Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 15 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
15
Dung lượng
399,23 KB
Nội dung
LUẬN VĂN:
Sự thốngnhấtvàđấutranh
giữa cácthànhphầnkinhtếở
nước tahiện na
Phần mở đầu
Đất nướcta trải qua một thời gian dài chiến tranh gian khổ ác liệt lại bắt tay
ngay vào công cuộc xây dựng CNXH. Trong quá trình khôi phục và phát triển nền
kinh tế đi lên từ đói nghèo lạc hậu. Do đó không tránh khỏi tư tưởng chủ quan nóng
vội và những sai lầm. Đó là thời kỳ nền kinhtếnướctaở tình trạng kế hoạch hoá
tập trung quan liêu bao cấp.
Sớm nhận thức được những sai lầm trong đường lối chính sách của Đảng và
Nhà nướcở những năm trước. Vì vậy đã vạch ra đường lối đổi mới toàn diện và
triệt để mà trọng tâm là đổi mới kinhtế được vạch ra ở Đại hội VI, được tiếp tục
phát triển tại Đại hội VII là hoàn toàn đúng đắn. Trong đó sự tồn tại của nền kinhtế
hàng hoá nhiều thànhphần được xác định là chiến lược phát triển lâu dài trong công
cuộc đổi mới, theo định hướng XHCN.
Sự tồn tại của cácthànhphầnkinhtế trong nền kinhtế của nướctahiệnnay có
sự đan xen tác động mâu thuẫn không kém phần gay gắt. Đứng trên phương diện
triết học, cần nhìn nhận rõ mặt thốngnhấtvà đối lập giữacácthànhphầnkinhtế
trong nền kinhtế Việt Nam thời kỳ quá độ lên XHCN. Phân tích để từ đó đưa ra
phương hướng giải quyết tích cực cho vấn đề này.
Đây cũng chính là lý do em chọn đề tài:
"Sự thốngnhấtvàđấutranhgiữacácthànhphầnkinhtếởnướctahiện
nay"
Bài viết sau sẽ lần lướt phân tích những biểu hiện tác động của quy luật, phân tích
mặt thốngnhấtvàđấutranhgiữacácthànhphầnkinhtếởnướctahiện nay.
I. Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại nền kinhtế hàng hoá nhiều thành
phần ởnướctahiện nay.
1. Thực trạng của nền kinhtế Việt Nam
Như chúng ta đã biết, trải qua một thời gian dài đất nướcta phát triển nền kinh
tế quốc dân với cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp. Cơ chế bao cấp đã
có những đóng góp lớn lao cho sự nghiệp cách mạng ởnước ta, hoàn thành cách
mạng dân tộc dân chủ, giải phóng miền Nam thốngnhất đất nước, đưa cả nước tiến
lên CNXH. Trong suốt một thời gian dài đó cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp
còn có những điểm tồn tại.
Thứ nhất: Cơ chế quản lý kinhtế được thiết lập dựa trên cơ sở của chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất.
Thứ hai: Nhà nước thực hiện chức năng quản lý thông qua hệ thống mệnh lệnh
hành chính được phát ra từ một trung tâm và được biểu hiệnở hệ thống chằng chịt ở
các chỉ tiêu mang tính pháp lệnh từ trên giao xuống các đơn vị cơ cở.
Thứ ba: Nhà nước can thiệp quá sâu vào các hoạt động của các doanh nghiệp
và hợp tác xã vàcác tổ chức sản xuất dẫn đến các dơnh nghiệp vừa không có quyền
tự chủ trong kinh doanh, vừa không bị ràng buộc về kết quả kinh doanh
Thứ tư: nhà nước thực hiện 1 cơ chế bao cấp tràn lan thông qua chế độ cung
cấp và cấp phát ngân sách mà không có ràng buộc về mặt vật chất
Thứ năm: Kế hoạch giá trị hầu như không được tính tới.Tiền tệ là một công cụ
năng động nhất trong quản lý kinhtế không được coi trọng đúng mức.Thậm chí
đồng tiền còn bị gán tiếng xấu là nguồn gốc của bất công trong xã hội
Với những đặc điểm ở trên cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp đã
không tránh khỏi kết quả là hoạt động kém hiệu quả. Lợi ích người lao động chưa
được quan tâm đúng mức. Kết quả là sự khủng hoảng kinh tế,chính trị …
Đứng trước tình hình đó đòi hỏi Đảng và Nhà nướcta phải có chủ trương chỉ
đạo đổi mới toàn diện mà trọng tâm là đổi mới kinh tế.
2. Tính tất yếu khách quan của việc chuyển đổi và tồn tại nền kinhtế nhiều
thành phầnởnướctahiện nay.
2.1. Tính tất yếu khách quan của việc chuyển đổi và tồn tại nền kinhtế
nhiều thànhphầnởnước ta.
Từ Đại hội VI(1986) đảng ta đã đánh giá đúng đắn những tồn tại,đồng thời
phân tích những sai lầm về chủ quan duy ý chí trong những năm thực hiện cơ chế
kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp.Từ đó Đảng ta đã khởi xướng sự nghiệp
đổi mới toàn diện mà trọng tâm là đổi mới kinhtế -"Phát triển kinhtế hàng hoá
nhiều thànhphần với nhiều hình thức sở hữu, vận hành theo cơ chế thị trường, đi
đôi với tăng cường quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN". Nội dung này
tiếp tục được khẳng định tại Đại hội VII và VIII.
Quan điểm của Đảng về việc xây dựng nền kinhtế hàng hoá nhiều thànhphần
xuất phát từ:
Thứ nhất: Phát triển nền kinhtế nhiều thànhphần mới phù hợp với thực trạng
của lực lượng sản xuất chưa đồng đều
Thứ hai: Chỉ có phát triển nền kinhtế nhiều thành phần, chúng ta mới có khả
năng giải quyết được vấn đề việc làm trên đất nước chúng ta. Trong điều kiện đó,
khai thác và tận dụng tiềm năng của cácthànhphầnkinhtế là một trong những cách
tốt nhất để tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động.
Thứ ba: Chỉ có phát triển nền kinhtế nhiều thành phần, chúng ta mới huy
động được mọi tiềm năng về vốn, kỹ thuật và tiềm năng về con người.
Qua sựphân tích trên cho thấy nền kinhtế nhiều thànhphần tồn tại ởnướcta
là tất yếu khách quan và mang lại nhiều lợi ích to lớn trong thời kỳ quá độ.
2.2 Thành tựu của quá trình đổi mới.
Để chỉ rõ được tính đúng đắn, sáng suốt về đường lối chỉ đạo của Đảng và
Nhà nước trong thời kỳ đổi mới kinh tế. Trong bài viết này xin nêu ra một số thành
tựu nổi bật về kinhtế trong 10 năm đổi mới (1986 - 1995).
Thứ nhất: Từ một nền kinhtế hầu như không có tăng trưởng trước những năm
1986, đã đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinhtếvà ổn định đặc biệt 5 năm (1991 -
1995) lần đầu tiên hoàn thành vượt mức mục tiêu kinhtế 5 năm. Tính chung 5 năm,
GDP tăng trưởng hàng năm 3,9%. Nhịp độ tăng trưởng GDP 1991: 6% 1992: 8,6%
1993: 8,1% 1994: 8,8% 1995: 9,5% cũng trong 5 năm (1991 -1995) nông nghiệp
tăng 4,5%, công nghiệp tăng 13,5% kim ngạch xuất khẩu tăng 20%. Từ năm 1991,
sản xuất không chỉ đáp ứng được tiêu dùng mà còn dành một phần để tích luỹ 1991:
10,1% 1992: 13,8% 1993: 14,8% 1994: 17%.
Bước đầu có tích luỹ trong nội bộ nền kinhtế quốc dân. Trước năm 1968, thu
nhập quốc dân sản xuất mới đáp ứng 80% thu nhập quốc dân sử dụng không có tích
luỹ, phần thâm hụt 20%.
Thứ hai: Kìm chế và đẩy lùi được nạn siêu lạm phát. Trong năm
1986 - 1988 nạn lạm phát tăng với 3 con số giảm xuống còn 2 con số trong khi
đó tốc độ tăng trưởng kinhtế cao
Chỉ tiêu năm 1986 1987 1988 1993 1994 1995
Tăng trưởng 4 3,9 5,1 8,1 8,8 9,5
Lạm phát 774,7 223,1 393,8 5,2 14,4 12,7
Hiện nay đồng tiền Việt Nam, tăng giá và ổn định. Tỷ lệ đầu tư nước ngoài
vào Việt Nam tăng, cơ cấu các nghành kỹ thuật có thay đổi theo hướng tiến bộ.
Thứ ba: Cơ cấu nghành kinhtế có sự chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Tỷ
trọng công nghiệp và xây dựng cơ bản trong GDP tăng 22,6%(1990) lên
30,3%(1995), tỷ trọng dịch vụ từ 38,6% lên 42,5%, tỷ trọng nông nghiệp giảm
40,6%(1990) xuống 36,2% (1994).
Nhìn chung bộ mặt của đất nước thay đổi hẳn, đúng như nhận xét của Giênathan H
Hotơn (Giáo sư viện phát triển quốc tế Havớt (Mỹ))"Việt Nam đã đạt được nhiều thành
tựu đáng kinh ngạc , đã thực hiện được những bước chuyển to lơn nhanh hơn cả Trung
Quốc(theo Vain,1993) có hiểu quả cao hơn cả Nga và Đông Âu vào cùng thời điểm"(
Các cách kinhtếở Việt Nam: bức tranh tổng quát trang 33).
II. Cácthànhphầnkinhtế tồn tại trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam
Trên cơ sở xem xét lại quá trình vận động và phát triển của cácthànhphần
kinh tếởnướcta qua việc thực hiệnnhất quán chính sách kinhtế nhiều thànhphần
của Đảng và Nhà nước trong nhiệm kỳ Đại hội VI đến Đại hội VIII, Đảng ta xác
định cácthànhphầnkinhtếởnướctahiệnnay như sau:
1. Kinhtế nhà nước
2. Kinhtế hợp tác mà nòng cốt là các hợp tác xã
3. Kinhtế tư bản nhà nước
4. Kinhtế cá thể tiểu chủ
5. Kinhtế tư bản tư nhân
1. Kinhtế nhà nước:
Thành phầnkinhtếnày nắm giữ những mạch máu kinhtếvà công nghệ then chốt.
2. Kinhtế tập thể:
Thành phầnkinhtếnày không ngừng được củng cố và mở rộng, bổ xung cho
kinh tế quốc doanh.
3. Kinhtế tư bản nhà nước:
Thành phầnkinhtếnày có vai trò quan trọng trong việc huy động sử dụng
vốn, kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm tổ chức quản lý của các nhà tư bản.
4. Kinhtếcác thể tiểu chủ:
Thành phầnkinhtếnày dựa trên hình thức sở hữu cá thể về tư liệu sản xuất và
lao động của bản thân.
5. Kinhtế tư bản tư nhân:
Thành phầnkinhtếnày dựa trên hình thức sở hữu tư nhân, tư bản chủ nghĩa về
tư liệu sản xuất và quan hệ bóc lột người.
III. Tính thốngnhấtvàđấutranhgiữacácthànhphầnkinhtế tồn tại ởnước
ta hiện nay.
1. Tính thống nhấtvàđấutranh của các mặt đối lập theo quan điểm duy vật
biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin.
a) Khái niệm
Quy luật mâu thuẫn là quy luật quan trọng nhất của phép biện chứng là hạt
nhân của phép biện chứng, nó vạch ra nguồn gốc bên trong của vận động và phát
triển. Trước hết mâu thuẫn được khẳng định là một hiện tượng mang tính khách
quan và phổ biến. Để hiểu rõ nội dung của quy luật, trong bài viết nàyta sẽ nêu lên
những tác động của nó trong nền kinhtế Việt Nam thời kỳ hiệnnay cụ thể là sự
thống nhấtvàđấutranhgiữacácthànhphầnkinh tế.
Trước hết ta phải biết khái niệm " đối lập " trong quy luật mâu thuẫn là sự khái
quát những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng trái ngược nhau trong một
chỉnh thể làm nên sự vật vàhiện tượng.
Vậy khái niệm "thống nhất" trong quy luật mâu thuẫn có gnhĩa là hai mặt đối
lập liên hệ với nhau, ràng buộc nhau và quy định lẫn nhau, mặt này lấy mặt kia làm
tiền đề cho mình tồn tại.
b) Nội dung quy luật
Ta có thể khẳng định không có sự vật, hiện tượng nào lại không có mâu thuẫn.
Trong quá trình phát triển của mâu thuẫn, khi cuộc đấutranh của các mặt đối
lập trở nên quyết liệt nên có điều kiện chín muồi, tất yếu dẫn đến "sự chuyển hoá
cuối cùng" và khi đó mâu thuẫn được giải quyết, sự vật cũ mất đi sự vật mới ra đời
thay thế. Sự vật mới là thể thốngnhất của các mặt đối lập mới. Do đó, có mâu thuẫn
mới, quá trình lặp đi lặp lại không ngừng làm cho con đường phát triển diễn ra liên
tục, ngày càng cao.
Quy luật mâu thuẫn còn vạch rõ: bất cứ sựthốngnhất của các mặt đối lập cụ
thể nào cũng đều có tính tạm thời tương đối, đó chính là trạng thái đứng im tương
đối của sự vật. Sựđấutranh của các mặt đối lập có tính chất tuyệt đối.
2. Tính thốngnhấtvàđấutranh của cácthànhphầnkinhtếởnướctahiện
nay.
2.1. Tính thốngnhất
Trong thực tiễn, chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất trong thời kỳ quá độ gồm
nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất tồn tại nhiều thànhphầnkinh tế. Chính vì
vậy giữacácthànhphầnkinhtếnày có một sựthống nhât, hợp tác, đan xen bổ xung
cho nhau để cùng phát triển. Các điểm thốngnhất đó thể hiện:
Thứ nhất: Cácthànhphầnkinhtế đều phải chịu sự tác động của những quy
luật chung của nền kinhtế mang bản chất XHCN, cùng hoạt động và hướng tới mục
tiêu chung của xu thế phát triển kinhtế xã hội của toàn bộ nền kinhtế quốc dân
Thứ hai: Thế giới hiệnnay đang có sự mâu thuẫn giữa tăng trưởng kinhtếvà
sự phát triển xã hội nói chung. Rất nhiều quốc gia tư bản khi tăng trưởng kinhtế đã
kèm theo khủng hoảng xã hội về đạo lý và đời sống tinh thần. Tăng trưởng kinhtế
không có mục đích tự thân mà nhằm phát triển xã hội, phát triển con người. Phát
triển kinhtế mà làm suy đồi đạo đức, thì làm sao kinh tté có cơ sở để phát triển liên
tục.Yêu cầu khách quan của cuộc sống hiện đại đặt ra tăng trưởng kinhtế phải đi
với tiến bộ xã hội, tiến bộ xã hội là kết quả nhưng cũng là động lực, yếu tố nội tại
của sự phát triển kinh tế.
Thứ ba: Ngày nay tăng trưởng kinhtế đòi hỏi phải đi đôi với bảo vệ môi
trường sinh thái. Tăng trưởng kinhtế kiểu chủ nghĩa tư bản vừa qua dã tàn phá môi
trường, môi sinh. Đó là mối nguy hiểm lớn đe doạ sự tăng trưởng kinh tế. Hàng loạt
hiện tượng như hiệu ứng nhà kính, enino, enina và hàng loạt cáchiện tượng khác.
Tăng trưởng kinhtế bền vững hiệnnay chỉ có thể đi liền theo nó là sự giữ gìn, bảo
vệ môi trường.
Thế giới cũng đang đặt vấn đề tăng trưởng kinhtế với sự phát triển lành mạnh
của hệ thống chính trị của mỗi quốc gia. Sự phát triển của lực lượng sản xuất cũng
đồi hỏi quan hệ sản xuất tiến kịp, giai cấp cầm quyền phải phát huy được quyền dân
chủ của đại đa số cácthành viên trong xã hội. Điều này làm quan hệ mật thiết với
việc làm lành mạnh hệ thống chính trị, khắc phục các căn bệnh phổ biến ở hầu hết
các quốc gia là tham nhũng, lũng đoạn của giới tài phiệt.
Phát triển kinh tế, tăng tính ổn định, tiến tới một xã hội công bằng văn minh
thì cần phải có một " nhạc trưởng" hay một " trọng tài " để chỉ huy dẫn dắt, đảm bảo
tính thống nhất, bình đẳng trên sân chơi của cácthànhphầnkinh tế.
Trong lịch sử, Đảng cộng sản là lực lượng lãnh đạo duy nhấtởnước ta, không
một thế lực nào có thể cạnh tranh được. Cương lĩnh, đường lối của Đảng được nhà
nước quán triệt thế chế hoá thànhhiến pháp và pháp luật để tất cả mọi tầng lớp nhân
dân, mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội phải thi hành.
Đảng lãnh đạo thông qua nhà nước. Sự tồn tại và phát triển của nhà nước bao
giờ cũng do nguyên nhân kinh tế.
Bất kỳ một hoạt động nào của Nhà nước đều thúc đẩy hoặc kìm hãm sự vận
động của nền kinh tế. Chính sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, kết hợp sự quản lý
điều tiết vĩ mô của Nhà nước tạo ra một sân chơi bình đẳng, thốngnhất giúp các
thành phầnkinhtế cùng phát triển trong môi trường hợp tác, cùng hướng tới mục
tiêu chung đưa nền kinhtế Việt Nam phát triển theo định hướng XHCN.
2.2. Sựđấutranh
Đứng trên quan điểm của triết học duy vật biện chứng cụ thể là quy luật mâu
thuẫn, phân tích sựđấutranhgiữacácthànhphầnkinhtếở Việt Nam hiện nay.
Mặt mâu thuẫn thứ nhất: Đó là sự mâu thuẫn dựa trên sự khác nhau về lợi ích
kinh tế. Đứng đầu mỗi thànhphầnkinhtế là các chủ thể kinh tế. Xuất phát từ lợi ích
khác nhau giữacác chủ thể mà thànhphầnkinhtế có lợi ích khác nhau, chúng mâu
thuẫn, cạnh tranh với nhau tạo thành động lực cho sự phát triển. Chúng ta đều biết
động lực bên trong thúc đẩy toàn bộ sự hoạt động của con người chính là nhu cầu.
Nhưng nhu cầu thúc đẩy con người hành động không phải trực tiếp mà thông qua
lợi ích.
Xét ở góc độ chủ thể bên cạnh lợi ích các nhân, lợi ích tập thể còn có lợi ích
của gia đình, dòng họ, giai cấp, dân tộc, quốc gia và lợi ích nhân loại. Lợi ích cá
nhân không bao giờ tách khỏi lợi ích của các chủ thể kinh tế. Song những lợi ích ấy
chỉ thực hiện được vai trò động lực của mình thông qua lợi ích cá nhân.
Như trên đã phân tích, lợi ích cá nhân là động lực trực tiếp và mạnh mẽ nhất,
thôi thúc chủ thể hoạt động. Mặt khác, đứng đằng sau mỗi thànhphầnkinhtế là các
chủ thể. Chính vì vậy, có những lợi ích khác nhau nên cácthànhphần có sự mâu
thuẫn, cạnh tranh. Thực cất các nhà kinhtế đều khẳng định cạnh tranh là động lực
phát triển nền kinh tế. Do sức ép cạnh tranh, các nhà sản xuất buộc phải tìm cách sử
dụng hợp lý nhấtcác nguồn tài nguyên thiên nhiên để đạt được mục tiêu chiến lược
đề ra.
Mâu thuẫn thứ hai: Đó là sựđấutranh mẫu thuẫn giữacácthànhphầnkinhtế
và được chia thành hai loại mâu thuẫn. Đó là mâu thuẫn giữacácthànhphầnkinhtế
mà mẫu thuẫn giữacác doanh nghiệp trong cùng một thànhphầnkinh tế. Trong bài
viết nàyta xem xét cạnh tranhgiữacácthànhphầnkinh tế.
Mâu thuẫn giữacácthànhphầnkinhtế là mâu thuẫn giữa một bên là kinhtế
quốc doanh, kinhtế tư bản nhà nướcvàkinhtế tập thể với một bên là tính tự phát tư
sản, tiểu tư sản của kinhtế tư bản tư nhân vàkinhtế cá thể.
Mâu thuẫn giữacác doanh nghiệp trong cùng một thànhphầnkinhtế bắt
nguồn từ sự mất cân đối, vi phạm hợp đồng, quan hệ thanh toán, chiếm dụng vốn
của nhau.
Vào năm 1982 Micheal Petter đã đưa ra khái niệm cạnh tranh mở rộng, theo
đó cạnh tranh trong một nghành công nghiệp phụ thuộc vào năm lực lượng: có đối
thủ cạnh tranh tiềm năng, sản phẩm thay thế, người cung ứng, khách hàng, vàcác
đối thủ cạnh tranh trong nghành.
Thông thường, các đối thủ cạnh tranh thường không có cùng sự lựa chọn chiến
lược, sự khác biệt dựa trên hai phương diện cơ bản là ưu thế cạnh tranhvà mục tiêu
chiến lược.
Ưu thế cạnh tranh được hiểu như là những đặc tính hoặc những thông số của
sản phẩm nhờ đó sản phẩm có được tính ưu việt, sự trội hơn so với sản phẩm của
các đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Những đặc điểm và những thông số này có thể thay
[...]... luật kinhtế của Nhà nước Mục lục Phần mở đầu 2 I Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại nền kinhtế hàng hoá nhiều thànhphầnởnướctahiệnnay 3 1 Thực trạng của nền kinhtế Việt Nam 3 2 Tính tất yếu khách quan của việc chuyển đổi và tồn tại nền kinhtế nhiều thànhphầnởnướctahiệnnay 4 II Cácthànhphầnkinhtế tồn tại trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam 6 1 Kinh. .. kỳ quá độ ở Việt Nam 6 1 Kinhtế nhà nước: 6 2 Kinhtế tập thể: 6 3 Kinhtế tư bản nhà nước: 6 4 Kinhtếcác thể tiểu chủ: 6 5 Kinhtế tư bản tư nhân: 6 III Tính thống nhấtvàđấutranhgiữacác thành phầnkinhtế tồn tại ởnướctahiệnnay 7 1 Tính thống nhấtvàđấutranh của các mặt đối lập theo quan điểm duy vật biện... cấu kinhtế theo hướng sản xuất mà còn là sự "giao thoa" giữakinhtế Nhà nướcvàkinhtế thế giới Nói tóm lại mỗi thànhphầnkinhtế có một vai trò nhất định trong nền kinh tế, tất cả đều đóng góp vào sự tăng trưởng và đi lên của nền kinhtế nhà nước, song giữa chúng không tránh khỏi những mâu thuẫn đấutranh nhiều khi gay gắt và phức tạp trong nội bộ từng nghành giữacác vùng trong nền kinhtế quốc... thànhphầnkinhtế tư bản nhà nước Như vậy trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH, một mặt chế độ sở hữu đã được đa dạng hoá, xuất hiện hình thức đan xen về chế độ sở hữu mặt khác cũng thấy rõ nét năm thànhphầnkinhtế tồn tại: kinhtế nhà nước, kinhtế hợp tác, kinhtế cá thể, kinhtế tư bản tư nhân vàkinhtế tư bản nhà nước Điều đó giải thích vì sao sự tồn tại nền kinhtế nhiều thànhphần trong nền kinh. .. kinhtếnướctahiệnnay là tất yếu và khách quan Xin trích ý kiến của nguyên thủ tướng Võ Văn Kiệt " chính sách kinhtế nhiều thànhphần của Đảng và Nhà nướcta sẽ trở thành một yếu tố phục vụ đắc lực cho chiến lược đuổi bắt để rút ngắn khoảng cách tụt hậu " chúng ta khẳng định, kiên trì đường lối phát triển kinhtế nhiều thànhphầnvà hơn nữa còn hy vọng vào nó để rút ngắn khoảng cách giữanướcta và. .. thống nhấtgiữacác thành phầnkinhtế thì phải làm cho sựphân công và hợp tác lao động trong hệ thốngphân công không diễn ra tự phát mà diễn ra 1 cách tự giác, các yếu tố điều tiết của cácthànhphầnkinhtế khác vận động và phát triển cùng chiều, cùng hướng với yếu tố điều tiết cơ bản Mấu chốt là sự kết hợp hài hoà các lợi ích kinh tế, trước hết là cácthànhphần trong chính sách kinhtếvà pháp... đó còn có sựđấutranh với nhau trong mục tiêu chiến lược Mục tiêu chiến lược của một công ty được biểu hiệnở ý định của công ty trong việc khai thác ưu thế cạnh tranh của mình hoặc là trên toàn bộ hoặc phần lớn các đoạn thị trường hoặc trên một đoạn thị trường hạn chế Cácthànhphầnkinhtếởnướctahiệnnay không chỉ mâu thuẫn về mặt lợi ích kinh tế, lợi ích cá nhân giữacác chủ thế kinhtế mà chúng... nền kinhtê sang cơ chế mới, việc nhận thức rõ những mặt thốngnhấtvàđấutranhgiữacác thành phầnkinhtế là rất thiết thực Qua đó để có những chính sách hợp lý, phải hình thành một " hành lang pháp lý" rõ ràng và liên tục duy trì động viên được những người chạy đua các tác nhân kinhtế mới Cùng với chế độ sở hữu phải là cơ chế quản lý để vận hành toàn bộ nên kinhtế quốc dân theo định hướng XHCN và. .. những tổ chức kinhtế dựa vào vốn và sức lao động của chính chủ thể đó là chủ yếu Kinhtếcác thể có vị trí rất quan trọng trong nhiều ngành nghề Kinhtế tư bản tư nhân: Có vai trò to lớn đối với sự phát triển đã xác nhận mặc dù mới được khuyến khích phát triển và khôi phục trong thời gian gần đây Kinhtế tư bản nhà nước: Sự phát triển của thànhphầnkinhtếnày không chỉ góp phần đẩy nhanh sự chuyển dịch... mâu thuẫn bởi vai trò của mỗi thànhphầnkinhtế là khác nhau Kinhtế nhà nước: Vai trò chủ đạo của thànhphầnkinhtếnày chủ yếu là định hướng và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển Kinhtế hợp tác: Kinhtế hợp tác nảy sinh từ nhu cầu và lợi ích của việc phối hợp những nỗ lực chung của những người lao động thông qua con đường liên kết tự nguyện, phát huy sức mạnh cộng đồng Kinhtế cá thể tiểu .
LUẬN VĂN:
Sự thống nhất và đấu tranh
giữa các thành phần kinh tế ở
nước ta hiện na
Phần mở đầu
Đất nước ta trải qua một.
mặt thống nhất và đấu tranh giữa các thành phần kinh tế ở nước ta hiện nay.
I. Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại nền kinh tế hàng hoá nhiều thành