CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
Cơ sở lý luận về phát triển chăn nuôi theo hướng bền vững
Chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp hiện đại, với mục tiêu nuôi dưỡng vật nuôi để sản xuất thực phẩm, lông và sức lao động Sản phẩm từ chăn nuôi không chỉ mang lại lợi nhuận mà còn phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của con người.
Chăn nuôi, ngành nghề cổ xưa nhất của nhân loại, cung cấp thực phẩm dinh dưỡng cao như thịt, sữa và trứng Sản phẩm từ chăn nuôi không chỉ là nguồn thực phẩm mà còn là nguyên liệu cho các ngành công nghiệp tiêu dùng, thực phẩm, dược phẩm và xuất khẩu Ngoài ra, chăn nuôi còn hỗ trợ sức kéo và phân bón cho trồng trọt, đồng thời tận dụng phụ phẩm từ nông nghiệp Sự kết hợp giữa trồng trọt và chăn nuôi góp phần tạo ra nền nông nghiệp bền vững.
1.1.1.2 Phát triển bền vững trong chăn nuôi
Nông nghiệp bền vững, theo định nghĩa của TAC/CGIAR, là việc quản lý hiệu quả tài nguyên nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu con người, đồng thời nâng cao chất lượng môi trường và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.
Nông nghiệp bền vững được định nghĩa là một hệ thống nông nghiệp kinh tế đảm bảo hiệu quả lâu dài cho tương lai, đồng thời không làm gia tăng sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội Nó nhằm bảo vệ quyền lợi của một bộ phận lớn nông dân, ngăn chặn các tệ nạn xã hội nghiêm trọng Bên cạnh đó, nông nghiệp bền vững cũng chú trọng đến việc bảo vệ tài nguyên môi trường, không gây cạn kiệt tài nguyên và không làm suy thoái hay hủy hoại môi trường.
Phát triển chăn nuôi bền vững là quá trình quản lý hiệu quả tài nguyên chăn nuôi để đáp ứng nhu cầu con người, đồng thời nâng cao chất lượng môi trường và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.
Phát triển chăn nuôi bền vững không chỉ nhằm gia tăng số lượng, năng suất và chất lượng sản phẩm mà còn cần chuyển đổi cơ cấu đàn và giá trị sản phẩm theo hướng hiệu quả Để đạt được mục tiêu này, cần thực hiện đồng thời nhiều nội dung khác nhau, tập trung vào những yếu tố chủ chốt trong quá trình phát triển.
Để tăng quy mô tổng đàn trong vùng, cần tập trung vào việc nhân giống, mua thêm con giống và mở rộng diện tích chăn thả Đồng thời, áp dụng các hình thức tổ chức chăn nuôi phù hợp với điều kiện của từng hộ và vùng sẽ góp phần thể hiện tốc độ tăng trưởng bền vững trong ngành chăn nuôi.
Tăng năng suất và chất lượng sản phẩm bằng cách áp dụng giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng chống chịu bệnh tật hiệu quả, và thích nghi tốt với điều kiện chăn thả của từng vùng hoặc khu vực.
-Đảm bảo cơ cấu đàn phù hợp với tái sản xuất đàn;
Tổ chức phương thức chăn nuôi hợp lý nhằm phát huy tiềm năng kinh tế và thế mạnh của từng vùng Áp dụng quy trình kỹ thuật chăn nuôi hiệu quả, kết hợp với công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh phòng bệnh, sẽ tạo ra sản phẩm sạch, đảm bảo an toàn thực phẩm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
Phát triển chăn nuôi cần phải được điều chỉnh hài hòa với sự tăng trưởng của sản xuất nông nghiệp và kinh tế khu vực, đồng thời bảo vệ môi trường sống cho con người.
Trong chăn nuôi, sự phát triển về số lượng và chất lượng có mối quan hệ chặt chẽ, với chất lượng là yếu tố then chốt thúc đẩy sự gia tăng số lượng Những giống vật nuôi có năng suất cao, khả năng chống dịch bệnh tốt và thích ứng với điều kiện chăn thả sẽ tạo nền tảng cho việc mở rộng quy mô đàn và gia tăng sản lượng Việc phát triển quy mô đàn nhanh chóng và tăng sản phẩm thu được là điều kiện cần thiết để đạt hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Để thúc đẩy sự phát triển bền vững trong ngành chăn nuôi, việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ là rất quan trọng Điều này bao gồm việc nâng cao hệ thống cung cấp giống, dịch vụ thức ăn chăn nuôi, dịch vụ thú y, cũng như phát triển các kênh tiêu thụ sản phẩm như chợ, cơ sở giết mổ và cơ sở chế biến thực phẩm.
- Thực hiện tốt các nội dung trên sẽ dẫn đến hiệu quả sản xuất từ chăn nuôi cao, thu nhập của người chăn nuôi tăng lên;
Phát triển chăn nuôi không chỉ tập trung vào các giải pháp tăng trưởng kinh tế mà còn cần chú trọng đến việc cải thiện chất lượng sản phẩm Điều này phải dựa trên việc bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái và đảm bảo sức khỏe cho con người.
1.1.2 Vai trò và sự cần thiết phát triển chăn nuôi bền v ữ ng
1.1.2.1 Vai trò của chăn nuôi
Chăn nuôi là một ngành kinh tế nông nghiệp quan trọng trên toàn cầu, đặc biệt là ở các nước Châu Á Hiện nay, hơn 600 triệu người nghèo đói trên thế giới sống với mức thu nhập dưới 1 đô la Mỹ/ngày, trong đó một nửa số người này đang sinh sống tại Châu Á và phụ thuộc vào chăn nuôi gia đình để kiếm sống (Thornton và cộng sự).
Ngành nông nghiệp Việt Nam không chỉ tạo ra hàng triệu việc làm liên quan đến chăn nuôi và trồng trọt mà còn phát sinh nhiều công việc trong chuỗi giá trị tiêu thụ, chế biến và bán lẻ Theo FAO/ILRI (2004), mỗi 100 lít sữa tiêu thụ có thể tạo ra từ 4 đến 17 công việc ngoài trang trại, tùy thuộc vào sản phẩm được bán Hệ thống sản xuất nông nghiệp Việt Nam nổi bật với sự kết hợp chặt chẽ giữa chăn nuôi và trồng trọt, như việc sử dụng trâu bò làm sức kéo và nuôi lợn hỗ trợ cho trồng lúa Tại đồng bằng Sông Hồng, nông dân thường liên tưởng đến sự sung túc với câu nói "lúa đầy bồ, lợn chật chuồng", thể hiện mối liên hệ giữa sản xuất lúa gạo và chăn nuôi lợn Mặc dù lợn tiêu tốn nhiều thóc gạo, nhưng trong hệ thống sản xuất nông hộ, sự mâu thuẫn này không nghiêm trọng nhờ vào việc sử dụng hợp lý nguồn thức ăn và tiềm năng tăng năng suất lúa vẫn còn.
Cơ sở thực tiễn về phát triển chăn nuôi theo hướng bền vững
1.2.1 Kinh nghiệm phát triển chăn nuôi bền vững ở một số địa ph ươ ng 1.2.1.1 Kinh nghiệm phát triển chăn nuôi ở Thái Bình
Thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU, tỉnh Thái Bình đã triển khai xây dựng 7 vùng chăn nuôi tập trung tại 7 xã với tổng diện tích 99,24 ha và kinh phí 18,356 tỷ đồng Sau 5 năm, hầu hết các hộ chăn nuôi đều có lãi, giá trị kinh tế cao hơn so với cấy lúa Hiện tại, tỉnh có 126 hộ ở 6 xã hình thành vùng chăn nuôi quy mô trang trại với diện tích 61,48 ha và vốn đầu tư 29,368 triệu đồng Trong số 7 vùng, Thụy Ninh và Đông Kinh phát triển mạnh nhất, với tổng đàn lợn lần lượt là 991 và 930 con, cùng với đàn gia cầm chiếm tỷ lệ cao trong tổng đàn của xã Các vùng chăn nuôi chủ yếu là chăn nuôi tổng hợp, lợi nhuận bình quân đạt 49,6 triệu đồng/hộ/năm, cao nhất là Đông Kinh với 70,65 triệu đồng/hộ.
Mặc dù các vùng chăn nuôi tập trung đã đạt được một số thành tựu, nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế như quy mô sản xuất nhỏ, phát triển không bền vững và thiếu ứng dụng khoa học kỹ thuật Việc lựa chọn hộ sản xuất không phù hợp với tiêu chí của Dự án, chủ yếu dựa trên nguyện vọng mà không xem xét khả năng tài chính và trình độ quản lý, dẫn đến nhiều hộ không đủ vốn đầu tư và không thể phát triển chăn nuôi quy mô lớn Ngoài ra, việc lựa chọn hộ còn thiếu căn cứ, khiến những hộ có tiềm năng không được đầu tư Một số khu vực cho phép xây dựng nhà ở kiên cố không đúng quy hoạch, làm giảm hiệu quả chăn nuôi Hơn nữa, việc thiếu hướng dẫn từ các cơ quan chức năng về đất đai khiến nhiều hộ không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, làm giảm khả năng đầu tư và vay vốn ngân hàng.
1.2.1.2 Kinh nghiệm phát triển chăn nuôi ở Thanh Hóa
Trong những năm qua, UBND tỉnh Thanh Hóa đã triển khai nhiều cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ nông dân phát triển chăn nuôi xa khu dân cư Cụ thể, tỉnh đã ban hành Quyết định số 3017/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi miền núi giai đoạn 2005 - 2010, cùng với Quyết định số 4101/QĐ-UBND khuyến khích phát triển chăn nuôi gia súc và gia cầm từ năm 2006.
- 2010; Quyết định số 3978/QĐ-UBND về việc điều chỉnh, bổ sung chính sách phát triển trang trại chăn nuôi tập trung giai đoạn 2010 - 2012 Tính đến tháng
Tính đến năm 2010, toàn tỉnh đã có hơn 4.000 trang trại được công nhận đạt tiêu chí, gấp 2,14 lần so với năm 2000, tạo việc làm cho gần 50.000 lao động, trung bình mỗi trang trại sử dụng 11,1 lao động Trong số đó, khoảng 1.000 trang trại chăn nuôi tập trung đủ tiêu chí để được hưởng chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi theo Quyết định số 4101 và Quyết định số 3978/QĐ-UBND.
Trong những năm gần đây, tỉnh Thanh Hóa đã chú trọng phát triển chăn nuôi bền vững, với nhiều địa phương chủ động quy hoạch sản xuất Việc hình thành các khu chăn nuôi trang trại tập trung đã giúp tạo ra sản phẩm hàng hóa lớn, nâng cao năng suất và hiệu quả Đồng thời, tỉnh cũng kiểm soát chất lượng sản phẩm, khai thác tiềm năng đất đai, đặc biệt là vùng đất trũng và hoang hóa Sự đầu tư từ các thành phần kinh tế vào chăn nuôi không chỉ giải quyết việc làm cho lao động nông nhàn mà còn tăng thu nhập cho người dân.
Trong quá trình thực hiện chính sách chăn nuôi xa khu dân cư, tỉnh Thanh Hóa gặp nhiều khó khăn như thiếu vốn, rủi ro dịch bệnh và biến động giá thức ăn, dẫn đến tình trạng người chăn nuôi không có lãi Diện tích đất trang trại yêu cầu lớn, trong khi nhiều hộ chỉ có 5 - 7 sào Chất lượng con giống kém buộc nhiều hộ phải mua giống từ tỉnh khác với chi phí cao Thuốc thú y và chất lượng thức ăn chưa đảm bảo, cùng với việc quản lý lỏng lẻo Mô hình chăn nuôi trang trại hiện tại còn tồn tại nhiều hạn chế như thiếu liên kết, chậm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và trình độ chuyên môn của các chủ trang trại còn thấp Sản phẩm chăn nuôi chủ yếu được tiêu thụ qua thương lái, dẫn đến việc bị ép giá.
1.2.2 Bài học kinh nghiệm phát triển chăn nuôi bền vững cho Tân L ạ c
Cần chú trọng đến quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung để thúc đẩy đầu tư thâm canh, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình chăn nuôi, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế.
Cần thống nhất và đồng bộ hóa kế hoạch thực hiện, kiểm tra giám sát chặt chẽ các hoạt động quy hoạch, đầu tư, sản xuất, thu mua, chế biến và tiêu thụ từ Trung ương đến địa phương Điều này sẽ đảm bảo sự ổn định trong phát triển sản xuất chăn nuôi.
Chính sách đầu tư phát triển và hỗ trợ của nhà nước đối với chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi gia súc và gia cầm, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của ngành Nhà nước và chính quyền địa phương cần khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước xây dựng nhà máy chế biến thức ăn và sản phẩm, từ đó chủ động nguồn thức ăn, nâng cao giá trị sản phẩm, giảm giá thành và tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường.
Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong liên kết “4 nhà” nhằm phát triển chăn nuôi Qua việc thiết lập cơ chế và chính sách hỗ trợ, nhà nước tạo điều kiện cho sự kết nối giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ Điều này góp phần giúp chăn nuôi gia súc phát triển ổn định và bền vững.
Vào thứ năm, việc phát triển chăn nuôi cần được chú trọng ở những khu vực xa trung tâm hoặc xa cơ sở chế biến, đồng thời cần gắn kết với tổ chức thu mua và sơ chế Cần phát triển đa dạng các hình thức tổ chức chăn nuôi gia súc và gia cầm, trong đó khuyến khích mô hình kinh tế trang trại gia đình để đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
Vào thứ sáu, việc thực hiện đồng bộ và hiệu quả tất cả các khâu trong quá trình chăn nuôi, bao gồm giống, thức ăn, chăm sóc, phòng trừ dịch bệnh, chế biến và tiêu thụ, cùng với nghiên cứu khoa học, sẽ nâng cao kết quả, hiệu quả và tính ổn định cho ngành chăn nuôi.
Chăn nuôi bền vững kết hợp với bảo vệ môi trường là yếu tố quan trọng trong phát triển nông nghiệp Việc phát triển chăn nuôi trong hệ thống nông nghiệp bền vững không chỉ đảm bảo tính lâu dài mà còn góp phần vào sự ổn định của môi trường sống.
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN HUYỆN TÂN LẠC VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đặc điểm cơ bản của huyện Tân Lạc
Tân Lạc là huyện miền núi thuộc tỉnh Hòa Bình, nằm cách thành phố Hòa Bình khoảng 30 km và cách trung tâm thủ đô Hà Nội khoảng một khoảng cách tương đối.
- Phía Bắc giáp huyện Đà Bắc và huyện Cao Phong.
- Phía Nam giáp huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình và huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa.
- Phía Đông giáp huyện Cao Phong.
- Phía Tây giáp huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình và huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa.
2.1.1.2.Địa hình Địa hình Tân lạc khá phức tạp, có dãy Trường Sơn chạy dọc theo chiều dài của huyện, đất đai bị chia cắt bởi nhiều hệ thống sông suối, đồi núi và có hướng thấp dần theo hướng Đông và Đông Nam Độ cao trung bình so với nước biển là 318 m, nơi cao nhất là 1.180 m Nhìn chung, địa hình huyện Tân Lạc chia thành ba vùng rõ rệt, với 23 xã và 01 thị trấn.
Vùng cao bao gồm các xã Quyết Chiến, Lũng Vân, Nam Sơn, Bắc Sơn và Ngổ Luông, nằm trên dải Trường Sơn phía Tây huyện với độ cao trung bình từ 600 m đến 800 m Khu vực này được chia cắt bởi các ngọn núi cao và độ dốc lớn, tạo thành những khe suối nhỏ và bãi hẹp Nơi đây có nhiều lớp núi trùng điệp, xen kẽ với các thung lũng nhỏ, nổi bật với đỉnh núi Thạch Bi cao 1.108 m và núi Toàn Thắng cao 1.105 m.
Vùng giữa bao gồm các xã Ngòi Hoa, Trung Hòa, Mỹ Hòa, Phú Vinh và Phú Cường, với độ cao trung bình từ 200 đến 300 mét Khu vực này nằm dọc sườn phía đông dãy Trường Sơn, bị chia cắt bởi núi đá vôi, đồi núi và khe suối, tạo nên một cảnh quan đa dạng với các đồi thoải và bãi hẹp rải rác.
Vùng thấp của huyện bao gồm các xã và thị trấn như Mường Khiến, Quy Hậu, Mãn Đức, Tử Nê, Đông Lai, Ngọc Mỹ, Gia Mô, Lỗ Sơn, Định Giáo, Do Nhân, Quy Mỹ, Phong Phú, Tuân Lộ và Thanh Hối, nằm dọc theo đường 6 và đường 12B với độ cao trung bình từ 150 đến 200 m Đây là khu vực trọng điểm trồng lúa, với những cánh đồng bằng phẳng xen lẫn đồi thấp, đồng thời là nơi có mật độ dân cư đông đúc nhất trong huyện.
Tân Lạc nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4.
Tân Lạc không có sông suối lớn, chỉ có bốn suối nhỏ bắt nguồn từ phía tây bắc và chảy về phía đông nam huyện Suối Trù Bụa bắt nguồn từ xã Phú Vinh, Trung Hoà, chảy qua Mỹ Hoà và Quy Hậu Suối Bai Láo từ xã Tử Nê chảy tới xã Thanh Hối Suối Bin từ Bui Phoi (Mãn Đức) chảy về Thanh Hối, trong khi suối Cái từ xã Phú Cường chảy qua xã Phong Phú.
Hệ thống suối Do Nhân và Lỗ Sơn dài hàng trăm km cung cấp nước và thủy sản cho đời sống và sản xuất của người dân Tuy nhiên, vào mùa mưa, nước trong hệ thống suối dồn lại gây ra lũ lớn, làm thiệt hại hoa màu và tắc nghẽn giao thông trong huyện Tân Lạc, tạo ra nhiều khó khăn cho người dân nơi đây.
2.1.1.4 Nguồn tài nguyên Điều kiện tự nhiên giúp cho Tân Lạc có nhiều lợi thế trong phát triển nông, lâm nghiệp Rừng Tân Lạc chiếm 58,7% diện tích đất tự nhiên Riêng ở Tân Lạc có nhiều loại gỗ quý như: Lim, Sến, Táu, Lát, Nghiến cùng các loại tre nứa, vầu và các loại cây có giá trị như: Sa nhân, Mây, Song Ở đây, có nhiều động vật quý hiếm như: khỉ, lợn rừng, hươu, nai Tuy nhiên, những năm gần đây rừng đã bị tàn phá ghê gớm, rừng chỉ còn lại ở các xã vùng cao trên dải Trường Sơn.
Tân Lạc sở hữu nhiều khoáng sản quý giá như than đá, quặng, ăng ti mon và vàng Khu vực này còn nổi bật với những dãy núi đá vôi hùng vĩ, cung cấp nguồn nguyên liệu phong phú cho ngành sản xuất vật liệu xây dựng.
2.1.2 Điều kiện kinh tế, xã h ộ i
2.1.2.1.Đất đai và tình hình sử dụng đất đai
Huyện Tân lạc có 3 vùng lãnh thổ, với 23 xã và 01 thị trấn.
Diện tích đất tự nhiên: 53.473 ha, chiếm 6,05% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh và 0,79% so với vùng Tây Bắc Chia ra các loại:
-Đất nông nghiệp là 37.429,72 ha chiếm 70% tổng diện tích:
+ Đất sản xuất nông nghiệp là 8.320 ha;
+ Đất lâm nghiệp là 29.079 ha
-Đất phi nông nghiệp 7.260,84 ha chiếm 13,58% tổng diện tích:
+ Đất chuyên dùng là 5.074,79 ha
-Đất chưa sử dụng là 10.015,62 ha chiếm 18,73% tổng diện tích
Diện tích đất trồng lúa tại khu vực này đạt 5.093,2 ha, chiếm 9,52% tổng diện tích Trong đó, 1/3 diện tích là ruộng bậc thang manh mún, gây khó khăn cho nông dân trong việc thâm canh và phát triển sản xuất cây lúa.
2.1.2.2 Tình hình nhân khẩu và lao động
Vào năm 2017, huyện có dân số trung bình là 84.105 người, chiếm 9,5% tổng dân số tỉnh, với mật độ dân số đạt 149,2 người/km² Toàn huyện có 35.599 lao động, tương đương 44,62% dân số, đóng vai trò chủ yếu trong việc tạo ra giá trị sản phẩm cho xã hội.
2.1.2.3 Tình hình phát triển kinh tế
Trong những năm gần đây, cơ cấu kinh tế huyện đã có sự chuyển dịch rõ rệt, với việc giảm diện tích đất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa, trong khi tỷ trọng ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ngày càng tăng.
Tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp năm 2017 theo giá hiện hành là: 998,1 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2016 bằng 102,7%, tăng 26,2 tỷ đồng.
- Tổng sản lượng lương thực có hạt: 38.626,6 tấn, so với kế hoach đạt: 103,17%, so với cùng kỳ năm 2016 bằng 90,1% Giảm 4.252,8 tấn (Trong đó: Lúa 3.991,6 tấn, ngô 261,2 tấn).
- Sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người đạt 459,2 kg/người/năm giảm 55,8 kg/người/năm so với năm 2016.
Năm 2017 tổng sản lượng thóc đạt 21.918,90 tấn và năng suất lúa đạt
+ Công nghiệp, xây dựng đạt 456,4 tỷ đồng, so với năm 2016 bằng 74,8%, giảm 153,4 tỷ đồng.
+ Giá trị thương nghiệp dịch vụ đạt 1.400,1 tỷ đồng, so với năm 2016 bằng 152,5%, tăng 482,4 tỷ đồng.
Năm 2017, tốc độ phát triển kinh tế tăng 13,51% so với năm 2016 Ngành Thương mại dịch vụ nổi bật với sự phát triển nhanh chóng, đạt giá trị sản xuất 1.400,1 tỷ đồng, tương đương 152,5% so với năm trước, tăng 482,4 tỷ đồng.
Giá trị sản xuất ngành Công nghiệp xây dựng đạt 456,4 tỷ đồng, so với năm 2016 bằng 74,8%, giảm 153,4 tỷ đồng.
- Thu nhập bình quân đầu người: 33,94 triệu đồng/người/năm So với năm 2016 tăng 3,47 triệu đồng/người/năm (Theo giá hiện hành địa phương).
Năm qua, sản xuất chăn nuôi đã phát triển ổn định với sự gia tăng đáng kể Công tác phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc và gia cầm được thực hiện liên tục tại các xã và vùng trong huyện Mặc dù năm 2017 ghi nhận 04 xã có ổ dịch lở mồm long móng ở trâu, bò, nhưng các cơ quan chức năng đã kịp thời can thiệp, ngăn chặn không để xảy ra tình trạng chết gia súc.
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, với giới hạn nội dung nghiên cứu tập trung vào chăn nuôi bò thịt, chăn nuôi lợn thịt và chăn nuôi gà thịt đồng thời căn cứ vào sự phát triển chăn nuôi bò, lợn và gà thực tế tại huyện chúng tôi chọn xã Quy Hậu, xã Phú Cường và xã Quyết Chiến đại diện cho 3 vùng sinh thái của huyện làm địa bàn nghiên cứu.
Xã Quy Hậu có diện tích tự nhiên 1.970,67 ha, được chia thành 16 thôn, với dân số 1.056 hộ và 4.430 khẩu Quốc lộ 6 chạy qua xã, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu với trung tâm huyện và các khu vực lân cận.
Địa hình xã có nhiều lợi thế cho phát triển chăn nuôi và sản xuất nông nghiệp, với sự đa dạng trong cây trồng và các hình thức nông nghiệp khác Nghiên cứu khu vực này sẽ giúp rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu cho việc phát triển chăn nuôi bền vững.
Xã Phú Cường có dân số 6.755 người, phân bố thành 19 xóm, với tổng diện tích tự nhiên 3.763,57 ha Là một xã miền núi có địa hình phức tạp, nơi đây có đồi núi xen kẽ và được chia cắt bởi các con suối Độ cao trung bình so với mặt nước biển dao động từ 220 đến 250 m, trong đó điểm cao nhất đạt 458 m Địa hình cao ở phía Đông Bắc tạo ra các cánh đồng bằng phẳng ở phía Tây.
Địa hình xã này rất thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, với sự đa dạng trong cây trồng và các hình thức nông lâm nghiệp Nghiên cứu tại địa bàn này sẽ giúp rút ra những bài học kinh nghiệm quan trọng cho việc lựa chọn giống vật nuôi và phương pháp chăn nuôi phù hợp.
Xã Quyết Chiến có 1.039 lao động trong độ tuổi, chiếm 69,54% dân số, với lao động nam chiếm 48,51% và lao động nữ chiếm 51,49% Đặc biệt, lao động nông lâm nghiệp chiếm ưu thế với 1.006 người, tương đương 96,82% tổng số lao động trong xã.
Xã Quyết Chiến có địa hình phức tạp với những dãy núi cao và thung lũng hẹp, nơi tập trung đất nông nghiệp Địa hình chủ yếu là núi, với độ cao trung bình từ 800 m - 850 m so với mực nước biển, bao gồm cả đất lâm nghiệp và nhiều khu vực đất trống, đồi trọc Việc chọn xã này làm địa bàn nghiên cứu sẽ giúp hiểu rõ những khó khăn trong phát triển chăn nuôi gia súc và gia cầm, phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra, khảo sát.
03 xã (Quyết Chiến, Phú Cường và Quy Hậu) đại diện cho 3 vùng sinh thái của huyệnTân Lạc Các tiêu chí lựa chọn các xã điển hình là:
Trong huyện, các xã được đại diện theo tỷ lệ trong vùng sinh thái và kinh tế, đồng thời có quỹ đất nông lâm nghiệp ở mức trung bình khá so với các xã khác trong khu vực.
+ Có điều kiện sản xuất, mức độ kinh tế, trình độ dân trí ở mức trung bình trong huyện;
+ Được phân bố đều ở các vị trí địa lý của huyện;
+ Có khoảng cách xa, gần khác nhau đến thị trường, đường quốc lộ và trung tâm huyện.
Sau khi lựa chọn ba xã điển hình trong huyện, luận văn đã tiến hành khảo sát 30 hộ gia đình tại mỗi xã thông qua phương pháp ngẫu nhiên.
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu, tài li ệ u
2.2.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
Nguồn số liệu thứ cấp của đề tài được lấy từ các công trình nghiên cứu đã được công bố, bao gồm:
- Các công trình khoa học, các ấn phẩm nghiên cứu có liên quan;
- Các tài liệu tổng kết, báo cáo hàng năm của các cơ quan quản lý cấp huyện, tỉnh
2.2.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp
Phỏng vấn định hướng sử dụng bảng hỏi là một phương pháp hiệu quả để khảo sát và thu thập thông tin từ các hộ gia đình Quy trình này bao gồm việc khảo sát thực tế, lập bảng hỏi, thực hiện phỏng vấn thử để đánh giá tính khả thi của bảng hỏi, và cuối cùng là điều chỉnh bảng hỏi cho phù hợp với nhu cầu nghiên cứu.
- Phỏng vấn bán định hướng đối với các nhà quản lý cấp huyện, xã về thực trạng công tác quản lý chăn nuôi trên địa bàn.
Tổng số mẫu điều tra là 100 mẫu Trong đó:
Bảng 2.1 Bảng phân bổ mẫu phiếu khảo sát
TT Chỉ tiêu ĐVT Số phiếu
1 Chăn nuôi bò thịt phiếu 30
2 Chăn nuôi lợn thịt phiếu 30
3 Chăn nuôi gà thịt phiếu 30
Nguồn: Tác giả phân bổ
- Phiếu dành cho các hộ chăn nuôi bò, lợn, gà là: 90 mẫu.
- Dùng bảng hỏi đối với cán bộ quản lý: 10 mẫu.
2.2.3 Tổng hợp, xử lý số li ệ u
Sau khi thu thập, toàn bộ số liệu được xử lý và tính toán, sau đó được phản ánh qua các bảng thống kê Những số liệu này giúp so sánh, đối chiếu và đánh giá, từ đó rút ra những kết luận cần thiết.
2.2.4 Phân tích số li ệ u Để phân tính số liệu đề tài sử dụng phương pháp thống kê, cụ thể:
Thống kê mô tả được thực hiện bằng cách sử dụng các chỉ số như số bình quân, tần suất, số tối đa và tối thiểu nhằm phân tích thực trạng hoạt động chăn nuôi của các hộ gia đình.
Thống kê so sánh là phương pháp quan trọng trong việc đánh giá kết quả hoạt động chăn nuôi của các hộ gia đình qua các giai đoạn khác nhau Bằng cách sử dụng số tương đối và tuyệt đối, chúng ta có thể phân tích hiệu quả và sự phát triển của các hoạt động chăn nuôi, từ đó rút ra những nhận định chính xác về xu hướng và biến động trong ngành chăn nuôi.
Phương pháp SWOT cung cấp cái nhìn đa chiều về điểm mạnh, điểm yếu, cũng như các nguy cơ và thách thức trong chăn nuôi Nhờ đó, các hộ gia đình có thể đưa ra những quyết định chính xác và phù hợp nhằm phát triển bền vững trong lĩnh vực này.
Điểm mạnh (S) trong chăn nuôi là những yếu tố nội tại của các hộ, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của ngành chăn nuôi Những yếu tố này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng quy mô chăn nuôi.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Thực trạng phát triển chăn nuôi trên địa bàn huyện Tân Lạc
3.1.1 Chủ trương, chính sách của tỉnh, của huyện về phát triển chăn nuôi
Quyết định số 30/2016/QĐ-UBND ngày 15/7/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Hòa Bình quy định một số chính sách hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2016 - 2020 Chính sách này nhằm thúc đẩy phát triển chăn nuôi bền vững, cải thiện đời sống của nông dân và tăng cường sản xuất nông nghiệp địa phương.
Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 25/7/2017 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hòa Bình đặt ra mục tiêu phát triển chăn nuôi bền vững trong giai đoạn 2017 - 2025, với định hướng mở rộng và nâng cao chất lượng chăn nuôi đến năm 2030 Nghị quyết này nhằm thúc đẩy kinh tế địa phương, bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống người dân thông qua các giải pháp đồng bộ và hiệu quả.
Nghị quyết 81/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình đã phê duyệt Đề án phát triển chăn nuôi bền vững tại tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn 2017 - 2025 Đề án này nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi, bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế địa phương một cách bền vững.
Nghị quyết 10 NQ/HU, ban hành ngày 10/7/2013, của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Tân Lạc, nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2013 - 2020, tập trung vào các quy hoạch chuyên ngành và khuyến khích phát triển chăn nuôi.
Phát triển nông nghiệp bền vững và đa dạng là mục tiêu quan trọng, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và lâm nghiệp, nhằm tối ưu hóa lợi thế so sánh Việc áp dụng khoa học công nghệ sẽ nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa và tăng cường sức cạnh tranh xuất khẩu Đồng thời, cần nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, lao động và vốn, từ đó gia tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho nông dân.
3.1.1.1 Định hướng phát triển chăn nuôi
Tiếp tục phát triển mạnh chăn nuôi với ba loại vật nuôi chính là lợn, gà và bò thịt theo hướng trang trại - công nghiệp, phù hợp với nhu cầu thị trường Tập trung vào các khu vực khuyến khích phát triển chăn nuôi, đồng thời chú trọng công tác phòng chống dịch bệnh và xử lý chất thải Chuyển giao kịp thời các tiến bộ khoa học công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả và tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm chăn nuôi Đến cuối giai đoạn 2016 - 2020, phấn đấu chuyển hầu hết chăn nuôi phân tán sang chăn nuôi tập trung.
Để phát triển chăn nuôi bền vững, cần quy hoạch các khu vực khuyến khích chăn nuôi tập trung, đồng thời xây dựng cơ sở hạ tầng và thu hút đầu tư cho các trang trại Cần ban hành chính sách và cơ chế quản lý hợp lý để di dời các cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực cấm và vào các vùng khuyến khích Ngoài ra, ưu đãi và hỗ trợ nhà đầu tư trong việc xử lý chất thải chăn nuôi và sản xuất phân bón từ nguồn chất thải này cũng là yếu tố quan trọng trong việc phát triển chăn nuôi.
-Mục tiêu phát triển chăn nuôi:
Phát triển đàn gia súc, gia cầm với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm từ 8-10% sẽ nâng cao trình độ kỹ thuật, từ đó cải thiện năng suất và chất lượng sản phẩm Điều này không chỉ giúp tăng sức cạnh tranh mà còn đảm bảo khả năng đứng vững trên thị trường nội địa, đặc biệt là trước áp lực từ việc giảm thuế nhập khẩu các sản phẩm chăn nuôi.
Chuyển đổi từ chăn nuôi phân tán sang chăn nuôi tập trung là cần thiết để tăng cường tỷ lệ chăn nuôi gia trại và trang trại Cần khẩn trương di chuyển các cơ sở chăn nuôi trong khu vực cấm sang vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi Mục tiêu đến năm 2020 là hoàn tất việc chuyển đổi toàn bộ chăn nuôi trong khu vực cấm sang các khu vực đã được quy hoạch cho phát triển chăn nuôi.
- Phát triển chăn nuôi lợn thịt:
Chăn nuôi lợn tại huyện đang chuyển dịch theo hướng nâng cao chất lượng thông qua việc phát triển các vùng chăn nuôi quy mô gia trại, đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh môi trường, từ đó nâng cao hiệu quả chăn nuôi Giống lợn bản địa, với nguồn gen quý hiếm, có tiềm năng phát triển và bảo tồn, mang lại sản phẩm đặc sản có giá trị cao, thịt thơm ngon, phù hợp với điều kiện khó khăn của vùng sâu vùng xa Tuy nhiên, tình trạng chăn nuôi lợn vẫn còn tự phát, giá cả bấp bênh và phụ thuộc vào thương lái, dẫn đến việc tiêu thụ sản phẩm chưa ổn định và chưa hình thành chuỗi liên kết sản phẩm chặt chẽ, ảnh hưởng lớn đến sản xuất và tiêu thụ thịt lợn.
- Phát triển chăn nuôi gà thịt:
Để nâng cao sức cạnh tranh của thịt gà trên thị trường nội địa, cần đẩy mạnh phát triển chăn nuôi gà theo phương thức nuôi tập trung, nuôi thả vườn và thả đồi, sử dụng các giống gà phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng Đồng thời, cần hiện đại hóa công nghệ chăn nuôi gà và tập trung vào việc nâng cao đàn gà với tốc độ tăng trưởng cao Việc phát huy thành quả công tác vệ sinh phòng dịch cũng rất quan trọng để đảm bảo an toàn cho sự phát triển bền vững của ngành chăn nuôi gà.
- Phát triển chăn nuôi trâu, bò thịt:
Tân Lạc, một huyện của tỉnh Hòa Bình, nổi bật với lợi thế trong phát triển chăn nuôi trâu, bò thịt, chiếm hơn 20% tổng đàn bò của tỉnh Tuy nhiên, so với chăn nuôi gà và lợn thịt, hiệu quả chăn nuôi trâu, bò đang có dấu hiệu chậm lại, dẫn đến sự phát triển không như mong đợi.
Dự kiến, huyện sẽ tiếp tục tăng đàn ở các xã khu vực phía Đông và Đông Bắc với tốc độ từ 1 - 2% mỗi năm Để nâng cao năng suất và chất lượng, huyện sẽ chú trọng xây dựng đồng cỏ trồng có tưới và bón phân hữu cơ, nhằm chủ động cung cấp thức ăn xanh vào mùa khô Đồng thời, huyện cũng sẽ tập trung nâng cao chất lượng đàn giống và ứng dụng công nghệ nuôi để tăng trọng nhanh, nâng cao hiệu quả chăn nuôi và rút ngắn vòng quay vốn.
3.1.1.2 Quy hoạch chăn nuôi trên địa bàn huyện
UBND huyện Tân Lạc đã triển khai kế hoạch phát triển chăn nuôi bò, bắt đầu bằng việc khảo sát quy hoạch vùng chăn nuôi và chuyển đổi đất bồi, bãi sang trồng cỏ làm thức ăn cho gia súc Chính quyền địa phương đã huy động vốn từ các chương trình cho người dân vay đầu tư chăn nuôi qua các hình thức như Ngân hàng bò và Quỹ bò Đồng thời, các tài nguyên trước đây bị lãng phí đã được khai thác, như sử dụng đất chưa sản xuất để trồng cỏ và kết hợp nguồn thức ăn tự nhiên với phế phẩm nông nghiệp Đặc biệt, nhiều hộ chăn nuôi đã nghiêm túc thực hiện chuyển đổi từ chăn thả sang chăn nuôi nhốt chuồng, tạo nền tảng cho việc chuyển từ chăn nuôi quảng canh sang chăn nuôi hàng hóa.
Theo quy hoạch vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi, huyện Tân Lạc đã được phê duyệt các cơ sở giết mổ tập trung giai đoạn 2008 - 2015 và định hướng đến năm 2020 Quy mô đàn các vật nuôi chính sẽ được phát triển theo các mốc quy hoạch đã đề ra.
+ Đàn lợn năm 2017: 47.327 con, năm 2020: 55.000 con;
+ Đàn gia cầm năm 2017: 578,7 nghìn con, năm 2020: 600 nghìn con;+ Đàn trâu, bò năm 2017: 25.209 con, năm 2020: 28.500 con.
Đánh giá chung về tình hình phát triển chăn nuôi theo hướng bền vững trên địa bàn huyện
Vị trí địa lý của khu vực rất thuận lợi, nằm trên trục quốc lộ 6 và các đường tỉnh lộ, tạo điều kiện cho việc giao lưu kinh tế, văn hóa và xã hội giữa trung tâm huyện và các xã, cũng như với các khu vực bên ngoài.
Thứ hai, về khí hậu và thời tiết có thời tiết và khí hậu ôn hòa thích hợp cho phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Huyện có dân số 84.105 người, bao gồm 4 dân tộc anh em, tạo nên nguồn lao động dồi dào và trẻ khỏe Với giá nhân công rẻ và sự đa dạng văn hóa, cộng đồng lao động ở đây mang lại những yếu tố năng động và sáng tạo Truyền thống đoàn kết và cần cù của các dân tộc trong huyện đã giúp họ tích lũy nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh, hoạt động trên nhiều lĩnh vực và ngành nghề phong phú.
Cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi và điện năng tại địa phương được đảm bảo, với hệ thống đường giao thông thuận lợi kết nối thị trấn với huyện và các xã lân cận Hệ thống cung cấp nước và bể chứa nước đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân, trong khi 100% hộ gia đình đều có điện sử dụng.
Thứ năm, những điểm mạnh của chăn nuôi nông hộ:
Chăn nuôi nông hộ mang lại lợi thế lớn nhờ sự kết hợp hiệu quả với trồng trọt Sự kết hợp này giúp tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn thức ăn sẵn có tại địa phương, đồng thời tạo ra một vòng tuần hoàn năng lượng bền vững.
- Chăn nuôi quy mô nhỏ đòi hỏi đầu tư thấp và là ngành sản xuất đa dạng có thể hạn chế tối đa sự rủi ro;
- Chăn nuôi có thể tạo ra nhiều công ăn việc làm cho lao động ở nông thôn, đóng góp lớn lao vào công cuộc xóa đói giảm nghèo;
- Chăn nuôi nông hộ do tính chất kết hợp của nó đã góp phần quan trọng trong gìn giữ tính đa dạng sinh học.
Địa hình phức tạp và bị chia cắt giữa các tiểu vùng tạo ra sự khác biệt rõ nét về khí hậu, nguồn nước và đất đai trong huyện Với độ dốc lớn, khu vực này dễ bị xói mòn và có nguy cơ thoái hóa cao Vào mùa khô, nguồn nước cạn kiệt ở nhiều nơi, gây khó khăn cho sản xuất chăn nuôi gia súc, gia cầm và sinh hoạt của người dân.
Trình độ dân trí trong cộng đồng lao động hiện nay còn không đồng đều, dẫn đến việc một số người vẫn duy trì những phương pháp chăn nuôi lạc hậu như thả rông gia súc Điều này cho thấy khả năng tiếp thu công nghệ và kỹ thuật mới của họ còn hạn chế.
Trong số lao động trong độ tuổi, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo vẫn chiếm tỷ lệ cao, chủ yếu tập trung trong lĩnh vực nông nghiệp, trong khi số lượng lao động làm việc trong các lĩnh vực khác còn rất hạn chế.
Vào mùa mưa, đặc biệt là vào thứ tư, lượng mưa lớn có thể dẫn đến lũ quét và lũ ống, gây ra tình trạng rửa trôi và xói mòn đất Những hiện tượng này gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế, đặc biệt ảnh hưởng đến gia súc và vật nuôi của các hộ chăn nuôi.
Thứ năm, những điểm yếu của chăn nuôi nông hộ:
Chăn nuôi nông hộ thường gặp phải điểm yếu là sự phân tán và nhỏ lẻ, dẫn đến khối lượng sản phẩm không lớn và chất lượng thấp, gây khó khăn trong việc tiếp cận thị trường Để khắc phục tình trạng này, cần thiết phải hình thành các tổ chức hợp tác ngành hàng, nhằm tập hợp sản phẩm từ từng nông hộ và nâng cao khả năng tiếp cận thị trường.
Việc chăn nuôi nông hộ trong khu dân cư gây khó khăn trong việc kiểm soát dịch bệnh cho cả con người và gia súc, gia cầm Điều này cũng làm cho việc áp dụng các kỹ thuật an toàn sinh học nhằm phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm, như lở mồm long móng và cúm gia cầm, trở nên khó khăn hơn Hệ quả là tình trạng ô nhiễm môi trường gia tăng, đặc biệt ở những khu vực có mật độ dân cư cao.
3.4.3 Phân tích SWOT đố i v ớ i phát tri ể n ch ă n nuôi trên đị a bàn huy ệ n Tân L ạ c
Bảng 3.12 Phân tích SWOT trong phát triển chăn nuôi tại Tân Lạc Điểm mạnh
- Có đất đai, lao động
- Có hệ thống mạng lưới thú ý tốt Điểm yếu
- Vốn đất, đất đai manh mún
- Trình độ chuyên môn, khả năng tìm kiếm thị trường kém
- Quy mô chăn nuôi nhỏ
- Sự quan tâm hỗ trợ của các cấp, các ngành
- Nhu cầu số lượng sản phẩm chăn nuôi của người tiêu dùng ngày càng cao
- Yêu cầu về chất lượng sản phẩm ngày càng cao
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp
Nguồn: Tổng hợp của tác giả 2018
Huyện Tân Lạc, với đặc thù là vùng miền núi, sở hữu nhiều khu vực canh tác kém hiệu quả Bên cạnh đó, quỹ đất công ích phục vụ sản xuất nông nghiệp do xã quản lý vẫn còn nhiều, tạo điều kiện cho xã tổ chức đấu thầu sản xuất cho nông dân.
Qua nhiều năm chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư, người chăn nuôi đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm chăn nuôi
Huyện Tân Lạc có mạng lưới giao thông thuận lợi, đặc biệt là quốc lộ 6 kết nối Hà Nội với các tỉnh miền núi phía Bắc, tạo cơ hội lớn cho việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là sản phẩm chăn nuôi Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho huyện phát triển chăn nuôi gia súc và gia cầm tập trung.
Phát triển chăn nuôi tập trung yêu cầu một nguồn vốn lớn để xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm thiết bị sản xuất, và đầu tư vào giống cũng như thức ăn chất lượng Tuy nhiên, hầu hết các hộ chăn nuôi trên địa bàn chỉ có kinh tế trung bình khá, dẫn đến khó khăn trong việc đầu tư vào trang thiết bị hiện đại Do đó, việc chăn nuôi tập trung xa khu dân cư sẽ gặp nhiều thách thức về vốn đầu tư.
Chăn nuôi tập trung quy mô lớn tiềm ẩn nhiều rủi ro nếu không kiểm soát dịch bệnh và không nắm bắt nhu cầu thị trường, dẫn đến cung vượt cầu Để hạn chế những rủi ro này, người chăn nuôi cần có trình độ kỹ thuật cao và hiểu rõ thị trường Tuy nhiên, hiện nay, số lượng lao động tham gia chăn nuôi còn ít, thường chỉ có một người trong gia đình được đào tạo kỹ thuật, dẫn đến khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tiễn chăn nuôi chưa cao.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm còn phụ thuộc vào người thu gom do đó thường bị ép giá.
Nhà nước và các cấp chính quyền đang tích cực hỗ trợ và khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung xa khu dân cư, với sự hưởng ứng của người dân Chính sách khuyến khích dồn điền đổi thửa và tích tụ ruộng đất nhằm tạo điều kiện cho sản xuất lớn, quy hoạch các khu chăn nuôi tập trung được triển khai Ngoài ra, chính phủ cũng miễn thuế sản xuất nông nghiệp và ban hành các chính sách vay vốn ưu đãi cho nông dân Thông qua các mô hình chăn nuôi và lớp tập huấn kỹ thuật, người dân được hỗ trợ trong việc tiếp cận khoa học kỹ thuật, từ đó nâng cao kiến thức sản xuất.