QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG MÉP BỜ CAO KÊNH, RẠCH CỦA CÁC QUẬN, HUYỆN: 7, 12, THỦ ĐỨC, HÓC MÔN, BÌNH CHÁNH, NHÀ BÈ. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG. PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn . TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TPHCM.
Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của
Thành phố Hồ Chí Minh đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, với sự đầu tư mạnh mẽ vào hạ tầng kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân Từ năm 1989 đến 2022, tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã tăng hơn 11,6 lần, từ gần 250 tỷ đồng lên trên 2.900 tỷ đồng Mặc dù công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đang được cải thiện, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề như công trình manh mún, tiến độ chậm và kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả, dẫn đến lãng phí ngân sách Để giải quyết những vấn đề này, chúng tôi nghiên cứu đề tài “Quản lý chất lượng dự án xây dựng mép bờ cao kênh, rạch tại các quận 7, 12, Thủ Đức, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè” nhằm đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng các dự án hạ tầng giao thông tại thành phố.
Mục tiêu nghiên cứu
Quản lý chất lượng dự án Xây dựng mép bờ cao kênh, rạch của các quận, huyện: 7, 12, Thủ Đức, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè.
Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, dự báo
- Sử dụng các phương pháp toán kinh tế.
Cấu trúc của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, cấu trúc của tiểu luận được chia thành 3 chương, cụ thể:
- Chương 1: Cơ sở lý luận chung về quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông
- Chương 2: Quản lý chất lượng dự án Xây dựng mép bờ cao kênh, rạch của các quận huyện: 7, 12, Thủ Đức, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè
- Chương 3: Đề xuất những giải pháp trong việc vận dụng các phương pháp quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông
- Chương 4: Phần câu hỏi và câu trả lời cho học phần Quản lý dự án nâng cao của Nhóm 14.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG
Tổng quan về chất lượng và chất lượng xây dựng
Chất lượng được định nghĩa là khả năng đáp ứng các yêu cầu từ một tập hợp các đặc tính vốn có, theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 Những yêu cầu này có thể là nhu cầu, mong đợi đã được công bố, hoặc là những điều ngầm hiểu và bắt buộc trong ngành.
Yêu cầu quy định trong hợp đồng là một dạng yêu cầu đã được công bố
Yêu cầu "ngầm hiểu chung" là những thực hành mang tính thông lệ hay phổ biến đối với một tổ chức, khách hàng và các bên quan tâm khác
Chất lượng xây dựng là gì:
Chất lượng công trình xây dựng được xác định bởi khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, thời gian, chi phí, độ bền vững, an toàn và môi trường Những yêu cầu này có thể được quy định rõ ràng trong hợp đồng hoặc được hiểu ngầm trong quá trình thực hiện.
Chất lượng công trình xây dựng được đánh giá từ góc độ sản phẩm và người thụ hưởng thông qua các đặc tính cơ bản như công năng và độ tiện dụng, tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật, độ bền vững và tin cậy, tính thẩm mỹ, an toàn trong khai thác và sử dụng, tính kinh tế, cùng với thời gian phục vụ của công trình.
Chất lượng công trình xây dựng được xác định ngay từ những giai đoạn đầu của quá trình đầu tư, bắt đầu từ việc hình thành ý tưởng xây dựng, qua các bước quy hoạch, lập dự án, khảo sát và thiết kế.
Chất lượng tổng thể của công trình phụ thuộc vào chất lượng nguyên vật liệu và cấu kiện, cũng như chất lượng từng công việc xây dựng và các bộ phận, hạng mục của công trình.
Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ được thể hiện qua kết quả thí nghiệm và kiểm định nguyên vật liệu, cấu kiện, mà còn trong quá trình hình thành và thực hiện các bước công nghệ thi công Chất lượng công việc của đội ngũ công nhân và kỹ sư cũng là một yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo các tiêu chuẩn này.
An toàn không chỉ quan trọng trong quá trình khai thác và sử dụng công trình mà còn cần được đảm bảo trong giai đoạn thi công xây dựng, đặc biệt là đối với đội ngũ công nhân và kỹ sư xây dựng.
Tính thời gian không chỉ phản ánh thời hạn phục vụ của công trình mà còn bao gồm thời hạn hoàn thành và đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
Tính kinh tế trong xây dựng không chỉ được đo bằng số tiền mà chủ đầu tư phải thanh toán cho công trình, mà còn thể hiện ở việc đảm bảo lợi nhuận cho các nhà thầu thông qua các hoạt động và dịch vụ như lập dự án, khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng.
Đặc điểm của sản phẩm xây dựng ảnh hưởng đến vấn đề chất lượng
Tính cá biệt, đơn chiếc
Được xây dựng và sử dụng tại chỗ
Kích thước và trọng lượng lớn, cấu tạo phức tạp
Liên quan đến nhiều ngành, đến môi trường tự nhiên và cộng đồng dân cư
Thể hiện trình độ phát triển kinh tế - xã hội - văn hóa từng thời kì
Sản xuất xây dựng có tính di động cao
Thời gian xây dựng công trình dài, chi phí sản xuất sản phẩm lớn
Tổ chức quản lý sản xuất phức tạp
Sản xuất xây dựng được tiến hành ngoài trời.
Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng
1 Nhiệm vụ, phương án khảo sát xây dựng a Nhiệm vụ Khảo sát xây dựng do Tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu
Khảo sát lập, Chủ đầu tư phê duyệt
Khối lượng các loại công tác khảo sát dự kiến;
Tiêu chuẩn khảo sát được áp dụng;
Thời gian thực hiện khảo sát b Phương án kỹ thuật khảo sát do nhà thầu Khảo sát lập, Chủ đầu tư phê duyệt:
Phù hợp với nhiệm vụ KS được chủ đầu tư phê duyệt;
Tuân thủ các tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng được áp dụng c Nhiệm vụ Khảo sát được bổ sung trong các trường hợp:
Trong quá trình thực hiện KS, nhà thầu phát hiện các yếu tố khác thường ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp TK;
Trong quá trình TK, nhà thầu TK phát hiện tài liệu KS không đáp ứng yêu cầu;
Trong quá trình thi công, nhà thầu đã phát hiện những yếu tố khác biệt so với tài liệu kiểm soát, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế và biện pháp thi công.
2 Nội dung báo cáo kết quả khảo sát xây dựng
- Nội dung chủ yếu của nhiệm vụ khảo sát xây dựng;
- Đặc điểm, quy mô, tính chất của công trình;
- Vị trí và điều kiện tự nhiên của khu vực khảo sát xây dựng;
- Tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng được áp dụng;
- Quy trình, phương pháp và thiết bị khảo sát;
- Phân tích số liệu, đánh giá kết quả khảo sát;
- Đề xuất giải pháp kỹ thuật phục vụ cho việc thiết kế, thi công xây dựng công trình;
- Kết luận và kiến nghị;
Các phụ lục kèm theo là phần quan trọng trong báo cáo kết quả kiểm tra, cần được chủ đầu tư kiểm tra và nghiệm thu theo quy định Điều này là cơ sở thiết yếu để tiến hành các bước thiết kế tiếp theo.
3 Trách nhiệm của nhà thầu khảo sát xây dựng về bảo vệ môi trường và các công trình xây dựng trong khu vực khảo sát
Trong quá trình thực hiện khảo sát tại hiện trường, nhà thầu khảo sát xây dựng có trách nhiệm:
Không được làm ô nhiễm nguồn nước, không khí và gây tiếng ồn quá giới hạn cho phép;
Chỉ được phép chặt cây, hoa màu khi được tổ chức, cá nhân quản lý hoặc sở hữu cây, hoa màu cho phép;
Phục hồi lại hiện trường khảo sát xây dựng;
Bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật và xây dựng trong khu vực khảo sát là rất quan trọng Nếu có bất kỳ thiệt hại nào xảy ra đối với các công trình này, bên gây ra thiệt hại sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường.
4 Giám sát công tác khảo sát xây dựng
Trách nhiệm giám sát công tác khảo sát xây dựng:
Nhà thầu KS phải có bộ phận chuyên trách tự giám sát;
Chủ đầu tư thực hiện giám sát công tác kiểm soát thường xuyên và có hệ thống từ giai đoạn bắt đầu đến khi hoàn thành dự án Trong trường hợp không đủ điều kiện năng lực, việc giám sát cần được điều chỉnh phù hợp để đảm bảo chất lượng và tiến độ công việc.
CĐT phải thuê tư vấn giám sát
Nội dung tự giám sát công tác khảo sát của nhà thầu khảo sát:
Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện theo phương án kỹ thuật KS đã được
Ghi chép kết quả theo dõi, kiểm tra vào nhật ký
Nội dung giám sát công tác khảo sát của chủ đầu tư:
Kiểm tra điều kiện năng lực của các nhà thầu KS so với HSDT về nhân lực, MMTB phục vụ KS, phòng thí nghiệm được nhà thầu sử dụng;
Theo dõi, kiểm tra vị trí KS, khối lượng KS và việc thực hiện quy trình
KS theo phương án kỹ thuật đã được phê duyệt Kết quả theo dõi, kiểm tra phải được ghi chép vào nhật ký;
Theo dõi và yêu cầu nhà thầu KS thực hiện bảo vệ môi trường và các
5 Nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng
Căn cứ để nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng:
Hợp đồng khảo sát xây dựng;
Nhiệm vụ và phương án kỹ thuật KS đã được CĐT phê duyệt;
Tiêu chuẩn khảo sát xây dựng được áp dụng;
Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng
Đánh giá chất lượng công tác khảo sát so với nhiệm vụ khảo sát xây dựng và tiêu chuẩn khảo sát xây dựng được áp dụng;
Kiểm tra hình thức và số lượng của báo cáo kết quả KS;
Nghiệm thu khối lượng công việc KS theo hợp đồng KS đã ký kết
Trong trường hợp kết quả kiểm tra (KS) thực hiện đúng hợp đồng và tiêu chuẩn xây dựng nhưng không đạt được mục tiêu đầu tư đã đề ra của chủ đầu tư (CĐT), cần xem xét lại các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư và tìm kiếm giải pháp khắc phục.
CĐT vẫn phải thanh toán phần đã nghiệm thu theo hợp đồng.
Quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình
1 Căn cứ lập và hồ sơ các bước thiết kế
Căn cứ để lập thiết kế kỹ thuật:
Nhiệm vụ TK, thiết kế cơ sở trong dự án được phê duyệt;
Báo cáo kết quả kiểm soát bước thiết kế cơ sở bao gồm các số liệu bổ sung về kiểm soát và các điều kiện khác tại địa điểm xây dựng, nhằm phục vụ cho bước thiết kế kỹ thuật.
Các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng;
Các yêu cầu khác của chủ đầu tư
Hồ sơ TKKT cần phải đảm bảo tính đồng bộ với thiết kế cơ sở và dự án được phê duyệt, bao gồm: a) Thuyết minh phải tuân thủ các quy định, đồng thời thực hiện tính toán và làm rõ phương án lựa chọn kỹ thuật sản xuất, dây chuyền công nghệ, thiết bị, so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, kiểm tra số liệu làm căn cứ thiết kế, các chỉ dẫn kỹ thuật, và giải thích các nội dung chưa thể hiện trong bản vẽ thiết kế theo yêu cầu của chủ đầu tư; b) Bản vẽ cần chi tiết hóa các kích thước, thông số kỹ thuật chính, vật liệu chủ yếu để đảm bảo đủ điều kiện lập dự toán, tổng dự toán và thiết kế bản vẽ thi công công trình xây dựng; c) Dự toán và tổng dự toán xây dựng công trình.
Thiết kế bản vẽ thi công
Căn cứ để lập thiết kế bản vẽ thi công:
Nhiệm vụ thiết kế sẽ được phê duyệt bởi chủ đầu tư (CĐT) trong trường hợp thiết kế một bước; đối với thiết kế hai bước, phê duyệt sẽ được thực hiện cho thiết kế cơ sở; và trong trường hợp thiết kế ba bước, thiết kế kỹ thuật sẽ được phê duyệt.
Các tiêu chuẩn xây dựng và chỉ dẫn kỹ thuật được áp dụng;
Các yêu cầu khác của chủ đầu tư
Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công bao gồm:
Thuyết minh là quá trình giải thích chi tiết các nội dung mà bản vẽ không thể hiện, nhằm giúp người thi công xây dựng hiểu rõ và thực hiện đúng theo thiết kế đã được phê duyệt.
Bản vẽ cần thể hiện chi tiết tất cả các bộ phận và cấu tạo của công trình, bao gồm đầy đủ kích thước, vật liệu và thông số kỹ thuật Điều này đảm bảo thi công chính xác và đáp ứng yêu cầu lập dự toán thi công.
Dự toán thi công xây dựng công trình
2 Nghiệm thu hồ sơ thiết kế XDCT
Trước khi tiến hành thi công, sản phẩm thiết kế cần được chủ đầu tư (CĐT) nghiệm thu và xác nhận CĐT có trách nhiệm đảm bảo các bản vẽ thiết kế được giao cho nhà thầu thi công xây dựng.
Căn cứ nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình:
Hợp đồng giao nhận thầu thiết kế xây dựng công trình;
Nhiệm vụ thiết kế, thiết kế các bước trước đó đã được phê duyệt;
Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng;
Hồ sơ thiết kế XDCT gồm thuyết minh, bản vẽ thiết kế và dự toán, tổng dự toán
Đánh giá chất lượng thiết kế;
Kiểm tra hình thức và số lượng hồ sơ thiết kế xây dựng công trình là rất quan trọng Chủ đầu tư cần thuê tư vấn phù hợp để thẩm tra thiết kế, đồng thời chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra Nếu thiết kế không đáp ứng yêu cầu, nhà thầu thiết kế sẽ phải thực hiện điều chỉnh và chịu toàn bộ chi phí liên quan.
Nhà thầu thiết kế XDCT chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế
3 Thay đổi thiết kế xây dựng công trình
Thiết kế xây dựng công trình đã phê duyệt chỉ được phép thay đổi trong các trường hợp sau đây:
Khi dự án đầu tư xây dựng công trình được điều chỉnh có yêu cầu phải thay đổi thiết kế;
Trong quá trình thi công xây dựng, việc phát hiện các yếu tố bất hợp lý là rất quan trọng Nếu không thực hiện thay đổi thiết kế kịp thời, điều này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng công trình, tiến độ thi công, biện pháp thi công và hiệu quả đầu tư của dự án.
Trong trường hợp thay đổi thiết kế bản vẽ thi công mà không ảnh hưởng đến thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế cơ sở đã được phê duyệt, chủ đầu tư hoặc nhà thầu giám sát thi công có quyền thực hiện sửa đổi thiết kế Những cá nhân thực hiện việc sửa đổi phải ký tên và chịu trách nhiệm về các thay đổi của mình.
Quản lý chất lượng thi công XDCT
Quản lý chất lượng thi công là quá trình bao gồm các hoạt động đảm bảo chất lượng của nhà thầu, giám sát thi công và nghiệm thu công trình từ phía chủ đầu tư, cùng với việc giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế.
Nhà thầu thi công phải có hệ thống quản lý chất lượng để thực hiện nội dung quản lý chất lượng thi công
Chủ đầu tư cần tổ chức giám sát thi công công trình Nếu không có tổ chức tư vấn giám sát đủ năng lực, họ phải thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện hoạt động xây dựng Ngoài ra, chủ đầu tư cũng phải tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng.
Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình thực hiện giám sát tác giả
1 Quản lý chất lượng thi công của nhà thầu
Nội dung quản lý chất lượng thi công của nhà thầu:
Để xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng hiệu quả, cần phải phù hợp với yêu cầu, tính chất và quy mô của công trình Hệ thống này phải quy định rõ trách nhiệm của từng cá nhân và bộ phận thi công trong việc đảm bảo chất lượng công trình.
Trước khi tiến hành xây dựng và lắp đặt, cần thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công trình và thiết bị công nghệ, đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn và yêu cầu thiết kế.
Lập và kiểm tra thực hiện biện pháp thi công, tiến độ thi công;
Lập và ghi nhật ký thi công;
Kiểm tra ATLĐ, vệ sinh môi trường bên trong và bên ngoài công trường;
Nghiệm thu nội bộ và lập bản vẽ hoàn công cho bộ phận CTXD, hạng mục công trình và CTXD hoàn thành;
Báo cáo tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong thi công xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư là rất quan trọng.
Chuẩn bị tài liệu và lập phiếu yêu cầu chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu
2 Giám sát chất lượng thi công của chủ đầu tư
Kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt tại công trình là nhiệm vụ quan trọng của nhà thầu, nhằm đảm bảo mọi thứ đáp ứng yêu cầu thiết kế Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả thi công mà còn đảm bảo an toàn và chất lượng cho công trình.
Kiểm tra giấy chứng nhận chất lượng của nhà sản xuất là bước quan trọng, bao gồm việc xem xét kết quả thí nghiệm và kiểm định chất lượng thiết bị liên quan đến vật liệu, cấu kiện và thiết bị lắp đặt.
Khi nghi ngờ các kết quả kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị chủ đầu tư thực hiện kiểm tra trực tiếp
Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công:
Kiểm tra biện pháp thi công của nhà thầu thi công;
Kiểm tra và giám sát thường xuyên có hệ thống quá trình thi công, ghi nhật ký giám sát;
Xác nhận bản vẽ hoàn công; Tổ chức nghiệm thu;
Tập hợp, kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu;
Phát hiện sai sót, bất hợp lý về TK để điều chỉnh hoặc yêu cầu nhà thầu
Tổ chức kiểm định lại chất lượng bộ phận, hạng mục và công trình khi có nghi ngờ;
Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh.
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN XÂY DỰNG MÉP BỜ CAO KÊNH, RẠCH CỦA CÁC QUẬN, HUYỆN: 7, 12, THỦ ĐỨC, HÓC MÔN, BÌNH CHÁNH, NHÀ BÈ
Thông tin chung về dự án
- Tên công trình: Xây dựng mép bờ cao kênh, rạch của các quận, huyện:
7, 12, Thủ Đức, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè
- Loại công trình: Công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị
- Cấp công trình: Cấp IV
- Thời hạn sử dụng của công trình theo thiết kế: dưới 20 năm
- Tên dự án: Xây dựng mép bờ cao kênh, rạch của các quận, huyện: 7, 12,
Thủ Đức, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè
- Chủ đầu tư: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị
- Giá trị tổng mức đầu tư được duyệt theo Quyết định của Sở Giao thông vận tải: 52.228.253.000 đồng
- Giá trị dự toán xây dựng công trình: 40.774.966.220 đồng
- Nguồn vốn: Vốn ngân sách
- Địa điểm xây dựng: các quận, huyện: 7, 12, Thủ Đức, Hóc Môn, Bình
- Nhà thầu khảo sát xây dựng: Liên danh An Hòa – Thế giới Kỹ thuật
(Liên danh giữa Công ty Cổ phần Kiểm định Xây dựng An Hòa và Công ty
TNHH Thế giới Kỹ thuật)
- Nhà thầu thiết kế xây dựng: Liên danh An Hòa – Thế giới Kỹ thuật
(Liên danh giữa Công ty Cổ phần Kiểm định Xây dựng An Hòa và Công ty
TNHH Thế giới kỹ thuật).
Danh mục hồ sơ
- Quyết định về phê duyệt dự án đầu tư;
- Quyết định về phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư;
- Quyết định về phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
- Các công văn góp ý của các quận, huyện có ý kiến về thẩm định hồ sơ phê duyệt dự án đầu tư;
- Các công văn góp ý của các quận, huyện có ý kiến về thẩm định về hồ sơ phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán;
- Quyết định về công bố danh mục và phân cấp quản lý hệ thống sông rạch phục vụ thoát nước trên địa bàn thành phố;
- Quyết định về ban hành Quy định về phân cấp quản lý, khai thác các tuyến sông, kênh, rạch trên địa bàn thành phố;
Thành phố đã quyết định ban hành Quy định về quản lý và sử dụng hành lang trên bờ sông, suối, kênh rạch, mương và hồ công cộng Quy định này nhằm đảm bảo việc bảo vệ môi trường, phát triển bền vững và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên nước trong khu vực.
- Hợp đồng giữa Chủ đầu tư và Đơn vị tư vấn Khảo sát, điều tra bước lập dự án đầu tư;
- Các phụ lục hợp đồng liên quan
+ Tập thuyết minh (gồm các quận, huyện: 7, 12, Thủ Đức, Hóc Môn,
+ Tập bản vẽ thiết kế bản vẽ thi công (gồm các quận, huyện: 7, 12, Thủ Đức, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè): A3;
+ Hồ sơ dự toán (gồm các quận, huyện: 7, 12, Thủ Đức, Hóc Môn, Bình
Chánh, Nhà Bè): Tập dự toán xây dựng công trình (A4)
Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là yêu cầu bắt buộc đối với tổ chức, trong khi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là cần thiết cho cá nhân như chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế và chủ trì lập dự toán Việc sở hữu các chứng chỉ này không chỉ đảm bảo chất lượng công trình mà còn nâng cao uy tín của tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực xây dựng.
3 Các tài liệu sử dụng :
- Bản đồ địa chính số do Tư vấn thiết kế cung cấp
- Tài liệu quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000, 1/500 khu vực thực hiện dự án
Báo cáo nghiên cứu khả thi cho dự án xây dựng mép bờ cao tại các kênh, rạch ở các quận huyện 7, 12, Thủ Đức, Hóc Môn, Bình Chánh và Nhà Bè đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng phê duyệt.
Nội dung chủ yếu thiết kế xây dựng
1 Quy chuẩn, tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng:
STT TÊN TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN MÃ HIỆU
1 Công tác trắc địa trong XD – Yêu cầu chung TCVN 9398-2012
2 Khảo sát cho xây dựng – Nguyên tắc cơ bản TCVN 4419-1987
U3 Tiêu chuẩn kỹ thuật đo và xử lý số liệu GPS trong trắc địa công trình
4 Quy phạm đo vẽ bản đồ Địa hình 96 TCN 43-1990
5 Công trình thủy lợi - Các quy định chủ yếu về đo địa hình, xác định tim kênh và công trình trên kênh
6 Công trình thủy lợi - Các quy định chủ yếu về khảo sát mặt cắt và binh đồ địa hình các tỷ lệ
7 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng lưới độ cao
8 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng lưới tọa độ
9 Quy định về bản đồ địa chính 25/2014//TT-BTNMT ngày 19/5/2014
1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng
2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
3 Thiết kế Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép TCVN 5574-2018
4 Tiêu chuẩn thiết kế thoát nước - Mạng lưới bên ngoài và công trình
5 Thiết kế kết cấu bê tông và bê tông cốt thép TCVN 5574:2018
6 Kết cấu thép - Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 5575:2012
7 Nước cho bê tông và vữa – Yêu cầu kỹ thuật TCVN 4506:2012
8 Xi măng Póc lăng hỗn hợp – Yêu cầu kỹ thuật TCVN 6260:2020
9 Cốt liệu cho bê tông và vữa – Yêu cầu kỹ thuật TCVN 7570:2006
10 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép lắp ghép - Thi công và nghiệm thu
1 Công tác đất - Qui phạm thi công và nghiệm thu TCVN 4447-2012
2 Quy phạm về tổ chức thi công xây lắp TCVN 4055-2012
3 Cốt liệu bê tông và vữa – Yêu cầu kỹ thuật TCVN 7570:2006
4 Đất xây dựng - Phương pháp xác định độ chặt tiêu chuẩn trong phòng thí nghiệm
5 Thép cốt bê tông TCVN 1651:2018
6 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép lắp ghép - thi công và nghiệm thu
7 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối –
Quy phạm thi công và nghiệm thu
8 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép, hướng dẫn công tác bảo trì
9 Nước cho bê tông và vữa – Yêu cầu kỹ thuật TCVN 4506:2012
10 Quy định về quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình đo đạc
Thông tư 49/2015/TT- BTNMT ngày 12/11/2015
11 Quy định về kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng đo đạc và bản đồ
I.4 AN TOÀN LAO ĐỘNG – PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ
1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình
2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia an toàn trong xây dựng
3 An toàn điện trong xây dựng TCVN 4036 – 1985
4 An toàn cháy nổ - bụi cháy - yêu cầu chung TCVN 5279: 1990
5 An toàn nổ – Yêu cầu chung TCVN 3255 – 1986
1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn QCVN 26:2010/BTNMT
2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung QCVN 27:2010/BTNMT
3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt
4 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không QCVN 05:2013/BTNMT khí xung quanh
Và các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm hiện hành có liên quan khác
2 Giải pháp thiết kế chủ yếu của công trình:
- Xác định mép bờ cao trên các tuyến kênh, rạch thoát nước trên địa bàn quận huyện: 7, 12, Thủ Đức, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè theo hệ tọa độ
Quốc gia VN2000 đã tổ chức cắm mốc ngoài thực địa nhằm xác định phạm vi hành lang bảo vệ cho sông, kênh, rạch Điều này tạo cơ sở cho công tác quy hoạch và quản lý đô thị, đồng thời ngăn chặn tình trạng lấn chiếm.
- Phòng, chống lấn chiếm bờ sông, kênh, rạch và sử dụng đất không đúng theo mục đích đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Tạo quỹ đất để xây dựng hạ tầng kỹ thuật dọc sông, kênh, rạch là cần thiết, bao gồm các công trình như đường giao thông, hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, và lắp đặt biển báo hiệu hàng hải Ngoài ra, cần phát triển công trình điện, thông tin liên lạc, trồng cây chắn sóng, và xây dựng công trình chốt sạt lở bờ sông Các công trình thủy lợi và công trình phục vụ lợi ích công cộng, như công viên và cây xanh, sẽ góp phần đảm bảo vệ sinh môi trường và cải thiện cảnh quan đô thị thành phố.
Thu thập tài liệu địa hình số từ Sở Tài nguyên và Môi trường cùng với các tài liệu quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và 1/500 là bước quan trọng để xác định tuyến Mép bờ cao cho khu vực dự án.
Khảo sát và điều tra để xác định mép bờ cao kênh, rạch hiện trạng trên nền bản đồ địa hình là công việc quan trọng phục vụ cho thiết kế tuyến mép bờ cao Công tác này được thực hiện tại các quận huyện như 7, 12, Thủ Đức, Hóc Môn, Bình Chánh và Nhà Bè, thành phố.
Lập bản vẽ thiết kế vị trí mốc hành lang bảo vệ kênh rạch là bước quan trọng để xác định phạm vi bảo vệ sông, kênh, rạch Điều này tạo cơ sở cho công tác quy hoạch và quản lý đô thị, nhằm ngăn chặn tình trạng lấn chiếm.
Lập dự toán cho công tác cắm mốc hành lang bảo vệ kênh rạch ngoài thực địa là bước quan trọng để tiến hành cắm mốc và bàn giao cho địa phương quản lý Việc này không chỉ đảm bảo an toàn cho khu vực mà còn giúp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên nước.
- Phối hợp với chính quyền địa phương, cơ quan quản lý nhà nước các
Quận, huyện tiến hành cắm mốc bàn giao cho địa phương quản lý
2.3 Địa điểm và phạm vi thiết kế
- Dự án nằm trên địa bàn các quận, huyện: 7, 12, Thủ Đức, Hóc Môn,
Bình Chánh, Nhà Bè Phạm vi nghiên cứu thiết kế là các tuyến kênh rạch trên địa bàn các quận huyện: 7, 12, Thủ Đức, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè
2.4 Các yêu cầu chung a Yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc của công trình
Theo Quyết định của Sở Giao thông vận tải, tiến hành điều tra và rà soát danh mục hệ thống sông rạch phục vụ thoát nước trên địa bàn Đồng thời, thu thập tài liệu liên quan như quy hoạch chi tiết 1/500 của dự án và thông tin về kè hiện hữu để phục vụ cho việc lập dự án xây dựng mép bờ cao.
Đo vẽ và cập nhật các mép bờ cao trên nền bản đồ địa chính là công việc quan trọng, bao gồm việc ghi nhận hiện trạng đã được cơ quan có thẩm quyền thỏa thuận Các bản đồ quy hoạch tỷ lệ 1/500 hoặc 1/2000 đã được phê duyệt cũng sẽ được xem xét trong quá trình này.
- Thiết kế tuyến mép bờ cao, thiết kế trên cơ sở ranh giải thửa, quy hoạch
Để đảm bảo mỹ quan đô thị và không làm thu hẹp mặt nước, tỷ lệ phê duyệt là 1/500 hoặc 1/2000, đồng thời cần tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật hiện trạng của mép bờ cao.
- Đảm bảo các yêu cầu về tính khả thi, độ bền vững, ổn định theo đúng quy định tương ứng với quy mô, cấp công trình
- Quy cách mốc theo Thông tư số 10/2016/TT-BXD ngày 15/3/2016 của
Bộ Xây dựng về việc quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch xây dựng
Bài viết này trình bày thiết kế chi tiết tuyến mép bờ cao của các kênh, rạch, phù hợp với Quyết định của UBND TP Hồ Chí Minh về quy định quản lý và sử dụng hành lang trên bờ sông, suối, kênh rạch, mương và hồ công cộng trong khu vực.
Thành phố Hồ Chí Minh c Yêu cầu về kinh tế
Chi phí hợp lý là yếu tố quan trọng để đảm bảo công trình đạt chất lượng cao và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu Cần cân nhắc kỹ lưỡng giữa chi phí đầu tư ban đầu và chi phí vận hành, bảo trì để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng.
2.5 Các yêu cầu về quy mô và kỹ thuật công trình a Cấp công trình
- Công trình xây dựng chính: công trình hạ tầng kỹ thuật (công trình thoát nước);
- Cấp công trình: cấp IV b Quy mô công trình
Theo Thông tư số 10/2016/TT-BXD ngày 15/3/2016, khoảng cách giữa các mốc bảo vệ kênh rạch được quy định từ 30m trở lên, với trung bình 60m cho mỗi mốc tại các quận huyện nội thành có mật độ nhà cửa thưa thớt Tổng số mốc thiết kế cho dự án là 7.001 mốc, được làm bằng bê tông cốt thép hình vuông có cạnh dài 15cm và thân mốc dài 140cm, với kích thước tổng thể là (40x40x50)cm và chôn sâu 1m dưới mặt đất Phần trên của mỗi mốc được quét sơn đỏ phản quang để tăng khả năng nhận diện.
Theo Công văn của Sở Tài nguyên và Môi trường, ý kiến về hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình thuộc dự án xây dựng mép bờ cao kênh, rạch trên địa bàn thành phố đã được đưa ra, trong đó kiến nghị chọn phương án trung bình.
- Quy mô công trình như sau:
+ Rà soát đảm bảo số lượng tuyến kênh, rạch theo Quyết định của Sở
Giao thông vận tải về ban hành Quy định về phân cấp quản lý, khai thác các tuyến sông, kênh, rạch trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Rà soát và điều chỉnh các tuyến sông, kênh rạch phục vụ chức năng giao thông thủy, tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, phát triển rừng và sản xuất muối tại Thành phố Hồ Chí Minh là cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên nước và phát triển bền vững.
Quy mô công trình bao gồm tuyến, số lượng và vị trí mốc hành lang bảo vệ kênh, rạch, nhưng không tính các vị trí tuyến đã được cấp thẩm quyền xác định mép bờ cao, hành lang bảo vệ; các tuyến sông, suối, kênh, rạch đã hoàn thành xây dựng hoặc cải tạo theo quy hoạch như đường, công viên cây xanh, bờ kè và hạ tầng kỹ thuật khác Ngoài ra, các tuyến rạch, mương được cấp thẩm quyền cho phép san lấp và thay thế bằng hệ thống thoát nước khác trong các dự án khu dân cư đang triển khai cũng không nằm trong quy mô này.
- Tổng hợp khối lượng thiết kế của dự án:
+ Tổng số tuyến kênh rạch thiết kế theo hồ sơ BCNCKT được duyệt: 433 tuyến
Nhận xét về chất lượng hồ sơ
Sau khi nhận được hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và dự toán của Chủ đầu tư, qua xem xét về chất lượng như sau:
1 Quy cách và danh mục hồ sơ :
Hồ sơ bao gồm các tài liệu quan trọng như thuyết minh thiết kế bản vẽ thi công, bản vẽ thiết kế thi công và tập dự toán xây dựng công trình, tất cả đều được đánh giá là phù hợp.
2 Nhận xét, đánh giá về các nội dung thiết kế xây dựng
- Nội dung thiết kế phù hợp theo quy định tại Điều 80 Luật Xây dựng
3 Nhận xét, đánh giá về dự toán xây dựng, cụ thể: a Phương pháp lập dự toán được lựa chọn so với quy định hiện hành:
Phương pháp lập dự toán được thực hiện theo Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ, quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng Đồng thời, định mức xây dựng áp dụng theo Thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31/08/2021 của Bộ Xây dựng.
Xây dựng ban hành định mức xây dựng là phù hợp b Các cơ sở để xác định các khoản mục chi phí:
Các khoản mục chi phí được xác định dựa trên bản vẽ, thuyết minh thiết kế và Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021, hướng dẫn các nội dung liên quan đến việc xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng, là hoàn toàn hợp lý Về đơn giá áp dụng cho công trình, cần tuân thủ các quy định đã được ban hành để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình thực hiện dự án.
- Quyết định số 1396/QĐ-SXD-KTXD ngày 15/10/2021 của Sở Xây dựng
TP.HCM đã công bố giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng, cùng với đơn giá nhân công xây dựng trên địa bàn thành phố Việc đánh giá các mức giá này được cho là phù hợp với tình hình thực tế.
- Giá vật liệu theo “Thông báo số 4894/TB-SXD-VLXD ngày 09/5/2022 của Sở Xây dựng TPHCM về việc công bố giá vật liệu xây dựng trên địa bàn
Trong quý II năm 2022, TPHCM đã tiến hành tính toán chi phí vận chuyển vật liệu đến bãi tập kết cho từng quận công trình Việc này được thực hiện dựa trên việc so sánh báo giá từ các nhà cung cấp vật tư để lựa chọn mức giá thấp nhất, đảm bảo tính hợp lý trong chi phí xây dựng.
Giải pháp thiết kế và lựa chọn vật liệu, trang thiết bị phù hợp với công năng sử dụng của công trình giúp tiết kiệm chi phí đầu tư Việc đánh giá tính phù hợp này là rất cần thiết để đảm bảo hiệu quả trong xây dựng.
Kết quả chất lượng thiết kế
1 Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân tham gia thiết kế so với yêu cầu của Hợp đồng và quy định của pháp luật:
- Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân tham gia thiết kế so với yêu cầu của Hợp đồng: Đánh giá là phù hợp
Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức và cá nhân tham gia thiết kế đã được đánh giá là phù hợp với yêu cầu của quy định pháp luật.
2 Sự phù hợp của thiết kế xây dựng bước sau so với thiết kế xây dựng bước trước:
- Sự phù hợp của Thiết kế bản vẽ thi công so với thiết kế cơ sở: Đánh giá là phù hợp
Khối lượng điều chỉnh của bước TKBVTC so với TKCS được thực hiện thông qua việc rà soát và điều chỉnh, bao gồm việc loại bỏ một số tuyến và đoạn kênh, rạch Việc này đã được thực hiện theo hướng dẫn của Sở Xây dựng và được sự thống nhất của UBND các quận, huyện.
3 Sự tuân thủ các tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng cho công trình:
- Về sự tuân thủ các tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật: Đánh giá là phù hợp
- Về sử dụng vật liệu cho công trình theo quy định của pháp luật: Đánh giá là phù hợp
4 Đánh giá sự phù hợp các giải pháp thiết kế công trình với công năng sử dụng của công trình, mức độ an toàn công trình và bảo đảm an toàn của công trình lân cận:
- Đánh giá sự phù hợp của từng giải pháp thiết kế với công năng sử dụng công trình: Đánh giá là phù hợp
Đánh giá khả năng chịu lực của kết cấu công trình và đưa ra giải pháp thiết kế an toàn cho các công trình lân cận là rất quan trọng Giải pháp thiết kế cần phù hợp với điều kiện tự nhiên như địa hình và địa chất, cũng như các yếu tố xã hội xung quanh khu vực xây dựng Đồng thời, quy cách mốc áp dụng theo Thông tư số cũng cần được tuân thủ để đảm bảo an toàn và hiệu quả cho công trình.
Theo Thông tư 10/2016/TT-BXD ngày 15/3/2016 của Bộ Xây dựng, quy định về việc cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch xây dựng đã được đánh giá là phù hợp.
5 Sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ đối với thiết kế công trình có yêu cầu về công nghệ (nếu có):
- Công trình không sử dụng công nghệ mới, phức tạp; phù hợp với năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu Việt Nam hiện có
6 Sự tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ:
- Nội dung về bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ đã được TVTK nêu rõ trong thuyết minh Đánh giá là phù hợp
7 Yêu cầu hoàn thiện hồ sơ (nếu có)
Kết quả chất lượng dự toán
1 Nguyên tắc xác định chất lượng dự toán: a Về sự phù hợp giữa khối lượng chủ yếu của dự toán với khối lượng thiết kế
Khối lượng chủ yếu của dự toán được xác định dựa trên hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, thể hiện rõ ràng qua bảng tính có diễn giải cách tính Việc đánh giá tính đúng đắn và hợp lý trong áp dụng đơn giá xây dựng công trình, định mức chi phí tỷ lệ, cùng với dự toán chi phí tư vấn và các khoản mục chi phí khác là rất quan trọng trong quá trình lập dự toán công trình.
Đơn vị tư vấn thiết kế cơ bản thực hiện đúng các đơn giá xây dựng công trình và định mức chi phí tỷ lệ, đồng thời lập dự toán chi phí tư vấn cùng các khoản mục chi phí khác trong dự toán công trình Điều này phù hợp với biện pháp tổ chức thi công dự kiến theo hồ sơ thiết kế, và được đánh giá là hợp lý về giá trị dự toán công trình.
- Giá trị dự toán công trình đảm bảo nguyên tắc không vượt giá trị tổng mức đầu tư được duyệt và phù hợp với các quy định hiện hành.
ĐỀ XUẤT NHỮNG GIẢI PHÁP TRONG VIỆC VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG
Nhóm giải pháp thứ nhất: nâng cao hiệu quả quản lý CTCTXD của các cơ quan
các cơ quan QLNN Đối tượng gồm: UBND Thành phố; Sở Xây dựng và các Sở có quản lý
CTXD chuyên ngành; các phòng chức năng cấp huyện (phòng quản lý đô thị, phòng hạ tầng kỹ thuật, phòng kinh tế)
Để nâng cao năng lực quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng (CLCTXD), cần thành lập các phòng hoặc bộ phận chuyên trách tại các sở quản lý CTXD Đồng thời, khuyến khích đào tạo người địa phương qua các chương trình hỗ trợ kinh tế cho hệ tại chức, cao đẳng, trung cấp Giải pháp này có tính khả thi cao, đặc biệt với số lượng thanh niên tốt nghiệp phổ thông không đỗ đại học tại địa phương Bên cạnh đó, cần tổ chức đánh giá và phân loại lực lượng cán bộ, công chức, viên chức hiện có để lập kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ phù hợp.
Hai là, về cơ chế, chính sách: Ngành xây dựng cần tham mưu để UBND
Thành phố đã chỉ đạo việc ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn nhằm nâng cao hiệu quả công việc Đồng thời, cần tăng cường chính sách thu hút nhân lực và nhân tài, vì mặc dù đã có chính sách hiện hành, nhưng vẫn chưa đủ mạnh để đáp ứng nhu cầu phát triển.
Ba là, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm định, giám định CLCTXD:
Hoạt động giám định chất lượng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá chính xác và toàn diện chất lượng công trình Để đạt được điều này, cần phải nâng cao năng lực cho các chuyên gia và tổ chức liên quan.
Trung tâm kiểm định chất lượng, đồng thời khuyến khích hoạt động của các tổ chức kiểm định độc lập khác.
Nhóm giải pháp thứ hai: nâng cao hiệu quả quản lý CLCTXD của chủ đầu tư
Để đảm bảo chất lượng công trình xây dựng (CLCTXD), cần thiết lập hệ thống quản lý chất lượng ngay từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư Thực tế cho thấy, hầu hết các dự án chỉ thành lập Ban Quản lý dự án hoặc thuê tư vấn quản lý dự án ở cuối giai đoạn chuẩn bị hoặc đầu giai đoạn thực hiện đầu tư, dẫn đến việc Chủ đầu tư không kiểm soát được chất lượng trong khâu khảo sát và thiết kế.
Chủ đầu tư cần thành lập bộ phận tổng hợp để kiểm tra hoạt động của tư vấn quản lý dự án (QLDA) và tư vấn giám sát, đặc biệt khi không có đủ năng lực tự thực hiện Việc này là cần thiết vì các tư vấn này được thuê để giám sát các nhà thầu khác Để thực hiện chức năng này hiệu quả, bộ phận tổng hợp cần được đào tạo nhanh chóng về nghiệp vụ, nhằm hiểu rõ trách nhiệm và quy trình mà các nhà thầu phải thực hiện.
Chủ đầu tư cần xây dựng kế hoạch và biện pháp lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện và năng lực Việc kiểm tra thực tế là rất quan trọng, không chỉ dựa vào hồ sơ mà còn kết hợp nhiều kênh thông tin để xác định chính xác năng lực của nhà thầu trong suốt quá trình đấu thầu và thực hiện hợp đồng.
Bảy là, quản lý bằng phương pháp hành chính và hợp đồng kinh tế:
Phương pháp hành chính là truyền đạt các yêu cầu của chủ đầu tư thông qua các
Để quản lý chất lượng hiệu quả, cần sử dụng “phiếu yêu cầu” hoặc “phiếu kiểm tra” và báo cáo thường xuyên bằng văn bản thay vì chỉ nói miệng Các yêu cầu về chất lượng phải được ghi rõ trong hợp đồng kinh tế hoặc phụ lục hợp đồng, đây là yêu cầu pháp lý bắt buộc Tuy nhiên, thực tế cho thấy hợp đồng kinh tế thường chỉ được xem như một thủ tục, không được sử dụng để quản lý chất lượng, dẫn đến nhiều tranh chấp về chất lượng không được giải quyết.
Nhóm giải pháp thứ ba: nâng cao hiệu quả quản lý CLCTXD của nhà thầu
Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng hiệu quả bao gồm việc kiện toàn các chức danh theo quy định về điều kiện năng lực, thiết lập cấu trúc bộ máy từ văn phòng đến hiện trường, và loại bỏ hiện tượng “Khoán trắng” Đồng thời, cần phát triển hệ thống đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cũng như thu hút nhân lực và nhân tài cho tổ chức.
Xây dựng chiến lược và kế hoạch đảm bảo chất lượng là rất quan trọng, bao gồm việc đề ra mục tiêu, lộ trình, nội dung và mô hình quản lý chất lượng của công ty Cần có chính sách chất lượng phù hợp với lộ trình đã xác định và áp dụng kỷ luật nghiêm khắc đối với những vi phạm chất lượng Đồng thời, cần xây dựng kế hoạch đảm bảo chất lượng cho từng công trình với các biện pháp cụ thể, thay vì thực hiện một cách tuỳ tiện và thiếu hệ thống.
Nhóm giải pháp thứ tư: nâng cao hiệu quả quản lý CLCTXD của chủ sử dụng công trình
Chủ sử dụng công trình cần nhận thức đầy đủ về công tác bảo trì, không nhận bàn giao nếu không có hồ sơ bảo trì Đối với công trình lớn, cần cử cán bộ hoặc bộ phận chuyên trách phụ trách công tác này Ngoài ra, tổ chức tập huấn và tuyên truyền giáo dục để mọi cán bộ công nhân viên trong cơ quan có kiến thức cơ bản về bảo trì, từ đó họ có thể tham gia tích cực vào công tác duy tu, bảo dưỡng.
Giải pháp thứ năm: tăng cường giám sát cộng đồng về CLCTXD
Thực hiện giải pháp này theo quyết định số 80/2005/QĐ -TTg ngày
Vào ngày 18/4/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tổ chức và tập huấn nhanh cho các bộ phận giám sát cộng đồng do nhân dân thành lập Mục tiêu chính là giúp họ nắm vững các quy định về trách nhiệm của các chủ thể trong quản lý chất lượng, từ đó có khả năng giám sát hành vi trách nhiệm thay vì chỉ tập trung vào giám sát kỹ thuật.
CHƯƠNG IV: PHẦN CÂU HỎI VÀ CÂU TRẢ LỜI NGHIÊN CỨU CHO
HỌC PHẦN QUẢN LÝ DỰ ÁN NÂNG CAO CỦA NHÓM 14
Câu 1: Phác thảo các tiêu chí cần có trong quản lý chất lượng dự án?
1 Đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật:
Mỗi dự án cần có hệ thống tiêu chuẩn để đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng và khả năng vận hành tốt Tiêu chuẩn kỹ thuật phải phù hợp với điều kiện thực hiện dự án và công nghệ được lựa chọn, đồng thời nằm trong khuôn khổ cho phép Đối với công trình xây dựng, các tiêu chuẩn về quản lý chất lượng và đánh giá chất lượng công trình là rất quan trọng.
CVN 4057:1985 - Hệ thống chỉ tiêu chất lượng sản phẩm xây dựng Nguyên tắc cơ bản
TCVN 4058:1985 - Hệ thống chỉ tiêu chất lượng sản phẩm xây dựng.Sản phẩm bằng kết cấu bê tông cốt thép
TCVN 5637:1991 - Quản lý chất lượng xây lắp công trình xây dựng - Nguyên tắc cơ bản
TCVN 5639:1991 - Nghiệm thu thiết bị đã lắp đặt xong.Nguyên tắc cơ bản
TCXDVN 180:1996 - Máy nghiền nguyên liệu Sai số lắp đặt
TCXDVN 181:1996 - Băng tải, gầu tải, xích tải, vít tải Sai số lắp đặt
TCVN 5204-2:1996 - Quản lý chất lượng và các yếu tố của hệ thống chất lượng
TCVN ISO 9000-1:1996 - Các tiêu chuẩn về quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng - Phần 1 Hướng dẫn lựa chọn và sử dụng
TCVN ISO 9001:1996 - Hệ thống chất lượng - Mô hình đảm bảo chất lượng trong thiết kế, triển khai, sản xuất, lắp đặt và dịch vụ kỹ thuật
TCVN ISO 9002:1996 - Hệ thống chất lượng - Mô hình đảm bảo chất lượng trong sản xuất, lắp đặt và dịch vụ kỹ thuật
TCVN ISO 9003:1996 - Hệ thống chất lượng - Mô hình đảm bảo chất lượng trong kiểm tra và thử nghiệm cuối cùng
TCVN ISO 9004-1:1996 - Quản lý chất lượng và các yếu tố của hệ thống chất lượng Phần 1 Hướng dẫn chung
TCVN ISO 9004-3:1996 - Quản lý chất lượng và các yếu tố của hệ thống chất lượng Phần 3 Hướng dẫn đối với các vật liệu chế biến
TCVN ISO 9004-4:1996 - Quản lý chất lượng và yếu tố của hệ thống chất lượng Phần 4 Hướng dẫn cải tiến chất lượng
TCXDVN 207:1998 - Bộ lọc bụi tĩnh điện Sai số lắp đặt
Sau khi đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, phương án cần phải có chi phí hợp lý để tối ưu hóa lợi nhuận của dự án.
Chi phí chất lượng bao gồm bốn thành phần chính, chia thành hai nhóm: chất lượng "tốt" và "kém" Hai thành phần thuộc nhóm chất lượng tốt là chi phí phòng ngừa và thẩm định, trong khi chi phí lỗi nội bộ và hỏng hóc bên ngoài thuộc nhóm chất lượng kém Dưới đây là phân loại và ví dụ cho từng loại chi phí.
Chi phí phòng ngừa là khoản chi phát sinh nhằm giảm thiểu và ngăn ngừa lỗi từ giai đoạn đầu Các hoạt động phòng ngừa mang lại hiệu quả cao, vì việc ngăn chặn sự cố thiết bị sớm giúp tiết kiệm chi phí lao động và sản xuất, tránh lãng phí khi phát hiện lỗi muộn Chi phí này thường bao gồm các khoản đầu tư cho đào tạo, kiểm tra chất lượng và bảo trì thiết bị.
Đánh giá sản phẩm mới
Lập kế hoạch quản trị chất lượng
Khảo sát năng lực nhà cung cấp
Đánh giá khả năng xử lý
Các cuộc họp nhóm cải tiến chất lượng
Dự án cải tiến chất lượng
Những hệ thống quản lý chất lượng
Giáo dục và đào tạo về chất lượng
Hệ thống quản lý hiệu quả
CMMS – Một phần mềm giúp quản lý bảo trì thiết bị
Lập kế hoạch kiểm tra b Chi phí thẩm định
Chi phí thẩm định là khoản chi phí cần thiết để xác định các sản phẩm lỗi trước khi xuất xưởng Những chi phí này bao gồm việc kiểm tra nguyên vật liệu thô, sản phẩm dở dang và thành phẩm.
Kiểm tra đầu vào và nguồn gốc của vật liệu đã mua
Kiểm tra trong quá trình và cuối cùng
Kiểm tra sản phẩm, quy trình hoặc dịch vụ
Hiệu chuẩn thiết bị đo lường và thử nghiệm
Vật tư và vật liệu liên quan c Chi phí lỗi nội bộ
Chi phí lỗi nội bộ phát sinh từ việc khắc phục các lỗi được phát hiện trước khi sản phẩm hoặc dịch vụ được giao cho khách hàng Những chi phí này xảy ra khi kết quả công việc không đạt tiêu chuẩn chất lượng thiết kế và được phát hiện trước khi chuyển giao.
Việc lãng phí: Thực hiện những công việc không cần thiết Hoặc giữ hàng do sai sót, tổ chức hoặc giao tiếp kém
Phế liệu: Sản phẩm hoặc vật liệu bị lỗi không thể sửa chữa, sử dụng hoặc bán đi
Làm lại hoặc sửa chữa: Chỉnh sửa tài liệu bị lỗi
Phân tích lỗi: Hoạt động cần thiết để xác định nguyên nhân của lỗi sản phẩm/dịch vụ nội bộ d Chi phí hỏng hóc bên ngoài
Chi phí hư hỏng bên ngoài phát sinh để khắc phục các lỗi do khách hàng phát hiện Những chi phí này thường xảy ra khi sản phẩm hoặc dịch vụ không đạt tiêu chuẩn chất lượng thiết kế và chỉ được phát hiện sau khi chuyển giao cho khách hàng Các chi phí này có thể bao gồm việc hoàn trả sản phẩm, sửa chữa, hoặc bồi thường cho khách hàng.
Sửa chữa và bảo dưỡng: Của cả sản phẩm bị trả lại và những sản phẩm tại hiện trường
Yêu cầu bảo hành: Các sản phẩm bị lỗi được thay thế hoặc các dịch vụ được thực hiện lại theo chính sách bảo hành
Khiếu nại: Tất cả công việc và chi phí liên quan đến việc xử lý và phục vụ các khiếu nại của khách hàng
Trả hàng: Xử lý và điều tra các sản phẩm bị từ chối hoặc thu hồi Bao gồm cả chi phí vận chuyển
Trình độ của người tham gia quản lý chất lượng dự án:
Quản trị dự án là việc áp dụng kiến thức và kỹ năng vào các hoạt động nhằm đảm bảo dự án đạt được mục tiêu và yêu cầu đề ra Mục đích của quản trị dự án là giúp dự án hoàn thành các mục tiêu đã đặt ra và đạt hiệu quả mong đợi Quản trị dự án thường bao gồm nhiều yếu tố quan trọng.
+ Xác định các yêu cầu (của công ty hoặc của khách hàng)
Để đảm bảo thành công trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện dự án, việc xác định và đáp ứng các nhu cầu, mối quan tâm và mong đợi của các chủ thể dự án là vô cùng quan trọng Điều này giúp tạo ra sự đồng thuận và hỗ trợ từ các bên liên quan, đồng thời nâng cao hiệu quả của dự án.
Để đảm bảo thành công cho dự án, chúng ta cần cân nhắc và điều chỉnh hài hòa giữa các yêu cầu và ràng buộc khác nhau, bao gồm phạm vi dự án, chất lượng, tiến độ, kinh phí, nguồn lực và các rủi ro tiềm ẩn.
Mỗi dự án cụ thể đều có những yêu cầu và ràng buộc riêng, vì vậy nhà quản lý dự án cần xác định thứ tự ưu tiên giữa các yêu cầu để đảm bảo hiệu quả và thành công của dự án.
Các ràng buộc trong dự án có mối liên hệ chặt chẽ, với sự thay đổi của một ràng buộc có thể kéo theo sự thay đổi của nhiều ràng buộc khác Chẳng hạn, khi thời hạn hoàn thành dự án bị rút ngắn, kinh phí thường phải tăng lên để bổ sung nguồn lực cần thiết Nếu không thể tăng kinh phí, dự án sẽ phải thu hẹp phạm vi hoặc chấp nhận giảm chất lượng đầu ra Sự khác biệt trong quan điểm của các chủ thể dự án về yếu tố quan trọng nhất cũng tạo ra thách thức lớn Thay đổi yêu cầu dự án có thể gia tăng rủi ro, do đó, đội dự án cần có khả năng đánh giá tình hình và hài hòa các yêu cầu khác nhau để đảm bảo thành công trong việc thực hiện và chuyển giao dự án.
Các nhà quản lý dự án hiệu quả cần nắm vững các vấn đề kỹ thuật và có tư duy kinh doanh chiến lược Họ phải xây dựng đội nhóm, giải quyết rắc rối và thể hiện khả năng lãnh đạo để thúc đẩy các thành viên Khả năng ưu tiên giải quyết vấn đề và thích ứng với tình huống là rất quan trọng Kỹ năng mềm, đặc biệt là giao tiếp, cũng giúp các nhà quản lý dự án nổi bật trong vai trò này.
Để trở thành một nhà quản lý dự án xuất sắc, bạn cần là một đối tác kinh doanh đáng tin cậy, chịu trách nhiệm hoàn toàn cho sự thành công của tổ chức và có khả năng vượt qua những trở ngại không thể tránh khỏi Kết hợp với kỹ năng chuyên môn kỹ thuật, bạn cần phát triển một số kỹ năng nhất định và các kỹ năng khác phù hợp với dự án Những yếu tố này sẽ giúp bạn trở thành một nhà quản lý dự án hiệu quả.
+ Có được chiến lược kinh doanh
+ Khuyến khích và ghi nhận những đóng góp quý báu của thành viên khác trong đội ngũ
+ Tôn trọng và thúc đẩy các bên liên quan hoàn thành tốt nhất dự án
+ Nhấn mạnh tính chính trực và trách nhiệm giải trình
+ Đảm bảo cho sự thành công của dự án
+ Có thể làm việc với sức ép, trở ngại