cho mọi người thông qua sản phẩm của mình Cho đến nay, sứ mệnh đó ngày càng được thể hiện rõ qua từng sản phẩm của Unilever khi tất cả sản phẩm của tập đoàn này đều hướng tới chung một mục đích đó là mang lại sức khỏe,
vẻ đẹp và sự thoải mái cho con người Minh chứng cho điều này là những nhãn hiệu nổi tiếng của Unilever rất đa dạng từ bột giặt, dầu gội đầu, kem đánh răng cho đến trà như Omo, Dove, Close-up, Lipton,…
4) Tầm nhìn của Unilever:
Tầm nhìn của Unilever sẽ có sự khác biệt tại giữa mỗi quốc gia tuy nhiên nó được xây dựng dựa trên tầm nhìn chung của Unilever toàn cầu Về tầm nhìn của Unilever toàn cầu, đó là làm cho cuộc sống bền vững trở nên phổ biến hay cụ thể hơn chính là phát triển song song giữa doanh nghiệp và các hoạt động xã hội về giảm thiểu tác hại tới môi trường Unilever tin rằng nếu làm những việc có ích sẽ giúp doanh nghiệp trở nên tốt hơn
và một doanh nghiệp phát triển vững mạnh trong tương lai phải là doanh nghiệp có khả năng phục vụ được xã hội Điều này cũng lý giải cho sự hình thành của Kế Hoạch Phát Triển Bền Vững mà Unilever đã triển khai cách đây 10 năm, trong đó Unilever cố gắng tách biệt giữa sự phát triển của doanh nghiệp với ảnh hưởng tới môi trường, đồng thời gia tăng sức ảnh hưởng tích cực lên xã hội
Trang 7Trong đó, tầm nhìn của Unilever tại Việt Nam chính là làm cho cuộc sống của người Việt tốt hơn Unilever đến Việt Nam với mong muốn tạo ra một tương lai tốt hơn cho người dân nơi đây Thông qua những sản phẩm của mình, Unilever muốn giúp người Việt
có cuộc sống tốt về mọi mặt, từ sức khỏe, ngoại hình cho đến tinh thần, giúp họ tận hưởng cuộc sống và dịch vụ tốt cho bản thân cũng như mọi người xung quanh Ngoài ra, Unilever muốn truyền cảm hứng tới mọi người để chung tay xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn
5) Tình hình hoạt động kinh doanh:
- Lợi nhuận sau thuế của Unilever năm 2021 đã tăng 8,4% lên 6 tỷ euro (6,9 tỷ USD)
so với mức lợi nhuận 5,6 tỷ euro vào năm 2020
- Nhà sản xuất thực phẩm, sản phẩm làm sạch và làm đẹp, bao gồm kem Magnum, chất tẩy rửa bề mặt Cif và xà phòng Dove, cho biết thêm doanh thu tăng 3,4% lên 52,4 tỷ euro
- Giám đốc điều hành Unilever Alan Jope cho biết thách thức lớn của năm 2021 là chi phí đầu vào tăng mạnh Để đối phó với điều này Unilever đã quyết định tăng giá bán, giá đã tăng 2,9% trong năm 2021 và riêng trong quý IV/2021, giá tăng tới 4,9%
- Lạm phát toàn cầu gia tăng đang làm tổn thương người tiêu dùng, cũng như các nền kinh tế bị tác động bởi dịch COVID-19 đang dần phục hồi sau các đợt phong tỏa Do
đó, Unilever dự kiến "lạm phát chi phí đầu vào rất cao, trên 2 tỷ euro" trong nửa đầu năm 2022
6) Hoạt động kinh doanh của Unilever qua các thời kì:
- Thập niên 30, việc kinh doanh tại thị trường châu Âu chỉ đem lại 20% lợi nhuận chung, và 50 năm sau, con số này đã tăng trưởng gấp đôi cùng với việc mở rộng thị trường tới châu Phi, châu Á, Bắc Mỹ, Đông Âu và SNG
- Thập niên 80-90, Unilever bắt đầu công cuộc cải tổ lại công ty với nhiều thay đổi căn bản: tái cơ cấu, thanh lý tài sản, cắt giảm vị trí quản lý và nhân viên, đặt ra những mục tiêu co giãn, đào tạo con người, xây dựng đội nhóm, hình thức hội họp mới mẻ
và nhiều hoạt động khác nữa… Thập niên 90 chứng kiến một khoảng thời gian khủng hoảng tại nhà máy Unilever Hà Lan, nơi quá trình sáp nhập bị cản trở bởi
sự khác biệt về lịch sử, cơ cấu tổ chức, thị trường, sản phẩm, địa lý và con người
Trang 8- Tháng 2/2000, lãnh đạo thông báo kế hoạch 5 năm tái cấu trúc công ty, kế hoạch này
là cắt giảm chi phí hàng năm tới 1,6 tỷ USD và đạt mức hơn 5% doanh thu vào cuối năm thứ nhất của kế hoạch Để làm được điều này, ban lãnh đạo Unilever đã quyết định đóng cửa gần 100 trong số 300 xí nghiệp, sa thải 25 000 công nhân đồng thời cắt giảm chủng loại sản phẩm xuống ba lần và chỉ tập trung sức lực vào việc phát triển
400 nhãn hiệu mang lại lợi nhuận Chỉ tập trung giữ lại những thương hiệu mang vị trí số một hoặc hai trên thị trường, bán đi hoặc loại bỏ những thương hiệu không còn chỗ đứng trên thị trường
Phần 2: Phương thức thâm nhập thị trường của Unilever
1) Mục tiêu thâm nhập thị trường của Unilever:
Thâm nhập thị trường của những công ty đa quốc gia là chiến lược hoạt động ở nhiều quốc gia bằng việc mở rộng thị trường, nhằm hướng đến mục tiêu chiếm lĩnh thị trường sản phẩm để thu lợi nhuận độc quyền
a) Mở rộng thị trường tiêu thụ và phạm vi hoạt động: mở rộng thị trường là yếu tố tất yếu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế toàn cầu, bằng việc lưu thông hàng hóa trên phạm vi toàn thế giới Không chỉ dừng lại ở đây, mở rộng thị trường quốc tế còn giúp cho doanh nghiệp khẳng định vị trí của mình với các đối tác trên thế giới
b) Kéo dài chu kì sống sản phẩm: chiến lược doanh nghiệp sử dụng khi sản phẩm ở giai đoạn chín muồi (giai đoạn 3 của vòng đời sản phẩm) Khi sản phẩm hay thương hiệu đã trở nên phổ biến thì cần phảicải tiến hay làm mới (chẳng hạn như mở rộng ra thị trường quốc tế) để chúng kéo dàivòng đời khi sản phẩm đang ở giai đoạn chín muồi
c) Giảm bớt rủi ro và tăng thu nhập cho doanh nghiệp: mở rộng thị trường ra toàn cầu giúp doanh nghiệp tăng tỉ suất sinh lợi và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
2) Phương thức thâm nhập thị trường của Unilever tại Việt Nam:
Công ty TNHH Quốc tế Unilever Việt Nam được chính thức thành lập và đi vào hoạt động từ năm 1995 – là tập hợp của 3 công ty riêng biệt: Công ty Lever VN Liên Doanh, công ty Liên doanh Elida P/S và Unilever Best Foods VN Tập đoàn Unilever đã chọn xâm nhập kinh doanh ở Việt Nam bằng phương thức đầu tư trực tiếp- mở công ty con ( Foreign Direct Invesment) thông qua việc mua lại 3 công ty ở Việt Nam
Đã đầu tư vào Việt Nam trên 300 triệu USD với nhà máy hiện đại tại khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi Unilever Việt Nam có hệ thống phân phối rộng khắp toàn quốc gồm 150 nhà phân phối và 200.000 cửa hàng bán lẻ Công ty trực tiếp tuyển dụng hơn 1.500 nhân viên và gián tiếp tạo thêm gần 10.000 việc làm cho các đối tác như các đơn vị gia công, nhà thầu, nhà phân phối, các công ty nhỏ và vừa trên khắp Việt Nam
27 năm trước, Unilever có mặt tại Việt Nam và đã từng bước trở thành “người bạn” đồng
hành cùng nhiều thế hệ người Việt, đóng vai trò thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày Rửa tay
với xà phòng Lifebuoy, giặt quần áo với OMO, gội đầu với Sunsilk, chải răng với kem P/S…đã
trở thành sự gắn bó không thể tách rời trong tâm trí rất nhiều người Việt
Trang 9Việc quyết định đầu tư lâu dài ở Việt Nam đã giúp Unilever có thời gian để tìm hiểu đặc thù thị trường, tâm lý tiêu dùng của người Việt Nam cũng như nét văn hóa truyền thống Unilever tung ra thị trường hàng loạt sản phẩm mang hương vị quen thuộc, ví dụ như: Sunsik bồ kết, kem đánh răng PS muối… Càng đi sâu về các địa phương, sản phẩm bột giặt Omo, nước rửa chén Sunlight đã đông hành cùng người Việt Nam qua bao năm tháng
Chiến lược kinh doanh đi sát với văn hóa cũng như sản phẩm riêng biệt không thể so sánh với quốc gia nào khác Giám đốc kinh doanh của Unilever cho biết “ Mõi quốc gia có những đặc điểm riêng, Chúng tôi không thể áp dụng kế hoạch xây dựng mạng lưới bán hàng ở Philippines, đất nước có hàng nghìn hòn đảo, hay sao chép khinh nghiệm bán thực phẩm ở thị trường phần lớn không sử dụng thịt heo như Indonesia Chính vì thế chúng tôi phải dành thời gian để hiểu rõ con người của một đất nước quyết định đầu tư.”
Unilever Việt Nam có khoảng 12.000.000 USD chủ yếu nằm trong 3 doanh nghiệp sau đây: Công ty Lever VN Liên Doanh( chuyên sản phẩm chăm sóc gia đình, vệ sinh và các chất tẩy rửa), công ty Liên doanh Elida P/S( sản phẩm chăm sóc gia đình) và Unilever Best Foods VN ( kem, trà và thực phẩm)
Hiện nay, Unilever Việt Nam đang đẩy mạnh sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ thay cho nhập khẩu, phấn đấu đưa tỷ lệ sử dụng nguyên liệu trong nước lên 80% Bằng việc thu mua nông sản từ các nguồn bền vững, Tuy nhiên, số lượng nhà cung cấp nội địa còn ít, số lượng nhà cung cấp cũng đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng theo yêu cầu của Unilever Việt Nam cũng như công nghệ đóng gói bao bì còn hạn chế nên khả năng lựa chọn nhà cung cấp nội địa của công ty còn thấp
a) Đặc trưng của hình thức đầu tư trực tiếp:
- Unilever quyết định thành lập công ty con ở Việt Nam với 100% vốn từ công ty mẹ,
và công ty mẹ cung cấp nguồn lực, hỗ trợ việc kinh doanh, quản lý hoạt động kinh động kinh doanh và tìm hiểu sản phẩm ở thị trường Việt Nam
- Unilever trực tiếp thiếp lập mối quan hệ với khách hàng tại nước sở tại, phân phối cung cấp sản phẩm đến tay người tiêu dùng Việt Nam
- Năng lực hiệu quả ở quy mô toàn cầu: việc triển khai công ty con ở nhiều quốc gia khác nhau, giúp tập đoàn năng cường tính hiệu quả của mình của khu vực toàn cầu bằng việc chọn lựa sản phẩm, lĩnh vực hoạt động của công ty để thích hợp với môi trường của nước sở tại mang lại hiệu quả nhất
- Tập đoàn cần phải có chiến lược dài hạn và tài sản cố định Nghiên cứu thị trường thâm nhập để tìm ra chiến lược kinh doanh phù hợp với từng địa phương Chịu tác động mạnh với yếu tố văn hóa, con người, pháp luật…
b) Lợi ích của việc lựa chọn phương thức thâm nhập thị trường tại Việt Nam:
- Việc Unilever mua lại Công ty hóa phẩm P/S trong việc chuyển nhượng nhãn hiệu kem đánh răng P/S thì tập đoàn chỉ mất chi phí ít hơn so với việc tạo dựng thương hiệu kem đánh răng mới từ ban đầu Cơ hội nắm giữ hơn 65% thị phần kem đánh răng ở Việt Nam mà nhãn hiệu P/S đã thiết lập, việc xẩy dựng thương hiệu mới hoặc mua lại thương hiệu khác không có tiếng trên thị trường thì lại là rào cản cho Unilever Việt Nam khi phải đối đầu trực tiếp với công ty P/S
Trang 10- Thêm nữa, thương vụ này còn giúp công ty sở hữu dây chuyền sản xuất, nhân lực và
hệ thống phân phối sẵn có của P/S mà không phải tốn kém các chi phí điều tra, nghiên cứu thị trường, tìm hiểu văn hóa để tuyển dụng nhân sự… trong giai đoạn đầu thâm nhập thị trường mới đầy khó khăn Và đồng thời loại bỏ được đối thủ nặng kí trên thị trường
- Unilever có lịch sử phát triển thông qua các việc thôn tính, mua bán diễn ra trên phạm
vi toàn cầu Những tên tuổi lớn trên thế giới như Lipton’s (Mỹ và Canada), Brooke Bond (Anh), Pepsodent (Mỹ), Bachelors (Anh), Chesebrough- Pond’s (Mỹ)…đã lần lượt được mua vào tay Unilever Điều đó đủ chứng tỏ Unilever vận dụng tốt chiến lược M&A (mua bán – sáp nhập) trong hoạt động kinh doanh của mình
- Unilever Việt Nam được hưởng lợi thế cạnh tranh từ tập đoàn mẹ, việc xây dựng công
ty con sở hữu toàn phần giúp giảm thiểu rủi ro đánh mất quyền kiểm soát đối với công nghệ và bí mật công nghệ, tránh rủi ro hơn với thâm nhập thị trường qua hình thức liên doanh hay cấp phép
- Lợi ích từ việc tập đoàn Unilever kiểm soát được chặt chẽ hoạt động kinh doanh ở Việt Nam từ hoạt động Marketing, sản xuất, vận chuyển và phân phối Sự kiểm soát này là cần thiết khi tập doàn tham gia hoạt động kinh doanh toàn cầu, sử dụng lợi nhuận từ công ty con của quốc gia này hỗ trợ các công ty con tại quốc gia khác
- Hơn thế nữa, công ty mẹ có thể tối ưu hóa hiệu quả sản xuất, những quốc gia có ưu thế sản xuất về mặt hàng nào sẽ tập trung tối đa hóa giá trị Sau đó các công ty con kết hợp sản phẩm cùng nhau để đưa ra sản phẩm mang chất lượng tốt nhất và chi phí sản xuất thấp nhất
- Việt Nam tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nước ngoài tham gia đầu tư, Việc này cũng mang lại lợi nhuận cho nước ta: tạo việc làm cho người lao động, chi phí mua sản phẩm thấp hơn giá sản phẩm ngoại nhập, phát triển kinh tế
- Mỗi thị trường sẽ khác nhau, công ty mẹ không thể tạo ra sản phẩm để đáp ứng tất cả thị trường các nước khác nhau được Vì thế khi Unilever Việt nam thành lập, đã có thể linh hoạt trong chiến lược kinh doanh, khát biệt về sản phẩm Tạo dấu ấn cho sản phẩm ở thị trường Việt Nam
c) Khó khăn:
- Chi phí để bỏ ra để thâm nhập một thị trường mới là rất lớn, cần phải có nguồn lực tài chính dồi dào để đáp ứng với chiến lược kinh doanh: chi phí marketing, chi phí nhà máy, chi phí quản lý, chi phí nghiên cứu thị trường…
- Lúc bắt đầu thâm nhập, người dân Việt nam chỉ sử dụng những sản phẩm nội địa trong nước, chưa biết nhiều đến thương hiệu Unilever và không đủ tài chính để sử dụng những sản phẩm ngoại nhập Công ty từng bước định vị thương hệu của mình ở trong lòng người tiêu dùng Việt Nam là việc vô cùng khó khăn
- Khó khăn về việc cạnh tranh với các đối thủ trong nước cùng ngành, vì có nguồn lực tài chính lớn nên Unilever đã loại bỏ đối thủ bằng cách liên doanh hoặc sát nhập công
ty cạnh tranh để giảm thiểu sự cạnh tranh trên thị trường lúc bắt đầu thâm nhập