1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ UEH cải thiện sinh kế cho người dân trong yêu cầu bảo tồn tài nguyên tình huống nghiên cứu tại ấp 5, xã mã đà, huyện vĩnh cửu, tỉnh đồng nai

122 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Cải Thiện Sinh Kế Cho Người Dân Trong Yêu Cầu Bảo Tồn Tài Nguyên Tình Huống Nghiên Cứu Tại Ấp 5, Xã Mã Đà, Huyện Vĩnh Cửu, Tỉnh Đồng Nai
Tác giả Đỗ Vũ Gia Linh
Người hướng dẫn TS. Rainer Assé
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Chính Sách Công
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 7,32 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU (15)
    • 1.1. Bối cảnh nghiên cứu (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.5. Cấu trúc luận văn (17)
  • CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU (19)
    • 2.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên (19)
    • 2.2. Đặc điểm dân số và hoạt động sinh kế (20)
    • 2.3. Cơ cấu quản lí (22)
    • 2.4. Các chính sách hiện hành (22)
      • 2.4.1. Chính sách bảo tồn (22)
      • 2.4.2. Chính sách giao khoán đất (24)
      • 2.4.3. Chủ trương di dời (24)
      • 2.4.4. Những chuyển đổi chính sách (24)
  • CHƯƠNG 3. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU (26)
    • 3.1. Khung phân tích (26)
    • 3.2. Các nghiên cứu trước (28)
    • 3.3. Thiết kế nghiên cứu (31)
      • 3.3.1. Chiến lƣợc nghiên cứu (31)
      • 3.3.2. Thiết kế bảng câu hỏi (33)
      • 3.3.3. Cách thức chọn mẫu khảo sát (33)
      • 3.3.4. Cách thu thập dữ liệu khảo sát (34)
      • 3.3.5. Phương pháp xử lí và phân tích dữ liệu (35)
  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (37)
    • 4.1. Nguồn vốn sinh kế hộ gia đình (37)
      • 4.1.1. Vốn con người (37)
      • 4.1.2. Vốn tự nhiên (39)
      • 4.1.3. Vốn tài chính (42)
      • 4.1.4. Vốn vật chất (46)
      • 4.1.5. Vốn xã hội (48)
    • 4.2. Bối cảnh tổn thương (50)
    • 4.3. Chiến lược sinh kế ứng phó tổn thương (52)
    • 4.4. Ý kiến phỏng vấn từ chính quyền và chuyên gia (53)
  • CHƯƠNG 5. PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (56)
    • 5.1. Đánh giá tác động của các loại tài sản đối với sinh kế hộ dân (56)
      • 5.1.1. Vốn con người (56)
      • 5.1.2. Vốn tự nhiên (57)
      • 5.1.3. Vốn tài chính (58)
      • 5.1.4. Vốn vật chất (59)
      • 5.1.5. Vốn xã hội (59)
      • 5.1.6. Ảnh hưởng tương tác giữa các loại nguồn vốn (59)
    • 5.2. Đánh giá tác động của chính sách đối với các loại tài sản và bối cảnh tổn thương (60)
      • 5.2.1. Chính sách giao khoán và chủ trương di dời (60)
      • 5.2.4. Những mâu thuẫn chính sách (64)
  • CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH (66)
    • 6.1. Kết luận (66)
    • 6.2. Khuyến nghị chính sách (69)
    • 6.3. Hạn chế của đề tài (73)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (75)
  • PHỤ LỤC (79)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Bối cảnh nghiên cứu

Vào cuối năm 2003, Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai (KBTTVĐ) được thành lập từ việc sáp nhập các lâm trường địa phương, nằm trên địa giới hành chính các xã Mã Đà, Hiếu Liêm, Phú Lý thuộc huyện Vĩnh Cửu và xã Đắc Lua thuộc huyện Tân Phú Các cộng đồng dân cư đã hình thành từ lời kêu gọi nhân lực cho các lâm trường từ năm 1980 vẫn tiếp tục sinh sống trong KBTTVĐ, với 5.789 hộ và 26.690 khẩu vào năm 2009 Tình trạng các hộ dân sống rải rác trong rừng sau khi có chính sách bảo tồn gây khó khăn cho công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên, đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của họ do các quy định hạn chế khai thác tài nguyên và đầu tư hạ tầng thiết yếu.

Tỉnh đang triển khai kế hoạch di dời hơn 1.300 hộ dân ra khỏi vùng lõi nhằm ổn định và phát triển đời sống, tuy nhiên dự án này đã tồn tại từ năm 2001 và vẫn chưa được thực hiện do thiếu nguồn lực Sự kết hợp giữa chính sách bảo tồn và sự trì hoãn trong việc di dời đã khiến người dân phải sống trong tình trạng tạm bợ, không thể chủ động trong kế hoạch sản xuất – kinh doanh và phụ thuộc vào khai thác tài nguyên không bền vững Theo số liệu từ Hạt Kiểm lâm KBTTVĐ, trong năm 2014, lực lượng kiểm lâm đã xử lý 21 vụ vi phạm liên quan đến xâm phạm tài nguyên rừng.

Trong thời gian qua, hai vụ hình sự liên quan đến phá rừng và bảo vệ động vật rừng đã diễn ra, dẫn đến việc tháo gỡ và tiêu hủy 7.828 bẫy các loại, đồng thời ngăn chặn 1.386 lượt người vào rừng trái phép Tuy nhiên, sự mâu thuẫn giữa mục tiêu bảo tồn và ổn định sinh kế đã gây khó khăn trong việc hoạch định và thực thi chính sách, khiến cho cả hai mục tiêu đều không đạt được Một ví dụ điển hình là quyết định đóng cửa tuyến đường xuyên rừng vào ngày 17/11/2014 mà chưa thực hiện di dời, dẫn đến tình trạng người dân bị cô lập và phản ứng lại với chính quyền.

Trong ấp 5 của xã Mã Đà, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai, nằm trong vùng lõi của KBTTVĐ, có 412 hộ với 1.732 nhân khẩu, trong đó tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo cao nhất toàn xã Khu vực này gặp nhiều khó khăn về hạ tầng, đất canh tác hạn chế và quyền sử dụng đất chưa được xác lập, dẫn đến người dân phụ thuộc vào nông nghiệp và làm thuê Kinh tế khó khăn khiến nhiều trẻ em phải bỏ học sớm, tạo ra nguy cơ nghèo đói kéo dài qua nhiều thế hệ Để đạt được mục tiêu bảo tồn tài nguyên, cần giải quyết vấn đề sinh kế cho người dân Việc thực hiện nghiên cứu đánh giá tổng hợp về nguồn lực hiện tại và tác động chính sách là cần thiết để đưa ra khuyến nghị phù hợp, cải thiện sinh kế cho cộng đồng.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này phân tích tác động của chính sách đến sinh kế của người dân trong khu bảo tồn, thông qua việc đánh giá tài sản sinh kế và tình trạng tổn thương của các hộ dân Bằng cách tổng hợp ý kiến đa chiều và thực trạng hiện tại, tác giả đề xuất những thay đổi chính sách nhằm cải thiện sinh kế cho hộ dân, đồng thời đáp ứng yêu cầu bảo tồn tài nguyên.

3 Số liệu thống kê 2014 của Ủy ban Nhân dân xã Mã Đà.

Câu hỏi nghiên cứu

1 Hiện trạng sinh kế của người dân trong KBTTVĐ thể hiện như thế nào thông qua các loại tài sản sinh kế và tình trạng dễ bị tổn thương?

2 Các chính sách hiện hành tác động như thế nào đến sinh kế của người dân trong KBTTVĐ thông qua việc ảnh hưởng lên các loại tài sản sinh kế và tình trạng dễ bị tổn thương?

3 Những thay đổi chính sách nào là cần thiết để cải thiện sinh kế cho hộ dân trong yêu cầu bảo tồn tài nguyên?

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu tập trung vào sinh kế của các hộ dân trong khu bảo tồn thiên nhiên, đặc biệt là bối cảnh dễ bị tổn thương và các chính sách liên quan Nghiên cứu sẽ khảo sát một số hộ dân tại ấp 5, xã Mã Đà, hoàn toàn nằm trong khu bảo tồn thiên nhiên.

Phạm vi không gian: Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại ấp 5, xã Mã Đà, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai

Phạm vi thời gian: Nghiên cứu đƣợc thực hiện trong vòng chín tháng từ 10/2014 – 7/2015

Phạm vi chính sách: Nghiên cứu tập trung vào các chính sách liên quan đến chủ trương bảo tồn và phát triển sinh kế cho người dân trong KBTTVĐ.

Cấu trúc luận văn

Chương 3 của luận văn tổng hợp cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu nền tảng và phương pháp thiết kế nghiên cứu Chương 4 trình bày những kết quả chính của nghiên cứu Trong chương 5, tác giả thực hiện phân tích và thảo luận về các kết quả này Cuối cùng, chương 6 đưa ra các kết luận và khuyến nghị chính sách quan trọng.

TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên

Ấp 5 nằm về phía Tây Bắc của xã Mã Đà Phạm vi ranh giới: phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước (giới hạn bởi sông Mã Đà), phía Nam giáp ấp 4 và ấp 6, phía Đông giáp ấp 7, phía Tây giáp xã Hiếu Liêm Tọa độ địa lí (Theo hệ quy chiếu VN-2000): 1244,188’ - 1258,357’Bắc và 415,479’ - 428,046’Đông Toàn bộ diện tích ấp 5 nằm trong khu quy hoạch rừng đặc dụng của KBTTVĐ (Phụ lục 2 và Phụ lục 7)

KBTTVĐ, có nguồn gốc từ Khu Dự trữ thiên nhiên Vĩnh Cửu được thành lập năm 2003, đã trải qua nhiều lần sáp nhập và đổi tên Vào ngày 29/06/2011, khu vực này được UNESCO công nhận là vùng lõi của Khu Dự trữ Sinh quyển Đồng Nai KBTTVĐ tọa lạc ở phía Bắc tỉnh Đồng Nai, với tổng diện tích tự nhiên lên đến 91.152 ha, bao gồm cả rừng và mặt nước hồ Trị An Khu bảo tồn này sở hữu hệ sinh thái động thực vật đa dạng, trong đó có nhiều loài quý hiếm được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam và Sách Đỏ IUCN toàn cầu.

Sơ đồ 2.1 Đặc điểm tự nhiên của KBTTVĐ

(Nguồn: Tác giả tổng hợp thông tin theo “Khu bảo tồn thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai tiềm năng và phát triển” của Trần Văn Mùi và đ.t.g năm 2012).

Đặc điểm dân số và hoạt động sinh kế

Dân số ấp 5 hiện có 1.732 nhân khẩu và 412 hộ gia đình, trong đó có 93 hộ nghèo và 38 hộ cận nghèo Thành phần dân tộc tại đây chủ yếu là người Kinh với 408 hộ, bên cạnh đó còn có 1 hộ người Hoa, 1 hộ người Nùng, 1 hộ người Mường và 1 hộ người Chàm.

Người dân sinh sống trên khu vực rộng 20 km dọc theo các tỉnh lộ 322 và xung quanh hồ Bà Hào, với bốn cụm dân cư được phân bố rõ ràng Số hộ dân trong từng cụm được thể hiện trong Bảng 2.1.

Bảng 2.1 Số hộ dân ở các cụm dân cƣ ấp 5

Cụm Rang Rang Cụm Suối Sai – Be 18 Cụm Đồng 4 Cụm Bà Hào

Số hộ dân 33 hộ 17 hộ 137 hộ 225 hộ

(Nguồn: Số liệu do ấp trưởng ấp 5 cung cấp) Đặc điểm của các cụm dân cƣ:

Cụm Rang Rang và cụm Suối Sai - Be 18 là hai cụm dân cư nằm ở cuối tỉnh lộ 322, giáp ranh với tỉnh Bình Phước và cách xa các khu dân cư khác Năm 2015, 50 hộ dân trong hai cụm này đã được ưu tiên di dời để đóng cửa tuyến đường xuyên rừng Hiện tại, dự án di dời đã hoàn tất việc đo đạc và khảo sát để thực hiện bồi thường cho các hộ dân.

Cụm Đồng 4 nằm trong khu vực đường dân sinh, rẽ nhánh từ tỉnh lộ 322, nhưng gặp nhiều bất lợi do điện lưới chưa được kéo đến toàn bộ khu dân cư và nguồn nước thường xuyên khô cạn Tại đây, hộ nghèo chiếm tỷ lệ cao, chủ yếu hoạt động trong nghề rừng và làm thuê.

Cụm Bà Hào, tọa lạc dọc theo tỉnh lộ 322 và xung quanh hồ Bà Hào, có vị trí thuận lợi cho việc kinh doanh và cung cấp dịch vụ Hệ thống điện nước tại đây đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động nông nghiệp hơn so với cụm Đồng 4.

Cơ cấu nghề nghiệp tại ấp 5 được phân bổ như sau: 25% hộ gia đình làm nghề nông, 25% hộ kinh doanh buôn bán và cung cấp dịch vụ, 13% làm công nhân tại khu công nghiệp Trảng Bom, trong khi 38% còn lại làm thuê và tham gia vào nghề rừng không chính thức Thông tin này được cung cấp bởi trưởng ấp 5.

Cơ cấu quản lí

Hiện tại ở ấp 5 có hai cơ quan chức năng quản lí là UBND xã Mã Đà và KBTTVĐ

UBND xã có trách nhiệm quản lý và tổ chức các hoạt động liên quan đến cộng đồng dân cư, trong khi KBTTVĐ quản lý toàn bộ tài nguyên, bao gồm cả đất đai Mối quan hệ không gắn kết giữa con người và tài sản có thể dẫn đến xung đột về mục tiêu sinh kế và bảo tồn trong khu vực.

Các chính sách hiện hành

Ấp 5 nằm trong phân khu phục hồi sinh thái và phân khu dịch vụ hành chính của rừng đặc dụng nên chịu sự chi phối của các luật bảo vệ tài nguyên về việc khai thác lâm sản, trồng trọt, chăn nuôi, xây dựng nhà cửa, nhận khoán đất rừng và tham gia phát triển du lịch sinh thái Một số quy định tiêu biểu đƣợc trình bày trong Sơ đồ 2.2

Sơ đồ 2.2 Một số quy định của chính sách bảo tồn

Luật Bảo vệ và Phát triển rừng

Luật Đa dạng sinh học

Hộ dân được giao khoán rừng nhằm bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng trong khu vực phục hồi sinh thái Họ có quyền khai thác và sử dụng bền vững các loài thực vật ngoài gỗ, miễn là không nằm trong danh mục các loài nguy cấp, quý, hiếm.

Cấm chăn nuôi gia súc, gia cầm theo quy mô nông trại

Cấm nuôi, trồng, thả vào rừng đặc dụng các loài động vật, thực vật không có nguồn gốc bản địa hay ngoại lai

Người dân được tham gia với dự án phát triển du lịch sinh thái ở địa phương

BQL rừng đặc dụng có thể cho tổ chức, cá nhân thuê hoặc liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch sinh thái

Cấm xây dựng công trình, nhà ở trái phép trong phân khu phục hồi sinh thái

Cấm săn bắt, khai thác loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm

Năm 2011, Trung tâm Sinh thái – Văn hóa - Lịch sử - Chiến khu Đ được xây dựng nhưng không có hoạt động phát triển du lịch nào Việc xây dựng Trung tâm Sinh thái đã làm thay đổi dòng chảy nước, ảnh hưởng đến các hộ dân ở khu vực Đồng 4 do mạch nước ngầm bị khô cạn.

2.4.2 Chính sách giao khoán đất

Sau khi lâm trường Mã Đà đóng cửa rừng tự nhiên vào năm 2001 - 2002, người dân canh tác trên đất tự khai khẩn đã được xác định diện tích và lập sổ hợp đồng giao khoán theo Nghị định 01/CP của Chính phủ Đất giao khoán có thời hạn 50 năm, có thể bị thu hồi và không có giá trị thế chấp Hợp đồng quy định rằng người dân chỉ được dựng lán trại tạm thời để trông coi vườn tược mà không được xây dựng nhà cửa kiên cố.

Chủ trương di dời đã được khởi xướng từ năm 2001, với trách nhiệm được chuyển giao từ các lâm trường Mã Đà, Hiếu Liêm sang UBND huyện Vĩnh Cửu để phối hợp lập dự án di dời trong suốt 15 năm qua Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có kế hoạch khả thi nào được phê duyệt, khiến các hộ dân sống trong trạng thái chuẩn bị cho việc di dời mà không có thông tin cụ thể về thời gian thực hiện.

2.4.4 Những chuyển đổi chính sách

Vào ngày 13/10/2014, UBND tỉnh Đồng Nai đã chỉ đạo đóng tuyến đường tỉnh lộ 322 qua khu bảo tồn KBTTVĐ sang tỉnh Bình Phước theo công văn số 9606/UBND-CNN Tuy nhiên, do 50 hộ dân sống dọc và cuối tuyến đường chưa được di dời, nên tuyến đường này đã phải mở lại UBND huyện Vĩnh Cửu đang ưu tiên di dời các hộ dân này, sau đó sẽ đóng cửa tuyến đường xuyên rừng 322 để hạn chế sự đi lại của người dân qua vùng lõi.

UBND huyện đã đề xuất xây dựng đường dân sinh ven hồ Trị An nhằm ổn định sinh kế cho 860 hộ dân tại chỗ, giảm thiểu số lượng hộ di dời cần thiết.

460 hộ Đây là phương án khả thi hơn để có thể thúc đẩy tiến độ di dời.

TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

Khung phân tích

Đề tài này áp dụng khung phân tích sinh kế bền vững của Bộ Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID, 2001) nhằm xác định các yếu tố cấu thành sinh kế của con người và phân tích mối quan hệ giữa các chính sách và những yếu tố này.

Sinh kế được hình thành từ năng lực con người, tài sản vật chất và xã hội mà họ có thể tiếp cận Các hoạt động cần thiết để phối hợp các nguồn lực này nhằm mục đích kiếm sống là rất quan trọng (Robert Chambers và Gordon R Conway, 1991, tr.6).

Sinh kế bền vững được định nghĩa là khả năng tự bảo vệ trước các tổn thương mà không cần sự can thiệp từ bên ngoài, đồng thời không gây hại cho sinh kế của người khác và không làm cạn kiệt nguồn tài nguyên cho các thế hệ tương lai (DFID, 2001).

Sơ đồ 3.1 Khung phân tích sinh kế bền vững theo DFID

(Nguồn: DFID, 2001, tác giả dịch và vẽ lại)

KHUNG SINH KẾ BỀN VỮNG

Tăng thu nhập Tăng phúc lợi Giảm tổn thương Cải thiện an ninh lương thực

Sử dụng nguồn lực tự nhiên bền vững

KẾT QUẢ SINH KẾ TÀI SẢN SINH KẾ Ảnh hưởng

Các cú sốc Các xu hướng Tính mùa vụ

BỐI CẢNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG

CÁC CƠ CẤU VÀ QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI

Chính quyền các cấp Khu vực tư nhân

Văn hóa Chính sách Pháp luật nh ằm đ ạt đư ợ c

Theo khung phân tích này, việc tìm hiểu và phân tích sinh kế dựa trên mối liên hệ tương tác giữa các nhóm yếu tố chính sau đây:

Bối cảnh tổn thương đề cập đến các tình huống bất lợi mà con người không thể xử lý hiệu quả (GLOPP, 2008, tr.3) Theo DFID, tổn thương được phân loại thành ba loại chính.

Các cú sốc có thể xảy ra bao gồm tai nạn khi đi rừng, bệnh tật dẫn đến mất khả năng lao động, thời tiết bất lợi và dịch bệnh, tất cả đều có thể làm suy giảm tài sản của hộ gia đình.

Xu hướng hiện nay cho thấy sự suy giảm tài nguyên rừng có thể khai thác, kế hoạch đóng cửa các tuyến đường xuyên rừng, cùng với giá thu mua thấp hơn so với các địa phương lân cận.

Tính mùa vụ theo chu kì thu hoạch cây trồng và các loại sản vật rừng hay mùa cần đến lao động làm việc thuê

Tài sản sinh kế được phân thành năm loại chính: vốn con người, vốn tự nhiên, vốn vật chất, vốn tài chính và vốn xã hội Sự kết hợp giữa các loại tài sản này tạo thành một ngũ giác với hình dạng và kích thước khác nhau, tùy thuộc vào từng hộ gia đình (DFID, 2001).

Nguồn vốn con người bao gồm kiến thức, kỹ năng và năng lực tiềm tàng của từng cá nhân, giúp họ tạo ra phúc lợi cho bản thân và xã hội (OECD).

Khảo sát ở cấp độ hộ gia đình cho thấy vốn nhân lực được xác định qua năm yếu tố chính: số nhân khẩu trong hộ, số lao động tạo thu nhập, trình độ giáo dục, kiến thức và kỹ năng của các thành viên trong gia đình (FAO, 2005, tr.3).

Nguồn vốn xã hội là mối quan hệ kết nối giữa các cá nhân trong xã hội, giúp họ phối hợp hoạt động hiệu quả Sự kết nối này không chỉ dựa trên niềm tin và sự hiểu biết lẫn nhau mà còn dựa vào các giá trị chung được chia sẻ.

Người nghèo thường dựa vào vốn xã hội để tìm kiếm sự hỗ trợ, nhờ vào tính an toàn phi chính thức mà nó cung cấp Các kết nối theo chiều dọc và chiều ngang, cùng với sự đồng thuận về việc tuân thủ nguyên tắc, đã giúp giảm chi phí và nâng cao hiệu quả trong các hoạt động giao dịch của nhóm hộ (DFID, 2001).

Một số tài nguyên quan trọng đối với sinh kế của người dân ấp 5 bao gồm đất đai, nguồn nước, động thực vật rừng và trữ lượng cá dưới suối tự nhiên Nguồn vốn tự nhiên đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với những người có hoạt động sinh kế chủ yếu dựa vào tài nguyên thiên nhiên, như trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt thủy sản và thu lượm các sản phẩm từ rừng.

Nguồn vốn vật chất bao gồm tài sản công cộng và tài sản sở hữu tư nhân Tài sản công cộng bao gồm cơ sở hạ tầng kỹ thuật như đường sá, phương tiện giao thông công cộng, nguồn nước sạch, hệ thống điện và truyền thông, cùng với cơ sở hạ tầng xã hội như trường học và cơ sở y tế Trong khi đó, tài sản sở hữu tư nhân của người dân ấp 5 bao gồm nhà cửa, xe cộ, máy móc, thiết bị, dụng cụ lao động, quầy tạp hóa, vật nuôi và phương tiện thông tin.

Nguồn vốn tài chính là tiền và các tài sản dễ dàng chuyển đổi thành tiền, phục vụ cho việc đạt được các mục tiêu sinh kế Vốn tài chính bao gồm nguồn thu nhập, tiết kiệm tiền mặt, tín dụng, bảo hiểm, trang sức, vật nuôi và trợ cấp.

Các cơ cấu và quy trình chuyển đổi đóng vai trò quan trọng trong môi trường thể chế, ảnh hưởng đến cách tổ chức và sự hiện diện của các chính sách cũng như quy định pháp luật, từ đó tác động trực tiếp đến hoạt động sinh kế của người dân (DFID, 2001).

Các nghiên cứu trước

Nghiên cứu tình huống ấp 5 dựa trên cơ sở lý thuyết từ các nghiên cứu trước đó nhằm phát triển chiến lược nghiên cứu, củng cố lập luận và đề xuất các khuyến nghị chính sách hiệu quả.

(1) Về cơ sở để xây dựng chiến lƣợc nghiên cứu:

Tác giả tham khảo cách thiết kế nghiên cứu của ba tác giả:

Nguyễn Hồng Hạnh (2013) nghiên cứu về sinh kế bền vững cho các hộ dân tộc thiểu số sống tại các vùng định canh, định cư, tập trung vào huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu các giải pháp phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và nâng cao đời sống cho cộng đồng dân tộc thiểu số, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của khu vực.

Nguyễn Thị Minh Phương (2011), Sinh kế của đồng bào dân tộc Ê Đê: Nghiên cứu tình huống tại xã Eabar, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắklăk

Nguyễn Xuân Vinh (2014),Chính sách sinh kế kết hợp bảo vệ tài nguyên thiên nhiên:

Tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau, các nghiên cứu đã áp dụng khung phân tích DFID để xây dựng bảng câu hỏi, nhằm thu thập thông tin sơ cấp về sinh kế Những nghiên cứu này không chỉ cung cấp định hướng cho quá trình nghiên cứu mà còn xác định các mục cần thiết trong việc thiết kế bảng hỏi và phương pháp cấu trúc luận văn.

Bài viết nhấn mạnh rằng việc bảo vệ lợi ích của người dân trong khu bảo tồn là rất quan trọng, dựa trên nghiên cứu của IUCN Việt Nam (2008) và các tài liệu quốc tế về quản lý tài nguyên thiên nhiên Người dân cần được coi là đối tác bình đẳng trong quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên, cũng như hưởng lợi từ các chiến lược bảo tồn Họ có quyền không bị di dời khỏi khu vực sinh sống lâu dài, và nếu cần thiết phải di dời, thì phải được thực hiện một cách tự nguyện, thông báo trước và bồi thường hợp lý Ngoài ra, vấn đề giao rừng cho cộng đồng dân cư cũng cần được xem xét dựa trên các khuyến nghị trong nghiên cứu liên quan.

Tô Xuân Phúc và Trần Hữu Nghị (2014) trong báo cáo về giao đất rừng nhấn mạnh rằng chính sách giao đất - rừng lâu dài cho hộ dân có hiệu quả trong bảo vệ rừng và cải thiện sinh kế, nhưng diện tích được giao lại rất hạn chế Hiện tại, phần lớn diện tích rừng thuộc về các tổ chức Nhà nước, dẫn đến tình trạng bao chiếm đất đai và hạn chế quỹ đất cho các hộ gia đình Nghiên cứu của Vũ Thị Ngọc (2012) chỉ ra rằng nguồn vốn con người và tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện sinh kế, đồng thời đề xuất phát triển mô hình nông – lâm kết hợp và khuyến khích chăn nuôi gia súc lớn ở vùng cao Ngoài ra, nghiên cứu của Nguyễn Xuân Vinh (2014) cũng nhấn mạnh vai trò của Nhà nước trong mô hình sản xuất theo nhóm, góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và cải thiện sinh kế cộng đồng.

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Xuân Vinh đề xuất mô hình sinh kế cộng đồng nhằm cải thiện khả năng tiếp cận vốn vật chất và tài chính Thiếu hụt vốn và kỹ thuật có thể được giải quyết thông qua mô hình hợp tác xã và nhóm sản xuất có sự hỗ trợ của Nhà nước Nghiên cứu của Nguyễn Đức Nhật và cộng sự (2013) về các mô hình giảm nghèo ở Việt Nam chỉ ra rằng cách hỗ trợ sinh kế hiệu quả cho người nghèo là “nhỏ, chắc, dần dần và thích ứng thực tế”, thay vì các chương trình giảm nghèo “lớn, đại trà, nhanh và theo mệnh lệnh hành chính” Những chương trình này khuyến khích người dân làm chủ dự án và thúc đẩy quá trình giảm nghèo nội sinh Nghiên cứu cũng nhấn mạnh vai trò kết nối nông dân với thị trường, hợp tác hiệu quả với doanh nghiệp và phát huy vai trò của phụ nữ trong tín dụng vi mô theo nhóm Hệ thống giám sát đánh giá kết hợp với cơ chế phân quyền giúp duy trì và nhân rộng hoạt động sau khi dự án kết thúc, đảm bảo tính bền vững cho các chương trình giảm nghèo.

Thiết kế nghiên cứu

Chiến lược thực hiện nghiên cứu bao gồm các bước quan trọng: đầu tiên, thu thập thông tin thứ cấp để xác định mẫu phân tầng; sau đó, tiến hành phỏng vấn sơ bộ nhằm xây dựng bảng câu hỏi khảo sát; tiếp theo là thiết kế bảng câu hỏi và lựa chọn phương thức khảo sát phù hợp; tiếp tục là thực hiện lấy mẫu và tiến hành khảo sát để thu thập thông tin sơ cấp; cuối cùng, xử lý và phân tích kết quả điều tra theo Sơ đồ 3.2 và Phụ lục 10.

Sơ đồ 3.2 Quy trình thực hiện nghiên cứu

(Nguồn: Tác giả tự thiết kế)

3.3.2 Thiết kế bảng câu hỏi

Bảng câu hỏi sơ khởi đƣợc xây dựng theo hai căn cứ:

Danh sách các thông tin cần thu thập về tài sản, tổn thương, hoạt động sinh kế và tác động chính sách được nêu trong tài liệu hướng dẫn khung sinh kế bền vững của DFID (2001) và FAO (2005).

Bảng câu hỏi khảo sát về các đề tài sinh kế được xây dựng dựa trên khung phân tích DFID, theo nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Xuân Vinh (2014), Nguyễn Hồng Hạnh (2013) và Nguyễn Thị Minh Phương.

Các câu hỏi gồm hai loại:

Câu hỏi đóng với đáp án có sẵn được xây dựng dựa trên quan sát thực tế và thông tin thứ cấp liên quan, giúp thu thập dữ liệu một cách hiệu quả.

 Dạng câu hỏi mở để thu thập thông tin chia sẻ cụ thể và chi tiết về hộ gia đình

Bảng câu hỏi chính thức đƣợc hoàn thiện dần trong suốt quá trình khảo sát theo trình tự:

 Khảo sát sơ bộ 4 hộ gia đình để hoàn chỉnh các phương án của dạng câu hỏi đóng trong bảng câu hỏi sơ khởi

 Khảo sát chính thức trên mẫu đã chọn và điều chỉnh bảng hỏi sau mỗi lần khảo sát (Phụ lục 30)

3.3.3 Cách thức chọn mẫu khảo sát

Nghiên cứu đã tiến hành lấy mẫu từ 362 hộ dân, giảm 50 hộ dân đang trong quá trình di dời từ tổng số 412 hộ dân của ấp Mẫu khảo sát bao gồm 37 hộ dân, chiếm 10% tổng thể.

Khi chọn mẫu phân tầng, cần dựa trên bốn tiêu chí quan trọng: đặc điểm dân tộc, mức sống, nghề nghiệp chính và khu vực sống của hộ dân Những tiêu chí này có thể ảnh hưởng đáng kể đến sinh kế của hộ dân, theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Xuân Vinh (2014).

Bảng 3.1 Các tiêu chí lấy mẫu

(Đơn vị tính: hộ gia đình)

Các tiêu chí lấy mẫu Số hộ dân Tỉ lệ

Tổng thể Mẫu Tổng thể Mẫu

Mức sống của hộ dân

Nghề nghiệp chính của hộ dân

 Công nhân khu công nghiệp 46 5 12,7% 13,5%

(Nguồn: Số liệu cung cấp bởi UBND xã Mã Đà và ấp trưởng ấp 5)

Tỉ lệ hộ dân tộc trong tổng thể chỉ đạt 0,8%, vì vậy không có mặt trong mẫu khảo sát Tuy nhiên, các tiêu chí khác đều được đảm bảo về mặt tỉ lệ trong tổng thể.

3.3.4 Cách thu thập dữ liệu khảo sát Đối với hộ gia đình: Người phỏng vấn trực tiếp nêu từng câu hỏi Câu trả lời được ghi nhận trên văn bản giấy Mỗi cuộc phỏng vấn với hộ gia đình diễn ra trong thời gian từ 30 –

120 phút Có ghi âm trường hợp mẫu để rà soát thông tin

Trong quá trình phỏng vấn, tác giả chủ động đặt câu hỏi gợi mở ngoài bảng hỏi sẵn có để quan sát thái độ và kiểm chứng thông tin, đồng thời thăm dò ý kiến đánh giá của cá nhân và tìm hiểu thông tin về các hộ lân cận, từ đó lựa chọn đối tượng khảo sát tiếp theo Đối với chính quyền và chuyên gia, phỏng vấn được thực hiện trực tiếp hoặc qua điện thoại, với nội dung được ghi chép bằng giấy và ghi âm khi có sự cho phép.

Các câu hỏi phỏng vấn chính quyền và các chuyên gia đƣợc liệt kê theo dạng gợi mở

Tác giả có thể linh hoạt điều chỉnh trong quá trình đối thoại

Câu hỏi phỏng vấn chính quyền tập trung vào chính sách của cơ quan, tác động đến cộng đồng địa phương và kế hoạch thực hiện Đồng thời, câu hỏi dành cho chuyên gia xoay quanh tính khả thi của các đề xuất chính sách địa phương trong lĩnh vực chuyên môn của họ.

3.3.5 Phương pháp xử lí và phân tích dữ liệu

Theo quản lý của UBND xã, các hộ dân được chia thành ba nhóm: nghèo, cận nghèo và không nghèo Phân tích dữ liệu cho thấy nhóm cận nghèo chiếm tỷ lệ thấp và không đặc trưng, vì vậy tác giả đã gộp chung các hộ nghèo và cận nghèo thành một nhóm nghèo, trong khi nhóm còn lại được xác định là nhóm không nghèo.

Dữ liệu thu thập ở dạng thông tin dàn trải đƣợc tiến hành phân nhóm và mã hóa phục vụ cho mục tiêu phân tích

Việc thiếu thông tin về thu nhập do các hộ gia đình không cung cấp, vì nhiều lý do như không nhớ hoặc từ chối, có thể được bù đắp bằng cách sử dụng thông tin về chi tiêu tương đương.

Nghiên cứu sử dụng chủ yếu là chỉ tiêu trung bình và tỉ lệ mẫu của thống kê mô tả

Nghiên cứu sử dụng biểu đồ và bảng để trình bày thông tin, thực hiện so sánh giữa các nhóm hộ và rút ra kết luận.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Nguồn vốn sinh kế hộ gia đình

Theo số liệu quan sát, hộ nghèo có quy mô trung bình lớn hơn hộ không nghèo, với 5,00 người so với 4,54 người Tỉ lệ phụ thuộc trong hộ nghèo cũng cao hơn đáng kể, với 3,00 người phụ thuộc trên 2,00 người lao động, trong khi hộ không nghèo chỉ có 1,62 người phụ thuộc trên 2,92 người lao động.

Biểu đồ 4.1 Cơ cấu thành phần hộ gia đình theo quy mô bình quân từng nhóm hộ

Số thành viên 006 trong hộ

Số thành viên phụ thuộc

Số thành viên tham gia lao động

Trẻ em trong độ tuổi đi học ở hộ nghèo chiếm tỷ lệ gấp đôi so với hộ không nghèo (1,73 so với 0,85) Hơn nữa, số thành viên thường xuyên ốm đau hoặc mất khả năng lao động trong nhóm hộ nghèo cao gấp 3,4 lần so với nhóm hộ không nghèo (1,18 so với 0,35) Điều này cho thấy gánh nặng phụ thuộc đang tạo ra áp lực kinh tế lớn đối với lực lượng lao động của hộ nghèo.

Theo khảo sát, chỉ có 5% lao động trong nhóm hộ nghèo đã qua đào tạo nghề, và không có lao động nào tạo thu nhập từ ngành nghề đã được đào tạo Trong khi đó, tỷ lệ này ở nhóm hộ không nghèo lần lượt là 22% và 17%.

Nghiên cứu về vấn đề giáo dục tập trung vào giai đoạn từ 2001 đến 2015, chỉ ra rằng mọi đầu tư vào hạ tầng xã hội đều bị hạn chế kể từ khi thực hiện chủ trương di dời vào năm 2001.

Bảng 4.1 Tỉ lệ trẻ em nghỉ học sớm trong giai đoạn 2001-2015 phân theo nhóm hộ

Số trẻ em trong độ tuổi đến trường Số trẻ em phải nghỉ học sớm

Tỉ lệ trẻ em nghỉ học sớm

Ở ấp 5, tình trạng bất bình đẳng giáo dục đối với nữ giới không tồn tại, với tỷ lệ trẻ em gái nghỉ học sớm thấp hơn so với trẻ em trai ở cả hai nhóm hộ nghèo và không nghèo.

Tình trạng nghỉ học sớm chủ yếu do điều kiện kinh tế gia đình không đảm bảo, với 100% hộ nghèo cho biết họ không đủ khả năng cho con tiếp tục học Trong khi đó, ở nhóm hộ không nghèo, lý do kinh tế chiếm 64%, và 25% trẻ em không muốn tiếp tục đến trường (Biểu đồ 4.2).

Biểu đồ 4.2 Nguyên nhân tình trạng nghỉ học sớm phân theo nhóm hộ

Phần lớn trẻ em nghỉ học sau lớp 5 (Biểu đồ 4.3) vì hạ tầng giáo dục không có sẵn tại ấp cho các cấp học tiếp theo (Phụ lục 15)

Biểu đồ 4.3 Trình độ học vấn của trẻ em nghỉ học sớm phân theo nhóm hộ

Hộ nghèo Hộ không nghèo Điều kiện kinh tế gia đình không đảm bảo Trẻ không muốn đi học

Sức khỏe, năng lực của trẻ không đảm bảo

Hộ nghèo Hộ không nghèo nguồn vốn này Sinh kế chính của 62% hộ khảo sát thuộc ba nhóm ngành kể trên (Biểu đồ 4.4)

Biểu đồ 4.4 Tỉ lệ lao động phân theo nhóm ngành trong mẫu khảo sát

Các hộ gia đình thường đa dạng hóa các nguồn sinh kế để tăng thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau Kết quả khảo sát chỉ ra rằng vốn tự nhiên vẫn giữ vai trò quan trọng trong việc xác định nguồn gốc thu nhập thực tế của các hộ dân.

Biểu đồ 4.5 cho thấy tỉ lệ thu nhập của các hộ làm nông phân theo nguồn gốc thực tế Đối với họ, đất đai và nguồn nước đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất Hiện tại, đất sản xuất của người dân chủ yếu được hình thành từ hoạt động khai hoang.

Công nhân trong khu công nghiệp Kinh doanh buôn bán, dịch vụ Nghề nông

Nghề rừng (nhặt chai, chích cá, bắt thú)

Các ngành nghề dịch vụ yêu cầu kĩ năng (cắt tóc, sửa xe, làm thuốc)

Cán bộ nhà nước (lương, trợ cấp, lương hưu)

Công nhân Kinh doanh buôn bán

Nghề nông (trồng trọt, chăn nuôi)

Nghề rừng (nhặt chai, chích cá, bắt thú)

Làm thuê Không có việc làm (nhờ trợ cấp của người thân, xã hội)

Từ khoảng năm 1980, các lâm trường đã được thành lập và hoạt động, với việc đến năm 2001 tiến hành đo đạc, giải thửa và lập hợp đồng giao khoán 50 năm (sổ xanh) cho người dân sản xuất nông nghiệp Diện tích đất sản xuất trung bình của các hộ nghèo chỉ dưới 0,5 ha, thấp hơn nhiều so với mức trung bình 3 ha của các hộ không nghèo, điều này cho thấy sự chênh lệch rõ rệt trong điều kiện sản xuất giữa hai nhóm hộ.

Biểu đồ 4.6 Diện tích đất sản xuất trung bình phân theo nhóm hộ

Diện tích sản xuất hạn chế khiến các hộ nghèo gặp khó khăn trong việc đầu tư, dẫn đến năng suất đất thấp Cụ thể, thu nhập từ trồng trọt của hộ nghèo chỉ đạt trung bình 935.000 đồng/tháng trên mỗi 1.000 m² đất canh tác, thấp hơn một nửa so với thu nhập của hộ không nghèo, là 2.182.000 đồng/tháng.

Biểu đồ 4.7 Thu nhập trung bình từ trồng trọt phân theo nhóm hộ

Hộ nghèo Hộ không nghèo Diện tích đất sản xuất trung bình (mét vuông)

Hộ nghèo Hộ không nghèo Thu nhập trung bình từ trồng trọt (ngàn đồng/tháng/1000 mét vuông)

Nguồn nước tưới tại ấp 5 chủ yếu được khai thác từ suối, hồ và giếng Toàn xã thiếu các công trình thủy lợi, dẫn đến việc tưới tiêu phụ thuộc vào sự đầu tư của từng hộ gia đình Theo thống kê, 67% hộ nghèo và 40% hộ không nghèo không có nguồn nước tưới.

Biểu đồ 4.8 Tình trạng nước tưới nông nghiệp phân theo nhóm hộ

Nghề rừng hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên, với nhiều hình thức khai thác sản vật trái phép ở ấp 5, bao gồm nhặt chai, chặt cây thuốc nam, chặt mây, hái trái mây, hái ươi, chặt cây gỗ, bắt cá, và săn bắn thú rừng Trong số đó, hoạt động nhặt chai được người dân thừa nhận là phổ biến nhất.

Dòng thu nhập và chi tiêu

Thu nhập bình quân đầu người của nhóm hộ nghèo chỉ đạt 942.000 đồng/tháng, barely đủ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trung bình 875.000 đồng/tháng Trong khi đó, nhóm hộ không nghèo có thu nhập bình quân đầu người lên tới 2.386.000 đồng/tháng, gấp 2,5 lần so với hộ nghèo, với mức chi tiêu bình quân là 1.835.000 đồng/tháng, gấp 2 lần hộ nghèo.

4 Dự án bố trí, sắp xếp, ổn định dân cƣ xã Mã Đà, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai

Hộ không nghèo có sự chênh lệch lớn hơn giữa thu nhập và chi tiêu so với hộ nghèo, cho phép họ tích lũy khoản dôi dư Khoản dôi dư này có thể được huy động nhanh chóng để phục vụ cho các mục đích tiêu dùng bất ngờ hoặc đầu tư nhằm gia tăng thu nhập trong tương lai.

Biểu đồ 4.9 Chi tiêu và thu nhập trung bình phân theo nhóm hộ

Mẫu khảo sát cho thấy sự phân phối thu nhập không đồng đều, với 40% hộ dân có thu nhập bình quân đầu người thấp nhất đang phải đối mặt với bất bình đẳng Nhóm này thiếu hụt nguồn lực tài chính và cần được hỗ trợ để cải thiện điều kiện sống.

Hộ nghèo Hộ không nghèo

Chi tiêu bình quân (ngàn đồng/người/tháng) Thu nhập bình quân (ngàn đồng/người/tháng)

Biểu đồ 4.10 Đường phân phối thu nhập theo nhóm ngũ phân của mẫu khảo sát

Bối cảnh tổn thương

Các hộ nông dân đang phải đối mặt với nhiều cú sốc từ thời tiết, nguồn nước và dịch bệnh, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài sản thu hoạch từ cây trồng và vật nuôi Cụ thể, 21% hộ nông dân bị thất thu hoặc lỗ vốn do dịch bệnh, trong khi 29% gặp khó khăn vì mưa ngập và sương muối Chỉ có 50% hộ nông dân thực sự thu được lợi nhuận từ đầu tư nông nghiệp.

Sự suy giảm trong hoạt động trồng trọt đã dẫn đến giảm nhu cầu thuê mướn lao động trong mùa thu hoạch, gây ảnh hưởng tiêu cực đến công ăn việc làm của các hộ làm thuê.

Trong bối cảnh các hộ kinh doanh và cung cấp dịch vụ, thị trường khách hàng đang trở nên hạn chế hơn do chính sách đóng cửa tuyến đường xuyên rừng trong tương lai Hệ quả của chính sách này sẽ dẫn đến sự sụt giảm thu nhập đáng kể cho các hộ này, gây ra những tổn thương không thể tránh khỏi.

Diện tích canh tác hạn chế và mô hình sản xuất riêng lẻ gây ra sản phẩm nông nghiệp với số lượng ít và chất lượng không đồng nhất Hệ quả là giá thu mua tại địa phương thường thấp hơn so với sản phẩm tương tự ở các khu vực lân cận.

62% hộ dân làm nông, làm thuê và làm nghề rừng đều chịu sự ảnh hưởng của biến động thu nhập theo mùa vụ (Bảng 4.6)

Bảng 4.6 Bảng mô tả thời vụ trong năm Đối tƣợng cho thu nhập T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12

Xoài Hái quả Điều Hái quả

Chai Mùa nhiều Mùa ít

Làm thuê Hái quả Trồng mì

Hộ làm thuê thường có thu nhập không ổn định và phụ thuộc vào mùa vụ, dẫn đến tình trạng thất nghiệp cho người dân Công việc tại địa phương không đủ để đáp ứng nhu cầu lao động, buộc 100% hộ làm thuê phải chủ động tìm kiếm việc làm xa hơn ở các xã, huyện hoặc tỉnh lân cận.

Chiến lược sinh kế ứng phó tổn thương

Đặc điểm vụ mùa có ảnh hưởng lớn đến sinh kế của nhiều hộ dân trong khu vực KBTTVĐ Để khắc phục sự gián đoạn trong dòng thu nhập và nâng cao giá trị tổng thu nhập, các hộ dân ở ấp cần tìm kiếm các giải pháp hiệu quả.

5 phải đa dạng hóa sinh kế của mình

Đa dạng hóa sinh kế đòi hỏi có đủ phương tiện sản xuất và lực lượng lao động với số lượng và kỹ năng phù hợp Do đó, nguồn thu nhập từ ba ngành nghề trở lên thường chỉ xuất hiện ở các hộ gia đình không nghèo Theo số liệu, 64% hộ nghèo chỉ có thu nhập từ hai ngành nghề khác nhau.

Biểu đồ 4.15 Mức độ đa dạng hóa sinh kế phân theo nhóm hộ

Hộ nghèo thường ứng phó với tổn thương bằng cách tăng cường lao động và giảm gánh nặng phụ thuộc, dẫn đến việc cho trẻ nghỉ học sớm, với tỷ lệ trẻ em nghỉ học sớm ở hộ nghèo lên tới 42%.

Kết quả khảo sát cho thấy 82% hộ nghèo không có kế hoạch cải thiện sinh kế trong tương lai, trong khi đó, 8% hộ không nghèo dự định tự di dời và 19% có ý định chuyển đổi cây trồng Những lựa chọn này cho thấy sự thiếu hụt nguồn lực của hộ nghèo trong việc thực hiện các phương án cải thiện đời sống.

Số ngành nghề tạo thu nhập mà hộ gia đình có tham gia

Hộ nghèo Hộ không nghèo

Biểu đồ 4.16 Phương án cải thiện sinh kế phân theo nhóm hộ

Ý kiến phỏng vấn từ chính quyền và chuyên gia

Nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn sâu với nhiều nhóm đối tượng liên quan nhằm kiểm tra chéo thông tin, từ đó xây dựng nền tảng vững chắc cho các lập luận phân tích và khuyến nghị chính sách Thông tin chi tiết về các cuộc phỏng vấn có thể tham khảo trong Phụ lục 25.

Chính sách di dời đang gặp khó khăn do kinh phí lớn và sự không thống nhất về phương án hỗ trợ Phỏng vấn với Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vĩnh Cửu cho thấy dự án bị bế tắc Đề xuất giải quyết là ưu tiên hỗ trợ cho các hộ nghèo, ít tài sản và phụ thuộc vào nghề rừng, những hộ này thường chấp nhận mức hỗ trợ được đưa ra.

Về công tác bảo tồn, việc phỏng vấn đƣợc thực hiện với Hạt Kiểm lâm và Bộ phận

Ban quản lý KBTTVĐ thừa nhận rằng khả năng quản lý còn hạn chế, dẫn đến việc áp dụng giải pháp chủ yếu là cấm khai thác tất cả lâm sản ngoài gỗ, mặc dù điều này không ảnh hưởng đến việc tái sinh tài nguyên Ngoài ra, vẫn còn tồn tại những vấn đề liên quan đến quy định pháp luật về mức độ khai thác.

Tự di dời Chuyển đổi cây trồng Cải tạo vườn, cắt cây, bỏ phân

Chuyển đổi công việc cho con

Bán vườn gửi ngân hàng

Hộ nghèo và hộ không nghèo tại các xã giáp ranh cần tăng cường tương tác với các tổ chức Hội để hỗ trợ thực hiện tuyên truyền, theo dõi vi phạm và chăm lo cho đời sống của người dân.

Về công tác quản lí dân sinh, việc phỏng vấn đƣợc thực hiện với UBND xã Mã Đà,

Hội đồng Nhân dân xã Mã Đà và ấp trưởng ấp 5 đã nhận thấy rằng các chương trình hỗ trợ sinh kế, đào tạo nghề, cho vay vốn và tổ chức hợp tác xã đều không đạt hiệu quả Nguyên nhân chính là do hộ dân thiếu điều kiện hạ tầng cần thiết để sử dụng hiệu quả các khoản hỗ trợ Bên cạnh đó, sự hỗ trợ này mang tính chất nhỏ lẻ, thiếu sự phối hợp đồng bộ, dẫn đến việc không phát huy tác dụng Để nâng cao hiệu quả, cần có sự tham gia rõ ràng của người tổ chức, giám sát và theo dõi để cung cấp hỗ trợ kỹ thuật thường xuyên.

Về vấn đề giáo dục, việc phỏng vấn được thực hiện với Hiệu trưởng trường Mã Đà

Trường học ở Mã Đà đã nhận được sự hỗ trợ từ nhiều tổ chức từ thiện để xây dựng quỹ học bổng và kí túc xá cho học sinh, nhưng quy mô vẫn còn hạn chế Hiện tại, cần tác động để thay đổi nhận thức của phụ huynh, khuyến khích họ nỗ lực đưa con đến trường, trong khi nhà trường cũng hỗ trợ tối đa cho học sinh.

Nghiên cứu phỏng vấn tại Trung tâm Khuyến nông Đồng Nai và Phòng Kỹ thuật lâm sinh KBTTVĐ cho thấy, mô hình nông nghiệp tại khu vực này nên tập trung vào chăn nuôi gia súc lớn như bò và dê, đồng thời áp dụng kỹ thuật ghép cành để cải tạo vườn mà không cần phải đốn hạ cây Ngoài ra, việc phát triển hàng thủ công mỹ nghệ cần sự tham gia tích cực hơn của người dân địa phương vào chuỗi giá trị, khuyến khích họ chủ động trong việc thu mua nguyên liệu đầu vào từ rừng sản xuất Đặc biệt, quan điểm cho phép người dân khai thác bền vững rừng đặc dụng theo mô hình quốc tế cũng được nhấn mạnh, thay vì chỉ cấm đoán và di dời.

Chiến lược hỗ trợ của tổ chức phi chính phủ, qua nghiên cứu phỏng vấn chuyên gia từ Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), tập trung vào việc thay đổi nhận thức và hành vi đầu tư giáo dục nhằm giảm nghèo bền vững Dự án đề xuất kết hợp giữa hỗ trợ cơ sở vật chất và xây dựng cơ chế tuyên truyền, giám sát hiệu quả Trách nhiệm tuyên truyền và giám sát nên được giao cho nhiều nhóm đối tượng như Hội nông dân và Hội phụ nữ, nhằm thay đổi nhận thức của họ và tạo ra tác động lan tỏa đến cộng đồng dân cư.

Nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn các hộ dân từ nhiều thành phần khác nhau, và phản hồi cho thấy rằng việc cải thiện hạ tầng điện nước là một vấn đề cấp thiết.

Để tổ chức mô hình nhóm sản xuất hiệu quả, người dân cần hiểu rõ lợi ích và cơ chế tham gia Một cách thu hút hiệu quả là hỗ trợ mô hình thí điểm thành công, từ đó tạo cơ sở thuyết phục và giúp cộng đồng học hỏi.

PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đánh giá tác động của các loại tài sản đối với sinh kế hộ dân

Nguồn lực vốn con người ở ấp 5 đang gặp nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn vốn khác và đa dạng hóa sinh kế hộ gia đình Khu vực này đối mặt với tình trạng lao động thiếu kỹ năng, trình độ học vấn thấp, cùng với tỷ lệ phụ thuộc và trẻ em nghỉ học sớm cao Để cải thiện tình hình, chính sách cần tập trung vào việc nâng cao năng lực lao động, giúp người dân có khả năng đọc, hiểu và tiếp nhận thông tin, kiến thức, cũng như kỹ năng cần thiết để áp dụng vào công việc.

Tỉ lệ nghỉ học sớm ở trẻ em chủ yếu do hai nguyên nhân chính: chi phí và nhận thức Nhiều trẻ em bỏ học trong giai đoạn chuyển cấp, đặc biệt từ tiểu học lên trung học cơ sở, do chi phí gia tăng khi phải di chuyển xa hơn để đến trường Tại ấp, chỉ có trường tiểu học, trong khi các cấp học cao hơn cách đó từ 20 km trở lên Chi phí tối thiểu cho mỗi em sau lớp 5 là 20.000 đồng/ngày chỉ cho tiền xe và ăn sáng, chưa kể học phí Xe đưa đón học sinh do tư nhân tổ chức với phí 15.000 đồng/em cả lượt đi và về Trong bối cảnh thu nhập hạn chế và cơ sở hạ tầng kém, nhiều gia đình chọn cho trẻ nghỉ học để giảm gánh nặng chi tiêu, đồng thời trẻ em ở nhà có thể phụ giúp gia đình Khoảng 50% trẻ em trong ấp mất cơ hội học tập trong 15 năm, trong khi 25% trẻ em từ gia đình không nghèo cũng không muốn tiếp tục học vì khó khăn trong việc di chuyển và không thấy sự cần thiết của giáo dục Thị trường lao động tại địa phương gần như không có nhu cầu cho lao động có trình độ học vấn cao, khiến người dân không nhận thức được tầm quan trọng của việc đầu tư cho giáo dục trong bối cảnh khó khăn.

Tình trạng trẻ em nghỉ học sớm không chỉ hạn chế khả năng lao động và tư duy hiện tại mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng nguồn lao động trong tương lai Hệ quả của việc này là khả năng cải thiện sinh kế hộ gia đình bị giảm sút, dẫn đến một vòng luẩn quẩn khó gỡ bỏ.

Với năng lực hiện tại, dù thực hiện di dời họ cũng khó chuyển đổi công việc khi đến nơi ở mới

Nguồn nhân lực tại địa phương không chỉ gặp khó khăn do trình độ học vấn thấp mà còn thiếu kỹ năng lao động Tất cả lao động tạo thu nhập cho hộ nghèo đều là lao động không có kỹ năng, điều này ảnh hưởng đến khả năng thoát nghèo của họ.

Theo phản ánh của người dân, các chương trình đào tạo địa phương hiện tại không đạt hiệu quả mong muốn Đặc biệt, 45% hộ nghèo bày tỏ mong muốn nhận được đào tạo nghề hiệu quả cho bản thân hoặc con cái, trong khi chỉ có 4% hộ không nghèo có yêu cầu tương tự Kết quả khảo sát cho thấy, lao động đã qua đào tạo kỹ năng có khả năng gia tăng thu nhập đáng kể và tạo sự ổn định tài chính ít phụ thuộc vào mùa vụ Điều này cho thấy các hộ nghèo nhận thức rõ về tầm quan trọng của đào tạo nghề và mong muốn nhận được hỗ trợ để cải thiện thu nhập.

Sau nguồn vốn con người, nguồn vốn tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sinh kế của hộ gia đình Đặc biệt, nguồn lực đất đai và các sản phẩm từ rừng là những yếu tố then chốt trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững cho các cộng đồng.

Sự khác biệt rõ rệt giữa hộ nghèo và không nghèo nằm ở diện tích đất sản xuất trung bình mà mỗi nhóm sở hữu, với 4.427 ha so với 30.050 ha Thiếu đất canh tác là nguyên nhân chính dẫn đến việc các hộ nghèo phải lựa chọn làm thuê hoặc làm nghề rừng, trong khi diện tích đất hạn chế làm giảm hiệu quả đầu tư Năng suất đất của hộ nghèo chỉ đạt một nửa so với hộ không nghèo Do đó, việc mở rộng quyền tiếp cận đất đai có thể tạo ra nhiều lựa chọn sinh kế hiệu quả hơn cho người dân.

Tài nguyên tự nhiên từ rừng, hồ, ao và suối đóng vai trò quan trọng trong sinh kế của người dân ấp 5 Hầu hết các hộ gia đình đều khai thác tài nguyên này để phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày, chủ yếu là cá và thú rừng, nhưng không thể lượng hóa cụ thể Ngoài ra, các sản vật từ rừng cũng mang lại thu nhập đủ cho 14% hộ dân khi họ không có việc làm.

Vốn tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc khởi đầu các thay đổi về sinh kế, tuy nhiên, hộ nghèo thường thiếu nguồn vốn này do không có thu nhập dôi dư Các định chế tài chính và thông tin về vốn vay trong khu vực không đáp ứng đủ nhu cầu của người dân, dẫn đến 27% hộ nghèo phải vay nặng lãi Hơn nữa, hoạt động của ngân hàng chính sách không diễn ra thường xuyên và chỉ áp dụng cho một số đối tượng nhất định, không mang lại sự hỗ trợ rộng rãi cho tất cả các hộ.

Vốn hỗ trợ từ các chương trình từ thiện và tổ chức xã hội cho hộ nghèo chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ, với khoản vay tối đa 20.000.000 đồng/hộ từ ngân hàng chính sách Trong khi đó, các hộ nông dân cần trung bình 50.000.000 đồng/ha đất để tạo ra lợi nhuận Việc cho vay nhỏ lẻ và không liên tục khiến nhiều hộ rơi vào tình trạng nợ nần, với 86% hộ vay chưa trả được nợ Hơn nữa, các khoản vay này không đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn thực tế và thiếu phương án hỗ trợ sử dụng vốn hiệu quả Ngược lại, các hộ không nghèo có thể vay lên đến 200.000.000 đồng một cách linh hoạt để đầu tư theo kế hoạch cá nhân.

“…Ở đây 100 hộ dân thì phải có tới 50 hộ phải vào rừng Nếu không thì làm sao sống nổi…”

Hạn chế lớn nhất về hạ tầng là hệ thống điện lưới chưa bao phủ được hết vùng dân cư

Trong khi các hộ không nghèo có nguồn năng lượng hợp lý để sử dụng, 36% hộ nghèo vẫn phải phụ thuộc vào acquy sạc điện Tình trạng này gây khó khăn cho các hoạt động sản xuất như bơm nước, cũng như ảnh hưởng đến việc học tập và sinh hoạt tối thiểu như thắp sáng.

Mạng lưới hoạt động tại địa phương hiện nay hoàn toàn tự phát, thiếu sự tổ chức để kết nối các hoạt động sản xuất kinh doanh và thương mại Tổ chức Hội chỉ có thể hỗ trợ tài chính và vật chất cho các hộ nghèo, nhưng sự hỗ trợ này chủ yếu mang tính tinh thần, không đủ để giúp họ thoát nghèo Ngược lại, các hộ không nghèo lại có mạng lưới xã hội tốt hơn nhờ tham gia tích cực vào các hội kinh doanh bên ngoài, từ đó chia sẻ kinh nghiệm và nâng cao hiệu quả làm ăn.

5.1.6 Ảnh hưởng tương tác giữa các loại nguồn vốn

Sự hạn chế về loại vốn có thể làm giảm khả năng xây dựng và hiệu suất sử dụng của các loại vốn khác Đánh giá nguồn lực vốn hiện có của các hộ nghèo và tìm hiểu mối quan hệ tương tác giữa các loại tài sản là nền tảng cho các tác động chính sách nhằm hỗ trợ người dân Mối quan hệ này được trình bày trong Bảng 5.1.

Bảng 5.1 Quan hệ tương tác giữa các loại nguồn vốn sinh kế

Nguồn vốn bị tác động

Vốn con người Vốn tự nhiên

Phân tích cho thấy nguồn lực vốn con người ảnh hưởng đến khả năng sử dụng và thay đổi các loại nguồn vốn khác Đầu tư vào vốn con người cần có sự hỗ trợ ban đầu từ vốn vật chất và tài chính Mở rộng quyền tiếp cận vốn tự nhiên cho hộ dân là giải pháp tăng cường nguồn lực tài chính bền vững Hiện tại, vốn xã hội có thể giúp các hộ nghèo gia tăng vốn vật chất và tài chính ở quy mô nhỏ Để tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ, cần phối hợp các nguồn lực nhằm gia tăng đồng thời các loại vốn, từ đó thúc đẩy sự phát triển lẫn nhau.

Đánh giá tác động của chính sách đối với các loại tài sản và bối cảnh tổn thương

Đây là chính sách ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn lực vốn tự nhiên và vốn vật chất của người dân

Chính sách giao khoán đất rừng đặc dụng và chủ trương di dời đã làm cho mối quan hệ giữa người dân và đất đai trở nên không ổn định, ảnh hưởng lớn đến quyết định của hộ gia đình có đất Hậu quả là người dân không có động lực để cải tạo và nuôi dưỡng đất, dẫn đến việc khai thác quá mức và sử dụng thuốc hóa học, từ đó gia tăng nguy cơ thoái hóa đất trồng.

Nhiều hộ gia đình có ít nguồn lực không dám đầu tư hoặc chuyển đổi cây trồng do lo ngại về việc di dời và mất giá trị đầu tư trên đất Thêm vào đó, diện tích đất giao khoán hạn chế khiến họ không muốn thực hiện đầu tư vì không đạt được quy mô hiệu quả cần thiết.

Theo quy định của hợp đồng giao khoán, người dân không được phép xây dựng nhà ở và phải ký cam kết không được bồi thường khi di dời Điều này khiến họ chấp nhận sống trong những ngôi nhà tạm bợ, dù đã hư hỏng và cần sửa chữa bằng gạch, xi măng.

Chính sách giao khoán và di dời gia tăng nguy cơ tổn thương cho hộ gia đình trước điều kiện thời tiết khắc nghiệt và dịch bệnh Việc hạn chế đầu tư vào tài sản cố định làm giảm khả năng ứng phó với các tình huống bất lợi từ thiên nhiên Kết quả là, khả năng phản kháng yếu kém khiến hộ gia đình phải gánh chịu thiệt hại nặng nề hơn khi các tình huống bất lợi xảy ra.

5.2.2 Chính sách bảo tồn Đây là chính sách làm suy giảm nguồn vốn tự nhiên, hạn chế nguồn vốn vật chất và tác động gián tiếp làm giảm trình độ học vấn đối với nguồn lực vốn con người

Vốn tự nhiên, bao gồm sản vật từ rừng, ao và suối, là nguồn tài nguyên quan trọng cho sinh kế của các hộ gia đình làm nghề rừng, tuy nhiên việc khai thác bị cấm Nghiên cứu của Nguyễn Huân (2002) chỉ ra rằng việc thành lập rừng đặc dụng và rừng phòng hộ đầu nguồn đã làm giảm diện tích và khả năng sản xuất của các xã, ảnh hưởng đến đời sống người dân địa phương Thêm vào đó, việc xây dựng trung tâm sinh thái đã làm thay đổi dòng nước, dẫn đến tình trạng nhiều hộ ở vùng xa lòng hồ không còn nước sinh hoạt.

Hộ dân trong vùng lõi rừng đặc dụng phải duy trì hiện trạng nhà ở cũ do không còn được chặt cây rừng, trong khi hoạt động chăn thả vật nuôi và đào ao thả cá đều bị cấm để bảo vệ nguồn gen thú rừng Chính sách bảo tồn này đã hạn chế vốn vật chất và khả năng đa dạng hóa sinh kế của người dân trong khu vực.

Đầu tư vào hạ tầng gặp khó khăn do lo ngại về việc gia tăng dân số, dẫn đến các hộ dân trong khu vực không được hưởng đầy đủ điều kiện cơ sở hạ tầng Sự thiếu hụt các cơ sở giáo dục và y tế tại địa phương đã ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển vốn nhân lực.

Chính sách bảo tồn hiện nay đang gia tăng nguy cơ tổn thương cho người dân bằng cách thu hẹp nguồn lực tự nhiên mà họ có thể tiếp cận Việc phân quyền và quản lý chính sách bảo tồn không hiệu quả đã làm thay đổi lựa chọn sinh kế của người dân Một số trường hợp vi phạm đã xảy ra, trong đó người dân bị phạt nhưng không có biên bản ghi nhận từ Hạt Kiểm lâm Tô Xuân Phúc và Thomas Sikor (2011) chỉ ra rằng tại Nghệ An, 39% lợi nhuận từ khai thác gỗ bất hợp pháp rơi vào tay cán bộ thực thi pháp luật Bài viết cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc trao quyền cho người dân, kết nối lợi ích của họ với rừng, nhằm thiết lập cơ chế giám sát đa chiều thông qua đồng quản lý và giao khoán bảo vệ rừng tự nhiên.

Mặc dù pháp luật cho phép khai thác bền vững một số lâm sản ngoài gỗ trong rừng đặc dụng, nhưng hiện tại các hoạt động này vẫn bị cấm Hơn nữa, năng lực giám sát của cơ quan quản lý trong việc theo dõi hoạt động khai thác hợp pháp của người dân còn hạn chế.

Việc thực thi chính sách bảo tồn chưa đạt hiệu quả do nhiều nguyên nhân, bao gồm cơ chế phân quyền tập trung và năng lực quản lý hạn chế Mục tiêu bảo tồn không gắn liền với việc ổn định sinh kế cho người dân, dẫn đến thiếu sự hỗ trợ từ cộng đồng và thậm chí tạo ra tác động ngược Sự hiện diện của dân cư trong rừng làm cho công tác tuần tra và giám sát trở nên khó khăn, đặc biệt là khi phần lớn các hộ dân vào rừng đều là hộ nghèo Chế tài xử phạt không dễ dàng thực hiện khi người dân chỉ thu nhặt chai và không có sinh kế ổn định ngoài nghề rừng Thiếu cơ chế hợp lý để xử lý vi phạm đã tạo ra không gian cho việc săn bắn thú rừng và gia tăng tham nhũng, dẫn đến vi phạm lặp lại và tâm lý ỷ lại, làm giảm động lực chuyển đổi sinh kế cho người dân.

5.2.3 Các chính sách của chính quyền địa phương Đây là nhóm chính sách có ảnh hưởng đến tất cả các loại tài sản của người dân trừ vốn tự nhiên

7 Phòng Nghiên cứu Chính sách Trung tâm Con người và Thiên nhiên (2011)

Chính sách đầu tư hạ tầng hiện tại còn hạn chế, với 25% hộ gia đình chưa có điện lưới và xã không có phương tiện giao thông công cộng cho người dân Ngoài ra, trong giai đoạn 2013 - 2014, xã cũng không chi cho đầu tư phát triển.

Vốn con người: Các chương trình đào tạo lao động hàng năm về cây trồng vật nuôi không đạt hiệu quả mong muốn, khi 100% hộ dân tham gia chỉ vì tiền khuyến khích mà không thấy giá trị thực tiễn của việc huấn luyện Khả năng ứng dụng kiến thức hạn chế do người dân thiếu vốn đầu tư.

Thông tin không phản ánh đúng tình hình địa phương, với nhiều loại thuốc không có sẵn trên thị trường Chương trình chỉ dừng lại ở việc cung cấp lý thuyết và thực hành mẫu một lần, thiếu sự cập nhật và điều chỉnh phù hợp với thực tế.

Trong khi đó, người dân cần kĩ sư theo sát quá trình ứng dụng để hỗ trợ họ khi cần nhưng không có nguồn lực đáp ứng

Ngày đăng: 29/11/2022, 16:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Văn Hải (2015), “Điều ghép hiệu quả gấp 3”, Báo Nông nghiệp Việt Nam, truy cập ngày 08/05/2014 tại địa chỉ:http://nongnghiep.vn/dieu-ghep-hieu-qua-gap-3-post142480.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều ghép hiệu quả gấp 3”, "Báo Nông nghiệp Việt Nam
Tác giả: Văn Hải
Năm: 2015
7. Phước Hiệp (2015), “Vua điều ghép ở Bình Phước”, Thanh Niên Online, truy cập ngày 08/05/2014 tại địa chỉ:http://www.thanhnien.com.vn/nhip-song-dia-phuong/vua-dieu-ghep-o-binh-phuoc-539759.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vua điều ghép ở Bình Phước”, "Thanh Niên Online
Tác giả: Phước Hiệp
Năm: 2015
8. Văn Hoàng (2011), “Cộng đồng chung tay giữ rừng đặc dụng”, Trung tâm Con người và Thiên nhiên, truy cập ngày 23/06/2015 tại địa chỉ:http://www.thiennhien.net/2011/04/29/cong-dong-chung-suc-bao-ve-rung-dac-dung/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cộng đồng chung tay giữ rừng đặc dụng”, "Trung tâm Con người và Thiên nhiên
Tác giả: Văn Hoàng
Năm: 2011
9. IUCN Việt Nam (2008), Hướng dẫn quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên: Một số kinh nghiệm và bài học quốc tế, IUCN Việt Nam, Hà Nội, Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên: Một số kinh nghiệm và bài học quốc tế
Tác giả: IUCN Việt Nam
Năm: 2008
14. Phòng Nghiên cứu Chính sách Trung tâm Con người và Thiên nhiên (2011), “Bình luận chính sách: Trao quyền cho người dân sẽ bảo vệ rừng tốt hơn”, Bản tin Chính sách Tài nguyên – Môi trường – Phát triển bền vững, (Số 4), Quý IV/2011, tr.7-8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bình luận chính sách: Trao quyền cho người dân sẽ bảo vệ rừng tốt hơn”, "Bản tin Chính sách Tài nguyên – Môi trường – Phát triển bền vững
Tác giả: Phòng Nghiên cứu Chính sách Trung tâm Con người và Thiên nhiên
Năm: 2011
16. Đoàn Phú (2014), “Tìm lối thoát cho dân ở rừng”, Báo Đồng Nai điện tử, truy cập ngày 01/12/2014 tại địa chỉ:http://www.baodongnai.com.vn/phongsukysu/201409/tim-loi-thoat-cho-dan-o-rung-2338534/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm lối thoát cho dân ở rừng”, "Báo Đồng Nai điện tử
Tác giả: Đoàn Phú
Năm: 2014
17. Tô Xuân Phúc và Trần Hữu Nghị (2014), Báo cáo Giao đất rừng trong bối cảnh tái cơ cấu ngành lâm nghiệp: Cơ hội phát triển rừng và cải thiện sinh kế vùng cao, Tropenbos International Viet Nam, Huế, Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Giao đất rừng trong bối cảnh tái cơ cấu ngành lâm nghiệp: Cơ hội phát triển rừng và cải thiện sinh kế vùng cao
Tác giả: Tô Xuân Phúc và Trần Hữu Nghị
Năm: 2014
23. Đức Trung và Tấn Nhất (2014), “Chờ vốn để di dân ra khỏi vùng lõi”, Báo Sài Gòn Giải Phóng Online, truy cập ngày 24/12/2014 tại địa chỉ:http://www.sggp.org.vn/thongtincanuoc/2014/11/367880/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chờ vốn để di dân ra khỏi vùng lõi”, "Báo Sài Gòn Giải Phóng Online
Tác giả: Đức Trung và Tấn Nhất
Năm: 2014
24. Đức Trung và Tấn Nhất (2014), “Người dân bị cô lập giữa rừng”, Báo Sài Gòn Giải Phóng Online, truy cập ngày 24/12/2014 tại địa chỉ:http://www.sggp.org.vn/thongtincanuoc/2014/11/367880/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Người dân bị cô lập giữa rừng”, "Báo Sài Gòn Giải Phóng Online
Tác giả: Đức Trung và Tấn Nhất
Năm: 2014
25. Tuyết Nhung (2014), “Bình Phước: Nông dân tự ghép cải tạo mới điều già cỗi”, Cổng thông tin điện tử Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, truy cập ngày 08/05/2014 tại địa chỉ:http://wcag.mard.gov.vn/pages/news_detail.aspx?NewsId=36742 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bình Phước: Nông dân tự ghép cải tạo mới điều già cỗi”, "Cổng thông tin điện tử Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Tác giả: Tuyết Nhung
Năm: 2014
30. Nguyễn Xuân Vinh (2014), Chính sách sinh kế kết hợp bảo vệ tài nguyên thiên nhiên: Tình huống xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách sinh kế kết hợp bảo vệ tài nguyên thiên nhiên: "Tình huống xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau
Tác giả: Nguyễn Xuân Vinh
Năm: 2014
1. Bộ NN&PTNT (2009), Báo cáo tham vấn xã hội: Khu bảo tồn thiên nhiên và di tích Vĩnh Cửu Khác
2. Chính phủ (2010), Nghị định 117/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 về tổ chức và quản lí hệ thống rừng đặc dụng Khác
3. Phạm Thanh Hải (2012), Nghiên cứu, đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý rừng tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, Hoành Bồ, Quảng Ninh Khác
5. Nguyễn Hồng Hạnh (2013), Sinh kế bền vững cho các hộ dân tộc thiểu số sống tại các vùng định canh, định cư. Tình huống huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà Giang Khác
6. Hạt Kiểm lâm Khu Bảo tồn Thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai (2014), Báo cáo Tổng kết kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2014 (10/11/2013 – 10/11/2014) và dự kiến chương trình công tác năm 2015 Khác
10. KBTTVĐ (2014), Thuyết minh đề cương dự án: Bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên cây thuốc có sự tham gia của cộng đồng tại Khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai Khác
11. Trần Văn Mùi và đ.t.g (2012), Khu bảo tồn thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai tiềm năng và phát triển Khác
12. Vũ Thị Ngọc (2012), Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp sinh kế bền vững cho cộng đồng ở Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa Khác
13. Nguyễn Đức Nhật và đ.t.g (2013), Nghiên cứu các mô hình giảm nghèo của các đối tác quốc tế ở Việt Nam Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Số hộ dân ở các cụm dân cƣ ấp 5 - Luận văn thạc sĩ UEH cải thiện sinh kế cho người dân trong yêu cầu bảo tồn tài nguyên tình huống nghiên cứu tại ấp 5, xã mã đà, huyện vĩnh cửu, tỉnh đồng nai
Bảng 2.1. Số hộ dân ở các cụm dân cƣ ấp 5 (Trang 21)
Sinh kế đƣợc hình thành dựa trên các yếu tố bao gồm năng lực của con ngƣời, tài sản vật chất và xã hội mà họ có thể tiếp cận và hoạt động cần thiết để phối hợp các nguồn lực trên  nhằm mục đích kiếm sống (Robert Chambers và Gordon R - Luận văn thạc sĩ UEH cải thiện sinh kế cho người dân trong yêu cầu bảo tồn tài nguyên tình huống nghiên cứu tại ấp 5, xã mã đà, huyện vĩnh cửu, tỉnh đồng nai
inh kế đƣợc hình thành dựa trên các yếu tố bao gồm năng lực của con ngƣời, tài sản vật chất và xã hội mà họ có thể tiếp cận và hoạt động cần thiết để phối hợp các nguồn lực trên nhằm mục đích kiếm sống (Robert Chambers và Gordon R (Trang 26)
Bảng 3.1. Các tiêu chí lấy mẫu - Luận văn thạc sĩ UEH cải thiện sinh kế cho người dân trong yêu cầu bảo tồn tài nguyên tình huống nghiên cứu tại ấp 5, xã mã đà, huyện vĩnh cửu, tỉnh đồng nai
Bảng 3.1. Các tiêu chí lấy mẫu (Trang 34)
tầng xã hội đều bị hạn chế từ sau chủ trƣơng di dời 2001 (Bảng 4.1). - Luận văn thạc sĩ UEH cải thiện sinh kế cho người dân trong yêu cầu bảo tồn tài nguyên tình huống nghiên cứu tại ấp 5, xã mã đà, huyện vĩnh cửu, tỉnh đồng nai
t ầng xã hội đều bị hạn chế từ sau chủ trƣơng di dời 2001 (Bảng 4.1) (Trang 38)
Nghề rừng là cơng việc phụ thuộc hồn tồn vào nguồn vốn tự nhiên. Một số hình thức khai thác sản vật trái phép ở ấp 5 gồm: nhặt chai, chặt cây thuốc nam, chặt mây, hái trái mây,  hái ƣơi, chặt cây gỗ, bắt cá, bẫy  hay săn bắn thú rừng - Luận văn thạc sĩ UEH cải thiện sinh kế cho người dân trong yêu cầu bảo tồn tài nguyên tình huống nghiên cứu tại ấp 5, xã mã đà, huyện vĩnh cửu, tỉnh đồng nai
gh ề rừng là cơng việc phụ thuộc hồn tồn vào nguồn vốn tự nhiên. Một số hình thức khai thác sản vật trái phép ở ấp 5 gồm: nhặt chai, chặt cây thuốc nam, chặt mây, hái trái mây, hái ƣơi, chặt cây gỗ, bắt cá, bẫy hay săn bắn thú rừng (Trang 42)
Biểu đồ 4.11. Các hình thức vay vốn phân theo nhóm hộ - Luận văn thạc sĩ UEH cải thiện sinh kế cho người dân trong yêu cầu bảo tồn tài nguyên tình huống nghiên cứu tại ấp 5, xã mã đà, huyện vĩnh cửu, tỉnh đồng nai
i ểu đồ 4.11. Các hình thức vay vốn phân theo nhóm hộ (Trang 45)
Bảng 4.3. Tỉ lệ sử dụng các nguồn nƣớc sinh hoạt phân theo nhóm hộ - Luận văn thạc sĩ UEH cải thiện sinh kế cho người dân trong yêu cầu bảo tồn tài nguyên tình huống nghiên cứu tại ấp 5, xã mã đà, huyện vĩnh cửu, tỉnh đồng nai
Bảng 4.3. Tỉ lệ sử dụng các nguồn nƣớc sinh hoạt phân theo nhóm hộ (Trang 46)
Bảng 4.2. Tỉ lệ sử dụng các loại hình năng lƣợng phân theo nhóm hộ - Luận văn thạc sĩ UEH cải thiện sinh kế cho người dân trong yêu cầu bảo tồn tài nguyên tình huống nghiên cứu tại ấp 5, xã mã đà, huyện vĩnh cửu, tỉnh đồng nai
Bảng 4.2. Tỉ lệ sử dụng các loại hình năng lƣợng phân theo nhóm hộ (Trang 46)
Bảng 4.4. Tỉ lệ các loại nhà ở phân theo nhóm hộ - Luận văn thạc sĩ UEH cải thiện sinh kế cho người dân trong yêu cầu bảo tồn tài nguyên tình huống nghiên cứu tại ấp 5, xã mã đà, huyện vĩnh cửu, tỉnh đồng nai
Bảng 4.4. Tỉ lệ các loại nhà ở phân theo nhóm hộ (Trang 47)
Địa phƣơng chƣa có tổ chức hợp tác xã hay mơ hình sản xuất theo nhóm. Các hộ đều thực hiện sản xuất riêng lẻ theo cá nhân từng hộ gia đình - Luận văn thạc sĩ UEH cải thiện sinh kế cho người dân trong yêu cầu bảo tồn tài nguyên tình huống nghiên cứu tại ấp 5, xã mã đà, huyện vĩnh cửu, tỉnh đồng nai
a phƣơng chƣa có tổ chức hợp tác xã hay mơ hình sản xuất theo nhóm. Các hộ đều thực hiện sản xuất riêng lẻ theo cá nhân từng hộ gia đình (Trang 49)
Diện tích canh tác chật hẹp, rải rác cộng với mơ hình làm ăn riêng lẻ cho ra sản phẩm nơng nghiệp số lƣợng ít, chất lƣợng không đồng nhất - Luận văn thạc sĩ UEH cải thiện sinh kế cho người dân trong yêu cầu bảo tồn tài nguyên tình huống nghiên cứu tại ấp 5, xã mã đà, huyện vĩnh cửu, tỉnh đồng nai
i ện tích canh tác chật hẹp, rải rác cộng với mơ hình làm ăn riêng lẻ cho ra sản phẩm nơng nghiệp số lƣợng ít, chất lƣợng không đồng nhất (Trang 51)
Bảng 5.1. Quan hệ tƣơng tác giữa các loại nguồn vốn sinh kế - Luận văn thạc sĩ UEH cải thiện sinh kế cho người dân trong yêu cầu bảo tồn tài nguyên tình huống nghiên cứu tại ấp 5, xã mã đà, huyện vĩnh cửu, tỉnh đồng nai
Bảng 5.1. Quan hệ tƣơng tác giữa các loại nguồn vốn sinh kế (Trang 59)
Bảng 5.2. Tác động của các chính sách đến các loại tài sản sinh kế - Luận văn thạc sĩ UEH cải thiện sinh kế cho người dân trong yêu cầu bảo tồn tài nguyên tình huống nghiên cứu tại ấp 5, xã mã đà, huyện vĩnh cửu, tỉnh đồng nai
Bảng 5.2. Tác động của các chính sách đến các loại tài sản sinh kế (Trang 65)
Phân tích dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng và theo loại hình doanh nghiệp: - Luận văn thạc sĩ UEH cải thiện sinh kế cho người dân trong yêu cầu bảo tồn tài nguyên tình huống nghiên cứu tại ấp 5, xã mã đà, huyện vĩnh cửu, tỉnh đồng nai
h ân tích dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng và theo loại hình doanh nghiệp: (Trang 70)
Phụ lục 8. Lịch sử hình thành KBTTVĐ - Luận văn thạc sĩ UEH cải thiện sinh kế cho người dân trong yêu cầu bảo tồn tài nguyên tình huống nghiên cứu tại ấp 5, xã mã đà, huyện vĩnh cửu, tỉnh đồng nai
h ụ lục 8. Lịch sử hình thành KBTTVĐ (Trang 86)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w