Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm số người lao động không có việc làm trên tổng số lực lượng lao động của xã hội.. Do ảnh hưởng của chủ nghĩa trọng thương nên Uyliam Petty cho rằng, để giảm
Trang 1BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-oOo -BÀI TẬP LỚN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
Đề tài : Trình bày lý luận của CN Mác Lênin về thất nghiệp và liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Phúc
Mã sinh viên : 11218549
Mã số sinh viên: 29
Lớp tín chỉ : Kinh tế chính trị Mác- Lênin ( 33 )
Hà Nội, 10/2022
Trang 2MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU
I- Lý luận chủ nghĩa Mác- Lênin về thất nghiệp
1 Khái niệm thất nghiệp
2 Nguyên nhân của thất nghiệp
3 Phân loại thất nghiệp
II- Liên hệ thực tiễn vấn đề thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay
1 Thực trạng
2 Sự phục hồi sau COVID-19 đối với thất nghiệp tại Việt Nam
3 Nguyên nhân chính
4 Giải pháp
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trang 3LỜI MỞ ĐẦU
Thất nghiệp, một vấn đề nhức nhối của của hầu hết các nước trên thế giới hiện nay, từ các nước phát triển đến các nước phát triển kém, không ngoại lệ trong đó có Việt Nam Việt Nam là một nước đang trong thời kỳ dân số vàng, số người trong độ tuổi lao động rất lớn Nhưng qua quá trình phát triển còn chưa đồng bộ, thị trường lao động Việt Nam đã bộc lộ ra những điểm yếu và rỏ ràng hơn là tỷ lệ thất nghiệp
Đây không chỉ là vấn đề của riêng Việt Nam mà còn là vấn đề chung của toàn thế giới Nó không tự nhiên xuất hiện mà tất cả đều có căn nguyên của nó và tác động mạnh
mẽ đến nền kinh tế Để đưa ra những giải pháp khắc phục hiệu quả thì chúng ta cần hiểu
về tình trạng thất nghiệp, nguyên nhân, thực trạng của thất nghiệp Qua việc phân tích theo quan điểm Mác-Lênin, ta sẽ vận dụng để phân tích và đưa ra phương hướng giải quyết cho vấn để trên Trong bài nay, em xin trình bày thành hai vấn đề chính, đó là quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin về vấn đề thất nghiệp và thực tiễn vấn đề thất nghiệp ở Việt Nam Đây là lần đầu em viết, nên bài làm còn nhiều khiếm khuyết Em kính mong nhận được ý kiến đóng góp từ cô để em hoàn thiện tốt hơn ở các lần sau
Trang 4I- Lý luận chủ nghĩa Mác Lênin về thất nghiệp
1 Khái niệm thất nghiệp
Thất nghiệp là tình trạng người lao động muốn có việc làm mà không tìm được việc làm hoặc không được tổ chức, công ty và cộng đồng nhận vào làm Tỷ lệ thất nghiệp
là phần trăm số người lao động không có việc làm trên tổng số lực lượng lao động của xã hội
Theo Wikipedia, trong lịch sử loài người, thất nghiệp chỉ xuất hiện trong xã hội tư bản Ở xã hội cộng đồng xã hội nguyên thủy, việc phải duy trì trật tự trong bầy đàn buộc mọi thành viên phải đóng góp lao động và được làm việc Trong xã hội phong kiến châu
Âu, truyền đời đất đai đảm bảo rằng con người luôn có việc làm Ngay cả trong xã hội nô
lệ, chủ nô cũng không bao giờ để tài sản của họ (nô lệ) rỗi rãi trong thời gian dài Các nền kinh tế theo học thuyết Mác-Lênin cố gắng tạo việc làm cho mọi cá nhân, thậm chí là phình to bộ máy nếu cần thiết (thực tế này có thể gọi là thất nghiệp một phần hay thất nghiệp ẩn nhưng đảm bảo cá nhân vẫn có thu nhập từ lao động)
Người đầu tiên nghiên cứu về thất nghiệp là Uyliam Petty Do ảnh hưởng của chủ nghĩa trọng thương nên Uyliam Petty cho rằng, để giảm bớt tình trạng thất nghiệp thì phải đẩy mạnh xuất khẩu ra bên ngoài để thu hút lực lượng lao động thừa trong xã hội (đây cũng là một nguyên nhân để các nước tư bản mở rộng thuộc địa) Tuy nhiên, Adam Smith mới là người nghiên cứu một cách có hệ thống về việc làm và thất nghiệp, ông đã phân tích các nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp Cùng với Ricardo, Adam Smith khẳng định rằng, nạn nhân khẩu thừa (tức thất nghiệp) là không thể tránh khỏi trong nền kinh tế thị trường Adam Smith cho rằng, việc sử dụng máy móc đã gạt bớt công nhân ra khỏi quá trình sản xuất Đồng thời, sự biến động của sản xuất làm cho công việc của người lao động trở nên bấp bênh, dễ bị thất nghiệp Ngoài ra, do sự tích tụ tư bản trong quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản nên những ngời sản xuất nhỏ dễ bị phá sản làm tăng đội quân thất nghiệp Adam Smith còn cho rằng, sự can thiệp quá mức của Nhà nước làm cản trở việc di chuyển của người lao động giữa các ngành trong thị trường lao động, làm ảnh hưởng đến việc giải quyết việc làm, tăng thêm tình trạng thất nghiệp Sau Adam Smith và
Ricardo, nhà kinh tế học Keynes trong "Lý thuyết về việc làm, lãi suất và tiền tệ" đã
nghiên cứu rất sâu về thất nghiệp trên cơ sở phân tích cung - cầu về lao động trong thị trường và các mối quan hệ kinh tế xã hội khác Keynes thừa nhận vấn đề thất nghiệp không phải là những hiện tượng độc lập của đời sống kinh tế mà là kết quả của những tính quy luật nhất định trong việc đạt được cân bằng của hệ thống kinh tế Theo ông, nạn
thất nghiệp sẽ tồn tại dưới dạng "bắt buộc", là một trạng thái mà trong đó "tổng cung về
lao động của những người lao động muốn làm việc thì tại mức tiền lương danh nghĩa đó nếu lớn hơn khối lượng làm việc hiện có" Ông cho rằng, để giảm thất nghiệp thì cần phải
tạo nhiều chỗ làm việc trên cơ sở tăng đầu tư cho sản xuất Lý thuyết của Keynes mặc dù còn những phiến diện và hạn chế của lịch sử nhưng những luận điểm mà ông nêu ra vẫn còn có ý nghĩa đến ngày nay
Trang 5Dựa trên cơ sở các học thuyết trên, CN Mác giúp chúng ta hiểu rõ hơn về thất nghiệp Giải thích theo hướng thất nghiệp là thực tế giúp duy trì lợi nhuận doanh nghiệp
và chủ nghĩa tư bản
Dựa trên các cơ cở của các học thuyết của người đi trước, CN mác đã giải thích rõ hơn về thất nghiệp, ông chỉ ra thất nghiệp thực tế là giúp duy trì lợi nhuận doanh nghiệp
và chủ nghĩa tu
2 Nguyên nhân của thất nghiệp
Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, thất nghiệp thực chất là hậu quả của quá trình tích lũy tư bản Nguồn gốc của tích lũy tư bản là giá trị thặng dư Tích lũy tư bản là tăng cường bóc lột giá trị thặng dư cả về chiều rộng và chiều sâu Nó bị ảnh hưởng bởi trình
đọ bóc lột gí trị thặng dư, năng suất lao động, chênh lệch giữa tư bản sử dụng, tư bản tiêu dùng và đại lượng tư bản ứng trước
Để hiểu được nguyen nhân của thất nghiệp, đầu tiên chúng ta phải làm rõ một vài định nghĩa
Đầu tiên, tư bản bất biến (ký hiệu là c) là một bộ phận tư bản dung để mua thiết
bị, máy móc, nhà xưởng,…còn tư bản khả biến( ký hiệu là v) là bộ phận tư bản được
dùng để mua sức lao động
Tỷ lệ giữa số lượng tư liệu sản xuất và số lượng sức lao động sử dụng những tư liệu sản xuất đó trong quá trình sản xuất được gọi là cấu tạo kỹ thuật của tư bản Còn tỷ lệ
giữa số lượng giá trị tư bản bất biến và số lượng giá trị tư bản khả biến cần thiết để hình
thành sản xuất (c/v) là cấu tạo giá trị của tư bản
Quá trình tích lũy tư bản là quá trình tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản Tư bản tồn tại dưới dạng vật chất và giá trị Cấu tạo của tư bản bao gồm cấu tạo kỹ thuật và cấu tạo giá trị
Để thể hiện mối quan hệ giữa cấu tạo giá trị và cấu tạo kỹ thuật thì C.Mác đã dùng
một phạm trù khác là cấu tạo hữu cơ của tư bản Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo giá
trị của tư bản do cấu tạo kỹ thuật quyết định và phản ánh những sự biến đổi của cấu tạo
kỹ thuật của tư bản
Khi chủ nghĩa tư bản dần phát triển có hai quy trình làm giảm phần vốn dùng để thuê nhân công Thứ nhất là quá trình sát nhập do cạnh tranh:hai công ty nhỏ sát nhập để tạo ra một công ty khác có quy mô lớn hơn công ty trước Khi có sự sát nhập của các công ty, luôn
có một kết quả chắc chắn là sẽ xuất hiện sự sa thải Khi đó, công ty sát nhập được hưởng lợi nhiều hơn về “quy mô kinh tế”, nghĩa là một người lao động có thể vận hành một lượng vốn lớn hơn của công ty Một quá trình khác là sự thúc đẩy nhằm tăng năng suất của các nhà tư bản do cạnh ranh gây ra Năng suất cao hơn, theo định nghĩa, có
Trang 6nghĩa là sản xuất một số lượng lớn hơn các sản phẩm từ một khoản đầu tư nhỏ hơn Một cách để làm việc này là giảm lương và tăng giờ làm việc Nhưng luôn có những giới hạn sinh lý cho việc này chẳng hạn như cách chính sách áp giá sàn về lương của nhà nước, Một cách khác, lâu dài hơn và về cơ bản là không có giới hạn, chính là cung cấp cho người lao động các máy móc và công cụ hiệu quả hơn và tất nhiên khi đó, ít nhân công hơn được yêu cầu sản xuất một số lượng sản phẩm nhất định và đòi hỏi trình độ của công nhân phải cao hơn dẫn đến sự sa thải một lượng người lao động Điều này không có nghĩa là số lượng việc làm giảm liên tục Các ngành cụ thể có thể tìm được thị trường mới và mở rộng, các ngành công nghiệp mới có thể được tạo ra nhu cầu cầu công nhân, nhu cầu về lao động tăng và giảm với những thay đổi trong chu kỳ kinh tế Nhưng điều
đó có nghĩa là CNTB có khuynh hướng dẫn dắt lao động ra khỏi sản xuất Cầu tương đối
về sức lao động có xu hướng ngày càng giảm Đó là nguyên nhân chủ yếu gây ra nạn nhân khẩu thừa tương đối
Thất nghiệp có ích cho các nhà tư bản tuy nhiên nó có những tác động xấu cho tình hình an sinh xã hội Thường niên, sẽ có những báo cáo chi tiết về tỷ lệ thất nghiệp theo từng khu vực, từng tiêu thức để từ đó có những giải pháp điều chỉnh hợp lý hướng tới phát triển kinh tế đi đôi với nâng cao đời sống người dân
Công thức thường dùng để tính tỷ lệ thất nghiệp là:
Số người không có việc
Tỷ lệ thất nghiệp = 100%làm x
Tổng số lao động xã hội
3 Phân loại thất nghiệp
Có thế phân chia thất nghiệp theo những cách khác nhau
+ Thất nghiệp chia theo giới tính
+ Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ
+ Thất nghiệp chia theo lứa tuổi
+ Thất nghiệp chia theo ngành nghề
+ Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc
-Theo lý do thất nghiệp
+ Thất nghiệp tự nguyện : Là thất nghiệp ở mức tiền công nào đó người lao động không muốn làm việc hoặc vì lí do cá nhân nào đó ( di chuyển, sinh con ….) Thất nghiệp này thường là tạm thời
Trang 7+ Thất nghiệp không tự nguyện: Là thất nghiệp ở mức tiền công nào đó người lao động chấp nhận nhưng vẫn không được làm việc do kinh tế suy thoái, cung lớn hơn cầu
về lao động
+ Thất nghiệp trá hình ( còn gọi là hiện tượng khiếm dụng lao động ) là hiện tuộng xuất hiện khi người lao động được sử dụng dưới mức khả năng mà bình thường người lao động sẵn sàng làm việc Hiện tượng này xảy ra khi năng xuất lao động của một ngành nào đó thấp, thất nghiệp loại này thường gắn liền với việc sử dụng không hết thời gian lao động
- Theo nguyên nhân thất nghiệp
Phân loại theo nguyên nhân thì thất nghiệp được chia thành 3 loại lớn, đó là thất nghiệp tự nhiên, thất nghiệp chu kỳ và thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển
• Thất nghiệp tự nhiên : là mức thất nghiệp bình thường mà nền kinh tế trải qua, là dạng thất nghiệp không mất đi trong dài hạn, tồn tịa ngay cả khi thị trường lao động cân bằng
+ Thất nghiệp cơ cấu : xảy ra khi có sự mất cân đối về mặt cơ cấu giữa cung và cầu lao động.Nguyên nhân có thể là co người lao động thiếu kỹ năng, hoặc sự khác biệt
về địa điểm cư trú
+ Thất nghiệp tạm thời : là thất nghiệp do người lao động bỏ việc cũ đi tìm việc mới, có sự thay đổi về địa lý hoặc những người lao động mới gia nhập hay tái gia nhập lực lượng lao động cần có thời gian để tìm việc làm
+ Thất nghiệp thời vụ : là tình trạng người lao động không có việc làm trong một khoảng thời gian nhất định trong vài năm ( VD : nhân viên bể bơi thường sẽ thất nghiệp trong mua đông )
• Thất nghiệp chu kỳ : thất nghiệp do tình trạng suy thoái kinh tế, sản lượng xuống thấp hơn mức sản lượng tiểm năng ( theo lý thuyết Keynes )
• Thất nghiệp theo lý thuyết cổ điểm : Theo lý thuyết cổ điện, thất nghiệp xảy
ra là do mức lương tối thiểu được quy định cao hơn mức lương do quy luật cung – cầu do thị trường quy định
II- Liên hệ thực tiễn vấn đề thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay
1 Thực trạng
Ngày 6/10/2022, Tổng cục Thống kê công bố : “Số người thất nghiệp trong độ
tuổi lao động 9 tháng năm 2022 là gần 1,08 triệu người, giảm 251 nghìn người so với
Trang 8cùng kỳ năm trước Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động 9 tháng năm 2022 là
2,35%, giảm 0,64 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước
Số thanh niên từ 15-24 tuổi thất nghiệp 9 tháng năm 2022 là khoảng 413,0 nghìn người, chiếm 37,5% tổng số người thất nghiệp từ 15 tuổi trở lên Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên trong 9 tháng năm 2022 là 7,86%, giảm 0,04 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực thành thị là 9,65%, giảm 1,14 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.”
Nhờ các giải pháp ứng phó linh hoạt cùng với nỗ lực không ngừng nghỉ nhằm phục hồi và phát triền kinh tề toàn hệ thống chinh trị, từ Trung ương đến địa phương nên dịch Covid được kiểm soát, hầu hết các hoạt động sản xuất kinh doanh được trở lại trạng thái bình thường Sự kiện SEA Games 31 được tổ chức thành công tại Việt Nam góp phần thúc đẩy hoạt động thương mại, du lịch, văn hóa sôi động hơn, tạo cú hích cho phục hồi kinh tế
2 Sự phục hồi sau COVID-19 đối với thất nghiệp tại Việt Nam
Tình hình kinh tế – xã hội nước ta tiếp tục ghi nhận những điểm sáng ở hầu hết các ngành, lĩnh vực Nhờ đó, tình hình thất nghiệp của người lao động vẫn tiếp tục duy trì xu hướng giảm so với quý trước và cùng kỳ năm trước Cụ thể, số người thất nghiệp trong
độ tuổi lao động quý III năm 2022 là gần 1,06 triệu người, giảm 13,9 nghìn người so với quý trước và đặc biệt giảm 658,1 nghìn người so với cùng kỳ năm trước Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2022 là 2,28%, giảm 0,04 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 1,70 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước
Số người và tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động theo quý, 2020-2022
Trang 9Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (15 đến 24 tuổi), tỷ lệ thanh niên không có việc làm, không tham gia học tập hoặc đào tạo giảm so với cùng kỳ năm trước
Trong quý III năm 2022, tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên 15-24 tuổi là 8,02%, giảm 0,87 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực thành thị là 10,54%, cao hơn 3,84 điểm phần trăm so với khu vực nông thôn So với cùng kỳ năm trước, tỷ lệ này đều giảm ở cả khu vực thành thị và nông thôn, tương ứng là giảm 2,17 điểm phần trăm và 0,45 điểm phần trăm
Trong quý III năm 2022, cả nước có khoảng 1,6 triệu thanh niên 15-24 tuổi không
có việc làm và không tham gia học tập, đào tạo (chiếm 12,8% tổng số thanh niên), tăng 136,3 nghìn người so với quý trước và giảm 731,1 nghìn người so với cùng kỳ năm trước Tỷ lệ thanh niên không có việc làm và không tham gia học tập, đào tạo ở khu vực nông thôn cao hơn khu vực thành thị, 14,2% so với 10,8% và ở nữ thanh niên cao hơn so với nam thanh niên, 14,7% so với 11,1% So với cùng kỳ năm trước, tỷ lệ này giảm cả ở khu vực thành thị, nông thôn và nam, nữ (đều giảm trên 6,5 điểm phần trăm)
Mặc dù tỷ lệ thất nghiệp cả nước không cao nhưng tồn tại tình trạng thiếu hụt lao
động cục bộ ( là số lao động không tuyển dụng được hoặc tuyển dụng nhưng chưa đáp ứng nhu cầu công việc của doanh nghiệp) ở nhiều tỉnh, thành phố trên cả nước Số lao
động phổ thông bị thiếu hụt cục bộ chiếm tỷ trọng 72,8%.
Báo cáo nhanh từ các địa phương cho biết thực tế có nhiều doanh nghiệp đang phải đối mặt với tình trạng thiếu hụt lao động cục bộ Tính chung trên phạm vi cả nước, trong quý III năm 2022, số lao động doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng nhưng không tuyển dụng được hoặc tuyển dụng nhưng không đạt yêu cầu là khoảng 511 nghìn người Trong đó, số lao động phổ thông bị thiếu hụt cục bộ là 372 nghìn người, chiếm 72,8%; lao động có tay nghề là 139 nghìn người, chiếm 27,2%
Tỷ lệ lao động không sử dụng hết tiềm năng ( là số lao động không được tuyển dụng nhưng không đáp ứng được đủ công việc ) là chỉ tiêu tổng hợp cho biết mức độ “lệch pha”
giữa cung và cầu lao động trên thị trường; phản ánh tình trạng dư cung về lao động Trong điều kiện kinh tế phát triển bình thường, tỷ lệ lao động không sử dụng hết tiềm năng luôn tồn tại Tỷ lệ này thường tăng cao khi thị trường chịu các cú sốc về kinh tế – xã hội
Những năm trước, tỷ lệ lao động không sử dụng hết tiềm năng của Việt Nam thường dao động ở mức 4% Tỷ lệ này tăng rất nhanh từ thời điểm quý I năm 2020 và đạt mức cao kỷ lục là 10,4% vào quý III năm 2021 Khi các hoạt động kinh tế – xã hội được khôi phục gần như hoàn toàn, tỷ lệ lao động không sử dụng hết tiềm năng giảm nhanh từ 10,4% xuống còn 4,3% vào quý III năm 2022
Trang 10Tỷ lệ lao động không sử dụng hết tiềm năng theo quý, giai đoạn 2019-2022
Tỷ lệ lao động không sử dụng hết tiềm năng quý III năm 2022 của khu vực thành thị là 4,4% và nông thôn là 4,5% không thay đổi nhiều so với quý trước Đa số lao động không sử dụng hết tiềm năng là những người từ 15-34 tuổi (54,9%) cao hơn rất nhiều so với tỷ trọng lao động nhóm tuổi này chiếm trong lực lượng lao động, 33,9% Điều này cho thấy Việt Nam vẫn còn một bộ phận không nhỏ lực lượng lao động tiềm năng chưa được khai thác, đặc biệt là nhóm lao động trẻ
Cơ cấu tuổi của lực lượng lao động và lao động không sử dụng hết tiềm năng, quý
III năm 2022
3 Nguyên nhân chính
3.1 Sinh viên không có định hướng nghề nghiệp trước khi học
Ở Việt Nam, một sổ sinh viên vẫn chưa định hướng được rõ ràng về tương lai của mình, nghề nghiệp của mình sau này Một phần là nghe theo sự sắp đặt của bố mẹ, một