Tăng cường công tác quản lý tài chính tại bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ theo cơ chế tự chủ.Tăng cường công tác quản lý tài chính tại bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ theo cơ chế tự chủ.Tăng cường công tác quản lý tài chính tại bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ theo cơ chế tự chủ.Tăng cường công tác quản lý tài chính tại bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ theo cơ chế tự chủ.Tăng cường công tác quản lý tài chính tại bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ theo cơ chế tự chủ.Tăng cường công tác quản lý tài chính tại bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ theo cơ chế tự chủ.Tăng cường công tác quản lý tài chính tại bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ theo cơ chế tự chủ.Tăng cường công tác quản lý tài chính tại bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ theo cơ chế tự chủ.Tăng cường công tác quản lý tài chính tại bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ theo cơ chế tự chủ.Tăng cường công tác quản lý tài chính tại bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ theo cơ chế tự chủ.Tăng cường công tác quản lý tài chính tại bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ theo cơ chế tự chủ.Tăng cường công tác quản lý tài chính tại bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ theo cơ chế tự chủ.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TẾ VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH BỆNH VIỆN CÔNG TUYẾN HUYỆN
Tổng quan về bệnh viện công
1.1.1 Khái niệm về bệnh viện công
Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, cơ chế tự chủ tại đơn vị sự nghiệp công lập được xác định qua các tiêu thức cơ bản Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, có tư cách pháp nhân, và cung cấp dịch vụ công phục vụ quản lý nhà nước Cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công bao gồm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính.
Theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012, quy định về cơ chế hoạt động và tài chính cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, cùng với giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở công lập, nhằm đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ y tế.
Đơn vị sự nghiệp y tế công lập là tổ chức được thành lập và quản lý bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản theo quy định pháp luật Tổ chức này thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công và quản lý nhà nước trong các lĩnh vực y tế chuyên môn như y tế dự phòng, khám chữa bệnh, điều dưỡng, giám định y khoa và pháp y, y dược cổ truyền, kiểm nghiệm dược phẩm và trang thiết bị y tế, an toàn vệ sinh thực phẩm, dân số - kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản, và truyền thông giáo dục sức khỏe.
Đơn vị sự nghiệp công lập là các tổ chức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, có tư cách pháp nhân và tài khoản riêng, nhằm cung cấp dịch vụ trong các lĩnh vực như y tế, giáo dục, môi trường, nông lâm ngư nghiệp và nghiên cứu khoa học Trong quá trình hoạt động, các đơn vị này có thể tạo ra nguồn thu từ phí, lệ phí và hoạt động sản xuất kinh doanh để bù đắp chi phí thường xuyên Nhà nước thành lập các đơn vị này để thực hiện định hướng phát triển chung cho từng ngành nghề.
1.1.2 Đặc điểm về bệnh viện công
Đơn vị sự nghiệp y tế công lập được thành lập bởi các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, như Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố Các đơn vị này thực hiện chức năng và nhiệm vụ được giao, đồng thời phải tuân thủ các quy định và cơ chế của cơ quan Nhà nước và cơ quan chủ quản.
Đơn vị sự nghiệp y tế công lập cung cấp dịch vụ công cho xã hội mà không nhằm mục đích sinh lời Nhà nước thông qua các đơn vị này cung cấp sản phẩm khám chữa bệnh và phòng dịch bệnh, nhằm thực hiện định hướng chăm sóc sức khỏe nhân dân Các đơn vị y tế công lập được phép thu phí, lệ phí và viện phí trong lĩnh vực y tế.
Các hoạt động của đơn vị sự nghiệp y tế mang lại lợi ích chung và bền vững, gắn liền với việc tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần Những hoạt động này chủ yếu sản xuất "hàng hóa công cộng" dưới dạng vật chất và phi vật chất, phục vụ cho quá trình tái sản xuất xã hội một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
Hoạt động sự nghiệp công ở Việt Nam gắn liền với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập hoạt động dưới sự quản lý của Chính phủ và Bộ chủ quản Chính phủ tổ chức và duy trì các hoạt động này nhằm thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia như chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản và phòng chống HIV/AIDS Những chương trình này được triển khai thực hiện bởi các đơn vị sự nghiệp công để đảm bảo hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
1.1.3 Vai trò của bệnh viện công tuyến huyện
Trong nền kinh tế thị trường, các đơn vị sự nghiệp y tế công lập đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng Điều này không chỉ giúp bảo tồn sức khỏe mà còn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, góp phần tích cực vào các hoạt động kinh tế xã hội.
Nền kinh tế thị trường, với mục tiêu lợi nhuận, đã dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo, ô nhiễm môi trường và bất ổn xã hội Để góp phần thực hiện tốt chính sách an ninh xã hội và đảm bảo công bằng xã hội, cần triển khai các chương trình mục tiêu trong lĩnh vực y tế, ưu tiên khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội, nhằm hỗ trợ tích cực cho việc thực hiện các chính sách này.
Nhà nước cần định hướng phát triển hệ thống đơn vị sự nghiệp y tế, đảm bảo các cơ sở y tế công lập hỗ trợ và hướng dẫn hoạt động cho các đơn vị tư nhân Điều này tạo điều kiện cho các cơ sở y tế tư nhân đóng góp tích cực vào công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người dân.
Huy động nguồn lực cho ngân sách nhà nước thông qua việc cung cấp dịch vụ công và dịch vụ sản xuất kinh doanh là một cách hiệu quả Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thể tự đảm bảo chi phí hoạt động, từ đó giảm bớt gánh nặng chi tiêu ngân sách và góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước.
1.1.4 Tổ chức hệ thống quản lý tài chính tại bệnh viện công tuyến huyện
1.1.4.1 Nguyên tắc tổ chức hệ thống quản lý tài chính tại bệnh viện công tuyến huyện
Quản lý tài chính trong các bệnh viện công lập phải tuân theo bốn nguyên tắc sau:
Nguyên tắc hiệu quả là yếu tố hàng đầu trong quản lý tài chính, đặc biệt là tại các bệnh viện công lập Hiệu quả tài chính được đánh giá qua sự so sánh giữa kết quả đạt được trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội với chi phí đã bỏ ra Để đưa ra quyết định hoặc chính sách ngân sách liên quan đến hoạt động của đơn vị, cần phải đồng thời xem xét hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế, vì đây là hai yếu tố quan trọng không thể tách rời.
Hiệu quả xã hội trong tài chính công thường khó định lượng, nhưng lợi ích xã hội luôn được xem xét kỹ lưỡng Bệnh viện cần cân nhắc giữa việc thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu vì lợi ích cộng đồng, đồng thời đạt được các mục tiêu chính trị quan trọng trong từng giai đoạn, tất cả trong khuôn khổ chi phí hợp lý.
Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế là hai yếu tố quan trọng cần xem xét đồng thời trong việc xây dựng quyết định ngân sách cho hoạt động sự nghiệp của đơn vị Một chính sách chỉ đạt hiệu quả kinh tế mà không có hiệu quả xã hội, hoặc ngược lại, sẽ không được coi là hiệu quả Chính sách đạt được cả hai loại hiệu quả này sẽ được đánh giá cao Do đó, bệnh viện cần chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn, cải thiện trang thiết bị kỹ thuật, tối ưu hóa nguồn lực, tăng cường hiệu lực quản lý hành chính và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cung cấp cho xã hội, đồng thời duy trì cân bằng thu chi.
Cơ chế tự chủ tài chính đối với bệnh viện công tuyến huyện
1.2.1 Khái niệm tự chủ tài chính
Cơ chế tự chủ tài chính là hệ thống các nguyên tắc, luật định và chính sách quản lý tài chính, quy định mối quan hệ tài chính giữa các đơn vị dự toán và cơ quan chủ quản cũng như giữa cơ quan chủ quản với cơ quan quản lý Nhà nước Trong bối cảnh toàn cầu hóa, Việt Nam đang điều chỉnh hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ tài chính, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và đạt được mục tiêu tự chủ tài chính cho các đơn vị này.
Nghị định 16/2015/NĐ-CP đã quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp và cơ quan quản lý các cấp với các nội dung:
Tự chủ về thực hiện nhiệm vụ: Tự chủ trong xây dựng kế hoạch
Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công bao gồm hai phần: phần do đơn vị tự xác định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và năng lực theo quy định pháp luật, và phần theo chức năng, nhiệm vụ được giao Đối với dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, đơn vị tự xây dựng kế hoạch và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để theo dõi và giám sát Trong khi đó, đối với dịch vụ sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, đơn vị cần xây dựng kế hoạch và báo cáo để được phê duyệt, đồng thời quyết định phương thức giao kế hoạch cho đơn vị thực hiện.
Tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ
Quyết định các biện pháp thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch của đơn vị và kế hoạch từ cơ quan quản lý cấp trên, nhằm đảm bảo chất lượng và tiến độ công việc.
Tham gia đấu thầu cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao;
Liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân để hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội theo quy định của pháp luật.
Tổ chức bộ máy của đơn vị sự nghiệp công có quyền tự chủ trong việc thành lập, tổ chức lại hoặc giải thể các đơn vị không thuộc cơ cấu tổ chức hiện tại, với điều kiện phải đáp ứng các tiêu chí, điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật Đồng thời, cần xây dựng phương án sắp xếp lại các đơn vị cấu thành và trình cơ quan có thẩm quyền để được quyết định.
Các đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và các đơn vị do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên cần xây dựng phương án sắp xếp và kiện toàn cơ cấu tổ chức Phương án này sau đó sẽ được trình lên cơ quan có thẩm quyền để xem xét và quyết định.
Đơn vị sự nghiệp công có quyền tự chủ trong việc xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu viên chức, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Họ thực hiện tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và quản lý viên chức, người lao động theo quy định pháp luật Ngoài ra, đơn vị cũng có thể thuê hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ.
1.2.2 Mục đích và mục tiêu của các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.2.1 Nhiệm vụ của bệnh viện công lập
Trong hệ thống bệnh viện công lập, giám đốc bệnh viện chịu trách nhiệm quản lý tài chính và phải báo cáo với cơ quan chủ quản Đồng thời, giám đốc cũng có quyền quyết định miễn, giảm viện phí cho bệnh nhân nghèo và người có công với đất nước Quản lý tài chính trong bệnh viện cần tập trung vào việc đảm bảo hiệu quả và minh bạch trong các hoạt động tài chính.
Để đảm bảo việc sử dụng và quản lý hiệu quả các nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước, cần tuân thủ các quy định về định mức của Nhà nước đối với các nguồn như viện phí, bảo hiểm y tế và viện trợ.
Thứ hai, Tăng nguồn thu hợp pháp, cân đối thu chi, sử dụng các khoản chi có hiệu quả, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm.
Thứ ba, Thực hiện chính sách ưu đãi và đảm bảo công bằng trong khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng ưu đãi xã hội và người nghèo.
Thứ tư, Từng bước tiến tới hạch toán chi phí và giá thành khám bệnh, chữa bệnh.
1.2.2.2 Mục tiêu của bệnh viện công lập
Mục tiêu của quản lý tài chính tại bệnh viện là đồng thời đáp ứng nhu cầu của bốn đối tác chính: bệnh nhân, nhân viên bệnh viện, Ban Giám đốc và Nhà nước.
Với bệnh nhân: Nâng cao chất lượng chăm sóc và đảm bảo công bằng trong khám chữa bệnh.
Với nhân viên: Đời sống được nâng cao, phương tiện làm việc được cải thiện, xây dựng văn hóa bệnh viện.
Yêu cầu của Ban giám đốc: Hoàn thành trách nhiệm thực hiện cán cân thu chi.
Y tế nhà nước: Phát triển Bệnh viện về cơ sở vật chất, phát triển các chuyên khoa.
1.2.3 Điều kiện tự chủ tài chính của bệnh viện công tuyến huyện
Các đơn vị sự nghiệp của Bộ Y tế được giao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên Điều này bao gồm quyền thành lập, sáp nhập và giải thể các tổ chức thuộc đơn vị, ngoài những tổ chức đã được phê duyệt trong cơ cấu tổ chức Mục tiêu là hướng đến sự tinh gọn, hiệu quả, phù hợp với chức năng nhiệm vụ của đơn vị và tuân thủ đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
Các đơn vị sự nghiệp có quyền quyết định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng nhân sự theo phân cấp Họ cũng tổ chức tuyển dụng viên chức theo quy định pháp luật Theo quy định về quyền tự chủ, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Y tế phải tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên và có trách nhiệm xây dựng, bổ sung, sửa đổi quy chế tổ chức và hoạt động.
1.2.4 Nguồn thu, nhiệm vụ chi của đơn vị tự chủ tài chính
1.2.4.1 Nguồn thu của bệnh viện gồm:
Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:
Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên cho các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động được cấp bởi cơ quan quản lý cấp trên, trong phạm vi dự toán đã được phê duyệt Điểm mới là Nhà nước chỉ cấp kinh phí thường xuyên cho các đơn vị không tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, trong khi các đơn vị tự bảo đảm sẽ không nhận khoản kinh phí này.
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị và sửa chữa lớn tài sản cố định là những khoản chi quan trọng phục vụ cho hoạt động sự nghiệp theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán hàng năm.
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác (nếu có).
+ Nguồn tự thu của đơn vị:
* Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:
- Phần được để lại từ số thu viện phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
- Thu từ hoạt động sản xuất và dịch vụ;
- Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
Thứ nhất; đổi mới phương thức và định mức chi Đó là:
Nhà nước sẽ không còn cấp kinh phí dựa trên số lượng biên chế như trước, mà sẽ xác định kinh phí dựa vào kết quả và chất lượng hoạt động của đơn vị sự nghiệp.
Định mức chi quản lý hành chính đã được điều chỉnh để trở nên hợp lý và tiết kiệm hơn Trước đây, các quy định về chi phí quản lý hành chính như công tác phí, hội nghị phí và chi phí điện thoại phải tuân thủ nghiêm ngặt các mức quy định của Nhà nước, bất kể tính thực tế và hiệu quả công việc.
Nội dung công tác quản lý Quản lý tài chính bệnh viện công tuyến huyện theo cơ chế tự chủ
1.3.1 Tự chủ nguồn tài chính
1.3.1.1 Nguồn tài chính của đơn vị
Theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP, nguồn kinh phí hoạt động của các ĐVSN y tế công lập bao gồm:
- Nguồn ngân sách Nhà nước cấp
Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, sau khi đã cân đối nguồn thu sự nghiệp Đơn vị này được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
+ Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
+ Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
+ Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
+ Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có);
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định là những khoản chi quan trọng phục vụ cho hoạt động sự nghiệp theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.
+ Vốn đối ứng thực hiện cỏc dự ỏn cú nguồn vốn nước ngoài ủược cấp cú thẩm quyền phê duyệt;
+ Kinh phí khác (nếu có)
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp
+ Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Thu từ hoạt động dịch vụ;
+ Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);
+ Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
- Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy ủịnh của phỏp luật.
Các nguồn viện trợ, tài trợ bao gồm chủ yếu là các khoản tài chính từ nguồn ODA, viện trợ không hoàn lại.
+ Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị;
Nguồn vốn liên doanh, liên kết từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phải tuân thủ quy định pháp luật Để đáp ứng nhu cầu hoạt động, các đơn vị sự nghiệp y tế công lập được khuyến khích tạo lập thêm nguồn tài chính theo Nghị định 43, đặc biệt là từ nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước Các đơn vị này có quyền mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình Đồng thời, đơn vị được phép sử dụng tài sản Nhà nước cho các hoạt động dịch vụ, nhưng phải thực hiện trích khấu hao thu hồi vốn theo quy định dành cho doanh nghiệp Nhà nước.
1.3.2 Tự chủ về nội dung chi Đảm bảo hoạt động đơn vị, Nghị định 16/2015/NĐ-CP đó quy định cụ thể các nội dung chi đối với ĐVSN Trong đó, các nội dung chi chia thành:
- Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;
Chi cho các hoạt động dịch vụ bao gồm việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với ngân sách Nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định và chi trả vốn cũng như hoàn trả tiền vay theo quy định của pháp luật.
* Chi không thường xuyên; gồm:
- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Chi thực hiện chương trỡnh ủào tạo bồi dưỡng cỏn bộ, viờn chức;
- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
Chi thực hiện các nhiệm vụ được Nhà nước giao phó, bao gồm điều tra, quy hoạch, khảo sát và các nhiệm vụ khác, theo giá hoặc khung giá mà Nhà nước quy định.
- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;
1.3.3 Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính
Dựa trên nhiệm vụ và khả năng tài chính, thủ trưởng đơn vị có quyền quyết định mức chi quản lý và hoạt động nghiệp vụ, có thể cao hoặc thấp hơn mức quy định của cơ quan Nhà nước Thủ trưởng cũng có thể quyết định phương thức khoán chi phí cho các bộ phận trực thuộc tùy theo tính chất công việc Quyết định về đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản phải tuân thủ quy định của pháp luật.
1.3.4 Tự chủ về xây dựng định mức chi thường xuyên
Các tiêu chuẩn và định mức chi tiêu được thảo luận công khai trong đơn vị, cùng với quy chế chi tiêu nội bộ, là cơ sở pháp lý cho việc điều hành nguồn tài chính và kiểm soát chi tiêu của kho bạc Nhà nước Quy chế chi tiêu nội bộ không chỉ hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính mà còn được xây dựng dựa trên điều kiện thực tế của đơn vị, do thủ trưởng đơn vị quyết định ban hành sau khi có sự thống nhất Nội dung quy chế bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi như chi lương tăng thêm, chi Quỹ, khoán chi, và chi cho các chương trình dự án đặc thù Đơn vị có quyền xây dựng mức thu, chi cho các hoạt động quản lý phù hợp với khả năng tài chính và nhiệm vụ được giao, đồng thời khắc phục những bất cập của các chế độ chi tiêu ngân sách hiện hành.
- Tự chủ quyết định kế hoạch sử dụng lao động và xây dựng quỹ tiền lương.
Các yếu tố ảnh hưởng công tác quản lý Quản lý tài chính tại bệnh viên công tuyến huyện theo cơ chế tự chủ
1.4.1 Nhóm nhân tố chủ quan
1.4.1.1 Định hướng chiến lược phát triển của Bệnh viện Định hướng chiến lược phát triển Bệnh viện là một chiến lược khung, bao gồm những định hướng lớn làm cơ sở để bệnh viện triển khai thực hiện nhằm bảo đảm bệnh viện phát triển tốt trong tương lai Định hướng chiến lược về phát triển Bệnh viện nêu lên những thách thức mà Bệnh viện đang phải đối mặt, đề ra những chủ trương, chính sách cần được thực hiện để Bệnh viện phát triển trong tương lai. Định hướng chiến lược phát triển Bệnh viện có ảnh hưởng tới quản lý tài chính tạiBệnh viện Nếu như Bệnh viện xây dựng được chiến lược phát triển một cách đúng đắn, khách quan, cụ thể thì mới xây dựng được các mục tiêu và giải pháp quản lý tài chính phù hợp, theo đó quản lý tài chính tại Bệnh viện mới đạt kết quả cao Ngược lại,định hướng chiến lược phát triển Bệnh viện không rõ ràng thì mục tiêu và giải pháp quản lý tài chính Bệnh viện cũng không được rõ ràng, dẫn đến quản lý tài chính tạiBệnh viện đạt kết quả không như mong muốn Do đó, Bệnh viện phải xác định được chính xác, đúng đắn phương hướng chiến lược phát triển của mình để từ đó xây dựng các mục tiêu và giải pháp quản lý tài chính phù hợp.
Con người là yếu tố trung tâm trong hoạt động của tổ chức, đặc biệt trong bệnh viện, nơi cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe Yếu tố con người đòi hỏi sự kết hợp giữa Tâm và Tài, với sự chú trọng đặc biệt đến cán bộ quản lý Người quản lý có ảnh hưởng trực tiếp đến tính kịp thời và chính xác của các quyết định, từ đó tác động đến chất lượng hoạt động của bộ máy quản lý và quản lý tài chính.
Một bệnh viện có đội ngũ cán bộ quản lý tài chính chuyên nghiệp và có kinh nghiệm sẽ áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả, xử lý thông tin kịp thời và chính xác, từ đó nâng cao chất lượng công tác kế toán tài chính Đội ngũ cán bộ tài chính kế toán có năng lực và trình độ chuyên môn tốt sẽ linh hoạt tuân thủ các quy định của Nhà nước, đồng thời tham mưu và đóng góp ý kiến cho cán bộ quản lý, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại bệnh viện.
1.4.1.3 Mô hình tổ chức và hiệu quả hoạt động của bệnh viện
Ngày nay, nhu cầu khám chữa bệnh của người dân ngày càng tăng do đời sống được cải thiện Người dân chú trọng hơn đến sức khỏe và bệnh tật của mình, dẫn đến yêu cầu đa dạng về dịch vụ y tế Để đáp ứng nhu cầu này và cạnh tranh với các hình thức cung cấp dịch vụ khác, các bệnh viện cần đa dạng hóa các loại hình khám chữa bệnh, đầu tư vào thiết bị hiện đại, kỹ thuật mới và thuốc mới Đồng thời, việc nâng cao tay nghề của đội ngũ cán bộ cũng rất quan trọng Điều này đặt ra những thách thức mới cho hoạt động quản lý tài chính bệnh viện, yêu cầu xác định mô hình tổ chức phù hợp và nâng cao chất lượng dịch vụ.
1.4.1.4 Mối quan hệ giữa Bệnh viện với khách hàng
Trước đây, mối quan hệ giữa bệnh viện và bệnh nhân chủ yếu là sự phục vụ theo tổ chức của Nhà nước, không có yếu tố kinh tế Tuy nhiên, trong cơ chế hiện nay, quan hệ này đã chuyển sang hình thức dịch vụ, nơi bệnh nhân là người trả giá cho các dịch vụ y tế Do đó, việc xây dựng mối quan hệ tốt với bệnh nhân không chỉ nâng cao uy tín cho bệnh viện mà còn góp phần quan trọng trong việc phát triển chính sách, chiến lược, kế hoạch tác nghiệp và định hướng tương lai của bệnh viện.
Bệnh viện có thể nâng cao uy tín trong hoạt động khám chữa bệnh bằng cách tận dụng sự hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế thông qua các dự án viện trợ không hoàn lại Đồng thời, việc liên doanh, liên kết và mở rộng hợp tác đầu tư trong và ngoài nước sẽ giúp tăng nguồn thu cho Bệnh viện, từ đó cải thiện quản lý tài chính và đạt được kết quả tốt hơn.
1.4.1.5 Hệ thống kiểm soát nội bộ của Bệnh viện công lập
Hệ thống kiểm soát nội bộ của Bệnh viện công lập bao gồm các quy định và thủ tục nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật, kiểm tra và ngăn ngừa gian lận, sai sót Nó đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản của Bệnh viện, đồng thời là chìa khóa để thực hiện quản lý tài chính đúng chế độ và chính sách của nhà nước.
Hệ thống kiểm soát nội bộ của bệnh viện bao gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.
Môi trường kiểm soát trong bệnh viện bao gồm nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và hoạt động lãnh đạo đối với hệ thống kiểm soát nội bộ Việc nâng cao môi trường kiểm soát sẽ góp phần quan trọng trong việc giảm thiểu nguy cơ sai sót trong hoạt động của bệnh viện.
Hệ thống kế toán tại bệnh viện bao gồm các quy định và thủ tục kế toán cần thiết để ghi chép và lập báo cáo tài chính Đây là công nghệ quản lý tài chính mà bệnh viện phải tuân thủ, đồng thời có tính pháp lý theo quy định quốc gia.
Thủ tục kiểm soát trong bệnh viện là các quy định và hướng dẫn do Ban giám đốc thiết lập nhằm đạt được mục tiêu quản lý cụ thể Việc tuân thủ các thủ tục này giúp cán bộ quản lý tài chính phát hiện và sửa chữa kịp thời các sai sót.
1.4.2 Nhóm nhân tố khách quan
Hơn 30 năm tiến hành đổi mới kinh tế từ năm 1986, nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng: đầu tư trong và ngoài nước được khuyến khích; Tăng trưởng kinh tế hàng năm tương đối cao, năm 2015 đạt 6,5%; Cấu trúc hạ tầng phát triển mạnh mẽ; Lạm phát được kiềm chế Vì vậy, đầu tư của Nhà nước cho các lĩnh vực kinh tế xã hội cũng như y tế tăng nhiều Chi NSNN cho y tế hàng năm chiếm khoảng 3% GDP Đây là nguồn kinh phí chủ yếu cho hoạt động của bệnh viện công.
Sự phát triển kinh tế của đất nước đã nâng cao đời sống vật chất của đại đa số người dân, dẫn đến nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe gia tăng Số lượng người đến các cơ sở y tế để khám chữa bệnh đã tăng mạnh so với thời kỳ trước đổi mới.
Do đó, nguồn thu viện phí cũng tăng.
Mặc dù nền kinh tế đang có sự tăng trưởng mạnh mẽ, nhưng xuất phát điểm thấp khiến sự phát triển chưa thật sự vững chắc Các lĩnh vực xã hội phải chi tiêu nhiều, dẫn đến đầu tư cho ngành y tế chưa tương xứng Tuy nhiên, trong tổng đầu tư cho y tế, tỷ trọng đầu tư cho khám chữa bệnh tại các bệnh viện vẫn chiếm phần lớn.
Ngày nay, sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực y tế, đã tạo cơ hội cho bệnh viện hiện đại hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ Các bệnh viện cần áp dụng công nghệ cao để không bị lạc hậu và thu hút khách hàng hiệu quả.
Trong bối cảnh thị trường hiện nay, năng lực cạnh tranh của bệnh viện phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có quản lý tài chính Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ y học, không chỉ mang lại cơ hội phát triển cho bệnh viện mà còn tạo ra những thách thức mới Điều này đồng nghĩa với việc quản lý thu-chi sẽ trở nên phức tạp và đòi hỏi sự chú ý cao hơn từ các cơ sở y tế.
Bài học kinh nghiệm về công tác quản lý tài chính tại bệnh viện công tuyến huyện
1.5.1 Kinh nghiệm quản lý tài chính tại bệnh viện công ở một số địa phương
Kinh nghiệm quản lý tài chính tại bệnh viện tại Trung Quốc
Hệ thống bệnh viện công ở Trung Quốc gồm ba tuyến dịch vụ chủ yếu:
Trạm y tế thôn bản đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ ngoại trú, điều trị các bệnh thông thường và chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ và trẻ em Ngoài ra, trạm còn thực hiện các dịch vụ tiêm chủng cần thiết để bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
- Bệnh viện xã/ phường/ thị châu: cung cấp các dịch vụ ngoại trú điều trị các bệnh thông thường và tiểu phẫu đơn giản.
Bệnh viện huyện cung cấp dịch vụ nội trú và ngoại trú, bao gồm cả phẫu thuật phức tạp Chính sách tài chính y tế của Nhà nước nhằm giảm chi phí cho cơ sở y tế, đồng thời thúc đẩy phương thức thanh toán theo dịch vụ, đặc biệt là phí sử dụng dịch vụ Ngoài ra, cơ chế đồng thanh toán cũng được áp dụng cho những người có bảo hiểm nhà nước hoặc bảo hiểm lao động.
Trong những năm qua, Trung Quốc đã có những bước tiến mạnh mẽ trong lĩnh vực y tế, nhờ vào các cải cách nhằm thúc đẩy sự phát triển y tế tương xứng với kinh tế và đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân Cải cách quản lý cơ chế tài chính y tế tại Trung Quốc được triển khai theo nhiều hướng khác nhau, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và khả năng tiếp cận của người dân.
- Chuyển giao phần lớn các cơ sở y tế cho các tỉnh, thành phố quản lý;
- Giao quyền quản lý các trườưg đại học, cao đẳng đào tạo y tế cho các địa phương;
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng;
- Cải cách thể chế đầu tư, xây dựng, phát triển các bệnh viện ngoài công lập;
- Cải cách thể chế y tế, thực hiện xã hội hóa y tế sâu rộng trong cả nước.
1.6 Các công trình nghiên cứu có liên quan
Bài viết của tác giả Đỗ Thị Hà năm 2017 tập trung vào việc hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên Nội dung bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của quản lý tài chính trong bối cảnh bệnh viện, đồng thời chỉ ra những điểm khác biệt so với luận văn của tôi, khi tôi nghiên cứu về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ Việc phân tích và đề xuất các giải pháp quản lý tài chính hiệu quả là cần thiết để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tại địa phương.
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Huệ trong bài viết năm 2015 về việc hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại bệnh viện Bạch Mai đã trình bày những nội dung quan trọng về cơ chế này Điểm khác biệt giữa nghiên cứu của tác giả và luận văn của tôi là nghiên cứu của Huệ tập trung vào bệnh viện tuyến trung ương với quy mô nghiên cứu lớn, trong khi luận văn của tôi lại nghiên cứu tại bệnh viện tuyến huyện với quy mô hẹp hơn.
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Hạnh trong bài viết năm 2013 "Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh" đã trình bày nội dung về việc hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính Điểm khác biệt là nghiên cứu của bà tập trung vào bệnh viện tuyến tỉnh với quy mô nghiên cứu lớn, trong khi luận văn của tôi nghiên cứu tại bệnh viện tuyến huyện với quy mô hẹp hơn.
Bài viết này trình bày những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính trong bệnh viện công lập, làm rõ lý do chọn đề tài và các nội dung liên quan Để tăng cường quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh theo cơ chế tự chủ, cần hiểu rõ thực trạng quản lý tài chính hiện tại Phần tiếp theo sẽ phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa huyện Quế Võ giai đoạn 2014-2018, dựa trên số liệu thống kê và điều tra từ bệnh viện.
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN QUẾ VÕ THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ
Giới tiệu khái quát về bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ
2.1.1 Tên, địa chỉ của bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ
Bệnh viện Đa khoa huyện Quế Võ, thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh, có nhiệm vụ hướng dẫn và giám sát chuyên môn trong các lĩnh vực khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y học cổ truyền và dược Bệnh viện cũng đảm nhận việc đào tạo, tập huấn và bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho các trạm y tế cơ sở, nhằm giảm thiểu tai biến trong công tác khám chữa bệnh Địa chỉ bệnh viện nằm tại Thôn Đỉnh, Thị trấn Phố Mới, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Bệnh viện
Bệnh viện Đa khoa huyện Quế Võ, được thành lập trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, nằm tại Khu 5 - Thị trấn Phố Mới - Huyện Quế Võ - Tỉnh Bắc Ninh Thời điểm đó, cơ sở vật chất của bệnh viện còn hạn chế, không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.
Từ tháng 4/1975 đến tháng 10/1988, bệnh viện hoạt động theo mô hình bệnh viện Đa khoa tuyến huyện, thực hiện hiệu quả các chức năng và nhiệm vụ của một bệnh viện Đa khoa huyện.
Vào tháng 11 năm 1988, theo Quyết định số 267/1988/QĐ-UB của UBND huyện Quế Võ, Trung tâm Y tế huyện được thành lập, hoạt động theo mô hình Trung tâm Y tế huyện và thực hiện hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ của mình Đến tháng 10 năm 2005, Trung tâm tiếp tục phát triển theo Quyết định số 133/2005/QĐ-UB.
Năm 2005, UBND tỉnh Bắc Ninh quyết định thành lập Bệnh viện Đa khoa huyện Quế Võ, hoạt động theo mô hình bệnh viện Đa khoa hạng III Đến cuối tháng 11/2011, bệnh viện đã chuyển về cơ sở mới khang trang, sạch sẽ và rộng rãi tại Thôn Đỉnh, Thị trấn Phố Mới, Huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh, nằm trên Quốc lộ 18.
Ngày 29/04/2014: Bệnh viện được UBND tỉnh Bắc Ninh ra quyết định số 99/QĐ- UBND công nhận là Bệnh viện đa khoa tuyến huyện hạng II.
Hiện nay Bệnh viện Đa khoa huyện Quế Võ có quy mô 180 giường bệnh với tổng số
140 cán bộ, trong đó có 120 cán bộ là cán bộ biên chế và 20 cán bộ hợp đồng 68.
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của Bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ
Chức năng và nhiệm vụ của bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ gồm:
Cấp cứu – Khám bệnh – Chữa bệnh:
Tiếp nhận mọi trường hợp bệnh nhân từ bên ngoài hoặc từ các cơ sở y tế chuyển đến nhằm cấp cứu, khám và điều trị bệnh nội trú hoặc ngoại trú.
- Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà nước.
- Có trách nhiệm giải quyết toàn bộ bệnh thông thường về nội khoa và các trường hợp cấp cứu về ngoại khoa.
- Tổ chức khám giám định sức khỏe, khám giám định pháp y hội đồng giám định y khoa tỉnh hoặc cơ quan bảo vệ luật pháp trưng cầu.
- Tổ chức chuyển người bệnh lên tuyến trên khi vượt quá khả năng của bệnh viện. Đào tạo cán bộ y tế:
- Bệnh viện là cơ sở thực hành cho các trường lớp trung học y tế.
Tổ chức đào tạo liên tục cho nhân viên y tế tại bệnh viện và cơ sở y tế tuyến dưới nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng quản lý chăm sóc sức khỏe ban đầu Đồng thời, thực hiện nghiên cứu khoa học về y học để cải thiện chất lượng dịch vụ y tế.
- Tổ chức tổng kết, đánh giá các đề tài và chương trình về chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Tham gia vào các dự án nghiên cứu y tế cộng đồng và dịch tễ học là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cấp Bộ và cấp Cơ sở Các nghiên cứu này không chỉ cung cấp dữ liệu cần thiết để cải thiện dịch vụ y tế mà còn giúp xây dựng các chương trình can thiệp hiệu quả nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
- Nghiên cứu áp dụng y học cổ truyền và các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc.
Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật:
- Lập kế hoạch và chỉ đạo tuyến dưới (phòng khám đa khoa, y tế cơ sở) thực hiện các phác đồ chẩn đoán và điều trị).
- Tổ chức chỉ đạo các xã, phường thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu và thực hiện các chương trình y tế ở địa phương.
-Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thường xuyên thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch.
- Tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho cộng đồng.
2.1.4 Các hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ hiện tại của bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ
Hiện tại bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ có các dịch vụ bao gồm:
Bệnh viện Đa khoa Quế Võ nổi bật với chuyên khoa Ngoại - Sản, thực hiện thành công các kỹ thuật như cắt tử cung toàn phần, mổ đẻ qua sẹo cũ, và phẫu thuật kết hợp xương Đây là bệnh viện tuyến huyện đầu tiên trong tỉnh triển khai Phòng Quản lý bệnh phổi tắc nghẽn và hen phế quản, hiện đang quản lý 300 bệnh nhân Đồng thời, đơn vị Thận nhân tạo của bệnh viện đang điều trị cho khoảng 40 bệnh nhân trong huyện và các huyện lân cận, giúp bệnh nhân tiếp cận phác đồ điều trị tương đương với các bệnh viện tuyến tỉnh và Trung ương mà không cần di chuyển xa.
STT Nội dung Đơn vị tính Năm 2014 Năm 2015
1 Số Giường bệnh thực hiện
2 Số giường bệnh kế hoạchGiường 170 170 250 300 300
3 Số phòng bệnh nhân Phòng 40 40 40 40 45
5 Đèn quang trùng hợp Chiếc 01 02 02 05 05
6 Máy mài đánh bong răng Chiếc 01 01 01 01 01
8 Máy sinh kính hiển vi Chiếc 01 01 01 01 01
9 Máy soi cổ tử cung Chiếc 01 01 01 01 02
10Máy bơm truyền dịch Chiếc 01 01 01 02 02
11Máy hút dịch áp lực lớn Chiếc 01 01 01 01 01
12Máy siêu âm mầu Chiếc 02 03 03 03 03
Bệnh viện Đa khoa Quế Võ đã nâng cao chất lượng chẩn đoán cho bệnh nhân nhờ vào việc sử dụng máy siêu âm màu và máy chụp X-Quang số hóa, với thời gian trả phim chỉ 3 phút Điều này đã rút ngắn đáng kể thời gian chờ đợi của người bệnh, khẳng định hiệu quả của hệ thống trang thiết bị xã hội hóa trong việc cải thiện dịch vụ khám chữa bệnh.
Việc triển khai máy C-T cắt lớp vi tính từ tháng 4/2017 đã mang lại lợi ích lớn cho bệnh nhân và người nhà, giúp giảm thiểu chi phí và thời gian điều trị.
2.1.5 Công nghệ của bệnh việ đa khoa huyện Quế Võ
Bảng 2.1 Cơ sở vật chất của Bệnh viện từ năm 2014-2018
STT Nội dung Đơn vị tính Năm 2014 Năm 2015
15 Máy Xquang kỹ thuật số Chiếc 02 03 03 05 05
16 Máy Mornotor 5 thông số Chiếc 02 02 02 03 03
17 Máy CT cắt lớp vi tính Chiếc 0 0 0 01 01
(Nguồn: Phòng kế hoạch – vật tư trang thiết bị y tế– BVĐK huyện Quế Võ).
Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã có ảnh hưởng lớn đến ngành y tế Các bệnh viện ngày càng chú trọng đầu tư vào trang thiết bị và máy móc hiện đại để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của bệnh nhân Điều này không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ y tế mà còn giúp triển khai hiệu quả các kỹ thuật phân tuyến.
Bệnh viện hiện đại với cơ sở vật chất khang trang, sạch sẽ, được trang bị máy móc thiết bị đầy đủ và cán bộ được đào tạo nâng cao chuyên môn Bệnh viện có 6 khu nhà phục vụ nhân dân, bao gồm 2 dãy nhà 5 tầng cho điều trị, 1 dãy nhà 3 tầng cho khám bệnh và điều hành, 1 dãy nhà 2 tầng cho xét nghiệm cận lâm sàng, cùng 2 dãy nhà 1 tầng cho công tác chống nhiễm khuẩn và điều trị bệnh nhân truyền nhiễm trên diện tích 3ha Hàng năm, bệnh viện đầu tư kinh phí cho việc tu bổ và nâng cấp thiết bị, đảm bảo hệ thống máy móc y tế hoạt động liên tục, được bảo dưỡng và kiểm tra kỹ thuật để cung cấp kết quả chính xác nhất.
Bệnh viện đã tích cực mở rộng xã hội hóa các hoạt động y tế theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP, nhằm đáp ứng nhu cầu kỹ thuật của Bệnh viện hạng II Năm 2015, bệnh viện huy động nguồn tài chính từ cán bộ viên chức để đầu tư 02 hệ thống máy chụp XQ kỹ thuật số, 01 dàn máy siêu âm màu và phòng bệnh điều trị tự nguyện, qua đó nâng cao chất lượng khám và điều trị Hoạt động này không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế đáng khích lệ mà còn giúp bệnh viện thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và cải thiện thu nhập cho cán bộ viên chức, đồng thời đầu tư vào cơ sở vật chất để nâng cao hoạt động của đơn vị.
Vào ngày 22/06/2015, Bệnh viện đã triển khai phần mềm mạng vi tính nội bộ, mang lại hiệu quả rõ rệt trong quản lý bệnh nhân nội trú và ngoại trú, viện phí, và quản lý vật tư tiêu hao Đặc biệt, việc đăng ký thuốc cho bệnh nhân qua mạng nội bộ đã được thực hiện thành công nhờ sự hợp tác giữa bệnh viện và Viettel Telecom Bắc Ninh Bệnh viện cũng đã tận dụng mối quan hệ hợp tác với các bệnh viện tuyến trên như Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh và Bệnh viện Bạch Mai để triển khai các kỹ thuật điều trị cao Công tác xã hội hóa được giám sát thường xuyên, giúp khai thác trang thiết bị hiệu quả, đảm bảo nguyên tắc và góp phần nâng cao thu nhập cho cán bộ, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của Bệnh viện và ngành y tế.
Các yếu tố ảnh hưởng công tác quản lý tài chính tại bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ
2.2.1 Các yếu tố khách quan a Chính sách, pháp luật của Nhà nước
Chính sách xã hội hóa Y tế đã tạo ra sự đa dạng trong sở hữu y tế, giúp tăng cường nguồn lực xã hội cho sự phát triển của ngành Điều này cho phép các bệnh viện khai thác nhiều nguồn tài chính khác nhau để phục vụ cho công tác khám chữa bệnh, bao gồm việc xây dựng khoa khám và điều trị tự nguyện cũng như phát triển các bệnh viện bán công Chính sách này cũng thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các bệnh viện công lập và tư nhân, buộc các cơ sở y tế phải nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh và quản lý tài chính một cách công bằng và hiệu quả hơn.
Trước thời kỳ đổi mới, bệnh viện được nhà nước bao cấp hoàn toàn, người dân được khám chữa bệnh miễn phí Tuy nhiên, khi bước vào thời kỳ đổi mới, nguồn ngân sách nhà nước không còn đủ để đảm bảo công tác chăm sóc sức khỏe, dẫn đến vấn đề tài chính cho bệnh viện trở nên cấp bách Năm 1989, chính phủ đã ban hành chính sách thu một phần viện phí, từ đó tăng cường nguồn tài chính cho hoạt động của bệnh viện và góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.
Bảo hiểm Y tế đã được
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có sự tăng trưởng ổn định và mạnh mẽ, với cơ sở hạ tầng được phát triển đáng kể Lạm phát được kiểm soát tốt và đầu tư cho lĩnh vực y tế, đặc biệt là các bệnh viện, đã gia tăng Chi ngân sách nhà nước cho y tế hàng năm chiếm khoảng 1% GDP, góp phần cải thiện tình trạng đói nghèo trong xã hội.
Sự phát triển kinh tế xã hội đã nâng cao trình độ dân trí và mức sống, dẫn đến nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe gia tăng cả về số lượng lẫn chất lượng Mặc dù nền kinh tế có sự tăng trưởng mạnh, nhưng do xuất phát điểm thấp và thiếu bền vững, các lĩnh vực xã hội như giáo dục, an sinh xã hội và môi trường cũng cần đầu tư lớn Điều này khiến cho nguồn lực đầu tư cho ngành y tế chưa tương xứng với nhu cầu Hơn nữa, mức sống thấp của người dân làm giảm khả năng thu viện phí để đầu tư mở rộng bệnh viện.
2.2.2 Các yếu tố chủ quan a Đội ngũ nhân lực chuyên môn
Con người đóng vai trò then chốt trong sự thành công của bệnh viện, đặc biệt trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe Do tính chất đặc thù của dịch vụ y tế, yếu tố nhân lực trở nên ngày càng quan trọng Điều này đòi hỏi bác sĩ và nhân viên bệnh viện không chỉ phải có tay nghề chuyên môn vững vàng mà còn cần có y đức cao.
Ban lãnh đạo các bộ phận quản lý bệnh viện, đặc biệt là bộ phận quản lý tài chính, đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra các quyết định tài chính, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động và sự phát triển của bệnh viện Đội ngũ cán bộ quản lý tài chính cần có chuyên môn, kinh nghiệm, tính năng động và trung thực, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và giúp bệnh viện ngày càng hoàn thiện Phương hướng chiến lược phát triển của bệnh viện cần được xác định rõ ràng để đảm bảo sự bền vững và tiến bộ trong hoạt động.
Phương hướng chiến lược phát triển của bệnh viện ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và quản lý tài chính Vì vậy, bệnh viện cần xác định rõ ràng chiến lược phát triển để xây dựng mục tiêu và giải pháp quản lý tài chính phù hợp Mục tiêu chung của quản lý tài chính bệnh viện công là đạt được hiệu quả và công bằng, đồng thời nâng cao quy mô phát triển và chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh.
Khi quy mô và chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện được nâng cao, các bệnh viện cần đầu tư vào thiết bị hiện đại, phương tiện và kỹ thuật mới, cũng như đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ nhân lực Việc xác định quy mô bệnh viện phù hợp và cải thiện chất lượng dịch vụ sẽ tạo điều kiện tăng thu nhập và cân đối tài chính cho bệnh viện.
Thực trạng về công tác quản lý Quản lý tài chính tại bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ
huyện Quế Võ theo cơ chế tự chủ
2.3.1 Công tác lập dự toán
Bệnh viện Đa khoa huyện Quế Võ là đơn vị HCSN nhận ngân sách trực tiếp từ Sở Y tế, hàng năm lập Dự toán thu, chi NSNN gửi Sở phê duyệt Dự toán ngân sách được xây dựng dựa trên phương pháp lập dự toán theo dữ liệu quá khứ.
Phòng Tài chính – kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho ban giám đốc về quản lý tài chính tại bệnh viện Quy trình lập dự toán được thực hiện dựa trên việc nghiên cứu kỹ lưỡng các yếu tố như phương hướng nhiệm vụ chung của bệnh viện trong năm tới, kế hoạch hoạt động với các mục tiêu cụ thể và mục tiêu tổng thể.
Nội dung lập dự toán thu, chi của bệnh viện công lập chủ yếu dựa vào nguồn thu từ viện phí và bảo hiểm y tế (BHYT) Việc xác định dự toán thu cần phản ánh đúng đặc điểm hoạt động của bệnh viện như một đơn vị sự nghiệp công lập có thu.
2.3.1.1 Kết quả thu của bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ giai đoạn năm 2014-2018
Bảng 2.4 Kết quả thu của Bệnh viện Đa khoa huyện Quế Võ giai đoạn 2014-2018 Đơn vị tính:Triệu đồng
STT Kế hoạch thu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
1 Nhóm thu từ khám bệnh BHYT, viện phí 28.148 36.031 37.401 41.141 42.257
2 Nhóm thu từ Ngân sách nhà nước 4.493 2.329 2.097 1.841 1.752
3 Nhóm thu từ liên kết 1.756 4.732 4.836 5.320 5.480
4 Nhóm thu từ xã hội hóa xã hội 1.893 2.081 2.182 2.275 2.295
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2014-2018 – BVĐK huyện Quế Võ).
Từ bảng tổng hợp các nguồn thu giai đoạn 2014-2018, có thể thấy tỷ trọng nguồn thu đã thay đổi rõ rệt qua các năm Cụ thể, tỷ trọng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước (NSNN) có xu hướng giảm dần, trong khi nguồn thu sự nghiệp lại nhanh chóng tăng trưởng và chiếm tỷ trọng lớn Sự chuyển biến này phản ánh tác động tích cực của cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp, đặc biệt là bệnh viện đa khoa huyện Quế.
Vấn đề này có ảnh hưởng đáng kể đến công tác kế toán tại đơn vị như sau:
Mặc dù nguồn thu từ ngân sách nhà nước (NSNN) có xu hướng giảm, nhưng vẫn đóng vai trò quan trọng trong tài chính của bệnh viện Các khoản thu này do Nhà nước phân bổ và yêu cầu tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về chi tiêu Do đó, công tác kế toán của bệnh viện cần đảm bảo tuân thủ các quy định tài chính và kế toán hiện hành để sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí từ NSNN.
Mặc dù Nhà nước kiểm soát mức thu phí và lệ phí theo khung giá, nhưng xu hướng hiện nay cho thấy các khoản thu này đang có xu hướng tăng lên.
Để đảm bảo thu đúng và thu đủ, cần áp dụng hợp lý phương pháp kế toán các khoản thu, từ đó nâng cao quyền tự chủ của đơn vị trong việc huy động và sử dụng nguồn kinh phí.
Đối với các khoản thu từ hoạt động dịch vụ cho thuê mặt bằng, mặc dù hiện tại chỉ là khoản thu nhỏ, nhưng chúng có tiềm năng lớn, đặc biệt khi bệnh viện được giao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong tổ chức hoạt động Trong tương lai, bệnh viện sẽ mở rộng các hoạt động khám chữa bệnh theo yêu cầu Để đảm bảo hiệu quả khi triển khai các khoản thu này, đơn vị cần xây dựng phương án và kế hoạch cụ thể.
2.3.1.2 Thực hiện chi của bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ giai đoạn năm 2014-2018
Bảng 2.5 Thực hiện chi của Bệnh viện Đa khoa huyện Quế Võ giai đoạn 2014-2018 Đơn vị tính:Triệu đồng
STT Kế hoạch chi Năm 2014
1.1 Nhóm chi thanh toán cá nhân 9.876 10.446 11.008 12.620 12.952
1.2 Nhóm chi quản lý hành chính, hang hóa dịch vụ
1.3 Nhóm chi nghiệp vụ chuyên môn 12.839 14.367 17.328 22.145 21.957
1.4 Nhóm chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ 0 0 38 7.737 2.536
2 Kinh phí không tự chủ 2.172 3.337 3.570 4.158 3.200
2.1 Nhóm chi thanh toán cá nhân 0 0 0 0 0
2.2 Nhóm chi quản lý hành chính 0 0 0 0 0
2.3 Nhóm chi nghiệp vụ chuyên môn 0 1.800 1.947 2.211 1.764
2.4 Nhóm chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ 2.172 1.537 1.623 1.947 1.436
Để theo dõi quá trình chấp hành dự toán chi, BVĐK huyện Quế Võ đã thực hiện việc giám sát chi tiết từng khoản theo nhóm cụ thể, dựa trên dự toán đã lập và các tiêu chuẩn, định mức do nhà nước quy định Việc phối hợp với Kho bạc trong việc thực hiện dự toán đã ảnh hưởng đáng kể đến công tác kế toán tại đơn vị.
- Nhóm 1: Chi thanh toán cá nhân
Bao gồm chi tiền lương,tiền công, tiền thưởng và các khoản đóng góp theo lương.
Nhóm chi này chủ yếu nhằm bù đắp hao phí sức lao động và duy trì quá trình tái sản xuất sức lao động cho cán bộ viên chức và lao động hợp đồng tại Bệnh viện Trong những năm qua, tỷ lệ nhóm chi này đã giảm từ 40% vào năm 2014 xuống còn 30% vào năm 2018 Sự giảm sút này là do Bệnh viện thực hiện chế độ tự chủ một phần, kết hợp với nguồn ngân sách nhà nước cấp, buộc Bệnh viện phải tự cân đối chi trả lương từ các nguồn khác để thực hiện chế độ lương mới và tăng thêm tiền lương cho cán bộ viên chức.
Nhóm 2 liên quan đến chi phí hàng hóa và dịch vụ, đây là khoản chi chính và lớn phục vụ trực tiếp cho công tác khám chữa bệnh tại đơn vị, chiếm khoảng 7% - 8% tổng chi.
Việc thanh toán các khoản chi tại Bệnh viện dựa vào quy chế chi tiêu nội bộ và các tiêu chuẩn định mức do Bộ Tài chính ban hành cho các đơn vị sự nghiệp công lập Do đó, cần xây dựng hệ thống tiêu chuẩn định mức xác thực trong công tác kế toán và quản lý tài chính, nhằm hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ Đồng thời, cần có biện pháp sử dụng nguồn kinh phí tiết kiệm, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp và tạo điều kiện tăng thu nhập cho cán bộ viên chức.
- Nhóm 3: Chi nghiệp vụ chuyên môn
Chi phí nghiệp vụ chuyên môn, bao gồm máu, thuốc, hóa chất dịch truyền, y cụ và vật tư tiêu hao, là nhóm chi phí quan trọng, chiếm tỷ lệ cao trong tổng kinh phí chi thường xuyên Nhóm này đòi hỏi nhiều công sức quản lý và liên quan chặt chẽ đến chất lượng dịch vụ cũng như định hướng phát triển của đơn vị Đây là khoản chi thiết yếu, thực hiện theo yêu cầu thực tế, do đó Nhà nước ít khống chế việc sử dụng Chi phí này mang tính đặc thù của mỗi ngành, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả dịch vụ công mà ngành đó cung cấp cho xã hội, chiếm khoảng 52% tổng chi cho công tác khám chữa bệnh tại đơn vị.
Nhóm 3 về chi mua sắm và sửa chữa tài sản cố định chủ yếu sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước, bao gồm cả vốn đầu tư xây dựng cơ bản Việc tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí này cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định hiện hành và dự toán được Sở Y tế phê duyệt hàng năm Do đó, công tác kế toán cần phát huy năng lực quản lý để đảm bảo chi tiêu hiệu quả nguồn kinh phí này.
Sửa chữa thường xuyên tài sản cố định bao gồm việc sử dụng hóa chất chống nhiễm khuẩn, mua sắm mới tài sản cố định, và thực hiện sửa chữa lớn tài sản cố định Ngoài ra, cần chú trọng đến chi phí dịch vụ công cộng và việc cung cấp thông tin, tuyên truyền để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
Đánh giá về công tác quản lý Ngân sách tại bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ theo cơ chế tự chủ
Tự chủ trong công tác chi thường xuyên
Bệnh viện được tự chủ trong công tác chi thường xuyên với nguồn kinh phí NSNN nhằm thực hiện chức năng khám chữa bệnh, phục vụ thu phí và lệ phí, cũng như thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia Kinh phí này được cấp qua Kho bạc Nhà nước và phải được thực hiện chi, kế toán, thanh quyết toán theo các mục của mục lục NSNN tương ứng với từng nội dung chi.
Tự chủ chi trả tiền lương, tiền công;
Nhóm 1: Nhóm thanh toán cho cá nhân, bao gồm các khoản chi
- Tiền công (lương hợp đồng, công nhật)
- Các khoản đóng góp (Kinh phí công đoàn, BHYT, Bảo hiểm xã hội )
Trong quá trình thực hiện cơ chế TCTC, đơn vị đã chủ động xác định quỹ tiền lương làm cơ sở để trích lập các quỹ và xây dựng định mức chi tiêu Cấu trúc chi lương được phân chia thành hai phần chính: phần lương cấp bậc, chức vụ, đặc thù, ưu đãi theo quy định của nhà nước và phần lương thu nhập tăng thêm.
Phần chi này được quy định bởi Nhà nước và thực hiện theo công thức cố định, ít liên quan đến quản lý tài chính do tính ổn định của nó Chỉ có sự thay đổi khi biên chế được phép điều chỉnh hoặc khi có sự thay đổi về chế độ, chính sách như tăng lương tối thiểu hoặc phụ cấp tương tự như lương.
Chi trả tiền lương và tiền công là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động, tạo động lực nâng cao năng suất và chất lượng lao động Theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP, các đơn vị tự chủ toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên không bị giới hạn về thu nhập và tiền lương Tuy nhiên, thực tế cho thấy chi phí hàng năm ngày càng tăng, đặc biệt là tiền lương cơ bản, trong khi thu nhập từ sự nghiệp không tăng tương ứng, khiến ít đơn vị có khả năng tự đảm bảo kinh phí hoạt động Cơ chế TCTC mang lại quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp có thu trong việc xây dựng kế hoạch và quỹ tiền lương, cũng như phương án chi trả tiền lương dựa trên kết quả tài chính và lao động, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc cải cách hệ thống thang bảng lương hành chính sự nghiệp.
Cơ chế TCTC không chỉ thúc đẩy các đơn vị trong ngành tăng cường nguồn thu và giảm chi phí, mà còn nâng cao chất lượng dịch vụ, đồng thời góp phần tăng thu nhập cho người lao động.
Nhóm 2: Nhóm chi cho chuyên môn.
- Chi tiền ăn cho bệnh nhân
Chi phí nghiệp vụ chuyên môn, bao gồm máu, thuốc, hóa chất dịch truyền, y cụ và vật tư tiêu hao, chiếm trên 50% tổng kinh phí chi thường xuyên, thể hiện tầm quan trọng của nhóm này trong quản lý và chất lượng dịch vụ Đây là nhóm “mục tiêu” thiết yếu, thực hiện theo yêu cầu thực tế, do đó Nhà nước ít khống chế việc sử dụng Hành lang trách nhiệm trong nhóm này khá rộng, phụ thuộc vào năng lực lãnh đạo và định hướng của bệnh viện Nghiên cứu đặc điểm của nhóm chi phí này là cần thiết, vì thực tế cho thấy, khi kinh phí nhóm này gia tăng, doanh thu của đơn vị lại có xu hướng giảm.
Thuốc, vật tư y tế và dịch truyền không được tính vào chi phí điều trị của bệnh nhân do nhiều nguyên nhân như bệnh nhân miễn giảm, vô danh, trốn viện hoặc tử vong Bên cạnh đó, bảo hiểm xã hội không chi trả đủ chi phí vì vượt mức trần, vượt quỹ hoặc sử dụng các vật tư tiêu hao.
Chi nghiệp vụ chuyên môn là khoản chi đặc thù của từng ngành, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ công Hiện nay, chất lượng y tế chưa cao do hạn chế về kinh phí, trang thiết bị lạc hậu và thu nhập cán bộ không đủ khuyến khích Các cơ sở y tế đang đối mặt với khó khăn chung trong nghiệp vụ chuyên môn, mặc dù đã đầu tư cho khoa học và công nghệ nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu khám chữa bệnh Nguyên nhân chính là định mức chi cho hoạt động này chưa tương xứng với sự phát triển xã hội Tuy nhiên, những khó khăn này đã được cải thiện phần nào nhờ cơ chế TCTC, cho phép tự chủ xây dựng định mức chi cho nghiệp vụ chuyên môn.
Nhóm 3: Nhóm mua sắm sửa chữa (Nhóm duy trì và phát triển) gồm;
- Sửa chữa thường xuyờn tài sản cố ủịnh.
- Hóa chất chống nhiễm khuẩn.
- Mua sắm mới tài sản cố ủịnh.
- Sửa chữa lớn tài sản cố ủịnh.
- Chi phí dịch vụ công cộng.
- Thông tin, tuyên truyền (điện thoại, fax)
Hội nghị nghiên cứu khoa học và sáng kiến, sáng chế cùng với huấn luyện đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại bệnh viện Nhóm đơn vị này không chỉ có khả năng cải thiện chất lượng dịch vụ y tế mà còn góp phần thay đổi công nghệ chăm sóc bệnh nhân theo xu hướng phát triển bền vững theo thời gian.
Nhóm này có 04 mục tiêu chính đó là:
- Duy trì và phát triển cơ sở vật chất.
- Duy trì và phát triển tiện nghi làm việc
- Duy trì và phát triển trang thiết bị.
- Duy trì và phát triển kiến thức và kỹ năng nhân viên.
Nhóm 4: Nhóm vận hành khác gồm;
- Chi phí thuê mướn vận chuyển, bốc xếp.
- Chi ấn chỉ, bảo hộ lao động.
Chi phí khác trong bệnh viện liên quan đến hoạt động của các khoa, phòng và có thể tiết kiệm thông qua quản lý chặt chẽ Bệnh viện đã xây dựng quy định cụ thể về chi tiêu nội bộ, từ công tác phí đến sử dụng văn phòng phẩm, giúp giảm tỷ lệ chi phí này trong tổng chi của đơn vị Tuy nhiên, một số chế độ hiện hành vẫn còn lạc hậu, gây khó khăn cho quản lý hành chính Để khắc phục, cơ chế TCTC cho phép các đơn vị tự xây dựng định mức chi phù hợp với điều kiện của mình, từ đó khuyến khích việc khoán chi hành chính cho các nội dung như thông tin liên lạc và dịch vụ công cộng.
Bệnh viện đã xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ nhằm tự chủ trong việc trích lập và sử dụng các quỹ, từ đó đảm bảo quản lý các khoản chi một cách hiệu quả.
Quy chế chi tiêu nội bộ là căn cứ quan trọng giúp Giám đốc Bệnh viện quản lý và quyết toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho hoạt động thường xuyên và nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp Nó cũng là cơ sở pháp lý cho Kho bạc Nhà nước trong việc kiểm soát chi tiêu, bao gồm các nội dung thu, chi theo quy định hiện hành và các chi phí đặc thù chưa có quy định từ Nhà nước Do đó, bệnh viện cần xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ rõ ràng để quy định việc trích lập và sử dụng các quỹ theo quy định hiện hành.
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp được hình thành từ 25% số chênh lệch giữa thu và chi Quỹ này được sử dụng để đầu tư và phát triển nâng cao các hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị và hỗ trợ đào tạo.
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập được hình thành từ 5% số chênh lệch thu chi, nhằm bổ sung kinh phí cho việc trả lương và tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức trong trường hợp nguồn thu giảm sút Phương án phân bổ quỹ này sẽ được xem xét và quyết định bởi Ban giám đốc cùng với Ban chấp hành công đoàn.
Quỹ khen thưởng được thiết lập với tỷ lệ 15% số chênh lệch thu chi, nhưng không vượt quá 3 tháng lương và thu nhập tăng thêm Mục đích của quỹ này là để khen thưởng định kỳ và đột xuất cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công việc, đặc biệt là những người có hiệu suất lao động cao, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, và đóng góp trong việc cứu chữa bệnh nhân cũng như quản lý bệnh viện.
GIẢI PHÁP TĂNG CNỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN QUẾ VÕ THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ
Định hướng phát triển chung của ngành Y tế
Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân (1989) và các văn bản pháp lý liên quan đã khẳng định sự phát triển của sự nghiệp y tế tại Việt Nam Đầu tư cho sức khoẻ không chỉ là đầu tư cho sự phát triển kinh tế xã hội mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống Nhà nước cam kết thực hiện công bằng trong chăm sóc sức khoẻ, bảo đảm mọi người đều được tiếp cận dịch vụ y tế, đặc biệt là các đối tượng yếu thế Xã hội hoá sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ, đa dạng hoá các hình thức tổ chức y tế với y tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân Nhà nước cũng khuyến khích và quản lý hiệu quả các cơ sở y tế tư nhân, đồng thời chống lại các biểu hiện tiêu cực trong dịch vụ chăm sóc sức khoẻ Chương trình đổi mới quản lý bệnh viện công là một phần trong chiến lược phát triển y tế toàn diện.
Để nâng cao hiệu quả tài chính y tế, cần tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính, chuyển ngân sách từ các bệnh viện sang hỗ trợ người dân tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) theo lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế Ưu tiên ngân sách cho y tế dự phòng và đổi mới phương thức phân bổ ngân sách theo kết quả đầu ra Đồng thời, hỗ trợ các đối tượng chính sách xã hội, trẻ em dưới 6 tuổi, người nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và người dân sống ở vùng khó khăn tham gia BHYT theo hộ gia đình, nhằm tăng độ bao phủ và thực hiện lộ trình BHYT toàn dân, giảm tỷ trọng chi tiền túi xuống dưới 20% tổng chi cho y tế vào năm 2020 Cụ thể, triển khai thông tư 37/2015/TTLT-BYT-BTC và mở thông tuyến khám chữa bệnh BHYT từ ngày 01/01/2016 theo luật BHYT sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Để cải thiện hiệu quả đầu tư và cấp phát kinh phí trong lĩnh vực y tế, cần xóa bỏ cơ chế xin-cho Đồng thời, việc xã hội hóa các nguồn tài chính cho bệnh viện công lập sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sự phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.
Các dự án và chương trình đầu tư trong lĩnh vực y tế cần phải thực hiện đấu thầu theo quy định pháp luật Bệnh viện có trách nhiệm tự quản lý tài chính, chủ động cân đối thu-chi, và huy động các nguồn lực để nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị, nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động và cải thiện đời sống cho cán bộ công chức viên chức trong bệnh viện.
Để thu hút nguồn lực từ tất cả các thành phần kinh tế đầu tư cho bệnh viện, ngân sách của bệnh viện công lập chủ yếu được hình thành từ các nguồn tài chính cơ bản.
+ Thu viện phí và bảo hiểm y tế do cơ quan Bảo hiểm y tế thanh toán cho bệnh viện.
Xu hướng cơ chế tài chính bệnh viện sẽ chủ yếu dựa vào nguồn thu này;
Đóng góp vốn từ xã hội hóa tài chính là một yếu tố quan trọng trong việc lập kế hoạch ngân sách hàng năm cho bệnh viện Các nguồn tài chính này được xác định dựa trên định mức của Bộ Tài chính và các kế hoạch tự xây dựng của bệnh viện đã được phê duyệt Bên cạnh đó, thu nhập từ viện trợ và các khoản quyên góp (nếu có) cũng góp phần đáng kể vào nguồn lực tài chính của bệnh viện.
Cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ y tế là cần thiết để nâng cao chất lượng dịch vụ và giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước, đặc biệt khi nguồn lực đầu tư cho bệnh viện còn hạn chế Điều này yêu cầu cả bệnh viện tư và bệnh viện công lập phải cạnh tranh bằng cách cung cấp dịch vụ y tế với giá cả hợp lý, chất lượng đảm bảo và thái độ phục vụ tốt Hơn nữa, các hình thức dịch vụ chăm sóc sức khỏe cần được phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của người dân.
Định hướng phát triển của Bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh, với mô hình hoàn chỉnh, đã liên tục nâng cao điều kiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân Đồng thời, bệnh viện cũng chú trọng đến công tác đào tạo, chỉ đạo tuyến, hợp tác quốc tế và quản lý tài chính để cải thiện hiệu quả hoạt động.
Bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ đã xây dựng định hướng phát triển các hoạt động của đơn vị đến năm 2025, dựa trên những chiến lược phát triển của Ngành y tế trong những năm qua.
3.1.2.1 Các hoạt động chủ yếu
Bệnh viện phấn đấu đến năm 2025 đạt quy mô 350 giường bệnh, chủ yếu là tăng thêm giường bệnh ở khoa Nội –Nhi – Lây, Khoa Ngoại, khoa phụ sản.
Nâng cao năng lực quản lý thông qua đào tạo cho cán bộ lãnh đạo và quy hoạch cán bộ chuyên sâu, nhằm xây dựng Bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ, Bắc Ninh trở thành cơ sở y tế có chất lượng điều trị tốt và kỹ thuật hiện đại, thu hút bệnh nhân Áp dụng các kỹ thuật tiên tiến của Bệnh viện hạng II để đạt chuẩn Bệnh viện đa khoa khu vực, đồng thời đầu tư vào nhân lực, cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại Thay đổi ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ viên chức để nâng cao chất lượng điều trị và uy tín của Bệnh viện, giảm thiểu việc chuyển bệnh nhân khó lên tuyến trên Tăng cường khuyến khích nghiên cứu khoa học và áp dụng vào chuyên môn để cải thiện hoạt động của bệnh viện.
Nâng cao tinh thần phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ viên chức là rất quan trọng Cần tổ chức nhiều lớp tập huấn nhằm cải thiện kỹ năng giao tiếp và ứng xử của cán bộ y tế đối với bệnh nhân và người nhà bệnh nhân.
Bệnh viện đã áp dụng nhiều kỹ thuật hiện đại từ các bệnh viện tuyến trên thông qua việc đầu tư vào tay nghề bác sĩ và mua sắm trang thiết bị y tế tiên tiến Việc sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật không chỉ nâng cao chất lượng điều trị mà còn cải thiện điều kiện sống cho cán bộ viên chức và bệnh nhân trong quá trình điều trị tại bệnh viện.
Cải thiện công tác giáo dục vệ sinh phòng bệnh cho gia đình và bệnh nhân là rất cần thiết Cần nâng cao tinh thần phục vụ của đội ngũ cán bộ viên chức y tế Tổ chức nhiều lớp tập huấn nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp và ứng xử của cán bộ y tế với bệnh nhân và người nhà bệnh nhân.
Cần hoàn thiện bộ máy tổ chức và tuyển dụng đủ nhân lực tương ứng với quy mô giường bệnh Đồng thời, gửi nhân viên đi đào tạo ngắn hạn và dài hạn ở các bệnh viện tuyến trên với chuyên khoa I, II nhằm nâng cao năng lực phục vụ và đáp ứng nhu cầu chăm sóc bệnh nhân theo quy định của bệnh viện hạng II.
Để thu hút nhân lực có tay nghề cao, Sở Y tế Bắc Ninh không chỉ chú trọng đến mức lương mà còn tạo ra môi trường làm việc thuận lợi cho sự phát triển tài năng Sở ưu tiên nhận con em cán bộ ngành y từ các trường đại học y trên toàn quốc vào làm việc tại các cơ sở y tế công lập theo chính sách thu hút nhân tài, đồng thời gửi đi đào tạo chuyên khoa phù hợp với nhu cầu phát triển của bệnh viện Bên cạnh đó, Sở cũng đa dạng hóa hình thức đầu tư cơ sở vật chất, bao gồm việc tận dụng đầu tư từ Nhà nước, tiết kiệm chi phí hoạt động để mua sắm trang thiết bị, và khuyến khích xã hội hóa thông qua góp vốn của cán bộ viên chức, vay vốn ngân hàng, cũng như thuê máy từ các đơn vị đủ điều kiện pháp lý và chuyên môn.
3.1.2.3 Về cơ sở vật chất
Cải tạo và mở rộng phòng bệnh cho Khoa Nội tổng hợp – Nhi lây và Khoa Ngoại – Sản nhằm trang bị giường bệnh và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh Đồng thời, cải tạo nhà căng tin và mở rộng khu khám bệnh cùng khoa Chẩn đoán hình ảnh để trang bị thiết bị hiện đại phục vụ người dân huyện Quế Võ và các khu vực lân cận Để đa dạng hóa đầu tư cơ sở vật chất, cần tận dụng nguồn đầu tư từ Nhà nước, tiết kiệm chi phí hoạt động, và khai thác các hình thức xã hội hóa như góp vốn từ cán bộ viên chức, vay ngân hàng, và thuê máy từ các đơn vị có đủ năng lực.
Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ cho các cơ sở y tế công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 nhằm tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính Mục tiêu là phát huy tính năng động, sáng tạo, nâng cao tinh thần trách nhiệm và cải thiện hiệu quả công tác của bệnh viện.
Tăng cường quản lý và sử dụng các nguồn tài chính đầu tư cho y tế một cách hiệu quả và đúng mục đích là rất quan trọng Cần chú trọng vào việc quản lý nguồn kinh phí dành cho mua thuốc và vật tư y tế điều trị cho bệnh nhân, nhằm tránh tình trạng mất mát và lãng phí.
Thực hiện công khai tài chính, hạch toán kinh tế cho từng khoa/phòng Thực hiện công bằng trong đơn vị, khuyến khích tăng thu, tiết kiệm chi.
Xã hội hóa công tác y tế là cần thiết để đảm bảo mọi người bệnh đều được tiếp cận dịch vụ y tế của Nhà nước Bên cạnh nguồn thu từ ngân sách nhà nước, viện phí và bảo hiểm y tế, bệnh viện có thể huy động vốn từ các tổ chức tư nhân và người dân thông qua hình thức góp vốn, liên doanh liên kết, hoặc thu hút đầu tư nước ngoài Đồng thời, cần phát huy nguồn tài chính nội bộ và khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức tham gia đầu tư thêm vào bệnh viện nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đặc biệt trong bối cảnh cơ sở vật chất và trang thiết bị còn thiếu Việc thực hiện dự án đầu tư cần có hướng dẫn cụ thể để tránh xung đột lợi ích.
Để nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh (KCB), Bệnh viện cần tập trung đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của bệnh nhân và xứng đáng với tiêu chuẩn bệnh viện hạng II Việc tăng cường trang thiết bị cho cơ sở KCB là điều thiết yếu, đồng thời Bệnh viện phải huy động các nguồn vốn để gia tăng đầu tư cho hoạt động này Bên cạnh đó, Bệnh viện cũng cần mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chuyên môn, cử cán bộ đi đào tạo, mời bác sĩ uy tín về giảng dạy, và liên kết với các tổ chức, bệnh viện khác để thu hút nguồn tài chính và học hỏi kinh nghiệm quản lý.
Tác giả đề xuất một số giải pháp và kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa huyện Quế.
Võ, tỉnh Bắc Ninh theo cơ chế tự chủ.
Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý Quản lý tài chính tại bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ theo cơ chế tự chủ
Nguồn kinh phí cho hoạt động của bệnh viện ngày càng đa dạng, bao gồm thu từ bảo hiểm xã hội, viện phí, liên doanh liên kết, xã hội hóa, và các dịch vụ cho thuê cơ sở vật chất như nhà xe Sự đa dạng này giúp bệnh viện tăng cường nguồn lực tài chính, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.
Thứ hai , Phân bổ hợp lý các khoản chi tiêu,tập chung các nội dung hoạt động chính, hiệu quả của bệnh viện ngày càng tăng lên.
Dù nguồn tài chính có hạn, bệnh viện vẫn duy trì mọi hoạt động y tế, góp phần đảm bảo sức khỏe cho người dân trong huyện và các huyện, tỉnh lân cận Bệnh viện không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Bên cạnh những chuyển biến tích cực trên, khi thực hiện tự chủ tài chính gặp một số khó khăn, hạn chế như sau:
Một là, nguồn thu ngoài NSNN để phát triển bệnh viện còn chiếm tỷ trọng nhỏ, nhiều nguồn chưa được khia thác triệt để.
Ngân sách trung ương dành cho Chương trình mục tiêu y tế - dân số hiện còn thấp, điều này đã ảnh hưởng tiêu cực đến công tác y tế dự phòng cũng như hoạt động của y tế cơ sở.
Hoạt động nghiên cứu và triển khai tại Ba là còn hạn chế, đặc biệt trong lĩnh vực đào tạo và hợp tác quốc tế Hiệu quả sử dụng nguồn tài chính chưa cao, dẫn đến chất lượng công việc không đạt yêu cầu.