1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đặc điểm ngôn ngữ hội thoại của quân đội nhân dân việt nam trong một số tình huống giao tiếp

219 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đặc Điểm Ngôn Ngữ Hội Thoại Của Quân Đội Nhân Dân Việt Nam Trong Một Số Tình Huống Giao Tiếp
Tác giả Nguyễn Thị Dung
Người hướng dẫn GS.TSKH. Lý Toàn Thắng, PGS.TS. Nguyễn Trọng Khánh
Trường học Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội Việt Nam
Chuyên ngành Ngôn ngữ học
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 219
Dung lượng 300,6 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Tổngquantìnhhìnhnghiêncứu (14)
    • 1.1.1. Tổngquantìnhhìnhnghiêncứuhộithoạiởnướcngoài (14)
    • 1.1.2. Tổngquantìnhhìnhnghiêncứuhội thoạiởtrongnước (16)
    • 1.1.3. Tìnhhìnhnghiên cứungônngữtrong môitrườngquânđội (19)
  • 1.2. Cơsởlý thuyết (24)
    • 1.2.1. Kháiniệmgiaotiếp (25)
    • 1.2.2. Lýthuyếthànhvingônngữ (30)
    • 1.2.3. Lýthuyếthộithoại (37)
    • 1.2.4. Lịchsự vàvấnđềnghiêncứulịchsựgiaotiếpcủaquânđội (49)
  • 2.1. Dẫnnhập (55)
  • 2.2. Tươngtáchộithoạigiaotiếpquânđội (56)
    • 2.2.1. Quyềnđượcnói, lượtlờivàhệthống điềuhànhcụcbộ (56)
    • 2.2.2. Chỗngừng,hiện tượnggốiđầu vàkênh phảnhồi (60)
  • 2.3. Lượtlờivàthamthoạigiao tiếpquânđội (67)
  • 2.4. Hànhvingônngữtrongthamthoạigiaotiếpquânđội (81)
    • 2.4.1. Hànhvichào–chào (82)
    • 2.4.2. Hànhvihỏi–trảlời (84)
    • 2.4.3. Hànhvi mệnhlệnh–thựchiện mệnhlệnh (88)
    • 2.4.4. Hànhvitrầnthuật–trầnthuật (90)
  • 3.1. Dẫnnhập (96)
  • 3.2. Cặpthoạigiaotiếpquân đội (98)
    • 3.2.1. Cặp thoạithivấnđáptốtnghiệp (98)
    • 3.2.2. Cặp thoạikhámchữabệnh (103)
    • 3.2.3. Cặp thoạigiaodịchngânhàng (109)
  • 3.3. Vậnđộnghộithoạitronggiaotiếpquânđội (114)
    • 3.3.1. Sựtraolời (114)
    • 3.3.2. Sựtrao đáp (116)
    • 3.3.3. Sựtương tác (122)
  • Chương 4:LỊCHSỰTRONGGIAO TIẾPQUÂNĐỘINHÂNDÂNVIỆTNAM (0)
    • 4.1. Lịchsựtronggiaotiếpquânđội (131)
    • 4.2. Cácnhântốchiphốichiến lượclịch sự (133)
      • 4.2.1. Khoảngcáchxãhội(D) (136)
      • 4.2.2. Mứcđộápđặt(R) (138)
    • 4.3. Cácphươngtiện hỗtrợhànhvingônngữgiaotiếp quânđội (140)
      • 4.3.1. Hànhvingônngữ hỏi (140)
      • 4.3.2. Hànhvingônngữbàytỏ (141)
      • 4.3.3. Hànhvingônngữ hứa hẹn (142)
      • 4.3.4. Hànhvingônngữ cảmthán (142)
      • 4.3.5. Hànhvingôn ngữ xinlỗi (143)
      • 4.3.6. Dấuhiệutừvựng –tìnhthái tronggiaotiếp (143)
      • 4.3.7. Từngữ xưnghô (144)
    • 4.4. Lịchsựtronghànhvihồiđáp (145)
      • 4.4.1. Cơ sởxácđịnhtínhchấtlịchsự tronghànhvihồiđáp (145)
      • 4.4.2. Mộtsốchiếnlượclịchsựtronghànhvihồiđáp (148)

Nội dung

Đặc điểm ngôn ngữ hội thoại của quân đội nhân dân việt nam trong một số tình huống giao tiếp Đặc điểm ngôn ngữ hội thoại của quân đội nhân dân việt nam trong một số tình huống giao tiếp Đặc điểm ngôn ngữ hội thoại của quân đội nhân dân việt nam trong một số tình huống giao tiếp Đặc điểm ngôn ngữ hội thoại của quân đội nhân dân việt nam trong một số tình huống giao tiếp Đặc điểm ngôn ngữ hội thoại của quân đội nhân dân việt nam trong một số tình huống giao tiếp Đặc điểm ngôn ngữ hội thoại của quân đội nhân dân việt nam trong một số tình huống giao tiếp

Tổngquantìnhhìnhnghiêncứu

Tổngquantìnhhìnhnghiêncứuhộithoạiởnướcngoài

Cụm từ "phân tích hội thoại" được khởi nguồn từ nghiên cứu của hai tác giả người Mỹ, Eving Gossman và Harold Gasinkel, trong đó lý thuyết hội thoại dựa trên tư tưởng của phương pháp luận dân tộc học (ethnomethodology) và quan điểm về trật tự tương tác của Gossman Hai nhà nghiên cứu này nhấn mạnh rằng các thành viên trong xã hội cần dựa vào các yếu tố như phong tục, tập quán và tâm lý để xây dựng và nhận thức sự vật, sự việc, cũng như để hiểu nhau một cách hiệu quả.

Đồng thời, hai tác giả chú trọng nghiên cứu các hành vi ngôn ngữ hàng ngày thường bị lãng quên, đặc biệt là trong các trường hợp tương tác xã hội Họ phát triển phân tích hội thoại bằng cách thiết lập mối quan hệ nhằm khảo sát thực trạng trong cuộc sống.

Vào những năm 70 của thế kỷ XX, nhờ công trình của Harvey Sacks cùng các cộng sự như Emanuel A Schegloff và Gail Jefferson, lĩnh vực nghiên cứu giao tiếp đã chuyển mình mạnh mẽ Họ đã phân tích hoạt động giao tiếp trong ngữ cảnh dân tộc học, khác biệt với mục đích nghiên cứu cấu trúc hoạt động giao tiếp trước đây, vốn chịu ảnh hưởng từ một số ngành khoa học liên nhân (Lerner, 2004).

Phân tích hội thoại được rút ra từ nghiên cứu dân tộc học, quan tâm đếntrậttự tạoranhư thếnàotrongtươngtácxãhội, vớip h ư ơ n g p h á p t h ự c nghiệmdựa trên phântíchvi mô(Claymauvà Maynard,1995).

Kế thừa những thành tựu nghiên cứu về hội thoại từ các bậc tiền bối, nhiều nhà ngôn ngữ học như N Chomsky, J Austin, J Filmore, H P Grice, S C Dik, và C K Orechioni đã chú trọng vào ngôn ngữ hội thoại và ngôn ngữ lời nói Trong số đó, H P Grice có những đóng góp quan trọng với lý thuyết hội thoại, đặc biệt qua cuốn "Logic and Conversation", nơi ông trình bày nguyên lý cộng tác hội thoại và các khía cạnh logic trong tương tác hội thoại G Yule (1986) cũng đã đề cập đến vấn đề cộng tác và hàm ý hội thoại trong mối quan hệ tương tác Ngoài ra, nghiên cứu về đối thoại trong các bối cảnh quy định và chuyên nghiệp đã chỉ ra cách mà chúng có thể bị hạn chế hoặc sửa đổi so với tương tác hội thoại thông thường (Drew và Heritage, 1992) Các nghiên cứu này thường tập trung vào thể loại hoặc các loại hoạt động trong một lĩnh vực cụ thể, chẳng hạn như đối thoại (Atkinson và Drew).

1979), các cuộc gọi khẩn cấp (Whalen vàZimmermann,1990), các cuộc họp (Boden,1994), cách nói tin tốt và xấu trongbối cảnhlâmsàng(Maynard,2003)và tinđồn (Bergmann,1993).

Charles Goodwin nghiên cứu tổ chức hành vi trong đối thoại tương tác, nhấn mạnh vai trò của ánh mắt, cử chỉ và vị trí cơ thể, cùng với các công cụ và đặc điểm hình thành khác (Goodwin, 2000; tham khảo thêm nghiên cứu tại nơi làm việc của Heath và Luff, 2000) Trong nghiên cứu năm 2003, Goodwin trình bày các phân tích hội thoại về cách con người sử dụng ngôn ngữ trong các tình huống giao tiếp thông thường, bao gồm các chủ đề như Institional talk, Familyspeak, và Computers in Lexicography.

Hơnnữavềlýthuyếtphươngphápphântíchvàphươngphápluậncơbảncủa lý thuyết hội thoại về sau được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vựcnghiêncứukhácnhaunhư:nghiêncứulĩnhvựctươngtácngữpháp,nghiêncứumốiquanhệgi ữacấutrúcngônngữ,tậpquánngônngữ,cáctổchứclượtlờivàcáctrìnhtựtrongsựtươngtáchội thoại.(Ochsetal,1996;SeltingvàCouper–Kuhlennăm2001;Fordetal,2002;Couper– KuhlenvàFord,2004).

Những thập niên đầu thế kỷ XXI, các nhà nghiên cứu như Anthony Liddicoat và Robin Wooffitt đã công bố nhiều công trình nghiên cứu quan trọng về ngữ nghĩa lý luận đại cương Trong đó, họ tập trung vào việc đề cập đến các khái niệm trong phân tích hội thoại, bao gồm ngữ cảnh chuỗi, mở rộng và phân tích hội thoại, cũng như khoảng trống hội thoại.

Nghiên cứu về hội thoại đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà ngôn ngữ học, với các công trình mới chủ yếu đề cập đến phân tích hội thoại ở dạng tổng quan Nhiều nghiên cứu đã đi sâu vào ứng dụng của phân tích hội thoại trong các lĩnh vực giao tiếp thông thường Những lý thuyết và nghiên cứu trước đó về hội thoại đã tạo nền tảng cho chúng tôi trong việc tìm hiểu đặc điểm ngôn ngữ hội thoại trong giao tiếp quân đội.

Tổngquantìnhhìnhnghiêncứuhội thoạiởtrongnước

Ngữ dụng học, đặc biệt là Lý thuyết Hội thoại, đã xuất hiện muộn hơn so với các chuyên ngành ngôn ngữ học khác tại Việt Nam Tuy nhiên, trong những thập niên đầu thế kỷ XXI, nhiều nhà ngôn ngữ học đã công bố các công trình nghiên cứu quan trọng liên quan đến hội thoại.

Tác giả Diệp Quang Ban trong cuốn “Giao tiếp diễn ngôn và Cấu tạovăn bản”(2009) ở chương 3 tác giả bàn về vấn đề phân tích hội thoại.

Theotácgiả,“Phântíchhộithoại”đếntừthựctếcuộcsống,vàtrongsựgặpg ỡvới lý thuyết dụng học, nó trở thành một đối hệ nghiên cứu hoàn chỉnh với hệthống cáccôngcụlýthuyếttrọnvẹn,cósức mạnhgiải thíchthỏa đáng.

Đỗ Hữu Châu là một trong những tác giả tiên phong trong lĩnh vực ngôn ngữ học tại Việt Nam với hai công trình quan trọng, “Đại cương Ngôn ngữ học” (2002) và “Cơ sở ngữ dụng học” (2003) Ông đã đề xuất một hướng nghiên cứu mới, tập trung vào phân tích hội thoại trong chức năng của ngôn ngữ Năm 1993, các vấn đề lý thuyết hội thoại như cấu trúc, quy tắc, thương lượng và chức năng của các đơn vị hội thoại lần đầu tiên được ông trình bày trong cuốn “Đại cương Ngôn ngữ học”, Tập 2, đánh dấu bước tiến quan trọng trong nghiên cứu ngữ dụng học và hội thoại.

Việt Nam đang mở ra những định hướng quan trọng trong nghiên cứu, giúp người đọc tiếp cận một lĩnh vực mới đầy hứa hẹn và thú vị.

[13] dành toàn bộ Chương 3 để giới thiệu về phương pháp nghiên cứu hộithoại,cấutrúc hội thoại,nguyênlýhội thoạivàphéplịchsự.

Trong cuốn "Dụng học Việt ngữ" năm 2000, tác giả Nguyễn Thiện Giáp đã phân tích lý thuyết hội thoại và phép lịch sự trong giao tiếp với những ví dụ sinh động và cụ thể Ông trình bày các vấn đề như cấu trúc hội thoại, lời ướm, nguyên tắc hợp tác, hàm ý hội thoại và chiến lược giao tiếp một cách rõ ràng và súc tích.

Tác giả Vũ Thị Thanh Hương (1990) đã tiến hành nghiên cứu về các hành vi giao tiếp trong tương tác giữa bác sĩ và bệnh nhân, với bài viết "Bước đầu tìm hiểu các hành vi giao tiếp mở đầu tương tác bác sĩ - bệnh nhân" được đăng trong Tạp chí Ngôn ngữ số 3 năm 1992 Ngoài ra, bà cũng đã trình bày các hành vi giao tiếp kết thúc tương tác bác sĩ - bệnh nhân tại Hội nghị Khoa học Viện Ngôn ngữ học.

Tác giả Nguyễn Văn Khang đã tiếp cận hội thoại từ góc độ ngôn ngữ học xã hội trong năm 1999 Trong chương 8 của tác phẩm, ông phân tích ba vấn đề chính của hội thoại: cấu trúc, chiến lược và phong cách hội thoại Ông đã dành nhiều thời gian để phân biệt giữa năng lực ngôn ngữ và năng lực giao tiếp, đồng thời nhấn mạnh những cấu trúc quan trọng dùng để thể hiện lịch sự trong giao tiếp ngôn ngữ.

Với tác giả Đỗ Kim Liên, năm 1999, cho ra đời cuốn “Ngữ nghĩa lờithoại”

Trong nghiên cứu ngôn ngữ hội thoại, tác giả đã lần đầu tiên chú trọng đến sự tương tác giữa câu hỏi và câu đáp từ góc độ ngữ nghĩa, khác với cách tiếp cận riêng lẻ của các tác giả trước Đặc biệt, trong khi các tác giả như Đỗ Hữu Châu, Nguyễn Đức Dân, và Nguyễn Văn Khang sử dụng ví dụ từ lời nói thực tế, Đỗ Thị Kim Liên đã khai thác các cuộc thoại trong tác phẩm văn học để làm sáng tỏ các vấn đề lý thuyết hội thoại Năm 2005, tác giả Đỗ Thị Kim Liên tiếp tục công bố "Giáo trình Ngữ dụng học", trong đó cập nhật các nội dung lý thuyết hội thoại thông qua các tác phẩm văn học sau này.

Các thế hệ nghiên cứu sau đã kế thừa và phát triển những thành tựu của các bậc tiền bối, ứng dụng Lý thuyết Hội thoại vào các nghiên cứu của mình Tác giả Phạm Văn Thấu (2000) đã phân tích cấu tạo của cặp thoại với các kiểu cấu trúc liên kết như liên kết phẳng, liên kết lồng, liên kết đối xứng và liên kết móc xích Trong khi đó, tác giả Mai Xuân Huy trong "Ngôn ngữ quảng cáo dưới ánh sáng của lý thuyết giao tiếp" đã bàn về cấu trúc hội thoại trong quảng cáo và sự liên kết của các cặp thoại, đồng thời bổ sung thêm kiểu liên kết đồng quy, hay còn gọi là liên kết hướng tâm.

Lý thuyết hội thoại đã được nghiên cứu sâu sắc trong các lĩnh vực giao tiếp cụ thể như mua bán, đàm phán thương mại, dạy học và tư vấn qua điện thoại Đặc biệt, hội thoại giữa người mua và người bán đã thu hút gần sáu mươi công trình nghiên cứu, tập trung vào cấu trúc và đặc điểm của hội thoại mua bán tại chợ Nổi bật là nghiên cứu của Trần Thanh Vân về sự khác biệt giới tính trong hội thoại mua bán tại chợ Đồng Tháp, góp phần làm rõ các kiểu hoạt động ngôn ngữ đặc thù của vùng miền Ngoài ra, trong lĩnh vực ngôn ngữ hội thoại dạy học, có nhiều công trình nghiên cứu đáng chú ý của Quách Thị Gấm, Vũ Thị Thanh Hương và Nguyễn Thị Dung.

Các công trình nghiên cứu của Trần Thị Phượng (2015) đã cung cấp cái nhìn sâu sắc về hội thoại dạy học, bao gồm các vấn đề như cặp thoại dạy học, vai trò của chúng trong tổ chức đoạn thoại và cuộc thoại Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đề cập đến cấu trúc, chức năng của cặp thoại dạy học, bước thoại, và năng lực giao tiếp của giảng viên, giáo viên, sinh viên, học viên, và học sinh.

Dựa trên các tri thức lý thuyết về hội thoại trong và ngoài nước, nhiều nghiên cứu đã mở rộng ứng dụng lý thuyết này vào thực tiễn giao tiếp hàng ngày và trong các tác phẩm văn học, cũng như văn bản quản lý nhà nước Tuy nhiên, ngôn ngữ hội thoại của cán bộ, nhân viên Quân đội Nhân dân Việt Nam vẫn là một đề tài cần được tiếp tục khám phá.

Tìnhhìnhnghiên cứungônngữtrong môitrườngquânđội

Quân đội Nhân dân Việt Nam đã trải qua hơn bảy mươi năm xây dựng và chiến đấu, tạo nên một kho tàng phong phú về lịch sử quân đội và nghệ thuật chiến tranh nhân dân, thu hút sự quan tâm nghiên cứu từ nhiều tác giả Bên cạnh đó, lĩnh vực khoa học ngôn ngữ quân sự cũng đã được khai thác, với một số công trình nghiên cứu cụ thể đã được thực hiện, góp phần làm phong phú thêm tài liệu về chủ đề này.

Ngôn ngữ người lính được phân tích khá thú vị trong công trình

Trong tác phẩm “Văn học Việt Nam 1945 - 1954”, Mã Giang Lân đưa ra cái nhìn tổng quát về sự phát triển của văn học Việt Nam trong giai đoạn này, đồng thời khởi đầu việc phân tích đề tài người lính trong văn xuôi Tác giả nhấn mạnh rằng người lính mang đến cho người khác “một cảm giác lạ lùng ở trong người” khi tiếp xúc, phản ánh những trải nghiệm sâu sắc và phức tạp của họ trong bối cảnh lịch sử đầy biến động.

Người dân quê hiện nay không còn chỉ là những người nông dân bình thường, mà họ mang trong mình sức mạnh và tình cảm mãnh liệt, thể hiện qua những hành động dũng cảm Họ có thể là những người lính, luôn nhớ về quê hương và gia đình, nhưng vẫn giữ được sự vui tươi, hài hước trong cách giao tiếp Các tác giả như Hà Minh Đức, Trần Khánh Thành và Nguyễn Đình Thi đã giới thiệu tác phẩm của Nguyễn Xuân Nam, trong đó nhấn mạnh những đặc điểm nổi bật của quân đội và tinh thần của người lính.

Từ góc độ ngôn ngữ học, các nhà nghiên cứu đã bắt đầu xem xét và đánh giá ngôn ngữ của người lính như một phương tiện để khám phá nhân vật Trong khi đó, từ góc độ ngôn ngữ học tâm lý, các nhà khoa học tập trung vào chức năng ngôn ngữ của cán bộ chỉ huy Theo tác giả Nhữ Văn Thao, cán bộ chỉ huy không chỉ sử dụng ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày như các quân nhân khác mà còn thường xuyên áp dụng ngôn ngữ chỉ huy và ngôn ngữ tuyên truyền.

Ngôn ngữ giao tiếp là yếu tố quan trọng trong sinh hoạt và hoạt động của cán bộ chỉ huy, ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống và công việc của quân nhân Nó không chỉ giúp trao đổi tình cảm mà còn tăng cường sự hiểu biết và động viên lẫn nhau Do đó, ngôn ngữ giao tiếp của cán bộ chỉ huy trở thành phương tiện hiệu quả để điều chỉnh tâm lý và hành vi của cấp dưới.

Việc phát triển vốn ngôn ngữ trong tập thể người lính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động quân sự Để nâng cao trình độ ngôn ngữ cho quân nhân, cần tăng cường giao tiếp giữa các thành viên trong đơn vị, thường xuyên trau dồi thuật ngữ chuyên môn và nắm vững quy tắc ngữ pháp Các nguồn tài liệu như đài, báo, tạp chí và các bài nói, viết của lãnh đạo cũng góp phần nâng cao trình độ ngôn ngữ Bên cạnh đó, nghiên cứu của Hoàng Đình Châu về tâm lý học xã hội và tâm lý học quân sự, cũng như công trình của Nguyễn Thị Thanh Hà về giao tiếp trong quân đội, đã chỉ ra tầm quan trọng của giao tiếp trong việc phát triển ngôn ngữ cho quân nhân.

Coi thuật ngữ quân sự là một lĩnh vực nghiên cứu quan trọng, tập trung vào việc xây dựng hệ thống và từ điển thuật ngữ quân sự Các nhà nghiên cứu như Vũ Quang Hào (1994) với tác phẩm “Hệ thuật ngữ quân sự tiếng Việt” và Bộ Quốc Phòng (1996) với “Từ điển bách khoa quân sự” đã góp phần so sánh và đối chiếu thuật ngữ quân sự tiếng Việt với các ngôn ngữ khác, nhằm nâng cao hiểu biết về ngôn ngữ quân sự.

QuỳnhNga (2002), “Khảo sát đặc điểm thuật ngữ quân sự trong phạm vi quân chếtiếng Hán và tiếng Việt tương đương”;Nguyễn Văn Khánh (2013),

“Nghiêncứu đối chiếu thuật ngữ quân sự giữa tiếng Anh và tiếng Việt”…Về cơ bản,cácc ô n g t r ì n h n ó i t r ê n m ớ i d ừ n g l ạ i ở v i ệ c n g h i ê n c ứ u t ừ l o ạ i ( t h u ậ t n g ữ ) chưaquantâmđếntoàn bộhệthốngngônngữmà ngườilínhsửdụng.

Nghiên cứu về Lý thuyết Hội thoại trong văn học đã thu hút sự chú ý của nhiều tác giả, điển hình là tác phẩm "Xưng hô trong tiểu thuyết Tuổi thơ dữ dội" của Phùng Quán, được phân tích bởi tác giả Phạm.

Thị Hạnh phân tích từ xưng hô dưới hai khía cạnh: hình thức và chức năng Tác giả xem xét chức năng của từ xưng hô qua các dạng từ ngữ chuyên dụng và lâm thời, đồng thời lý giải các yếu tố ảnh hưởng đến việc định vai giao tiếp và lựa chọn từ xưng hô như mục đích và hoàn cảnh giao tiếp Tuy nhiên, tác giả chưa tập trung vào đặc điểm ngôn ngữ trong giao tiếp của nhân vật trong tác phẩm “Tuổi thơ dữ dội” Nghiên cứu liên quan cũng được đề cập đến như Tô Thị Phương Lan và Nguyễn Thị Thu Trang Nguyễn Thị Dung, từ lý thuyết Hội thoại, nhận định rằng ngôn ngữ giao tiếp trong môi trường quân đội thường mang tính điều lệnh hóa Tác giả phân tích quan hệ vai giao tiếp, chủ yếu là quan hệ cao - thấp giữa cấp trên và cấp dưới, giữa giảng viên và sinh viên, cho thấy mặc dù có sự không bình đẳng về mặt xã hội, nhưng giao tiếp lại thể hiện sự bình đẳng Bài viết của Sơn Hà trên báo Quân đội Nhân dân cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp trong việc mở ra cơ hội.

Nhiều sĩ quan trẻ trong quân đội có kỹ năng giao tiếp tốt, nhưng vẫn còn hạn chế trong việc tự tin khi giao tiếp Tác giả Đinh Thị Thủy Bình nhấn mạnh rằng việc chào hỏi giữa các quân nhân không chỉ là thực hiện Điều lệnh mà còn thể hiện tinh thần đồng chí, đồng đội và tôn trọng lẫn nhau, đồng thời phản ánh nét đẹp văn hóa của người quân nhân cách mạng Để chào hỏi đúng cách, mỗi quân nhân cần có ý thức, hiểu biết và hình thành thói quen Nguyên tắc chung là quân nhân gặp nhau phải chào, cấp dưới chào cấp trên trước Tác giả Nguyễn Thị Hồng Chuyên cũng chỉ ra rằng trong giao tiếp, các cá nhân cần xác lập quan hệ phù hợp với hoàn cảnh, chủ đề và mục đích giao tiếp Môi trường quân đội có những đặc trưng riêng, bao gồm sự áp đặt quy định và tự do trong sinh hoạt cá nhân, cho thấy ngôn ngữ của người lính là một công cụ quan trọng trong nghiên cứu giao tiếp.

Ngôn ngữ giao tiếp trong Quân đội Nhân dân Việt Nam thể hiện sự tương tác giữa giảng viên, học viên, bác sĩ và bệnh nhân, cũng như nhân viên ngân hàng với khách hàng, nhằm đạt được mục tiêu chung Đề tài này vẫn còn mới mẻ và mở ra cơ hội cho các nghiên cứu sâu hơn về nội dung và hình thức của thông điệp trong các tình huống giao tiếp này.

Các công trình nghiên cứu dù tiếp cận vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau nhưng đều cung cấp những nguồn tài liệu quý báu Từ các tài liệu này, tác giả có thể tham khảo phương pháp tiếp cận, biện pháp trình bày giải quyết vấn đề, và cách thức tiếp cận những tri thức lý luận chung nhất về vấn đề nghiên cứu Qua đó, tạo cơ sở cho việc đề xuất và thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả giao tiếp trong thực tiễn của Quân đội Nhân dân Việt Nam.

Cơsởlý thuyết

Kháiniệmgiaotiếp

Giao tiếp là quá trình tương tác giữa các cá nhân trong cộng đồng nhằm truyền đạt thông tin Trong xã hội loài người, ngôn ngữ, bao gồm cả ngôn ngữ nói và viết, là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất Nghiên cứu về giao tiếp bằng ngôn ngữ thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu với những góc nhìn khác nhau Theo quan điểm của Berge (1994), giao tiếp có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau.

Giao tiếp là quá trình trao đổi thông tin giữa ít nhất hai người trong một ngữ cảnh và tình huống cụ thể Định nghĩa này phản ánh cách mà con người thực hiện các cuộc trao đổi bằng lời trong đời sống hàng ngày, liên quan đến xã hội học và có ứng dụng trong môi trường giáo dục.

Trongđịnhnghĩanàycần chúý bayếu tốsau đây:

Giao tiếp là quá trình trao đổi thông tin giữa ít nhất hai người, nhưng cũng có thể xảy ra khi một người tự trao đổi với chính mình Tuy nhiên, việc một người thường xuyên nói và nghe chính mình không phải là hiện tượng phổ biến, và nếu xảy ra liên tục, có thể là dấu hiệu của một vấn đề tâm lý.

Trong giao tiếp, việc hai người trao đổi thông tin phụ thuộc vào sự cộng tác của cả hai bên Nếu bên thứ hai không tham gia tích cực, cuộc giao tiếp sẽ không thể diễn ra hiệu quả, và người thứ nhất sẽ cảm thấy bị bỏ rơi.

Giao tiếp luôn gắn liền với một tình huống và ngữ cảnh nhất định, trong đó ngữ cảnh bao gồm tất cả các yếu tố bên ngoài quá trình trao tin như không gian và thời gian Ngữ cảnh cung cấp thông tin về đề tài, nhân vật và điều kiện cho việc giao tiếp diễn ra, đồng thời quy định cách thức tiến hành cuộc giao tiếp Tình huống có thể được hiểu là khung sự việc chung, thường lặp lại, giống như một kịch bản có sẵn, ví dụ như bữa cơm gia đình, tiết học ở giảng đường, giao tiếp giữa người mua và người bán ở chợ, hay cuộc trò chuyện khám chữa bệnh.

Như vậy, cảba yếutố“quá trình traotingiữahain g ư ờ i ” , “ h a i n g ư ờ i giao tiếp trao đổi với nhau”, “gắn với một tình huống và ngữ cảnh”đều cầnthiết chocuộc giaotiếpđượcthực hiện.

Giao tiếp, theo cách hiểu chuyên môn, được định nghĩa là thuật ngữ bao trùm tất cả các thông điệp phát ra trong những ngữ cảnh và tình huống khác nhau Thông điệp trong ngôn ngữ học được hiểu là tin được mã hóa thành lời nói hoặc viết, từ người phát đến người nhận Trong cách hiểu này, giao tiếp được coi là kết quả của hành động xã hội bằng ngôn ngữ, không phân biệt mục đích cụ thể, xuất hiện trong các hoàn cảnh không gian và thời gian khác nhau, như trong bữa cơm gia đình hay trong cuộc trò chuyện trên đường đi.

Trong ngôn ngữ học, giao tiếp thường được coi là từ đồng nghĩa hoặc có liên quan đến các thuật ngữ như lời nói, cách dùng, hành vi và hành năng Giao tiếp được hiểu như những yếu tố vốn có trong thông điệp ngôn ngữ, cho phép người ta nhận biết tình huống, ngữ cảnh và cách thể hiện của những người tham gia trao đổi Những định nghĩa này phản ánh một cách tiếp cận trung hòa, tôn trọng các truyền thống khác nhau trong ngôn ngữ học, đặc biệt là sự phân biệt giữa “ngôn ngữ” hay “hệ thống” và “lời nói” hay “hành vi”.

Trong quá trình giao tiếp, ngôn ngữ thực hiện hai chức năng quan trọngnhấtlà chứcnănggiaodịchvà chức năng liênnhân.

Ngôn ngữ học có hai chức năng chính trong việc diễn đạt: chức năng giao dịch (transactional function) và chức năng liên nhân (interpersonal function) Chức năng giao dịch được sử dụng để diễn đạt các nội dung sự việc và mệnh đề, trong khi chức năng liên nhân thể hiện các quan hệ xã hội và thái độ của cá nhân Hai chức năng này không tách rời, mà thường tồn tại song song trong một phát ngôn hoặc văn bản, góp phần tạo nên sự phong phú và đa dạng trong giao tiếp.

Hội thoại giao tiếp thường nhật, ngôn ngữ được sử dụng trước hết với đặctrưngc ủ a c h ứ c n ă n g li ên n h â n V i ệ c sử d ụ n g c á c p h ư ơ n g t i ệ n b i ể u t h ị t ì n h tháitrong quátrìnhgiao tiếp thểhiện chứcnăngliênnhân một cáchrõ ràng.

Khi hai người gặp nhau tại bàn ăn trong một đám cưới, những câu chào hỏi như "Chị ở bên nào vậy?" hay "Ôi dào, hôm nay mát trời chị nhỉ!" thường được sử dụng để bắt đầu cuộc trò chuyện Những lời mở đầu này không chỉ tạo không khí thân thiện mà còn giúp xây dựng mối quan hệ trong bối cảnh giao tiếp xã hội.

Hai người phụ nữ không quen biết, nhưng cùng ngồi tại bàn tiệc cưới, đã bắt chuyện và làm quen với nhau, thể hiện chức năng giao tiếp liên nhân Việc sử dụng đại từ nhân xưng "chị" và cách diễn đạt câu nói cho thấy sự tôn trọng và thân thiện Họ không chỉ đơn thuần hỏi về việc ai là khách nhà trai hay nhà gái, mà còn muốn thương lượng về mối quan hệ và xây dựng chiến lược giao tiếp thân hữu, tạo không khí gần gũi hơn trong buổi tiệc.

Sau mỗi phát ngôn có điểm kết thúc rõ rệt báo hiệu điểm cuối của lượt lờingười nói thứ nhất, để ngỏl ư ợ t l ờ i c h o n g ư ờ i n ó i t h ứ h a i , đ ó l à s ự p h â n b ố lượtlời(tôiđãnóixong,đếnlượtchịnói).

Tính lịch sự trong lời diễn đạt không chỉ thể hiện sự tôn trọng đối với người nghe mà còn phản ánh văn hóa giao tiếp của người nói, đồng thời giữ gìn thể diện cho cả hai bên Trong bối cảnh giao tiếp, người trả lời không nhất thiết phải trả lời trực tiếp câu hỏi của người hỏi Sử dụng quán ngữ “Ôi dào” thể hiện cảm xúc về thời tiết, trong khi tiểu từ “nhỉ” ở cuối câu cho thấy mong muốn tìm kiếm sự đồng tình từ người nghe.

Giaotiếpxãhội,thuậtngữ“nănglựcgiaotiếp”(communicativecompetence),theoquan điểmcủaCanalevàSwain(1980)gồmbốnyếutốcụthể:

Năng lực ngữ pháp là kiến thức về hệ thống quy tắc ngữ pháp, cú pháp, từ vựng và ngữ âm Nó giúp người học ngôn ngữ nắm vững cấu trúc và khả năng diễn đạt một cách hiệu quả.

Năng lực xã hội, hay còn gọi là năng lực ngôn ngữ xã hội, là kiến thức thiết yếu giúp người dùng ngôn ngữ tương tác một cách phù hợp với ngữ cảnh, chủ đề và mối quan hệ xã hội Nó bao gồm khả năng lựa chọn từ ngữ và cách diễn đạt sao cho phù hợp với tình huống giao tiếp và đối tượng mà người nói đang tương tác.

Năng lực diễn ngôn (discourse competence) là khả năng kết nối các ý tưởng một cách logic và mạch lạc, đồng thời sử dụng từ liên kết một cách hợp lý để tạo sự thống nhất trong lời nói.

Năng lực chiến lược (strategic competence) là khả năng sử dụng hiệu quả các chiến lược giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, nhận diện và giải quyết các tình huống hiểu nhầm, phản ứng, bác bỏ, và chất vấn Theo tác giả Sauvignon (1997), năng lực giao tiếp là khả năng chọn đúng ý nghĩa và kết hợp thành công kiến thức ngôn ngữ học với các quy tắc ngôn ngữ học xã hội trong tương tác Năng lực này không chỉ thể hiện ở cấp độ câu mà còn ở sự tương tác xã hội giữa người nói và nhiều người nghe trong các tình huống thực tế như giải thích, diễn đạt và lựa chọn ý nghĩa Thuật ngữ năng lực giao tiếp của Sauvignon được coi là cốt lõi trong việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp, giúp người nói áp dụng các quy tắc ngôn ngữ để nâng cao khả năng diễn đạt và phản ứng trong các tình huống giao tiếp xã hội.

Lýthuyếthànhvingônngữ

Năm 1955, triết gia người Anh J.L Austin đã trình bày 12 chuyên đề tại Đại học Harvard Những chuyên đề này sau đó được tập hợp và xuất bản thành sách mang tên "How to Do Things with Words" (Những hành động ngôn từ).

Austin là người tiên phong trong việc khám phá khía cạnh tương tác xã hội và nghĩa liên nhân của phát ngôn Ông chỉ ra rằng, trước đó, các nhà logic học và ngôn ngữ học chủ yếu tập trung vào các câu tường thuật có thể kiểm chứng tính đúng-sai theo tiêu chuẩn logic Tuy nhiên, Austin đã chỉ ra rằng còn tồn tại nhiều loại phát ngôn khác, mặc dù hình thức tương tự nhưng không thể đánh giá theo tiêu chuẩn đúng-sai logic.

- Tôikhẳngđịnhtrậnbóng đátốinayđội tuyểnViệt Namvô địch!

Những phát ngôn như "Em xin lỗi chị" không thể đánh giá theo tiêu chuẩn đúng-sai, vì thực tế chúng thể hiện hành động biểu lộ thái độ của người nói Theo Austin, trong đời sống hàng ngày, có rất nhiều phát ngôn không nhằm mục đích thể hiện phán đoán, mà để thực hiện các hành động như hỏi, hứa, đánh cược hay mời Những phát ngôn này được Austin gọi là phát ngôn ngôn hành.

Austin đã phân biệt rõ ràng giữa phát ngôn tường thuật và phát ngôn ngôn hành Phát ngôn tường thuật là những nhận định có thể đánh giá tính đúng/sai, ví dụ như "Sáng nay mưa", trong khi phát ngôn ngôn hành thể hiện hành động hoặc cam kết, như "Tôi khẳng định trận bóng đá tối nay sẽ diễn ra" Sự khác biệt này cho thấy cách mà ngôn ngữ không chỉ truyền đạt thông tin mà còn tạo ra tác động trong giao tiếp.

Austin đã từ bỏ sự phân biệt giữa phát ngôn tường thuật và phát ngôn ngôn hành, cho rằng tất cả đều là phát ngôn ngôn hành Ông nhấn mạnh rằng cần phân biệt giữa phát ngôn ngôn hành tường minh và phát ngôn ngôn hành nguyên cấp Theo Austin, các phát ngôn tường thuật, tức là những phát ngôn có thể được đánh giá đúng hoặc sai, thực chất cũng chỉ là một dạng phát ngôn ngôn hành.

Câu “Sáng nay mưa” là một dạng ngôn hành tương tự như “Tôi xác nhận là sáng nay mưa”, cho thấy rằng tất cả các phát ngôn tường thuật đều có thể được coi là các phát ngôn ngôn hành kiểu như vậy.

Theo Austin, phát ngôn là hành động có ý nghĩa, với những dấu hiệu cụ thể để biểu thị và nhận biết hành động được thực hiện trong quá trình phát ngôn.

Các phát ngôn ngôn hành tường minh chứa các động từ như xin lỗi, mời, hứa, thể hiện rõ loại hành động phát ngôn được thực hiện Những động từ này được gọi là động từ ngôn hành Tuy nhiên, trong tiếng Việt, động từ ngôn hành không phải là dấu hiệu duy nhất của phát ngôn ngôn hành.

Câu ngôn hành nguyên cấp thường thiếu các dấu hiệu hình thức rõ ràng, do đó để hiểu mục đích phát ngôn thực sự, người nghe cần dựa vào ngữ cảnh giao tiếp cụ thể Chẳng hạn, câu nói "Mai mưa" có thể chỉ là một thông báo đơn giản, nhưng trong trường hợp người nghe có kế hoạch đi leo núi hoặc tắm biển vào ngày mai, nó lại có thể được hiểu như một lời cảnh báo.

Austin cho rằng, khi phát biểu một câu, chúng ta không chỉ thực hiện một hành động đơn thuần, mà còn đồng thời thực hiện ba hành động khác nhau: hành động tạo ra lời nói, hành động tái hiện lời nói và hành động mượn lời nói.

Hành động tạo lời là việc sử dụng các yếu tố ngôn ngữ như âm, từ và cách kết hợp từ để hình thành một phát ngôn cụ thể, mang ý nghĩa rõ ràng và xác định.

Hành động tại lời là những hành động mà người nói thực hiện ngay khi phát ngôn, tạo ra hiệu quả ngôn ngữ trong một bối cảnh xã hội và môi trường văn hóa cụ thể Những hành động này bao gồm ra lệnh, yêu cầu, hỏi, xin lỗi, hứa hẹn, cảm ơn, thông báo, khuyên nhủ, đe dọa và bác bỏ.

Hành động mượn lời sử dụng ngôn ngữ để tạo ra hiệu ứng tâm lý cho người nghe, ảnh hưởng đến niềm tin, thái độ và hành động của họ.

1.2.2.2 Mối quanhệgiữanghĩatình thái và hànhvi tạilời

Hành động tại lời không thể thực hiện một cách tùy tiện mà cần tuân thủ những điều kiện nhất định Theo Austin, các điều kiện này được gọi là "thỏa đáng" (felicity conditions) và chỉ khi chúng được đảm bảo, hành động tại lời mới có thể thành công và đạt hiệu quả; ngược lại, nếu không đáp ứng các điều kiện này, hành động sẽ thất bại.

1 (i) Phải có thủ tục có tính chất quy ước và thủ tục này phải có hiệu quảcũngcótínhquyước.

(ii) Hoàn cảnh và con người phải thích hợp với những điều quy ước trongthủ tục.

2 Thủ tụcphảiđược thực hiện(i) mộtcáchđúngđắnvà (ii)đầyđủ.

3 Thông thường thì (i) những người thực hiện hành động tại lời phải có ýnghĩ, tình cảm và ý định đúng như đã được đề ra trong thủ tục và (ii) khihànhđộngdiễn rathìýnghĩ,tìnhcảm,ýđịnhđúngnhưnócó.

Lýthuyếthộithoại

Trong lý thuyết hội thoại, có nhiều vấn đề quan trọng cần chú ý, bao gồm chiến lược, phong cách và cấu trúc hội thoại Đặc biệt, việc phân tích diễn ngôn hội thoại đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu sự liên kết tổng thể của văn bản Chúng tôi sẽ tập trung vào việc phân tích diễn ngôn hội thoại để làm rõ những khía cạnh này.

Hội thoại là sự tương tác bằng lời, được định nghĩa bởi Đỗ Hữu Châu là hoạt động giao tiếp cơ bản và phổ biến trong ngôn ngữ Nghiên cứu về hội thoại đã trở thành một trong những vấn đề quan trọng của Ngữ dụng học từ cuối thế kỷ XX Mặc dù hội thoại thường được hiểu chủ yếu ở dạng song thoại, nhưng còn có hình thức tam thoại với nhiều người tham gia Tất cả các hình thức hội thoại đều có thể quy về dạng song thoại, nơi mà giao tiếp diễn ra trực tiếp giữa hai nhân vật Đỗ Hữu Châu gọi đây là hình thức đối thoại tay đôi, và theo Nguyễn Đức Dân, nó là nền tảng cho việc nghiên cứu đa thoại Các nhà nghiên cứu thường nhắc đến các khái niệm liên quan như đối thoại, cuộc thoại, đoạn thoại, cặp thoại và tham thoại.

Theo lý thuyết phân tích hội thoại, hội thoại được tổ chức thành hai dạng chính: tổ chức cặp (sequential organisation) và tổ chức được ưa thích (preference organization) Những tổ chức này được hình thành từ lượt lời (turn at talk), là đơn vị cơ sở trong phân tích hội thoại Các lượt lời đóng vai trò quan trọng, vì không có đơn vị nào khác nhỏ hơn ngoài các phát ngôn trong hội thoại.

Lượt lời trong hội thoại được định nghĩa là một phát ngôn hoặc chuỗi phát ngôn liên kết từ khi người nói bắt đầu cho đến khi họ ngừng lại, thường là tại một vị trí chuyển tiếp quan trọng Theo Nguyễn Đức Dân, “đơn vị cơ bản của hội thoại là lượt lời”, thể hiện qua việc một người nói trong khi những người khác lắng nghe, và lượt lời sẽ không tồn tại nếu nhiều người cùng nói một lúc, dẫn đến sự gián đoạn trong cuộc hội thoại Nghiên cứu này tập trung vào các tình huống giao tiếp giữa giảng viên, bác sĩ, nhân viên với học viên, bệnh nhân, khách hàng trong các môi trường giao tiếp khác nhau, đặc biệt là trong quân đội, nhằm phân tích các trường hợp liên quan đến lượt lời và cấu trúc của chúng.

Từ đó chỉ ra đặc điểm ngôn ngữ hội thoại trong mộtsố hoàn cảnh giao tiếp của Quân đội Nhân dân Việt Nam luôn đảm bảonguyên tắclịchsựtrongvậnđộnghộithoại.

Vận động hội thoại giữa các nhân vật giao tiếp bao gồm ba hoạt động chính: trao lời, trao đáp và sự tương tác hội thoại Để thực hiện hội thoại, cần ít nhất hai nhân tố tham gia: người nói (SP1) và người nghe (SP2), vì không ai có thể giao tiếp bằng cách "nói một mình" Xuất phát điểm của hội thoại là nhu cầu và điều kiện tương tác Tương tác hội thoại được thể hiện qua các hành vi xử lý lẫn nhau bằng lời nói với những mục đích nhất định, phản ánh mối quan hệ và sự trao đổi giữa các bên Trong quá trình hội thoại, các nhân vật liên tục tương tác và thiết lập sự phối hợp, điều hòa các hoạt động của mình, điều này cũng áp dụng trong giao tiếp trong quân đội.

Sự trao lời hay còn gọi là lời trao “là vận động mà người nói hướng lờinói củamình vềphíangười nhận(ngườinghe)”[10.tr.205].

Trong hoạt động hỏi thi vấn đáp, sự trao đổi giữa giảng viên và học viên diễn ra thông qua câu hỏi, như câu hỏi "Đồng chí chuẩn bị xong chưa?" Giảng viên, bác sĩ hay nhân viên (người nói) luôn hướng câu hỏi đến học viên, bệnh nhân hay khách hàng (người nghe) Sự hiện diện của người nghe, dù rõ ràng hay ngầm hiểu, là yếu tố thiết yếu trong quá trình giao tiếp này, đảm bảo rằng họ luôn có mặt để nhận lời trao.

Trong hoạt động thi vấn đáp, giảng viên đóng vai trò chủ động trong việc thiết lập và điều hành cuộc thoại Khi đặt câu hỏi, giảng viên thể hiện rõ tâm thế của mình, bao gồm vị thế xã hội, mục đích giao tiếp và ý định truyền đạt thông tin Đồng thời, giảng viên cũng có sự hình dung về hình ảnh "quân dung tươi tỉnh" của học viên, từ đó tạo ra một môi trường giao tiếp hiệu quả.

Có nhiều nhân tố chi phối, ảnh hưởng đến hoạt động trao lờicủagiảngviên vàngữcảnh củahộithoạithivấn đáptốtnghiệp.

Chẳnghạn,đểtraolời,tùythuộcvàongữcảnhcủahộithoạihỏithi,vàonộidungmôn họccũngnhưmốitươngquanvớiđốitượnghọcviên(họcviênlàngườikinhhayngườidântộc,

Trong giao tiếp giữa bác sĩ và bệnh nhân tại Bệnh viện 108, cũng như giữa nhân viên ngân hàng và khách hàng, việc lựa chọn từ xưng hô phù hợp như "ông", "bà", "bác", "anh", "chị" đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập mối quan hệ liên nhân Sự khéo léo trong cách xưng hô không chỉ giúp tạo cảm giác gần gũi mà còn góp phần vào sự thành công của cuộc hội thoại ngay từ những câu nói đầu tiên.

Sự trao đáp, hay còn gọi là sự đáp lời, là phản hồi của người nghe đối với người nói Cuộc thoại chính thức chỉ hình thành khi người nghe trả lời lại lời nói của người nói Nếu không có sự đáp lại, cuộc thoại sẽ không tồn tại Tất cả các hành vi ngôn ngữ đều cần có sự hồi đáp, và sự hồi đáp này có thể được thực hiện thông qua các hành vi ngôn ngữ tương thích, chẳng hạn như chào – chào, cầu khiến – nhận lời hoặc từ chối, mời – nhận lời hoặc từ chối, và hỏi – đáp.

Trong phân tích hội thoại, cặp hỏi - trả lời trong các tình huống như thi hỏi, khám bệnh hay tư vấn tài chính đóng vai trò quan trọng Nội dung câu đáp cần phải phản ánh đúng ngữ nghĩa của câu hỏi để tạo sự liên kết chặt chẽ Sự thành công của cuộc đối thoại phụ thuộc vào việc học viên, bệnh nhân hay khách hàng phải tập trung vào các trọng điểm mà giảng viên, bác sĩ hoặc nhân viên đưa ra Điều này không chỉ tạo nên sự tương tác hiệu quả mà còn gắn kết nội dung câu trả lời với câu hỏi ban đầu.

Sựtươngtáchộithoạicóthểhiểu làquátrìnhcácnhânvậthội thoạiảnh hưởng lẫn nhau, tác động qua lại với nhau làm biến đổi cách ứng xử củatừng ngườitrongquátrìnhhộithoại.

Hộithoạigiaotiếpcủacán bộ,nhânviên, quânđộilàsựtươngt ác hộ i thoại có thể diễn ra trên các phương diện: tương tác về mối quan hệ liênnhân,tươngtác vềhànhvingônngữhoặctươngtácvềmụcđíchgiaotiếp,…

Trước khi bắt đầu cuộc thoại, người nói và người nghe thường có một khoảng cách xã hội nhất định, từ đó quyết định cách xưng hô phù hợp Tuy nhiên, trong quá trình giao tiếp, mối quan hệ giữa họ có thể thay đổi theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực, dẫn đến sự thay đổi trong cách xưng hô, từ trang trọng đến thân mật hoặc khách sáo.

Trong quá trình tương tác giao tiếp, các nhân vật tham gia có thể có sự tương tác về hành vi ngôn ngữ Người hỏi thường kỳ vọng nhận được phản hồi từ người nghe, bao gồm các hành vi như chấp nhận ý kiến, đồng ý hay phản hồi yêu cầu Mục đích của giao tiếp là để cả hai bên cùng quan tâm và hướng tới một chủ đề chung Tuy nhiên, trong quá trình này, sự tương tác có thể dẫn đến sự thay đổi trong chủ đề và mục tiêu giao tiếp, khi người hỏi có thể nhận được thông tin mới từ không gian đối thoại hoặc từ câu trả lời của người nghe Những thông tin phát sinh này sẽ làm cho cuộc trò chuyện thay đổi về chủ đề và mục đích giao tiếp.

Hội thoại có cấu trúc hoàn chỉnh bao gồm các đơn vị hội thoại bậc dưới, nhưng hiện nay vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về cách xác định cấu trúc hội thoại Theo lý thuyết phân tích hội thoại ở Mỹ, đơn vị cơ sở và tổ chức của hội thoại chủ yếu là lượtlời Lý thuyết này chỉ tập trung vào cặp kề và cấu trúc phổ biến trong giao tiếp Trường phái phân tích hội thoại Thụy Sĩ cũng đóng góp vào việc hiểu rõ hơn về cấu trúc này.

Cuộc thoại (cuộc tương tác – conversation, interaction)Đoạnthoại(sequence)

Ba đơn vị trên có tính chất lưỡng thoại (dialogal) có nghĩa là hình thànhdovậnđộngtraođápcủa các nhân vậthộithoại.

Hai đơn vị có tính chất đơn thoại, có nghĩa là do một người nói ra là:Thamthoại(intervention)

Cuộc thoại, hay còn gọi là cuộc tương tác, là đơn vị hội thoại lớn nhất và hiện có nhiều quan điểm khác nhau về nó C.K Orecchioni định nghĩa cuộc thoại một cách linh hoạt, cho rằng để có một cuộc thoại, cần có một nhóm nhân vật có thể thay đổi nhưng không đứt quãng trong một khoảng thời gian nhất định G Yule cho rằng cuộc thoại thường bao gồm hai hoặc nhiều người tham dự, mỗi người chỉ nói một lần Trịnh Thị Mai cũng nhấn mạnh rằng cuộc thoại là một lần nói chuyện diễn ra giữa những cá nhân, ít nhất là hai người, trong một xã hội.

Trong luận án, có thể chấp nhận định nghĩa của C. K.Orecchioni.Theođó,đểxácđịnhmộtcuộcthoại,cóthểcónhântốsau:

- Nhân vật hội thoại: có thể có hai, ba hoặc nhiều người tham gia.

Tuy nhiên, do giới hạn của luận án, chúng tôi chỉ tập trung vào các cuộc hội thoại mang tính chất sư phạm, trong đó có các nhân vật chủ yếu tham gia như giảng viên với học viên, nhân viên với khách hàng, và bác sĩ với bệnh nhân Các hình thức hội thoại khác, mặc dù cũng mang tính chất hỏi – đáp, nhưng có số lượng người tham gia lớn hơn từ ba người trở lên như họp, tọa đàm, mạn đàm, và hội nghị, không thuộc đối tượng nghiên cứu của luận án này.

Lịchsự vàvấnđềnghiêncứulịchsựgiaotiếpcủaquânđội

Lịch sử nghiên cứu lịch sử được chia thành hai trường phái lớn: trường phái nghiên cứu lịch sử chiến lược, theo quan điểm của các nhà ngôn ngữ học phương Tây, và trường phái nghiên cứu về lịch sử chuẩn mực, theo quan điểm của các nhà ngôn ngữ học phương Đông R.Lakoff là một trong những tác giả tiêu biểu đại diện cho trường phái nghiên cứu này.

J N Leech, P Brown và S Lenvison, trong đó quan điểm của P.Brown và S. Levinson được xem là nhất quán, có ảnh hưởng rộng rãi và cóhiệuquảnhấtđốivớiviệc nghiêncứuvềphéplịchsự.

Quan điểm của P Brown và S.Levinson được trình bày trong cuốn“Politeness–

Hai tác giả đã xây dựng lý thuyết lịch sự dựa trên khái niệm "thể diện" của E Goffman (1967) trong tác phẩm "Some Universal in Language Usage" (1987) Họ đề xuất hai khái niệm quan trọng: lịch sự âm tính và lịch sự dương tính, cùng với các hành vi liên quan đến việc đe dọa và tôn vinh thể diện.

Thể diện được Brown và Lenvison chia làm hai loại:Thể diện dươngtính và thể diện âm tính xuất hiện khi một thành viên cón ă n g l ự c n à o đ ó mong muốnnhữnghành độngcủamìnhđược mộtsốngườikhácđồngtình.

Theo hai ông, cómột sốh à n h v i c ó b ả n c h ấ t đ e d ọ a h a i l o ạ i t h ể d i ệ n trên trong một cuộc tương tác và những“hành vi đe dọa thể diện”này đượcviết tắtlàFTA(FaceThreateningActs).FTAcó thểchia thành 4 nhómsau:

Những hành vi đe dọa thể hiện âm tínhc ủ a n g ư ờ i t h ự c h i ệ n n ó n h ư hànhvitặngbiếu,hứahẹn

Nhữnghànhvi đe d ọ a t h ể h i ệ n d ư ơ n g tính c ủ a n g ư ờ i t h ự c h i ệ n n h ư : cảmơn,xin lỗi,phêbình…

Những hành vi đe dọa thể hiện dương tính của người nhận như:chê,chửi,chếgiễu,phê bình,…

Khi tham gia hội thoại, việc duy trì sự hài hòa trong quan hệ liên cá nhân là rất quan trọng Hai tác giả đã đề xuất hai loại chiến lược lịch sự để đạt được điều này, bao gồm chiến lược lịch sự dương tính và chiến lược lịch sự âm tính.

Chiến lược lịch sự dương tính (positive politeness) tập trung vào mối quan hệ thân thiện giữa người tham gia giao tiếp, nhấn mạnh sự gần gũi giữa người nói và người nghe Trong giao tiếp, người tham gia cần chú ý đến nhu cầu, mong muốn và hứng thú của đối phương Người nói phải thể hiện sự đồng thuận và đồng cảm, đặt mình vào vị trí của người nghe Đồng thời, cần khuyến khích và nâng cao tinh thần của người nghe, tránh tối đa sự bất đồng và mâu thuẫn.

Chiến lược lịch sự âm tính (negative politeness) là phương pháp giao tiếp nhằm giảm thiểu sự đe dọa đến quyền tự do của người đối thoại Chiến lược này yêu cầu người nói thể hiện sự tôn trọng và không can thiệp vào không gian cá nhân của người nghe Bằng cách này, người nói giúp duy trì sự tôn trọng và sự thoải mái trong cuộc trò chuyện.

Khi đưa ra lời đề nghị hoặc mong muốn ai đó thực hiện điều gì, người nói nên sử dụng lối nói gián tiếp và các từ ngữ mang tính đưa đẩy để tạo dựng mối quan hệ thân thiện, đặc biệt là với những người mới gặp Ví dụ như: "Xin phép anh chị," "Cảm phiền bạn," "Cho phép tôi được quấy rầy anh một lúc," hay "Mong ông lượng thứ "

Xác định mức độ lịch sự của một phát ngôn không phải là điều đơn giản, vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như ngữ cảnh, văn hóa và quan niệm của những người tham gia giao tiếp.

Trong giao tiếp xã hội, các chiến lược lịch sự của người tham gia có ảnh hưởng lớn đến mức độ lịch sự của phát ngôn Khi tương tác với những người thân thiết, chiến lược lịch sự thường ít được sử dụng, vì sự lịch sự quá mức có thể gây phản tác dụng Ngược lại, trong những tình huống giao tiếp có tính chất trang trọng hơn, việc áp dụng các chiến lược lịch sự là cần thiết để đảm bảo an toàn cho thể diện của các bên tham gia.

Mức độ lợi – thiệt của đích ngôn trung đối với người nghe có ảnh hưởng lớn đến mức độ lịch sự trong giao tiếp Thông thường, những phát ngôn gây bất lợi cho người nghe thường yêu cầu phải lịch sự hơn so với những phát ngôn mang lại lợi ích cho họ.

Nhìn chung, các lý thuyết lịch sử chiến lược đều có điểm chung là coi lịch sử là chiến lược tránh đụng độ trong giao tiếp Chiến lược này thuộc về cái tôi, do cái tôi tự tạo ra trong quá trình tương tác xã hội Nó phản ánh kết quả của nền văn hóa phương Tây, nơi tôn trọng và đề cao cái tôi cá nhân.

1.2.4.2 Lịchsựchuẩn mựcvà lịchsựcủa người Việt

Các nhà nghiên cứu ngôn ngữ ở phương Đông không thống nhất với quan điểm coi lịch sự chỉ là chiến lược giao tiếp cá nhân Tiêu biểu như Y Matsumoto (1988), L R Mao (1994), và Y Gu (1998), họ đều xem lịch sự là hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực xã hội Lịch sự chuẩn mực thể hiện sự tôn trọng các giá trị xã hội như địa vị, quyền lực, thứ bậc, tuổi tác, giới tính, và chức vụ Tôn trọng người đối thoại cũng đồng nghĩa với việc giữ thể diện cho chính mình, điều này phù hợp với đặc điểm văn hóa phương Đông, nơi đề cao sự hòa hợp giữa cái tôi và cộng đồng Do đó, lịch sự chuẩn mực mang tính khuôn mẫu và quy ước, tập trung vào mối quan hệ vị thế và mối quan hệ thân sơ.

Quanniệm về lịch sự của người Việt Nam theo tác giả Vũ Thị Thanh Hương bao gồm hai bình diện: lịch sự chiến lược theo kiểu phương Tây và lịch sự chuẩn mực theo kiểu phương Đông Người Việt Nam trong giao tiếp luôn chú trọng sự tế nhị, khéo léo, khiêm nhường để đạt hiệu quả cao nhất và duy trì mối quan hệ Đồng thời, họ cũng tôn trọng sự lễ độ, đúng mực, thể hiện sự tôn trọng các giá trị xã hội như tuổi tác và vị thế Tuy nhiên, do ảnh hưởng sâu sắc của văn hóa Trung Quốc, người Việt vẫn đề cao chuẩn mực hơn trong giao tiếp Việc vi phạm nguyên tắc lịch sự chiến lược có thể dẫn đến những đánh giá về kỹ năng và kinh nghiệm của cá nhân, trong khi vi phạm nguyên tắc lịch sự chuẩn mực có thể bị nhắc nhở hoặc phê phán, đặc biệt từ những người có địa vị và quyền lực trong xã hội.

Theo Điều lệnh Quản lý bộ đội Quân đội Nhân dân Việt Nam, quân nhân xưng hô với nhau bằng “Đồng chí” và xưng “Tôi”, có thể kèm theo cấp bậc, chức vụ hoặc tên Khi giao tiếp với cấp trên, quân nhân gọi là “Thủ trưởng” và phải trả lời “có” khi được gọi tên Trong báo cáo, quân nhân cần chào và tự giới thiệu đầy đủ họ tên, chức vụ, đơn vị của mình, và nói “hết” sau khi báo cáo Đối với cấp trên trực tiếp, không cần tự giới thiệu Điều này thể hiện tính kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, nhân viên Quân đội Nhân dân Việt Nam Việc sử dụng ngôn ngữ xưng hô phải đảm bảo đúng quy định, đồng thời linh hoạt và uyển chuyển trong giao tiếp giữa giảng viên và học viên.

Khi bệnh nhân gặp gỡ bác sĩ để tư vấn khám chữa bệnh, họ thường sử dụng những cụm từ lịch sự như “Bác sĩ cho cháu hỏi…” hoặc “Tôi có cần làm xét nghiệm máu không ạ?” Sau khi được tư vấn, bệnh nhân thường bày tỏ lòng biết ơn bằng câu nói “Cảm ơn bác sĩ” Tương tự, khi khách hàng tương tác với nhân viên tại các chi nhánh Ngân hàng Quân đội Hà Nội, họ cũng thường sử dụng những cụm từ lịch sự như “Em làm ơn kiểm tra tài khoản giúp anh”.

Sau khi hoàn tất giao dịch, 90% khách hàng thường nói lời cảm ơn với nhân viên ngân hàng, cho thấy sự tôn trọng và lịch sự trong giao tiếp Nhân viên ngân hàng cũng không quên thể hiện sự lịch thiệp khi hỏi: "Xin lỗi, cháu/chị/em có thể giúp gì cho bác/em/anh ạ?" Tương tự, trong lĩnh vực giáo dục, các học viện và nhà trường, đặc biệt là Trường Sĩ quan Lục quân 1, chú trọng đến việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ trong quân đội Các cơ sở giáo dục này cũng như ngân hàng và bệnh viện luôn rèn luyện cho cán bộ, nhân viên kỹ năng giao tiếp, trong đó có nguyên tắc lịch sự trong giao tiếp, để họ có thể áp dụng hiệu quả vào thực tiễn công tác.

Dẫnnhập

Hội thoại giao tiếp quân đội là sự tương tác bằng lời giữa hai hoặc nhiều người, thể hiện qua các cuộc đối thoại mặt đối mặt Khác với độc thoại, đối thoại có tính chất ngắn gọn và đơn giản trong cấu trúc cú pháp, với mỗi phát ngôn đều hướng đến người đối thoại và xoay quanh một chủ đề cụ thể Trong hội thoại, có thể phân loại thành song thoại (hai người), tam thoại (ba người) và đa thoại (nhiều người), trong đó song thoại được coi là hình thức điển hình Các cuộc song thoại trong ngữ liệu luận án khảo sát sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt tự nhiên, thể hiện sự tác động lẫn nhau giữa người nói và người nghe, với sự hồi đáp liên tục từ cả hai phía.

Việc nghiên cứu ngôn ngữ hội thoại giao tiếp trong Quân đội Nhân dân Việt Nam yêu cầu làm rõ khái niệm lời nói và hành vi giao tiếp Để hiểu rõ về lời nói, cần xem xét nó trong bối cảnh rộng hơn của hành vi giao tiếp, bao gồm sự tham gia của người nói, người nghe và các yếu tố khác Theo Trần Ngọc Thêm, hành vi giao tiếp là “một sự tác động hoàn chỉnh có tính chất cơ sở của người phát tin đối với người nhận tin, thông qua sản phẩm ngôn ngữ.” Ngôn ngữ hội thoại giao tiếp quân đội sử dụng ngôn liệu để xử lý ngôn phẩm, với lời nói tồn tại chủ yếu dưới hình thức âm thanh, là một sản phẩm phức tạp và đa dạng về cấu trúc.

Hành vi lời nói trong giao tiếp quân đội là sản phẩm của các thoại nhân như giảng viên, bác sĩ, và nhân viên ngân hàng, nơi mà những người tham gia có đặc điểm và quan hệ xã hội riêng biệt Giao tiếp quân đội diễn ra trong các không gian và thời gian khác nhau, với các yếu tố phi ngôn từ như cử chỉ và tình huống đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tải thông tin Nội dung thông báo không luôn cần phải được diễn đạt một cách hoàn chỉnh, và các yếu tố phi ngôn từ như hàm ý và ngữ điệu giúp nâng cao hiệu quả giao tiếp Khảo sát thực tế cho thấy rằng lời nói của các thoại nhân có thể không hoàn chỉnh về hình thức, cấu trúc và nội dung, nhưng vẫn đáp ứng được mong muốn trao đổi thông tin trong bối cảnh giao tiếp quân đội.

Tươngtáchộithoạigiaotiếpquânđội

Quyềnđượcnói, lượtlờivàhệthống điềuhànhcụcbộ

Trong hành vi lời nói, đơn vị giao tiếp chủ yếu là lời nói, và quyền được nói (floor) trong hội thoại được coi là hàng hóa quý hiếm Mỗi lần người tham gia sử dụng quyền này được gọi là một lượt lời (turn at talk), với cơ sở là hành động nói (speech act) Tuy nhiên, việc thực hiện lượt lời không chỉ phụ thuộc vào quyền được nói mà còn vào cơ hội để nắm bắt quyền đó Trong các tình huống giao tiếp khác nhau, quyền nói được phân định rõ ràng, như trong hội thoại tại trường Sĩ quan Lục quân, bác sĩ tại bệnh viện, hay nhân viên ngân hàng tại Ngân hàng Quân đội Hà Nội Nhận lượt nói (turn-taking) là một đặc trưng cơ bản trong tương tác, nhưng cũng bị ảnh hưởng bởi văn hóa và kiểu diễn ngôn Các mô hình nhận lượt nói có thể được phân loại thành nhiều hình thức khác nhau, từ việc sử dụng dấu hiệu bằng lời và phi lời cho đến cơ chế tương tác nhằm đảm bảo sự trôi chảy trong giao tiếp.

Trong một cuộc hội thoại như thi vấn đáp tốt nghiệp, việc nắm lượt lời là một hoạt động xã hội có tính quy ước giữa các thành viên trong nhóm Giảng viên và học viên đều có quyền phát biểu, nhưng giảng viên có quyền ưu tiên nhận lượt lời trước, giữ lượt nói liên tục và quyết định khi nào học viên có thể phát biểu Hệ thống điều hành cục bộ quy định rằng sau mỗi lượt lời của học viên, giảng viên sẽ tiếp tục phát biểu, với nội dung tùy thuộc vào ngữ cảnh giao tiếp Các quy tắc này tạo thành những quy định thể thức cho cuộc thi, bắt đầu với giảng viên đứng nghiêm và gọi tên học viên.

GV: Đồng chí Vũ Văn

GV: Vào vị trí nhận câu hỏi.HV:Rõ!

Kếthợpvớilờinóilàhànhđộnghọcviênc ơđộngđiđềuhoặcchạy đều vàovị tríquyđịnhđứngnghiêmtheođiềulệnhvànói:

HV:TôiVũVănPhong, báocáođồngchígiảngviên,tôicómặtđểbốccâuhỏi. GV: Đồng chí vào vị trí bốc câu hỏi.HV:Rõ.

GV: Đồng chí nhận được phiếu số mấy?

GV: Đồng chí nghiên cứu câu hỏi, có trả lời được không?HV:Báocáo,tôitrả lờiđược.

GV:Đồngchíravịtríchuẩnbị,thờigian10phút,khinàocólệnhgọi,đồng chívàotrả lờicâuhỏi.

Học viên trong thực hiện nhiệm vụ thi vấn đáp tốt nghiệp luôn tuân thủcácquyướctronghệthốngđiềuhànhcụcbộcủacuộcthoại,khôngđượcphépviphạmnh ữngquyđịnhnàytronglúctươngtáchộithoạivớigiảngviên.

Hội thoại giao tiếp quân đội cho thấy các thoại nhân tham gia có quyền nhận lượt nói, với sự linh hoạt trong việc chuyển đổi lượt lời giữa giảng viên và học viên, bác sĩ và bệnh nhân, hay nhân viên ngân hàng và khách hàng Mặc dù vai trò giao tiếp không bình đẳng, nhưng quan hệ tương tác lại được duy trì bình đẳng, giúp các bên chia sẻ quyền nói mà không có hiện tượng giành lời hay cướp lời Trong môi trường giao tiếp khám chữa bệnh, đôi khi xảy ra hiện tượng gối đầu, tức là hai người cùng nói một lúc, dẫn đến sự vụng về trong việc chuyển tiếp lượt lời và thiếu lịch sự.

Hệ thống điều khiển cục bộ là tập hợp các quy tắc liên quan đến việc nắm bắt, giữ hoặc chuyển giao lượt lời trong giao tiếp Việc xác định thời điểm chuyển lượt lời là rất quan trọng, và mọi thời điểm thích hợp để thực hiện điều này được gọi là chỗ chuyển lượt thích hợp (transition relevance place) Mỗi xã hội có những đặc trưng riêng ảnh hưởng đến chỗ chuyển lượt thích hợp, bao gồm kiểu hội thoại, cấu trúc hội thoại, cấu trúc của lượt lời và các yếu tố khác Dấu hiệu rõ ràng nhất để nhận biết chỗ chuyển lượt thích hợp là điểm kết thúc của một đơn vị cấu trúc như câu hoặc đoạn và những khoảng dừng trong giao tiếp.

Chỗngừng,hiện tượnggốiđầu vàkênh phảnhồi

Hội thoại giao tiếp quân đội bao gồm các cuộc đối thoại giữa hai người, trong đó mỗi người lần lượt có cơ hội nói, đảm bảo sự chuyển tiếp mạch lạc giữa các lượt lời Những cuộc đối thoại này thường được đánh giá cao trong các kỳ thi vấn đáp tốt nghiệp và trong các giao dịch ngân hàng.

Tôixin phép trảlời câu1 nhưsau:Động tácquaytại chỗ Ýnghĩa: Đ ể đ ố i đ ư ợ c n h a n h c hó ng ,c hí nh x á c , giữđ ư ợ c v ị t rí đ ứ n g , duytrìtrậttựđộihình.

+Khi nghe dứt độnglệnhquaylàmhai cửđộng.

Cửđộng1:Thântrênvẫngiữngayngắn,haiđầugốithẳngtựnhiên ,lấy gót chân phải và mũi chân phải làm chủ, phối hợp với đà xoay của ngườiquaytoànthânsangphải90độ.

Cửđộng2:Đưa chântráilên thành tưthếnghiêm.

GV:Được.Đồngchínghetôihỏithêm:độngtácquaybênphải,khiquaysứcnặngtoànt hândồnvàochânbênnào?

KH:Chị muốnlấy sao kêtàikhoản.

Khi hai người tham gia vào một cuộc trò chuyện mà có khoảng cách im lặng dài giữa các lượt lời, hoặc xảy ra hiện tượng gối đầu, điều này thường được cảm nhận là vụng về Sự thiếu trôi chảy và nhịp nhàng trong việc chuyển tiếp lời nói có thể dẫn đến việc nhiều thông điệp không được truyền đạt hiệu quả.

Đơn thuốc của bạn có tổng chi phí là 1.566.000đ Điều dưỡng đã hướng dẫn bệnh nhân Trường cầm hồ sơ ra quầy tính tiền để nhận đơn thuốc Bác sĩ cũng đã thông báo với bệnh nhân Trường rằng nếu hết thuốc, anh có thể quay lại khám vào các buổi chiều, và sau ba tháng không còn đau đầu thì sẽ khỏi bệnh.

REC006, trong lượt lời của bác sĩ có sự gối lời của điềudưỡng,vìthế,bệnhnhâncùng mộtlúcnghe cảhai ngườinói).

Trong các cuộc gặp gỡ và tư vấn khám chữa bệnh, mối liên hệ giữa bác sĩ và bệnh nhân thường thiếu sự thân mật và thoải mái, tạo ra một khoảng cách có ý nghĩa trong cuộc đối thoại.

Đường máu của anh có hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu bình thường, chỉ có một chút mỡ máu, vì vậy anh chỉ cần kiêng mỡ mà không cần uống thuốc Việc kiêng uống rượu là cần thiết Kết quả cắt lớp vi tính sọ não cho thấy bình thường, các xoang không viêm Trong ba năm qua, anh đã bị đau nửa đầu trái, thỉnh thoảng đau cả đầu do migraine, nhưng sau ba tháng uống thuốc, cơn đau đã không còn Anh có bị đau dạ dày không?

BS: Dạ dày đau nhiều hay ít?BN:Viêm,bị viêmchị ạ.

BS: Bây giờ thế này đi Soi ai cũng bị viêm hết, tôi hỏi cái câu đaunhiều hayítthìtrảlờicái câuđaunhiềuhay ít.

BN:Đau ít (imlặng,có tiếnggõ bànphímkhoảng 20s).

Trong ví dụ trên, những khoảng ngừng ngắn, được đánh dấu bằng dấu câu, chỉ là những giây phút ngập ngừng, trong khi những khoảng ngừng dài trở thành quãng im lặng có ý nghĩa Quãng im lặng ngắn, như trong ví dụ 2.4a, cho phép bác sĩ và bệnh nhân hoàn thành lượt lời của mình Bệnh nhân thực sự chuyển quyền nói sang bác sĩ, nhưng bác sĩ không trả lời ngay vì đang đánh máy đơn thuốc, do đó quãng im lặng này được gán cho bác sĩ và trở nên có ý nghĩa Việc bác sĩ không trả lời ngay được bệnh nhân hiểu là có khả năng thông báo điều gì đó, và sau khoảng im lặng 20 giây, lượt lời của bệnh nhân lại chuyển sang bác sĩ, người tiếp tục nói với bệnh nhân.

Sự im lặng trong chuyển tiếp thích hợp không gây vấn đề cho hệ thống điều hành cục bộ, khác với hiện tượng gối đầu Khi chỉ một người nói, hiện tượng gối đầu có thể trở thành vấn đề nghiêm trọng Trong ví dụ 2.3, hiện tượng gối đầu được ký hiệu bằng hai gạch chéo (//) ở đầu lời thoại Lần gối đầu đầu tiên xảy ra khi bác sĩ và điều dưỡng cùng bắt đầu hội thoại Theo hệ thống điều hành cục bộ, một người sẽ ngừng lời để người kia có cơ hội phát biểu Trong ví dụ, bác sĩ tạm dừng lời để điều dưỡng nói hết, cho thấy cả hai không gặp khó khăn trong việc duy trì nhịp điệu của cuộc hội thoại, do đó khuôn hình dừng-bắt đầu-gối đầu-dừng không bị lặp lại.

Kiểu gối đầu trong giao tiếp, như ví dụ 2.3, chỉ là một phần trong cuộc trò chuyện, với khó khăn đầu tiên là sự không quen thuộc giữa người nói và người nghe, trong trường hợp này là bệnh nhân Giao tiếp xã hội và giao tiếp quân đội có những cách gối đầu khác nhau, cần được giải thích một cách riêng biệt Đối với nhiều người, đặc biệt là thanh niên, việc sử dụng gối đầu trong cuộc trò chuyện thường nhằm thể hiện sự thân thiện và gần gũi, qua đó truyền đạt những ý kiến hoặc đánh giá tương đồng.

Vídụ2.5 Đức: Bạn có thấy cô gái mặc quân phục bên hành lang kia không?Hạnh:Có.Cômặcmàuxanháolính đóhả? Đức:Côấy caonhỉ?

Hạnh: Ôi giời//Công nhận dáng chuẩn ghê.Đức: Quảlàđẹp.

Hạnh: Hãy nhìn tất cả các máy quay đều hướng về cô ấy kìa!Đức:Ừđúnglà phongthái ngôisao!

Quasátvídụ2.5 cho thấy hiệu quả của cuộc trò chuyện gối đầu, tạo cảm giác hài hòa giữa hai giọng nói của Đức và Hạnh Cuộc đối thoại của họ thể hiện sự thân mật và gần gũi thông qua hiện tượng gối đầu.

// hồi hộp quá (im lặng) đợi đã CÓ THỂ TỚ NÓI

Trong ví dụ 2.6, hiện tượng gối đầu thể hiện sự cạnh tranh giành lượt nói giữa Hành và Du, khi họ thương lượng xem ai sẽ kể câu chuyện liên quan đến Trình Cuối cùng, Du là người giành được quyền nói Mặc dù có vẻ như Hành và Du đang thảo luận, thực tế họ đang cạnh tranh để giành quyền phát biểu Hiện tượng gối đầu xuất hiện khi người nói thứ nhất phải lên tiếng về thủ tục, chứ không phải về nội dung cuộc hội thoại, như khi anh ta nói “đợi đã” Tuy nhiên, người thứ hai vẫn khẳng định “để tớ nói”, dẫn đến việc người thứ nhất không thể thắng trong cuộc tranh giành lượt nói Ký hiệu song song lời nói của cả hai thể hiện sự gối đầu thích hợp trong giao tiếp.

Trong bài phân tích về cấu trúc hội thoại, người phát ngôn đầu tiên trong đoạn 2.6 nhấn mạnh rằng mỗi người tham gia phải chờ đến khi người đang nói đạt đến một điểm chuyển tiếp thích hợp Các dấu hiệu rõ ràng của một điểm chuyển tiếp bao gồm sự kết thúc của một đơn vị cấu trúc và một khoảng ngừng Nếu không có khoảng ngừng, điều đó có nghĩa là cuộc hội thoại chưa đến hồi kết Điều này tạo ra một tình huống ngắt lời, nơi người khác không thể tham gia Thông thường, những người muốn nói phải chờ đến một điểm chuyển tiếp thích hợp để có thể chen vào Tuy nhiên, những người đang nắm quyền nói trong môi trường cạnh tranh thường sẽ cố gắng tránh tạo ra các điểm chuyển tiếp, bằng cách không để lại khoảng ngừng ở cuối một đơn vị cấu trúc.

Thắng:Maicóbiếtbiệt thựmớitậucủa Thànhkhông? Mình,…

Mai cho rằng tốt nhất không nên nói về việc im lặng, mà nên nhìn vào thành quả nhiều năm của anh ấy Việc vay thêm từ ngân hàng MB thực chất chỉ nhằm mục đích ổn định cuộc sống, và sự đóng góp này không đáng kể lắm.

Mai cố gắng lấp đầy những khoảng ngừng của mình trong cuộc trò chuyện, không chỉ ở cuối mỗi câu Khi Thắng hỏi Mai về biệt thự mới của Thành, anh đã định thêm thông tin nhưng bị Mai cắt ngang, cho thấy cô rất muốn giữ quyền nói Điều này chứng tỏ Mai có hiểu biết rõ ràng về việc Thành mới mua biệt thự.

GV:Quaphầntrìnhbàycủađồngchí,thaymặttiểuban,tôinhậnxétnhư sau: Vừarồiđồngchí trả lờicâu hỏi,khẩukhíto,rõ…

HV:Rõ.Tôixinphéptrảlờicâuhỏi1nhưsau:Độngtácđiđều,đứnglại.Ý nghĩa: Thực hiệnkhi,…

BS:Đểcháunóinày,tiểuđườngchưacósuythậnlàtốt.Mỡmáucao,gan nhiễmmỡ,uởsỏithận…

BS:Tội người khôngthu thêmtiền chobệnh viện.Nhưthếnàynhé,…

Một công cụ quan trọng trong giao tiếp quân đội là việc sử dụng các từ ngữ thể hiện ý kiến như lịch sự, chê bai, hay phản đối Điều này cho thấy rằng lời nói của người diễn đạt, như giảng viên hay bác sĩ, có một cấu trúc nhất định Hơn nữa, kiểu diễn đạt này liên quan đến các cuộc trò chuyện về sự kiện trong thi vấn đáp tốt nghiệp và khám chữa bệnh Ví dụ, những lời dạo đầu của bác sĩ trong việc kể câu chuyện về sức khỏe cho bệnh nhân thể hiện sự quan trọng của ngôn ngữ trong giao tiếp y tế.

KH: Sổ của chị đến hạn hôm qua Chị chỉ lấy lãi còn gốc vẫn giữnguyên kỳhạnthìcó phảilàmlạisổ không?

Chị không cần phải làm lại sổ trừ khi muốn thay đổi kỳ hạn hoặc số tiền gốc Tiền gốc của chị vẫn sẽ được quay vòng vào kỳ hạn tiếp theo từ ngày hôm qua Em đã gửi tiền lãi cho chị Hạnh và ghi rõ lãi suất kỳ hiện tại cũng như ngày đến hạn tiếp theo trên sổ Nếu không thay đổi số tiền và kỳ hạn, chị có thể đến bất kỳ ngày nào sau ngày đáo hạn.

NV: Giao dịch của chị xong rồi Chị có cần thêm gì nữa không ạ?KH:À,à (imlặng)khôngemơi.

Lượtlờivàthamthoạigiao tiếpquânđội

Trong giao tiếp quân đội, tham thoại và lượt lời là hai khái niệm quan trọng cần phân biệt Tham thoại là một đơn vị hội thoại có thể bao gồm nhiều lượt lời hoặc ngược lại, một lượt lời có thể chứa nhiều tham thoại Theo Nguyễn Thiện Giáp, lượt lời (turn) là một hoạt động xã hội được chi phối bởi các quy ước về việc giành, giữ và nhường lời, mà mọi thành viên trong xã hội đều hiểu Giáo sư Đỗ Hữu Châu cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của tham thoại trong giao tiếp quân đội.

“Tham thoại là phần đóng góp của từng nhân vật hộithoại vàomột cặpthoạinhất định”[10.tr.316].

GV: Đồng chí nhận được phiếu số mấy ?HV: Báo cáo, tôi nhận được phiếu số 15.Ví dụ30.b

BS: Anh Thảo đi khám gì vậy?BN: Tôiđauđầu.

Trong ví dụ các cặp thoại 2.10.a, 2.10.b, 2.10.c, mỗi cặp gồm hai tham thoại: tham thoại hỏi từ giảng viên, bác sĩ, nhân viên và tham thoại đáp từ học viên, bệnh nhân, khách hàng Mỗi tham thoại hỏi đều tương ứng với một lượt lời đáp Chẳng hạn, trong cặp thoại 30.b, bác sĩ hỏi: “Anh Thảo đi khám gì vậy?” và bệnh nhân đáp: “Tôi đau đầu”, cho thấy sự trùng khớp giữa lượt lời của bác sĩ và bệnh nhân Tương tự, trong cặp thoại 30.c, khách hàng trả lời hai lượt lời “Ừ” và “Chocôlấythẻ” cho câu hỏi của nhân viên: “Hôm nay, cô đến lấy thẻ ạ?”

Hôm qua, một khách hàng đã nhận được cuộc gọi từ nhân viên ngân hàng, thông báo về việc đến ngân hàng để nhận thẻ Khách hàng giải thích lý do đến ngân hàng là do cuộc gọi này.

Sau đây luận án tìm hiểu, phân tích lượt lời và tham thoại trong đoạnthoại mởthoạigiaotiếpquânđội.

GV: Đồng chí Nguyễn Văn

GV: Đồng chí vào vị trí nhận câu hỏi.HV:Rõ.

HV: Tôi Nguyễn Văn Thành, học viên tiểu đội 1, báo cáo đồng chí ủyviên,tôicómặtnhậncâuhỏi.

GV: Vào vị trí nhận câu hỏi.HV:Rõ

GV: Đồng chí nhận được phiếu số mấy ?HV:Báo cáotôi nhậnđượcphiếusố15.

GV: Đồng chí nghiên cứu trả lời câu hỏi được không ?HV:Báocáotôitrảlờiđược.

GV:Đồngchíravịtríchuẩnbịthờigian10phút,khinàocólệnhgọi,đồngchív àovị trítrảlờicâuhỏi.

Trong đoạn thoại thi vấn đáp tốt nghiệp tại Trường Sĩ quan Lục quân 1, có 6 cặp thoại, trong đó cặp đầu tiên là giảng viên gọi học viên và học viên đáp lại Giảng viên yêu cầu học viên đứng nghiêm theo điều lệnh, và khi được gọi, học viên Nguyễn Văn Thành đáp “Có” Cặp thoại thứ hai thể hiện mệnh lệnh và sự thực hiện mệnh lệnh; giảng viên ra lệnh cho học viên vào vị trí nhận câu hỏi, và học viên đáp “Rõ”, khẳng định rằng họ hiểu mệnh lệnh Học viên sau đó di chuyển vào vị trí quy định, đứng nghiêm và thực hiện động tác chào báo cáo với giảng viên, đồng thời xác nhận thông tin cá nhân.

Văn Thành, học viên tiểu đội 1, đã báo cáo với giảng viên về sự có mặt của mình để nhận câu hỏi thi theo mệnh lệnh Học viên đã nói: “ , báo cáo đồng chí ủy viên, tôi có mặt nhận câu hỏi” Giảng viên sau đó đã nhắc nhở: “Vào vị trí nhận câu hỏi”.

Học viên xác nhận "Rõ" và tiến lại gần bàn để nhận câu hỏi từ hòm phiếu theo mệnh lệnh của giảng viên Trong cặp thoại 4 và 5, học viên hỏi: “Đồng chí nhận được phiếu số mấy?” và báo cáo rằng đã nhận phiếu số 15, đồng thời hỏi giảng viên có thể trả lời câu hỏi không Cặp thoại 6 gồm hai tham thoại từ giảng viên, trong đó tham thoại đầu tiên yêu cầu học viên chuẩn bị trong 10 phút, và tham thoại thứ hai thông báo rằng khi có lệnh gọi, học viên sẽ vào vị trí trả lời câu hỏi Học viên đáp lại "Rõ" và thực hiện hành động di chuyển đến vị trí quy định để chuẩn bị cho phần trả lời câu hỏi trong buổi thi vấn đáp tốt nghiệp tại Trường Sĩ quan Lục quân.

Bài viết có 6 cặp thoại với tổng cộng 13 lượt lời và 16 tham thoại Trong đó, cặp thoại thứ hai có 2 lượt lời từ học viên và 3 tham thoại Cặp thoại thứ sáu chỉ có 2 tham thoại từ giảng viên Các cặp thoại 1, 3, 4 và 5 đều có sự trùng khớp giữa lượt lời của giảng viên và học viên.

BS: Còn ai khám nữa không ạ ?BN:Tôi,Loan.

BN: Tê mỏi mặt, à nửa mặt trái.BS:Tênửamặttrái.

BS: Tê nửa mặt trái, tê tay phải Cái này chị bị bao lâu rồi ạ ?BN: Khálâurồi ạ.

BS: Được một năm chưa ?BN:Được rồi ạ?

BS: Được một năm nay, tê nửa mặt trái (giật mi dưới mắt trái), tê tayphải.Tayphảinótênhữngngónnào vậychị?

BS:T ê x u ố n g b à n t a y B â y g i ờ c h o n g ử a b à n t a y t r á i r a n h é , t ô i s ẽ khám tay lành trước, khi têchị xem cảm giác ngón trỏ và ngón út nó có giốngnhau không?

BS: Ngón áp út và ngón út có giống nhau không ?BN: Vâng,giống.

BS:Vẫngiốngnhau.Bâygiờđếnbênnàynhé(bênphải).Ngóncáivàngón útcógiốngnhaukhông?

BS: Giống nhau Ngón trỏ và ngón út có giống nhau không ?BN: Giống.

BS: Ngón giữa và ngón út có giống nhau không ?BN: Giống.

BS: Ngón nhẫn và ngón út có giống nhau không ?BN: Giống.

Huyết áp chưa uống thuốc huyết áp lần nào.BS:Cóđikhámhuyếtápkhông?

BS: Vừa nãy đo là 177/1010 Bây giờ chị thả lỏng toàn thân để đo lại.BN:Vângchị.

BS:Bâygiờchịcó xét nghiệmmáu,xquang,siêuâmổbụng,điện tim. Đo lại là 177/95 cũng rất là cao Chị thả lỏng toàn thân để đo một lầnnữanhé.

BS cho biết chỉ số huyết áp của bạn là 189/90, đây là mức huyết áp cao Nếu bạn cảm thấy có triệu chứng như đau đầu hay chóng mặt, bạn cần uống thuốc hạ huyết áp ngay Hãy đi ra quầy thuốc để mua thuốc hạ huyết áp và uống ngay Sau khi uống thuốc, bạn cần làm tất cả các xét nghiệm cần thiết Khoảng mười lăm phút sau, bạn hãy quay lại đây để chờ kết quả.

Bài viết mô tả cuộc hội thoại giữa bác sĩ và bệnh nhân, trong đó bệnh nhân tên Loan trả lời câu hỏi của bác sĩ về việc khám bệnh Khi bác sĩ hỏi: “Còn ai khám nữa không ạ?”, bệnh nhân đáp: “Tôi Loan”, nhằm làm rõ rằng cô là một trong những bệnh nhân đang khám Trong phần tiếp theo, bác sĩ hỏi về vấn đề sức khỏe, và bệnh nhân cho biết cô bị "tê mỏi mặt, à nửa mặt trái" Bác sĩ xác nhận lại thông tin này và bệnh nhân bổ sung thêm rằng cô còn bị "tê tay phải".

Bác sĩ xác nhận thông tin về tình trạng bệnh nhân, cụ thể là triệu chứng "tê nửa mặt, tê tay phải" đã kéo dài khoảng một năm Qua khám lâm sàng, bác sĩ hỏi về cảm giác tê ở tay phải và xác nhận rằng bệnh nhân cảm thấy tê xuống bàn tay Bác sĩ tiếp tục kiểm tra cảm giác ở các ngón tay, bệnh nhân khẳng định cảm giác giữa các ngón tay là giống nhau Sau đó, bác sĩ hỏi về huyết áp của bệnh nhân, bệnh nhân cho biết chưa uống thuốc huyết áp Khi đo huyết áp, kết quả là 177/101, bác sĩ yêu cầu bệnh nhân thả lỏng để đo lại Kết quả đo lại là 177/95, vẫn cao, và bác sĩ tiếp tục yêu cầu bệnh nhân thực hiện các xét nghiệm cần thiết như xét nghiệm máu, siêu âm ổ bụng và điện tim.

Trong bối cảnh này, bệnh nhân nên phản hồi bằng cách nói "vâng, vâng ạ" hoặc "vâng chị" để thực hiện yêu cầu từ bác sĩ Tuy nhiên, bệnh nhân đã im lặng và chuyển sang lượt lời tiếp theo mà không đáp lại.

Trong cuộc trò chuyện giữa bác sĩ và bệnh nhân, bệnh nhân gọi bác sĩ để nhấn mạnh tình trạng choáng váng của mình, đồng thời thông báo về huyết áp cao Bác sĩ xác nhận lại kết quả đo huyết áp và khẳng định bệnh nhân mắc bệnh tăng huyết áp Sau đó, bác sĩ kê đơn thuốc huyết áp và hướng dẫn bệnh nhân mua thuốc Bác sĩ cũng lưu ý rằng bệnh nhân chưa từng uống thuốc hạ huyết áp, sau đó yêu cầu bệnh nhân nộp tiền và lấy thuốc ngay Cuối cùng, bác sĩ dặn dò bệnh nhân quay lại để chờ kết quả xét nghiệm Cuộc trò chuyện này bao gồm nhiều cặp thoại như hỏi - đáp, yêu cầu - thực hiện yêu cầu, và thông báo kết quả - nhận kết quả.

NV: Em chào chị.KH: Chào em.

NV: Em có thể giúp gì cho chị ạ ?

KH: Chị muốn lấy sao kê tài khoản.NV:Dạvâng.Emmờichịngồiạ.

Trong ví dụ 2.11c, đoạn thoại giao dịch giữa nhân viên Ngân hàng Quân đội Hà Nội và khách hàng bao gồm hai cặp thoại chính Cặp thoại đầu tiên là lời chào, trong đó nhân viên chào khách hàng bằng câu “Em chào chị” và khách hàng đáp lại “Chào em” Cặp thoại thứ hai liên quan đến việc hỏi và yêu cầu, với câu hỏi của nhân viên: “Em có thể giúp gì cho chị ạ?” và yêu cầu của khách hàng: “Chị muốn lấy sao kê tài khoản” Nhân viên đồng ý với yêu cầu bằng câu “Dạ vâng” và sau đó lịch sự mời khách hàng ngồi xuống để tiến hành giao dịch ngân hàng bằng câu “Em mời chị ngồi ạ”.

Lượt lời và tham thoại trong đoạn thoại thân thoại thi vấn đáp tốtnghiệptạiTrườngSĩquanLụcquân1cóđặc điểmnhư sau:

HV:Tôi xinphéptrảlời câu1 nhưsau: Độngt á c q u a y t ạ i c h ỗ : Ý n g h ĩ a , đ ể đ ổ i h ư ớ n g đ ư ợ c c h í n h x á c , g i ữ đượcvị tríđứng,duy trì trậttựđộihình.

Cửđộng1:Thântrênvẫngiữngayngắn,haiđầugốithẳngtựnhiên,lấygótchânph ảivàmũichânphảilàmchủ,phốihợpvớiđàxoaycủangườiquaytoànthânsangphải90 độ.Cửđộng2:Đưachântráilênthànhtưthếnghiêm.

GV: Được Đồng chí nghe tôi hỏi thêm, động tác quay bên phải khiquaysứcnặngtoànthân dồnvàochânbên nào?

HV: Tôi xin phép trả lời vấn đề đồng chí nêu ra: Động tác quay bênphải khiquay sức nặngdồn vàochânbênphải.

Trong đoạn thoại 2.11.a2, có ba cặp thoại với tổng cộng 6 lượt lời và 25 tham thoại, diễn ra trong buổi thảo luận tại Trường Sĩ quan Lục quân 1 Cặp thoại đầu tiên là mệnh lệnh – thực hiện mệnh lệnh, trong đó giảng viên gọi học viên và ra lệnh yêu cầu học viên vào vị trí quy định để trả lời câu hỏi Học viên đáp “Rõ” và thực hiện theo mệnh lệnh, di chuyển vào vị trí nghiêm theo điều lệnh Cặp thoại thứ hai là hỏi - đáp, giảng viên xác nhận yêu cầu với câu hỏi “Đồng chí … bên nào”, học viên trả lời “Tôi … bên phải” Cặp thoại thứ ba là yêu cầu – thực hiện yêu cầu, giảng viên thông báo và yêu cầu học viên hội ý, học viên đáp “Rõ”, thể hiện sự hiểu biết và sẵn sàng thực hiện yêu cầu Nội dung đoạn thoại phản ánh rõ nét quy trình giao tiếp trong môi trường quân đội.

GV:Quaphầntrìnhbàycủađồngchí,thaymặttiểubantôinhậnxétnhưsau:Vừarồiđ ồngchítrảlờicâuhỏikhẩukhíto,rõ;nộidungtrảlờiđầyđủ;kếthợpnóivàlàmđộngtácchuẩn xác;độngtáctươngđốiđẹpvàchínhxác.

Tồn tại: Khi trả lời tác phong đứng chưa nghiêm túc Kết luận: đạt 7.5điểm.Vừarồilàkếtquảthicủađồng chí,đồngýcóýkiếngìkhông?

HV: Báo cáo tôi không có ý kiến gì.GV: Đồng chí ký vào biên bản thi.HV:Rõ.

GV:Đồng chíđã hoàn thành nhiệmvụ.

HV:Báocáođồngchítrưởngtiểuban,tôiđãhoànthànhxongnhiệmvụ thi.Hết.

GV: Đồng chí về vị trí nghỉ ngơi!HV:Rõ.

Trong đoạn thoại kết thúc thi vấn đáp tốt nghiệp tại Trường Sĩ quan Lục quân 1, có 4 cặp thoại với 10 lượt lời và 25 tham thoại Cặp thoại đầu tiên là mệnh lệnh và thực hiện mệnh lệnh, trong đó giảng viên gọi học viên Nguyễn Văn Thành và yêu cầu vào vị trí nhận xét Học viên đáp "Rõ" và nhận xét từ giảng viên về những điểm mạnh trong phần trình bày Giảng viên cũng chỉ ra hạn chế trong tác phong của học viên Sau đó, giảng viên thông báo kết quả thi đạt 7.5 điểm Học viên không có ý kiến gì và thực hiện yêu cầu ký vào biên bản thi Tiếp theo, giảng viên thông báo học viên đã hoàn thành nhiệm vụ và học viên chào theo điều lệnh Cuối cùng, giảng viên yêu cầu học viên về vị trí nghỉ ngơi, học viên đáp "Rõ" và di chuyển ra khu vực nghỉ ngơi.

BS:Trướcmườirưỡichịđiănsángnhé,làmxétnghiệmtheotờgiấyhướngd ẫn ởđây nhé.

BS:Cóxétnghiệmmáu,chụptimphổi,siêu âmổbụng,điện tim.

Hànhvingônngữtrongthamthoạigiaotiếpquânđội

Hànhvichào–chào

Hành vi chào hỏi được thực hiện khi có những điều kiện nhất định Đầu tiên, người nói cần gặp người nghe hoặc vừa được giới thiệu với họ Thứ hai, mục đích của người nói là thể hiện sự lịch sự và xác nhận rằng họ đã nhận biết người nghe.

Khác với giao tiếp thông thường, giao tiếp trong quân đội có những đặc điểm riêng, trong đó hành vi chào mang tính chủ động của người tham gia Trong hội thoại tốt nghiệp tại Trường Sĩ quan Lục quân 1, hành vi chào thể hiện qua hai kiểu chính: hành vi gọi – đáp và hành vi chào – báo cáo Cụ thể, hành vi gọi – đáp được thể hiện khi giảng viên sử dụng tham thoại để gọi học viên, ví dụ như cách xưng hô "Đồng chí".

Trong cuộc thi vấn đáp tốt nghiệp tại trường Sĩ quan Lục quân 1, học viên đã thực hiện hành vi chào và báo cáo theo quy định, với tỷ lệ 100% trong khảo sát Cặp gọi – đáp giữa giảng viên và học viên thể hiện qua tham thoại dẫn nhập và câu hồi đáp đơn giản "Có" từ học viên, chiếm 4.2% trong tổng số giao tiếp Học viên chủ động thực hiện động tác chào – báo cáo với giảng viên tại vị trí quy định, thể hiện sự tuân thủ các quy định của điều lệnh Cấu trúc phổ biến của tham thoại dẫn nhập bao gồm hành vi chào – báo cáo cụ thể.

Tôi + họ tên đầy đủ + báo cáo đồng chí giảng viên + tôi có mặt nhậncâuhỏi.

Tôi + họ tên đầy đủ + đơn vị + báo cáo đồng chí trưởng tiểu ban + tôicómặt bốc câuhỏi.

2.12.a2 HV: Tôi Nguyễn Văn B báo cáo đồng chí trưởng tiểu ban, tôicómặt bốc câuhỏi.

2.12.a3 HV: Tôi Nguyễn Văn C, học viên tiểu đội 1, báo cáo đồng chíủyviêntôicómặtnhậncâuhỏi.

Giảng viên thực hiện động tác chào theo quy định với học viên trong bối cảnh thi vấn đáp tại Trường Sĩ quan Lục quân 1, tạo không khí thân thiết nhưng nghiêm túc Hành vi chào hỏi giữa giảng viên và học viên thể hiện mối quan hệ quen biết, sử dụng cách xưng hô "đồng chí" để tạo sự bình đẳng và thân thiện Trong cuộc thoại giao dịch tại Ngân hàng Quân đội Hà Nội, 100% các cuộc thoại đều có hành vi chào hỏi xuất hiện ở đoạn mở đầu Cấu trúc phổ biến trong các cuộc thoại này là đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất kết hợp với hành vi chào, thể hiện sự chủ động của nhân viên khi giao tiếp với khách hàng.

Khi chào hỏi, nhân viên có thể sử dụng đại từ nhân xưng ngôi thứ hai số ít, ví dụ: "Chào em", để khách hàng vui vẻ đáp lại Một cách khác là kết hợp đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất với đại từ nhân xưng ngôi thứ hai số ít và tên riêng, như "Em chào chị Hạnh", khi khách hàng bước vào cửa giao dịch.

Trong cuộc thoại giao dịch tại Ngân hàng Quân đội Hà Nội, hành vi chào hỏi của nhân viên tạo ra không khí gần gũi, giúp khách hàng dễ dàng chia sẻ tâm tư và nguyện vọng Nhân viên thường sử dụng cách xưng hô bằng tên riêng của khách hàng trong quá trình tư vấn, góp phần tạo dựng mối quan hệ thân thiện.

Cuộcthoạikhámchữabệnhthườngmangtínhchấtchiasẻ,tròchuyệnđờithườngnh ưngkếtquảkhảosátchothấy,thamthoạicóhànhvichào- chàokhôngxuấthiệntrongđoạnthoạimởthoạigiaotiếpgiữabácsĩvớibệnhnhân.Vìvậyhànhv ichào–chàotrongngữcảnhnàykhôngcóhànhvinào.Đâylàđiểmkhácbiệtvềhànhvichào- chàotrongngữcảnhgiaotiếpcủahộithoạikhámchữabệnhtạiBệnhviện108sovớingữcảnhgia otiếpthivấnđáptốtnghiệptạiTrườngSĩquanLụcquân1vàgiaodịchtạiNgânhàngQuânđộiH àNội.

Hànhvihỏi–trảlời

Kết quả khảo sát về giao tiếp quân đội trong ba ngữ cảnh cho thấy hành vi hỏi – trả lời là hình thức giao tiếp phổ biến nhất.

NV: Mời Lan ngồi Hôm nay Lan muốn chuyển cho người nhận ở ngânhàng nào?

Hành vi hỏi của giảng viên trong hội thoại thi vấn đáp tốt nghiệp là một yếu tố quan trọng, trong khi học viên không tham gia vào việc đặt câu hỏi Ngoài ra, trong lĩnh vực khám chữa bệnh, sự tương tác giữa bác sĩ và bệnh nhân cũng đóng vai trò thiết yếu Tương tự, trong giao dịch ngân hàng, mối quan hệ giữa nhân viên ngân hàng và khách hàng cần được chú trọng để nâng cao chất lượng dịch vụ.

KH:Anh muốn làmthẻATMl u ô n cóđượckhông?

Theo phân loại của Searle, hành vi hỏi thuộc nhóm hành vi điều khiển (directives) Ông cũng chỉ ra rằng một hành vi hỏi trực tiếp thường được thực hiện trong bốn điều kiện sử dụng cụ thể.

-Điều kiện mệnh đề:tồn tại mệnh đềhayhàmmệnh đề.

-Đ i ề u k i ệ n c h u ẩ n bị:+Người hỏi khôngbiết lời giảiđáp;

+Cả người hỏi và người được hỏi không chắc rằng bất kể thế nàongườiđượchỏi cũngcung cấp ngaylúctròchuyệnnếungười hỏi khônghỏi.

- Điều kiện căn bản: Người hỏi thực hiện hành vi hỏi để cố gắngnhận được thôngtin,lờigiảiđáp cầnthiết.

Hànhviđáptrongg ia otiếpquânđộithuộc vềhọcbácsĩ, nhânviên,học viên,bệnhnhân,kháchhàng.

HV: Báo cáo, tôi trả lời được.BN:Dạ có.

Hành vi hỏi là một hoạt động ngôn ngữ nhằm thu thập thông tin hoặc kích thích phản ứng từ người được hỏi Sản phẩm của hành vi này là các câu hỏi, trong đó người nghe có trách nhiệm trả lời người nói.

Trên thực tế, khi người nói đưa ra hành vi hỏi, người nghe có thể trả lời hoặckhôngnhưngvềnguyêntắc,hànhvihỏiluônyêucầucóhànhvihồiđáp.

GV: Đồng chí nhận được phiếu số mấy ?HV:Báo cáotôi nhậnđượcphiếusố45.

Trong giao tiếp quân đội, việc phân biệt giữa câu hỏi và hành vi hỏi là rất quan trọng Hành vi hỏi được hiểu là hành động thông qua câu hỏi nhằm thu thập thông tin từ người được hỏi Câu hỏi, với tư cách là một phạm trù ngôn ngữ, được phân chia theo mục đích phát ngôn như câu cầu khiến, câu hỏi hay câu kể, là một phần thiết yếu trong giao tiếp Câu hỏi trực tiếp là hình thức tiêu biểu của hành vi hỏi, nhằm mục đích thu nhận thông tin cụ thể Do đó, hành vi hỏi không chỉ đơn thuần là phát ngôn hỏi mà còn liên quan chặt chẽ đến ngữ cảnh giao tiếp Theo tác giả Klinke, hành vi hỏi chỉ được thực hiện khi có các điều kiện tiên quyết và quy tắc nhất định.

+Ngườin ói chorằ ng ngư ời nghesẵn sà ng vàcó kh ảnăngc un gc ấp thôngtin đókhiđượcyêucầu.

+Ngườinói mong muốnnhậnđượcthôngtinđó từphíangười nghe.

Các điều kiện tiên quyết và quy tắc trong việc đặt câu hỏi là yếu tố cần thiết để đảm bảo thành công trong giao tiếp quân đội Vi phạm những điều này sẽ dẫn đến thất bại trong hành vi hỏi, khiến các bên tham gia không đạt được kết quả mong muốn Kết quả khảo sát cho thấy 100% các cuộc hội thoại trong giao tiếp quân đội đều tuân thủ các điều kiện và quy tắc đã nêu Hành vi hỏi có cấu trúc nhất định, với phát ngôn chính là biểu thức ngữ vị, xung quanh đó là các thành phần mở rộng nhằm tăng cường hiệu lực của lời hỏi Biểu thức ngữ vị hỏi là những công thức ngôn ngữ mà khi được phát ra, chúng ta đã thực hiện hành vi hỏi.

Cuộct h o ạ i t h i v ấ n đ á p t ố t n g h i ệ p T r ư ờ n g S ĩ q u a n L ụ c q u â n 1 g i ả n g viên sử dụng biểu thức ngữ vi của hành vi hỏi trực tiếp học viên trong hộithoại hỏithivấnđáptốtnghiệpnhưsau:

- Số mấyhỏi về thứ tự ; Ví dụ 2.14.a1 Giảng viên hỏi học viên: Đồngchíbốc đượcphiếusố mấy?

- Được khônghỏi về khả năng ví dụ 2.14.a2 Giảng viên hỏi học viên:Đồng chínghiêncứucâuhỏi,trảlờiđược không?

Trong cuộc thoại khám chữa bệnh tại Bệnh viện 108, bác sĩ và bệnh nhân đã sử dụng biểu thức ngữ vi để thực hiện hành vi hỏi trực tiếp Giảng viên nhấn mạnh rằng hành động hỏi không chỉ đơn thuần là một câu hỏi, mà còn phản ánh ý kiến và mong muốn của người hỏi Điều này cho thấy tầm quan trọng của ngữ cảnh và cách thức giao tiếp trong quá trình khám chữa bệnh.

- Không ạ, hỏi về chủ thể được đề cập đến; ví dụ 2.14.b1 Bác sĩ hỏi:Cònaikhámnữakhôngạ?

- Không ạ, hỏi về sự tồn tại của sự việc; ví dụ 2.14.b2: Bệnh nhân hỏibácsĩ:Cháu chơiđiện tửcó liênquanđếncáimạchmáukhôngạ?

- Vấn đề gì ạ, hỏi về nguyên nhân sự việc được đề cập đến; ví dụ2.14.b3:

Bácsĩ hỏibệnhnhân:AnhThành đikhámvấn đềgìạ ?

Baolâurồiạ,hỏivềthờigianhiệntượngtồntại;vídụ2.14.b4:Bácsĩnói:Tê tay,têtayphải.Cáinày chị bịbaolâurồiạ?

Tại một số chi nhánh Ngân hàng Quân đội Hà Nội, nhân viên thường sử dụng các biểu thức ngữ vi để thực hiện hành vi hỏi trực tiếp khách hàng trong các cuộc thoại giao dịch.

- Có cần…không ạ, hỏi về sự tồn tại của sự việc; ví dụ 2.14.c1, nhânviên nói với khách hàng: Giao dịch của chị xong rồi Chịcó cần thêm gì nữakhông ạ?

Trong giao tiếp ngân hàng, nhân viên thường sử dụng các cấu trúc đặc trưng và từ ngữ chuyên ngành tài chính để hỏi về các chủ thể hoặc sự việc liên quan đến giao dịch Ví dụ, khi tương tác với khách hàng, nhân viên ngân hàng có thể đặt câu hỏi liên quan đến tiền, sổ, và các thông tin khác để hiểu rõ hơn về nhu cầu của khách hàng.

Kết quả khảo sát hành vi hỏi trực tiếp trong giao tiếp quân đội cho thấy, các thoại nhân thường sử dụng ngữ điệu lên giọng ở cuối câu Điều này phù hợp với yêu cầu của hành vi hỏi trực tiếp trong các tình huống giao tiếp.

T h ô n g quad ấ u h i ệ u n g ữ đ i ệ u l ê n g i ọ n g ở p h á t n g ô n g i ú p S P 1 h ư ớ n g m ụ c đ í c h giaot i ế p đ ế n S P 2 Đ ồ n g t h ờ i n g ữ đ i ệ u l ê n g i ọ n g c u ố i c â u c ó t ừ“ ạ ” c h othấySP1bộclộcảmxúc,biểuthịsựkínhtrọng,lễphépcủam ìnhvớiSP2khitươngtáchộithoại.

Hànhvi mệnhlệnh–thựchiện mệnhlệnh

Khi SP1 tương tác với SP2 trong giao tiếp quân đội, SP1 sử dụng phát ngôn chứa hành vi mệnh lệnh nhằm thể hiện ý muốn bắt buộc hoặc nhờ SP2 thực hiện lệnh Trong mỗi ngữ cảnh giao tiếp, biểu hiện của SP1 và SP2 sẽ khác nhau, phản ánh tính chất và mục đích của cuộc hội thoại.

Trong hội thoại thi vấn đáp tốt nghiệp tại Trường Sĩ quan Lục quân, giảng viên thường sử dụng phát ngôn mang tính mệnh lệnh, yêu cầu học viên thực hiện những hành động cụ thể.

Trong ví dụ 2.15, giảng viên đưa ra mệnh lệnh cho học viên với câu nói: “Đồng chí vào vị trí nhận câu hỏi”, thể hiện sự yêu cầu thực hiện nhiệm vụ Học viên ngay lập tức đáp “Rõ” và thực hiện theo mệnh lệnh bằng hành động di chuyển vào vị trí quy định Ở một ngữ cảnh khác, giảng viên lại sử dụng câu lệnh: “Đồng chí về vị trí nghỉ ngơi!”, và học viên cũng đáp “Rõ” Trong trường hợp này, học viên hiểu và thực hiện mệnh lệnh thông qua ngữ điệu mang tính khuyên bảo, cùng với hành động di chuyển về vị trí nghỉ ngơi theo quy định.

Trong hội thoại khám chữa bệnh tại Bệnh viện 108, bác sĩ sử dụng hành vi cầu khiến để khuyên nhủ bệnh nhân, như khi bác sĩ nói: “Em đừng lo lắng gì”, giúp bệnh nhân yên tâm hơn trong điều trị Bác sĩ cũng yêu cầu bệnh nhân thực hiện các xét nghiệm theo giấy, điều này giúp bệnh nhân hiểu rằng việc làm xét nghiệm là cần thiết để bác sĩ có thể đưa ra phương pháp điều trị hiệu quả Tương tự, trong hội thoại giao dịch tại Ngân hàng Quân đội Hà Nội, nhân viên cũng sử dụng hành vi cầu khiến khi đề nghị khách hàng mượn CMND và sổ, với ngữ điệu nhẹ nhàng để khách hàng dễ dàng hiểu và thực hiện Nhân viên còn yêu cầu khách hàng kê khai và ký vào ô cần thiết, và nhờ từ “hãy” trong phát ngôn, khách hàng nhận thức được rằng đây là quy định giao dịch của ngân hàng và thực hiện ngay lập tức.

Hànhvitrầnthuật–trầnthuật

Hành vi ngôn ngữ trần thuật là một trong những hành vi có nhiều tên gọi nhất trong ngôn ngữ học Nó tương ứng với khái niệm hành vi trình bày (expositives) của Austin, đồng thời cũng được xem là hành vi xác tín (assertive) hoặc hành vi tái hiện.

Giáo sư Đỗ Hữu Châu trong nghiên cứu tiếng Việt đã đưa ra khái niệm câu trần thuyết, còn được gọi là câu kể bởi một số tác giả khác Hành vi trần thuật tiền giải định diễn ra khi người nói (SP1) có hiểu biết nhất định về sự việc, sự kiện mà người nghe (SP2) quan tâm.

Hành vi trần thuật là một khái niệm quan trọng trong ngôn ngữ học, cho phép người nói bày tỏ quan điểm về một vấn đề, từ đó người nghe có thể đồng tình hoặc phản đối Nội dung của hành vi trần thuật có thể được đánh giá dựa trên tiêu chuẩn đúng – sai logic Hành vi trần thuật được chia thành ba nhóm nhỏ: hành vi trần thuật – miêu tả, hành vi trần thuật – tường thuật và hành vi trần thuật – đánh giá Sự đa dạng trong tên gọi của hành vi trần thuật xuất phát từ việc biểu thức ngữ vi không có các phương tiện đặc trưng để chỉ ra hiệu lực ở lời (IFIDs), dẫn đến việc dễ bị nhầm lẫn với các biểu thức ngữ vi nguyên cấp của các kiểu hành vi khác không phải trần thuật.

Biểu thức ngữ vi của hành vi trần thuật có hai dạng chính là tường minh và nguyên cấp, với các động từ như kể, thông báo, và nhận định Qua khảo sát cuộc thoại giao tiếp trong quân đội, chúng tôi nhận thấy nhiều tham thoại dẫn nhập và hồi đáp sử dụng các động từ này Hành vi trần thuật thường được thể hiện dưới dạng biểu thức ngữ vi tường minh, với hiệu lực ngữ vi chủ yếu nằm ở nội dung mệnh đề.

Trong bối cảnh hỏi thi tốt nghiệp tại Trường Sĩ quan Lục quân 1, cuộc thoại giữa giảng viên và học viên thường sử dụng các câu chứa hành vi trần thuật trong phần trả lời của học viên Ví dụ, học viên có thể nói: "Tôi xin phép trả lời vấn đề đồng chí nêu ra như sau: Động tác đi đều tốc độ bằng 106 bước trong một phút." Câu trả lời này không chỉ xác nhận thông tin mà còn thể hiện tính cam đoan thông qua mệnh đề như "Động tác đi đều tốc độ bằng 106 bước trong một phút" hoặc câu đáp có chức năng cam đoan như "Báo cáo, tôi trả lời được."

Trong quá trình giao tiếp giữa bác sĩ và bệnh nhân, các phát ngôn thường chứa hành vi trần thuật Ví dụ, bác sĩ có thể yêu cầu bệnh nhân lấy thuốc hoặc thông báo về tình trạng sức khỏe Cụ thể, bác sĩ nói: “Em mang lại đơn thuốc ra quầy lấy thuốc Hết thuốc đi khám lại vào buổi chiều.” Ngoài ra, trong các lượt lời của bác sĩ, có thể có nhiều tham thoại khác nhau như thông báo, kể, miêu tả Bác sĩ có thể nói: “Huyết áp bất thường, ăn nhạt đi nhé Đường máu chuyển 7,8 Lần sau tôi sẽ chuyển cắt bay đường máu Lần sau đi từ thứ 2 đến thứ 5 nhé, nhưng vào thẳng phòng tôi nhé.”

16 Hoa quả, nhãn, mítkhông được ăn đâu, lần sau tôi sẽ làm cho cái này nhé”( ví dụ 2.17.a2) Phátngôn chứa hành vi trần thuật xuất hiện ít trong hội thoại khám chữa bệnh tạiBệnh viện108.

Tại Ngân hàng Quân đội Hà Nội, khi giao tiếp với khách hàng, nhân viên sử dụng các phát ngôn thể hiện hành vi trần thuật để mô tả chức năng của tiền tệ Chẳng hạn, khi khách hàng yêu cầu: “Tiền lãi em lấy cho anh loại 200.000 nhé!”, nhân viên phản hồi bằng nhiều tham thoại, trong đó có hành vi trần thuật như xác nhận và yêu cầu Cụ thể, nhân viên trả lời: “Em gửi anh Tùng tiền lãi ạ Anh nhận tiền theo bảng kê và ký giúp em vào người nhận tiền.”

Kết quả khảo sát cho thấy hành vi ngôn ngữg i a o t i ế p q u â n đ ộ i , c á c hànhvim ệ n h l ệ n h , tr ần t h u ậ t , h ỏ i đápl à kiểuhànhvi đượcdùng p h ổ b i ế n nhấttronghộithoại thiv ấn đápt ố t nghiệptại Trườ ng S ĩ quanLục quân1

Hành vi hỏi đáp là một phần quan trọng trong hội thoại khám chữa bệnh tại Bệnh viện 108, với tỷ lệ cao của các hành vi chào hỏi và chào tạm biệt tại Ngân hàng Quân đội Hà Nội Kết quả này phù hợp với quan điểm của Giáo sư Đỗ Hữu Châu, nhấn mạnh rằng vai trò và chức năng của các hành vi ngôn ngữ không chỉ nằm trong mối quan hệ giữa người nói và người nhận, mà còn trong việc tổ chức các lời thoại tạo nên cuộc hội thoại.

Nhómhànhvi ngônngữ Số lời thivấnđáp Tỉ lệ Sốlờikhám chữabệnh Tỉ lệ Số lời giaodịch Tỉ lệ

1 Tương tác hội thoại giao tiếp quân đội thỏa mãn điều kiện đối thoạivới hai nhân tố tham gia hội thoại, đó là người nói và người nghe Bằng điểmnhìn của hội thoại là nhu cầu của tương tác và điều kiện tương tác. Tương táchội thoại (interaction) là các hành vi ứng xử lẫn nhau bằng lời nói theo nhữngmụcđích nhấtđịnh.Cụthể,tươngtáchội th oạ i giaotiếpquânđộit hểhiệntrên các mối quan hệ xã hội giữa giảng viên với học viên; bác sĩ với bệnhnhân; nhân viên ngân hàng với khách hàng và sự trao đổi thông tin dựa trênmốiq u a n t â m v ề c á c l ĩ n h v ự c g i á o d ụ c q u â n s ự , q u â n y v à t à i c h í n h n g â n hàng.Đólàchủđềđốithoạimàcácbêncùng hướngđến.Vềcơbản,tươn gtác hội thoại giao tiếp quân đội đảm bảo nguyên tắc: khi có người nói phải cóngườin g h e , t h e o n g h ĩ a đ í c h t h ự c c ủ a n ó “ T r o n g q u á t r ì n h h ộ i t h o ạ i , c á c nhânv ậ t l i ê n t ư ơ n g t á c c ù n g t h i ế t l ậ p s ự p h ố i h ợ p v à đ i ề u h ò a (synchronisation)cáchoạtđộngcủa mình”[9,tr.297].

2 Lượt lời và tham thoại giao tiếp quân đội, kết quả khảo sát cho thấycác thoại nhân khi tham gia hội thoại luôn chủ động xác định lượt lời theonguyêntắcluân phiênlượt lời Giữacác đối ngônc ó s ự l u â n p h i ê n l ư ợ t l ờ i liênt ụ c , c h ủ đ ộ n g v ề l ư ợ t l ờ i h ồ i đ á p đ ể đ ả m b ả o h ộ i t h o ạ i k h ô n g b ị g i á n đoạn Sự luân phiên lượt lời trong giao tiếp quân đội hoạt động theo cơ chếchuyển giao lượt lời,nghĩa là SP1 và SP2 thực hiện việc trao lời - nhận lờithích hợp với từng ngữ cảnh ở từng thoại trường giao tiếp cụ thể Khi ngườinói đang giữ lượt lời, nếu không còn ý định tiếp tục nói sẽ chủ động chuyểnlượt lời cho đối ngôn tham gia hội thoại Sự chuyển lượt lời này có thể trựctiếp bằng lời nói, đó là sự xác nhận kết thúc lượt lời của mình nhằm thông báochođối ngôntiếp tục nhậnlượtlời để hồi đáp, duy trìcuộc hộit h o ạ i H ộ i thoại giao tiếp quân đội là dạng song thoại, vì thế ở lượt lời của người nóithường có những dấu hiệu thông báo, chỉ rõ để đối tượng nghe, tiếp nhận sựtraolờivìlúcnàychỉcómộtngườingheduynhất.Cũngcóthểsựchuyể nlượt lờiđược thựchiệnbằnghìnhthức giántiếpnhưngữđiệuhoặc nhữngyếu tố phi ngôn từ, đó là: cử chỉ, khoảng không gian, vẻ mặt, ánh mắt Những tínhiệu phi ngôn từ tuy là thứ yếu nhưng hết sức quan trọng góp phần làm nênthành côngcủa hộithoạigiaotiếpquânđội.

Trong hội thoại giao tiếp quân đội, tham thoại được tổ chức theo cách có một hành vi chủ hướng, điều này quyết định hướng đi của cuộc trò chuyện và cách phản ứng của người đối thoại Hành vi chủ hướng giữ vai trò quan trọng, trong khi hành vi phụ thuộc có nhiều chức năng khác nhau, tạo nên sự phong phú và đa dạng trong tương tác.

3 Hành vi ngôn ngữ trong tham thoại giao tiếp quân đội, kết quả khảosát cho thấy nhóm hành vi tái hiện và hành vi cam kết ở thoại trường khámchữa bệnh tỉ lệ cao nhất; Ở thoại trường thi vấn đáp tốt nghiệp nhóm hành viđiều khiển chiếm tỉ lệ cao nhất; Nhóm hành vi biểu cảm, tuyên bố ở thoạitrường thi vấn đáp tốt nghiệp và khám chữa bệnh bằng nhau Đối với thoạitrường giao dịch ngân hàng, cácnhóm hành vi ngôn ngữ tỉ lệ thấp hơn so vớithoại trường thi vấn đáp tốt nghiệp và khám chữa bệnh Nhóm hành vi tuyênbố không xuất hiện ở thoại trường giao dịch ngân hàng Kết quả khảo sát vềnhóm hành vi ngôn ngữ hoàn toàn phù hợp với từng thoại trường giao tiếp vàtỉ lệ thuận với số lượng lượt lời cũng như dung lượng tham thoại ở thoạitrườnggiaodịchngânhàng.

Dẫnnhập

Cặp thoại là đơn vị lưỡng thoại nhỏ nhất trong giao tiếp, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các cuộc trao đổi Đối thoại không thể diễn ra nếu chỉ có một cặp thoại, mà cần ít nhất hai phát ngôn hạt nhân Trong môi trường quân đội, thoại trường là không gian – thời gian cụ thể nơi các cuộc thoại diễn ra, như trong các kỳ thi tại Trường Sĩ quan Lục quân 1, nơi có nhiều phòng thi được bố trí cho học viên Mỗi phòng thi được trang bị bàn ghế cho giảng viên và học viên, đảm bảo tính khách quan trong quá trình thi Ngoài ra, trong bối cảnh khám chữa bệnh tại Bệnh viện 108, không gian thoại trường là các phòng khám chuyên khoa, nơi bác sĩ và bệnh nhân tương tác qua các thiết bị y tế cần thiết.

Không gian giao dịch tại Ngân hàng Quân đội Hà Nội bao gồm nhiều điểm giao dịch được thiết kế như các tòa nhà nhiều tầng với các phòng chức năng khác nhau Phòng giao dịch thường nằm ở tầng một, thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch, với diện tích tối thiểu khoảng năm mươi mét vuông Mỗi phòng có từ ba đến năm bàn giao dịch và nhiều ghế cho khách hàng ngồi chờ Khi đến lượt, khách hàng sẽ ngồi đối diện với nhân viên, đảm bảo vị trí ngồi vừa thuận lợi vừa an toàn cho cả hai bên trong quá trình giao dịch Bài viết sẽ phân tích sâu về đặc điểm giao tiếp trong quân đội và làm rõ các khái niệm cần thiết để nhận diện cuộc thoại giao tiếp quân đội.

Cặpthoạigiaotiếpquân đội

Cặp thoạithivấnđáptốtnghiệp

Trong giao tiếp quân đội, các ngữ cảnh khác nhau tạo ra những cặp thoại với cấu trúc riêng biệt Theo Nguyễn Thiện Giáp, cặp thoại bao gồm hai phát ngôn có mối quan hệ trực tiếp Tác giả Phạm Văn Thấu đã mô hình hóa mối quan hệ giữa lời trao và lời đáp trong hội thoại từ góc độ ngữ pháp, xây dựng 16 mô hình cặp thoại dựa trên các kiểu câu truyền thống được gọi là câu chia theo mục đích phát ngôn Dưới đây là đặc điểm của cặp thoại hai tham thoại.

3.2.1.1.Cặpthoạihaithamthoại Ởthoại trường thi vấn đáp tốt nghiệp tại Trường Sĩ quan Lục quân1.Cấu trúc cặp thoại hai tham thoại do tính chất đặc thù về thoại trường giaotiếpnêncặpthoạicómôhìnhcụ thểnhưsau.

Mô hình cặp thoại chào – chào bao gồm hai dạng chính: gọi – đáp và chào – báo cáo Trong quá trình thi, giảng viên sẽ gọi tên học viên, ví dụ: “Đồng chí Nguyễn Văn Thành”, và học viên đáp lại bằng một từ đơn giản “Có” Kết quả khảo sát cho thấy dạng cặp thoại “gọi – đáp” chiếm tỷ lệ 6.6%, với câu trả lời “Có” được sử dụng 50 lần Đây là dạng cặp thoại xuất hiện đầu tiên trong hội thoại thi vấn đáp và luôn giữ vị trí quan trọng Dạng cặp thoại thứ hai, “chào – báo cáo”, được thực hiện khi giảng viên và học viên thực hiện động tác chào theo quy định.

Nguyễn Văn Sài, học viên tiểu đội 1, đã báo cáo với đồng chí ủy viên rằng anh có mặt để nhận câu hỏi Giảng viên đã phản hồi lại học viên.

GV: Đồng chí vào nhận câu hỏi.HV:Rõ.

Hội thoại trong thi vấn đáp tổng hợp tại Trường Sĩ quan Lục quân 1 cho thấy cặp thoại mệnh lệnh – trần thuật chiếm tỷ lệ tương đối cao, với 200 cặp chiếm 26,66% Đặc biệt, trong các cặp mệnh lệnh – trần thuật, học viên thường sử dụng câu đơn đặc biệt chỉ với từ "Rõ" để trả lời giảng viên.

GV: Đồng chí nhận được phiếu số bao nhiêu ?HV:Báocáo,tôinhậnđược phiếusố15.

GV: Đồng chí nghiên cứu kỹ câu hỏi xem có trả lời được không ?HV:Báocáo,tôitrả lờiđược.

Cặp thoại hỏi – trần thuật trong thi vấn đáp tốt nghiệp có điểm khácbiệt.H ọ c v i ê n s ử d ụ n g t ừ“ b á o c á o ” đ ặ tđ ầ u c â u k h i t r ả l ờ i c â u h ỏ i c ủ a giảngviên.

Mô hình cặp thoại trong thi vấn đáp tốt nghiệp tại Trường Sĩ quan Lục quân 1 là hình thức phổ biến nhất, theo lý thuyết hội thoại Tuy nhiên, kết quả thống kê cho thấy rằng dạng cặp thoại chứa hai tham thoại không phải là loại cơ bản nhất trong hội thoại thi vấn đáp tốt nghiệp.

Theo kết quả khảo sát của chúng tôi dạng cặp thoại nhiều tham thoạitrong thivấnđáptốtnghiệpchiếmtỷlệtươngđốicao.

Cuộc thoại trong thi vấn đáp tốt nghiệp mô hình cặp hỏi – trả lời xuấthiện ở đoạn thoại thân thoại Khảo sát 50 cuộc thoại có 100 cặp thoại hỏi – trảlờichiếmtỉlệ13,33%.

Mô hình 4: Cặp trần thuật - mệnh lệnhVídụ3.3

HV: Tôi Lê Hiếu Nghĩa học viên Trung đội 9 báo cáo đồng chí ủy viêntôi cómặtnhậncâuhỏi.Hết.

GV: Đồng chí vào vị trí nhận câu hỏi.HV:Rõ.

Theok ế t q u ả c h ú n g t ô i t h ố n g k ê c ó 1 0 0 c ặ p t h o ạ i c h ứ a n h i ề u t h a m thoại chiếm tỉ lệ 13,33% Đây là những cặp thoại thuộc dạng phức tạp Nhữngcặpthoạinàycó cấutrúc trầnthuật – mệnhlệnh.

Mô hình 5: Cặp thoại hỏi – trả lờiVídụ,3.4

GV:Đồngchínghetôihỏithêm:Độngtácquayđằngsau,khiquayvềbên tráihayquay vềbênphải?

HV:T ô i x i n p h é p t r ả l ờ i v ấ n đ ề đ ồ n g c h í n ê u r a n h ư s a u : Đ ộ n g t á c quayđằngsau,khiquaytừtrước sangtrái vềsau…

Kiểumôhìnhcấutrúccặpthoạinàythườngđượcgiảngviênsửdụngnhiều tronghỏi thi vấn đáp tốt nghiệp tại Trường Sĩquan Lụcquân 1.

Mô hình 6: Cặp trần thuật – hỏiVídụ3.5

HV:Tôixinphéptrảlờicâuhỏi1phiếusố15nhưsau:Mốiquanhệcủaquânnhânvàlà mrõmốiquanhệgiữacácquânnhânbiểuhiệncụthểnhưsau…

HV: Tôi xin phép trả lời câu 2: Nội dung lễ tiết tác phong quân nhân…HV:Báocáotôi đãtrả lời xongcâu2.

GV: Trên cương vị người chỉ huy, đồng chí nhận thức về diễn biến hòabình nhưthếnào?

HV: Theo nhận thức của tôi diễn biến hòa bình biểu hiện như sau…GV1:Đồngchíhỏithêmgì không?

Khảo sát 50 cuộc thoại thi vấn đáp tốt nghiệp cho thấy có 200 cặp thoại phức tạp, chiếm tỷ lệ 26,66% Mỗi cặp thoại có ít nhất năm tham thoại trở lên, với sự xuất hiện của đoạn thoại thân thoại và kết thoại Cặp thoại phức tạp trong thi vấn đáp chủ yếu tồn tại ở mô hình cặp trần thuật – hỏi, thường có nhiều tham thoại và nhiều hành vi ngôn ngữ trong quan hệ ràng buộc lẫn nhau Các cặp thoại với nhiều tham thoại có nhiều dạng khác nhau, có thể bao gồm các cặp thoại có nhiều tham thoại dẫn nhập nhưng chỉ có một tham thoại hồi đáp.

GV:Quaphầntrìnhbàycủađồngchí,thaymặttiểubantôinhậnxétnhưsau:Vừarồiđồ ngchítrảlờicâuhỏikhẩukhíto,rõ;nộidungtrảlờiđầyđủ;kếthợpnóivàlàmđộngtácchuẩnxác

Tồn tại: Khi trả lời tác phong đứng chưa nghiêm túc Kết luận: Đạt 7,5điểm.Vừa rồilà kếtquảthi củađồngchí,đồng chícó ýkiếngì không ?

HV:Báo cáo tôi không cóýkiến.

Ngược lại đó cũng có thể là cặp thoại chỉ có một tham thoại dẫn nhậpvớirấtnhiềuthamthoạihồiđáp.

GV:Đồng chíđã hoàn thànhnhiệmvụthi.

Trườnghợpkháclàcặpthoạiphứctạpdo nhiềuthamthoạitr on g lờithoại của SP1và SP2.

GV:Được.Đồngchínghetôihỏithêm?Khiđiđềutốcđộđithẳngbaonhiêu bước trongmộtphút?

HV:Tôixinphéptrảlờivấnđềđồngchínêuranhưsau:Độngtácđiđều tốc độ đibằng106 bước trong1phút. Đểhìnhdungrõhơnvềmôhìnhcặpthoạithivấnđáptốtnghiệpchúngta quansátbảngsau.

Bảng3.1.Cấu trúccặp thoạithivấn đáptốt nghiệp

Mô hình cặpthoại thivấnđáptốt nghiệp Sốlượng cặpthoại Tỉ lệ%

Dựa trên tiêu chí sự phù hợp của tham thoại hồi đáp với tham thoại dẫn nhập, các cặp thoại được chia thành hai loại: cặp thoại tích cực và cặp thoại tiêu cực Cặp thoại tích cực là những cặp thoại mà tham thoại hồi đáp thỏa mãn đích dẫn nhập, trong khi cặp thoại tiêu cực không đáp ứng yêu cầu này Theo đánh giá của chúng tôi, cặp thoại xét theo tính chất trong thi vấn đáp tốt nghiệp đạt 100% cặp thoại tích cực.

GV: Đồng chí Nguyễn Văn Nghị vào vị trí trả lời câu hỏi!HV:Rõ

HV: Tôi xin phép trả lời câu hỏi 1 như sau: Điều kiện bắn bài 1 súng AK,

HV:C á c h c h ọ n thước n g ắ m , điểmngắmkhibắnbài1 sú n g tiểuliê nAKcụ thểnhưsau:…

GV:Đồngchíchúýnghecâuhỏithêm:Đồngchígiảithíchtầmbắnhiệ uquả củasúngtrungliênRPĐ

HV:Tôi xinphéptrảlời vấnđềđồng chí nêu ra nhưsau…

Cặp thoại phức tạp bao gồm cặp thoại chủ hướng và cặp thoại phụ thuộc Cặp thoại chủ hướng đóng vai trò trung tâm, chứa nội dung chính, trong khi cặp thoại phụ thuộc không thể tồn tại độc lập và thường bổ trợ cho cặp thoại chủ hướng Cặp thoại phụ thuộc giúp giải thích và làm rõ các khía cạnh hoặc chi tiết của các tham thoại trong cặp thoại chủ hướng, tạo nên một cấu trúc giao tiếp có tính tích cực và hiệu quả.

Tính tích cực của các cặp thoại đảm bảo rằng hội thoại tuân thủ nguyên tắc luân phiên lượt lời và nguyên tắc lịch sự Nhờ đó, các tham gia viên đều đạt được mục tiêu giao tiếp khi cuộc trò chuyện kết thúc.

Cặp thoạikhámchữabệnh

Kết quả khảo sát hộithoại khám chữa bệnh tại Bệnh viện 108 cho thấy có 496 cặp thoại, bao gồm cặp thoại hai tham thoại và cặp thoại nhiều tham thoại Đặc điểm nổi bật của các cặp thoại trong khám chữa bệnh là cấu trúc hỏi – đáp, với cặp chủ hướng và sự xuất hiện của cặp phụ thuộc Các cặp thoại hoàn chỉnh thường trình bày các vấn đề nhỏ, liên kết nội dung để hình thành chủ đề lớn trong giao tiếp giữa bác sĩ và bệnh nhân Phân tích cho thấy, trong khám chữa bệnh tại Bệnh viện 108, cặp thoại hai tham thoại và cặp thoại nhiều tham thoại đều hiện diện, trong đó cặp thoại nhiều tham thoại chủ yếu là lượt lời của bác sĩ với dung lượng lớn.

Giao tiếp giữa bác sĩ và bệnh nhân trong quá trình khám chữa bệnh tại Bệnh viện 108 chủ yếu diễn ra qua các cặp thoại như hỏi – đáp, yêu cầu – thực hiện yêu cầu, và dặn dò – đáp Các hình thức này không chỉ giúp tạo ra sự kết nối mà còn đảm bảo thông tin được truyền đạt một cách rõ ràng và hiệu quả Đỗ Hữu Châu nhấn mạnh rằng không nên xem nhẹ vai trò của các cặp thoại trong quá trình giao tiếp y tế.

Kếtquảkhảosátthực tế,chúngtôinhậnthấygiaotiếptrongkhámchữabệnhởbệnhviện108thườnggặpmôhìnhcặp thoạisauđây.

Theo Nguyễn Thiện Giáp “Khi ngôn ngữ được dùng để lấy thông tin từngườikhácthìnócóchứcnănghỏi.ChứcnăngnàynằmtrongcáccâuhỏiphảitrảlờinhưBa ogiờanhđiM ỹ ?

Câu hỏi tập trung chủ yếu vào niềm tin, chính kiến, sự hiểu biết, sự phán xét, cảm xúc và thái độ của người nghe Những câu hỏi này không yêu cầu câu trả lời, mà thường là những phán đoán dưới dạng câu hỏi, thể hiện sức mạnh phán đoán về mặt chức năng Chúng thường liên quan đến những phán đoán thông tin hoặc phán đoán biểu cảm Thực tế cho thấy, trong khám chữa bệnh tại Bệnh viện 108, mô hình câu hỏi - trả lời thể hiện cường độ cao nhất.

Cặp thoại hỏi – trần thuật trong giao tiếp giữa bác sĩ với bệnh nhân, câuhỏithuộcvềbácsĩcòncâutrầnthuậtbệnhnhândùngtrảlờibácsĩtrongkhám,điềutrịbệnh.

NguyễnThiệnGiápđưarakháiniệm:“Câutrầnthuậtlàcâucóhìnhthứccủamột nhậnđịnh.Vídụ:Ngôinhànàyrấtđẹp.Cáccâutrầnthuậtkhôngphảilúcnàocũngđượcdùn gđểnhậnđịnhmàcóthểđượcdùngvớichứcnănghỏi,yêucầu”.[29.tr.115].

BS:Mấtngủchữakhôngdễ,rồixongđơnthuốccủabàhết1.750.000đdotoànphả ichọnthuốctốtcả.Rồixongrồiđấyạ.

Ví dụ 3.12, bác sĩ nói với bệnh nhân: “Sẽ có thuốc bảo vệ dạ dày đi kèmnhé.đơnthuốccủabácchođauđầu,đaugáy,thoáihóacộtsốnghết1.000.005đ.Cò nthiếumáu,thiếusắtbácănthêmthịtmàuđỏnhévìthiếumáu,thiếusắtnhẹchưaphảiuốngthu ốc”.nghexongbệnhnhânđáplời:“Vâng,cảmơnchị!”.

CâumệnhlệnhtrongtiếngViệtđượcđặctrưnghóabằngcáchdùngcácvịtừtìnhthái hãy,đừng,chớ,…làmdấuhiệungônhànhhoặcbằngcáchdùngcáctiểutừđi,nào,thôi,… [29.tr.112]làmdấuhiệungônhànhđặtởcuốicâu.Vídụ,Côgiáobảohọcsinh:“Vàođiem!’

’TrongkhámchữabệnhtạiBệnhviện108,bác sĩ yêu cầu bệnh nhân thực hiện mệnh lệnh của mình trong khám, điều trịbệnh.

BN: Tiền có thiếu không ? HoặcBS:Emđừnglolắng!

Môhìnhcặpthoạim ệ n h lệnh– hỏitrongkhámchữabệnhthamthoạiyêucầu,đềnghịthuộcvềbácsĩ.Thamthoạihỏithuộcvềbệ nhnhân.

Môhình4:Cặpthoạimệnhlệnh–trầnthuật Trongkhámvàđiềutrịchobệnhnhân,bácsĩởbệnhviện108thườngdùngcâu mệnhlệnhyêucầubệnhnhânthựchiệnylệnhcủamình.

BN: Mỗi lần hồi đầu năm là đi Bác sĩ ở bệnh viện bác ấy cho cái thuốcnàyuốngnóđỡ.

Môhìnhcặpthoạimệnhlệnh–trầnthuậttrongkhámchữabệnhcóthamthoại trần thuật thuộc về bệnh nhân với ý nghĩa bệnh nhân giải thích, trình bàytìnhtrạngsứckhỏe,việcmìnhđiềutrịbệnhnhưthếnàovớibácsĩ.

Khảo sát thực tế giao tiếp, bác sĩ với bệnh nhân Kiểu câu này xuất hiện tươngđốikhiêmtốn,xuấthiệntronghộithoạikhibácsĩdặndò,nhắcnhởbệnhnhân.

BS:Hômsauđếnsớmhơnnhé,côkêđơnròi,đãbổsungthêmthuốcrồicháumangra quầythuốcnhé!

Dựa trên tiêu chí sự phù hợp của tham thoại hồi đáp với tham thoại dẫn nhập, có thể chia cặp thoại ra thành hai loại: cặp thoại tích cực và cặp thoại tiêu cực Đỗ Hữu Châu nhận định rằng "Khi một cặp thoại thỏa mãn được đích của tham thoại dẫn nhập, tức là thỏa mãn đích của hành vi thực hiện tham thoại dẫn nhập, thì đó là một cặp thoại tích cực."

Cặp thoại tích cực là những cặpthoạibìnhthườngvàngườitacóthểkếtthúccặpthoạiđó”[10.tr.328].

BN: Nó không nhức lắm nên nó cứ tê.Hoặc

BS: Sau sáu tháng kiểm tra lại toàn bộ Nhớ nhé.BN:Vâng.

Trong quá trình khảo sát cặp thoại tại Bệnh viện 108, chúng tôi nhận thấy sự chuyển biến từ cặp thoại “tiêu cực” sang “tích cực”, điều này phản ánh những trường hợp không bình thường theo quan điểm của Đỗ Hữu Châu Ông chỉ ra rằng có những trường hợp cặp thoại tiêu cực khi tham thoại hồi đáp không đạt được mục tiêu ban đầu Những cặp thoại này đáng chú ý bởi tính chất không bình thường của chúng, có thể kéo dài hoặc kết thúc bằng cách chuyển đổi từ tiêu cực sang tích cực.

BS: Bác đã bị xương khớp chưa ?BN: Có.(v í dụ3.17.1)

BS: Vì thế gồm có một là bệnh gout, hai là dạ dày,…có 5 bệnhBN:Khiếp,8bệnh hếtbaonhiêuạ?( vídụ3.17.2)

BS: 576 nếu bình thường có 350; hôm trước đau cơ BN:Răngmàđợtnàynótăng… ?

BN: Cái này nó đỏ lên là nó đau.BS: Nóđỏlên.

BN:Đợt trướcnóđau tợnlắm…(vídụ 3.17.4)

Quan sát các cặp thoại, chúng ta thấy bệnh nhân hỏi về chi phí khám và thuốc, trong khi bác sĩ thông báo bệnh nhân có 5 bệnh, nhưng bệnh nhân lại nhắc thành 8 bệnh Bác sĩ chỉ ra chỉ số xét nghiệm axit uric trong máu để xác định bệnh gout Từ cặp thoại 3.17.2 trở đi, sự tương tác giữa bệnh nhân và bác sĩ chuyển từ tiêu cực sang tích cực Kết quả khảo sát cho thấy cặp thoại trong hội thoại giao tiếp giữa bác sĩ và bệnh nhân tại Bệnh viện 108 là cặp thoại tích cực, đạt tỷ lệ 100%.

Cặp thoại phức tạp thường gặp khó khăn trong việc tổ chức lượt lời, bởi vì theo nguyên tắc, một cặp thoại chỉ cần hai tham thoại là đã hoàn chỉnh Tuy nhiên, trong thực tế, những tham thoại này có thể tạo ra cảm giác “cụt lủn” hoặc “ông chẳng bà chuộc”, gây khó khăn trong việc truyền đạt thông điệp một cách rõ ràng và mạch lạc.

BS: Những lần trước chị uống thuốc là axit uric nó cao thế à !BN:Khôngạ,bâygiờnămnay nócaovậy đấyạ.

Tham thoại thứ ba của bác sĩ (Sp1) có chức năng “đóng lại” cuộc đối thoại, nhưng cũng có thể mở ra những cuộc đối thoại khác nếu cần thiết Nó có thể được xem như một kiểu “tiến vọng” (écho) của tham thoại SP2, thể hiện sự tán đồng, đánh giá hoặc chúc mừng Ví dụ trong trường hợp này, tham thoại thứ ba của bác sĩ thể hiện thái độ tán đồng và đánh giá tình trạng của bệnh nhân mắc bệnh gout do nồng độ axit uric cao.

Trong hội thoại giữa bác sĩ và bệnh nhân, cặp thoại chủ hướng và cặp thoại phụ thuộc đóng vai trò quan trọng Tính tích cực của các cặp thoại này giúp đảm bảo rằng cuộc trò chuyện tuân thủ các nguyên tắc như sự luân phiên lời nói và điều hành nội dung Nhờ đó, cả bác sĩ và bệnh nhân đều có thể đạt được mục tiêu giao tiếp một cách hiệu quả khi kết thúc cuộc hội thoại.

Cặp thoạigiaodịchngânhàng

Khảo sát 50 cuộc thoại giữa nhân viên Ngân hàng Quân đội Hà Nội và khách hàng cho thấy cặp thoại có cấu trúc đa dạng, bao gồm cặp thoại chính và phụ Trong xã hội, cặp thoại xuất hiện phong phú trong nhiều lĩnh vực như văn học, truyền hình và thương mại Đặc điểm nổi bật của cặp thoại trong giao dịch ngân hàng là cấu trúc hỏi – đáp, với nhiều cặp thoại liên kết nội dung, tạo thành chủ đề lớn trong cuộc giao tiếp.

Giao tiếp giữa nhân viên ngân hàng và khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn và hỗ trợ các vấn đề tài chính Cấu trúc của cuộc hội thoại thường bao gồm các cặp thoại chủ yếu như chào hỏi và hỏi - trả lời Sự tương tác này không chỉ giúp khách hàng hiểu rõ hơn về dịch vụ mà còn nâng cao trải nghiệm của họ tại ngân hàng.

Theo Đỗ Hữu Châu, cặp thoại "hẫng" không chỉ xuất hiện khi một trong hai nhân vật không hứng thú với lời nói của người kia Kết quả khảo sát thực tế giữa nhân viên Ngân hàng Quân đội Hà Nội và khách hàng cho thấy không tồn tại cặp "hẫng" trong mô hình cặp thoại cụ thể.

Mô hình 1: Cặp thoại chào - chàoVí dụ3.19

Trong giao tiếp giữa nhân viên và khách hàng, việc sử dụng cặp thoại chào và chào tạm biệt là rất quan trọng Cặp thoại này được áp dụng ngay khi bắt đầu cuộc trò chuyện và kết thúc cuộc hội thoại, thể hiện sự lịch sự và tôn trọng trong giao dịch Điều này khẳng định rằng giao tiếp giữa nhân viên và khách hàng luôn tuân thủ nguyên tắc lịch sự, góp phần tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp và chuyên nghiệp.

Qua khảo sát thực tế, cặp thoại trong giao tiếp giữa nhân viên ngân hàng và khách hàng cho thấy mô hình cặp thoại hỏi trần thuật xuất hiện tương đối nhiều.

NV: Em chào anh ạ, em có thể giúp gì cho anh ạ?KH:Tôimuốngửitiềntiếtkiệm

Nguyễn Thiệu Giáp cho rằng“ Khi ngôn ngữ được dùng để lấy thôngtintừngờikhácthìnócóchứcnănghỏi.Chứcnăngnàynằmtrongcác câuhỏip h ả i t r ả l ờ i n h ư B a o g i ờ a n h đ i M ỹ ?

Các câu hỏi chủ yếu tập trung vào niềm tin, chính kiến, sự hiểu biết, phán xét, cảm xúc và thái độ của người nghe Những câu hỏi tu từ không yêu cầu trả lời, mà thường là những phán đoán dưới dạng câu hỏi, thể hiện sức mạnh phán đoán về mặt chức năng Chúng có thể thuộc vào các phán đoán thông tin hoặc phán đoán biểu cảm Trong mối quan hệ hỏi - trần thuật, câu hỏi liên quan đến cả nhân viên và khách hàng, trong khi câu trần thuật lại thuộc về cả hai bên.

Mô hình3: Cặpthoạitrầnthuật–trần thuật

Câu trần thuật là loại câu thể hiện một nhận định, như khi khách hàng nói với nhân viên: "Lãi suất vay mua nhà ở hấp dẫn." Tuy nhiên, không phải lúc nào câu trần thuật cũng chỉ được sử dụng để nhận định; chúng cũng có thể mang chức năng hỏi hoặc yêu cầu.

KH: Chị rút tiền tài khoản bên MB.Em cho chị tiền mệnh giá 500 ấy.NV:Chị LanchoemmượnCMT,đểemthực hiện ạ.

KH:Một nămlãi suất thếnào em?

NV: Chị Lan ơi, chị có thể gửi tiết kiệm trả lãi cuối kì một năm bên MBmột nămlà6,7%.Mộtnămsauchịđãcósốtiềnlãilà6.700.000đ ạ.

Mô hình cặp thoại trần thuật – trần thuật trong giao tiếp giữa nhân viênvới khách hàng là mô hình cặp thoại xuất hiện nhiều nhất trong hội thoại giaodịchnhânviênvớikháchhàng.

Câu mệnh lệnh trong tiếng Việt thường được nhận diện qua các từ như "hãy," "đừng," "chớ," và có thể sử dụng các động từ như "đi," "nào," "thôi" để nhấn mạnh hành động Ví dụ, nhân viên ngân hàng có thể nhắc nhở khách hàng bằng cách nói: “Hãy điền thông tin cá nhân vào đây.” Những đặc trưng này giúp tạo ra sự rõ ràng trong giao tiếp và hướng dẫn hành động của người nghe.

NV: Tài khoản chỉ còn 1.000.000đ thôi chị ạ.KH:Không đủ thanhtoán tiềnđiệnhả em?

NV: Chị đưa thêm cho em 200.000đ nữa ạ.KH:Tiềnđây,emgiúpchị nhé.

Khảosátt hự ctếchothấy cặpth oạ i mệnhl ện h– trầnth uậ t xuấthiệnkháphổbiếntronggiao dịchgiữanhânviên vớikháchhàng.

Khi tiếp xúc với khách hàng, nhân viên Ngân hàng Quân đội Hà Nội luôn duy trì sự thân thiện và gần gũi Họ thường sử dụng các câu cảm thán để thể hiện tình cảm, đồng thời khuyến khích khách hàng phản hồi bằng những câu hỏi cụ thể.

NV: Em gửi chị ạ, chị kiểm tra lại và ký giúp em ạ!KH:Kýđâucô?

NV: Chị ký vào phần khách hàng đây ạ!KH:Mỗivậy thôihảcô?

Mô hình cặpthoạigiaodịchngânhàng Sốlượng cặpthoại Tỉ lệ

Cặp thoại cảm thán – hỏi thường xuất hiện hội thoại giữa nhân viên vớikháchhàngtạiNgânhàngQuânđộiHà Nội.

Theo Đỗ Hữu Châu, có những cặp thoại tiêu cực không thể đáp ứng đúng với mục đích của tham thoại dẫn nhập, và kiểu cặp thoại này đáng chú ý do tính chất không bình thường của nó Trong những trường hợp này, cặp thoại có thể kéo dài hoặc kết thúc bằng cách xoay chuyển tình thế, chuyển từ tiêu cực sang tích cực.

Kết quả khảo sát về giao tiếp giữa nhân viên Ngân hàng Quân đội Hà Nội và khách hàng cho thấy không tồn tại cặp thoại tiêu cực Dựa vào tiêu chí sự phù hợp của tham thoại hồi đáp, chúng tôi chia cặp thoại thành hai loại: cặp thoại tích cực và cặp thoại tiêu cực Theo Đỗ Hữu Châu, cặp thoại tích cực được xác định khi thỏa mãn đích của hành vi thực hiện tham thoại dẫn nhập, và đây là những cặp thoại bình thường mà người ta có thể kết thúc một cách hài lòng.

Hiện tại, ngân hàng của em đã có dịch vụ sản phẩm điện tử Em sẽ đăng ký cho anh Thành để tiện lợi hơn và không cần phải đến ngân hàng để lấy sản phẩm hàng tháng.

KH:Thếà em,mất phí khôngem?

Chúng tôi hiện đang cung cấp chương trình miễn phí cho năm đầu tiên, mời anh đăng ký trải nghiệm dịch vụ Nếu anh thấy tiện lợi và phù hợp, có thể tiếp tục sử dụng vào năm sau với mức phí chỉ 220.000đ/năm.

Trong ví dụ 3.23, tham thoại thứ tư cho thấy lượt lời của khách hàng thể hiện sự đồng tình và hài lòng với thái độ phục vụ của nhân viên cùng chất lượng sản phẩm Cặp thoại chủ yếu là cặp thoại chủ hướng và cặp thoại phụ thuộc, trong đó 100% cặp thoại giao tiếp giữa nhân viên và khách hàng tại Ngân hàng Quân đội Hà Nội là cặp thoại tích cực Tính tích cực này đảm bảo cuộc hội thoại tuân thủ nguyên tắc luân phiên lượt lời, điều hành nội dung và nguyên tắc lịch sự, dẫn đến sự thỏa mãn của cả nhân viên và khách hàng khi cuộc thoại kết thúc.

Vậnđộnghộithoạitronggiaotiếpquânđội

Sựtraolời

Sự trao lời (allocution) trong hội thoại quân đội là chuỗi ngôn ngữ mà nhân vật hội thoại phát biểu từ khi bắt đầu đến khi kết thúc, được ký hiệu là SP để chỉ người tham gia SP1 là vai nói và SP2 là vai nghe, trong khi SPn là các đối tác hội thoại Hoạt động này diễn ra khi giảng viên, bác sĩ, hoặc nhân viên truyền đạt thông tin đến học viên, bệnh nhân, hoặc khách hàng, giúp họ nhận biết rằng lời nói đó được dành riêng cho họ Đỗ Hữu Châu nhấn mạnh rằng trong một song thoại, việc xác định SP2 không phức tạp, nhưng trong đa thoại, lời nói có thể hướng đến toàn bộ người nghe hoặc chỉ một số cá nhân cụ thể Các thoại nhân tham gia hội thoại quân đội đều 100% đương diện, nghĩa là họ có mặt trong cuộc trò chuyện, khác với đương trường, nơi mà người tham gia không nhất thiết phải có mặt nhưng vẫn tham gia vào hội thoại.

Trong hoạt động thi vấn đáp, giảng viên giữ vai trò chủ trì và gọi tên học viên như “Đồng chí Chu Thế Cư” Khi được gọi, học viên đáp lại “Có” và thực hiện mệnh lệnh “Vào vị trí nhận câu hỏi” với câu trả lời “Rõ” Học viên ngay lập tức di chuyển vào vị trí, đứng nghiêm, thực hiện động tác chào và báo cáo theo quy định Họ nói: “Tôi Chu Thế Cư, học viên tiểu đội 3, trung đội 10, báo cáo đồng chí trưởng tiểu ban coi chấm thi, tôi có mặt bốc câu hỏi Hết”.

Trong giao tiếp, giảng viên chào học viên và yêu cầu: “Đồng chí vào bốc câu hỏi” Tương tự, bác sĩ hỏi bệnh nhân: “Bây giờ dạ dày đỡ chưa?” và nhận được câu trả lời: “Đỡ rồi Nó vẫn cồn cào.” Trong một cuộc giao dịch ngân hàng, nhân viên hỏi: “Chị có thể giúp gì được cho em?” và khách hàng đáp: “Cho em nộp tiền vào tài khoản.”

Học viên, bệnh nhân, khách hàng trong vai trò người nghe thực hiện mệnh lệnh và trả lời câu hỏi của giảng viên, bác sĩ, nhân viên, cho thấy sự giao tiếp diễn ra qua các lượt lời SP1, SP2 Sự hiện diện của họ thể hiện qua các yếu tố ngôn ngữ rõ ràng như lời hô gọi và chỉ định, cũng như các yếu tố hàm ẩn như những giả định trong giao tiếp Họ chia sẻ sự hứng thú đối với đề tài và tâm lý giao tiếp, điều này giúp cả hai bên nhận biết trước khi trao đổi Việc học viên, bệnh nhân, khách hàng tham gia vào lượt lời của SP1 cho phép SP1 thường xuyên kiểm tra và điều hành phản hồi của SP2, tạo nên một quy trình giao tiếp hiệu quả.

Sựtrao đáp

Diễn ngôn là sản phẩm của cách hành vi ngôn ngữ, trong đó sự trao đáp (hồi đáp) là một phần quan trọng, thể hiện qua các hành vi ngôn ngữ tương thích như chào hỏi, hỏi đáp, hay cảm ơn Hành vi hồi đáp không chỉ gắn liền với các hành vi dẫn nhập mà còn có thể được thực hiện bằng những hành vi khác không tương thích Đặc biệt, hành vi cảm thán, mặc dù không yêu cầu hồi đáp, vẫn cần được chia sẻ Ví dụ, khi chị B nhìn thấy cô hoa hậu X và thốt lên "Cô ấy xinh đẹp quá!", chị mong muốn được chia sẻ cảm xúc với người đối thoại Ngoài ra, các cuộc khảo nghiệm thường đặt ra câu hỏi cho SP2 về độ tin cậy và tầm quan trọng của nội dung Theo Baktine, "Không có gì đáng sợ bằng sự thiếu vắng lời hồi đáp." Một khảo sát trong quân đội cho thấy 100% hành vi ngôn ngữ của SP1 đều được SP2 hồi đáp, khẳng định tầm quan trọng của sự trao đổi trong giao tiếp.

GV: Đồng chí Vũ Văn

BS: U xơ tử cung, siêu âm qua thì không có gì đặc biệtBN:Dạ vâng.

NV: Chú cho cháu nhận tiền 20 triệu ạ.KH:Chúgửicháu.

Hội thoại giao tiếp quân đội bắt đầu khi học viên, bệnh nhân, hoặc khách hàng phản hồi lại giảng viên, bác sĩ, hoặc nhân viên Vận động trao đáp là cốt lõi của hội thoại, diễn ra liên tục với nhịp điệu thay đổi từ nhanh đến chậm Trong giao tiếp quân đội, sự đáp lời của các bên liên quan được thực hiện thông qua sự đồng hành của hai yếu tố: lời nói và hành động Vị trí chuyển giao lượt lời giữa các đối tác, nơi người nói hiện tại ngừng lại để nhường lời cho người tiếp theo, được gọi là vị trí chuyển giao giao quân yếu.

Sự liên hòa phối giữa giảng viên, bác sĩ, nhân viên với học viên, bệnh nhân, khách hàng trong các cuộc thoại giao tiếp quân đội thể hiện qua hình thức liên hòa phối các chỗ ngừng Qua 150 cuộc thoại giao tiếp quân đội, có thể thấy rằng đây là những cuộc hội thoại liên hòa phối lượt lời tốt, với các chỗ ngừng được thực hiện một cách bình thường.

Trong giao tiếp quân đội, các nhân viên và học viên thường chuyển giao lượt lời một cách nhịp nhàng Dù là giảng viên, bác sĩ hay bệnh nhân, người nói luôn dự đoán rằng người nghe sẽ nhận ra chỗ ngừng của lượt lời, tức là TRP, mà họ sắp thực hiện Người nghe cũng phải đoán trước điểm kết thúc của lượt lời mà mình đang nghe, từ đó xác định khi nào TRP sẽ xuất hiện Sự nhạy bén này cho phép người nói tiếp theo có thể phát biểu chỉ sau 5-10 giây hoặc 3-10 giây kể từ khi người trước ngừng lời Để xác định TRP trong giao tiếp quân đội, chúng ta cần xem xét các nhân tố liên quan.

Mỗi kiểu hội thoại đều có cách ngừng lời riêng biệt Chẳng hạn, hội thoại "thuận mua - vừa bán" tại chợ khác với hội thoại "mua - bán" trong trung tâm thương mại hay siêu thị Kiểu hội thoại phỏng vấn tốt nghiệp thường mang đặc trưng của hội thoại sư phạm, trong khi hội thoại khám chữa bệnh hay giao dịch ngân hàng lại có cách ngừng lời khác với kiểu hội thoại thảo luận.

Cấu trúc của 150 cuộc thoại giao tiếp quân đội bao gồm đoạn thoại, cặp thoại và tham thoại Cuộc thoại là đơn vị hội thoại lớn nhất, diễn ra từ khi các thoại nhân gặp nhau, bắt đầu nói và nghe cho đến khi kết thúc Trong giao tiếp quân đội, các thoại nhân có thể thảo luận nhiều vấn đề khác nhau, nhưng luôn có sự phân định rõ ràng giữa phần mở đầu và kết thúc, được gọi lần lượt là "mở thoại" và "kết thoại" Phần trung tâm của cuộc thoại được gọi là "thân thoại".

Ví dụ3.25a1,đoạn thoại mởthoạithivấnđáp tốtnghiệp

GV: Đồng chí Vũ Văn

GV: Vào vị trí nhận câu hỏi.HV:Rõ.

HV: Tôi Vũ Văn Phong báo cáo đồng chí giảng viên tôi có mặt đểbốccâuhỏi?

GV: Đồng chí vào vị trí bốc câu hỏi?HV:Rõ

GV: Đồng chí nhận được phiếu số mấy?HV:Báo cáotôi nhậnđượcphiếusố15.

GV: Đồng chí nghiên cứu câu hỏi trả lời được không?HV:Báocáotôitrảlời được.

GV:Đồngchíravịtríchuẩnbịthờigian10phútkhinàocólệnhgọiđồng chívàovị trítrảlờicâuhỏi.

BS:Kếtquảxétnghiệmcủaem,hồngcầunhiều.Mỡmáucủaemcaothìe mkhônglo,huyết ápbìnhthường,siêuâmthìbình thường.

Ví dụ 2.19c1, đoạn thoại mở thoại giao dịch ngân hàngNV:Emchàochị

NV: Em có thể giúp gì cho chị ạ ?

KH: Chị muốn lấy sao kê tài khoản.NV:Dạ vâng,emmờichịngồiạ.

NV:Vâng.Chịcho emxin tên chịvà cho emmượn CMNDđểem thựchiện ạ.

KH:ChịlàHoa.CMNDcủa chị đây,

NV: Vâng ChịHoa choemhỏi chịmuốnlấy saokêgiaodịch tàikhoảntrongthờigiannàoạ?

NV:Emgửichị Hoabảnsaokêtàikhoản củachịtừtháng7/18đếntháng9/ 18.Ngoàirachịcócần emtưvấngìthêmnữakhôngạ?

Ví dụ3.25a2,đoạn thoạithânthoạicủacuộcthoạithivấnđáp tốtnghiệp

GV: Đồng chí Vũ Phong vào vị trí trả lời câu hỏi!HV:Rõ.

HV:Tôixinphéptrảlờicâuhỏi 1nhưsau:Độngtác điđềuđứnglại.

* Ýnghĩa:Thựchiệnkhidichuyểnđộihình,dichuyểnvịtrí,cótrậttựbiểuhiệ n sự thống nhất,hùng mạnh,trangnghiêmcủaQuânđội.

* Độngtác:nghe điều lệnh bướclàm2 cửđộng.

+ Cử động 1: chân trái bước lên cách chân phải 75cm, đặt gót chân rồiđặt cảbànchânxuốngđất,sứcnặngtoànthândồn vàochântrái…

+Cửđộng 2: chânphảibướclêncáchchân trái 75cm,tay tráiđánh raphía trước nhưtay phải,tayphải đánhraphíasau nhưtaytrái.

GV:Được.Đồngchínghetôihỏithêm?Khiđiđềutốcđộđithẳngbaonhiêu bước trong1phút?

HV:Tôixinphéptrảlờivấnđềđồngchínêuranhưsau:Độngtácđiđều tốc độ đibằng106 bước trong1phút.

GV:Đồng chítrảlờixongcâu hỏi,đồngchírangoài chờtiểubanhội ý.

GV: Đồng chí Vũ Văn Phong vào vị trí nghe nhận xét và công bố điểm.HV:Rõ.

Theo phần trình bày của đồng chí, tiểu ban nhận xét như sau: Đồng chí đã thể hiện khẩu khí rõ ràng, tác phong dứt khoát và nội dung trả lời đầy đủ, động tác tương đối chính xác Tuy nhiên, vẫn tồn tại vấn đề trong việc kết hợp giữa nói và làm chưa chính xác Kết luận, đồng chí đạt 7,0 điểm Đây là kết quả thực tế của đồng chí, đồng chí có ý kiến gì không?

HV: Báo cáo tôi không có ý kiến gì.GV: Đồng chí ký vào biên bản thi.HV:Rõ.

GV:Đồng chíđã hoàn thành nhiệmvụ.

HV:Báocáođồngchítrưởngtiểuban,tôiđãhoànthànhxongnhiệmvụ thi.Hết.

Ví dụ3.25c2,đoạn thoạikết thoạikhámchữabệnh

BS: Con đến thứ năm, tại phòng cô nhé.BN:Vâng.

BS: Tháng sau cô hướng dẫn sau.BN:Vâng.

BS: Sau 6 tháng kiểm tra lại toàn bộ Nhớ nhé,BN:Vâng.

Vídụ3.25c3,đoạn thoạikết thoạigiaodịchngân hàng

NV:Emcảmơnchị.Hẹngặplạichịlầnsau.Nếuchịcóthờigianemxingiớithiệuvới chịmộtsốdịchvụtiệníchmớicủangânhàng.Emchàochịạ.

Cuộc thoại giao tiếp quân đội tại Trường Sĩ quan Lục quân 1 có cấu trúc ba đoạn, bao gồm đoạn mở thoại, đoạn thân thoại và đoạn kết thoại, đặc biệt chỉ xuất hiện trong hội thoại phỏng vấn tốt nghiệp Ngược lại, các cuộc thoại khám chữa bệnh tại Bệnh viện 108 và giao dịch tại Ngân hàng Quân đội Hà Nội chỉ có đoạn mở thoại và đoạn kết thoại Nhìn chung, các cuộc thoại giao tiếp quân đội mà chúng tôi thu thập được đều đáp ứng các yêu cầu lý thuyết về "Hội thoại".

Cấu trúc lượt lời, hay còn gọi là cấu trúc ngữ vi, quyết định bản chất của lượt lời trong giao tiếp Ví dụ, khi giảng viên hỏi học viên: “Đồng chí nghiên cứu câu hỏi xem có trả lời được không?”, học viên đáp: “Báo cáo tôi trả lời được” Phát ngôn của học viên thể hiện sự “cam kết” trong câu trả lời Qua đó, người nghe có thể dễ dàng dự đoán nội dung tiếp theo của cuộc trò chuyện Hơn nữa, dựa vào cấu trúc ngữ vi, người nói có thể ước lượng độ dài của lượt lời cần phải nói, như trong trường hợp bệnh nhân hỏi bác sĩ: “Dạ dày bị loét có uống thuốc này được không?” và bác sĩ trả lời: “Rồi sẽ cho thuốc chữa xương khớp mà ít ảnh hưởng đến dạ dày nhất”.

Phát ngôn lược lời phải được tạo ra theo một kiểu cấu trúc ngữ pháp nhất định, với cách mở đầu và kết thúc đặc trưng Trong giao tiếp quân đội, cấu trúc ngữ pháp trong phát ngôn lược lời của các nhân vật khi thực hiện hoạt động giao tiếp thường chứa đựng những tín hiệu trực tiếp từ phát ngôn của người nói.

- Sựkéodài một vài âmtiết cuối lượt lời,…

Ví dụ, giảng viên hỏi học viên:“Trong chiến đấu có phải bảo đảm antoàn không ?”.Học viên trả lời:“Dạ, thưa thầy, không ạ” Giảng viên nhắcnhở:“AnhThếạ!

Tôichưangheainóitrongchiếnđấu,khôngphảibảođảman toàn cả !” học viên phân trần:“Dạ, thưa thầy, em nhầm ạ !”.Hoặc nhânviên nói với khách hàng:“

Vâng, em mời chị ngồi và xin mượn CMND cùng sổ của chị Khách hàng đáp lại: "Chị gửi em." Qua các tín hiệu dẫn, có thể kết luận rằng sự chuyển giao lời nói thể hiện sự liên hòa phối giữa các lượt lời, được thực hiện tối đa bởi cả hai bên Cụ thể, các nhân tố như giảng viên, bác sĩ, nhân viên, học viên, bệnh nhân và khách hàng đều tham gia vào quá trình tương tác trong giao tiếp.

Trong ví dụ 3.26, giảng viên chỉ định học viên Nguyễn Văn Chất vào vị trí để trả lời câu hỏi Học viên đáp lại bằng cách nói “Rõ” và nhanh chóng di chuyển đến vị trí quy định Sau khi đến nơi, học viên tiếp tục phát biểu: “Tôi xin phép trả lời câu hỏi 1 như sau: Động tác đi đều chuyển thành đi nghiêm, chào và thôí chào.”

-Ý nghĩa: Thực hiện khi duyệt đội ngũ, duyệt binh, diễu binh để biểu thịphong cách quân nhân hùng mạnh, trang nghiêm, thống nhất của quân độichính quy.

-Động tác:đang đi đều ,khi nghedứtđộnglệnh chào,làmhai cử động.

+ Cử động 1: Chân phải bước lên, chân trái bước lên bước thứ nhất(vẫn điđều),khibànchântráivừachạmđất,mặtđánhlên15độ.

Cử động 2 yêu cầu chân phải bước lên tiếp theo, trong khi chân trái thực hiện bước thứ hai để chuyển sang tư thế "đi nghiêm" Học viên cần kết hợp việc trả lời câu hỏi với thực hành động tác Thực tế cho thấy, trong hội thảo, giảng viên luôn tính đến phản hồi của học viên khi đưa ra các câu hỏi, nhằm đảm bảo rằng những chủ đề được hỏi không thể bị phản bác nếu học viên muốn phản biện lại lời trao đổi của giảng viên.

Sựtương tác

Tương tác (interaction) là mối quan hệ xã hội giữa con người Theo nhà xã hội học Erving Goffman, "tương tác có nghĩa là tác động qua lại mà những người tham gia gây ra đối với hành động của nhau khi họ gặp mặt" [10, tr 218] Quan điểm này nhấn mạnh tầm quan trọng của sự tương tác trong việc hình thành và phát triển các mối quan hệ xã hội.

Trong hội thoại, nhân vật tương tác với nhau qua các lượt lời, tạo nên sự tác động lẫn nhau về mọi phương diện Đặc biệt, trong ngữ dụng học, tác động này ảnh hưởng lớn đến lời nói và ngôn ngữ của mỗi nhân vật Liên tương tác giữa các lượt lời của SP1 và SP2 không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là cách thức để họ tác động đến tâm lý, sinh lý và vật lý của nhau.

Khảo sát về hội thoại trong giao tiếp quân đội cho thấy rằng hội thoại diễn ra một cách hòa hợp, nhịp nhàng và có nghĩa là sự giao tiếp giữa giảng viên, bác sĩ, nhân viên với học viên, bệnh nhân, khách hàng được thực hiện một cách hoàn hảo, trong đó sự hòa phối lưỡng lời đóng vai trò quan trọng.

GV: Đồng chí Nguyễn Văn

GV: Vào vị trí nhận câu hỏi.HV:Rõ.

HV: Tôi Nguyễn Văn Bảo học viên tiểu đội 1 báo cáo đồng chí ủy viêntôi cómặtnhậncâuhỏi.

GV: Đồng chí vào nhận câu hỏi.HV:Rõ.

GV: Đồng chí nhận được phiếu số mấy?HV:Báo cáotôi nhậnđượcphiếusố15.

GV: Đồng chí nghiên cứu câu hỏi trả lời được không ?HV:Báocáotôitrảlờiđược.

GV:Đồngchíravịtríchuẩnbịthờigian10phútkhinàocólệnhgọiđồng chívàovị trítrảlờicâuhỏi.

GV: Đồng chí Nguyễn Văn Bảo vào vị trí trả lời câu hỏi.HV:Rõ.

HV:Tôi xinphéptrảlời câuhỏi1nhưsau:

-Ýnghĩa:Đểđiều chỉnh độihình trong khiđiđượcnhanhchóngvàtrật tự.

-Độngtác:Khinghehếtđộng lệnhgiậmlần2cử động.

+Cửđộng1:Chântráicolên,mũichâncáchmặtđát30cm,rồiđặtxuống,đ ồngthời tayphảiđánh vềtrước,tay tráiđánh vềsau nhưđiđều.

+Cửđ ộ n g 2: C h â n p h ả i n h ấ c l ê n rồ i đ ặ t x u ố n g n h ư c h â n t rá i , đ ồ ng thời tay tráiđánhvềphíatrước…

GV:Được.Đồngchínghetôihỏithêm?Khidậmchânmũichâncáchmặt đất30cmhay cảbànchân?

HV:Tôi xinphéptrảlời vấnđềđồng chí nêu ra nhưsau:

-Khidậmchân,mũichân cách mặtđất30cm.

GV:Đồng chíđã trảlời xong câuhỏi,đồng chí rangoài chờtiểu banhội ý.

GV:Đồngchí NguyễnVănBảo vàovịtrínghenhận xétvàcông bốđiểm.

Tiểu ban đã nhận xét về phần trả lời câu hỏi của đồng chí như sau: Đồng chí thể hiện điểm mạnh với khẩu khí to, rõ ràng và nội dung trả lời đầy đủ, kết hợp giữa nói và làm với động tác chính xác, đẹp và đều Tuy nhiên, điểm hạn chế là động tác đứng nghiêm chưa chính xác Kết luận, đồng chí đạt 7,8 điểm Đồng chí có ý kiến gì không?

HV: Báo cáo tôi không có ý kiến gì.GV: Đồng chí ký vào biên bản thi.HV:Rõ.

GV:Đồng chíđã hoàn thành nhiệmvụ.

HV:Báocáođồngchítrưởngtiểuban,tôiđãhoànthànhxongnhiệmvụ thi.Hết.

GV: Đồng chí về vị trí nghỉ ngơi.HV:Rõ.

Ví dụ3.27b,cuộcthoại thoạitrườngkhámchữa bệnh

Kết quả xét nghiệm cho thấy máu hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu bình thường, nhưng đường máu có dấu hiệu tăng nhẹ Mặc dù hồng cầu không có dấu hiệu của tiểu đường, nhưng nồng độ đường huyết cao có thể ảnh hưởng đến gan và thận Kết quả X-quang cho thấy tim và phổi bình thường, nhưng có dấu hiệu thoái hóa cột sống cổ và khớp vai phải Ngoài ra, gan có dấu hiệu nhiễm mỡ và nhịp tim vẫn ổn định Kết luận cho thấy tình trạng thoái hóa cột sống cổ và khớp vai phải có thể do thiếu máu lên não, dẫn đến rối loạn giấc ngủ Để cải thiện tình trạng này, cần chú ý đến chế độ ăn uống, hạn chế mỡ và tăng cường rau xanh.

BN: Mỗi hôm đau một lần Uống thuốc vào là khỏi.BS:Uốngthuốc vàokhỏirồi hômnaykhôngđau.

BN: Tay cũng tê Tê tay thì vẫn tê.BS:Đêmnó cónhức không ?

BS: Tê Nó không nhức lắm Chóng mặt nhiều hay ít.BN: Ít.

BN:Không.Thườngthườngđêmkhôngthứctrắng.Phảingủđượctầm1đến2ti ếngđồnghồ.

BS:Cònmỡmáucaothìemkiêngmỡnhé,sợlàuốngnhiềuthuốcquá. Đơnthuốccủa mìnhhết1.734.000đ.

Ví dụ3.27c,cuộc thoại thoạitrườnggiaodịchngânhàng

NV: Em chào anhKH: Chào em.

NV: Em có thể giúp gì cho anh ạ ?

KH: Anh muốn lấy sao kê tài khoản.NV:Dạ vâng,emmờianh ngồiạ.

KH:Emlàmnhanhchoanhnhé.Anh vội lắm.

NV:Vâng.Anh cho em xin tênanh và cho em mượn CMNDđểemthựchiệnạ.

NV: Vâng Anh Hòa cho em hỏi anh muốn lấy sao kê giao dịch tàikhoản trongthờigiannàoạ?

KH:Emsao kêgiúpanh từtháng 01/18 đếntháng 6/18.

NV: Em gửi chị Hoa bản sao kê tài khoản của chị từ tháng 01/18 đếntháng6/18.Ngoàiraanh cócầnemtưvấngìthêmnữakhôngạ?

NV:Emcảmơnanh.Hẹngặplạianhlầnsau.Nếuanhcóthờigianemxingiớithiệu vớianhmộtsốdịchvụtiệníchmớicủabênemạ.Emchàoanhnhé!.

Trong giao tiếp quân đội, đặc biệt trong các tình huống như phỏng vấn tốt nghiệp, khám chữa bệnh và giao dịch ngân hàng, quá trình hòa phối giữa các đối tượng tham gia thể hiện sự tự điều chỉnh hành động và thái độ của họ theo từng bước hội thoại Sự tương tác này được gọi là liên hòa phối (inter-syn-chronisation), trong đó giảng viên, bác sĩ và nhân viên phối hợp với học viên, bệnh nhân và khách hàng Đỗ Hữu Châu nhấn mạnh rằng việc nắm bắt và phân loại các tín hiệu phát ngôn liên hòa phối là không dễ dàng, vì chúng có tính ngôn ngữ và phi ngôn ngữ Tín hiệu phát ngôn này có thể được chia thành hai nhóm: nhóm tín hiệu điều hành vận động trao đáp và nhóm tín hiệu chi phối sự liên hòa phối của các lượt lời trong tương tác.

[10.tr.211] Sau đây tìm hiểu về đặc điểm tín hiệu phátngôn liênhòa phốitronggiaotiếpquân đội.

Hội thoại giao tiếp quân đội đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập và duy trì quan hệ giữa các thành viên, thường bắt đầu bằng những lời giới thiệu và nghi thức Tín hiệu khơi gợi sự chú ý của người nghe là yếu tố chủ chốt trong các cuộc đối thoại này Ví dụ, khi học viên được giảng viên gọi vào vị trí thực hiện nhiệm vụ, họ sẽ thực hiện động tác chào và báo cáo sự có mặt theo mệnh lệnh Trong bối cảnh ngân hàng, sau khi thực hiện hành vi chào hỏi, nhân viên lịch sự mời khách hàng ngồi xuống và tiếp tục cuộc trò chuyện, tạo ra một không khí giao tiếp thân thiện và chuyên nghiệp.

Bảng 3.4.Tínhiệuđiềuhànhvậnđộng trao-đápgiao tiếpquân đội

Tínhiệuđiều hànhvận độngtrao lời-đáplời

Tín hiệu bằng lời và tín hiệu kèm lời trong giao tiếp quân đội thể hiện sự tương tác chặt chẽ giữa các học viên và giảng viên Khi học viên hoàn thành câu hỏi thi, giảng viên sẽ đưa ra tín hiệu phản hồi, chẳng hạn như yêu cầu học viên chuyển sang tư thế đi nghiêm và chào đúng cách Điều này cho thấy sự kết hợp không thể tách rời giữa việc đưa ra câu hỏi và phản hồi, góp phần nâng cao hiệu quả giao tiếp trong môi trường học tập quân sự.

Khi di chuyển, cần chuyển thành đi nghiêm chào, mặt quay sang phải (trái) 45 độ Hội thoại giữa giảng viên và học viên là một quá trình phản hồi liên tục Trong khám chữa bệnh, khi bệnh nhân chưa rõ tình trạng sức khỏe, bác sĩ cần giao tiếp hiệu quả Ví dụ, khi bệnh nhân yêu cầu chụp X quang cột sống, bác sĩ sẽ giải thích rằng việc chụp thêm cột sống cổ sẽ tốn thời gian và có thể phát hiện thoái hóa do tuổi tác Bệnh nhân bày tỏ lo lắng về tình trạng sức khỏe, và bác sĩ khẳng định sẽ có thuốc chữa thoái hóa cột sống cổ và các triệu chứng liên quan.

Bác sĩ khuyên bệnh nhân 70 tuổi không nên chụp X-quang vì tình trạng thoái hóa cột sống cổ là

Hội thoại giao tiếp quân đội thường có sự ngắt hơi giữa chừng, thể hiện qua độ dài của khoảng im lặng Sự liên hòa phối giữa giảng viên, bác sĩ, nhân viên và học viên, bệnh nhân, khách hàng được thể hiện qua những khoảng ngừng Ví dụ, sau khi bệnh nhân trả lời, bác sĩ có thể dặn dò: “Con đến thứ năm, tại phòng cô nhé!” (ngừng 2 giây), và bệnh nhân đáp lại: “Vâng” Nghiên cứu cho thấy hội thoại giao tiếp quân đội là sự tương tác có chủ đích, nhằm thỏa mãn quyền lợi và mang lại lợi ích chung Chẳng hạn, khi khách hàng phàn nàn về hóa đơn điện, nhân viên sẽ giải thích: “Vâng Tháng nóng cao điểm nên sử dụng điều hòa nhiều ạ.” Sự liên hòa phối này tạo nên những cuộc hội thoại giao tiếp quân đội đặc biệt thú vị, phù hợp với quan điểm của C.K Drechioni (1985) rằng “Hội thoại là một vũ điệu giữa những nhân vật tương tác”.

1 Cặp thoại giao tiếp quân đội được xem xét nằm trong dạng cấu trúcsóng đôi Sóng đôiở đ â y k ế t q u ả k h ả o s á t c h o t h ấ y r ằ n g c h ú n g c ó d ạ n g l ặ p cấu trúc cú pháp.Cặp thoại có thể không hoàn toàn trùng khớp về các thànhphần câu nhưng chúng có cấu trúc nòng cốt giống nhau và trật tự sắp xếp(tuyến tính) tương đương nhau Hơn nữa, hầu hết những trường hợp như vậy,tadễdàngnhậnramộtphéplặpkép;lặpcấutrúcvàlặptừvựng.Chínhsựtươnghợph oàntoànvềsởchỉvàchứcnăngcúphápmàsởchỉđảmnhiệmchobiếtcảngườinóilẫnngười nghe“ngầm”xácđịnhmộtyếutốđãchomàkhôngcầnthiếtphảinhắclạitrongngữlưu.C ặpthoạigiaotiếpquânđộicăncứvàosốlượngcácthamthoạivềcơbảnlàcặpthoạihaitha mthoạivàcặpthoạinhiềuthamthoại.Với

100%cặpthoạitíchcực.Môhìnhhìnhthứccặpthoạiởbathoạitrườnggiaotiếpcó chung mô hình hình thức cặp thoại hỏi – trần thuật Còn ở mỗi thoại trườnggiaotiếpkhácnhaumôhìnhhìnhthứccặpthoạikhácnhau.

2 Vận động hội thoại giao tiếp quân đội bằng ba vận động trao lời, đáplời và tương tác Hoạt động trao lời trong hội thoại giao tiếp quân đội diễn rakhi giảng viên, bác sĩ, nhân viên nói lượt lời của mình ra và hướng lượt lời ấyvề phía học viên, bệnh nhân, khách hàng.Giảng viên, bác sĩ, nhân viên nhằmmục đíchcho học viên, bệnh nhân, khách hàng nhận biết được rằng lượt lờiđược nói ra đócủa họ là dành cho học viên, bệnh nhân, khách hàng.Hoạt độngtrao đáp tronggiao tiếp quân đội được bắt đầu khi học viên, bệnh nhân, kháchhàng nói lượt lời đáp lại lượt lời của giảng viên, bác sĩ, nhân viên.Vận độngtrao đáp là cốt lõi của hội thoại nó diễn ra liên tục, lúc nhịp nhàng, lúc khúcmắc, lúc nhanh, lúc chậm với sự thay đổi liên tục vai nghe, vai nói.Trong giaotiếp quân đội, sự đáp lời của SP2 được thực hiện bằng sự đồng hành của haiyếu tốcól ờ ivàk è m l ờ i Vị trí chuyển giao lượt lời của các đối tác, nghĩalàchỗ mà người đang nói (current speaker, locuteur en place) ngừng,nhườnglời cho người sau mình nói (next speaker, successeur potential) được gọi làvịtrí chuyểngiao quan yếu(transition releance, viết tắt là TRP) Các thoại nhânquân đội trong hội thoại giao tiếp đã tự hòa phối để thực hiện sự liên hòa phốiđây là điểm cốt lõi của vận động tương tác Khảo sát hội thoại thoại trườnggiao tiếp quân đội cho thấy:Hội thoại ở cực điều hòa, nhịp nhàng,nghĩa là hộithoại có sự hòa phối các hoạt động giao tiếp giữa giảng viên, bác sĩ, nhân viênvới học viên, bệnh nhân, khách hàngmột cáchhoàn hảo màt r ư ớ c h ế t l à s ự hòaphốilượtlời.

TIẾPQUÂNĐỘINHÂNDÂNVIỆTNAM

Lịchsựtronggiaotiếpquânđội

Hội thoại trong giao tiếp quân đội thể hiện sự lịch sự qua hành vi giữ thể diện cho đối phương, ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa các thoại nhân Sự thành công hay thất bại trong giao tiếp phụ thuộc vào chiến lược mà các bên tham gia áp dụng Khi SP1 giao tiếp với SP2, SP1 cần chú ý đến việc lựa chọn chiến lược giao tiếp phù hợp để đạt hiệu quả cao Dựa trên phân tích ngữ liệu về hành vi ngôn ngữ trong giao tiếp quân đội, chúng tôi đề xuất một số nguyên tắc cơ bản cho cách thức giao tiếp lịch sự Chiến lược lịch sự trong giao tiếp quân đội, theo Đỗ Hữu Châu, được định nghĩa bởi khái niệm thể diện, là hình ảnh công cộng mà mỗi thành viên trong xã hội cần duy trì, xuất phát từ những tiền đề và mục đích cụ thể.

Đích hành động trong một cuộc thoại là việc các nhân vật áp dụng chiến lược giữ thể diện cho đối phương nhằm đạt được mục tiêu của cuộc trò chuyện Trong đó, SP1 mong muốn thỏa mãn sở nguyện của mình thông qua hành vi ngôn ngữ, thể hiện qua lời hàm ẩn hoặc tường minh, nghĩa là SP1 được SP2 chấp nhận thực hiện hành động A một cách hợp lệ.

Giảng viên có thể yêu cầu học viên dừng lại sau khi nghe câu trả lời cho câu hỏi 1 và chuyển sang câu hỏi tiếp theo Cụ thể, giảng viên nói: “Được, đồng chí chuyển sang câu 2” Sau khi nhận được yêu cầu, học viên lễ phép đáp lại: “Vâng, tôi xin phép trình bày nội dung câu 2: Các mối quan hệ nhệch của quân nhân…”.

Mục tiêu thứ hai là bảo toàn thể diện trong giao tiếp, trong đó SP1 đề xuất hành vi ngôn ngữ phù hợp với SP2 Nếu không có sự tính toán và lựa chọn các yếu tố ngôn ngữ, nguy cơ "mất mặt" trong một lần tương tác ngôn từ sẽ rất lớn Sự "mất" này xuất phát từ việc thiệt hại về thể diện của các đối tượng giao tiếp Do đó, việc sử dụng các hành vi ngôn ngữ sao cho nhã nhặn và lịch sự, cùng với cách đề cập đến nội dung chủ đề, là rất quan trọng để duy trì sự hài hòa trong quan hệ liên nhân trong hội thoại.

Thứ bảy là đích thỏa mãn nhu cầu hội thoại trong ứng xử văn hóa truyền thống Lịch sự không chỉ đơn thuần là sự đáp ứng với hành động mà người nói thực hiện, mà còn thể hiện mong muốn hướng đến những vấn đề của văn hóa ứng xử truyền thống Điều này liên quan mật thiết đến mục tiêu trong chiến lược giao tiếp của các đối tượng như giảng viên, bác sĩ, nhân viên, học viên, bệnh nhân và khách hàng.

Nhân viên ngân hàng thường sử dụng nhiều hành vi ngôn ngữ phù hợp để tối ưu hóa hiệu quả giao tiếp với khách hàng Trong tình huống giao tiếp tại Ngân hàng Quân đội Hà Nội, khi khách hàng đến nhận thẻ ATM, chúng ta sẽ phân tích hội thoại diễn ra Trước khi nhận thẻ, khách hàng đã có những trao đổi nhất định với nhân viên ngân hàng.

Vâng Cô cho cháu mượn CMND của cô ạ.KH:Cô gửicháu.

NV: Cô ký giúp cháu vào giấy xác nhận để nhận thẻ ạ.KH:Cô gửicháu.

Cháu gửi cô thẻ ngân hàng và CMND của cô, kèm theo hướng dẫn sử dụng thẻ Bây giờ, cháu sẽ hướng dẫn cô cách đổi mật khẩu trên máy ATM.

KH:Cảmơn cháu.Cô vềđây.

NV:Cháu cảmơncô.Cháu chàocô.Hẹngặplạicôạ.

Cácnhântốchiphốichiến lượclịch sự

Để thực hiện các chiến lược phát ngôn hiệu quả trong giao tiếp, các đối tượng tham gia cần xem xét nhiều yếu tố liên quan đến hoạt động tương tác Theo Brown và Levison, các yếu tố xã hội học đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tính lịch sự của người nói đối với người nghe Cụ thể, ba yếu tố chính ảnh hưởng đến mức độ lịch sự bao gồm quyền lực quan hệ (P) giữa người nghe và người nói, khoảng cách xã hội (D) giữa họ, và mức độ áp đặt (R) khi thực hiện hành động giao tiếp.

Brown và Levinson nhấn mạnh ba nhân tố xã hội học P, D và R như những thước đo quan trọng về mức độ lịch sự trong giao tiếp giữa người nói và người nghe Họ cho rằng, việc so sánh giao văn hóa đặc thù liên quan đến tính tôn ti, khoảng cách xã hội và mức độ áp đặt có thể giúp hoàn thiện việc đánh giá sự lịch sự trong giao tiếp.

Khảo sát và phân tích tính lịch sự trong phát ngôn của SP1 và SP2 trong hội thoại giao tiếp quân đội cho thấy rằng việc sử dụng hành vi ngôn ngữ tuân thủ nguyên tắc lịch sự là rất quan trọng Ba nhân tố xã hội P, D, R đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích lý do tại sao SP1 và SP2 có những cách nói và phản hồi khác nhau Những nhân tố này không chỉ giúp hiểu rõ áp lực xã hội và văn hóa truyền thống mà còn ảnh hưởng đến tâm lý cá nhân trong giao tiếp Nếu không chú ý đến các yếu tố này, cuộc tương tác có thể dẫn đến kết quả không chính xác hoặc thậm chí có thể gây hại.

Quyền lực trong quan hệ giữa hai đối tượng giao tiếp ảnh hưởng đến cách họ tương tác, bao gồm việc đề cập đến vấn đề giao tiếp gián tiếp, sử dụng yếu tố xưng hô phù hợp, và dẫn dắt các dấu hiệu từ vựng – tình thái cũng như các yếu tố cận ngôn và ngoại ngôn Trong cùng một ngữ cảnh và chủ đề giao tiếp, nếu người nói 1 (SP1) có sự bất đối xứng về quyền lực xã hội so với người nói 2 (SP2), họ sẽ cần áp dụng các chiến lược và thủ thuật giao tiếp thích hợp, điều này khác biệt so với khi họ có sự đồng quyền với SP2.

Trong giao tiếp quân đội, nhân tố ngoại tại không thay đổi trong suốt cuộc hội thoại, ảnh hưởng sâu sắc đến hành vi của các bên tham gia Trước khi đề xuất thành viên ngôn ngữ phù hợp, SP1 thường xem xét quyền lực quan hệ với SP2 Nếu quyền lực càng cao, hành vi ngôn ngữ càng cần thể hiện sự tôn ti và bảo toàn thể diện Trong bối cảnh khám chữa bệnh, bác sĩ và nhân viên có vị thế cao nhưng thường sử dụng hành vi ngôn ngữ tường minh khi tương tác với bệnh nhân và khách hàng, dẫn đến việc vai trò giao tiếp của họ không còn cao nữa Sự thay đổi này được thể hiện rõ qua cách xưng hô trong tình huống giao tiếp cụ thể.

Tình huống 1: SP1 thực hiện hành vi ngôn ngữ tường minh với SP2trong hoàncảnhSP1bấtđốixứngquyền lực vớiSP2.

BN:Bácsĩ,cháu cókết quảđiện não,không biếtcósaokhông ạ?.

Kết quả điện não cho thấy mọi thứ bình thường, nhưng có dấu hiệu thiếu máu lên não Do đó, cơn đau đầu kéo dài trong hai tuần qua của bạn có thể do tình trạng thắt mạch máu não.

NV: Hôm nay bác đến rút tiền lương ạ.KH: Ừ Cho bác lấy lương tháng này.NV:Dạ vâng.Cháumờibácngồiạ.

Trong tình huống này, SP1 thực hiện hành vi ngôn ngữ tường minh với SP2, thể hiện quyền lực của mình đối với SP2 Trong buổi thi vấn đáp tốt nghiệp, sau khi học viên hoàn thành câu hỏi đầu tiên, Giảng viên 1 đã hỏi Giảng viên 2 về ví dụ 4.4.

GV1: Đồng chí hỏi thêm gì không ?

Các tình huống giao tiếp khác nhau dẫn đến những phát ngôn và cách hồi đáp khác nhau, mặc dù nội dung và mục đích vẫn giống nhau Sự khác biệt nổi bật nằm ở cách sử dụng từ xưng hô: trong ví dụ 4.3a, bệnh nhân gọi bác sĩ bằng từ "bác sĩ" để thể hiện sự trang trọng và khoảng cách, trong khi bác sĩ lại gọi bệnh nhân là "bạn" để tạo sự thân thiết và tôn trọng, mặc dù bệnh nhân còn trẻ và xưng là "cháu" Ở tình huống 1, hành vi ngôn ngữ chỉ được thể hiện khi có sự cho phép ngầm từ người đối diện, trong khi ví dụ 4.3b cho thấy sự phù hợp trong giao tiếp giữa nhân viên và khách hàng Đối với tình huống 2, ví dụ 4.4, hành vi ngôn ngữ diễn ra bình thường dù cho người đối diện chưa có sự hồi đáp hoặc chưa đưa ra hành vi hồi đáp phù hợp.

Khoảng cách xã hội giữa các đối ngôn ảnh hưởng đến việc sử dụng chiến lược lịch sự và các thủ thuật giao tiếp Theo Nguyễn Quang, khi khoảng cách xã hội nhỏ, các chiến lược lịch sự ít được áp dụng và cách nói chuyện trực tiếp thường được sử dụng Ngược lại, khi khoảng cách xã hội lớn, người nói thường sử dụng các yếu tố đền bù để giảm thiểu tính đe dọa trong phát ngôn Trong bối cảnh giao tiếp giữa các nhân vật quân đội, yếu tố khoảng cách xã hội cũng quyết định phương thức đề xuất phát ngôn của các đối ngôn.

GV:Đồng chíđã hoàn thành nhiệmvụ.

HV:Báocáođồngchítrưởngtiểuban,tôiđãhoànthànhxongnhiệmvụ thi.Hết.

Giao tiếp quân đội trong môi trường thi vấn đáp tốt nghiệp tại Trường Sĩ quan Lục quân 1 thể hiện rõ rệt sự khác biệt về khoảng cách xã hội giữa giảng viên và học viên Giảng viên không chỉ đóng vai trò là người thầy mà còn là chỉ huy trực tiếp của học viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thi, do đó, giảng viên luôn giữ vị trí giao tiếp "cao" trong khi học viên ở vị trí giao tiếp "thấp" Mối quan hệ này nhấn mạnh tinh thần hợp tác và trách nhiệm trong việc hoàn thành nhiệm vụ.

Làm việc theo chức trách và hành động theo điều lệnh là quy định quan trọng trong Quân đội Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, học viên cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định và mệnh lệnh từ cấp trên để đảm bảo hiệu quả công việc.

Kết quả khảo sát cho thấy cặp từ xưng hô "đồng chí - đồng chí" chiếm tỷ lệ cao 80%, phản ánh sự thân thiết và tôn trọng giữa giảng viên và học viên, mặc dù khoảng cách xã hội vẫn tồn tại Giảng viên trong các kỳ thi vấn đáp tốt nghiệp luôn nỗ lực sử dụng các yếu tố hành vi ngôn ngữ phong phú nhằm xóa bỏ khoảng cách xã hội, đồng thời đáp ứng nguyên tắc lịch sự trong giao tiếp.

GV: Đồng chí về vị trí nghỉ ngơi!HV:Rõ.

Hai yếu tố P và D chủ yếu liên quan đến người giao tiếp, trong khi yếu tố R tập trung vào nội dung giao tiếp Khi phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành chiến lược lịch sự trong hội thoại, không chỉ cần xem xét mối quan hệ giữa các đối ngôn mà còn phải đánh giá tác động của nội dung giao tiếp đến toàn bộ diễn tiến của cuộc trò chuyện, đặc biệt là sự ảnh hưởng của hành vi ngôn ngữ.

Trong giao tiếp quân đội, hành vi ngôn ngữ thường ít khi đe dọa thể diện của các đối tượng giao tiếp Điều này bởi vì sự đe dọa thể diện thường liên quan đến tính áp đặt trong các hành động ngôn ngữ Hành vi ngôn ngữ tường minh trong giao tiếp cũng tiềm ẩn nguy cơ đe dọa thể diện do chứa đựng tính áp đặt, xâm phạm lãnh địa riêng tư của đối tượng Tính áp đặt này phản ánh bản chất của hành động mà người nói thực hiện, và nếu hành động đó gây thiệt hại cho đối phương, nguy cơ đe dọa thể diện sẽ gia tăng.

Hành vi tường minh trong SP2 có mức áp đặt cao hơn khi việc thực thi A mang lại lợi ích cho SP2 SP1 cần điều chỉnh các chiến lược lịch sự tùy thuộc vào mức độ thiệt hơn của A Tính áp đặt của hành vi ngôn ngữ tường minh phụ thuộc vào bản chất của các đại lượng Trong các tình huống P và D, nếu chỉ số mức độcàng lớn, tính áp đặt thể diện âm tính của SP1 sẽ gia tăng; ngược lại, khi mức chênh lệch quyền lực và khoảng cách xã hội giữa SP1 và SP2 giảm, tính áp đặt thể diện âm tính của SP1 cũng sẽ giảm Khi SP1 thực hiện hành vi ngôn ngữ tường minh, có thể gây phiền hà cho SP2, làm giảm tự do hành động của họ và có nguy cơ tổn hại thể diện Do đó, SP1 cần áp dụng các chiến lược giao tiếp phù hợp để duy trì thể diện dương tính, giảm thiểu nguy cơ phá vỡ mối quan hệ và tạo điều kiện cho sự thành công của cuộc tương tác SP1 cần thể hiện phép lịch sự và tính văn hóa của mình thông qua các chiến lược giao tiếp hiệu quả, phù hợp với ngữ cảnh hội thoại.

GV: Trong chiến đấu có phải bảo đảm an toàn không?HV:Dạ,thưathầy,khôngạ.

GV: Anh Thế ạ Tôi chưa nghe ai nói trong chiến đấu không phải bảođảmantoàncả!

Cácphươngtiện hỗtrợhànhvingônngữgiaotiếp quânđội

Hội thoại giao tiếp trong quân đội đóng vai trò quan trọng trong nhiều ngữ cảnh giao tiếp SP1 sử dụng đồng thời nhiều hành vi ngôn ngữ khác nhau để hỗ trợ cho việc tạo lời và mượn lời trong giao tiếp Điều này nhằm tăng cường hiệu quả giao tiếp và đảm bảo nguyên tắc lịch sự trong mọi tình huống.

Hành vi ngôn ngữ hỏi đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập thông tin từ đối tượng, liên quan đến thái độ, nhu cầu thông tin sức khỏe, hiểu biết về kiến thức quân sự và giao dịch tiền tệ Qua đó, SP1 có thể xây dựng cơ sở để tư vấn và giải đáp cho SP2 một cách hợp lý, thỏa đáng và lịch sự.

GV: Đồng chí được 7,5 điểm, đồng chí có ý kiến gì không ?HV:Báocáotôi khôngcó ý kiến gì.

NV: Chị chuyển tiền trong hay ngoài Ngân hàng MB ạ?KH: CùnghệthốngMBemạ.

Trong chiến lược tạo sự cảm thông và xóa nhòa khoảng cách giữa các đối tượng, hành vi ngôn ngữ bày tỏ đóng vai trò quan trọng trong giao tiếp của giảng viên, bác sĩ và nhân viên với học viên, bệnh nhân, khách hàng Dựa trên những điều bày tỏ, SP1 khéo léo đưa ra phương án giải quyết phù hợp với nhu cầu của SP2, nhằm hướng đến mục tiêu giao tiếp hiệu quả và đồng cảm.

GV: Đồng chí nghiên cứu câu hỏi có trả lời được không?HV:Báocáotôitrảlờiđược.

Trong ví dụ 4.9, giảng viên thể hiện sự cảm thông với học viên qua câu hỏi “có trả lời được không?” và khuyến khích học viên tham gia bằng cách cho phép họ bốc thăm lại nếu chưa tự tin Nếu học viên không trả lời được, họ có thể bị hạ xếp loại nhưng không dưới 5.0 điểm Khảo sát 50 cuộc thi vấn đáp tốt nghiệp tại Trường Sĩ quan Lục quân 1 cho thấy 100% giảng viên đều thể hiện sự hỗ trợ, khuyến khích học viên nghiên cứu kỹ câu hỏi, dẫn đến 100% học viên có khả năng trả lời Điều này cho thấy kỳ thi tốt nghiệp rất quan trọng đối với học viên, và sự giúp đỡ từ giảng viên giúp họ tập trung ôn luyện để hoàn thành nhiệm vụ một cách xuất sắc.

4.3.3 Hànhvingônngữhứahẹn Đây là loại hành vi ngôn ngữ được SP1 sử dụng với mục đích tạo niềmtin, khẳng định danh dự cá nhân, giữ gìn thể diện SP2 khi tham gia hội thoại.Loại hành vi ngôn ngữ này thường được hiện diện với hai hình thức cơ bản là:tường minhvà khôngtườngminh.

HV:Báo cáo đồng chítrưởngban coi chấmthi,…

Trong tình huống này, khi học viên hoàn thành nhiệm vụ thi và thực hiện thủ tục chào báo cáo, có thể do áp lực và mất bình tĩnh, họ đã sử dụng từ chỉ chức vụ không chính xác Giảng viên ngay lập tức yêu cầu học viên báo cáo lại một cách nhẹ nhàng, đồng thời sửa lỗi về từ ngữ ngay tại chỗ Cách tiếp cận của giảng viên rất kiên quyết nhưng cũng mềm mỏng và thuyết phục, giúp học viên tự tin và bình tĩnh thực hiện lại động tác chào – báo cáo một cách chính xác.

Bác sĩ yêu cầu bệnh nhân thực hiện một xét nghiệm, và bệnh nhân đã đồng ý Mặc dù bác sĩ sử dụng ngôn ngữ hàm ẩn trong cuộc trò chuyện, nhưng trong bối cảnh khám chữa bệnh, bệnh nhân vẫn hiểu và thực hiện theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Hành vi ngôn ngữ cảm thán trong giao tiếp quân đội là cách thể hiện tình cảm và thái độ của các thoại nhân Những từ cảm thán thường được sử dụng để hỗ trợ phát ngôn, giúp thể hiện quan điểm, tư tưởng, và cảm xúc của người nói khi giao tiếp với người nghe Luận án khảo sát cho thấy hành vi ngôn ngữ cảm thán được sử dụng phổ biến trong các thoại trường quân đội.

GV: Đồng chí về vị trí nghỉ ngơi!HV:Rõ.

BS: Sau sáu tháng kiểm tra toàn bộ Nhớ nhé!BN:Vângạ!

NV: Cháu cảm ơn bác Cháu chào bác Hẹn gặp bác tháng sau ạ.KH:Chào cháunhé!

Trong giao tiếp quân đội, hành vi ngôn ngữ có thể đe dọa thể diện của người đối thoại, do đó việc xin lỗi là rất quan trọng để giảm thiểu áp lực tâm lý Khảo sát cho thấy hành vi xin lỗi trực tiếp của SP1 gần như không tồn tại, trong khi xin lỗi gián tiếp cũng rất hiếm Các thoại nhân trong môi trường quân đội thường cố gắng hạn chế tối đa việc sử dụng hành vi xin lỗi, nhằm đạt được hiệu quả giao tiếp tốt hơn.

Hoạt động hội thoại được chi phối bởi các nguyên tắc giao tiếp, theo P Grice, với nguyên tắc hợp tác bao gồm bốn phương châm: lượng, chất, sự thích hợp và cách thức Trong giao tiếp xã hội, đôi khi các đối ngôn vi phạm những phương châm này vì lý do nhất định Để biện minh cho những vi phạm, họ có thể sử dụng các dấu hiệu từ vựng tình thái như "nhỉ", "chứ nhỉ", "đúng không nào", "biết không", "thấy không", Trong hội thoại quân đội, các dấu hiệu này đóng vai trò quan trọng, cung cấp lý do và bằng chứng cho hành vi ngôn ngữ của người nói, từ đó nâng cao hiệu quả giao tiếp, bảo vệ thể diện cá nhân và duy trì phép lịch sự với người nghe.

BS: Kiêng mỡ và thức ăn xào rán, bác biết rồi đúng không?BN: Dạ.

Bác sĩ trong quá trình khám chữa bệnh cần tư vấn cho bệnh nhân về thực đơn kiêng khem để bảo vệ sức khỏe của họ Việc sử dụng câu hỏi nghi vấn thể hiện sự tôn trọng đối với bệnh nhân qua cách xưng hô Bệnh nhân, đặc biệt là người lớn tuổi, đã tiếp nhận hành vi lịch sự của bác sĩ và xác nhận thông tin bằng cách “dạ” khi được hỏi về thực đơn cần kiêng để đảm bảo sức khỏe.

Hệ thống từ ngữ xưng hô tiếng Việt đóng vai trò quan trọng trong giao tiếp, đặc biệt là trong môi trường quân đội Với số lượng phong phú và tính linh hoạt cao, các từ xưng hô xuất hiện thường xuyên trong nhiều ngữ cảnh hội thoại, đáp ứng nhu cầu tương tác ngôn ngữ của con người Các thoại nhân quân đội đã khéo léo lựa chọn và điều chỉnh cách sử dụng từ xưng hô để phù hợp với từng tình huống giao tiếp khác nhau.

Trong chiến lược giao tiếp, từ ngữ xưng hô đóng vai trò quan trọng, giúp tạo dựng lực ngôn trung trong hành vi giao tiếp Việc sử dụng đúng từ xưng hô không chỉ thể hiện vốn văn hóa mà còn thể hiện sự lịch thiệp và tôn trọng giữa các bên Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp quân đội, nơi mà việc lựa chọn từ ngữ phù hợp có thể nâng cao hiệu quả của cuộc trao đổi và đạt được kết quả mong muốn.

Lịchsựtronghànhvihồiđáp

Chúng tôi đã nghiên cứu phạm trù lịch sự trong hành vi ngôn ngữ của các nhân vật quân đội trong giao tiếp và tiếp tục tìm hiểu phạm trù này qua hành vi hỏi đáp của SP2, liên quan đến việc tạo lời và mượn lời từ SP1 Bên cạnh đó, chúng tôi cũng xem xét chiến lược lịch sự trong hành vi phản hồi của giảng viên, bác sĩ và nhân viên đối với phản hồi của học viên, bệnh nhân và khách hàng.

4.4.1 Cơsở xácđịnhtínhchấtlịch sựtronghành vi hồiđáp

4.4.1.1 Tínhbảotoàn thểdiện củahành vi hồiđáp

Khi tham gia hội thoại, thể diện của các đối ngôn luôn có nguy cơ bị đedọa,mộtlờihồiđápđượccoilàlịchsựkhivàchỉkhinócógiátrịbảotoàn,đềcaot hểdiệnnhữngngườitrongcuộc, giảmthiểusựthiệthạivềvậtchấtlẫntinhthần của cácthoạinhân.

Trong giao tiếp quân đội, khi SP1 phát biểu với SP2, SP1 đã tự đặt mình vào tình huống phụ thuộc, và kết quả của hành động này phụ thuộc vào phản hồi của SP2 Điều này dẫn đến việc thể diện của SP1 có thể bị hạ thấp Để bảo vệ hoặc nâng cao thể diện của SP1, cần xem xét cách thức phản ứng của SP2 đối với hành vi của SP1 Liệu thể diện của SP1 có thể được cứu vãn hay sẽ bị đe dọa nghiêm trọng hơn, hoàn toàn phụ thuộc vào chiến lược ứng xử của SP2.

P 1 trong cả hai tình huống tiêu cực và tích cực Chúng ta xét hai tham thoại hồiđáp tíchcựctronghộithoạisau:

NV:Thủtục của emxong rồiạ,thẻsẽcó trong vòng3 đến 5ngàylàmviệc.

KH:Khinào có,chịbáo cho emvới nhé.Cảmơn!(a)

KH:Trời,saolâu vậy,có thìbáo một tiếng đểđâycònbiết.(b)

Hai cách hồi đáp trong giao tiếp có sự khác biệt rõ rệt về tính chất lịch sự Cách hồi đáp (a) được xem là nhã nhặn và tôn trọng, thể hiện qua việc sử dụng ngôn ngữ lịch sự, như việc khách hàng nói “Cảm ơn” ở cuối lượt lời, điều này nâng cao chỉ số mức độ lịch sự trong giao tiếp Ngược lại, cách hồi đáp (b) thiếu lịch sự, tạo không khí nặng nề và có khả năng đe dọa thể diện của người nhận, thể hiện qua những từ ngữ như “trời, sao lâu vậy…” và việc khách hàng xưng hô bằng ngôi thứ nhất “đây” trong khi nhân viên ngân hàng sử dụng “em”, cho thấy sự tôn trọng và lịch sự hơn trong giao tiếp.

Như vậy, lời hồi đáp của SP2 với hành vi của SP1, được coi là lịch sựkhilời hồiđápấy cógiá trịb ả o t o à n h o ặ c t ô n v i n h t h ể d i ệ n

Tiêu chí bảo toàn thể diện được xem là yếu tố hàng đầu trong việc đánh giá mức độ lịch sự của SP2 trong ứng xử với SP1 Sự thể hiện nhã ý, tính lịch thiệp và văn hóa của SP2 trong giao tiếp quân đội là rất quan trọng, góp phần nâng cao chỉ số lịch sự trong các tình huống giao tiếp.

Lịch sự là những nguyên tắc ứng xử quan trọng trong xã hội, với những chuẩn mực nhất định Khi nói đến ngưỡng của lịch sự, chúng ta đề cập đến các chuẩn mực hành vi; vượt quá ngưỡng này có thể dẫn đến hành vi khiếm nhã Hành vi hồi đáp cần phải phù hợp với mục đích phát ngôn, vì trong giao tiếp, những hành vi lịch thiệp có thể trở nên khiếm nhã nếu bị sử dụng sai mục đích Ví dụ, khi một bệnh nhân nặng xin phép bác sĩ để nằm khám, phát ngôn của bác sĩ thể hiện sự lịch sự và tôn trọng Tuy nhiên, nếu bệnh nhân sử dụng giọng điệu không thiện cảm, điều này có thể dẫn đến việc phát ngôn trở nên mỉa mai và khiếm nhã, gây tổn thương cho người nghe Trong giao tiếp, người nói cần luôn lựa chọn hành vi ngôn ngữ phù hợp và tuân thủ nguyên tắc lịch sự, tôn trọng đối tượng giao tiếp.

Lời hồi đáp của SP2 trong giao tiếp quân đội thể hiện sự lịch sự, nhã nhặn và khiêm nhường Điều này được thể hiện qua cách thức giao tiếp chân thực, phù hợp với mục đích sử dụng, thái độ và quan điểm của SP2 trong quá trình tương tác.

4.4.1.3 Sựphù hợpvới vănhóa ứngxửtruyềnthốngcủa dântộc

Lịch sử là yếu tố thiết yếu, liên quan đến đạo đức, văn hóa và chịu sự chi phối của các chuẩn mực xã hội Các chuẩn mực về phép lịch sự giữa các dân tộc có những điểm chung, nhưng cũng tồn tại sự khác biệt rõ rệt Nguyên nhân của sự khác biệt này xuất phát từ nền văn hóa và phong tục tập quán riêng biệt của mỗi quốc gia, dân tộc Trong truyền thống ứng xử của người Việt Nam, có những đặc trưng nổi bật giúp xác định tính lịch sự trong phát ngôn, thể hiện qua các biểu hiện văn hóa cụ thể.

Kính già yêu trẻ, chuộng khách, và thể hiện sự tôn trọng qua cách ứng xử tế nhị, khoan dung, độ lượng và cảm thông là những yếu tố quan trọng trong giao tiếp Điều này không chỉ áp dụng cho các mối quan hệ đối xứng mà còn cả những mối quan hệ bất đối xứng, bất kể khoảng cách xã hội như tuổi tác, địa vị hay học vấn Nếu thiếu đi thái độ tôn trọng trong giao tiếp, lời nói sẽ dễ bị coi là khiếm nhã và thiếu văn hóa Quy tắc ứng xử này ảnh hưởng sâu sắc đến việc lựa chọn ngôn ngữ phù hợp trong giao tiếp giữa các đối tượng.

“Lờinóichẳngmấttiềnmua Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”(cadao)

Người phương Tây thường nói thẳng vào vấn đề, trong khi người Việt Nam lại có xu hướng nói có đầu đuôi, gián tiếp hoặc có hàm ý Hành vi hồi đáp của SP2 trong giao tiếp quân đội cũng phản ánh điều này Để được xem là nhã nhặn, lịch sự và có văn hóa, hành vi này cần phải dựa trên nền tảng văn hóa giao tiếp của người Việt và tuân thủ nguyên tắc ứng xử truyền thống.

Lịch sự trong lời hồi đáp giúp SP1 giữ thể diện cho SP2, thông qua việc chọn lựa ngôn ngữ và hình thức giao tiếp phù hợp Điều này không chỉ bảo toàn thể diện cho các đối ngôn mà còn duy trì sự hài hòa trong quan hệ cá nhân, đồng thời giảm thiểu khả năng xung đột và đối đầu trong hội thoại.

Ví dụ 4.15 Tình huống hội thoại sau có một phát ngôn chứa hành vingôn ngữtườngminh dựkiến có5kiểuhồiđápsau đây:

NV:Anh ạ, cho em mượn CMND của anh.KH:a.Đây,emcầmlấy. b Cần gì lịchsựvậy.Đâynày. c Lắmchuyệnquá,lầnnào chẳngđưa CMND. d Đâyem. e Dạvâng,đây côạ.

Trong bối cảnh giao tiếp giữa nhân viên ngân hàng và khách hàng, việc mượn CMND cần được thực hiện một cách lịch sự để giữ thể diện cho cả hai bên Khi nhân viên ngân hàng cần kiểm tra CMND, họ nên thể hiện văn hóa giao tiếp bằng cách áp dụng hành vi ngôn ngữ phù hợp Khách hàng, với vai trò là chủ sở hữu CMND, có thể phản hồi theo nhiều cách, nhưng để tránh bị coi là khiếm nhã, họ nên lựa chọn cách phản hồi lịch sự và nhã nhặn Việc lựa chọn phản hồi đúng cách không chỉ thể hiện sự tôn trọng mà còn giúp bảo toàn thể diện cho cả hai bên trong cuộc giao tiếp Hơn nữa, phản hồi tích cực từ khách hàng thể hiện sự đồng ý và chấp nhận hành vi giữ thể diện của nhân viên ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc trò chuyện.

Hồi đáp tiêu cực là phản ứng thể hiện sự từ chối và không chấp nhận của SP2 đối với hành vi giữ thể diện của SP1, do đó hành vi này không mang tính khả thi.

Hồi đáp tích cực hay tiêu cực phụ thuộc vào ngữ cảnh giao tiếp và khả năng của bản thân SP2 Dù chọn hướng nào, SP2 cần tính toán và cân nhắc trong việc sử dụng ngôn ngữ để đảm bảo lời hồi đáp lịch sự và văn hóa, nhằm bảo vệ thể diện của SP1 Khi SP1 thể hiện sự lịch sự trong giao tiếp, SP2 cũng cần bảo toàn và tôn vinh thể diện của mình, vì tôn trọng người khác chính là tôn trọng bản thân.

Qua kết quà khảo sát thực tế giao tiếp quân đội cho thấy, tương ứng vớihaik i ể u h ồ i đ á p t r ê n l à h a i l o ạ i c h i ế n l ư ợ c l ị c h s ự c ủ a S P 2 k h i h ồ i đ á p s ử dụnghànhvingônngữgiữthểdiệncủaSP1.Đólàchiếnlượclịchsựtronglờihồiđá ptíchcựcvà chiếnlược lịchsựtronglờihồiđáptiêucực.

Lịch sự trong lời hồi đáp tích cực trực tiếp là cách SP1 kết hợp các phương tiện ngôn ngữ để khôi phục thể diện khi xin phép Điều này thể hiện sự tinh tế và văn hóa trong giao tiếp.

GV:Đồng chídừng câu1 chuyểnsang câu2.

HV:Tôixinphéptrìnhbàycâu2:Côngtáctư tưởngluôn cóvai trò….

Trong giao tiếp quân đội, khi SP1 sử dụng ngôn ngữ xin phép, SP2 sẽ áp dụng các chiến lược ngôn ngữ phù hợp với ngữ cảnh để tạo nên hiệu quả giao tiếp cao nhất Qua khảo sát thực tế, chúng tôi nhận thấy SP2 sử dụng các chiến lược lịch sự trong lời hồi đáp.

Ngày đăng: 30/10/2022, 23:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. DiệpQuangBan(2009),Giaotiếpdiễnngônvàcấutạocủav ă n bản,Nxb Giáodục,Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giaotiếpdiễnngônvàcấutạocủav ă n bản
Tác giả: DiệpQuangBan
Nhà XB: NxbGiáodục
Năm: 2009
4. Nguyễn Thị Hồng Chuyên (2017),Đặc điểm ngôn ngữ của người lính cụHồ thời kì chống Pháp, từ góc độ vai giao tiếp, luận án Tiến sĩ ngôn ngữvàvăn hóa ViệtNam,Đạihọc SưphạmTháiNguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm ngôn ngữ của người línhcụHồ thời kì chống Pháp, từ góc độ vai giao tiếp
Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Chuyên
Năm: 2017
6. NguyễnHữuCầu(1999),Bìnhdiệnngữhọctrongdạytiếng,KỷyếuNhữngvấnđềngữdụnghọc,HộiNgônngữhọcViệtNam,tr.201–209 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bìnhdiệnngữhọctrongdạytiếng,KỷyếuNhữngvấnđềngữdụnghọc
Tác giả: NguyễnHữuCầu
Năm: 1999
7. ĐỗHữuChâu(chủbiên),BùiMinhToán(1993),ĐạicươngNgônngữhọctập1,NXBGiáodục,HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ĐạicươngNgônngữhọctập1,NXB
Tác giả: ĐỗHữuChâu(chủbiên),BùiMinhToán
Nhà XB: NXB"Giáodục
Năm: 1993
8. ĐỗHữuChâu(1995),Giảnyếuvềngữdụnghọc,NxbGiáodục,HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giảnyếuvềngữdụnghọc
Tác giả: ĐỗHữuChâu
Nhà XB: NxbGiáodục
Năm: 1995
9. ĐỗH ữ u C h â u ( 2 0 0 3 ) , Cơ sở ngữ dụng học, tập 1. NXB Đại học Sưphạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở ngữ dụng học
Nhà XB: NXB Đại họcSưphạm
10. ĐỗHữu Châu (2007),Đại cươngngôn ngữhọctập2,NxbGD,H Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đại cươngngôn ngữhọctập2
Tác giả: ĐỗHữu Châu
Nhà XB: NxbGD
Năm: 2007
11. Nguyễn Phương Chi (2003),Một số cơ sở của các chiến lược từ chối,Ngônngữ,(số 8) (170),tr.18-29 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số cơ sở của các chiến lược từchối,Ngônngữ
Tác giả: Nguyễn Phương Chi
Năm: 2003
12. LêThịSaoChi(2005),TừhôgọitronglờiđốithoạivàđộcthoạicủanhânvậtquakhảosáttruyệnngắnNguyễnHuyThiệp,Ngữhọctrẻ2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: TừhôgọitronglờiđốithoạivàđộcthoạicủanhânvậtquakhảosáttruyệnngắnNguyễnHuyThiệp,Ngữ
Tác giả: LêThịSaoChi
Năm: 2005
13. NguyễnĐứcDân(1998),Ngữdụnghọctậpmột,NXBGiáodục,HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngữdụnghọctập
Tác giả: NguyễnĐứcDân
Nhà XB: NXBGiáodục
Năm: 1998
14. Nguyễn Đăng Dờn (2014),Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại, NxbVHTT,Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại
Tác giả: Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: NxbVHTT
Năm: 2014
15. Nguyễn Thị Dung (2011),Đặc điểm ngôn ngữ trong giao tiếp ở trườngĐại học Quân sự Việt Nam (trên ngữ liệu thi vấn đáp),Luận văn Thạc sĩ, ĐạihọcSưphạm– Đạihọc TháiNguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm ngôn ngữ trong giao tiếp ởtrườngĐại học Quân sự Việt Nam (trên ngữ liệu thi vấn đáp)
Tác giả: Nguyễn Thị Dung
Năm: 2011
16. Đinh Trí Dũng (1999), Ngôn ngữ đối thoại trong tiểu thuyết Vũ TrọngPhụng,Ngữhọc trẻ1999 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngôn ngữ đối thoại trong tiểu thuyết VũTrọngPhụng
Tác giả: Đinh Trí Dũng
Năm: 1999
17. HữuĐ ạt (2 0 0 9 ) , Đ ặ c t rư n g n g ô n ng ữ v à vănhó ag i a o t iế p ,N xb G i á o dụcViệtNam,Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đ ặ c t rư n g n g ô n ng ữ v à vănhó ag i a o t iế p
18. Hữu Đạt (2011),Phong cách học tiếng Việt hiện đại,Nxb Giáo dục ViệtNam,HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phong cách học tiếng Việt hiện đại
Tác giả: Hữu Đạt
Nhà XB: Nxb Giáo dụcViệtNam
Năm: 2011
20. Lê Đông (1994),Vai trò của thông tin tiền giả định trong cấu trúc ngữnghĩa– ngữdụngcủacâuhỏi,Ngônngữ,(số2),tr.41-47 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vai trò của thông tin tiền giả định trong cấu trúcngữnghĩa– ngữdụngcủacâuhỏi
Tác giả: Lê Đông
Năm: 1994
21. Lê Đông (1996),Ngữ nghĩa – ngữ dụng câu hỏi chính danh,Luận ánTiến sĩ Ngữ văn, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại họcQuốcgia Hà Nội,HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngữ nghĩa – ngữ dụng câu hỏi chính danh
Tác giả: Lê Đông
Năm: 1996
22. Lê Đông, Nguyễn Văn Hiệp (2003),Khái niệm tình thái trong ngôn ngữhọc,Ngônngữ,(số 7),tr.17-27;(số 8),tr.56-66 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khái niệm tình thái trong ngônngữhọc,Ngônngữ
Tác giả: Lê Đông, Nguyễn Văn Hiệp
Năm: 2003
23. Quách Thị Gấm (2007),Mời trong tiếng Việt nhìn từ góc độ văn hóa,Ngữhọc trẻ,HộiNgônngữhọc ViệtNamtr.48-53 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mời trong tiếng Việt nhìn từ góc độ vănhóa,Ngữhọc trẻ
Tác giả: Quách Thị Gấm
Năm: 2007
24. Nguyễn Thiện Giáp (1999),Ngữ cảnh và giao tiếp, Viện Thông tin Khoahọc Xã hội,Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngữ cảnh và giao tiếp
Tác giả: Nguyễn Thiện Giáp
Năm: 1999

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1.Lượtlờivà thamthoạigiao tiếp quânđội - Đặc điểm ngôn ngữ hội thoại của quân đội nhân dân việt nam trong một số tình huống giao tiếp
Bảng 2.1. Lượtlờivà thamthoạigiao tiếp quânđội (Trang 81)
Bảng 2.2.Phânloạihànhvi ngônngữ - Đặc điểm ngôn ngữ hội thoại của quân đội nhân dân việt nam trong một số tình huống giao tiếp
Bảng 2.2. Phânloạihànhvi ngônngữ (Trang 92)
Bảng 3.4.Tínhiệuđiềuhànhvậnđộng trao-đápgiao tiếpquân đội - Đặc điểm ngôn ngữ hội thoại của quân đội nhân dân việt nam trong một số tình huống giao tiếp
Bảng 3.4. Tínhiệuđiềuhànhvậnđộng trao-đápgiao tiếpquân đội (Trang 128)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w