1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ UEB nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh thành nam, nam định

101 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành Nam, Nam Định
Tác giả Trần Văn Thiết
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Quốc Toản
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại Luận văn Thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 1,06 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1.................................................................................................. 6 (16)
    • 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu (16)
    • 2.1. Phương pháp luận (0)
    • 3.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế tỉnh Nam Định (40)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý, dân cư (0)
      • 3.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank Thành Nam từ năm (46)
    • 3.4. Đánh giá chất lƣợng tín dụng hộ sản xuất tại Agribank Thành Nam từ năm 2011 – 2014 (82)
    • 4.1. Định hướng hoạt động và mục tiêu tổng quát về nâng cao chất lƣợng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn việt nam - Chi nhánh Thành Nam, Nam Định (87)
    • 4.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành Nam, Nam Định (88)
    • 4.3. Kiến nghị (93)
      • 4.3.1. Đối với cơ quan chính quyền các cấp (93)
      • 4.3.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước (96)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (101)

Nội dung

6

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Trong những năm gần đây, nhiều tác giả đã nghiên cứu đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất” từ nhiều góc độ khác nhau, bao gồm cả lý luận và thực tiễn Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu đã được thực hiện nhằm làm rõ vấn đề này.

Nguyễn Xuân Khương (2012) đã nghiên cứu về tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Phổ Yên, Thái Nguyên Tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề cơ bản liên quan đến tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng, đồng thời chỉ ra những hạn chế, thuận lợi và nguyên nhân gây ra những vấn đề này trong quá trình cấp tín dụng Nghiên cứu cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trong bối cảnh đổi mới.

Nguyễn Văn Giang (2014) trong bài nghiên cứu "Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đan Phượng, Hà Tây" đã phân tích các vấn đề cơ bản liên quan đến tín dụng và chất lượng tín dụng ngân hàng Tác giả đã chỉ ra thực trạng và nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại chi nhánh, đồng thời đề xuất một số giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho các hộ sản xuất kinh doanh.

Phan Thị Hằng (2014) trong luận văn của mình đã đóng góp vào việc nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thái Thụy, Thái Bình Luận văn bổ sung lý luận về chất lượng tín dụng ngân hàng, phân tích thực trạng tín dụng hộ sản xuất tại chi nhánh này qua các năm gần đây, từ đó đánh giá kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại Hơn nữa, tác giả đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng Tương tự, Đỗ Minh Điệp (2008) đã hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phú Bình, nêu rõ hạn chế, thuận lợi và nguyên nhân trong quá trình cấp tín dụng, đồng thời đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trong bối cảnh đổi mới.

Dương Viết Tiến (2009) trong công trình „Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Quảng Bình‟ đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng Luận văn phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2006 – 2008, từ đó chỉ ra các ưu điểm và nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Tác giả cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Quảng Bình, nhấn mạnh vai trò quan trọng của tín dụng đối với sự phát triển kinh tế.

Các luận văn đều phản ánh mục tiêu mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả cho vay, điều này rất quan trọng đối với các ngân hàng, đặc biệt là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong bối cảnh phát triển ngân hàng bán lẻ và phục vụ khách hàng cá nhân Mỗi tác giả đề xuất giải pháp khác nhau nhưng đều hướng tới việc nâng cao hoạt động cho vay hộ sản xuất, từ đó đóng góp vào việc xây dựng các định hướng và luận cứ cho luận văn.

2.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hộ sản xuất

2.1.1 Khái niệm hộ sản xuất

Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, hộ sản xuất đóng vai trò quan trọng, là đơn vị kinh tế tự chủ bao gồm các thành viên trong gia đình hoặc nhiều gia đình khác nhau Theo Luật Dân sự năm 2005, hộ sản xuất được định nghĩa là hộ gia đình có tài sản chung, cùng nhau đóng góp công sức cho hoạt động kinh tế trong các lĩnh vực như nông, lâm, ngư nghiệp và các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác được pháp luật quy định.

Chủ hộ là người đại diện cho hộ sản xuất trong các giao dịch dân sự, nhằm bảo vệ lợi ích chung của toàn bộ hộ Cha mẹ hoặc thành viên đã trưởng thành có thể giữ vai trò này Ngoài ra, chủ hộ có thể ủy quyền cho một thành viên khác đã đủ tuổi làm đại diện trong các quan hệ dân sự Các giao dịch do người đại diện thực hiện sẽ tạo ra quyền và nghĩa vụ cho toàn bộ hộ sản xuất.

Về tài sản của hộ sản xuất, luật dân sự cũng quy định rõ tại điều 109: “

Các thành viên trong hộ gia đình có quyền sở hữu và sử dụng tài sản chung theo thỏa thuận Đối với tài sản là tư liệu sản xuất và tài sản chung có giá trị lớn, sự đồng ý của tất cả các thành viên từ 15 tuổi trở lên là cần thiết Đối với các loại tài sản chung khác, sự đồng ý của đa số thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên là đủ.

Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm về quyền và nghĩa vụ dân sự do người đại diện thực hiện nhân danh hộ Trách nhiệm này được thực hiện bằng tài sản chung của hộ, và nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ, các thành viên trong hộ phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng Do đó, các thành viên trong hộ có trách nhiệm vô hạn đối với nghĩa vụ của mình.

1.2.1.2 Đặc điểm hộ sản xuất

Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế hộ sản xuất diễn ra chậm, chủ yếu tập trung vào trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản Đặc điểm địa phương và truyền thống sản xuất tạo ra sự đa dạng trong hình thức và cách thức tổ chức của các hộ sản xuất Các thành viên trong hộ cùng tham gia giám sát và sản xuất, tăng cường tính tự giác trong mọi công đoạn Tuy nhiên, trình độ sản xuất còn thấp, công cụ lạc hậu và năng suất lao động kém, với chủ yếu là sản xuất thủ công Vốn kinh doanh hạn chế dẫn đến quy mô hộ sản xuất nhỏ, mang tính tự phát và manh mún.

Hộ sản xuất nhỏ có chi phí thấp và khả năng linh hoạt cao, giúp họ nhanh chóng thích ứng với thị trường Việc dễ dàng thay đổi mục đích sản xuất mà không tốn nhiều thời gian và chi phí gia tăng khả năng cạnh tranh của họ.

Trình độ dân trí ở nông thôn còn hạn chế, khiến các hộ sản xuất thiếu kiến thức về khoa học, kỹ thuật và công nghệ Họ cũng không nắm rõ thông tin về kinh tế và thị trường, dẫn đến việc không nhận thức đầy đủ về quy trình sản xuất kinh doanh.

Hộ sản xuất phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, gây ra rủi ro lớn trong hoạt động của họ Để tiếp cận cơ chế hàng hóa thị trường, họ cần sự hỗ trợ từ các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

1.2.1.3 Vai trò của hộ sản xuất

Mô hình hộ sản xuất góp phần giảm tỉ lệ thất nghiệp tại nông thôn, góp phần cải thiện đời sống của người dân

Hiện nay, phần lớn người dân Việt Nam sống ở vùng nông thôn, khiến vấn đề việc làm tại đây trở thành ưu tiên hàng đầu trong nhiều năm qua Mặc dù việc mở các khu công nghiệp và nhà máy sản xuất đã phần nào giải quyết nhu cầu lao động, nhưng vẫn chỉ đáp ứng một phần nhỏ, vì người lao động chủ yếu làm trong lĩnh vực nông nghiệp Trình độ của họ vẫn chưa đủ để nhanh chóng thích nghi với các công nghệ tiên tiến trong ngành công nghiệp.

Đặc điểm, tình hình kinh tế tỉnh Nam Định

.1.1 Vị trí địa lý, dân cƣ

Nam Định, tỉnh nằm ở phía Nam đồng bằng Bắc Bộ, giáp Thái Bình, Ninh Bình, vịnh Bắc Bộ và Hà Nam, bao gồm 9 huyện và 1 thành phố với 15 phường và 201 xã Địa hình chủ yếu là đồng bằng và ven biển, với bãi bồi ở Đông Nam và đồi núi thấp ở Tây Bắc Giao thông phát triển sớm, với quốc lộ 10 dài 34 km, quốc lộ 21 dài 85,6 km và các tỉnh lộ tổng cộng 433 km, biến Nam Định thành trung tâm kinh tế và thương mại Nền kinh tế tỉnh chủ yếu dựa vào nông nghiệp và công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nhưng nhạy cảm với rủi ro thời tiết như bão, lụt và hạn hán, dẫn đến nợ xấu và ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng.

3.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định

Tình hình kinh tế - xã hội các năm trước và những tháng đầu năm 2014 của tỉnh Nam Định vẫn duy trì và ổn định.

Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản Tỉnh Nam Định

/ Giá trị SX Công nghiệp

/ SX nông nghiệp, lương thực

Tỷ đồng Ngàn tấn Triệu USD

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2014)

Trên địa bàn thành phố Nam Định trong các năm lại đây các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, du lịch phát triển khá mạnh:

Ngành công nghiệp ghi nhận tốc độ tăng trưởng bình quân 16,5% mỗi năm, trong khi ngành xuất khẩu đạt mức tăng trưởng 19,4% hàng năm Ngành thương mại và du lịch có tốc độ tăng trưởng bình quân 9,23% mỗi năm Đối với nông nghiệp, năng suất sản xuất lương thực trung bình đạt khoảng 69 tạ/ha, tăng 0,8 tạ/ha so với vụ xuân trước.

2012), sản lượng thóc đạt 647 ngàn tấn.

Mặc dù các chỉ tiêu kinh tế của địa phương mang lại nhiều cơ hội thuận lợi, nhưng chi nhánh vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức.

Từ cuối năm 2012 đến năm 2014, nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là tỉnh Nam Định, chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, gây khó khăn cho công tác huy động và cho vay của các chi nhánh ngân hàng Hệ quả của khủng hoảng đã làm thu hẹp thị trường tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt là lĩnh vực xuất khẩu, dẫn đến khó khăn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nông dân Tình trạng này không chỉ làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp mà còn khiến thu nhập của người dân giảm mạnh.

Trong năm qua, kinh tế địa phương đã phục hồi và ổn định, dẫn đến nhu cầu thu hút vốn đầu tư tăng cao qua nhiều kênh khác nhau Người có tiền hiện có nhiều cơ hội lựa chọn hơn, điều này làm giảm tỉ trọng hộ dân sử dụng dịch vụ của Chi nhánh cung cấp.

3.2 Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Thành Nam, Nam Định

2.1 Quá trình thành lập, phát triển và cơ cấu tổ chức Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành Nam, Nam Định

3.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành Nam, Nam Định (Agribank Thành Nam) được thành lập theo quyết định số 321/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 08 tháng 07 năm 2005, với biên chế ban đầu là 43 người, chủ yếu có trình độ đại học Chi nhánh hoạt động tại Thành phố Nam Định, với trụ sở được bàn giao từ Công ty vàng bạc đá quý tỉnh Nam Định Quy mô hoạt động bao gồm 01 trụ sở chính, 01 phòng giao dịch và 02 bàn huy động vốn, với cơ sở vật chất được trang bị mới Tại thời điểm thành lập, nguồn vốn huy động chỉ hơn 26 tỷ đồng và dư nợ chưa đầy 13 tỷ đồng, chủ yếu phục vụ hộ gia đình và cá nhân Để vượt qua khó khăn, Agribank Thành Nam đã tập trung vào việc tìm kiếm và tiếp thị khách hàng, xác định đối tượng khách hàng là những người bạn đồng hành cùng ngân hàng.

Agribank Thành Nam đã trải qua ba giai đoạn phát triển, trong đó giai đoạn 2005 - 2008 là thời kỳ nỗ lực vượt qua khó khăn ban đầu Trong giai đoạn này, ngân hàng đã mở rộng mạng lưới khách hàng và đối mặt với nhiều thử thách để khẳng định vị thế và tồn tại trong cơ chế thị trường.

Giai đoạn từ 2009 đến 2012 đánh dấu sự tăng tốc với những bước đột phá quan trọng trong hoạt động kinh doanh, nhằm phát triển bền vững trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập ngày càng gay gắt.

Từ năm 2013 đến nay, tỉnh Nam Định đã chịu ảnh hưởng chung từ tình hình kinh tế toàn cầu và kinh tế Việt Nam Trong giai đoạn này, mục tiêu chính là duy trì sự ổn định và nâng cao chất lượng tín dụng.

Agribank Thành Nam là chi nhánh thành viên của Agribank Việt Nam, thuộc doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt và là một trong những ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu tại Việt Nam Ngân hàng hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Agribank Thành Nam, cũng như sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ.

- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành Nam, Nam Định

Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Viet Nam Bank of Agriculture

- and Rural Development – Branch (or transaction Office) Thanh Nam Certifies.

-Trụ sở chính: Số 05 Phan Bội Châu - thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định

3.2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của chi nhánh

Cơ cầu tổ chức quản lý của chi nhánh được thực hiện theo mô hình mẫu của Agribank Việt Nam.

Tại Agribank Thành Nam (chi nhánh loại III, ):

-Ban giám đốc gồm: 01 Giám đốc và 03 phó Giám đốc.

3 phòng nghiệp vụ theo mô hình kéo dài bao gồm:

+ Phòng Hành chính - Tổ chức; Phòng Kế hoạch kinh doanh , Phòng

- Mạng lưới hoạt động bao gồm:

+ Hội sở chính: Vừa có chức năng quản lý chỉ đạo điều hành hoạt động chung toàn chi nhánh vừa có các bộ phận kinh doanh trực tiếp;

04 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh hoạt động trên địa bàn thành phố

Bộ máy tổ chức Đảng, Công đoàn và đoàn Thanh niên hoạt động với chức năng và nhiệm vụ khác nhau nằm trong tổng thể toàn chi nhánh.

Giám Đốc Giám Đốc Giám Đốc

PGD Phòng Đông A HC&NS PGD

Biểu đồ 3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức Agribank Thành Nam

Agribank Thành Nam thực hiện các họat động ngân hàng và các hoạt

Ba động kinh doanh khác liên quan đến Luật các tổ chức tín dụng và điều lệ hoạt động của Agribank Việt Nam bao gồm: cung cấp dịch vụ ngân hàng, đầu tư tài chính và quản lý tài sản Những hoạt động này không chỉ tuân thủ quy định pháp luật mà còn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Agribank trong thị trường tài chính.

Agribank Thành Nam xác định rằng việc tạo vốn là yếu tố then chốt để đảm bảo sự phát triển bền vững trong hoạt động kinh doanh Để duy trì khả năng thanh toán và tăng trưởng tín dụng, ngân hàng cần có nguồn vốn ổn định, chủ yếu từ huy động vốn dân cư tại địa phương Huy động vốn được coi là bước khởi đầu quan trọng cho các hoạt động tín dụng tiếp theo Trong những năm qua, Agribank Thành Nam đã chú trọng đến việc huy động vốn với phương châm “đi vay để cho vay”, thông qua việc đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau trong tỉnh và các thành phần kinh tế xã hội Ngân hàng xác định nguồn vốn nội tệ VND là quyết định, trong khi huy động vốn ngoại tệ cũng rất quan trọng, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao cho sự phát triển kinh tế của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân tại thành phố Nam Định.

Agribank Thành Nam cung cấp dịch vụ cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội Hình thức cho vay bao gồm dài hạn, trung hạn và ngắn hạn bằng đồng Việt Nam, tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước và ủy quyền của Agribank Việt Nam Các hoạt động cho vay này chỉ được thực hiện sau khi có sự chấp thuận hoặc được Tổng giám đốc của Agribank Việt Nam giao.

Cầm cố giấy tờ có giá ngắn hạn khác.

Agribank Việt Nam thực hiện đồng tài trợ và cấp tín dụng theo quy định, đồng thời cung cấp các nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng và các dịch vụ tài trợ thương mại khác theo quy định hiện hành.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lý và quản lý vốn đầu tư cho các dự án, đồng thời tư vấn về vốn đầu tư theo nhu cầu của khách hàng và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

3.2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank Thành Nam từ năm 2011 - 2014

3.2.2.1 Tình hình sử dụng lao động

Agribank Thành Nam mang đặc điểm của một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, luôn chịu sự cạnh tranh gay gắt của ngân hàng thương mại trên địa bàn.

Đánh giá chất lƣợng tín dụng hộ sản xuất tại Agribank Thành Nam từ năm 2011 – 2014

3.4.1 Những thành công những hạn chế

3.4.1.1 Những mặt thành công Đánh giá chung về tình hình hoạt động tín dụng, dư nợ tăng liên tục trong 4 năm (2011-2014) cho thấy công tác cho vay đạt hiệu quả cao.

Việc mở rộng cho vay tại Chi nhánh đã thúc đẩy sự phát triển kinh tế cho hộ sản xuất (HSX), nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của họ Đồng thời, điều này cũng giúp hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi, bảo vệ khách hàng khỏi nguy cơ vỡ nợ.

Ngân hàng đã tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của NHNN về lãi suất huy động và chính sách cho vay đối với HSX Nhờ vào việc mở rộng cho vay HSX, ngân hàng đã đa dạng hóa và mở rộng các dịch vụ, từ đó tăng nguồn thu với các sản phẩm như tiết kiệm, tài khoản thanh toán, thẻ ATM, E-MobileBanking, cùng nhiều tiện ích trực tuyến khác như chuyển tiền và gói bảo hiểm tiền vay.

Hoạt động kinh doanh của ngân hàng ghi nhận kết quả tích cực với chênh lệch tổng thu và tổng chi luôn dương, cho thấy chi nhánh liên tục đạt lợi nhuận Đặc biệt, nguồn thu nhập chủ yếu đến từ các khoản cho vay, trong đó cho vay đối với hộ sản xuất (HSX) đóng góp khoảng 49-59% tổng lợi nhuận.

Nguồn vốn cho vay hiện nay rất dồi dào và ổn định, bao gồm cả nguồn ngắn hạn và dài hạn Điều này giúp đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất.

Vào năm 2011, nhiều ngân hàng thương mại cổ phần đã có mặt tại Nam Định, như VP Bank, Vietcombank và ACB, tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ trong thị trường tín dụng Để thích ứng với tình hình này, Chi nhánh đã cải tiến cơ cấu tổ chức của hai phòng Giao dịch tại Thành Chung và Hùng Vương, đồng thời mở thêm một Phòng Giao dịch mới trên đường Đông A, khu đô thị Hòa Vượng, nơi tập trung nhiều hộ dân kinh doanh.

Chi nhánh luôn chú trọng đến quản trị rủi ro tín dụng trong quá trình mở rộng quy mô cho vay hộ sản xuất (HSX) Năm 2013, khi tín dụng đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn, chi nhánh đã phát triển và cải tiến “Mô hình tổ chức tín dụng và quản trị rủi ro” để nâng cao hiệu quả quản lý.

Agribank Thành Nam đã thành lập Hội đồng xử lý và thu hồi nợ xấu, do một phó giám đốc phụ trách tín dụng làm chủ tịch Hội đồng bao gồm các uỷ viên là trưởng và phó các phòng ban như Phòng tín dụng, Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ, Phòng kế hoạch, và Phòng Kế toán – Ngân quỹ.

Chi nhánh thực hiện kiểm soát hàng tháng danh mục cho vay, chi tiết đến từng khách hàng theo từng ngành nghề và thành phần kinh tế Quy trình này dựa trên các tiêu chí chấm điểm và xếp hạng nội bộ, phù hợp với thông lệ quốc tế.

Sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong quy trình tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đã thiết lập một hệ thống kiểm soát rủi ro hiệu quả.

Giới hạn tín dụng do chi nhánh thiết lập dựa trên nhu cầu tăng trưởng của nền kinh tế, cùng với từng đối tượng khách hàng và mục đích vay vốn cụ thể.

Chi nhánh tập trung vào việc nâng cao chất lượng tài sản đảm bảo bằng cách hoàn thiện pháp lý cho các tài sản hợp lệ, bổ sung các tài sản chưa đủ điều kiện và khắc phục các lỗi trong công tác đảm bảo nợ vay.

3.4.1.2 Những điểm hạn chế trong hoạt động cho vay hộ sản xuất.

Năng lực pháp lý và tài chính của các hộ sản xuất tại chi nhánh đều tốt, với phương án kinh doanh khả thi, đáp ứng nhu cầu thị trường, từ đó nâng cao chất lượng khoản vay Hơn nữa, với năng lực tốt, các hộ sản xuất dễ dàng tiếp cận thêm vốn vay, nâng cao chất lượng tín dụng Tuy nhiên, hoạt động cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục.

Một số đối tượng đã cố tình lừa đảo bằng cách cung cấp số liệu sai lệch và lập hồ sơ giả mạo Họ vay tiền nhưng không sử dụng đúng mục đích, dẫn đến tình trạng vỡ nợ và không thể trả nợ cho ngân hàng.

Nhiều hộ sản xuất vẫn thiếu kiến thức về thị trường và công nghệ mới, dẫn đến việc họ không chú trọng đến máy móc và thiết bị, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh Hệ quả là nhiều hộ rời bỏ các tổ nhóm và không thể trả nợ.

Định hướng hoạt động và mục tiêu tổng quát về nâng cao chất lƣợng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn việt nam - Chi nhánh Thành Nam, Nam Định

* Định hướng hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành Nam, Nam Định giai đoạn

Giữ vững và phát huy vai trò của một Ngân hàng thương mại Nhà

Hai nước đóng vai trò chủ đạo trên thị trường tài chính nông thôn, đồng thời chú trọng đến thị trường đô thị, luôn là bạn đồng hành tin cậy của hàng triệu hộ sản xuất và doanh nghiệp Họ phát triển công nghệ ngân hàng hiện đại, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tiên tiến, tiện ích Đổi mới toàn diện và nâng cao chất lượng hoạt động là mục tiêu chính, bảo đảm an toàn, hiệu quả, đủ sức cạnh tranh và hội nhập.

Mục tiêu tổng quát nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành Nam, Nam Định, bao gồm việc cải thiện quy trình thẩm định tín dụng, tăng cường đào tạo nhân viên, và áp dụng công nghệ thông tin hiện đại Điều này sẽ giúp tăng cường khả năng tiếp cận tín dụng cho hộ sản xuất, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

Dựa trên thực trạng hoạt động tín dụng của Chi nhánh thời gian qua, nhằm kiểm soát hiệu quả vốn cho vay, kết hợp tăng trưởng với nâng cao chất lượng tín dụng và bảo đảm an toàn trong hoạt động tín dụng, Chi nhánh sẽ định hướng các bước đi tiếp theo trong thời gian tới.

Ngân hàng cần phát huy vai trò chủ lực trong đầu tư tín dụng và dịch vụ ngân hàng trên thị trường tài chính nông thôn, đồng thời chủ động mở rộng thị phần tại đô thị Điều này sẽ góp phần phục vụ hiệu quả cho nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Nam Định.

Thực hiện nguyên tắc tăng trưởng tín dụng đồng bộ với sự phát triển nguồn vốn, Agribank Việt Nam cần bám sát các chương trình phát triển kinh tế địa phương để đầu tư cho vay hiệu quả, dựa trên chỉ tiêu kế hoạch tăng trưởng đã được giao.

Agribank Thành Nam cam kết nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển thương hiệu thông qua việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp vững mạnh Mục tiêu là trở thành “Lựa chọn số 1” cho khách hàng hộ sản xuất, doanh nghiệp nhỏ và vừa, cũng như trang trại Đồng thời, ngân hàng cũng ưu tiên phục vụ khách hàng lớn và cư dân có thu nhập cao tại khu vực đô thị và khu công nghiệp.

Tiếp tục nâng cao chất lượng tài sản nợ và tài sản có, đồng thời kiên quyết thực hiện tiết kiệm để giảm thiểu chi phí không trực tiếp phục vụ cho hoạt động kinh doanh, nhằm không ngừng cải thiện hiệu quả kinh doanh.

Tăng cường chất lượng cho vay và tài sản thông qua việc lựa chọn khách hàng và thẩm định kỹ lưỡng Đồng thời, chú trọng xử lý nợ tồn đọng và tối ưu hóa các khoản nợ đã xử lý rủi ro, nhằm nâng cao năng lực tài chính.

Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cần tập trung đầu tư vào con người và phát triển năng lực nhân viên, từ đó nâng cao năng suất và hiệu quả lao động.

Tiếp tục cải cách cơ cấu tổ chức và điều hành; nâng cao năng lực điều

Để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của bộ máy kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong ngân hàng, cần phát triển các kỹ năng quản trị ngân hàng hiện đại Điều này sẽ giúp đáp ứng tốt hơn nhu cầu cạnh tranh và hội nhập trong ngành tài chính.

Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành Nam, Nam Định

4.2.1 Giải pháp về phía ngân hàng

4.2.1.1 Chính sách lãi suất tiền vay, phí ngân hàng

Ngân hàng áp dụng chính sách ưu đãi lãi suất hấp dẫn dành cho khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm năng và đặc biệt là khách hàng mới Những khách hàng này thường có uy tín cao tại các ngân hàng khác và có khả năng tài chính vững mạnh.

Phân loại khách hàng lớn (VIP) là cần thiết, đặc biệt đối với những khách hàng có số dư tiền vay cao và khối lượng giao dịch thanh toán lớn Đối với nhóm khách hàng này, việc cung cấp mức ưu đãi về lãi suất vay và các loại phí dịch vụ sẽ tạo ra sự thu hút và giữ chân khách hàng hiệu quả hơn.

4.2.1.2 Tăng cường hoạt động cổ động truyền thông, chăm sóc khách hàng hộ sản xuất

Để nâng cao hiệu quả quảng cáo và tiếp thị cho Agribank Thành Nam, cần mở rộng các hình thức truyền thông đa dạng như báo chí, tạp chí, truyền hình, băng rôn, áp phích, gửi thư trực tiếp và sử dụng Internet.

+ Thời điểm quảng cáo cũng nên được chú trọng vào những ngày lễ, Tết, ngày kỷ niệm thành lập ngân hàng,

Nâng cao công tác đào tạo nghiệp vụ về marketing cho nhân viên như: Mời các chuyên gia marketing giỏi về giảng dạy.

- Hoàn thiện chính sách chăm sóc khách hàng

+ Có thái độ thân thiện niềm nở, nhiệt tình, lịch sự khi giao dịch sẽ tạo cho khách hàng sự thoải mái.

Đào tạo và nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên là yếu tố quan trọng giúp họ thích ứng với công việc phức tạp và linh hoạt Điều này không chỉ nâng cao năng lực làm việc mà còn tạo cảm giác an toàn và tin tưởng cho khách hàng.

Chúng tôi cam kết hướng dẫn tận tình các thủ tục và tư vấn cho khách hàng về quy định, quy chế cũng như các loại dịch vụ, nhằm đáp ứng nhu cầu và mang lại sự hài lòng tối đa cho khách hàng.

4.2.1.3 Hỗ trợ hoạt động cho vay hộ sản xuất

Giúp đỡ KH lập phương án kinh doanh, lập hồ sơ vay vốn một cách nhanh chóng, chính xác nhằm hạn chế được rủi ro.

Khai thác có hiệu quả hoạt động thông tin nhằm tư vấn, cung cấp thông tin về thị trường để khách hàng nắm bắt.

Thường xuyên theo dõi hoạt động kinh doanh của khách hàng giúp phát hiện sớm các vấn đề có thể ảnh hưởng đến khả năng vay vốn từ ngân hàng, từ đó ngân hàng có thể cùng khách hàng tìm ra giải pháp khắc phục hiệu quả.

4.2.1.4 Giải pháp tăng cường kiểm soát rủi ro trong cho vay Hộ sản xuất

Từng cán bộ trong Chi nhánh tổng kết đánh giá công tác tín dụng

Năm nay, kết quả cho vay theo các chương trình tín dụng và đối tượng khách hàng đã cho thấy sự tăng trưởng chậm Để khắc phục tình trạng này, cần tiến hành khảo sát nhu cầu và xác định thị trường một cách chính xác Trên cơ sở đó, xây dựng kế hoạch và biện pháp tăng trưởng tín dụng hợp lý, triển khai các chương trình cho vay phù hợp và hiệu quả, nhằm đảm bảo sự tăng trưởng ngay từ đầu năm.

Tiếp tục duy trì chính sách và định hướng đầu tư tín dụng nhất quán, tập trung vào việc ưu tiên cho vay cho khu vực nông nghiệp nông thôn nhằm mở rộng thị phần, cả về tăng trưởng dư nợ và số lượng khách hàng Đẩy mạnh cho vay đối với các hộ sản xuất có dự án khả thi và khả năng tài chính tốt, đồng thời triển khai hiệu quả các sản phẩm tín dụng mới và rút ngắn thời gian xử lý các khoản cấp tín dụng.

- Xây dựng định hướng ngành và chiến lược KH; sàng lọc khách hàng hiện có, khai thác KH mới lành mạnh.

Nâng cao chất lượng công tác thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin về các HSX.

- Thực hiện chính xác, kịp thời việc phân loại, đánh giá chất lượng nợ hàng tháng, định kỳ 6 tháng chấm điểm tín dụng, xếp hạng HSX.

- Từng bước cắt giảm giới hạn tín dụng đối với các HSX thường xuyên có hoạt động kinh doanh kém hoặc bất ổn.

Rà soát, chấn chỉnh việc thực hiện quy trình thẩm định khách hàng,

- thẩm định món vay, thẩm định phương tiện tài chính, thẩm định tài sản bảo đảm nợ vay,….

Xây dựng phương án xử lý nợ xấu và nợ tiềm ẩn theo văn bản số 208/NHNo-KHDN ngày 14/01/2015, chi nhánh cần phân tích chất lượng tín dụng và đánh giá thực trạng các khoản nợ nhóm 1, nhóm 2, cũng như các khoản nợ đã cơ cấu theo quyết định 780 Đồng thời, cần ngăn ngừa nợ xấu phát sinh và tìm giải pháp thu hồi nợ xấu, bao gồm niêm phong tài sản đảm bảo và báo cáo với cơ quan chức năng Cần kiên quyết khởi kiện đối với khách hàng không hợp tác hoặc có ý định tẩu tán tài sản thế chấp, đồng thời xử lý nghiêm cán bộ thiếu trách nhiệm trong việc để xảy ra nợ xấu.

-Thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro theo quy định.

Vào thời điểm 31/3/2015, cần rà soát và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các khoản nợ để chuyển nhóm theo phân loại nợ theo CIC và thực hiện thông tư 09 của NHNN Đồng thời, các biện pháp chủ động cần được triển khai để ngăn chặn sự phát sinh đột biến của nợ xấu, nhằm giảm thiểu tác động đến trích dự phòng rủi ro và khả năng tài chính.

2.2 Các giải pháp hỗ trợ

4 a) Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm và nâng cao khả năng thông tin, dự báo thị trường

Để nâng cao chất lượng dịch vụ, cần thường xuyên cập nhật giá cả thị trường và thông tin sản phẩm, đồng thời theo dõi xu hướng để phục vụ khách hàng tốt hơn Bên cạnh đó, cần có giải pháp cải thiện chất lượng cán bộ, kết hợp với việc sắp xếp tổ chức hợp lý và sử dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả.

Từ năm 2011 đến 2014, vấn đề đạo đức cán bộ tại Agribank Thành Nam đã được đặc biệt chú trọng Với 45 cán bộ làm việc tại trụ sở chính và bốn phòng giao dịch, chi nhánh đã tiến hành trẻ hóa đội ngũ trong năm năm qua nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của chi nhánh.

Agribank chú trọng lựa chọn và bố trí cán bộ tín dụng có đạo đức, năng lực và kinh nghiệm, coi đây là giải pháp quan trọng hàng đầu Các rủi ro chủ quan của ngân hàng chủ yếu xuất phát từ yếu tố con người Để đảm bảo tiêu chuẩn hóa cán bộ tín dụng, các chi nhánh cần sắp xếp và bố trí lại nhân sự, ưu tiên những cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, nhiệt tình và tâm huyết với ngành Họ cũng phải có năng lực chuyên môn vững vàng và thường xuyên được bồi dưỡng nghiệp vụ, nhằm thực hiện tốt các công tác như điều tra, thẩm định dự án và đưa ra những quyết định đúng đắn, khách quan trong quá trình xét duyệt cho vay.

Cán bộ tín dụng cần có kiến thức xã hội sâu rộng, hiểu biết về thị trường và pháp luật, đồng thời phải có khả năng tự học để nắm bắt các vấn đề mới, đặc biệt là các chế độ và chính sách mới Agribank cần liên tục đào tạo lại đội ngũ cán bộ, đặc biệt là những người làm công tác quản lý rủi ro, bằng cách cung cấp kiến thức về quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế Việc nâng cấp mô hình quản trị rủi ro hiện tại là cần thiết để đáp ứng yêu cầu thực tế và hỗ trợ cán bộ trong việc xử lý các tình huống cụ thể liên quan đến rủi ro.

Trong thời gian qua, Agribank Thành Nam đã có nhiều tiến bộ trong quản trị rủi ro tín dụng, bao gồm việc xây dựng mô hình và chính sách tín dụng, cùng với việc kiểm soát danh mục tín dụng Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục Giải pháp ngắn hạn là kiện toàn bộ phận thẩm định tại các chi nhánh, đảm bảo sự độc lập giữa cấp tín dụng và quản lý khoản vay Việc thành lập bộ phận thẩm định tại các chi nhánh loại I, II và III là cần thiết để tăng cường kiểm tra, giám sát trước khi cho vay Hiện nay, mô hình này đang gặp phải tình trạng trùng lặp giữa các bộ phận, thiếu rõ ràng về trách nhiệm và quyền lợi, dẫn đến việc không tách bạch giữa người cấp tín dụng và người quản lý khoản vay, đặc biệt tại chi nhánh loại III Mặc dù điều này tạo thuận lợi cho quyết định cấp tín dụng nhanh chóng, nhưng lại khiến ngân hàng không kiểm soát được rủi ro do thiếu minh bạch và kiểm soát lẫn nhau.

Kiến nghị

4.3.1 Đối với cơ quan chính quyền các cấp

Để đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế, đặc biệt là thị trường tài chính và tiền tệ, cần có những dự báo và chỉ đạo kịp thời nhằm định hướng trước những biến động của thị trường toàn cầu.

Để hoàn thiện môi trường pháp lý, các văn bản quy phạm pháp luật cần đồng bộ và thống nhất nhằm tránh sự chồng chéo Cần quy định rằng báo cáo tài chính của các tổ chức kinh tế phải được kiểm toán khi vay vốn từ ngân hàng Hơn nữa, để đảm bảo tính trung thực của số liệu, cần áp dụng các biện pháp chế tài đối với doanh nghiệp có hành vi gian lận và che giấu sự thật trong báo cáo tài chính.

Chính phủ cần thiết lập quy định nhằm tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan thuế, cơ quan kiểm toán, công ty tư vấn và ngân hàng Việc này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống ngân hàng thương mại trong việc tiếp cận thông tin chính xác và cập nhật, phục vụ cho công tác thẩm định tín dụng hiệu quả hơn.

Toà án và các cơ quan thực thi pháp luật cần tích cực hỗ trợ ngân hàng trong việc xử lý kiện tụng và thi hành án để nhanh chóng thu hồi nợ gốc và lãi vay quá hạn.

Để hỗ trợ hộ sản xuất trong việc tiêu thụ sản phẩm hiệu quả hơn và giúp Ngân hàng thu hồi nợ, Nhà nước cần triển khai các chính sách hỗ trợ giá nguyên vật liệu đầu vào Đồng thời, cần có các ưu đãi thuế như thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cho doanh nghiệp khi nhận bao tiêu sản phẩm từ các hộ sản xuất, nhằm thúc đẩy nhanh chóng quá trình tiêu thụ sản phẩm.

Agribank Việt Nam nhận được sự hỗ trợ trong việc cho vay hộ sản xuất, bao gồm việc giảm thuế thu nhập từ tín dụng hộ sản xuất Điều này giúp ngân hàng có khả năng giảm lãi suất cho vay, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các hộ sản xuất trong việc tiếp cận nguồn vốn.

Các tỉnh, thành phố cần chỉ đạo các ngành, cấp giảm thuế và lệ phí cho hộ sản xuất nhằm khuyến khích tăng gia sản xuất Đồng thời, cần đơn giản hóa thủ tục hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ trong việc xin xác nhận giấy tờ liên quan đến vay vốn một cách nhanh chóng.

Quy hoạch chi tiết các khu vực phát triển tập trung theo lĩnh vực và ngành nghề sẽ giúp ngân hàng nắm bắt thông tin hiệu quả, từ đó tiến hành đầu tư vốn một cách hợp lý.

Các cơ quan cấp phép giấy đăng ký kinh doanh cần thường xuyên kiểm tra và giám sát chặt chẽ các đối tượng đăng ký, đặc biệt về vốn đăng ký và tư cách pháp lý Trong trường hợp phát hiện sai phạm, cần có biện pháp xử lý kịp thời nhằm giảm thiểu rủi ro đạo đức từ phía khách hàng.

Xác nhận tính chính xác và đầy đủ về pháp lý khi các hộ gia đình xin vay vốn ngân hàng là rất quan trọng Đồng thời, cần đôn đốc các hộ sản xuất thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn cho ngân hàng để duy trì mối quan hệ tín dụng bền vững.

Hướng dẫn các hộ sản xuất xây dựng phương án sản xuất kinh doanh và dự án đầu tư phù hợp với định hướng phát triển địa phương nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.

4.3.2 Đối với UBND tỉnh Nam Định.

Agribank Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho phát triển nông nghiệp và nông thôn trên toàn tỉnh Agribank Thành Nam, hoạt động tại thành phố Nam Định, có nhiệm vụ huy động và cho vay vốn cho các khu vực đô thị và các xã lân cận Vì vậy, tác giả đề xuất một số kiến nghị gửi đến UBND tỉnh Nam Định nhằm hỗ trợ và phát triển hơn nữa hoạt động của ngân hàng trong khu vực.

Luật nhà ở có hiệu lực từ năm 2013 yêu cầu khách hàng vay vốn phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền Tuy nhiên, tiến độ cấp chứng nhận tài sản trên đất hiện nay diễn ra rất chậm, thiếu văn bản chỉ đạo quyết liệt, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc cấp tín dụng, đặc biệt tại các huyện miền núi và vùng đồng bằng Sự không thống nhất trong quy trình cấp giấy chứng nhận giữa các huyện làm gia tăng khó khăn cho ngân hàng trong việc tăng trưởng dư nợ Do đó, UBND tỉnh Nam Định cần khẩn trương đẩy nhanh tiến độ cấp quyền sở hữu tài sản để hỗ trợ các tổ chức tín dụng tăng trưởng dư nợ và giảm tình trạng vốn ứ đọng hiện tại.

Để phát triển cho vay nông nghiệp tại các vùng nông thôn, cần sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương và ngân hàng trong việc quản lý hộ tịch, hộ khẩu Việc này nhằm hạn chế tình trạng khách hàng có thể sở hữu hai hộ khẩu ở hai địa bàn khác nhau, từ đó giúp ngân hàng dễ dàng hơn trong việc quản lý tín dụng.

4.3.3 Đối với Ngân hàng Nhà nước

Để duy trì sự ổn định tài chính của các ngân hàng, NHNN cần áp dụng các hạn chế pháp lý đối với các định chế tài chính Các biện pháp này bao gồm giới hạn dư nợ tín dụng, quy định tỷ lệ sử dụng vốn huy động ngắn hạn cho vay dài hạn, và thiết lập cơ chế xử phạt đối với việc không tuân thủ báo cáo nợ quá hạn cũng như cho vay vượt quá 15% vốn tự có.

Ngày đăng: 28/11/2022, 15:08

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản Tỉnh Nam Định - Luận văn thạc sĩ UEB nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh thành nam, nam định
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản Tỉnh Nam Định (Trang 41)
Bảng 3.2 Nguồn nhân lực của AgribankThành Nam từ năm 2011 - 2014 Năm - Luận văn thạc sĩ UEB nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh thành nam, nam định
Bảng 3.2 Nguồn nhân lực của AgribankThành Nam từ năm 2011 - 2014 Năm (Trang 47)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy: Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2014 đã - Luận văn thạc sĩ UEB nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh thành nam, nam định
h ìn vào bảng số liệu ta thấy: Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2014 đã (Trang 50)
Bảng 3.3: Số liệu kết quả nguồn vốn huy động từ - Luận văn thạc sĩ UEB nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh thành nam, nam định
Bảng 3.3 Số liệu kết quả nguồn vốn huy động từ (Trang 50)
Bảng 3.4: Kết quả hoạt động tíndụng từ năm 2011-2014 - Luận văn thạc sĩ UEB nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh thành nam, nam định
Bảng 3.4 Kết quả hoạt động tíndụng từ năm 2011-2014 (Trang 52)
Bảng 3.5: Kết quả hoạt động kinh doanh từ - Luận văn thạc sĩ UEB nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh thành nam, nam định
Bảng 3.5 Kết quả hoạt động kinh doanh từ (Trang 55)
Từ bảng số liệu 3.6 đến 3.7 cho thấy, qui mơ hoạt động tín dụng hộ sản - Luận văn thạc sĩ UEB nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh thành nam, nam định
b ảng số liệu 3.6 đến 3.7 cho thấy, qui mơ hoạt động tín dụng hộ sản (Trang 61)
Từ bảng số liệu 3.6 và Biểu đồ 3.3 biểu diễn cơ cấu dư nợ ở trên cho - Luận văn thạc sĩ UEB nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh thành nam, nam định
b ảng số liệu 3.6 và Biểu đồ 3.3 biểu diễn cơ cấu dư nợ ở trên cho (Trang 63)
8. Bảng Uynhiemtc - Luận văn thạc sĩ UEB nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh thành nam, nam định
8. Bảng Uynhiemtc (Trang 63)
Bảng 3.7. Dƣ nợ cho vayHSX phân theo thời gian của Agribank Thành - Luận văn thạc sĩ UEB nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh thành nam, nam định
Bảng 3.7. Dƣ nợ cho vayHSX phân theo thời gian của Agribank Thành (Trang 64)
Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy, tuy nền kinh tế gặp  nhiều  khó - Luận văn thạc sĩ UEB nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh thành nam, nam định
h ìn vào bảng số liệu ta có thể thấy, tuy nền kinh tế gặp nhiều khó (Trang 65)
Nhìn vào bảng số liệu 3.8 và biểu đồ 3.5 trên, có thể thấy dư nợ cho - Luận văn thạc sĩ UEB nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh thành nam, nam định
h ìn vào bảng số liệu 3.8 và biểu đồ 3.5 trên, có thể thấy dư nợ cho (Trang 66)
Bảng 3.9. Phân tích nợ quá hạn HSX phân theo nhóm nợ từ năm - Luận văn thạc sĩ UEB nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh thành nam, nam định
Bảng 3.9. Phân tích nợ quá hạn HSX phân theo nhóm nợ từ năm (Trang 68)
Bảng 3.10. Phân tích so sánh nợ quá hạn, nợ xấu hộsản xuất phân theo - Luận văn thạc sĩ UEB nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh thành nam, nam định
Bảng 3.10. Phân tích so sánh nợ quá hạn, nợ xấu hộsản xuất phân theo (Trang 70)
Bảng 3.11: Nợ quá hạn phân theo ngành nghề từ năm 2011 – 2014 - Luận văn thạc sĩ UEB nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh thành nam, nam định
Bảng 3.11 Nợ quá hạn phân theo ngành nghề từ năm 2011 – 2014 (Trang 73)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w