Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 15 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
15
Dung lượng
305,32 KB
Nội dung
VỀ CÁCH TIẾP CẬN TRIẾT HỌC - XÃ HỘI ĐỐI VỚI HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG SINH THÁI NHÂN VĂN Ở VIỆT NAM: CÁC V ẤN ĐỀ, NGUYÊN NHÂN VÀ GI ẢI PHÁP Môi trường sống người xã h ội lồi người gọi mơi trường tự nhiên - Người hố, mơi trư ờng sinh thái - nhân văn hay môi trường sinh thái xã h ội I Mơi trường sinh thái nhân văn: Các nhóm v ấn đề Môi trường sống người xã hội lồi người gọi mơi trường tự nhiên - Người hố, mơi trư ờng sinh thái - nhân văn hay môi trường sinh thái xã hội Hiện trạng mơi trường sinh thái – nhân văn tồn cầu, nước ta có nhi ều vấn đề xúc nan giải - vấn đề sinh thái nhân văn Vấn đề sinh thái tập hợp toàn vấn đề liên quan đến mối quan hệ tác động qua lại hệ thống vật chất sống, từ thể (sinh thể, đơn bào lẫn đa bào) đ ến th ể (quần thể, quần xã, hệ sinh thái) v ới môi trường xung quanh chúng (các ều kiện vơ h ữu cơ); cịn vấn đề sinh thái nhân văn bao gồm vấn đề liên quan đ ến mối quan hệ tác động lẫn người người, người xã hội (với tư cách hệ thống vật chất sống), ng ười môi trường xung quanh, trước hết với sinh Vì thế, môi trường sinh thái nhân văn cần xem xét, phân tích theo nhóm v ấn đề chủ yếu sau đây: Một là, vấn đề sinh thái nhân văn lĩnh v ực sản xuất tiêu dùng Nền sản xuất xã hội phương th ức trao đổi chất đặc thù xã hội loài người với tự nhiên thơng qua chu trình sinh h ọc hay chu trình trao đ ổi vật chất, lượng thông tin Do v ậy, vấn đề sinh thái nhân văn trước tiên xuất trực tiếp lĩnh v ực mối quan hệ qua lại người (xã hội) t ự nhiên, thơng qua q trình s ản xuất vật chất tiêu dùng xã hội Để thoả mãn nhu cầu ngày tăng c thân phát triển khơng ngừng xã hội, người - qua hoạt động sản xuất - khai thác sử dụng đến cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên Đồng thời, trình s ản xuất tiêu dùng, ngư ời xã hội thải bỏ vào môi trường tự nhiên vô s ố chất độc hại, mà chu trình sinh h ọc khơng thể chấp nhận thế, gây nên nạn nhiễm nặng nề mơi trường sống Đó vấn đề sinh thái nhân văn xúc thời đại Hai là, vấn đề sinh thái nhân văn lĩnh v ực mối quan hệ ngư ời người Trong trình trao đ ổi chất với tự nhiên - trình sản xuất tiêu dùng, ngư ời không quan hệ tác động qua lại với tự nhiên, mà quan h ệ với Bởi vì, C.Mác kh ẳng định: có xã hội, tự nhiên người khâu liên hệ người với người … Chính mối quan hệ người người (quan hệ sản xuất nói riêng, quan hệ xã hội nói chung) q trình sản xuất tiêu dùng làm n ảy sinh bi ết bao vấn đề phức tạp, nan giải, có c ả vấn đề sinh thái nhân văn Ba là, vấn đề sinh thái nhân văn lĩnh v ực văn hoá tinh thần Quan hệ người người xã hội không ph ải mối quan hệ sản xuất, quan hệ kinh tế, mối quan hệ tạo tảng xã hội (hạ tầng sở), mà bao gồm mối quan hệ văn hoá, tinh th ần sản sinh tảng Nếu xét bình diện quan hệ người (xã hội) tự nhiên khía cạnh văn hố sinh thái v ấn đề sinh thái nhân văn - khía cạnh quan trọng với tên gọi văn hoá học sinh thái nhân văn mà ngày cộng đồng Người tồn giới quan tâm Ba nhóm vấn đề sinh thái nhân văn b ản t ạo nên tồn cảnh trạng mơi trường sống cách ti ếp cận triết học - xã hội - cách tiếp cận toàn diện vấn đề sinh thái nhân văn T cách tiếp cận này, s ẽ xem xét, phân tích v ấn đề sinh thái nhân văn ều kiện xã hội Việt Nam II Hiện trạng môi trường sinh thái nhân văn Việt Nam: vấn đề xúc Các vấn đề sinh thái nhân văn lĩnh v ực sản xuất vật chất tiêu dùng: Nổi bật lĩnh vực nguy khan hi ếm cạn kiệt dần nguồn tài nguyên thiên nhiên v ới gia tăng nạn ô nhi ễm môi trường sống Sự cạn kiệt ngu ồn tài nguyên thiên nhiên nước ta vấn đề lên đến mức báo động, đặc biệt rừng, đất đai, nước sạch, tài nguyên khoáng sản đa dạng sinh học * Về rừng: Đây nh ững nguồn tài nguyên thiên nhiên c nước ta bị người công tàn phá d ữ dội Nếu vào năm 1945, đ ộ che phủ rừng 48% tổng diện tích nước sau 50 năm, đ ặc biệt thập niên 80, 90 kỷ XX, độ che phủ rừng giảm sút cách đáng lo ng ại, có lúc cịn khoảng 20%, mức an toàn cho phép (dưới 30% báo đ ộng môi trường) Theo số liệu thống kê năm 2000, độ che phủ rừng Việt Nam hồi phục trở lại đạt 30%, nghĩa vượt t ầm báo động Tuy nhiên, hồi phục chủ yếu rừng trồng, giá trị sinh thái khơng cao Ngồi lý ch ủ yếu bị người khai thác bừa bãi, suy giảm rừng nước ta bị cháy, bị lũ lụt sâu bọ tàn phá Trong năm gần đây, v ụ cháy rừng U Minh Thượng, U Minh Hạ, Cà Mau, Đắc Lắc v.v.; v ụ sâu róm phá ho ại rừng Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình… tiêu hu ỷ hàng chục ngàn hécta rừng, có nh ững cánh rừng nguyên thuỷ vô quý hi ếm - bảo tàng tự nhiên đa dạng sinh học hoi cịn sót l ại Trái Đ ất Nhìn chung, cho đ ến nay, rừng Việt Nam tiếp tục giảm sút mặt số lượng lẫn chất lượng, Nhà nước ta có l ệnh đóng cửa rừng từ năm 1996 * Về đất đai: Nguồn vốn đất đai nước ta không ph ải nhỏ so với nhiều nước giới Với 70% lao đ ộng khoảng 80% dân số nước hoạt động, sinh sống lĩnh vực sản xuất nông nghiệp nông thôn, đ ất đai, đất canh tác nông nghi ệp ngu ồn vốn lớn, quan trọng kinh tế, tài sản quý giá người Việt Nam Tuy nhiên, ngu ồn tài nguyên b ị suy giảm số lượng, lẫn chất lượng nhi ều nguyên nhân khác Đ ất đai bị suy kiệt rừng bị tàn phá nặng nề, khơng điều hồ nước, gây xói mịn, lở đất, laterít hố đ ất, vữa trơi chất màu mỡ v v…; ho ạt động sản xuất nông nghi ệp đại việc sử dụng máy móc giới để làm đất, việc lạm dụng chất hố học phịng trừ dịch hại, loại phân hoá học giết hại quần thể sinh vật có lợi đất, nước; tác động tiêu cực từ chất thải sản xuất công nghiệp việc mở rộng làng nghề, việc thị hóa, cơng nghi ệp hoá, v.v * Về tài nguyên nước sạch: Hiện nay, Việt Nam nhi ều nước khác th ế giới, nước nh ững vấn đề sinh thái nhân văn b ức xúc, nan gi ải Nhìn chung, số điều kiện tự nhiên thuận lợi, nguồn nước Việt Nam khơng thi ếu, chí có lúc th ừa thãi gây nên ng ập lụt kéo dài Tuy nhiên, nư ớc nước ta có dấu hiệu khan trở thành vấn đề sinh thái nhân văn cần quan tâm giải Bởi vì, phần lớn nguồn nước sạch, nước mặt, lẫn mạch nước ngầm bị ô nhiễm chất thải sản xuất công nghiệp, nông nghi ệp, thủ công nghi ệp, chất thải bệnh viện chất thải sinh hoạt Hầu hết loại nước thải chưa xử lý trực tiếp đổ vào sông, ao, hồ, kênh rạch, cống rãnh Trong đó, h ệ thống cấp nước thành ph ố, thị xã, thị trấn thị tứ cịn thơ sơ, khơng đồng thiếu nhiều Các chất thải độc hại đổ trực tiếp vào môi trường làm ô nhi ễm nước sông l ớn, ao, hồ, ngấm vào mạch nước ngầm - nguồn cung cấp nước cho sinh hoạt đời sống người dân thành thị nông thôn Vi ệc lọc làm s ạch nước nhà máy nước chủ yếu loại trừ chất lắng đọng, hạn chế nhiễm sinh học, cịn hố ch ất độc hại khó có th ể làm được, vì, chúng vơ đa d ạng, phức tạp * Về nguồn tài nguyên khoáng s ản, nguyên, nhiên vật liệu Đây nguồn tài nguyên thiên nhiên r ất cần cho trình cơng nghiệp hố đất nước Các nguồn tài ngun nước ta phong phú, đa dạng chủng loại, trữ lượng khơng cao, ngồi ngu ồn dầu hoả khí đốt Nhìn chung, ngu ồn tài nguyên kh oáng sản, vật liệu xây dựng, vàng, bạc, đá quý… bị khai thác bừa bãi, s dụng chưa thật có hiệu trở nên khan hi ếm dần * Về tài nguyên đa d ạng sinh học Đa dạng sinh học tiêu chí quan trọng để đánh giá ch ất lượng mơi trường sống đó, m ột vấn đề sinh thái nhân văn Tài nguyên đa dạng sinh học nước ta vào loại phong phú mang tính đ ặc thù mơi trường nhiệt đới gió mùa Tuy nhiên , năm gần đây, nguồn tài nguyên b ị khai thác bừa bãi, tuỳ tiện; nạn xuất bất hợp pháp lo ại động thực vật quý hiếm, đặc biệt loại động vật hoang dã, lo ại gỗ, dược liệu quý ngày gia tăng Ngoài ra, n ạn cháy rừng, lũ lụt, hạn hán góp ph ần quan trọng vào vi ệc làm suy gi ảm chất lượng nguồn tài nguyên đa d ạng sinh học Việc nhập chưa qua thẩm định kỹ mặt khoa học xâm nhập loại sinh vật lạ, có hại Ốc bươu vàng, H ải ly, Trinh nữ đầm lầy, chim Sáo đá, cá Răng dao, bèo Nh ật Bản v.v gây tác h ại không nhỏ cho mùa màng, cho s ức khoẻ người môi trường sống Nạn ô nhiễm môi trư ờng sống * Trong loại ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nước loại ô nhiễm nguy hiểm hàng đầu người Bởi vì, hoạt động người từ sản xuất, tiêu dùng, đ ến sinh hoạt đời sống hàng ngày đ ều cần đến nước Tuy nhiên, phần lớn nguồn cung cấp nước bị ô nhiễm nhiều loại ô nhiễm khác nhau: vi sinh, ch ất hoá học, chất dinh dưỡng, bùn đất lắng đọng, nhiễm mặn, nhiễm chua phèn… có nơi đ ộ nhiễm cao, vượt từ - 10 lần, chí đến 20 lần cao so với tiêu chu ẩn cho phép * Ơ nhiễm khơng khí chất thải rắn Những khí thải, chất thải rắn có chứa nhiều độc tố nhà máy, s sản xuất thủ công, sở chế biến lương thực thực phẩm, bệnh viện, khu chăn nuôi… v ới khí thải độc hại hàng chục triệu phương ti ện giao thông vận tải nguồn gây ô nhiễm nguy hiểm tiềm tàng cho môi trư ờng sống, thành phố lớn Lượng rác thải sinh ho ạt sản xuất ngày gia tăng, đó, phương ti ện cơng ngh ệ xử lý chưa có thay đổi bản, chủ yếu chôn lấp lẫn lộn loại rác vào chỗ Hầu hết đô thị khu công nghi ệp chưa có nhà máy chế biến, phân huỷ, hay đốt chuyên nghi ệp loại rác độc hại, nguy hiểm Một số vấn đề sinh thái nhân văn b ản lĩnh vực mối quan hệ ngư ời với người * Về vấn đề ô nhiễm môi trường xã hội Trong năm gần đây, nhi ều tệ nạn xã hội đã, bùng phát m ột cách nhanh chóng ph ổ biến, nạn buôn bán s dụng tràn lan lo ại chất ma tuý gây nghi ện, chất kích thích s ự điên loạn, cuồng dâm b ạo lực người, tệ nạn mại dâm … Từ đó, gây nên nh ững bệnh hiểm nghèo bệnh xã hội (lậu, giang mai… ), nghi ện hút, đặc biệt nguy hi ểm HIV AISD Đây không ch ỉ vấn đề kinh tế - xã hội, mà thực chất vấn đề sinh thái nhân văn nan gi ải Bởi vì, t ệ nạn xã hội tàn phá người từ chất sinh học nó, gây nên nh ững biến đổi gen theo chi ều hướng xấu, làm cho nh ững đứa trẻ sinh mang bệnh tật nguy hiểm, mang dị tật bẩm sinh chết sau sinh ra… Điều nguy hiểm ngăn ch ặn, chúng bung phát tri ển nhanh hơn, rộng hơn; đồng thời, liên quan đ ến nhiều tệ nạn xã hội khác buôn l ậu, cướp giật, trộm cắp v.v… gây trật tự, an toàn xã hội, tàn phá sức lực người, làm suy yếu lực lượng lao động xã hội Ngồi ra, mơi trường xã hội bị đe doạ đại dịch nguy hiểm, dịch SARS, dịch cúm gà (H5N1),… có kh ả lan tràn r ất nhanh gây chết người * Vấn đề vệ sinh, an toàn lương th ực thực phẩm Chất lượng s ản phẩm nông nghiệp lương th ực, thực phẩm ngày không biểu giá trị sức lao động người nơng dân, mà cịn bi ểu giá trị đạo đức sinh thái c họ Vì lợi ích cá nhân trước mắt, nhiều người sản xuất lạm dụng ch ất phòng trừ dịch hại, loại thuốc kích thích trồng vật ni, hố ch ất độc hại bảo quản ch ế biến lương thực, thực phẩm… gây an toàn r ất nguy hi ểm cho người tiêu dùng Trong nhi ều trường hợp, tình trạng dẫn đến tượng ngộ độc, bệnh tật hiểm nghèo tử vong… Tính nghiêm tr ọng vấn đề đến mức phải báo động tồn xã h ội * Đói nghèo xố đói gi ảm nghèo m ột vấn đề sinh thái nhân văn bách Việt Nam Nghèo đói m ột nguyên nhân b ản dẫn đến phá hoại môi trường Hiện nay, nước ta, tỷ lệ người thuộc diện đói nghèo cịn cao (kho ảng 12%); đó, ph ần lớn tập trung vùng rừng sâu, núi cao, h ải đảo xa xôi Họ không hưởng thành phát triển kinh t ế - xã hội, nghĩa chưa đư ợc đối xử cách công b ằng bình đ ẳng vi ệc hưởng thụ tài nguyên thiên nhiên đất nước Cuộc sống họ gắn bó chặt chẽ phụ thuộc trực tiếp vào thiên nhiên Do v ậy, dù bi ết hay đến vấn đề môi trường sinh thái n ảy sinh, họ buộc phải tìm kiếm mưu sinh cách vắt kiệt nguồn tài nguyên có th ể khai thác Điều chứng tỏ rằng, nghèo đói m ột vấn đề sinh thái nhân văn c ần quan tâm gi ải Các vấn đề sinh thái nhân văn lĩnh v ực hoạt động văn hoá tinh thần hay khía cạnh văn hố sinh thái nhân văn Đây nh ững vấn đề nhân loại đặc biệt quan tâm giải vấn đề bảo vệ môi trường Khía cạnh văn hố sinh thái nhân văn bao g ồm số nội dung chủ yếu, ý thức sinh thái, đ ạo đức sinh thái, l ối sống văn hoá sinh thái v.v… * Vấn đề ý thức sinh thái Một vấn đề sinh thái nhân văn gay c ấn xúc nước ta nhận thức môi trường bảo vệ môi trường người dân, chí nhà quản lý xã hội cấp cịn thấp, hay nói khác, ý thức sinh thái lối tư sinh thái người Việt Nam cịn trình độ thấp - trình độ người sản xuất tiểu nơng chưa đư ợc phổ biến toàn xã hội Đó thực trạng nguyên nhân quan tr ọng đưa đến hậu tiêu cực cho môi trường sống * Vấn đề đạo đức sinh thái lối sống văn hóa sinh thái Đạo đức lối sống văn hoá sinh thái truy ền thống người Việt Nam hình thành s văn minh nơng nghi ệp lúa nước cịn trình độ phát triển thấp Có thể gọi lối sống văn hố sinh thái ti ểu nơng với đặc trưng b ản tích cực sống hài hoà với thiên nhiên, thu ận theo thiên nhiên, l ại chưa bi ết khai thác thiên nhiên m ột cách khoa học, hợp lý để phát triển xã hội Các thói quen, phong t ục, tập quán lối sống tiểu nơng đó, ngồi m ặt tích cực nói, cịn ch ứa đựng nét chưa đẹp, không phù hợp bất cập so với phát triển xã hội đại, lĩnh vực bảo vệ môi trường, tự do, tuỳ tiện, "được hay chớ", "lợi bất cập hại", thiển cận, "tham thúng bỏ nia", v.v… Lối sống văn hố sinh thái ti ểu nơng cịn khơng thích ứng với lối sống cơng nghiệp hố, đại hố, thị trường hố, thị hố ngày * Vấn đề thiếu hụt tri thức thông tin v ề môi trư ờng bảo vệ môi trường Điều đặc biệt nghiêm trọng liên quan tới phần lớn người nông dân Sự thiếu hiểu biết môi trường cộng với quan ni ệm thiển cận lợi ích cục bộ, trước mắt người dân thường dẫn họ đến hành động vô ý thức, làm tổn hại đến môi trường, sử dụng khơng lúc, cách, l ạm dụng hố chất sản xuất, bảo quản, chế biến lương thực, thực phẩm dùng chất nổ, xung ện đánh bắt thuỷ, hải sản; khai thác rừng, đất đai nhi ều loại khoáng s ản quý khác cách tự do, tuỳ tiện làm suy gi ảm chất lượng biến dạng cảnh quan môi trường Vấn đề phát tri ển bền vững Việt Nam Là thành viên c mái nhà chung Trái Đ ất, để tồn phát tri ển, Việt Nam không th ể không tham gia vào chi ến lược phát tri ển bền vững giới với ba mục tiêu bản: 1) Về kinh tế: tăng trưởng kinh t ế nhanh, ổn định an toàn; 2) Về xã hội nhân văn : thực công bình đẳng xã hội, nâng cao số phát tri ển người (HDI) …; 3) Về môi trường: bảo vệ, cải thiện không ngừng nâng cao chất lượng môi trường sống Ba mục tiêu Hội nghị Thượng đỉnh giới phát triển bền vững năm 2002 t ại Nam Phi coi ba trụ cột để phát triển bền vững: "Phát triển kinh t ế phải kèm với bảo vệ môi trường công xã hội khắp cấp độ địa phương, quốc gia, khu vực toàn cầu” Hội nghị năm vấn đề chủ chốt mang tính tồn c ầu cần tập trung giải tương lai g ần: 1) Cung cấp nước xử lý nước thải; 2) Cung cấp lượng (năng lượng lượng mặt trời, sức gió, địa nhiệt) để thay lượng sản xuất từ dầu mỏ, than đá; 3) V ề y tế: tập trung phòng chống loại dịch bệnh HIV - AIDS, sốt rét, lao phổi; 4) Phát tri ển nơng nghi ệp, chống sa mạc hố đất đai, gi ảm tỷ lệ đói nghèo tồn th ế giới; 5) Bảo vệ đa dạng sinh học cải tạo hệ sinh thái Các vấn đề nêu v ấn đề sinh thái nhân văn b ức xúc xã hội Việt Nam Căn theo điều kiện cụ thể, Việt Nam vạch Chương trình nghị 21 với bước phù hợp III Các nguyên nhân ch ủ yếu gây nên trạng môi trường sinh thái nhân văn Việt Nam Nguyên nhân quan tr ọng nhận thức môi trường bảo vệ mơi trường người dân nói chung c án lãnh đạo, quản lý nhà nước nói riêng cịn th ấp, chưa đáp ứng yêu cầu phát tri ển xã hội đại Ý thức sinh thái, l ối tư sinh thái người dân cịn trình độ cảm tính, kinh nghi ệm chủ nghĩa Ý th ức sinh thái chưa phổ biến đó, chưa vào l ối sống, nếp sống để trở thành thói quen, tập quán đại phận nhân dân 2 Mặt trái kinh tế thị trường tác nhân d ẫn đến suy giảm chất lượng môi trường Xuất phát từ việc đặt lợi ích trước mắt lên h ết, đặc biệt lợi ích kinh tế, kinh tế thị trường tạo kích thích m ạnh mẽ người dân vi ệc khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên, bn bán ch ất ma t, kích thích, gây nghi ện, vi ệc lạm dụng hoá ch ất sản xuất tiêu dùng, xuất "chui" nh ững động thực vật quý hi ếm, chí cịn bn bán c ả phụ nữ trẻ em, nhập lậu động, thực vật lạ, gây hại Nói cách khác, m ặt trái kinh tế thị trường tạo nên sức ép to l ớn tài nguyên, môi trư ờng Luật pháp bảo vệ môi trường nhi ều văn pháp lý luật công bố chưa thực thi cách nghiêm minh Chưa có chuyển biến tích cực từ lối sống văn hố sinh thái ti ểu nơng sang lối sống văn hố sinh thái m ới, lấy tiêu chí phát triển bền vững làm tảng Đạo đức sinh thái truyền thống, có nhi ều mặt tích cực, song có tiêu cực khơng phù hợp với điều kiện phát tri ển xã hội Việt Nam; đó, đ ạo đức sinh thái chưa hình thành Trong việc đánh giá người, đạo đức sinh thái chưa thực coi m ột phẩm chất đạo đức cần thiết người đại Các sách xã h ội lĩnh v ực môi trường bảo vệ môi trường chưa thực cập nhật phù hợp Chương trình xố đói, gi ảm nghèo chưa tính đến cơng người dân vùng sâu, vùng xa, núi cao, rừng sâu, hải đảo vi ệc hưởng thụ sản phẩm dịch vụ có từ chế biến ngu ồn tài nguyên thiên nhiên c đất nước, công lao họ việc bảo vệ nguồn tài ngun vị trí địa đầu Tổ quốc Việc giáo dục, truyền thông, trang bị tri thức môi trường bảo vệ mơi trường, mặt, tiến hành cịn ch ậm chạp không hi ệu quả; mặt khác, mạng lưới truyền thơng chưa hồn thi ện phổ biến Do đó, khơng phổ cập kiến thức cần thiết môi trường cho đông đ ảo quần chúng nhân dân 8 Việc giáo dục, đào tạo quy môi trư ờng sinh thái tiến hành không đồng đưa vào chương trình giáo d ục quốc gia nh ững năm gần đây, đó, tính hi ệu chưa cao Chưa có biện pháp kinh t ế, luật pháp hành đủ mạnh để hướng dẫn, điều chỉnh hoạt động người theo hướng “thân môi trường”, đặc biệt để kiểm soát, trừng phạt… kẻ cố tình xâm h ại mơi trường tài ngun thiên nhiên c đất nước 10 Việc thực công tác qu ản lý nhà nước môi trư ờng chưa đồng quán từ Trung ương đ ến địa phương, thi ếu thống phối hợp chặt chẽ ngành, c ấp hữu quan IV Một số giải pháp chủ yếu vấn đề sinh thái nhân văn hi ện Nhóm giải pháp kinh tế - xã hội * Sử dụng chế lợi ích Những hoạt động vi ệc khai thác ngu ồn tài nguyên thiên nhiên môi trư ờng cho trình s ản xuất, tiêu dùng đ ều nhằm thoả mãn nhu cầu để đạt đến lợi ích người Bởi vậy, phải sử dụng chế lợi ích cơng cụ để điều chỉnh hoạt động chủ thể Trong xã hội, lợi ích điều chỉnh bi ện pháp kinh tế, luật pháp đạo đức (sự tự ý thức người) Các bi ện pháp g ắn bó chặt chẽ với nhau, đặc biệt biện pháp kinh tế luật pháp Bởi vậy, trước hết cần phải có “Bộ luật mơi trường bảo vệ mơi trường” cách hồn chỉnh, tồn di ện, sát thực, ều luật phải rõ ràng, cụ thể Bộ luật với văn luật môi trường hành lang pháp lý cho hoạt động bảo vệ môi trường Tuy nhiên, điều quan trọng phải làm cho luật có hi ệu lực thực thi cách nghiêm minh Ở đây, phải cần đến biện pháp kinh tế Phải sử dụng chế lợi ích kinh t ế công cụ vừa thúc đẩy hoạt động tích cực, vừa trừng phạt, ngăn chặn hoạt động tiêu cực người lĩnh v ực bảo vệ môi trường Tuy nhiên, n ếu sử dụng chế lợi ích bi ện pháp kinh tế pháp luật biện pháp nh ất khơng đủ để điều chỉnh hành vi người quan h ệ với môi trường thiên nhiên Hơn n ữa, kinh tế pháp luật khơng bao qt hết hành vi chưa đạt đến mức độ phải xem xét bi ện pháp kinh t ế pháp lu ật Ở đây, cần phải sử dụng chế lợi ích đạo đức - cụ thể đạo đức sinh thái - tự ý thức * Song song với giải pháp chế lợi ích, cịn cần phải sử dụng nhiều biện pháp kinh tế - xã hội khác, x ây dựng sách xã h ội bảo vệ môi trường sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên phù hợp với điều kiện nước ta nay, đặc biệt vi ệc xố đói, gi ảm nghèo cho đồng bào vùng sâu, vùng xa, nh ững vùng có ều kiện thiên nhiên khắc nghiệt; xây dựng thực đồng sách xã h ội nhằm đảm bảo cơng cho người dân vi ệc hưởng thụ lợi ích việc khai thác, chế biến sử dụng nguồn tài nguyên mang l ại Cần có dự án, chương trình thi ết thực giúp người dân khai thác, s dụng hợp lý ngu ồn tài nguyên thiên nhiên môi trư ờng, đặc biệt nguồn tài nguyên đa dạng sinh học đặc trưng phù hợp với vùng, miền để họ tự cải thiện sống q hương mình, mà khơng phá ho ại mơi trường Đồng thời, cần nhanh chóng xây d ựng hoàn thiện sở hạ tầng vật chất - kỹ thuật, hệ thống cấp thoát nước đồng bộ, mạng lưới điện, mạng lưới giao thông v ận tải, v.v ; thường xuyên trì phong trào qu ần chúng bảo vệ môi trường, phong trào trồng gây rừng; trồng xanh thành phố; hệ thống VACB (vườn cây, ao cá, chuồng gia súc, hầm ủ khí sinh học); xây dựng nếp sống văn hố sinh thái: xanh - - đẹp; v.v… Đó nh ững biểu cụ thể chiến lược xã hội hố cơng tác bảo vệ mơi trường Nhóm giải pháp văn hố tinh thần * Nâng cao nh ận thức môi trường - Thực chương trình giáo d ục thường xuyên, cập nhật môi trường sinh thái cho m ọi đối tượng xã hội, từ nhà trẻ, mẫu giáo đến đại học sau đại học Việc giáo dục phải tiến hành đồng bộ, có kết hợp gia đình, nhà trư ờng xã hội thông qua h ệ thống phương tiện truyền thông đại chúng Ngoài ra, c ần tiến hành giáo dục môi trường thông qua ho ạt động tham quan, du l ịch, hội hè, hình th ức văn học, nghệ thuật phim, ảnh, hội họa, ca nhạc, sáng tác văn thơ, v.v… - Giáo dục nâng cao nhận thức môi trường bảo vệ môi trường phải qua bước: Bước - Trang bị tri thức cần thiết môi trường bảo vệ môi trường Đây tri thức liên ngành, tổng hợp, vậy, địi hỏi người làm cơng tác giáo d ục phải có trình độ học thức định, đặc biệt có ki ến thức môi trường Bước - Hành động Những người giáo dục phải biết vận dụng tri thức học nhà trường vào hoạt động thực tiễn Bước - Hành động có cam kết Việc vận dụng tri thức môi trường vào hoạt động thực tiễn có hiệu tích cực chủ thể hành động có ý thức trách nhiệm kết hoạt động * Xây dựng ý thức sinh thái, lối tư sinh thái cho c ộng đồng - giải pháp định nâng cao ý th ức người dân vi ệc bảo vệ môi trường Cụ thể, cần trang bị cho người quan ni ệm đắn yếu tố môi trường sinh thái, mối tương tác gi ữa chúng, mối quan hệ tác động qua lại người (xã hội) với môi trường thiên nhiên; v ề thích nghi người giới hạn biến đổi môi trường thiên nhiên người, nhằm bảo toàn toàn vẹn hệ thống “Tự nhiên - Con người - Xã hội” hướng đến mục tiêu phát triển bền vững xã hội Đồng thời, xây dựng cho người tình cảm, thái độ, nghĩa v ụ, trách nhiệm, cách ứng xử phù hợp, có văn hố đ ối với mơi trường thiên nhiên; đ ịnh hướng hành động nhằm sửa chữa sai lầm thi ết lập mối quan hệ hài hoà thật người (xã hội) với tự nhiên Trên thực tế, ý thức sinh thái đư ợc biểu khía cạnh khác ý thức xã hội khía cạnh trị, khía cạnh pháp luật, khía cạnh đạo đức, khía cạnh thẩm mỹ khía cạnh tơn giáo Do vậy, việc xây dựng ý thức sinh thái cần phải dựa s khía cạnh * Các giải pháp văn hoá tâm lý xã h ội Cần đặc biệt quan tâm xây dựng lối sống, nếp sống văn hoá sinh thái m ới phù hợp với điều kiện phát triển đất nước thời đại, mà sở quan ểm phát tri ển bền vững Đạo đức sinh thái ph ải coi phẩm chất cần thiết, tiêu chuẩn đạo đức người thời đại ngày Đ ồng thời, ý sử dụng yếu tố tâm lý công cụ đắc lực vi ệc bảo vệ môi trường, tạo dư luận xã hội - ủng hộ, khuyến khích hành đ ộng tích cực phản đối, lên án hành động tiêu cực lĩnh v ực bảo vệ môi trường Cùng với việc thực tốt Luật bảo vệ môi trường, cần khôi phục phát huy nh ững giá trị truyền thống tốt đẹp qua lu ật tục, tập quán bảo vệ môi trường nhân dân Giải pháp hợp tác quốc tế khu vực bảo vệ môi trường Ngày nay, bảo vệ môi trường trở thành nhiệm vụ chung, mang tính tồn cầu Bởi vậy, để bảo vệ mơi trường phát tri ển bền vững, không th ể thiếu giải pháp hợp tác quốc tế Cụ thể p hải tham gia hoạt động nghiên cứu, ký kết cam kết thực đầy đủ công ước, nghị định thư quốc tế bảo vệ môi trường; thực đầy đủ, nghiêm túc tiêu chuẩn quốc tế quản lý bảo vệ môi trường: ISO 14000, 14001, 14010, 14011, 14012, v.v nhiều tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn lương thực thực phẩm, v.v… Nhằm thực chiến lược phát tri ển bền vững, quan ểm Đảng ta là: “Phát triển kinh t ế - xã hội gắn chặt với bảo vệ cải thiện môi trường, bảo đảm hài hồ mơi trường nhân tạo với mơi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học… Bảo vệ cải tạo môi trường trách nhi ệm toàn xã hội, tăng cường quản lý nhà nước đôi với nâng cao ý thức trách nhiệm người dân… coi yêu c ầu môi trường tiêu chí qu an trọng đánh giá gi ải pháp phát tri ển”([1]) Bởi vậy, việc phân tích, đưa đánh giá tổng quát, hệ thống toàn di ện - từ cách ti ếp cận triết học - xã hội - trạng môi trường sinh thái nhân văn c nước ta điều kiện cần thiết để đưa đường lối Đảng vào thực tiễn sống (*) Phó giáo sư, ti ến sĩ triết học, Trưởng phòng Tri ết học khoa học tự nhiên môi trường, Viện Triết học ([1]) Đảng Cộng sản Việt Nam Văn kiện Đại hội đại biểu toàn qu ốc lần thứ IX Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001, tr 163 - 164 ... - xã hội - cách tiếp cận toàn diện vấn đề sinh thái nhân văn T cách tiếp cận này, s ẽ xem xét, phân tích v ấn đề sinh thái nhân văn ều kiện xã hội Việt Nam II Hiện trạng môi trường sinh thái nhân. .. cạnh văn hoá sinh thái nhân văn bao g ồm số nội dung chủ yếu, ý thức sinh thái, đ ạo đức sinh thái, l ối sống văn hoá sinh thái v.v… * Vấn đề ý thức sinh thái Một vấn đề sinh thái nhân văn gay... trọng với tên gọi văn hoá học sinh thái nhân văn mà ngày cộng đồng Người tồn giới quan tâm Ba nhóm vấn đề sinh thái nhân văn b ản t ạo nên tồn cảnh trạng mơi trường sống cách ti ếp cận triết học