Tính cấp thiết của đề tài
Kiểm toán Nhà nước (KTNN) có lịch sử phát triển hàng trăm năm và là một phần thiết yếu trong hệ thống quyền lực nhà nước của nhiều quốc gia Tại Việt Nam, KTNN được thành lập theo Nghị định số 70/CP ngày 11/7/1994 và hoạt động theo Quyết định số 61/TTg ngày 24/1/1995 Sau hơn 20 năm hoạt động, KTNN đã khẳng định vị trí quan trọng trong kiểm tra, kiểm soát tài chính nhà nước Việc nâng cao địa vị pháp lý và chất lượng hoạt động của KTNN đang được Đảng, Nhà nước và nhân dân đặc biệt quan tâm, được thể hiện qua việc Quốc hội thông qua Hiến pháp năm
Năm 2013, Hiến pháp đã quy định rằng Kiểm toán Nhà nước (KTNN) là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật Đến năm 2015, Luật KTNN được thông qua với nhiều nội dung mới, tạo tiền đề và cơ sở pháp lý vững chắc cho sự phát triển của KTNN trong việc kiểm toán quản lý và sử dụng tài chính, tài sản công.
Theo Luật KTNN năm 2015, hoạt động kiểm toán của KTNN là quá trình đánh giá và xác nhận tính chính xác của thông tin tài chính công và tài sản công, cũng như việc tuân thủ pháp luật trong quản lý tài chính công Kết quả kiểm toán không chỉ xác nhận độ tin cậy của thông tin mà còn là nền tảng cho các kiến nghị cải tiến quản lý Chất lượng kiểm toán có vai trò quan trọng đối với người sử dụng kết quả, vì ý kiến kiểm toán là cơ sở để họ tin tưởng vào thông tin được cung cấp Do đó, KTNN cần đảm bảo rằng kết quả kiểm toán đáp ứng các tiêu chí về chất lượng và độ tin cậy, đồng thời phải có hệ thống kiểm soát chất lượng đầy đủ và phù hợp.
Tổ chức quốc tế các cơ quan Kiểm toán tối cao (INTOSAI) công nhận kiểm soát chất lượng kiểm toán là một trách nhiệm bắt buộc, được quy định rõ trong chuẩn mực kiểm toán Các cơ quan Kiểm toán Nhà nước trên toàn thế giới, bao gồm cả Việt Nam, đều coi đây là hoạt động quan trọng cần được ưu tiên thực hiện.
Xác định tầm quan trọng của chất lượng kiểm toán, KTNN luôn chú trọng việc thiết lập và nâng cao hiệu quả hệ thống kiểm soát chất lượng Để quản lý chất lượng kiểm toán, KTNN đã ban hành các quy định như Chuẩn mực KTNN số 40 và Quyết định số 558/QĐ-KTNN Tuy nhiên, so với các KTNN quốc tế, KTNN Việt Nam còn non trẻ, dẫn đến nhiều hạn chế trong hệ thống kiểm soát chất lượng tại các Đoàn KTNN chuyên ngành Nhiều Đoàn kiểm toán chưa tuân thủ đầy đủ quy trình và chuẩn mực, khiến Biên bản kiểm toán và Báo cáo kiểm toán chưa phản ánh rõ ràng tính chính xác và hợp pháp của số liệu quyết toán, đồng thời chưa đưa ra nhiều giải pháp khả thi để khắc phục tồn tại Công tác kiểm soát chủ yếu tập trung vào giai đoạn thực hiện kiểm toán.
Sự chưa phù hợp trong ý kiến của kiểm toán viên có thể ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định của người sử dụng kết quả kiểm toán, dẫn đến thiệt hại kinh tế Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển, hoạt động kiểm toán ngày càng đa dạng và phức tạp, với các chính sách kinh tế thay đổi liên tục và yêu cầu về chất lượng kiểm toán ngày càng cao Do đó, Đoàn KTNN chuyên ngành cần chú trọng vào việc kiểm soát và nâng cao chất lượng kiểm toán để đáp ứng những yêu cầu này.
Công tác tại KTNN chuyên ngành và việc học tập tại khoa Kinh tế chính trị - Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội đã trang bị cho học viên kiến thức lý luận và thực tiễn, cùng với phương pháp nghiên cứu khoa học phù hợp Điều này giúp học viên có cái nhìn tổng quát và phân tích các hạn chế trong công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn KTNN chuyên ngành Dựa trên nền tảng đó, học viên đã chọn đề tài nghiên cứu thạc sĩ: “Kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn Kiểm toán nhà nước chuyên ngành”.
Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn hướng đến trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn KTNN chuyên ngành bao gồm những nội dung nào?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn KTNN chuyên ngành?
Công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn KTNN chuyên ngành đã đạt được nhiều kết quả tích cực, tuy nhiên vẫn bộc lộ một số hạn chế nhất định Những kết quả này bao gồm việc nâng cao tính chính xác và minh bạch trong các báo cáo kiểm toán Tuy nhiên, các hạn chế chủ yếu nằm ở quy trình kiểm soát chưa hoàn thiện và thiếu nguồn lực đào tạo chuyên sâu cho nhân viên Nguyên nhân của những tồn tại này có thể do sự thay đổi nhanh chóng của các quy định pháp lý và yêu cầu kiểm toán, cũng như sự thiếu hụt trong việc cập nhật kiến thức cho đội ngũ kiểm toán viên.
- Giải pháp nào để hoàn thiện công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn KTNN chuyên ngành ở KTNN?
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu những vấn đề liên quan đến kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn KTNN chuyên ngành.
Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại Đoàn kiểm toán nhà nước chuyên ngành. Phạm vi thời gian: Thời kỳ nghiên cứu từ năm 2010 – 2015.
Nội dung bài viết tập trung vào việc phân tích hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của các Đoàn Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành tại các doanh nghiệp nhà nước, dựa trên quy trình thực hiện kiểm toán Bài viết sẽ làm rõ các phương pháp và tiêu chí đánh giá chất lượng kiểm toán, cũng như vai trò của các Đoàn KTNN trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công Thông qua nghiên cứu này, hy vọng sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về tầm quan trọng của kiểm soát chất lượng trong hoạt động kiểm toán tại các tổ chức nhà nước.
Ý nghĩa của luận văn
Bài luận văn này tập trung vào việc nghiên cứu và phân tích thực trạng hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, đặc biệt trong lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhà nước Mục tiêu là làm sáng tỏ các vấn đề lý luận liên quan đến kiểm soát chất lượng trong hoạt động kiểm toán.
- Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán và những nhân tố tác động đến kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn KTNN chuyên ngành.
- Những ƣu điểm và hạn chế của công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn KTNN chuyên ngành.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán, cần đề xuất các phương hướng và giải pháp phù hợp với thực tiễn cũng như thông lệ quốc tế, đặc biệt là từ các tổ chức như INTOSAI và ASOSAI Những giải pháp này sẽ giúp cải thiện quy trình và tiêu chuẩn kiểm toán, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và tin cậy trong các hoạt động kiểm toán.
Đề xuất các điều kiện cần thiết để thực hiện giải pháp bao gồm trách nhiệm của Nhà nước và các đơn vị được kiểm toán, cũng như vai trò của Kiểm toán Nhà nước nói chung và Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành nói riêng.
Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 04 chương chính như sau:
Chương 1 trình bày tổng quan về nghiên cứu và cơ sở lý luận cũng như thực tiễn liên quan đến công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Nội dung này sẽ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán và các phương pháp kiểm soát được áp dụng nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong hoạt động kiểm toán.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn
Kiểm toán nhà nước chuyên ngành.
Chương 4: Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn Kiểm toán nhà nước chuyên ngành.
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN TẠI ĐOÀN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH
Cơ sở lý luận về kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn Kiểm toán nhà nước chuyên ngành
1.2.1.1 Khái niệm chất lượng kiểm toán
Để đảm bảo và nâng cao chất lượng kiểm toán, công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán cần được thực hiện một cách nghiêm ngặt Theo Chuẩn mực kiểm toán số 220 về "kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán", việc này được quy định rõ ràng trong Quyết định số 28/2003/QĐ-BTC.
BTC ngày 14/3/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) đã đƣa ra khái niệm về chất lƣợng kiểm toán nhƣ sau:
Chất lượng hoạt động kiểm toán được đánh giá qua mức độ hài lòng của các bên liên quan về tính khách quan và độ tin cậy của ý kiến kiểm toán Đồng thời, nó cũng phản ánh mong muốn của đơn vị được kiểm toán trong việc nhận được những ý kiến đóng góp từ kiểm toán viên nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, tất cả diễn ra trong khung thời gian đã định và với chi phí hợp lý.
Theo Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán năm 2016, chất lượng cuộc kiểm toán được xác định bởi mức độ hoàn thành các mục tiêu kiểm toán, tuân thủ pháp luật và chuẩn mực, quy trình kiểm toán Điều này bao gồm việc áp dụng các phương pháp chuyên môn một cách phù hợp để đảm bảo tính chính xác, trung thực và khách quan của kết quả kiểm toán, cũng như tính khả thi của các kiến nghị kiểm toán.
Chất lượng hoạt động kiểm toán có thể được đánh giá từ ba góc độ khác nhau, và đây được coi là những tiêu chuẩn cơ bản để xem xét chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước (KTNN).
- Mức độ người sử dụng thông tin thoả mãn đối với tính khách quan và độ tin cậy của kết quả kiểm toán.
- Mức độ đơn vị đƣợc đƣợc kiểm toán thoả mãn về các kiến nghị, giải pháp do KTNN đƣa ra.
- BCKT đƣợc lập và phát hành theo đúng quy định với chi phí hoạt động kiểm toán ở mức hợp lý.
1.2.1.2 Đặc điểm của chất lượng kiểm toán
Trong hoạt động của KTNN các đặc điểm của chất lƣợng kiểm toán thể hiện trên các khía cạnh sau:
Tầm quan trọng của vấn đề được kiểm toán có thể được đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau, bao gồm quy mô tài chính của đối tượng kiểm toán và tầm ảnh hưởng của hoạt động của đơn vị đó Những ảnh hưởng của vấn đề kiểm toán không chỉ tác động đến xã hội mà còn đến chính sách quốc gia Sự quan trọng này đóng vai trò quyết định trong việc xác định các vấn đề được đưa vào kế hoạch kiểm toán (KHKT) của KTNN, bao gồm KHKT dài hạn, trung hạn, hàng năm và từng cuộc kiểm toán cụ thể.
Phạm vi kiểm toán bao gồm sự đầy đủ và thích hợp của các vấn đề cần kiểm toán, thời kỳ kiểm toán và đơn vị được kiểm toán Điều này đảm bảo rằng quá trình kiểm toán diễn ra thành công và hiệu quả, đồng thời đáp ứng các yêu cầu của các cơ quan hữu quan.
Các phát hiện và kết luận kiểm toán cần phải phản ánh chính xác tình hình thực tế của đối tượng được kiểm toán, với đầy đủ và thích hợp bằng chứng Kiến nghị kiểm toán phải dựa trên các phát hiện này, kết hợp với sự hiểu biết về pháp luật và kiến thức chuyên môn cần thiết.
Kiểm toán cần được thực hiện một cách khách quan, công bằng và không thiên vị Đánh giá và kết luận trong quá trình kiểm toán phải dựa trên sự thật và phân tích chặt chẽ các bằng chứng kiểm toán.
Kết quả kiểm toán cần được công bố kịp thời, đảm bảo tuân thủ các thời hạn quy định Tính kịp thời này không chỉ giúp cung cấp thông tin cần thiết cho việc ra quyết định quản lý mà còn hỗ trợ khắc phục các yếu kém trong quản lý.
BCKT cần được trình bày rõ ràng và súc tích để người sử dụng dễ dàng hiểu về phạm vi, các phát hiện và kiến nghị kiểm toán Điều này đặc biệt quan trọng vì người sử dụng BCKT có thể không phải là chuyên gia trong lĩnh vực được kiểm toán, nhưng họ vẫn cần thông tin từ BCKT để thực hiện công việc của mình hiệu quả.
Để đạt hiệu quả trong kiểm toán, cần phân bổ hợp lý các nguồn lực như con người và ngân sách, tương xứng với tầm quan trọng và độ phức tạp của hoạt động kiểm toán.
Hiệu lực của các phát hiện, kết luận và kiến nghị kiểm toán phụ thuộc vào việc đơn vị được kiểm toán chấp thuận và thực hiện chúng Những kết quả này được Chính phủ, Quốc hội và các cơ quan liên quan sử dụng, nhằm đạt được các tác động mong muốn Đồng thời, các báo cáo kiểm toán (BCKT) cũng góp phần tăng cường trách nhiệm giải trình, nâng cao sự minh bạch và cải thiện chất lượng công tác quản lý trong khu vực công.
1.2.2 Kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn Kiểm toán nhà nước chuyên ngành
1.2.2.1 Khái niệm kiểm soát chất lượng kiểm toán
Chất lượng kiểm toán chủ yếu phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động của các Đoàn kiểm toán Do đó, việc kiểm soát chất lượng kiểm toán cần được ưu tiên thực hiện tại Đoàn kiểm toán Công tác này được hiểu là quá trình theo dõi và đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên trong Đoàn, nhằm đảm bảo rằng hoạt động kiểm toán tuân thủ đầy đủ các quy định của Kiểm toán Nhà nước.
Kiểm soát chất lượng kiểm toán là quá trình giám sát và đánh giá hoạt động kiểm toán nhằm đảm bảo chất lượng của các báo cáo kiểm toán Hoạt động này không chỉ giúp ngăn ngừa và phát hiện sai sót mà còn khắc phục các hạn chế trong quá trình kiểm toán, theo quy định tại Điều 3 của Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán 2016.
Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước (KTNN) bao gồm hai khía cạnh chính Thứ nhất, kiểm soát từ bên ngoài được thực hiện bởi Tổng Kiểm toán Nhà nước và các Kiểm toán trưởng chuyên ngành, khu vực Thứ hai, kiểm soát chất lượng nội bộ do Trưởng Đoàn KTNN, Tổ trưởng tổ kiểm toán và Kiểm toán viên thực hiện.
1.2.2.2 Mục tiêu kiểm soát chất lượng kiểm toán
Mục tiêu kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn kiểm toán nhằm:
Kinh nghiệm quốc tế về hoàn thiện công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn kiểm toán và bài học đối với Kiểm toán nhà nước Việt Nam
Sau hơn 20 năm hoạt động, KTNN đã xây dựng hệ thống văn bản pháp luật quy định về quản lý và kiểm soát chất lượng kiểm toán Tuy nhiên, hiện nay vẫn tồn tại nhiều hạn chế trong kiểm soát chất lượng, cả về chính sách lẫn thực tiễn, dẫn đến hiệu quả chưa cao Do đó, việc nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về kiểm soát chất lượng kiểm toán từ các quốc gia khác là rất cần thiết để rút ra bài học cho KTNN Việt Nam.
Luận văn này tập trung vào việc phân tích một số kinh nghiệm quốc tế liên quan đến thực tiễn kiểm soát chất lượng kiểm toán từ các cơ quan Kiểm toán Nhà nước trên thế giới.
1.3.1 Kinh nghiệm kiểm soát chất lượng tại Đoàn kiểm toán của Kiểm toán nhà nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa
KTNN Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, được thành lập vào năm 1983, là cơ quan Bộ thuộc Quốc vụ viện, đảm nhiệm vai trò kiểm tra tài chính công cao nhất tại Trung Quốc Cơ quan này thực hiện kiểm toán đối với tất cả các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước, các chương trình và dự án đầu tư, cũng như các tổ chức và đơn vị sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước, bao gồm cả các cơ quan của Đảng và đoàn thể.
KTNN Cộng hòa nhân dân Trung Hoa quy định kiểm soát chất lượng trong tất cả các giai đoạn của quy trình kiểm toán, bao gồm chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán Quy định "Biện pháp kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN" nêu rõ nội dung công việc, trách nhiệm của từng đơn vị liên quan và các nội dung kiểm soát cần thiết Quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán báo cáo tài chính, của KTNN Trung Quốc được thiết kế để bám sát từng giai đoạn của quy trình kiểm toán Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán là bước đầu tiên quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng kiểm toán.
Giai đoạn kiểm toán bao gồm hai bước chính: khảo sát và thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán, cùng với việc lập kế hoạch kỹ thuật (KHKT) Quá trình khảo sát và lập KHKT được thực hiện bởi các Vụ kiểm toán và phải được xét duyệt trước khi trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước (KTNN) KHKT cần được lãnh đạo KTNN phụ trách ký duyệt, và đối với những cuộc kiểm toán quan trọng, KHKT còn phải được Hội nghị nghiệp vụ xem xét và thẩm định.
Trách nhiệm của từng cấp đối với KHKT như sau :
- Lãnh đạo KTNN phụ trách chịu trách nhiệm về tính phù hợp của mục tiêu kiểm toán.
- Lãnh đạo Vụ kiểm toán chịu trách nhiệm về tính phù hợp của phạm vi và trọng điểm kiểm toán.
- Trưởng nhóm kiểm toán chịu trách nhiệm về tính phù hợp của nội dung kiểm toán, tính khả thi của các bước và phương pháp kiểm toán.
- Thành viên nhóm kiểm toán chịu trách nhiệm về tính xác thực và tính hoàn chỉnh của những ghi chép trong quá trình khảo sát, thu thập thông tin.
Các vi phạm nghiêm trọng liên quan đến xây dựng và điều chỉnh không hợp lý của KHKT cần được điều tra Nếu chưa thể tiến hành điều tra, các cá nhân liên quan sẽ phải chịu trách nhiệm liên đới Đồng thời, giai đoạn thực hiện kiểm toán cũng rất quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quá trình này.
Giai đoạn này bao gồm ba nội dung chính: kiểm soát việc thực hiện kế hoạch khoa học và công nghệ, kiểm soát chất lượng bằng chứng kiểm toán, và kiểm soát chất lượng nhật ký kiểm toán viên cùng với bản thảo gốc về kết quả kiểm toán.
Trách nhiệm của từng cấp đối với quá trình thực hiện kiểm toán:
- Đối với Lãnh đạo Vụ kiểm toán
Lãnh đạo Vụ kiểm toán có quyền phê duyệt các điều chỉnh liên quan đến phạm vi, nội dung và trọng tâm của cuộc kiểm toán, cũng như xác định mức độ quan trọng và rủi ro trong quá trình kiểm toán Họ cũng có trách nhiệm quyết định các bước và phương pháp kiểm toán quan trọng, cùng với việc lựa chọn thành viên cho nhóm kiểm toán.
Lãnh đạo KTNN chịu trách nhiệm phê duyệt các thay đổi liên quan đến mục tiêu kiểm toán, Trưởng nhóm kiểm toán, thời gian bắt đầu và kết thúc kiểm toán, cũng như những vấn đề khác mà Vụ kiểm toán cần xin ý kiến phê duyệt.
- Đối với Trưởng nhóm kiểm toán
Trong quá trình kiểm toán, nếu có sự thay đổi nào trong nội dung của kế hoạch kỹ thuật đã được phê duyệt, nhóm kiểm toán cần phải báo cáo và trình bày để cấp trên xem xét và phê duyệt.
Trưởng nhóm có trách nhiệm đôn đốc và chỉ đạo KTV trong việc thu thập và xét duyệt bằng chứng kiểm toán Họ phải đảm bảo rằng bằng chứng kiểm toán đầy đủ và đáng tin cậy, bởi vì sự thiếu sót trong này có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng.
Trưởng nhóm kiểm toán hoặc kiểm toán viên được uỷ quyền thực hiện thẩm định và ghi nhận ý kiến về các vấn đề trong bản thảo gốc kết quả kiểm toán Các nội dung cần thẩm định bao gồm: việc thực hiện các mục tiêu và phương pháp kiểm toán trong kế hoạch kỹ thuật; tính rõ ràng của sự việc; tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán; tính chính xác trong việc áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật; tính hợp lý của kết luận và kiến nghị kiểm toán; cùng với những vấn đề khác có liên quan.
Khi cần thiết, Trưởng nhóm kiểm toán hoặc KTV được ủy quyền có thể kiểm tra nhật ký KTV Nếu phát hiện vấn đề trong nhật ký và bản thảo gốc, Trưởng nhóm kiểm toán cần chỉ đạo KTV thực hiện sửa chữa kịp thời.
Trưởng nhóm kiểm toán chịu trách nhiệm về ý kiến xét duyệt của mình, về hành vi không phát hiện ra sai lầm nghiêm trọng trong bản thảo gốc.
KTV phải căn cứ vào những nội dung kiểm toán cụ thể đƣợc xác định trong KHKT, tiến hành thu thập bằng chứng kiểm toán.
KTV phải chịu trách nhiệm đối với những sai sót nghiêm trọng của bằng chứng kiểm toán thu thập đƣợc.
Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên (KTV) cần ghi nhật ký đầy đủ, chính xác và không được bỏ sót thông tin Nhật ký này phải tuân thủ mẫu quy định, nội dung rõ ràng và dễ hiểu Kết quả kiểm toán phải được phản ánh trung thực trong bản thảo gốc, kèm theo các bằng chứng liên quan KTV chịu trách nhiệm về tính xác thực và hoàn chỉnh của nhật ký cũng như bản thảo gốc trong giai đoạn lập báo cáo kiểm toán.
Trách nhiệm của từng cấp đối với giai đoạn lập BCKT:
- Đối với nhóm kiểm toán:
Sau khi hoàn tất quá trình kiểm toán, nhóm kiểm toán cần lập Báo cáo Kiểm toán (BCKT) BCKT này sẽ được Trưởng nhóm kiểm toán thẩm định trước khi chuyển cho đơn vị được kiểm toán để lấy ý kiến Nếu đơn vị này có phản hồi khác với nội dung BCKT, nhóm kiểm toán phải tiến hành kiểm tra lại và cung cấp giải thích bằng văn bản về kết quả kiểm tra.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.2.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
2.2.1.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
Phương pháp phân tích lý thuyết sẽ tập trung vào việc nghiên cứu các văn bản và tài liệu lý luận liên quan đến kiểm soát chất lượng kiểm toán, bao gồm Luật Kiểm toán Nhà nước, quy trình kiểm toán doanh nghiệp, và quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán Qua đó, chúng tôi sẽ lựa chọn những thông tin quan trọng để phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Phương pháp tổng hợp lý thuyết giúp liên kết và sắp xếp các tài liệu, thông tin lý thuyết đã thu thập để xây dựng một hệ thống lý thuyết toàn diện và sâu sắc về chủ đề nghiên cứu.
Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp có tính chất đối lập nhưng lại bổ sung cho nhau trong việc xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài Phân tích tập trung vào việc tách rời các yếu tố để hiểu rõ hơn, trong khi tổng hợp lại dựa vào những hiểu biết từ phân tích để tạo ra cái nhìn tổng quát và liên kết các khía cạnh lại với nhau.
Phương pháp này nhằm tổng hợp các nghiên cứu liên quan đến kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Kiểm toán Nhà nước (KTNN), cung cấp cái nhìn tổng quát về lịch sử nghiên cứu trong lĩnh vực này.
Xây dựng tổng quan là bước quan trọng giúp nhận diện những thiếu sót và những nội dung chưa hoàn chỉnh trong các tài liệu hiện có, từ đó tạo ra cơ sở để đưa ra những đóng góp mới và giá trị cho luận văn thạc sĩ.
2.2.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
2.2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Luận văn này sử dụng hai loại dữ liệu chính: dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn tài liệu có sẵn, bao gồm cả nguồn bên trong và bên ngoài.
Nguồn dữ liệu bên trong Kiểm toán Nhà nước (KTNN) bao gồm các luận văn tham khảo từ các công trình nghiên cứu khoa học, luận văn thạc sĩ và luận án tiến sĩ liên quan đến kiểm soát chất lượng kiểm toán Ngoài ra, các báo cáo từ Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán cùng với báo cáo thực hiện kiểm soát chất lượng của một số KTNN chuyên ngành cũng được sử dụng Thêm vào đó, các báo cáo quá trình công tác nước ngoài của một số đoàn và cá nhân, báo cáo kiểm toán, cũng như tạp chí nghiên cứu khoa học về kiểm toán cũng là nguồn tài liệu quan trọng trong việc thu thập dữ liệu.
Nguồn dữ liệu bên ngoài KTNN bao gồm thông tin từ sách, báo và trang web của các hiệp hội nghề nghiệp liên quan đến nghiên cứu Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp phỏng vấn.
Thông qua việc trao đổi trực tiếp với các công chức của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, chúng tôi đã thu thập thông tin quan trọng về công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán Bên cạnh đó, phương pháp quan sát cũng được áp dụng để đánh giá hiệu quả của quy trình kiểm toán.
Trong quá trình tham gia thực tế kiểm toán tại một số Đoàn kiểm toán, tôi đã tiến hành quan sát trực tiếp và tham gia kiểm soát hồ sơ kiểm toán tại KTNN chuyên ngành Để thu thập thông tin chi tiết, tôi đã áp dụng phương pháp điều tra khảo sát, sử dụng mẫu bảng câu hỏi được trình bày tại Phụ lục 1.1.
Bảng câu hỏi qua email là một phương pháp khảo sát hiệu quả với chi phí thấp, cho phép gửi cùng một nội dung đến nhiều người tham gia và họ có thể hoàn thành khi thuận tiện Tuy nhiên, phương pháp này cũng có nhược điểm như tỷ lệ phản hồi thường thấp và không phù hợp cho những câu hỏi cần thông tin chi tiết dưới dạng viết.
Bảng câu hỏi được thiết kế theo các bước sau đây:
Bước 1: Xác định các dữ liệu cần tìm
Dựa vào mục tiêu và nội dung nghiên cứu, bảng câu hỏi xác định:
Đối tượng điều tra được chọn ngẫu nhiên từ 100 kiểm toán viên thuộc các Đoàn kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành VI, chuyên kiểm toán các Tập đoàn, Tổng công ty và doanh nghiệp nhà nước, cùng với Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ia, chuyên kiểm toán doanh nghiệp trong lĩnh vực quốc phòng.
Tác giả đã gửi 100 bảng khảo sát đến các Đoàn kiểm toán để phỏng vấn KTV về công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán và thu về 75 phản hồi Hầu hết các KTV đều hoàn thành đầy đủ bảng câu hỏi.
- Nội dung các dữ liệu liên quan đến công tác khảo sát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn KTNN chuyên ngành.
Bước 2: Xác định phương pháp phỏng vấn
Gửi bảng hỏi thông qua thƣ điện tử.
Bước 3: Phác thảo nội dung bảng câu hỏi
- Tương ứng với từng nội dung cần nghiên cứu, phác thảo các câu hỏi cần đặt ra.
Trong quy trình kiểm toán, các câu hỏi cần được sắp xếp theo ba giai đoạn chính: đầu tiên là giai đoạn lập và chuẩn bị kiểm toán, trong đó xác định mục tiêu và phạm vi kiểm toán; tiếp theo là giai đoạn thực hiện kiểm toán, nơi các kiểm toán viên tiến hành thu thập và phân tích chứng từ; cuối cùng là giai đoạn lập báo cáo kiểm toán, trong đó kết quả kiểm toán được tổng hợp và trình bày một cách rõ ràng.
Bước 4: Chọn dạng cho câu hỏi
Chọn câu hỏi đóng là dạng câu hỏi đã cấu trúc sẵn phương án trả lời, bao gồm các dạng sau:
- Câu hỏi có 2 lựa chọn dạng Có/Không.
Câu hỏi đánh dấu tình huống trong danh sách là loại câu hỏi cho phép người trả lời chọn lựa từ một danh sách các phương án có sẵn Người tham gia sẽ đánh dấu vào những mục phù hợp với tình huống của họ, giúp thu thập thông tin một cách hiệu quả và có hệ thống.
Hệ thống tiêu chí đánh giá
Luận văn này xác định hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng kiểm toán qua ba giai đoạn của quy trình kiểm toán: chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và lập, gửi báo cáo kiểm toán Một số tiêu chí cụ thể được áp dụng trong từng giai đoạn nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của quy trình kiểm toán.
2.3.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
- Tính đầy đủ, hợp lý của các thông tin trong quá trình kháo sát (mục tiêu, hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ, trọng yếu, rủi ro)
- Tính phù hợp của phạm vi, nội dung và trọng tâm kiểm toán.
- Tính phù hợp trong việc xác định mức trọng yếu rủi ro kiểm toán với các tài liệu thông tin thu thập đƣợc.
- Tính hợp lý của việc bố trí thời gian kiểm toán.
- Tính phù hợp trong việc phân công công việc cho KTV với năng lực trình độ nghiệp vụ, sở trường của KTV.
2.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
- Tính đầy đủ, hợp pháp của các bằng chứng kiểm toán thu thập đƣợc.
- Tính đầy đủ của việc ghi chép nhật ký kiểm toán.
- Tính tuân thủ KHKT (trình tự, thủ tục, phương pháp kiểm toán)
- Tính đầy đủ, kịp thời trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động, kết quả kiểm toán.
2.3.3 Giai đoạn lập và gửi BCKT
- Tính đầy đủ của kết quả kiểm toán đƣợc phản ánh trong báo cáo.
- Tính phù hợp của mục tiêu, nội dung kiểm toán với KHKT.
- Tính hợp lý của các ý kiến đánh giá nhận xét trong BCKT.
- Tính khả thi và hợp pháp của các kiến nghị, giải pháp.
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu sẽ dựa trên cơ sở:
Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết bao gồm việc phân tích và tổng hợp lý thuyết từ các văn bản quy phạm pháp luật, cùng với việc áp dụng phương pháp lịch sử thông qua các công trình nghiên cứu khoa học liên quan.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm việc thu thập dữ liệu từ nguồn thứ cấp và sơ cấp Dữ liệu thứ cấp được lấy từ các tài liệu nội bộ và bên ngoài của KTNN, trong khi dữ liệu sơ cấp được thu thập qua phỏng vấn, quan sát trực tiếp trong quá trình kiểm toán và thông qua bảng câu hỏi khảo sát Luận văn sẽ phân tích kết quả từ khảo sát và chọn mẫu một số báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán cũng như của KTNN chuyên ngành.
Luận văn xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng kiểm toán dựa trên nội dung kiểm soát chất lượng trong ba giai đoạn của quy trình kiểm toán: chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và lập, gửi báo cáo kiểm toán.
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN TẠI ĐOÀN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH
Khái quát về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy hoạt động của Kiểm toán nhà nước chuyên ngành
3.1.1 Khái quát chức năng và nhiệm vụ của Kiểm toán nhà nước chuyên ngành a) Theo Luật KTNN 2015, Kiểm toán nhà nước chuyên ngành là đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, thực hiện kiểm toán đối với đơn vị được kiểm toán ở trung ương và các nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng Kiểm toán nhà nước. b) KTNN chuyên ngành có các nhiệm vụ sau:
Nắm bắt tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước, cơ quan kiểm toán thực hiện kiểm toán hàng năm và trình báo cáo lên Tổng Kiểm toán Nhà nước Đồng thời, tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán theo sự phân công của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Nghiên cứu sử dụng kết quả kiểm toán nội bộ của cơ quan, tổ chức có hệ thống kiểm toán nội bộ và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc sử dụng kết quả kiểm toán nội bộ.
Xét duyệt và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước và pháp luật về biên bản kiểm toán cùng báo cáo kiểm toán là nhiệm vụ quan trọng của các đoàn kiểm toán Các đoàn kiểm toán cần thực hiện việc này trước khi trình Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán hàng năm và việc thực hiện các kiến nghị kiểm toán của các đơn vị được kiểm toán trong phạm vi của đơn vị báo cáo.
Tham gia cùng Vụ Tổng hợp và các đơn vị có liên quan để chuẩn bị ý kiến về dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm, nhằm trình Tổng Kiểm toán Nhà nước trước Quốc hội.
Tham gia vào chế độ và kiểm soát chất lượng kiểm toán xây dựng, quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán nhà nước và kiểm toán nội bộ đối với lĩnh vực kiểm toán được phân công; đồng thời đề xuất ý kiến để nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán.
Tổng Kiểm toán Nhànước tiến hành sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các chuẩn mực, quy trình, phương pháp chuyên môn và nhiệm vụ kiểm toán nhà nước cùng kiểm toán nội bộ, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm toán của các đơn vị.
Quản lý hồ sơ kiểm toán do đơn vị thực hiện là một yêu cầu quan trọng, bao gồm việc bảo mật tài liệu, số liệu kế toán và thông tin liên quan đến hoạt động của đơn vị được kiểm toán Tất cả các quy định này phải tuân thủ theo pháp luật và hướng dẫn của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Quản lý cán bộ, công chức và người lao động theo quy định của Nhà nước và phân cấp của Tổng Kiểm toán Nhà nước là nhiệm vụ quan trọng Tổ chức thực hiện các công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, văn thư, lưu trữ, tuyên truyền và nghiên cứu khoa học theo quy định hàng tháng, quý và năm Đồng thời, cần đột xuất báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước về kết quả công tác của đơn vị và quản lý các trang thiết bị của đơn vị một cách hiệu quả.
- Thưcg̣ hiêṇ môṭsốnhiêṃ vu g̣vàquyền haṇ khác khi đươcg̣ Tổng Kiểm toán
Nhà nước giao hoặc uỷ quyền c) Khi tổchức thưcg̣ hiêṇ nhiêṃ vu g̣kiểm toán , Kiểm toán Nhànước chuyên ngành có quyền:
Yêu cầu các đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan cung cấp thông tin và tài liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời cho quá trình kiểm toán Đề nghị cơ quan hữu quan phối hợp để thực hiện nhiệm vụ được giao, đồng thời kêu gọi sự hỗ trợ từ cơ quan nhà nước, đoàn thể quần chúng, tổ chức xã hội và công dân nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện nhiệm vụ.
Đơn vị được kiểm toán cần thực hiện yêu cầu kiểm toán theo phạm vi đã định, đồng thời báo cáo các kết luận và kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước liên quan đến những sai phạm trong báo cáo tài chính và việc tuân thủ pháp luật Ngoài ra, cần đề xuất các biện pháp khắc phục những yếu kém trong hoạt động của đơn vị để nâng cao hiệu quả quản lý và đảm bảo tuân thủ quy định pháp lý.
Kiểm toán Nhànước phát hiêṇ vàkiến nghi ;g̣
- Kiểm tra đơn vi đƣợcg̣ kiểm toán tron g viêcg̣ thƣcg̣ hiêṇ kết luâṇ vàkiến nghi g̣ của Kiểm toán Nhà nước thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị ;
Tổng Kiểm toán Nhà nước đề nghị các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu các đơn vị được kiểm toán thực hiện nghiêm túc các kết luận và kiến nghị kiểm toán liên quan đến sai phạm trong báo cáo tài chính và vi phạm pháp luật Đồng thời, cần xử lý theo quy định pháp luật đối với những trường hợp không thực hiện đầy đủ và kịp thời các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước.
Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý những vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân đã được làm rõ thông qua hoạt động kiểm toán.
Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý theo pháp luật đối với tổ chức, cá nhân cản trở hoạt động kiểm toán hoặc cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật cho đoàn kiểm toán, tổ kiểm toán và kiểm toán viên.
- Đềnghi Tộ̉ng Kiểm toán Nhànước trư ng cầu giám đinḥ vềchuyên môn khi cần thiết;
- Đềnghi Tộ̉ng Kiểm toán Nhànước uỷthác hoăcg̣ thuê doanh nghiêpg̣ kiểm toán thực hiện kiểm toán các cơ quan, tổchƣ́c thuôcg̣ phaṃ vi kiểm toán của đơn vi ;g̣
Thực trạng kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn Kiểm toán nhà nước chuyên ngành
Sau khi tổng hợp và phân tích các bảng khảo sát cùng với dữ liệu từ Báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ Chế độ & Kiểm soát chất lượng kiểm toán, tác giả đã thu được những kết quả quan trọng về thực trạng kiểm soát chất lượng tại Đoàn kiểm toán.
3.2.1 Đối với giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Theo thống kê, 90% KTV đánh giá rằng các KHKT đều được lập đúng quy định của KTNN, thể hiện các mục tiêu kiểm toán chính xác và mô tả đầy đủ về hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ Tuy nhiên, 10% KTV cho rằng công tác kiểm tra chất lượng KHKT của Lãnh đạo Đoàn chưa tốt, với một số Đoàn phân công KTV thiếu kinh nghiệm hoặc chuyên ngành không phù hợp, dẫn đến việc thiếu thông tin và đánh giá không đầy đủ về hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ trong một số cuộc kiểm toán.
2 Kết cấu, nội dung của KHKT
Công tác khảo sát và thu thập thông tin tại các đơn vị
3 đƣợc kiểm toán có phù hợp phạm vi, nội dung và trọng tâm kiểm toán không?
4 Mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán có đƣợc đánh giá phù hợp với thực tế tại đơn vị kiểm toán không?
5 Việc bố trí thời gian kiểm toán có hợp lý không?
6 Việc phân công công việc cho các KTV có phù hợp với năng lực trình độ nghiệp vụ, sở trường của KTV không?
7 Công tác phổ biến KHKT, bồi dƣỡng nghiệp vụ cần thiết cho KTV theo quy định có hiệu quả không?
Kết luận về chất lượng kiểm toán của Đoàn Tổng Công ty X năm 2015 cho thấy rằng KHKT tổng quát chưa phản ánh đúng căn cứ chọn mẫu liên quan đến trọng yếu và rủi ro, cũng như mục tiêu và nội dung kiểm toán Đoàn kiểm toán đã nhầm lẫn trong việc đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, đồng thời xác định trọng tâm kiểm toán không dựa trên thông tin thu thập từ khảo sát đơn vị được kiểm toán Một số thông tin khảo sát có biến động bất thường nhưng không được xác định là trọng tâm kiểm toán, hoặc mặc dù đã xác định trọng tâm nhưng không có nội dung kiểm toán tương ứng, như việc mua bán hàng hóa nội bộ giữa công ty mẹ và các công ty con, có thể ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị trong các ngành như xăng dầu, thuốc lá và bất động sản.
Theo thống kê, 90% KTV cho rằng việc phân công công việc phù hợp với năng lực và sở trường của họ Tuy nhiên, Báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán chỉ ra rằng việc phân công nhiệm vụ thường không rõ ràng và có sự trùng lắp, với việc phân công theo nhóm mà chưa xác định rõ ràng nhiệm vụ cho từng KTV Cụ thể, nội dung kiểm toán chưa được phân công đầy đủ cho các thành viên, đặc biệt là những công việc cần thiết để đạt mục tiêu kiểm toán và các khoản mục trên Báo cáo tài chính như tài khoản ngoại bảng và nguồn kinh phí khác Thêm vào đó, thời gian phân công kiểm toán cho các khoản mục lớn trên Báo cáo tài chính như doanh thu, chi phí và hàng tồn kho chỉ kéo dài từ 1-2 ngày, mặc dù 69/75 KTV đồng ý rằng thời gian kiểm toán là hợp lý.
Kết quả phỏng vấn khảo sát cho thấy có 5/75 KTV (khoảng 7%) cho rằng công tác phổ biến KHKT của Trưởng đoàn chưa đạt yêu cầu về chất lượng và hiệu quả Một số Đoàn thậm chí không thực hiện việc phổ biến KHKT, dẫn đến các Tổ kiểm toán không bám sát mục tiêu và nội dung kiểm toán đã được xác định Điều này làm giảm hiệu quả triển khai và xây dựng KHKT chi tiết, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm toán Cụ thể, KHKT chi tiết chưa tập trung vào những vấn đề quan trọng như đánh giá công tác đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản, cũng như đánh giá tình hình thực hiện Đề án Tái cơ cấu doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả giám sát hoạt động kiểm toán của Đoàn kiểm toán Chuyên đề về việc thực hiện đề án “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước” tập trung vào Tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước trong giai đoạn 2011-2015 đã chỉ ra những điểm mạnh và điểm yếu trong quá trình thực hiện Các kết quả này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn lực trong các doanh nghiệp nhà nước, đồng thời giúp cải thiện tình hình tài chính và nâng cao năng lực cạnh tranh của các tập đoàn kinh tế.
3.2.2 Đối với giai đoạn thực hiện kiểm toán
Kết quả thống kê công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán đối với giai đoạn thực hiện kiểm toán đƣợc thể hiện cụ thể nhƣ sau:
Các KTV có ghi chép đầy đủ nhật ký
1 kiểm toán theo quy trình kiểm toán không?
KTV có thu thập đầy đủ bằng chứng
2 kiểm toán làm cơ sở pháp lý cho các kết luận kiến nghị không?
Việc xây dựng KHKT chi tiết của tổ
3 kiểm toán có đánh giá đƣợc đầy đủ, hợp lý mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán không?
4 KHKT chi tiết thay đổi có đƣợc phê duyệt của Trưởng đoàn không?
Tổ trưởng tổ kiểm toán có kiểm tra
5 kiểm soát việc ghi chép nhật ký của
Bảng 3.2 Kết quả khảo sát về công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán giai đoạn thực hiện kiểm toán
Nhiều kiểm toán viên (KTV) chưa ghi chép nhật ký kiểm toán đúng quy định của Kiểm toán nhà nước (KTNN), dẫn đến việc nhật ký thiếu đầy đủ nội dung và hình thức Một số nhật ký chỉ mang tính hình thức, liệt kê nội dung kiểm toán mà không có đánh giá sâu sắc Thậm chí, có trường hợp KTV sao chép nhật ký của nhau, làm cho các nhật ký trở nên giống nhau và không phản ánh đầy đủ kết quả kiểm toán Điều này gây khó khăn cho việc kiểm tra và kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán.
Kết quả giám sát hoạt động kiểm toán của Vụ chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với Đoàn kiểm toán Báo cáo tài chính Tập đoàn Y năm 2014 đã chỉ ra những điểm nổi bật và cần cải thiện trong quy trình kiểm toán.
KTV Nguyễn Văn A chưa đánh giá đúng về việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, chỉ ghi nhận số tiền mà không có phân tích cụ thể Nhiều KTV không ghi nhật ký kịp thời và thường ghi kết quả vào những ngày cuối, dẫn đến thiếu sót trong việc ghi chép Việc chọn mẫu kiểm toán cũng không rõ ràng, thiếu thông tin về loại TSCĐ và khoảng thời gian cụ thể Trong quá trình thu thập bằng chứng, KTV chỉ ghi nhận phát hiện mà không dẫn chứng quy định cụ thể, không mô tả rõ nguyên nhân điều chỉnh số liệu Nhiều phát hiện không được điều chỉnh, gây khó khăn trong việc kiểm soát hoạt động kiểm toán KTV cũng xác định sai số báo cáo và số liệu chưa thống nhất giữa các KTV Cuối cùng, nhiều KTV không phản ánh kết quả kiểm tra với bên thứ ba hoặc hiện trường.
Theo kết quả thống kê từ bảng câu hỏi, có 15/75 KTV (khoảng 20%) cho rằng công tác xây dựng kế hoạch kỹ thuật chi tiết của Tổ kiểm toán chưa được chú trọng đúng mức Nhiều kế hoạch kỹ thuật vẫn mang tính hình thức, không tuân thủ mẫu biểu quy định của KTNN, chưa thực hiện phân tích rủi ro và trọng yếu kiểm toán, và thời gian cũng như nhân sự bố trí cho việc kiểm toán tại các đơn vị chưa rõ ràng.
Theo báo cáo của Vụ chế độ và kiểm soát chất lượng kiểm toán, có trường hợp xác định thiếu hoặc thừa mục tiêu và nội dung kiểm toán so với kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán Việc này không dựa trên thông tin thu thập được từ đơn vị được kiểm toán để xác định mục tiêu cụ thể Ngoài ra, việc xác định giới hạn kiểm toán cũng không phù hợp, như giới hạn không kiểm toán thuế thu nhập cá nhân do thiếu cơ sở xác định các khoản triết trừ gia cảnh, và giới hạn không kiểm toán hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản trong khi mục tiêu lại đánh giá hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
Theo khảo sát, 97% người tham gia cho biết rằng kế hoạch kiểm toán chi tiết (KHKT) đã được phê duyệt bởi Trưởng đoàn Tuy nhiên, Báo cáo kiểm soát của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán chỉ ra rằng có những trường hợp thời gian trong KHKT chi tiết không khớp với thời gian trong KHKT của Đoàn kiểm toán, và không có tờ trình nào về việc thay đổi Hơn nữa, KHKT chi tiết cũng không nhận được sự phê duyệt của Trưởng đoàn kiểm toán liên quan đến số lượng và tên đơn vị được đối chiếu kiểm tra.
Theo nhật ký làm việc của KTV, các Tổ trưởng đã điều hành hoạt động của tổ kiểm toán một cách hiệu quả, đảm bảo tiến độ và mục tiêu trong kế hoạch kỹ thuật chi tiết Tuy nhiên, từ dữ liệu trong Báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán năm 2015-2016, có 28/75 KTV (37%) cho thấy công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán cần được cải thiện, đặc biệt trong các hoạt động quản lý vốn và tài sản Nhà nước, cũng như trong việc thực hiện Đề án Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011-2015.
Tổ trưởng trong quá trình kiểm toán chưa thực hiện tốt vai trò hướng dẫn và giám sát, dẫn đến nhiều KTV không thu thập đầy đủ bằng chứng pháp lý cho kết luận và kiến nghị kiểm toán Nhiều KTV không trích dẫn bằng chứng trong tài liệu hoặc lưu trữ không đầy đủ trong hồ sơ kiểm toán Thậm chí, một số Tổ trưởng không quan tâm đến việc kiểm tra tài liệu làm việc của KTV, khiến cho nhật ký kiểm toán trở nên sơ sài và thiếu tính chính xác Khoảng 40% người được khảo sát cho biết biên bản xác nhận số liệu của KTV không có chữ ký xét duyệt của Tổ trưởng.
3.2.3 Đối với giai đoạn lập và gửi BCKT
Theo thống kê, 90% KTV cho rằng các kiến nghị và đánh giá của họ phù hợp với phát hiện kiểm toán Tuy nhiên, nhiều báo cáo kiểm toán thường thiếu sót trong việc tổng hợp từ tài liệu làm việc của KTV, dẫn đến kết quả không nhất quán với biên bản kiểm toán Một số báo cáo không đưa ra kết luận xử lý cho các phát hiện kiểm toán, hoặc kết luận không phù hợp với thực tế Chẳng hạn, trong báo cáo giám sát hoạt động kiểm toán năm 2015, KTV A chỉ ra rằng hồ sơ bồi thường của Công ty Y cơ bản đã thực hiện đúng quy trình, nhưng nhiều chứng từ không rõ ràng, gây khó khăn trong kiểm tra KTV cần đánh giá tính hợp pháp của hồ sơ và nếu chứng từ không đủ điều kiện theo quy định, cần thu hồi khoản bồi thường, không chỉ dừng lại ở việc khuyến nghị rút kinh nghiệm Đồng thời, cần làm rõ số lượng hồ sơ và số tiền bồi thường mà chứng từ không đảm bảo yêu cầu.
Đánh giá chung về công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán
3.3.1 Những kết quả đạt được a Về việc áp dụng các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động kiểm soát chất lƣợng kiểm toán
Trong thời gian qua, Đoàn KTNN chuyên ngành đã đạt được những thành tựu đáng kể trong công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán, nâng cao chất lượng các Báo cáo kiểm toán phát hành Điều này được thể hiện qua việc áp dụng và tuân thủ Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán theo Quyết định số 395/QĐ-KTNN ngày 12/3/2014, cùng với việc bổ sung và hoàn thiện bằng Quy chế 558/QĐ-KTNN ngày 22/3/2016.
Việc phân định hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước (KTNN) bao gồm kiểm soát từ Tổng Kiểm toán Nhà nước, kiểm soát chất lượng của Kiểm toán trưởng thông qua kiểm soát bên ngoài với Đoàn KTNN, và kiểm soát nội bộ trong Đoàn KTNN Điều này đảm bảo kiểm soát toàn diện và chi tiết từ giai đoạn khảo sát, thu thập thông tin, lập kế hoạch kiểm toán cho đến việc lập và gửi báo cáo kiểm toán, đồng thời duy trì sự hiện diện thường xuyên của các cấp kiểm soát chất lượng trong quá trình hoạt động kiểm toán.
Công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán theo quy chế mới đã giảm thiểu tối đa sự chồng chéo giữa hoạt động kiểm soát của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán với kiểm soát của Kiểm toán trưởng và Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN chuyên ngành.
Hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN là trọng tâm trong việc kiểm soát chất lượng kiểm toán, dưới sự chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN và Kiểm toán trưởng, cùng với sự giám sát của Vụ chế độ & kiểm soát chất lượng Điều này đã nâng cao chất lượng kiểm toán, đảm bảo các báo cáo được kiểm soát chặt chẽ và đầy đủ hơn Các sai sót được phát hiện kịp thời, thiếu sót được bổ sung sửa đổi, và hồ sơ mẫu biểu được thống nhất trong toàn ngành Về công tác phát triển nguồn nhân lực, việc nâng cao trình độ và kỹ năng của đội ngũ kiểm toán viên là rất quan trọng để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong lĩnh vực kiểm toán.
KTNN chuyên ngành đã tăng cường nhân sự cho công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán, với 20 - 30% kiểm toán viên thường trực tại cơ quan Lãnh đạo KTNN chuyên ngành đặc biệt chú trọng đến việc nghiên cứu khoa học và đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng và trình độ chuyên môn cho cán bộ và kiểm toán viên.
KTNN chuyên ngành đang phát triển các đề tài cấp Bộ và cấp cơ sở nhằm nâng cao hoạt động kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán Theo chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN, các Đề cương như Kiểm toán lĩnh vực doanh nghiệp và Kiểm toán chuyên đề tái cơ cấu DNNN đã được xây dựng từ năm 2014 và phê duyệt vào năm 2015 để thực hiện trên toàn ngành.
Để nâng cao kiến thức cho KTV trước các đợt kiểm toán, KTNN chuyên ngành đã tổ chức các lớp tập huấn thiết thực, với phương pháp hướng dẫn trực tiếp Mỗi chuyên đề đều kết thúc bằng bài kiểm tra để đánh giá khả năng tiếp thu của KTV Cách đào tạo này giúp KTV kịp thời cập nhật kiến thức, kỹ năng và phương pháp kiểm toán, từ đó thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán được giao.
Theo khảo sát, 100% (75/75 KTV) đều cho rằng kiểm soát chất lƣợng kiểm toán đƣợc thực hiện ở cả 3 giai đoạn của cuộc kiểm toán Nội dung kiểm soát là
Kiểm toán chất lượng các cuộc kiểm toán là nhiệm vụ then chốt của Kiểm toán Nhà nước, bao gồm việc kiểm tra việc thực hiện các nội dung kiểm toán theo quy trình đã đề ra Điều này bao gồm tuân thủ Luật Kiểm toán Nhà nước, các chuẩn mực và quy trình kiểm toán, hướng dẫn kiểm toán, cũng như các phương pháp chuyên môn và nghiệp vụ Ngoài ra, tổ chức thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Kiểm toán Nhà nước cùng với các quy định về hồ sơ, mẫu biểu kiểm toán và các quy định liên quan cũng là phần không thể thiếu trong quá trình này.
Theo các báo cáo từ Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán đã đạt được một số kết quả tích cực tại các Đoàn Kiểm toán nhà nước chuyên ngành.
Kiểm toán trưởng đảm bảo chất lượng kiểm soát thông qua việc lập báo cáo tiến độ kiểm toán và báo cáo kiểm soát hàng tháng Các báo cáo này được gửi đến Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước và Vụ tham mưu theo quy định hiện hành.
Trưởng đoàn kiểm toán có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán trước khi tiến hành kiểm toán và gửi tài liệu này cho Vụ tham mưu theo quy định hiện hành.
Tổ trưởng Tổ kiểm toán thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán bằng cách lập kế hoạch kỹ thuật chi tiết để Trưởng đoàn kiểm toán phê duyệt trước khi tiến hành Hàng ngày, tổ trưởng tiến hành kiểm tra và soát xét nhật ký làm việc của Kiểm toán viên thông qua mạng.
Đối với kiểm toán viên (KTV) trong Đoàn kiểm toán, hầu hết đều thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch kỹ thuật chi tiết đã được Trưởng đoàn phê duyệt và ghi chép nhật ký làm việc hàng ngày qua mạng.
3.3.2 Những tồn tại, hạn chế của công tác kiểm soát chất lượng
Báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán từ Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán cùng với Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán tại các KTNN chuyên ngành đã chỉ ra những kết quả đạt được, đồng thời nêu rõ những hạn chế và bất cập trong quá trình kiểm toán.
3 giai đoạn của cuộc kiểm toán, cụ thể nhƣ sau: a Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Công tác kiểm soát chất lượng và tính đầy đủ của thông tin trong quá trình khảo sát cần được chú trọng hơn, vì điều này ảnh hưởng trực tiếp đến việc đánh giá rủi ro và xác định mục tiêu, trọng tâm kiểm toán, từ đó tác động đến chất lượng của các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ.
Hai là, công tác lập, kiểm tra và xét duyệt KHKT kiểm toán chƣa tốt, nhiều
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN TẠI ĐOÀN KIỂM TOÁNH NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH
Phương hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn Kiểm toán nhà nước chuyên ngành
Dựa trên phân tích lý luận và kết quả nghiên cứu về thực trạng kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn KTNN chuyên ngành, cùng với kinh nghiệm quốc tế và mục tiêu chiến lược phát triển của KTNN, các phương hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán được xác định nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này.
4.1.1 Về môi trường kiểm soát chất lượng kiểm toán
Hiện nay, hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN tuân thủ các quy định của Luật KTNN và pháp luật liên quan Việc xây dựng Kế hoạch chiến lược phát triển KTNN giai đoạn 2013-2017, cùng với Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán và Chuẩn mực kiểm toán số 40, thể hiện quyết tâm nâng cao chất lượng công tác kiểm soát và hoạt động kiểm toán Tuy nhiên, nhiều văn bản quy định mới vẫn thiếu hướng dẫn chi tiết cho các công việc cụ thể Do đó, cần có các giải pháp đồng bộ như xây dựng quy định chi tiết và hồ sơ mẫu để các quy định pháp lý có thể thực thi hiệu quả trong hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN.
4.1.2 Về tổ chức, bộ máy kiểm soát chất lượng kiểm toán
Kiểm soát chất lượng kiểm toán là nhiệm vụ quan trọng, bắt đầu từ sự tự kiểm soát của Kiểm toán viên (KTV) và tiếp tục qua các cấp quản lý như Tổ trưởng, Trưởng đoàn kiểm toán và Kiểm toán trưởng Mỗi cấp độ kiểm soát có nội dung, hình thức, mức độ và trách nhiệm khác nhau, phù hợp với vị trí và nhiệm vụ trong quy trình kiểm toán Kiểm toán trưởng tổ chức và lãnh đạo các cuộc kiểm toán, trong khi Trưởng đoàn trực tiếp chỉ đạo thực hiện kế hoạch kỹ thuật đã được phê duyệt Tổ trưởng có trách nhiệm hướng dẫn KTV thực hiện kế hoạch chi tiết và thu thập bằng chứng kiểm toán KTV áp dụng các phương pháp chuyên môn để phát hiện và đưa ra kiến nghị kiểm toán Thêm vào đó, Tổng Kiểm toán Nhà nước cũng kiểm soát chất lượng thông qua các cá nhân và tổ chức hỗ trợ, đảm bảo hoạt động kiểm toán được giám sát chặt chẽ.
4.1.3 Về cơ chế, hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán Để công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán đạt hiệu quả, chất lƣợng thì đơn vị thực hiện kiểm toán và đơn vị thực hiện kiểm soát cần chấp hành nghiêm túc Quy chế kiểm soát chất lƣợng kiểm toán Quy chế này quy định rõ phạm vi, đối tƣợng, nội dung, trình tự, thủ tục kiểm soát chất lƣợng kiểm toán, trách nhiệm và quyền hạn của các đơn vị trực thuộc, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước Các đơn vị khi thực hiện kiểm toán cần xác định mục tiêu, nội dung của việc kiểm soát chất lƣợng kiểm toán phù hợp.
Cần thiết phải tăng cường hướng dẫn và bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm soát cho các thành viên trong Đoàn kiểm toán, nhằm giúp họ nắm rõ trách nhiệm, phạm vi và nội dung công việc trong công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán Đồng thời, cần xây dựng và phát triển đội ngũ Kiểm toán viên có năng lực, trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm phong phú.
Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn Kiểm toán nhà nước chuyên ngành
4.2.1 Hoàn thiện các chính sách làm cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn kiểm toán
4.2.1.1 Hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kiểm toán
Trong lĩnh vực kiểm toán, chuẩn mực kiểm toán là các nguyên tắc và quy định cơ bản nhằm kiểm soát chất lượng và xử lý các mối quan hệ phát sinh trong quá trình kiểm toán Đây là cơ sở pháp lý quan trọng cho mọi hoạt động kiểm toán, bao gồm quy trình, hồ sơ mẫu biểu và quy chế tổ chức Từ năm 2013, KTNN đã xây dựng và hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kiểm toán mới theo yêu cầu của ISSAI và INTOSAI Tuy nhiên, cần có "hướng dẫn chuẩn mực kiểm toán" cụ thể cho từng lĩnh vực như ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, và ngân hàng thương mại, nhằm hỗ trợ KTV trong nghiên cứu và thực hành kiểm toán.
4.2.1.2 Hoàn thiện hệ thống quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước
KTNN đã ban hành các quy trình kiểm toán chuyên ngành như ngân sách nhà nước, dự án đầu tư, doanh nghiệp nhà nước, và các tổ chức tài chính - ngân hàng Tuy nhiên, các quy trình này cần được cập nhật và hoàn thiện để phù hợp với sự phát triển của các phương pháp kiểm toán, cụ thể hóa và hướng dẫn từng bước công việc Ngoài ra, cần bổ sung thêm quy trình kiểm toán cho các lĩnh vực mới và xây dựng các quy trình còn thiếu, nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chất lượng của Đoàn thực hiện.
Phát triển hoạt động kiểm toán cần dựa trên việc đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu, thông qua việc xây dựng, sửa đổi và bổ sung các quy định, quy trình, cũng như hướng dẫn kiểm toán Điều này phải phù hợp với các chuẩn mực và phương pháp kiểm toán hiện hành, nhằm nâng cao hiệu quả và độ tin cậy của hoạt động kiểm toán.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách kiểm toán hoạt động, kiểm toán chuyên đề và kiểm toán công nghệ thông tin là cần thiết Điều này bao gồm việc phát triển các hướng dẫn chuẩn mực, thiết kế quy trình kiểm toán và tạo mẫu biểu hồ sơ kiểm toán phù hợp.
4.2.1.3 Hoàn thiện phương pháp kiểm toán
Tiếp tục cải tiến các phương pháp kiểm toán cơ bản và nghiên cứu áp dụng các phương pháp hiện đại dựa trên công nghệ thông tin nhằm thích ứng với sự phát triển của môi trường kiểm toán hiện nay.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm toán là cần thiết, đặc biệt thông qua việc xây dựng và phát triển các phần mềm ứng dụng chuyên dụng Những phần mềm này giúp nâng cao hiệu quả và độ chính xác trong quy trình kiểm toán, đồng thời tối ưu hóa thời gian và nguồn lực Việc áp dụng công nghệ hiện đại không chỉ cải thiện chất lượng kiểm toán mà còn đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu thay đổi của thị trường.
Hệ thống phần mềm quản lý kiểm toán bao gồm cơ sở dữ liệu đầu mối kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, phần mềm quản lý kế hoạch và tiến độ kiểm toán, cùng với công cụ theo dõi thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán Các phần mềm này hỗ trợ hiệu quả trong việc quản lý hoạt động kiểm toán, giúp nâng cao chất lượng và tính minh bạch trong quy trình kiểm toán.
Hệ thống phần mềm hỗ trợ kiểm toán giúp KTV thực hiện kỹ thuật kiểm toán hiệu quả, bao gồm phần mềm chọn mẫu và xác định rủi ro, trọng yếu kiểm toán Ngoài ra, các chương trình kiểm toán theo lĩnh vực như tài chính - ngân hàng, doanh nghiệp, đầu tư - dự án, ngân sách cũng được tích hợp Phần mềm này còn hỗ trợ trong việc lập báo cáo kiểm toán, nâng cao chất lượng và độ chính xác của quá trình kiểm toán.
4.2.1.4 Hoàn thiện hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán
Hồ sơ kiểm toán bao gồm các tài liệu làm việc của kiểm toán viên (KTV) trong quá trình kiểm toán, như kế hoạch kiểm toán tổng quát, kế hoạch kiểm toán chi tiết, nhật ký kiểm toán, biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán, biên bản kiểm toán, và báo cáo kiểm toán Những hồ sơ này là cơ sở để kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, vì vậy, chúng đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng kiểm toán của đoàn kiểm toán.
Sau nhiều lần chỉnh sửa, KTNN đã xây dựng một hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán tương đối hoàn chỉnh Tuy nhiên, do những vấn đề mới phát sinh trong hoạt động kiểm toán và yêu cầu kiểm soát chất lượng hiện nay, hệ thống này vẫn còn nhiều hạn chế Một số mẫu biểu phức tạp và khó ghi chép, đồng thời chưa đánh giá được mức độ kiểm soát tại từng cấp Do đó, cần thiết phải hoàn thiện và bổ sung một số nội dung cho hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán.
Mẫu giấy tờ làm việc của kiểm toán viên (KTV) cần được thiết kế để phản ánh đầy đủ các hoạt động nghiệp vụ trong tất cả các giai đoạn của quy trình kiểm toán Điều này không chỉ tạo cơ sở cho việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán mà còn đảm bảo tính dễ theo dõi và dễ kiểm tra.
Mẫu giấy tờ làm việc của Tổ kiểm toán và Đoàn kiểm toán cần được thiết kế khoa học, đơn giản và dễ hiểu, nhằm phản ánh đầy đủ thông tin mà không bị trùng lặp Điều này giúp tiết kiệm thời gian và nhân lực trong việc lập hồ sơ kiểm toán, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng trong việc kiểm soát chất lượng kiểm toán.
Bổ sung các mẫu biểu cho từng thủ tục và chương trình kiểm toán cụ thể như kiểm toán doanh thu, kiểm toán thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước, cũng như kiểm toán giá trị xây lắp là rất cần thiết Những mẫu biểu này không chỉ giúp kiểm toán viên (KTV) thực hiện công việc hiệu quả mà còn hỗ trợ trong việc tự kiểm soát và đảm bảo chất lượng kiểm toán Đồng thời, chúng cũng là căn cứ để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của KTV và xác định trách nhiệm cụ thể của họ đối với kết quả kiểm toán.
Mẫu báo cáo tiến độ và tình hình kiểm toán giữa các cấp quản lý, từ Tổ trưởng đến Trưởng Đoàn kiểm toán, và từ Trưởng Đoàn kiểm toán đến Kiểm toán trưởng, cần được xây dựng thống nhất Báo cáo này không chỉ phản ánh kết quả kiểm toán mà còn bao gồm những nội dung xin ý kiến chỉ đạo và kiến nghị, nhằm đảm bảo tính nhất quán trong việc trình bày thông tin Việc này giúp nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán và tạo điều kiện cho lãnh đạo KTNN có cái nhìn tổng quát về tình hình kiểm toán.
4.2.1.5 Xây dựng cẩm nang hướng dẫn kiểm toán trong từng loại hình kiểm toán, chuyên ngành và lĩnh vực kiểm toán.
KTNN cần khẩn trương phát hành các cẩm nang kiểm toán cho từng lĩnh vực và nghiệp vụ, nhằm nâng cao chất lượng kiểm soát tại các Đoàn KTNN chuyên ngành Những cẩm nang này sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết cho kiểm toán viên (KTV), chỉ rõ các bước cần thực hiện và phương pháp làm việc trong từng giai đoạn kiểm toán Đồng thời, chúng sẽ đóng vai trò như một từ điển tra cứu cho KTV khi gặp phải những tình huống kiểm toán phức tạp.
Điều kiện thực hiện các giải pháp
4.3.1 Về phía Nhà nước và đơn vị được kiểm toán
Nhà nước cam kết cung cấp đầy đủ kinh phí và trang thiết bị cần thiết cho hoạt động của Kiểm toán Nhà nước, đặc biệt là các Đoàn kiểm toán tại những vùng kinh tế khó khăn và có điều kiện giao thông không thuận lợi Đồng thời, cần có chế độ đãi ngộ hợp lý cho Kiểm toán viên nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Các bộ, ngành và cơ quan cần tích cực tham gia ý kiến và phản biện về năng lực cũng như thái độ làm việc của kiểm toán viên Điều này nhằm đảm bảo rằng các kết quả, kết luận và kiến nghị từ kiểm toán đạt chất lượng cao và có tính khả thi trong thực tiễn.
4.3.2 Về phía Kiểm toán Nhà nước
Sự quyết tâm trong toàn ngành là yếu tố then chốt, đặc biệt cần có sự quan tâm, chỉ đạo và ủng hộ từ lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước và lãnh đạo các đơn vị để thực hiện hiệu quả Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán.
Để nâng cao chất lượng, hiệu lực và hiệu quả hoạt động kiểm toán, cần đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát trong lĩnh vực này Kiểm toán Nhà nước (KTNN) nên đổi mới phương thức tổ chức kiểm toán theo hướng thành lập các Đoàn, Tổ kiểm toán quy mô nhỏ Đồng thời, giao nhiệm vụ kiểm toán theo phòng, với Trưởng phòng làm Trưởng đoàn kiểm toán, nhằm đảm bảo trách nhiệm liên tục của Trưởng phòng trong quản lý hành chính và chuyên môn trong suốt quá trình kiểm toán và sau khi kết thúc kiểm toán.
Để nâng cao chất lượng công tác kiểm toán, cần tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, kiểm toán viên Việc khơi dậy lòng yêu ngành, yêu nghề và tự trọng trong công việc sẽ góp phần xây dựng một đội ngũ kiểm toán viên chuyên nghiệp, có tâm và có tầm.
Cần thiết phải có quy định bắt buộc cho kiểm toán viên (KTV) tham gia các khóa bồi dưỡng nhằm cập nhật và nâng cao kiến thức về kiểm soát chất lượng kiểm toán Các chương trình đào tạo nên bao gồm các hội thảo chuyên đề để giải quyết những vấn đề gặp phải trong quá trình kiểm toán, từ đó phân tích nguyên nhân của các hạn chế và đề xuất giải pháp khắc phục Kiểm toán nhà nước (KTNN) có thể tổ chức các cuộc họp, diễn đàn thảo luận, bản tin và các cuộc thi cho KTV để nâng cao nhận thức và hiểu biết về kiểm soát chất lượng kiểm toán.
4.3.3 Về phía Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành
Các KTNN chuyên ngành cần chủ động thực hiện nhiệm vụ được giao và áp dụng các biện pháp nâng cao chất lượng kiểm soát chất lượng kiểm toán Đầu tiên, cần phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ để đề xuất phương án hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức, đồng thời bổ sung đủ chỉ tiêu theo biên chế được giao, đảm bảo chất lượng và cơ cấu chuyên môn phù hợp Đặc biệt, cần chú trọng tuyển dụng nhân sự có kinh nghiệm kiểm toán cho các Phòng Tổng hợp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát Ngoài ra, việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ kiểm toán của từng KTV sau mỗi đợt kiểm toán là cần thiết để làm cơ sở cho việc đánh giá cán bộ hàng năm Cuối cùng, việc thường xuyên phối hợp và trao đổi thông tin hai chiều là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả công việc.
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán, các KTNN chuyên ngành cần tổ chức các buổi tập huấn và trao đổi nghiệp vụ cho Đoàn kiểm toán trước khi triển khai Đặc biệt, cần chú trọng đào tạo cho KTV mới vào ngành theo phương pháp “cầm tay chỉ việc” và gắn trách nhiệm của lãnh đạo cấp Vụ, phòng, Tổ trưởng Tổ kiểm toán với công tác đào tạo này Đồng thời, các đơn vị cần xây dựng quy chế kiểm soát nội bộ, đặc biệt là cho Đoàn kiểm toán, nhằm tăng cường rà soát nội dung tổ chức thực hiện Việc thảo luận nội bộ và trao đổi kinh nghiệm chuyên môn cũng cần được thực hiện định kỳ để thống nhất định hướng và quy trình kiểm soát, đồng thời rút kinh nghiệm sau mỗi cuộc kiểm soát chất lượng kiểm toán.
Chất lượng kiểm toán là yếu tố quyết định vị thế của cơ quan KTNN Qua việc thực hiện các giải pháp nâng cao quản lý chất lượng kiểm toán, KTNN Việt Nam nỗ lực trở thành cơ quan kiểm toán tài chính công uy tín và trách nhiệm, góp phần vào sự phát triển bền vững và phồn thịnh của đất nước.
Luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn kiểm toán, từ đó đề xuất định hướng hoàn thiện trong ba lĩnh vực chính: môi trường kiểm soát, tổ chức bộ máy kiểm soát và cơ chế hoạt động kiểm soát Dựa trên các cơ sở lý luận và mục tiêu chiến lược phát triển của KTNN giai đoạn 2013-2017, luận văn đã đưa ra bốn nhóm giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn KTNN chuyên ngành.
Để nâng cao chất lượng kiểm toán tại Đoàn kiểm toán, cần hoàn thiện các chính sách pháp lý như chuẩn mực kiểm toán, quy trình và phương pháp kiểm toán, mẫu biểu hồ sơ kiểm toán Đồng thời, xây dựng cẩm nang hướng dẫn nghiệp vụ kiểm toán và chính sách tuyển dụng, sử dụng kiểm toán viên cũng là những yếu tố quan trọng cần được chú trọng.
Giải pháp phát triển nguồn nhân lực bao gồm các hoạt động từ khâu tuyển dụng, đào tạo, đến phát triển nghề nghiệp Cần chú trọng vào việc đánh giá cán bộ công chức, đồng thời thiết lập chế độ ưu đãi, khen thưởng và kỷ luật hợp lý để nâng cao hiệu quả công tác.
Vào thứ ba, cần hoàn thiện nội dung công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán bằng cách thực hiện phân cấp mạnh mẽ và nâng cao năng lực của Phòng Tổng hợp tại các KTNN chuyên ngành Đồng thời, cần phát huy hiệu quả của cấp độ kiểm soát do Kiểm toán trưởng chủ trì, nhằm tăng cường chất lượng và hiệu quả kiểm soát tại Đoàn kiểm toán.
Để thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán, cần có sự thống nhất và hỗ trợ từ phía Nhà nước về kinh phí và trang thiết bị cho hoạt động của Kiểm toán Nhà nước (KTNN) Đồng thời, KTNN cần thể hiện quyết tâm trong toàn ngành, với sự quan tâm và chỉ đạo từ lãnh đạo KTNN và các đơn vị Sự phối hợp chủ động giữa KTNN chuyên ngành và các Vụ tham mưu cũng rất quan trọng để nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán.
Hơn 20 năm xây dựng và phát triển, KTNN đã và đang mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động trên địa bàn cả nước; tổ chức và hoạt động của KTNN được phát triển theo hướng chuyên môn hóa, chuyên nghiệp, chính quy và từng bước hiện đại hoá công nghệ kiểm toán Những thành tựu bước đầu đó đã khẳng định vai trò, vị trí của KTNN là cơ quan chuyên môn phục vụ việc kiểm tra, giám sát của Nhà nước đối với việc quản lý, sử dụng tài chính công và tài sản công.