1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ UEB quan hệ thương mại việt nam – nam phi giai đoạn 2008 2014

91 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quan Hệ Thương Mại Việt Nam - Nam Phi Giai Đoạn 2008-2014
Tác giả Trần Anh Đức
Người hướng dẫn TS. Đặng Thị Phương Hoa
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Kinh Tế Quốc Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 752,63 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết vấn đề nghiên cứu (11)
  • 2. Câu hỏi nghiên cứu (13)
  • 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (13)
  • 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (13)
  • 5. Kết cấu luận văn (14)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM-NAM PHI (15)
    • 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu (15)
      • 1.1.1 Những công trình đã công bố liên quan đến nội dung luận văn (15)
      • 1.1.2 Nhận xét (19)
    • 1.2 Cơ sở lý luận, thực tiễn về quan hệ thương mại Việt Nam – Nam Phi (20)
      • 1.2.1 Một số vấn đề lý luận chung về hội nhập kinh tế quốc tế và thương mại quốc tế (20)
      • 1.2.2 Cơ sở mở rộng quan hệ thương mại Việt Nam – Nam Phi (24)
      • 1.2.3 Nội dung chủ yếu của việc mở rộng quan hệ thương mại Việt Nam – (31)
      • 1.2.4 Các nhân tố ảnh hướng đến việc mở rộng quan hệ thương mại Việt (35)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KHUNG PHÂN TÍCH 30 (41)
    • 2.1 Phương pháp nghiên cứu (41)
      • 2.1.1 Phương pháp phân tích định tính (41)
      • 2.1.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng (45)
    • 2.2 Khung phân tích (47)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – NAM PHI (48)
    • 3.1 Thực trạng thương mại Việt Nam – Nam Phi (48)
    • 3.2 Lợi thế so sánh và cường độ thương mại của Việt Nam với Nam Phi (0)
    • 3.3 Cường độ thương mại của Việt Nam và Nam Phi đối với một số sản phẩm xuất khẩu chủ yếu (66)
    • 3.4 Đánh giá chung (67)
  • CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – NAM PHI (74)
    • 4.1 Bối cảnh quốc tế và triển vọng quan hệ thương mại (74)
    • 4.2 Triển vọng quan hệ thương mại Việt Nam – Nam Phi (78)
    • 4.3 Giải pháp thúc đẩy hợp tác thương mại Việt Nam – Nam Phi (82)
      • 4.3.1 Về phía nhà nước (82)
      • 4.3.2 Về phía doanh nghiệp (85)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (89)

Nội dung

Tính cấp thiết vấn đề nghiên cứu

Từ nửa cuối thế kỷ XX, xu hướng tự do hóa thương mại đã diễn ra mạnh mẽ, với các quốc gia nỗ lực mở rộng hợp tác song phương và đa phương Việt Nam cũng tham gia vào xu thế này, với thương mại đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Tuy nhiên, cơ cấu đối tác thương mại quốc tế của Việt Nam đang có sự chuyển dịch, bên cạnh việc duy trì quan hệ với các đối tác truyền thống như Mỹ và EU, Việt Nam còn tích cực mở rộng quan hệ với các đối tác mới, đặc biệt là Châu Phi, thể hiện qua các văn bản hợp tác được xây dựng và thực hiện gần đây.

Chương trình hành động quốc gia thúc đẩy hợp tác Việt Nam – Châu Phi giai đoạn 2004 – 2010 đã được khởi động sau thành công của Hội thảo quốc tế Việt Nam – Châu Phi lần đầu tiên vào năm 2003 Vào tháng 8/2010, Hội thảo quốc tế Việt Nam – Châu Phi lần thứ 2 với chủ đề “Việt Nam – Châu Phi: Hợp tác cùng phát triển bền vững” đã diễn ra thành công, thể hiện sự quan tâm lớn của Việt Nam đối với thị trường Châu Phi, một thị trường mới đầy tiềm năng.

Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam sang Châu Phi hiện nay còn hạn chế, thấp hơn so với các khu vực khác Tuy nhiên, việc thâm nhập vào thị trường tiềm năng này là định hướng đúng đắn, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng tại khu vực và toàn cầu, cùng với sự xuất hiện của các hiệp định thương mại mới.

Trong bối cảnh các hiệp định thương mại tự do (FTA) kiểu mới như Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP) và Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP), việc tìm kiếm thị trường mới bên cạnh khai thác các thị trường truyền thống là một chiến lược hợp lý và cần thiết.

Nam Phi, quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất Châu Phi, đang trở thành một thị trường tiềm năng với quy mô lớn và nhu cầu tiêu dùng gia tăng Hiện tại, Nam Phi là thị trường xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam tại Châu Phi, và chính phủ Nam Phi coi Việt Nam là một trong những đối tác chiến lược quan trọng ở Đông Nam Á Việc phát triển thương mại với Nam Phi là bước đi quan trọng trong chiến lược thâm nhập thị trường phía Nam Châu Phi của Việt Nam Thành công trong hợp tác thương mại sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động hợp tác kinh tế khác giữa hai quốc gia.

Mặc dù đã đạt được một số thành công trong quan hệ thương mại, tiềm năng thương mại giữa Việt Nam và Nam Phi vẫn chưa được khai thác triệt để Trong bối cảnh mở rộng quan hệ thương mại và đa dạng hóa hàng hóa toàn cầu, hai quốc gia đã ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do và nỗ lực chinh phục các thị trường mới, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ thương mại song phương.

Đề tài "Quan hệ thương mại Việt Nam – Nam Phi giai đoạn 2008-2014" phân tích mối quan hệ thương mại giữa hai quốc gia, nhằm làm rõ những cơ hội và thách thức trong việc thúc đẩy thương mại song phương trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Nghiên cứu này sẽ bổ sung cho các tài liệu trước đó về quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Nam Phi.

Câu hỏi nghiên cứu

Đề tài tập trung trả lời có các câu hỏi nghiên cứu chính:

(1) Tại sao cần phải đẩy mạnh quan hệ thương mại Việt Nam – Nam Phi?

(2) Nhân tố nào ảnh hưởng đến quan hệ thương mại Việt Nam – Nam Phi?

(3) Quan hệ thương mại Việt Nam – Nam Phi đang diễn ra như thế nào trong giai đoạn 2008-2014, còn tồn tại những vướng mắc, trở ngại gì?

(4) Việt Nam và Nam Phi cần phải làm gì để thúc đẩy quan hệ thương mại song phương?

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Quan hệ thương mại Việt Nam – Nam Phi

Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng, biểu, hình vẽ, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 4 chương:

Chương 1 của bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn của quan hệ hợp tác thương mại giữa Việt Nam và Nam Phi Trong khi đó, Chương 2 tập trung vào phương pháp luận và thiết kế nghiên cứu, nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc phân tích mối quan hệ thương mại này.

Chương 3: Thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam – Nam Phi giai đoạn 2008-2014

Chương 4: Triển vọng và giải pháp thúc đẩy hoạt động thương mại Việt Nam– Nam Phi

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM-NAM PHI

Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1 Những công trình đã công bố liên quan đến nội dung luận văn

Trong bối cảnh cách mạng khoa học công nghệ và toàn cầu hoá phát triển mạnh mẽ, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng đã tạo ra nhu cầu hợp tác kinh tế song phương giữa các quốc gia Điều này đặt ra thách thức lớn cho các chính phủ trong việc quản lý và thúc đẩy lĩnh vực kinh tế quốc tế.

Nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học đã được thực hiện với các cách tiếp cận và phạm vi khác nhau nhằm phát triển hợp tác kinh tế song phương của Việt Nam Các nghiên cứu này có thể được phân loại thành ba nhóm chính: (1) các công trình nghiên cứu về quan hệ kinh tế quốc tế nói chung, (2) các công trình nghiên cứu về quan hệ kinh tế song phương của Việt Nam với các quốc gia khác, và (3) các công trình nghiên cứu về quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Nam Phi.

(1) Nhóm các công trình nghiên cứu về quan hệ kinh tế quốc tế nói chung

Các công trình tiêu biểu thuộc nhóm này bao gồm:

Sách chuyên khảo “Lý luận và thực tiễn Thương mại Quốc tế” của Trung tâm kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (VAPEC) (1994) phân tích những vấn đề cốt lõi của thương mại quốc tế, bao gồm lý luận và thực tiễn trong bối cảnh đổi mới kinh tế tại các quốc gia khu vực Nội dung chủ yếu tập trung vào mô hình hoạt động thương mại quốc tế của các nước châu Á, đặc biệt là các quốc gia thành viên ASEAN, cùng với việc tổ chức xuất nhập khẩu tại Việt Nam, phản ánh hoạt động thương mại của đất nước trong giai đoạn cuối thập niên 1980.

Vào đầu thập niên 1990, các nghiên cứu đã đề xuất những kiến giải về tổ chức quản lý và chính sách kinh tế nhằm thúc đẩy xuất khẩu tại Việt Nam Mặc dù cuốn sách được xuất bản giữa những năm 1990 có giá trị thực tiễn hạn chế, nhưng về mặt lý luận, tài liệu vẫn giữ được những giá trị tham khảo quan trọng cho luận văn.

In "International Economics: Theory and Policy," Paul Krugman and Maurice Obstfeld (1996) focus on two key issues: the theory of international trade and international trade policy.

Trong lý thuyết thương mại quốc tế, các lý thuyết kinh điển như mô hình lợi thế so sánh của Ricardo và mô hình Heckscher-Ohlin được giải thích rõ ràng Những lý thuyết này cung cấp cơ sở cho việc hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại giữa các quốc gia và cách mà các quốc gia có thể tối ưu hóa lợi ích kinh tế thông qua việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ.

Cuốn sách cung cấp cái nhìn sâu sắc về chính sách thương mại quốc tế, giải thích các vấn đề như công cụ thương mại, chính sách mậu dịch ở các nước đang phát triển và chính sách công nghiệp của các nước phát triển Mặc dù giá trị thực tiễn của hoạt động thương mại quốc tế trong sách có hạn chế, nhưng giá trị lý luận vẫn được công nhận và có thể tham khảo.

Võ Thanh Thu (2012) trong cuốn “Quan hệ kinh tế quốc tế” đã nêu rõ 5 vấn đề chính liên quan đến lý luận và thực tiễn của quan hệ quốc tế, bao gồm liên kết kinh tế quốc tế, chính sách ngoại thương, mậu dịch quốc tế hữu hình, thương mại dịch vụ và đầu tư quốc tế Đặc biệt, luận văn đã tham khảo 3 nội dung nổi bật: trước hết là cơ sở lý luận và thực tiễn với hệ thống khái niệm, mô hình và các nghiên cứu thực tiễn; tiếp theo là thương mại dịch vụ và đầu tư quốc tế, liên quan đến hoạt động thương mại và đầu tư thực tế của Việt Nam trong giai đoạn 2000.

2010, cũng là 2 nội dung có liên quan tới luận văn.

(2) Nhóm các công trình nghiên cứu về quan hệ kinh tế song phương củaViệt Nam với nước ngoài.

Các công trình thuộc nhóm này khá nhiều, tuy nhiên, luận văn chỉ tham khảo một số tài liệu tiêu biểu nhƣ:

- Nguyễn Thanh Hiền (2013), trong cuốn “Cộng hòa dân chủ Algeria và khả năng hợp tác với Việt Nam đến 2020”, sách do Nhà xuất bản Khoa học

Bài viết đã trình bày ba vấn đề chính về Algeria, bao gồm khái quát về đất nước này, quá trình phát triển và khả năng hợp tác giữa Việt Nam và Algeria đến năm 2020 Đặc biệt, nội dung nổi bật nhất là khả năng hợp tác, được phân tích thông qua lý thuyết về lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh giữa hai quốc gia.

Tác giả đã chỉ ra tiềm năng hợp tác thương mại giữa Algeria và Việt Nam, đồng thời đề xuất các giải pháp để thúc đẩy hoạt động này Bài viết ứng dụng lý thuyết lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh, từ đó phân tích quan hệ hợp tác thương mại giữa Việt Nam và Nam Phi, nhằm nâng cao hiệu quả giao thương giữa các quốc gia.

Bùi Nhật Quang và Trần Thị Lan Hương (2014) trong cuốn sách “Việt Nam – Ai Cập Phát triển quan hệ hợp tác toàn diện trong bối cảnh mới” đã hệ thống hóa ba vấn đề chính: cơ sở lý luận và thực tiễn của quan hệ hợp tác song phương Việt Nam – Ai Cập, thực trạng hợp tác giữa hai quốc gia, và các giải pháp phát triển quan hệ hợp tác toàn diện giai đoạn 2011 – 2020 Tác giả đã đề cập đến lý luận hợp tác kinh tế song phương, bao gồm nguyên tắc hợp tác song phương và đa phương, các cấp độ quan hệ hợp tác quốc tế, và nguyên tắc đối xử quốc gia Cuốn sách cũng áp dụng lý thuyết về lợi thế so sánh để chỉ ra tiềm năng và hướng phát triển giữa Việt Nam và Ai Cập, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao quan hệ hợp tác trên nhiều lĩnh vực.

Trong luận văn của Dương Minh Châu (2003) mang tên “Quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam - Hàn Quốc trong xu thế hội nhập hiện nay”, tác giả đã làm rõ ba vấn đề chính: lý luận về quan hệ kinh tế quốc tế và chính sách kinh tế của Việt Nam hiện nay, thực trạng quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Hàn Quốc từ 1992 đến 2003, cùng với các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế giữa hai quốc gia Nội dung lý luận về quan hệ kinh tế quốc tế và các giải pháp phát triển kinh tế là những điểm quan trọng được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong luận văn.

(3) Nhóm các công trình nghiên cứu về quan hệ thương mại Việt Nam – Nam Phi

Trần Thị Lan Hương (2006) trong bài nghiên cứu “Quan hệ thương mại Việt Nam trên một số thị trường trọng điểm Châu Phi” đã cung cấp cái nhìn tổng quan về hợp tác thương mại giữa Việt Nam và Nam Phi, tập trung vào cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu và những khó khăn trong phát triển quan hệ thương mại Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ dừng lại ở mức tổng quan, thiếu phân tích sâu và sử dụng số liệu không được cập nhật Trong bối cảnh hiện nay, mặc dù những phân tích và giải pháp trong nghiên cứu đã không còn khả dụng, nhưng vẫn giữ giá trị tham khảo cho việc nâng tầm hợp tác thương mại Việt Nam – Nam Phi.

Hồ sơ “Thị trường Nam Phi 2015” do Ban Quan hệ Quốc tế thuộc VCCI tổng hợp, cung cấp thông tin cơ bản về thị trường Nam Phi và hoạt động hợp tác giữa Việt Nam và Nam Phi trong các lĩnh vực như đầu tư, thương mại và các lĩnh vực khác Tuy nhiên, tài liệu thiếu cơ sở lý luận về hợp tác kinh tế song phương, phân tích thực trạng quan hệ thương mại và giải pháp thúc đẩy hợp tác giữa hai nước Hồ sơ cũng nêu rõ nhiều hoạt động hợp tác kinh tế thực tiễn giữa Việt Nam và Nam Phi, phục vụ cho việc tham khảo trong luận văn.

Các nghiên cứu về quan hệ kinh tế quốc tế đã xem xét nhiều khía cạnh, nhưng chưa có nhiều nghiên cứu cụ thể về hợp tác thương mại giữa Việt Nam và Nam Phi, đặc biệt trong bối cảnh hiện tại Nghiên cứu "Quan hệ thương mại Việt Nam trên một số thị trường trọng điểm Châu Phi" của Trần Thị Lan Hương là một trong số ít tài liệu liên quan trực tiếp đến đề tài này.

Cơ sở lý luận, thực tiễn về quan hệ thương mại Việt Nam – Nam Phi

Quan hệ kinh tế quốc tế là tổng thể các mối quan hệ vật chất và tài chính giữa các quốc gia và tổ chức kinh tế quốc tế, bao gồm các hoạt động trong lĩnh vực khoa học – công nghệ, liên quan đến quá trình tái sản xuất.

Quan hệ kinh tế quốc tế đề cập đến tổng thể các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong nền kinh tế toàn cầu Bài viết áp dụng cả khung phân tích của ngành kinh tế quốc tế và ngành quan hệ quốc tế để phân loại các hình thức hợp tác kinh tế Quan hệ hợp tác quốc tế có thể được chia thành hai dạng chính: quan hệ song phương và quan hệ đa phương.

Quan hệ hợp tác kinh tế song phương là quá trình hợp tác giữa hai quốc gia có chủ quyền, điều chỉnh các lĩnh vực như kinh tế, chính trị và văn hóa mà cả hai bên cùng quan tâm Một ví dụ điển hình là việc ký kết các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA), thể hiện sự gắn kết bền vững trong thương mại giữa hai quốc gia Nguyên tắc song phương được thực hiện thông qua việc các quốc gia công nhận lẫn nhau là chủ quyền trong hệ thống quốc tế, đồng thời thiết lập và phát triển quan hệ ngoại giao để tạo thuận lợi cho đối thoại và hợp tác.

Quan hệ hợp tác kinh tế đa phương là quá trình hợp tác giữa nhiều quốc gia dựa trên nguyên tắc đa phương, nhằm giải quyết các vấn đề quốc tế cụ thể Nguyên tắc này được áp dụng trong nghiên cứu các động thái của các quốc gia, thể hiện qua sự hình thành của các tổ chức quốc tế như Liên Hợp Quốc (UN) và Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) Mỗi giai đoạn lịch sử và khu vực địa lý khác nhau đều có sự chú trọng nhất định đến nguyên tắc song phương hoặc đa phương trong quan hệ quốc tế.

Hội nhập kinh tế quốc tế, theo Balassa (1961), được hiểu vừa là một quá trình vừa là một trạng thái Là một quá trình, nó bao gồm các biện pháp kinh tế và chính trị nhằm loại bỏ sự phân biệt đối xử giữa các chủ thể kinh tế của các quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau Ở trạng thái hội nhập, không còn tồn tại các hình thức phân biệt đối xử giữa các nền kinh tế Do đó, hội nhập kinh tế có thể được xem như là quá trình xóa bỏ các hình thức phân biệt kinh tế giữa các quốc gia.

Hội nhập kinh tế có nhiều hình thức khác nhau, mỗi hình thức thể hiện mức độ phân biệt đối xử khác nhau giữa các quốc gia thành viên và giữa các quốc gia này với các quốc gia bên ngoài khối Những hình thức hội nhập cơ bản nhất bao gồm:

Các Hiệp định Ưu đãi Thương mại (PTAs – Preferential Trade Agreements) là các hiệp định trong đó các quốc gia thành viên thực hiện cắt

Hội nhập thương mại giữa các quốc gia thường bao gồm việc giảm thuế quan hoặc áp dụng mức đối xử ưu đãi cho các hạn chế định lượng, trong khi vẫn giữ nguyên các rào cản thương mại đối với những quốc gia không tham gia hiệp định Hình thức này thường chỉ áp dụng cho một nhóm hàng hóa nhất định.

Khu vực Mậu dịch Tự do (FTAs) là hình thức hội nhập kinh tế, nơi các quốc gia thành viên loại bỏ rào cản thương mại giữa nhau, đồng thời duy trì chính sách thương mại riêng với các quốc gia ngoài khu vực.

Liên minh thuế quan (CUs) là một hình thức hợp tác kinh tế giữa các quốc gia thành viên, trong đó họ loại bỏ hoàn toàn các rào cản thương mại nội bộ và đồng thời áp dụng một chính sách thuế quan chung đối với các quốc gia bên ngoài.

Thị trường chung (Common Markets - CMs) là các thỏa ước có đầy đủ đặc điểm của Liên minh Hải quan (CUs), đồng thời cho phép tự do di chuyển các yếu tố sản xuất trong khối Mặc dù vậy, các quốc gia thành viên vẫn giữ chính sách riêng đối với việc chuyển dịch các yếu tố sản xuất với các nước ngoài khối.

Liên minh kinh tế (Economic Unions) là hình thức hội nhập kinh tế quốc tế cao nhất, nơi các quốc gia không chỉ chia sẻ các đặc điểm của các cộng đồng kinh tế mà còn thực hiện các chính sách tiền tệ, tài khóa, công nghiệp và phúc lợi xã hội chung Ngoài ra, các quốc gia trong liên minh cũng áp dụng chính sách đối ngoại thống nhất với các nước ngoài khối.

Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại nhiều tác động quan trọng cho các quốc gia tham gia, bao gồm sự gia tăng cơ hội thương mại, cải thiện khả năng cạnh tranh và thúc đẩy đầu tư nước ngoài Những tác động này không chỉ giúp các nước nâng cao vị thế kinh tế mà còn tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu.

Tác động tĩnh của hội nhập kinh tế, theo Jacob Viner (1950), bao gồm hai khái niệm chính: tạo lập thương mại và chuyển hướng thương mại Tạo lập thương mại xảy ra khi các quốc gia trong khối chuyển từ nguồn cung cấp có chi phí cao sang nguồn cung cấp có chi phí thấp hơn nhờ vào việc cắt giảm thuế quan Ngược lại, chuyển hướng thương mại xảy ra khi thương mại trong khối chuyển từ nguồn cung cấp bên ngoài với chi phí thấp sang nguồn cung cấp bên trong với chi phí cao hơn, mặc dù được hưởng ưu đãi thuế quan, dẫn đến việc phân bổ nguồn lực kém hiệu quả hơn.

Tác động động của hội nhập kinh tế, được Balassa (1961) giới thiệu, nhấn mạnh rằng phân tích tĩnh về thương mại không đủ để đánh giá lợi ích từ hội nhập Balassa chỉ ra các tác động cơ bản của hội nhập, bao gồm: tính kinh tế theo quy mô, sự thay đổi công nghệ, biến đổi cấu trúc thị trường và cạnh tranh, tăng trưởng năng suất, cũng như rủi ro và bất ổn trong đầu tư.

Hội nhập kinh tế mở rộng thị trường, tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ hơn cho các doanh nghiệp, buộc họ phải đổi mới và nâng cao hiệu suất để tồn tại và mở rộng thị phần Theo Balassa (1961), sự tham gia của nhiều doanh nghiệp từ thị trường bên ngoài làm giảm tính độc quyền của các thị trường đóng cửa, giúp phân bổ và sử dụng tài nguyên hiệu quả hơn Ngoài ra, các hiệp định hội nhập song phương và đa phương không chỉ liên quan đến thuế quan mà còn bao gồm các cam kết về quản trị công, quy trình hải quan và đối xử quốc gia với nhà đầu tư, thúc đẩy cải cách chính sách.

13 sách cạnh tranh, bao gồm cả cải cách doanh nghiệp nhà nước, và những vẫn đề khác.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KHUNG PHÂN TÍCH 30

Phương pháp nghiên cứu

2.1.1 Phương pháp phân tích định tính

2.1.1.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Phương pháp nghiên cứu tài liệu được áp dụng để thu thập và tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu về quan hệ thương mại song phương giữa Việt Nam và Nam Phi Nghiên cứu này không chỉ xem xét cơ sở lý luận và thực tiễn mà còn phân tích thực trạng quan hệ thương mại và bối cảnh thương mại quốc tế hiện nay.

Dữ liệu thứ cấp được thu thập và phân tích phản ánh tổng quan về tình hình thương mại giữa Việt Nam và Nam Phi qua các giai đoạn, đồng thời xem xét sự biến đổi trong mối quan hệ thương mại khu vực và quốc tế.

Phương pháp nghiên cứu tài liệu được thực hiện qua các quá bước cụ thể nhƣ sau:

Bước 1: Thu thập dữ liệu

Luận văn này sử dụng dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm Tổng cục Hải quan Việt Nam và Phòng Thương Mại và Công nghiệp Việt Nam Ngoài ra, các số liệu cũng được thu thập từ các nguồn quốc tế như Cơ sở dữ liệu thống kê thương mại của Liên Hợp Quốc (UN Comtrade) và các tài liệu từ tạp chí chuyên ngành, báo cáo và nghiên cứu quốc tế, nhằm phân tích quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Nam Phi.

Tiếp cận các tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp từ các đối tác của Viện NC

Châu Phi và Trung Đông đang được chú ý tại Nam Phi, với sự hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế Ngoài ra, Đại sứ quán Nam Phi tại Việt Nam và Đại sứ quán Việt Nam tại Nam Phi cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hợp tác và nghiên cứu chuyên đề của các chuyên gia trong khu vực.

Nam Phi và các chuyên gia quốc tế đã cung cấp thông tin từ sách báo điện tử và số liệu từ các cơ quan hữu quan, nhằm làm rõ các khía cạnh liên quan đến quan hệ giữa Việt Nam và Nam Phi, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại song phương.

Bước 2: Kiểm tra dữ liệu

Dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau sẽ được kiểm tra dựa trên các tiêu chí như tính chính xác, tính phù hợp và tính cập nhật Quá trình đối chiếu và so sánh dữ liệu nhằm đảm bảo tính nhất quán và độ chính xác của thông tin.

Bước 3: Phân tích dữ liệu

Tác giả tiến hành thu thập và phân tích dữ liệu nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra Sau khi sàng lọc, dữ liệu thứ cấp được sử dụng để xây dựng cái nhìn tổng quan về tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận Đây cũng là nguồn tài liệu quan trọng để phân tích thực trạng quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Nam Phi, đồng thời cung cấp thông tin cơ bản về bối cảnh thương mại quốc tế và triển vọng quan hệ thương mại trong tương lai.

2.1.1.2 Phương pháp phân tích và tổng hợp

Sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, tác giả sẽ luận giải và làm rõ các vấn đề sau:

- Thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam – Nam Phi, so sánh thực trạng thương mại giai đoạn 2008 – 2014 với giai đoạn 2001 – 2007.

- Phân tích các thay đổi trong giá trị thương mại và cơ cấu hàng hóa thương mại giai đoạn 2008 – 2014 với giai đoạn 2001 – 2007.

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ thương mại song phương Việt Nam – Nam Phi.

- Phân tích triển vọng hợp tác thương mại trong thời gian tới

Phương pháp phân tích tổng hợp được thực hiện qua các bước như sau:

Bước 1: Xác định vấn đề cần phân tích

Bước 2: Thu thập các thông tin để phân tích

Bước 3: Phân tích số liệu và đánh giá

Bước 4: Tổng hợp kết quả phân tích, đánh giá 2.1.1.3 Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh được áp dụng để phân tích sự thay đổi trong hoạt động thương mại giữa Việt Nam và Nam Phi, đặc biệt là trước những biến động của thị trường toàn cầu Bài viết sẽ so sánh kim ngạch xuất nhập khẩu và cơ cấu thương mại trong giai đoạn 2008-2014 với giai đoạn trước đó, nhằm làm rõ những biến chuyển đáng chú ý trong mối quan hệ thương mại giữa hai quốc gia.

Phương pháp so sánh được áp dụng để đối chiếu và tìm hiểu sự tương đồng cũng như khác biệt về cơ chế, chính sách và cấu trúc thương mại giữa Việt Nam và Nam Phi.

Việc so sánh các tiêu chí và phân tích các luận cứ, giả thuyết sẽ giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn về mối quan hệ thương mại song phương giữa Việt Nam và Nam Phi.

Phương pháp so sánh được thực hiện qua các bước như sau:

Bước 1: Xác định các nội dung và phạm vi so sánh.

Trong giai đoạn 2001-2007, quy mô thương mại giữa Việt Nam và Nam Phi cho thấy sự phát triển đáng kể, tuy nhiên, giai đoạn 2008-2014 lại chứng kiến sự thay đổi mạnh mẽ với nhiều cơ hội và thách thức mới So với các đối tác thương mại khác, quy mô thương mại song phương giữa Việt Nam và Nam Phi có những đặc điểm riêng, phản ánh sự đa dạng trong các mối quan hệ kinh tế của cả hai quốc gia Sự tăng trưởng này không chỉ thể hiện qua các con số mà còn qua sự hợp tác chặt chẽ trong nhiều lĩnh vực, góp phần nâng cao vị thế của cả Việt Nam và Nam Phi trên thị trường quốc tế.

Bước 2: Xác định điều kiện để so sánh các chỉ tiêu cần đảm bảo tính thống nhất về nội dung và phương pháp tính Cần phân biệt giữa các tiêu chí so sánh tuyệt đối và tương đối Ngoài ra, cần đảm bảo tính nhất quán về đơn vị đo lường, bao gồm số lượng, thời gian và giá trị.

Bước 3 Xác định mục đích so sánh

So sánh giữa Việt Nam và Nam Phi giúp chúng ta nhận diện sự khác biệt và tương đồng giữa hai quốc gia này Qua đó, có thể dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai và đề xuất các giải pháp phù hợp.

Bước 4 Thực hiện và trình bày kết quả so sánh

Việc so sánh các tiêu chí được thực hiện thông qua phương pháp định tính và mang tính tương đối, sau khi đã trải qua quá trình phân tích và tổng hợp.

Phương pháp này chủ yếu được áp dụng để so sánh tiềm năng kinh tế, lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh và môi trường cạnh tranh giữa Việt Nam và Nam Phi trong suốt quá trình hợp tác đã diễn ra.

Khung phân tích

Thiết kế nghiên cứu quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Nam Phi đƣợc thể hiện trong sơ đồ sau

Tổng quan tình hình nghiên cứu về hoạt động thương mại Việt Nam – Nam Phi

Câu hỏi nghiên cứu Áp dụng các phương pháp nghiên cứu định tính và định lƣợng

Phân tích tổng quan thực trạng quan hệ thương mại song phương

Phân tích lợi thế so sánh biểu hiện, cường độ trao đổi thương mại song phương đối với một số ngành hàng

Phân tích tác động của môi trường thương mại quốc tế đối với quan hệ thương mại song phương

Triển vọng và giải pháp thúc đẩy quan hệ hợp tác thương mại

THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – NAM PHI

Thực trạng thương mại Việt Nam – Nam Phi

Hiệp định thương mại giữa Việt Nam và Nam Phi được ký kết vào tháng 4/2000 và có hiệu lực từ tháng 6/2001 Kể từ đó, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước liên tục gia tăng, chủ yếu nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động xuất khẩu từ Việt Nam Mặc dù xuất khẩu của Nam Phi sang Việt Nam có sự biến động qua từng thời kỳ, nhưng nhìn chung vẫn duy trì xu hướng tăng trưởng.

Tính đến năm 2014, Việt Nam đã xuất khẩu 4.263,88 triệu USD hàng hóa sang Nam Phi, trong khi chỉ nhập khẩu 1.265,75 triệu USD từ quốc gia này, dẫn đến tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giai đoạn 2001-2014 đạt 5.529,63 triệu USD Nam Phi vẫn là thị trường xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam tại Châu Phi, với kim ngạch xuất khẩu năm 2014 đạt 1.061,4 triệu USD, chiếm 19,74% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang khu vực này So với thị trường lớn thứ hai là Bờ Biển Ngà, với chỉ 410,3 triệu USD, tỷ lệ xuất khẩu của Việt Nam sang đây chỉ đạt hơn 8%.

Bảng 3.1: 10 thị trường xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam tại Châu Phi

Nguồn: Tổng cục thống kê

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Nam Phi trong giai đoạn 2008-2015 đạt 4,69 tỷ USD, tăng 5,58 lần so với giai đoạn 2001-2007, chỉ đạt 839,48 triệu USD Trong cả hai giai đoạn, Việt Nam luôn là nước xuất siêu, trong khi Nam Phi là nước nhập siêu, với vai trò xuất siêu của Việt Nam ngày càng rõ ràng từ 2008 đến 2014 Giá trị hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam sang Nam Phi trong giai đoạn 2008-2014 cũng tăng nhanh hơn so với giai đoạn 2001-2007, đặc biệt là vào năm 2012-2013, khi xuất khẩu tăng 54,24%, từ 642,9 triệu USD lên 991,65 triệu USD.

Giá trị xuất khẩu từ Nam Phi sang Việt Nam không duy trì được sự tăng trưởng ổn định mà có sự biến động qua các năm, mặc dù xu hướng chung là tăng Đặc biệt, giai đoạn 2005-2006 ghi nhận sự sụt giảm mạnh khi giá trị xuất khẩu giảm từ 108,6 triệu USD xuống còn 49,06 triệu USD, tương ứng với mức giảm 54,8% Tuy nhiên, trong các năm 2009-2010 và 2012-2013, giá trị xuất khẩu từ Nam Phi sang Việt Nam đã tăng nhanh chóng với mức tăng lần lượt là 73,25% và 78,34% (GSO, 2016).

Bảng 3.2: Kim ngạch thương mại Việt Nam-Nam Phi giai đoạn 2001-2014 Đơn vị: triệu USD

Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu từ UN Comtrade 2016

Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu từ UN Comtrade 2016

Trong giai đoạn 2001-2007, Nam Phi chủ yếu xuất khẩu sang Việt Nam các sản phẩm sắt thép, nhôm, gỗ, sợi nhân tạo và hoa quả, trong đó sản phẩm sắt thép chiếm tỷ trọng cao nhất với 66,6% tổng giá trị hàng hóa Tuy nhiên, giá trị xuất khẩu này không ổn định và có sự dao động qua các năm Cụ thể, từ 2001-2003, giá trị xuất khẩu sản phẩm sắt thép tăng nhanh, nhưng đã giảm mạnh 72,6% từ hơn 70 triệu USD xuống còn hơn 19 triệu USD trong giai đoạn 2005-2006, trước khi phục hồi lên trên 27 triệu USD vào năm tiếp theo.

Năm 2007, xuất khẩu sản phẩm nhôm từ Nam Phi sang Việt Nam tăng mạnh trong giai đoạn đầu nhưng sụt giảm trong giai đoạn 2005-2006 Các sản phẩm gỗ, sợi thủ công và hoa quả duy trì xu hướng tăng, tuy nhiên tỷ trọng của chúng trong tổng xuất khẩu của Nam Phi sang Việt Nam vẫn còn nhỏ, chỉ chiếm 22,43% tổng giá trị hàng xuất khẩu Điểm nổi bật trong xuất khẩu năm 2007 là Nam Phi lần đầu tiên xuất khẩu 600 nghìn USD sản phẩm dệt kim và sợi thủ công sang Việt Nam, đánh dấu một giai đoạn mới cho các hợp đồng xuất khẩu này.

Bảng 3.3: Một số mặt hàng trọng yếu của Nam Phi xuất sang Việt Nam giai đoạn 2001-2007 Đơn vị: nghìn USD

Gỗ Sợi nhân tạo Hoa quả

Tổng giá trị xuất khẩu

Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu từ UN Comtrade 2016 Về phía Việt Nam,

Việt Nam chủ yếu xuất khẩu giày dép, nhiên liệu khoáng, thiết bị điện tử và nông phẩm sang Nam Phi trong giai đoạn này Giày dép chiếm khoảng 42% tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu, thể hiện xu hướng tăng ổn định qua các năm mà không có sự sụt giảm Ngược lại, thiết bị điện tử lại có xu hướng biến động không ổn định, với giá trị đạt 1,3 triệu USD vào năm 2001 nhưng sau đó giảm xuống.

Năm 2006, giá trị sản phẩm đạt 190 nghìn USD và tiếp tục dao động từ 200-800 nghìn USD trong những năm tiếp theo, trước khi bùng nổ lên 1,9 triệu USD vào năm 2007 Bên cạnh đó, các nông sản như cà phê và chè cũng ghi nhận sự tăng trưởng ổn định, từ 937 nghìn USD năm 2001 lên tới 20 triệu USD vào năm 2007.

Bảng 3.4: Một số mặt hàng trọng yếu Việt Nam xuất sang Nam Phi giai đoạn 2001-2007 Đơn vị: nghìn USD

Giày dép Nông phẩm (cà phê, chè) Hàng may

41 mặc Máy móc Sản phẩm hóa dầu

Thiết bị điện, điện tử

Tổng giá trị xuất khẩu

Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu từ UN Comtrade 2016 Giai đoạn 2008-

Từ năm 2015, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Nam Phi sang Việt Nam đã có những thay đổi đáng kể, với các mặt hàng chủ lực như sắt thép, nhôm, gỗ, và hoa quả vẫn giữ vị trí quan trọng Đặc biệt, mặt hàng dệt và sợi thủ công ghi nhận sự gia tăng nhanh chóng Tổng giá trị xuất khẩu của Nam Phi đã tăng 2,04 lần so với giai đoạn trước, tuy nhiên, sợi nhân tạo lại có giá trị xuất khẩu giảm so với giai đoạn 2001-2007 Sự nổi bật trong hoạt động xuất khẩu của Nam Phi sang Việt Nam trong giai đoạn này là sự gia tăng về khối lượng và giá trị của các sản phẩm dệt kim và sợi thủ công.

Trong giai đoạn 2007-2008, xuất khẩu sản phẩm dệt kim và sợi thủ công của Nam Phi sang Việt Nam đã tăng mạnh từ 600 nghìn USD lên hơn 45 triệu USD, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu hàng xuất khẩu của Nam Phi Đến năm 2010, giá trị xuất khẩu mặt hàng này đạt 61,9% tổng giá trị xuất khẩu của Nam Phi, đánh dấu năm cao nhất về xuất khẩu dệt và sợi thủ công Tuy nhiên, sau năm 2010, xuất khẩu mặt hàng này đã có xu hướng giảm rõ rệt, mặc dù vẫn giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu xuất khẩu của Nam Phi.

Bảng 3.5: Một số mặt hàng trọng yếu Nam Phi xuất sang Việt Nam giai đoạn 2008-2014 Đơn vị: nghìn USD

Sắt thép Nhôm Gỗ Sợi nhân tạo Hoa quả

Sản phẩm dệt kim và sợi thủ công

Tổng giá trị xuất khẩu

Từ số liệu của UN Comtrade 2016, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang Nam Phi đã có những thay đổi đáng kể, với hàng hóa thiết bị điện tử chiếm ưu thế Kể từ năm 2008, giá trị xuất khẩu sản phẩm thiết bị điện và điện tử đã tăng mạnh, từ 2.050 nghìn USD lên hơn 70 triệu USD trong năm tiếp theo Trong giai đoạn này, thiết bị điện tử và giày dép là hai nhóm sản phẩm mang lại giá trị xuất khẩu cao nhất cho Việt Nam Đặc biệt, năm 2014, tổng giá trị xuất khẩu của hai nhóm hàng này đã chiếm tới 67,45% tổng giá trị hàng xuất khẩu sang Nam Phi.

2015 tăng 9,06 lần so với giai đoạn 2001-2007.

Bảng 3.6: Một số mặt hàng trọng yếu Việt Nam xuất sang Nam Phi giai đoạn

Thiết bị điện, điện tử Giày dép

Hàng may mặc Máy móc Đồ nội thất

Tổng giá trị xuất khẩu

Nam Phi là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam tại Châu Phi, theo số liệu từ UN Comtrade 2016 Đây là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam và cũng là quốc gia Châu Phi xuất khẩu nhiều hàng hóa nhất sang Việt Nam Mặc dù Nam Phi giữ vị trí quan trọng trong thương mại với Việt Nam tại khu vực Châu Phi, Việt Nam vẫn chưa trở thành đối tác quan trọng của Nam Phi tại Châu Á, đặc biệt là tại Đông Nam Á.

Tại Châu Á, Trung Quốc mới là đối tác thương mại hàng đầu của NamPhi, trong khi đó tại Đông Nam Á, Thái Lan đứng đầu trong danh sách các

Nam Phi hiện có 44 đối tác thương mại chiến lược, trong đó Việt Nam là đối tác thương mại lớn thứ 7 tại khu vực châu Á và đứng thứ 4 trong ASEAN về quan hệ thương mại với Nam Phi.

Trong giai đoạn 2008-2015, Trung Quốc đã xuất sang Nam Phi xấp xỉ

Trong giai đoạn gần đây, kim ngạch xuất khẩu của các quốc gia sang Nam Phi cho thấy sự chênh lệch lớn, với Nhật Bản đạt khoảng 32 tỷ USD, Thái Lan 16 tỷ USD, và Hàn Quốc 14 tỷ USD Singapore, Đài Loan và Malaysia đều có mức xuất khẩu vào khoảng 8 tỷ USD Trong khi đó, Việt Nam chỉ xuất khẩu khoảng 4,69 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 1,26% tổng giá trị hàng hóa Nam Phi nhập khẩu từ toàn cầu, thấp hơn đáng kể so với Trung Quốc (18,34%), Thái Lan (2,25%) và Singapore (1,68%) (UN Comtrade, 2016).

Bảng 3.7: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Nam Phi với một số quốc gia

Trung Quốc Nhật Bản Thái Lan Singapore Việt Nam Malaysia

Theo số liệu từ UN Comtrade 2016, hàng hóa chủ yếu mà Nam Phi nhập khẩu từ Trung Quốc bao gồm nồi hơi, máy móc, thiết bị điện tử, sản phẩm vải sợi và giày dép.

Cường độ thương mại của Việt Nam và Nam Phi đối với một số sản phẩm xuất khẩu chủ yếu

Cường độ thương mại giữa Việt Nam và Nam Phi được đo lường qua chỉ số cường độ thương mại, phản ánh mức độ tập trung trong quan hệ thương mại của hai quốc gia Chỉ số này cho biết những đối tác mà Việt Nam có mối quan hệ thương mại cao hơn so với mức giao thương trung bình với thế giới, dựa trên từng ngành hàng hoặc sản phẩm cụ thể.

Chỉ số cường độ thương mại được tính dựa trên giá trị xuất khẩu sản phẩm k từ nước i sang khu vực j, tổng xuất khẩu sản phẩm k từ nước i ra thế giới, và giá trị xuất khẩu sản phẩm k của thế giới đến khu vực j Chỉ số này có thể dao động từ 0 đến +∞, với giá trị lớn hơn 100 cho thấy cường độ thương mại cao hơn mức trung bình toàn cầu Trong nghiên cứu này, tác giả lựa chọn Việt Nam làm nước i, Nam Phi làm khu vực j, và các nhóm sản phẩm trọng yếu làm đối tượng phân tích.

Bảng 3.10: Cường độ thương mại của Việt Nam và Nam Phi đối với một số sản phẩm xuất khẩu chủ yếu năm 2008 và 2014

Theo số liệu từ UN Comtrade 2016, cường độ thương mại của Việt Nam với các mặt hàng trọng yếu đã có sự thay đổi đáng kể qua hai thời kỳ Cụ thể, vào năm 2015, cường độ trao đổi thương mại đối với thiết bị điện tử, máy móc, nông phẩm và ngũ cốc đều lớn hơn 100, cho thấy mức độ trao đổi thương mại với Nam Phi vượt mức trung bình toàn cầu Đặc biệt, chỉ số cường độ thương mại của thiết bị điện tử đã tăng mạnh từ 12.48 lên 225.23, trong khi các sản phẩm máy móc, nông phẩm và ngũ cốc cũng ghi nhận mức tăng ấn tượng Tuy nhiên, mặt hàng giày dép lại có cường độ trao đổi thương mại giảm mạnh từ 142.85 xuống 12.91, đưa sản phẩm này vào nhóm hàng hóa có cường độ trao đổi thương mại thấp hơn mức trung bình thế giới Nguyên nhân chính cho sự sụt giảm này là sự cạnh tranh từ các sản phẩm giày dép nhập khẩu từ các quốc gia khác, đặc biệt là Trung Quốc.

Năm 2015, Nam Phi ghi nhận cường độ trao đổi thương mại lớn và là một trong những quốc gia Châu Phi nhập khẩu gạo nhiều nhất từ Việt Nam.

Đánh giá chung

Sau khi Hiệp định thương mại Việt Nam – Nam Phi được ký kết và có hiệu lực, giá trị và khối lượng trao đổi thương mại giữa hai quốc gia đã tăng lên đáng kể.

Trong mối quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Nam Phi, giá trị hàng hóa trao đổi ngày càng tăng, đặc biệt là xuất khẩu từ Việt Nam Việt Nam vẫn giữ vai trò là nước xuất siêu, với cơ cấu hàng hóa có sự thay đổi nhất định, nhưng các mặt hàng trọng yếu vẫn giữ nguyên tỷ trọng xuất khẩu Các sản phẩm được trao đổi giữa hai quốc gia tuân theo nguyên tắc lợi thế so sánh, với Việt Nam xuất khẩu các hàng hóa có lợi thế tương đối sang Nam Phi và ngược lại.

Giữa giai đoạn 2008-2015, thương mại song phương giữa Việt Nam và Nam Phi đã ghi nhận những thành công đáng kể, với giá trị kim ngạch thương mại hai chiều tăng mạnh so với trước năm 2008 Thành công này được thúc đẩy bởi hai nguyên nhân chính.

Sự phát triển của thương mại song phương đang trở thành xu thế tất yếu trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng mạnh mẽ, với khoảng cách địa lý được thu hẹp nhờ sự tiến bộ của phương tiện vận chuyển Chính phủ hai quốc gia đã định hướng thúc đẩy hợp tác thương mại thông qua nhiều hoạt động từ năm 2008 đến 2015, bao gồm các hội chợ giới thiệu sản phẩm và hội nghị hợp tác, nhằm tăng cường giao lưu thương mại và đầu tư, đồng thời giới thiệu sản phẩm của mỗi bên đến thị trường còn lại.

Hạn chế trong hoạt động thương mại giữa Việt Nam và các quốc gia Châu Phi, đặc biệt là Nam Phi, chủ yếu xuất phát từ tư duy của doanh nghiệp và chính phủ Mặc dù Châu Phi được xem là thị trường tiềm năng, nhưng chính phủ Việt Nam vẫn ưu tiên các thị trường truyền thống như Châu Á, Châu Mỹ và Châu Âu Tỷ trọng xuất nhập khẩu của Việt Nam với Châu Phi luôn ở mức thấp, chỉ chiếm khoảng 1% trong giai đoạn 2011-2015, với mức cao nhất là 1,3% vào năm 2015 Hàng hóa nhập khẩu chủ yếu đến từ Châu Á, chiếm từ 70% đến 80%, tiếp theo là Châu Âu và Châu Mỹ, trong khi thương mại với Châu Đại Dương chỉ tập trung ở Úc và New Zealand.

Hình 3.2: Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ các khu vực giai đoạn 2011 - 2015 (%)

Nguồn: Tổng cục thống kê

Tương tự, xuất khẩu của Việt Nam cũng tập trung vào các thị trường chính lần lượt là Châu Á, Châu Mỹ, Châu Âu, Châu Đại Dương và Châu Phi.

Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sang Châu Phi giai đoạn 2011-2015 đạt trung bình trên 2%, trong đó cao nhất là vào năm 2011 với mức 3,6% (GSO, 2015).

Năm 2014, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Châu Phi cao hơn so với Châu Đại Dương, nhưng vẫn rất nhỏ khi so với các thị trường lớn như Châu Á, Châu Âu và Châu Mỹ Trong giai đoạn 2011-2014, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu trung bình của Việt Nam sang khu vực Châu Á luôn đạt trên 50%.

Hình 3.3: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các khu vực giai đoạn 2011-2015 (%)

Nguồn: Tổng cục thống kê

Nam Phi duy trì mối quan hệ thương mại mạnh mẽ với các đối tác lớn như Trung Quốc, Mỹ và một số quốc gia châu Âu Năm 2015, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Trung Quốc và Nam Phi chiếm 13,1% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của quốc gia này, tiếp theo là Mỹ, Đức, Nhật Bản, Ấn Độ và Anh.

2015) Bảng 3.9 cho thấy, các khu vực thương mại quan trọng của Nam Phi vẫn là Châu Âu, Châu Phi và Châu Mỹ Khu vực Đông Nam Á, trong đó có

Việt Nam, chiếm thị phần nhỏ trong cơ cấu thương mại của Nam Phi so với các khu vực còn lại.

Bảng 3.11: Các đối tác thương mại hàng đầu của Nam Phi năm 2014

Theo số liệu từ UN Comtrade 2016, hạn chế lớn nhất trong hoạt động thương mại song phương giữa Việt Nam và Nam Phi là tính ổn định trong giá trị trao đổi thương mại Hoạt động này thường xuyên gặp phải sự dao động về giá trị và cơ cấu hàng hóa Nguyên nhân chính dẫn đến những biến động này bao gồm sự biến động của nền kinh tế thế giới, tác động trực tiếp đến nền kinh tế và hoạt động thương mại của từng quốc gia.

56 sự cạnh tranh đến từ hàng hóa của các quốc gia khác trên thế giới cũng tác động trực tiếp đến cơ cấu xuất nhập khẩu song phương.

Một trong những yếu tố hạn chế sự phát triển mạnh mẽ của thương mại song phương giữa Việt Nam và Nam Phi là chính sách thương mại của hai nước Hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam vẫn phụ thuộc vào các thị trường truyền thống tại Châu Á, Châu Âu và Châu Mỹ, trong khi Nam Phi cũng gặp khó khăn tương tự khi lệ thuộc vào thị trường Châu Âu và Châu Mỹ Thêm vào đó, khoảng cách địa lý và khó khăn trong vận chuyển hàng hóa cũng là nguyên nhân khiến thương mại song phương chưa đạt được những bước tiến đáng kể.

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – NAM PHI

Bối cảnh quốc tế và triển vọng quan hệ thương mại

Sự thay đổi trong môi trường thương mại quốc tế đã ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Nam Phi WTO hiện vẫn là cơ chế chủ chốt trong việc thúc đẩy tự do hóa thương mại đa phương với số lượng thành viên đông đảo Tổ chức này không chỉ giúp cải thiện khả năng tiếp cận thị trường và giảm thiểu rủi ro cho các quốc gia thành viên, mà còn tạo ra động lực cho cải cách và thuận lợi hóa thương mại Mặc dù WTO đã mang lại nhiều bước tiến lớn trong thương mại quốc tế, nhưng các vòng đàm phán hiện tại vẫn gặp nhiều khó khăn, chưa giải quyết được các vấn đề như tự do hóa thương mại nông nghiệp và cân bằng quyền lực giữa các quốc gia phát triển và mới nổi trong hệ thống thương mại toàn cầu.

Sự không đồng thuận và thiếu chắc chắn trong việc đạt được các biện pháp có lợi cho tất cả quốc gia thành viên đã cản trở tiến trình của các vòng đàm phán Doha về tự do hóa thương mại và đầu tư đa phương Để vượt qua thách thức này, các quốc gia đã tìm kiếm giải pháp thay thế thông qua các hiệp định FTA, đặc biệt là các FTA đa phương, với sự tham gia của nhiều nền kinh tế khác nhau Tổng quy mô thương mại của các FTA đang tăng lên kỷ lục, dẫn đến sự ra đời của các hiệp định như TPP và RCEP Các mô hình này nhằm giảm sự phân biệt đối xử giữa các quốc gia và giải quyết sự chồng chéo giữa các hiệp định FTA Trong khi RCEP tập trung vào việc đơn giản hóa quy tắc xuất xứ, TPP lại đặt ra các tiêu chuẩn cao hơn cho các nước tham gia, yêu cầu tự do hóa 100% thương mại hàng hóa và bao gồm nhiều lĩnh vực như dịch vụ, đầu tư, quyền sở hữu trí tuệ, môi trường và lao động.

Việc tham gia các hiệp định như AEC, RCEP và TPP sẽ giúp Việt Nam tập trung vào thị trường nội khối, mở rộng nền tảng sản xuất và phát triển các cụm công nghiệp, đặc biệt trong các ngành có lợi thế cạnh tranh Điều này không chỉ cải thiện vị trí của Việt Nam trong mạng lưới thương mại, mà còn ảnh hưởng đến quan hệ thương mại song phương với Nam Phi Các hiệp định này tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam mở rộng thị trường hàng hóa và dịch vụ, gia tăng khối lượng và kim ngạch xuất khẩu không chỉ với các nước thành viên mà còn với các quốc gia không phải là thành viên.

Xuất khẩu của Việt Nam có tiềm năng tăng trưởng cao nhờ quy định của ASEAN, cho phép sản phẩm có tỷ lệ nội khối 40% được xem là hàng hóa vùng ASEAN và hưởng ưu đãi khi xuất khẩu sang các thị trường FTA Điều này giúp doanh nghiệp Việt Nam giảm chi phí và hạ giá thành hàng xuất khẩu, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh Đồng thời, cơ hội này cũng góp phần giảm nhập siêu cho Việt Nam, khi mà mỗi năm quốc gia này phải nhập khẩu hàng hóa trị giá hàng chục tỷ USD, chủ yếu là máy móc thiết bị và sản phẩm tiêu dùng từ nhiều nước.

Nam nhập khẩu 113,79 tỷ USD và năm 1013 đã tăng lên 132,12 tỷ USD. Trước thực tế trên, việc đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường chủ lực như

Mỹ, EU và đặc biệt là khối ASEAN đang trở thành những thị trường quan trọng giúp Việt Nam giảm nhập siêu Trong những năm gần đây, ASEAN liên tục nằm trong top các thị trường xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam Theo số liệu từ Hải quan Việt Nam, năm 2013, ASEAN đứng thứ 3 về kim ngạch xuất khẩu với 18,47 tỉ đô la Mỹ, tăng 4,4% so với năm trước Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và ASEAN phát triển mạnh mẽ, với tổng giá trị kim ngạch thương mại tăng khoảng 4,5 lần trong 11 năm, từ 8,9 tỷ USD vào năm 2003 lên 40 tỷ USD vào năm 2013, chiếm gần 20% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước.

Việc tham gia AEC mang lại cơ hội lớn cho Việt Nam trong việc mở rộng thị phần hàng hóa tại các thị trường ngoài khối ASEAN thông qua các FTA của ASEAN+ Từ 2006 đến 2013, xuất khẩu của Việt Nam sang các đối tác ASEAN+ như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Australia, New Zealand và Ấn Độ đã tăng trưởng trung bình trên 20%, vượt xa mức tăng trưởng xuất khẩu chung khoảng 15% Tương tự, tham gia TPP giúp hàng hóa Việt Nam tiếp cận tốt hơn các thị trường đối tác nhờ vào việc giảm thuế quan tối đa Khi thuế suất giảm mạnh hoặc xuống 0%, cơ hội thâm nhập vào các thị trường lớn như Hoa Kỳ sẽ cao hơn, giúp tăng sức cạnh tranh cho hàng hóa Việt Nam.

Việc cắt giảm hàng rào thuế quan tại Nhật Bản sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh cho nhiều ngành hàng của Việt Nam, đồng thời mang lại lợi ích cho một số lượng lớn người lao động trong lĩnh vực xuất khẩu Trong số các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, dệt may dẫn đầu với kim ngạch đạt 7,5 tỷ USD, theo sau là giày dép (2,3 tỷ USD), gỗ và sản phẩm gỗ (1,8 tỷ USD), cùng với thủy sản (1,2 tỷ USD) trong năm 2012.

Việc cắt giảm thuế quan không chỉ mang lại lợi thế cho các mặt hàng xuất khẩu hiện có của Việt Nam như dệt - may, thủy sản, giầy dép, mà còn tạo điều kiện cho nhiều mặt hàng khác gia tăng sức cạnh tranh trong tương lai Tuy nhiên, lợi ích này phụ thuộc vào quy tắc xác định nguồn gốc hàng hóa, đặc biệt là trong ngành dệt - may, nơi yêu cầu toàn bộ quy trình sản xuất phải diễn ra trong khu vực TPP Điều này đặt ra thách thức lớn cho doanh nghiệp dệt - may Việt Nam, khi phần lớn nguyên liệu hiện nay được nhập khẩu từ ngoài TPP Để tận dụng được lợi ích từ TPP, Việt Nam cần đầu tư vào nguồn nguyên liệu trong nước, nhưng điều này đòi hỏi thời gian và vốn đầu tư lớn, chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư nước ngoài.

Triển vọng quan hệ thương mại Việt Nam – Nam Phi

Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Nam Phi trong tương lai sẽ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, chủ yếu là các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam tham gia như TPP, RCEP và AEC Những hiệp định này sẽ tác động trực tiếp đến thương mại song phương, buộc Việt Nam phải chú trọng vào các thị trường nội khối để tận dụng lợi ích từ các hiệp định Tuy nhiên, điều này có thể làm biến động xuất khẩu sang Nam Phi ở một số mặt hàng Dù giá trị trao đổi thương mại với Nam Phi không lớn, chính phủ Việt Nam vẫn định hướng duy trì quan hệ thương mại và chiến lược thâm nhập thị trường Châu Phi, do đó, hoạt động thương mại song phương sẽ không bị ảnh hưởng quá nhiều Trong ngắn hạn, khi các hiệp định thương mại chưa phát huy hiệu quả, thương mại giữa Việt Nam và Nam Phi sẽ vẫn ổn định.

Sau khi ký kết Hiệp định thương mại song phương với Nam Phi năm

Kể từ năm 2000, chính phủ Việt Nam đã chủ động thúc đẩy quan hệ hợp tác song phương với Nam Phi trên nhiều lĩnh vực khác nhau Đặc biệt, vào tháng 11/2004, Việt Nam và Nam Phi đã ký kết "Tuyên bố chung về Đối tác vì hợp tác và phát triển", đánh dấu một bước tiến quan trọng trong mối quan hệ giữa hai quốc gia.

Hiệp định thành lập Diễn đàn Đối tác Liên Chính phủ về hợp tác kinh tế, thương mại, văn hóa, khoa học kỹ thuật và các thỏa thuận liên quan như Ủy ban thương mại hỗn hợp cho thấy sự nỗ lực của hai bên trong việc thúc đẩy hợp tác kinh tế và thương mại Chính phủ hai nước đang tích cực thảo luận về Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư cũng như Hiệp định tránh đánh thuế hai lần Doanh nghiệp Việt Nam cũng đang chủ động trong việc quảng bá sản phẩm và tìm kiếm thông tin về thị trường, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho quan hệ hợp tác thương mại song phương trong tương lai.

Trong bối cảnh thương mại song phương giữa Việt Nam và Nam Phi, một số mặt hàng quan trọng như linh kiện, thiết bị điện tử, máy móc, giày dép, cà phê và ngũ cốc, đặc biệt là gạo, sẽ chịu tác động trực tiếp từ TPP Việc giảm thuế quan sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam tăng cường xuất khẩu sang các quốc gia thành viên TPP Đặc biệt, với các ưu đãi thuế quan, Việt Nam dự kiến sẽ xuất khẩu nhiều gạo hơn sang các nước này, tuy nhiên, điều này không hoàn toàn đúng Cơ hội từ việc cắt giảm thuế quan chỉ thực sự hiệu quả khi gạo Việt Nam đang phải chịu thuế cao tại các thị trường đó, trong khi Malaysia là nước nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam nhưng đã áp dụng thuế nhập khẩu 0% theo Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN Thêm vào đó, các hiệp định FTA mà Việt Nam ký kết với một số thành viên TPP như Chile và Nhật Bản cũng đã tạo ra những lợi thế nhất định cho hàng hóa Việt Nam.

Việt Nam cam kết cắt giảm thuế suất xuống 0% theo lộ trình, điều này mở ra cơ hội cho sản phẩm gạo Việt Nam xuất khẩu sang các thị trường chưa có FTA như Mỹ, Canada và Mexico, mặc dù đây không phải là các quốc gia nhập khẩu gạo lớn từ Việt Nam Do đó, việc Việt Nam gia nhập TPP có thể không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động xuất khẩu gạo sang Nam Phi.

Mặt hàng thiết bị điện, điện tử đóng vai trò quan trọng trong xuất khẩu của Việt Nam sang Nam Phi, với tốc độ tăng trưởng nhanh và giá trị lớn Khi Việt Nam tham gia RCEP, thị trường sẽ được mở rộng, giúp ngành công nghệ điện tử tiếp cận dễ dàng hơn với các quốc gia trong khu vực RCEP không chỉ thúc đẩy xuất khẩu mà còn mang lại lợi ích từ việc nhập khẩu nguyên liệu chi phí thấp nhờ cắt giảm thuế quan Hơn nữa, RCEP tạo ra một thị trường rộng lớn với ít ràng buộc về nguyên tắc xuất xứ, giúp Việt Nam nhận được ưu đãi thuế quan từ các thành viên Việc dỡ bỏ hàng rào phi thuế quan và cải thiện quy trình thủ tục hải quan cũng sẽ giảm chi phí và thời gian giao dịch, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu trong lĩnh vực công nghệ điện tử.

Hiện nay, doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam chủ yếu tham gia vào chuỗi giá trị ở vị trí gia công và lắp ráp Sự hình thành RCEP mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp điện tử Việt Nam nâng cao vị trí trong chuỗi giá trị gia tăng Việc mở rộng sản xuất giúp Việt Nam tận dụng lợi thế so sánh, giảm chi phí sản xuất RCEP cũng cam kết tự do hóa thương mại, dịch chuyển lao động và tạo điều kiện cho chuyển giao công nghệ Việt Nam có thể tham gia sâu và rộng vào chuỗi giá trị toàn cầu sản xuất hàng điện tử, tăng cường liên kết ngang qua gia công, lắp ráp và củng cố xuất khẩu Đồng thời, nghiên cứu thiết kế phát triển sản phẩm sẽ tạo giá trị gia tăng cao hơn, giúp ngành công nghệ Việt Nam tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu Tác động của RCEP đến ngành công nghiệp điện tử sẽ ảnh hưởng đến xuất khẩu thiết bị điện, điện tử sang Nam Phi, với khả năng giảm hàm lượng xuất khẩu sang các thị trường khác, nhưng thiết bị điện, điện tử vẫn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.

65 trường hợp thương mại giữa Việt Nam và Nam Phi cho thấy cường độ trao đổi hàng hóa đáng kể so với mức trung bình toàn cầu Khi ngành công nghệ điện tử của Việt Nam phát triển, dự báo sẽ gia tăng lượng hàng hóa điện và điện tử xuất khẩu sang thị trường Nam Phi trong tương lai.

Giải pháp thúc đẩy hợp tác thương mại Việt Nam – Nam Phi

Trước sự biến đổi của thương mại quốc tế, để thúc đẩy và củng cố quan hệ thương mại giữa hai nước, cả chính phủ và doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp và chiến lược cụ thể.

4.3.1 Về phía nhà nước Để thúc đẩy quan hệ thương mại song phương, ưu tiên hàng đầu của chính phủ hai bên chính là củng cố mối quan hệ chính trị tốt đẹp giữa hai nước Trong hai năm trở lại đây, Đại sứ quán Việt Nam tại Nam Phi đã đón tiếp hơn 50 đoàn công tác của Chính phủ, Quốc hội và các ban ngành địa phương sang thăm và làm việc tại Nam Phi Các chuyến thăm đều góp phần tạo động lực mới cho việc thúc đẩy quan hệ hữu nghị truyền thống và hợp tác tốt đẹp giữa hai nước.

Chính phủ Việt Nam và Nam Phi cần tăng cường ngoại giao kinh tế, tập trung vào hiệu quả thực chất để mở rộng thị trường Đại sứ quán Việt Nam tại Nam Phi đã tổ chức nhiều sự kiện quảng bá thương mại, như các Diễn đàn kinh tế tại Durban, Cape Town, Johannesburg và các nước lân cận, tạo cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam tìm kiếm đầu tư Việt Nam cần chú trọng xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh, đặc biệt là thiết bị điện tử, đồng thời phát triển ngành công nghiệp điện tử để nâng cao vị thế trong chuỗi sản xuất toàn cầu Tuy nhiên, xuất khẩu thiết bị điện tử sang Nam Phi sẽ gặp áp lực cạnh tranh từ các nước như Trung Quốc, do đó, cần có chính sách phù hợp để tập trung vào những sản phẩm mà Việt Nam có ưu thế Đối với mặt hàng gạo, cần nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng của người dân Nam Phi để phát triển và xuất khẩu các giống gạo phù hợp, với sự hỗ trợ từ chính phủ do doanh nghiệp xuất khẩu khó có đủ nguồn lực thực hiện.

Chính phủ hai nước cần xây dựng chiến lược cải thiện hệ thống vận chuyển, kho bãi và công nghệ bảo quản hàng hóa để giảm thiểu khoảng cách địa lý và đảm bảo chất lượng sản phẩm, đặc biệt là nông sản Hiện tại, thời gian vận chuyển hàng hóa từ Việt Nam sang Nam Phi còn lâu do khoảng cách xa và thủ tục phức tạp Hơn nữa, công nghệ bảo quản hàng xuất khẩu của Việt Nam, đặc biệt là nông thủy sản, chưa phát triển và gặp nhiều thách thức từ thời gian và thời tiết trong quá trình vận chuyển.

Chính phủ cần tạo điều kiện pháp lý thuận lợi để thúc đẩy quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Nam Phi, với các quy định rõ ràng, nhất quán và ổn định Điều này sẽ giúp doanh nghiệp bảo vệ quyền lợi khi giao dịch Hiện tại, việc nghiên cứu thị trường và các quy định pháp luật của Nam Phi còn hạn chế, vì vậy cần thành lập các nhóm nghiên cứu để cung cấp thông tin hữu ích cho chính phủ và doanh nghiệp Ngoài ra, nhà nước cũng cần có chính sách hỗ trợ và khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam mở rộng hợp tác kinh doanh với Nam Phi, như giảm hoặc miễn thuế cho các doanh nghiệp xuất khẩu, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận thị trường này.

Châu Phi, đặc biệt là Nam Phi, là một thị trường mới đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp Việt Nam Để tiếp cận hiệu quả thị trường này, hoạt động thông tin và nghiên cứu thị trường là rất quan trọng Chính phủ hai nước cần tổ chức nhiều hội thảo và tọa đàm để tăng cường trao đổi thông tin, giúp hai bên thảo luận về định hướng và thách thức trong hợp tác Đồng thời, việc phát triển nguồn thông tin từ các tạp chí nghiên cứu thị trường và bản tin cũng góp phần quan trọng trong việc cập nhật tình hình thị trường Hệ thống thông tin mạng, đặc biệt là các website, là công cụ thiết yếu trong thời đại công nghệ thông tin Tuy nhiên, cần có biện pháp để sàng lọc thông tin, nhằm cung cấp cho doanh nghiệp nguồn thông tin chính xác và kịp thời.

Các doanh nghiệp Việt Nam và Nam Phi cần tăng cường hợp tác để giải quyết các vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính, cấp phép đầu tư và tìm kiếm thông tin thẩm tra đối tác Điều này sẽ giúp xây dựng mối quan hệ hợp tác kinh doanh đáng tin cậy và bền vững giữa hai bên.

Để thúc đẩy hợp tác giữa doanh nghiệp, cần tăng cường các hoạt động kết nối nhằm giới thiệu chi tiết sản phẩm và năng lực của nhau, đồng thời tìm hiểu các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn, điều kiện xuất nhập khẩu và thủ tục hải quan của từng quốc gia trước khi ký kết hợp đồng Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự hợp tác chưa tương xứng giữa Việt Nam và Nam Phi là do cả hai bên thiếu thông tin thị trường của đối tác, chủ yếu chỉ dừng lại ở cấp lãnh đạo và cơ quan quản lý nhà nước, chưa tiếp cận đến doanh nghiệp Do đó, doanh nghiệp cần chủ động thu thập thông tin thị trường để nâng cao hiệu quả hợp tác.

Nắm bắt 69 thông tin phong phú, đầy đủ và chính xác về thị trường Nam Phi sẽ giúp cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức Việt Nam giảm thiểu rủi ro và khắc phục hạn chế trong hợp tác với đối tác Nam Phi Thông tin kịp thời và phù hợp là yếu tố quan trọng để thành công trong quá trình này.

Các doanh nghiệp nên chủ động tham gia các tọa đàm và hội nghị do nhà nước tổ chức để tìm kiếm thông tin và đối tác tiềm năng Dưới sự hỗ trợ của nhà nước, việc tổ chức các đoàn xúc tiến thương mại quy mô nhỏ sẽ giúp doanh nghiệp trao đổi thông tin hiệu quả hơn, tập trung vào những doanh nghiệp có nhu cầu giao thương Bên cạnh đó, tham gia hội chợ triển lãm là cơ hội tuyệt vời để quảng bá hình ảnh và sản phẩm của doanh nghiệp tại địa phương Do đó, việc đầu tư và tham gia vào các hoạt động này là rất cần thiết.

Doanh nghiệp cần chủ động lựa chọn phương thức giao thương phù hợp với khả năng của mình Tại thị trường Nam Phi, doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu hoạt động qua ba hình thức: trao đổi thương mại qua trung gian, trao đổi thương mại trực tiếp và đầu tư sản xuất kinh doanh trực tiếp Trong đó, hình thức trao đổi qua trung gian vẫn chiếm ưu thế, dẫn đến chi phí cao và khó khăn trong việc tiếp cận thị trường Do đó, các doanh nghiệp cần tận dụng điều kiện thuận lợi từ chính phủ hai bên để thực hiện trao đổi trực tiếp, nhằm giảm chi phí và tăng lợi nhuận.

Các doanh nghiệp cần đa dạng hóa các hình thức và phương thức tiếp cận thị trường để tận dụng lợi thế sẵn có Đồng thời, họ cũng cần thay đổi tư duy về sản phẩm, từ việc chỉ cung cấp các sản phẩm chi phí thấp sang việc phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng Nam Phi Với nền kinh tế phát triển và thu nhập bình quân tăng nhanh, người dân Nam Phi đang có nhu cầu tiêu thụ hàng hóa đa dạng hơn Do đó, việc nghiên cứu thị trường và nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm dần sự phụ thuộc vào lợi thế chi phí, là mục tiêu quan trọng mà các doanh nghiệp cần hướng tới.

Các doanh nghiệp Việt Nam cần hoàn thiện hệ thống phân phối và tăng cường hoạt động Marketing để xây dựng thương hiệu tại thị trường Nam Phi Hiện tại, hầu hết doanh nghiệp chỉ dừng lại ở việc xuất khẩu hàng hóa, trong khi phân phối vẫn do các doanh nghiệp Nam Phi quyết định Đặc biệt, nhiều nông phẩm và thực phẩm Việt Nam được ưa chuộng nhưng lại mang bao bì ghi xuất xứ từ các quốc gia trung gian, điều này làm hạn chế vị thế của hàng Việt Nam trên thị trường Nam Phi.

Các doanh nghiệp xuất khẩu, đặc biệt là trong cùng một ngành, nên hợp tác và thành lập các hiệp hội để hỗ trợ lẫn nhau, chia sẻ kinh nghiệm và tạo ra liên minh trong xuất khẩu hàng hóa Những hiệp hội này sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm các phân khúc thị trường tiềm năng tại Nam Phi, đồng thời giúp giảm chi phí nghiên cứu thị trường cho từng doanh nghiệp.

Qua nghiên cứu quan hệ thương mại giữa Việt Nam với Nam Phi giai đoạn 2008-2014, có thể rút ra một số kết luận chủ yếu nhƣ sau:

1 Về mặt lý thuyết, việc mở rộng quan hệ hợp tác thương mại Việt Nam-Nam Phi là hoàn toàn có cơ sở và là một tất yếu khách quan Quan điểm này được khẳng định vững chắc trên cơ sở thực tiễn trao đổi thương mại giữa hai quốc gia.

Ngày đăng: 28/11/2022, 15:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bela Balassa, 1961. The Theory of Economic Integration. Greenwood Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Theory of Economic Integration
2. Bertelsmann Stiftung, 2016. South Africa Country Report. Gütersloh: Bertelsmann Stiftung Sách, tạp chí
Tiêu đề: South Africa Country Report
3. Frank Flatters and Matthew Stern, 2007. Trade and Trade policy in South Africa: Recent Trends and Future Prospects. Development Network Africa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trade and Trade policy inSouth Africa: Recent Trends and Future Prospects
4. Jacob Viner, 1950. The Customs Union Issue. New York:Carnegie Endowment for International Peace Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Customs Union Issue
5. Lawrence Edwards, 2005. Has South Africa Liberalised its Trade. South African Journal of Economics, No 73, p754-775 Sách, tạp chí
Tiêu đề: uth African Journal of Economics
6. Lawrence Edwards, 2006. South African trade policy matters: Trade performance and trade policy. Working Paper 12760. National bureau of economic research Sách, tạp chí
Tiêu đề: South African trade policy matters: Tradeperformance and trade policy
7. Lawrence Edwards and Robert Lawrence, 2012. South African Trade Policy and the Future global trading environment. Occasional paper No 128. South African Institute of International Affairs Sách, tạp chí
Tiêu đề: South African TradePolicy and the Future global trading environment
9. Petri, Peter A., Michael G. Plummer, and Fan Zhai. 2012. The Trans- Pacific Partnership and Asia-Pacific Integration: A Quantitative Assessment. Policy Analyses in International Economics 98.Washington: Peterson Institute for International Economics Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Trans-Pacific Partnership and Asia-Pacific Integration: A QuantitativeAssessment
10. Ximena Gonzalez, 2008. 15-year review: Trade policy in South Africa. Trade and Industrial policy Strategies.B. Tài liệu tham khảo tiếng Việt Sách, tạp chí
Tiêu đề: 15-year review: Trade policy in South Africa
11. Bùi Nhật Quang và Trần Thị Lan Hương, 2014. Việt Nam – Ai Cập Phát triển quan hệ hợp tác toàn diện trong bối cảnh mới. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việt Nam – Ai CậpPhát triển quan hệ hợp tác toàn diện trong bối cảnh mới
Nhà XB: Nhàxuất bản Khoa học Xã hội
12. Dương Minh Châu, 2003. Quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam - Hàn Quốc trong xu thế hội nhập hiện nay. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam - HànQuốc trong xu thế hội nhập hiện nay
13. Đỗ Đức Bình, Nguyễn Tiến Long, Hồ Trung Thành, 2014. Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP): Những kỳ vọng và tác động đối với Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 200, tháng 2/2014, trang 43-50 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Kinh tế và Phát triển
14. Đỗ Vũ Hƣng, 2013. “Tác động của Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương tới quan hệ thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ. Đề tài nghiên cứu.Viện Nghiên cứu Châu Mỹ, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của Hiệp định đối tác xuyên Thái BìnhDương tới quan hệ thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ
15. Nguyễn Duy Lợi, 2014. Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) : Thực trạng, xu hướng và đối sách của Việt Nam. Tạp chí Những vấn đề kinh tế & chính trị thế giới, số 9 (221), tháng 09/2014, trang 33-42 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chíNhững vấn đề kinh tế & chính trị thế giới
16. Nguyễn Đình Luận, 2014. Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương: Cơ hội, thách thức và khuyến nghị cho các doanh nghiệp Việt Nam. Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 205 tháng 07/2014, trang 21- 26 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Kinh tế & Phát triển
17. Nguyễn Thanh Hiền, 2007. Thể chế chính trị dân chủ của Nam Phi hiện nay. Tạp chí nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông, số 12 (28), tháng 12/2007, trang 24-36 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông
19. Phí Vĩnh Tường, Phạm Sỹ An, 2014. Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương: Cơ hội, thách thức và một số khuyến nghị chính sách.Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 203, tháng 5/2014, trang 22-35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Kinh tế và phát triển
20. Trần Thị Lan Hương, 2006. Quan hệ thương mại Việt Nam trên một số thị trường trọng điểm Châu Phi. Tạp chí Nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông, số 5(09), tháng 5/2006, trang 36-47 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Nghiên cứu Châu Phi vàTrung Đông
21. Trung tâm kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương VAPEC, 1994. Lý luận và thực tiễn Thương mại Quốc tế. Hà Nội, 1994 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý luận và thực tiễn Thương mại Quốc tế
22. Võ Thanh Thu, 2012. Quan hệ kinh tế quốc tế. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.C. Các Website tham khảo chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan hệ kinh tế quốc tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.C. Các Website tham khảo chính

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC BẢNG - Luận văn thạc sĩ UEB quan hệ thương mại việt nam – nam phi giai đoạn 2008 2014
DANH MỤC BẢNG (Trang 7)
13 Bảng 3.10 - Luận văn thạc sĩ UEB quan hệ thương mại việt nam – nam phi giai đoạn 2008 2014
13 Bảng 3.10 (Trang 9)
DANH MỤC HÌNH - Luận văn thạc sĩ UEB quan hệ thương mại việt nam – nam phi giai đoạn 2008 2014
DANH MỤC HÌNH (Trang 10)
Bảng 1.2: Một số hàng xuất khẩu chính từ Việt Nam sang Nam Phi giai đoạn 2014-2015 - Luận văn thạc sĩ UEB quan hệ thương mại việt nam – nam phi giai đoạn 2008 2014
Bảng 1.2 Một số hàng xuất khẩu chính từ Việt Nam sang Nam Phi giai đoạn 2014-2015 (Trang 32)
Tổng quan tình hình nghiên cứu về hoạt động thƣơng mại Việt Nam – Nam Phi - Luận văn thạc sĩ UEB quan hệ thương mại việt nam – nam phi giai đoạn 2008 2014
ng quan tình hình nghiên cứu về hoạt động thƣơng mại Việt Nam – Nam Phi (Trang 47)
Bảng 3.1: 10 thị trƣờng xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam tại Châu Phi - Luận văn thạc sĩ UEB quan hệ thương mại việt nam – nam phi giai đoạn 2008 2014
Bảng 3.1 10 thị trƣờng xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam tại Châu Phi (Trang 48)
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM – NAM PHI GIAI ĐOẠN 2008-2014 - Luận văn thạc sĩ UEB quan hệ thương mại việt nam – nam phi giai đoạn 2008 2014
3 THỰC TRẠNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM – NAM PHI GIAI ĐOẠN 2008-2014 (Trang 48)
Bảng 3.2: Kim ngạch thƣơng mại Việt Nam-Nam Phi giai đoạn 2001-2014 - Luận văn thạc sĩ UEB quan hệ thương mại việt nam – nam phi giai đoạn 2008 2014
Bảng 3.2 Kim ngạch thƣơng mại Việt Nam-Nam Phi giai đoạn 2001-2014 (Trang 49)
Bảng 3.4: Một số mặt hàng trọng yếu Việt Nam xuất sang Nam Phi giai đoạn 2001-2007 - Luận văn thạc sĩ UEB quan hệ thương mại việt nam – nam phi giai đoạn 2008 2014
Bảng 3.4 Một số mặt hàng trọng yếu Việt Nam xuất sang Nam Phi giai đoạn 2001-2007 (Trang 53)
Bảng 3.6: Một số mặt hàng trọng yếu Việt Nam xuất sang Nam Phi giai đoạn 2008-2014 - Luận văn thạc sĩ UEB quan hệ thương mại việt nam – nam phi giai đoạn 2008 2014
Bảng 3.6 Một số mặt hàng trọng yếu Việt Nam xuất sang Nam Phi giai đoạn 2008-2014 (Trang 57)
Bảng 3.9: Lợi thế so sánh biểu hiện của Việt Nam và Nam Phi năm 2008 và 2014 phân theo nhóm hàng hóa - Luận văn thạc sĩ UEB quan hệ thương mại việt nam – nam phi giai đoạn 2008 2014
Bảng 3.9 Lợi thế so sánh biểu hiện của Việt Nam và Nam Phi năm 2008 và 2014 phân theo nhóm hàng hóa (Trang 63)
Hình 3.2: Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ các khu vực giai đoạn 2011 - 2015 (%) - Luận văn thạc sĩ UEB quan hệ thương mại việt nam – nam phi giai đoạn 2008 2014
Hình 3.2 Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ các khu vực giai đoạn 2011 - 2015 (%) (Trang 69)
Hình 3.3: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các khu vực giai đoạn 2011-2015 (%) - Luận văn thạc sĩ UEB quan hệ thương mại việt nam – nam phi giai đoạn 2008 2014
Hình 3.3 Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các khu vực giai đoạn 2011-2015 (%) (Trang 70)
Bảng 3.11: Các đối tác thƣơng mại hàng đầu của Nam Phi năm 2014 - Luận văn thạc sĩ UEB quan hệ thương mại việt nam – nam phi giai đoạn 2008 2014
Bảng 3.11 Các đối tác thƣơng mại hàng đầu của Nam Phi năm 2014 (Trang 71)
w