1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển thị trường dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng TMCP BIDV Hải Dương

123 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát triển thị trường dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương
Tác giả Nguyễn Quý Thắng
Người hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Hoàng Long
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Kinh tế
Thể loại Luận văn Thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hải Dương
Định dạng
Số trang 123
Dung lượng 0,92 MB

Cấu trúc

  • 1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài (11)
  • 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu (12)
  • 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài (16)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (16)
  • 6. Ý nghĩa nghiên cứu (18)
  • 7. Kết cấu của luận văn (18)
  • CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ (19)
    • 1.1. Khái quát về hoạt động và thị trường dịch vụ cho vay của NHTM (19)
      • 1.1.1. Khái niệm và các hoạt động của NHTM (19)
      • 1.1.2. Khái niệm và phân loại các khoản cho vay của NHTM (21)
      • 1.1.3. Khái niệm và các yếu tố cấu thành thị trường dịch vụ cho vay của NHTM (23)
    • 1.2. Nội dung phát triển thị trường dịch vụ cho vay đối với KHCN của NHTM (25)
      • 1.2.1. Khái niệm và bản chất hoạt động phát triển thị trường dịch vụ cho vay đối với khách hàng cá nhân của NHTM 15 1.2.2. Phân tích nội dung căn bản phát triển thị trường dịch vụ cho vay KHCN của NHTM 17 1.3. Kinh nghiệm phát triển thị trường dịch vụ cho vay KHCN của một số Ngân hàng điển hình (25)
    • 2.1. Giới thiệu khái quát và phân tích cơ hội/ thách thức ảnh hưởng đến phát triển thị trường dịch vụ cho vay KHCN của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương (48)
      • 2.1.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương 38 (48)
      • 2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh (50)
      • 2.1.3. Phân tích cơ hội và thách thức ảnh hưởng phát triển thị trường cho vay KHCN của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương 42 (52)
    • 2.2. Thực trạng các giải pháp phát triển thị trường dịch vụ cho vay KHCN của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương 48 (58)
      • 2.2.1. Thực trạng nghiên cứu thị trường dịch vụ cho vay KHCN của Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương 48 (58)
      • 2.2.2. Thực trạng lựa chọn phân đoạn thị trường mục tiêu của Chi nhánh 51 (61)
      • 2.2.3. Thực trạng các công cụ phát triển thị trường của Chi nhánh (64)
      • 2.2.4. Thực trạng về công tác triển khai cho vay KHCN của BIDV Hải Dương 60 (70)
      • 2.2.5. Thực trạng kiểm soát cho vay KHCN của Chi nhánh (75)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng phát triển thị trường dịch vụ cho vay KHCN (77)
      • 2.3.1. Các kết quả đạt được (77)
      • 2.3.2. Hạn chế tồn tại và nguyên nhân (79)
  • CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ THƯỜNG DỊCH VỤ CHO VAY KHCN TẠI NGÂN HÀNG TMCP (84)
    • 3.1. Dự báo thay đổi môi trường, thị trường và quan điểm phát triển thị trường dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam giai đoạn đến 2020 (84)
      • 3.1.1 Dự báo thay đổi môi trường và thị trường dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân của NHTM giai đoạn đến 2020 (84)
      • 3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương 77 (87)
      • 3.1.3. Quan điểm phát triển thị trường dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương 81 3.2. Các giải pháp phát triển thị trường dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân ở Chi nhánh Hải Dương (91)
      • 3.2.1. Vận dụng phân tích SWOT nghiên cứu nhu cầu thị trường dịch vụ cho vay (92)
      • 3.2.2. Phân khúc, lựa chọn khách hàng (95)
      • 3.2.3. Lựa chọn và quyết định phát triển các công cụ phát triển thị trường (96)
      • 3.2.4. Hoàn thiện quy trình cho vay, rút ngắn thời gian xử lý giao dịch (102)
      • 3.2.5. Phát triển các yếu tố nguồn lực (104)
      • 3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn vay (106)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước (107)
      • 3.3.2. Kiến nghị với UBND, sở ban ngành tỉnh Hải Dương (108)
      • 3.3.3. Kiến nghị với BIDV (109)
  • KẾT LUẬN (110)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (111)

Nội dung

Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài

Việt Nam đã gia nhập WTO và ký kết các hiệp định thương mại mới, tham gia vào cộng đồng ASEAN, tạo ra nhiều cơ hội phát triển cho nền kinh tế Mặc dù đối mặt với nhiều thách thức, sự gia nhập này đã mang lại những biến động tích cực cho các quan hệ kinh tế và tài chính Ngành Ngân hàng – Tài chính, với vai trò chủ lực, đã đóng góp quan trọng vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước.

Hoạt động tín dụng trong ngân hàng Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, đóng góp đáng kể vào thu nhập và lợi nhuận của các ngân hàng thương mại (NHTM) Trong đó, cho vay là hoạt động thu hút nhiều nguồn lực và thể hiện sự đánh đổi giữa rủi ro và sinh lời Thị trường cho vay hiện nay không chỉ có các khách hàng truyền thống như doanh nghiệp nhà nước và công ty tư nhân, mà còn chứng kiến sự gia tăng nhanh chóng về số lượng và giá trị khoản vay cá nhân Các khoản vay cá nhân hiện chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số khách hàng cho vay, mang lại lợi nhuận đáng kể cho NHTM Tuy nhiên, sự phát triển này cũng tiềm ẩn rủi ro cho các khoản vay của ngân hàng.

Chi nhánh Hải Dương của Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam đã nhận diện nhu cầu thị trường và xác định tầm quan trọng của khách hàng vay cá nhân Để đáp ứng nhu cầu này, chi nhánh đã điều chỉnh chính sách, phát triển nguồn lực và nâng cao chất lượng dịch vụ Những cải tiến này đã giúp tăng cường hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân, mang lại kết quả kinh doanh tích cực và đóng góp vào sự tăng trưởng chung của ngân hàng.

Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương đã đạt được những thành công nhất định về doanh thu và lợi nhuận, nhưng vẫn tồn tại nhiều bất cập, đặc biệt là trong công tác nghiên cứu thị trường chưa thực sự khoa học Điều này dẫn đến việc các giải pháp đưa ra chưa phù hợp với nhu cầu và hành vi của khách hàng cá nhân Hơn nữa, các yếu tố nguồn lực như nhân lực, cơ sở vật chất và công nghệ thông tin phát triển thiếu tính đồng bộ, không đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường Hoạt động phát triển thị trường cho vay khách hàng cá nhân chưa đạt hiệu quả tương xứng với tiềm năng, và năng lực cạnh tranh trong dịch vụ cho vay cũng còn thấp Nếu không có các giải pháp đồng bộ để khắc phục những tồn tại này, Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong bối cảnh thị trường cho vay cá nhân ngày càng cạnh tranh hơn.

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương”được tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.

Tổng quan các công trình nghiên cứu

* Tổng quan các công trình nghiên cứu nước ngoài

Nghiên cứu nước ngoài đã chỉ ra rằng phát triển thị trường dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ cho vay KHCN, có nhiều khía cạnh quan trọng, từ khái niệm đến các yếu tố ảnh hưởng Nghiên cứu của A, Decressin, J Hardy, D Kudela nhấn mạnh rằng hoạt động phát triển thị trường dịch vụ bán lẻ đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng của các ngân hàng thương mại, với trọng tâm là khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ tại các chi nhánh địa phương Các dịch vụ như cầm cố, tiết kiệm, cho vay cá nhân, thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng là những yếu tố chính Hơn nữa, các NHTM có nhiều giao dịch trực tiếp với KHCN sẽ đạt hiệu quả cao hơn trong phát triển dịch vụ bán lẻ Từ đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng thị phần của ngân hàng tại các thị trường tiềm năng đang phát triển.

Nghiên cứu của Jim Alexande và Nigel Hill (2002) trong cuốn "Handbook of Customer Satisfaction and Loyalty Measurement" đã chỉ ra những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng Từ những hiểu biết này, các nhà quản lý có thể xây dựng chiến lược và kế hoạch cung ứng dịch vụ phù hợp, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ, từ đó mở rộng thị phần trên thị trường.

* Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước

Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã cải tiến và đa dạng hóa sản phẩm cho vay cá nhân, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân Để tạo dựng vị thế trong tương lai, các NHTM cần tìm hướng đi đúng đắn, thể hiện sự khác biệt và dám bứt phá nhằm mở rộng thị trường dịch vụ cho vay tiêu dùng hiệu quả Nhu cầu nghiên cứu giải pháp phát triển thị trường cho vay tiêu dùng đang trở nên cấp thiết, đặc biệt trong bối cảnh các NHTM hiện nay đang hướng tới mô hình bán lẻ Đây là một đề tài không mới, đã thu hút sự quan tâm của nhiều nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau.

Cuốn sách "Quản trị chiến lược" của PGS.TS Nguyễn Hoàng Long và PGS TS Nguyễn Hoàng Việt (2015) cung cấp hướng dẫn nghiên cứu các tình huống chiến lược kinh doanh thông qua việc phân tích cấu tạo sản phẩm, cấu trúc thị trường, đối thủ cạnh tranh, định vị thương hiệu và thị phần của doanh nghiệp Từ đó, cuốn sách đề xuất các chính sách hiệu quả liên quan đến sản phẩm, kênh phân phối và các thành viên trong kênh, cũng như các loại kênh và chính sách phân phối Ngoài ra, nó cũng giúp người đọc nắm rõ bản chất và vai trò của hoạt động xúc tiến hỗn hợp cùng các công cụ xúc tiến trong kinh doanh.

Giáo trình "Quản trị ngân hàng thương mại" của PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2013) cung cấp những nguyên lý cơ bản về hoạt động ngân hàng, đồng thời giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế hiện đại Nội dung giáo trình cũng đề cập đến chiến lược phát triển sản phẩm mới, tầm quan trọng của đối thủ cạnh tranh và giải pháp quản trị rủi ro, nhằm giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả kinh doanh trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các định chế tài chính.

GS TS Nguyễn Bách Khoa – PGS TS Nguyễn Hoàng Long (2005),

Quyển sách nghiên cứu về marketing thương mại, do nhà xuất bản Thống kê Hà Nội phát hành, cung cấp cái nhìn tổng hợp về các nguyên lý và giải pháp quản trị marketing doanh nghiệp Nội dung bao gồm phân tích hành vi khách hàng, dự báo và chiến lược marketing, quyết định về mặt hàng, giá cả, kênh phân phối, xúc tiến hỗn hợp, và marketing dịch vụ Tác phẩm không chỉ giúp người nghiên cứu hiểu rõ các vấn đề căn bản trong marketing thương mại mà còn chỉ ra cách ứng dụng lý thuyết vào thực tế qua các tình huống điển hình, từ đó trang bị cho họ các công cụ phân tích và phương pháp thực hành trong thương mại hàng hóa và dịch vụ.

Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thu Huyền nghiên cứu về "Quản trị marketing mix dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng No&PTNT Tây Đô" Bài viết tập trung phân tích các yếu tố trong marketing mix, nhằm nâng cao hiệu quả dịch vụ cho vay và đáp ứng nhu cầu của khách hàng cá nhân tại ngân hàng này Tác giả đưa ra những giải pháp cụ thể để cải thiện dịch vụ, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của Ngân hàng No&PTNT Tây Đô.

Nội dung luận văn năm 2015 nghiên cứu về quản trị marketing và sự đáp ứng nhu cầu thị trường thông qua Marketing mix, nhằm điều chỉnh phù hợp để nâng cao hiệu quả Tác giả tiến hành khảo sát ý kiến khách hàng hiện hữu của các Ngân hàng ở nhiều địa bàn khác nhau để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phù hợp với tiềm năng của Ngân hàng, từ đó giúp Ngân hàng chiếm lĩnh thị phần, mở rộng quy mô và phát triển ổn định Tuy nhiên, quy mô nghiên cứu quá rộng, do đối tượng khách hàng ở các tỉnh/thành có môi trường kinh tế - văn hóa - xã hội khác nhau, dẫn đến nhiều khác biệt.

Luận văn thạc sỹ của Đào Minh Đức (2014) nghiên cứu về "Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam", tập trung vào các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến phát triển tín dụng cá nhân tại các ngân hàng thương mại Bài viết đánh giá thực trạng phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng.

Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Đăng Thủy (2014) nghiên cứu về việc mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Đà Nẵng Tác giả phân tích các chỉ tiêu đánh giá phát triển cho vay tiêu dùng, đánh giá thực trạng cho vay tại chi nhánh Đà Nẵng và đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế hiện có Những giải pháp này tập trung vào việc hoàn thiện chính sách khách hàng, cải thiện thị trường và sản phẩm, cùng với việc tăng cường hoạt động tiếp thị.

Luận văn thạc sỹ của tác giả Mai Thế Thuận, năm 2012, tại Học viện Ngân hàng, tập trung vào việc hoàn thiện chiến lược marketing tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Nghiên cứu này phân tích chiến lược marketing dài hạn của ngân hàng, dựa trên các khảo sát và nghiên cứu hiện tại Tác giả chỉ ra những vấn đề tồn tại và chưa phù hợp trong chiến lược hiện tại, từ đó đề xuất các giải pháp điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả và đáp ứng tốt hơn với tình hình mới.

Nghiên cứu về phát triển thị trường tín dụng, đặc biệt là thị trường cho vay KHCN tại các Ngân hàng TMCP, đã chỉ ra rằng việc mở rộng thị trường này đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của mỗi ngân hàng Mặc dù các công trình nghiên cứu thường tập trung vào sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, hoặc phát triển thị trường cho vay KHCN tại các NHTM khác, nhưng vẫn thiếu nghiên cứu cụ thể về Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam chi nhánh Hải Dương Kết quả từ các nghiên cứu này sẽ là cơ sở lý luận quý giá cho việc phát triển thị trường dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân, đồng thời cung cấp những giải pháp thực tiễn cho việc phân tích thực trạng phát triển thị trường dịch vụ cho vay tại chi nhánh Hải Dương trong quá trình thực hiện luận văn.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm phát triển thị trường dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển, Chi nhánh Hải Dương.

Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài bao gồm: i) Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về thị trường dịch vụ cho vay và phát triển dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần ii) Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh Hải Dương iii) Đề xuất định hướng và giải pháp nhằm phát triển thị trường dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh Hải Dương trong giai đoạn đến năm 2020.

4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến sự phát triển thị trường dịch vụ cho vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, đặc biệt tại Chi nhánh Hải Dương Mục tiêu là đánh giá hiệu quả của các dịch vụ cho vay và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng cá nhân.

Không gian: Khách hàng cá nhân trên địa bàn tỉnh Hải Dương;

Thời gian: Đề tài sử dụng số liệu hoạt động, số liệu khảo sát của Chi nhánh từ

2013 – 2015, định hướng và đề xuất cho năm 2020;

Nội dung nghiên cứu tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường dịch vụ cho vay, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng cá nhân Bài viết cũng phân tích các nội dung cơ bản liên quan đến tiềm năng mà Chi nhánh Hải Dương đã đạt được trong lĩnh vực này.

Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả kết hợp các phương pháp nghiên cứu với dữ liệu thứ cấp và sơ cấp thông qua bảng hỏi Nghiên cứu bao gồm các phương pháp định tính, định lượng, tổng hợp, phân tích và so sánh dịch vụ cho vay KHCN của ngân hàng BIDV tại thị trường Hải Dương Dữ liệu và thông tin trong luận văn được thu thập từ nhiều nguồn, trong đó có phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp.

- Nguồn dữ liệu bên trong:

+ Các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm từ 2013 đến nay;

+ Báo cáo kết quả hoạt động cho vay KHCN tại BIDV;

BIDV cung cấp các công văn chỉ đạo thực hiện và công văn hướng dẫn nội bộ để đảm bảo quy trình hoạt động hiệu quả Ngoài ra, thông tin về dịch vụ và lãi suất cũng được cập nhật thường xuyên trên website chính thức của BIDV, giúp khách hàng dễ dàng nắm bắt thông tin cần thiết.

- Nguồn dữ liệu bên ngoài:

Các tài liệu liên quan được thu thập từ Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông qua các website chính thức, công văn chỉ đạo, báo cáo, tạp chí và phương tiện thông tin đại chúng Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp được áp dụng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong nghiên cứu.

Phương pháp điều tra được thực hiện thông qua bảng hỏi với các nhà quản trị và nhân viên giao dịch cho vay tại NHTM Đầu tư & Phát triển Việt Nam - chi nhánh Hải Dương vào tháng 06 năm 2016 Tác giả đã thiết kế bảng hỏi và phỏng vấn trực tiếp 10 cán bộ giữ vị trí Giám đốc Chi nhánh và giám đốc phòng giao dịch, đồng thời phát 50 phiếu khảo sát cho các cán bộ nhân viên ngân hàng Nội dung khảo sát tập trung vào các phương pháp phát triển thị trường của BIDV Hải Dương, thông tin về sản phẩm dịch vụ được ưa chuộng, đối tượng khách hàng chủ yếu, mức độ hài lòng của khách hàng, dự đoán về các kỳ vọng trong tương lai, phân khúc thị trường theo sản phẩm, và đề xuất giải pháp thúc đẩy hoạt động phát triển dịch vụ cho vay đối với khách hàng cá nhân tại tỉnh Hải Dương.

Tác giả đã sử dụng phương pháp điều tra bảng hỏi để thu thập ý kiến từ 50 khách hàng đã và chưa sử dụng dịch vụ của Ngân hàng Cụ thể, 80 bảng hỏi được phát tại quầy giao dịch với sự hỗ trợ của bộ phận giao dịch khách hàng, nhằm ghi nhận ý kiến về dịch vụ cho vay và mong muốn của khách hàng đối với ngân hàng Tổng cộng, 130 phiếu được phát đi và 85 phiếu được thu về để tiến hành phân tích.

Bài viết này sẽ phân tích tổng hợp từ lý thuyết đến thực tiễn, nhằm làm rõ thực trạng phát triển thị trường dịch vụ cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Hải Dương Chúng tôi sẽ đề cập đến những vấn đề hiện tại đang diễn ra trong quá trình hoạt động này.

Sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu để đánh giá ý kiến khách hàng về sự phát triển của dịch vụ cho vay KHCN tại ngân hàng BIDV ở Hải Dương, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quan về thị trường.

Dữ liệu được thu thập và tổng hợp thành các bảng biểu, đồ thị và biểu đồ, đồng thời thực hiện việc so sánh giữa các đối tượng theo thời gian.

Ý nghĩa nghiên cứu

Ý nghĩa luận văn bao gồm những vấn đề chính như sau: Thứ nhất, tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại Thứ hai, phản ánh chính xác tình hình phát triển thị trường dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân của Chi nhánh Cuối cùng, đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm tận dụng tiềm lực của Chi nhánh và khai thác tối ưu thị trường khách hàng cá nhân tại khu vực hoạt động.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần giới thiệu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1 Cơ sở lý luận về phát triển thị trường dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại.

Chương 2 phân tích thực trạng phát triển thị trường dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương, nhấn mạnh những thách thức và cơ hội trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay Chương 3 đưa ra định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát triển thị trường dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng này đến năm 2020, tập trung vào việc cải thiện chất lượng dịch vụ, mở rộng sản phẩm và tăng cường sự hiện diện trên thị trường.

CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ

Khái quát về hoạt động và thị trường dịch vụ cho vay của NHTM

1.1.1 Khái niệm và các hoạt động của NHTM

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, chủ yếu huy động vốn từ doanh nghiệp và nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư NHTM sử dụng nguồn vốn này để cho vay, thu lợi từ chênh lệch lãi suất Hoạt động cho vay giữa người cho vay và người đi vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả, yêu cầu người vay phải trả lại số tiền đã vay cùng với lãi suất sau một thời gian nhất định Mối quan hệ này được điều chỉnh bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện hành.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhiều tổ chức tài chính đã ra đời, cung cấp dịch vụ ngân hàng như cho vay, ủy thác và nhận tiền gửi Các ngân hàng thương mại (NHTM) cũng đang mở rộng và đa dạng hóa dịch vụ của mình, dẫn đến sự nhầm lẫn giữa NHTM và các trung gian tài chính khác Theo Peter Rose, ngân hàng được định nghĩa là tổ chức tài chính cung cấp nhiều dịch vụ tài chính đa dạng, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán Theo pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính của Việt Nam, NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ chủ yếu nhận tiền gửi của khách hàng và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.

Theo Luật các tổ chức tín dụng, Ngân hàng Thương mại (NHTM) là tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh liên quan nhằm mục tiêu lợi nhuận, theo quy định của Luật và các quy định pháp luật khác Điều này được quy định rõ trong Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM.

Bản chất của ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng Điểm khác biệt giữa NHTM và các trung gian tài chính khác là NHTM là tổ chức duy nhất được phép thực hiện nghiệp vụ thanh toán và làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế.

1.1.1.2 Các hoạt động của ngân hàng thương mại

Ngân hàng đóng vai trò thiết yếu trong việc điều hoà và cung cấp vốn cho nền kinh tế Trước sự phát triển nhanh chóng của kinh tế và công nghệ, hoạt động ngân hàng đã trở nên đa dạng và phong phú hơn, nhưng vẫn giữ vững các nghiệp vụ cơ bản.

Huy động vốn là hoạt động quan trọng của ngân hàng, thực hiện qua nhiều hình thức như tiền gửi, vay mượn và phát hành giấy tờ có giá Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động để cho vay, phục vụ nhu cầu phát triển sản xuất và mục tiêu kinh tế của địa phương và cả nước Với sự mở rộng nghiệp vụ huy động vốn, uy tín của ngân hàng được nâng cao, giúp các ngân hàng chủ động trong kinh doanh và mở rộng quan hệ tín dụng Để đạt được hiệu quả, các ngân hàng thương mại cần dựa vào chiến lược phát triển kinh tế của đất nước và địa phương, từ đó đưa ra các hình thức huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phù hợp, đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Việc sử dụng vốn là hoạt động cốt lõi giúp ngân hàng tạo ra lợi nhuận và nâng cao uy tín, đồng thời quyết định năng lực cạnh tranh trên thị trường Ngân hàng cần nghiên cứu và xây dựng chiến lược sử dụng vốn hợp lý, có thể bao gồm cho vay, đầu tư vào chứng khoán, góp vốn vào doanh nghiệp, hoặc đầu tư vào trang thiết bị Bên cạnh việc tối ưu hóa lợi nhuận từ cho vay và đầu tư, ngân hàng cũng cần đảm bảo an toàn thanh toán và tuân thủ quy định dự trữ bắt buộc từ Ngân hàng Trung ương.

Ngân hàng đóng vai trò trung gian tài chính với nhiều lợi thế, bao gồm việc thực hiện thanh toán hàng hoá và dịch vụ cho khách hàng một cách nhanh chóng và tiết kiệm chi phí Để đáp ứng nhu cầu này, ngân hàng cung cấp nhiều hình thức thanh toán như séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu và các loại thẻ, cùng với mạng lưới thanh toán điện tử và hỗ trợ tiền mặt khi cần Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn thực hiện môi giới và giao dịch chứng khoán cho khách hàng, đồng thời làm đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty Các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, đầu tư, cấp phát, giải ngân và thu hộ cũng là một phần quan trọng trong hoạt động của ngân hàng.

Để ngân hàng tồn tại và phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, việc thực hiện tốt các hoạt động liên quan là rất quan trọng Nguồn vốn huy động có ảnh hưởng lớn đến quyết định sử dụng vốn, trong khi nhu cầu sử dụng vốn lại tác động đến quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động Các nghiệp vụ trung gian không chỉ tạo thêm thu nhập cho ngân hàng mà còn giúp thu hút khách hàng, từ đó nâng cao hiệu quả trong việc huy động và sử dụng vốn.

1.1.2 Khái niệm và phân loại các khoản cho vay của NHTM a Khái niệm

Theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN, cho vay được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền với mục đích và thời hạn cụ thể, theo thỏa thuận, và yêu cầu khách hàng hoàn trả cả gốc và lãi.

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) rất đa dạng với nhiều hình thức và loại tín dụng khác nhau, phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế của người vay để quản lý hiệu quả Việc phân loại các khoản cho vay là cần thiết để tối ưu hóa quản lý vốn tín dụng, giúp sắp xếp các khoản vay thành từng nhóm dựa trên tiêu chí nhất định Phân loại có cơ sở khoa học sẽ tạo điều kiện cho việc thiết lập quy trình cho vay phù hợp và nâng cao hiệu quả quản trị tín dụng Các tiêu chí phân loại cho vay đa dạng, mỗi tiêu chí sẽ dẫn đến cách thức phân chia hoạt động cho vay khác nhau.

- Theo các khoản cho vay gồm cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp

Khoản vay được phân loại theo thời hạn: cho vay ngắn hạn kéo dài đến 12 tháng, cho vay trung hạn từ 12 tháng đến 5 năm, và cho vay dài hạn trên 5 năm, với thời gian tối đa có thể lên đến 20 đến 30 năm, thậm chí 40 năm.

- Theo phương thức cho vay gồm cho vay có thời hạn và không có thời hạn;

Cho vay không đảm bảo là hình thức cho vay không yêu cầu tài sản thế chấp, trong khi cho vay có đảm bảo dựa trên các tài sản như thế chấp hoặc cầm cố Đối với khách hàng có uy tín thấp, việc vay vốn thường cần có sự đảm bảo, giúp ngân hàng có thêm nguồn thu nợ thứ hai.

Cho vay khách hàng doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn cho các công ty, hợp tác xã và doanh nghiệp tư nhân trong quá trình sản xuất kinh doanh Đồng thời, cho vay khách hàng cá nhân hỗ trợ các cá nhân, hộ gia đình và hộ kinh doanh trong việc thiếu hụt vốn cho tiêu dùng hoặc đầu tư Ngoài ra, cho vay đối với các tổ chức tín dụng khác cung cấp nguồn vốn cần thiết cho ngân hàng và các công ty tài chính khác.

Tùy thuộc vào từng góc độ nghiên cứu, có thể áp dụng các phương pháp phân loại khác nhau cho dịch vụ cho vay cá nhân tại ngân hàng thương mại Luận văn này sẽ tập trung chủ yếu vào hoạt động cho vay dành cho khách hàng cá nhân.

1.1.3 Khái niệm và các yếu tố cấu thành thị trường dịch vụ cho vay của NHTM

1.1.3.1 Khái niệm thị trường dịch vụ cho vay của NHTM

Nội dung phát triển thị trường dịch vụ cho vay đối với KHCN của NHTM

1.2.1 Khái niệm và bản chất hoạt động phát triển thị trường dịch vụ cho vay đối với khách hàng cá nhân của NHTM

1.2.1.1 Khái niệm và thực chất phát triển thị trường dịch vụ cho vay KHCN Dịch vụ cho vay đối với KHCN là một hình thức cấp tín dụng theo đó Ngân hàng (người cho vay) giao cho đối tượng khách hàng cá nhân (người đi vay) một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

Phát triển thị trường dịch vụ cho vay KHCN của NHTM là quá trình

NHTM áp dụng hệ thống giải pháp đồng bộ để tối ưu hóa khai thác thị trường hiện tại và mở rộng sang thị trường mới Mục tiêu là cung cấp dịch vụ mới trong một khoảng thời gian nhất định, đảm bảo hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.

1.2.1.2 Thực chất phát triển thị trường dịch vụ cho vay đối với KHCN

Phát triển thị trường dịch vụ cho vay cá nhân là cần thiết để mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ Điều này không chỉ giúp tăng cường sự cạnh tranh mà còn đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Phát triển thị trường dịch vụ cho vay đối với khách hàng cá nhân (KHCN) theo chiều rộng là quá trình các ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện các giải pháp nhằm tối ưu hóa khả năng khai thác thị trường hiện tại và mở rộng không gian thị trường Một số giải pháp quan trọng mà NHTM cần chú trọng bao gồm nâng cao chất lượng dịch vụ, cải tiến quy trình vay vốn, và tăng cường tiếp cận khách hàng tiềm năng.

Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp cần đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ Đồng thời, việc mở rộng quan hệ với khách hàng trên thị trường hiện hữu cũng rất quan trọng.

- Nghiên cứu xác định nhu cầu thị trường, quyết định và triển khai phát triển các khu vực địa lý mới bằng phương thức dịch vụ phù hợp.

- Sự gia tăng số lượng chi nhánh, phòng giao dịch đồng thời với nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các địa bàn tiềm năng.

Phát triển thị trường dịch vụ cho vay đối với khách hàng cá nhân (KHCN) là yêu cầu thiết yếu để ngân hàng thương mại (NHTM) nâng cao chất lượng dịch vụ và phát triển các sản phẩm cho vay mới Điều này không chỉ giúp đạt được sự tăng trưởng mà còn đảm bảo phát triển bền vững Để thành công trong việc phát triển thị trường dịch vụ cho vay KHCN, NHTM cần xác định và triển khai các giải pháp chủ yếu một cách hiệu quả.

Để nâng cao chất lượng dịch vụ và tối ưu hóa quản trị mối quan hệ với khách hàng, ngân hàng cần đa dạng hóa sản phẩm cho vay và cải thiện phong cách phục vụ nhằm đáp ứng vượt trội nhu cầu của khách hàng Việc củng cố hệ thống chi nhánh, kênh phân phối và mạng lưới giao dịch cũng rất quan trọng Đồng thời, nâng cao uy tín, vị thế và hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng cùng với việc cải thiện trình độ và thái độ phục vụ của nhân viên sẽ tạo ấn tượng tích cực và bền vững.

Ngân hàng đang triển khai các dịch vụ cải tiến và cho vay mới nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường tiềm năng, đồng thời xâm nhập và định vị sản phẩm dịch vụ mới một cách hiệu quả.

1.2.2 Phân tích nội dung căn bản phát triển thị trường dịch vụ cho vay KHCN của NHTM

1.2.2.1 Nghiên cứu thị trường dịch vụ cho vay KHCN của NHTM Đối với dịch vụ cho vay nói chung và dịch vụ cho vay KHCN nói riêng, trước khi quyết định thâm nhập hay xâm nhập một thị trường, tung ra một sản phẩm mới, hoặc thực hiện một chiến dịch quảng bá truyền thông, hay quyết định điều chỉnh một trong các yếu tố chiêu thị như giảm lãi suất, chi phí vay, thay đổi điều kiện và đối tượng cho vay việc đầu tiên là phải nghiên cứu thị trường trước để hiểu về quy mô thị trường, hành vi, nhu cầu và mong muốn từ phía khách hàng, tình thế sản phẩm, thị phần các đối thủ cạnh tranh để đáp ứng đúng tình hình thực tế thị trường cần, và để có cơ sở thông tin vững chắc khi xây dựng kế hoạch chi tiết sát với thực tế, nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lực của Ngân hàng Quá trình nghiên cứu thị trường cho vay KHCN của NHTM được triển khai qua 5 bước cơ bản sau:

Bước đầu tiên trong quy trình phân tích thị trường là mô tả tình hình hiện tại, trong đó ngân hàng cần thu thập dữ liệu cơ bản về quy mô thị trường, các sản phẩm và dịch vụ đang cung cấp, đối thủ cạnh tranh cũng như tình hình phân phối trong môi trường vĩ mô.

Quy mô thị trường dịch vụ cho vay cá nhân của ngân hàng thương mại bao gồm các yếu tố như quy cách và động thái thị trường, được phân tích theo đơn vị và giá trị trong những năm qua Dữ liệu này được tập hợp cho toàn bộ thị trường và các phân đoạn địa lý khác nhau, giúp ngân hàng đánh giá nhu cầu thị trường và xu hướng hành vi sử dụng sản phẩm dịch vụ của khách hàng Qua đó, ngân hàng có thể xác định rõ nhu cầu và mong đợi của khách hàng, cũng như cách thức họ lựa chọn và sử dụng dịch vụ.

Tình hình sản phẩm dịch vụ cho vay KHCN hiện nay chủ yếu được đánh giá qua doanh số, tốc độ tăng trưởng doanh số và dư nợ cho vay Các chỉ số quan trọng bao gồm tỷ lệ dư nợ cho vay KHCN, lãi suất và các khoản chi phí liên quan đến từng nhãn hiệu sản phẩm Các dòng sản phẩm dịch vụ như cho vay vốn mua nhà, mua ô tô, tiêu dùng cá nhân và vay vốn cho sản xuất kinh doanh nhỏ đều được xem xét trong bối cảnh này, đồng thời tổng hợp dữ liệu từ những năm trước để có cái nhìn toàn diện hơn.

Tình hình phân phối sản phẩm dịch vụ được thể hiện qua dữ liệu tổng hợp về số lượng cho vay qua các kênh phân phối khác nhau, cùng với những thay đổi đáng chú ý trong từng kênh và các cơ sở giao dịch cụ thể.

Tình hình cạnh tranh trong thị trường dịch vụ cho vay cá nhân của các ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ liên quan đến số lượng đối thủ cạnh tranh mà còn đến thị phần và vị thế của các đối thủ này so với NHTM nghiên cứu Việc phân tích chiến lược cạnh tranh mà các đối thủ áp dụng, cùng với mục tiêu chất lượng sản phẩm dịch vụ và các đặc điểm khác, sẽ giúp hiểu rõ hơn về mục đích và hành vi của họ Đồng thời, NHTM cũng cần nhận diện các nguy cơ từ sự phát triển của đối thủ hiện tại và sự gia nhập của các doanh nghiệp, tổ chức tài chính mới vào thị trường.

Môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến thị trường và kết quả kinh doanh dịch vụ của Ngân hàng thông qua các yếu tố như chính trị - pháp luật, kinh tế - xã hội và văn hóa Việc nhận diện và đánh giá mức tác động của những yếu tố này là rất quan trọng để hiểu rõ tình hình môi trường kinh doanh hiện tại.

Giới thiệu khái quát và phân tích cơ hội/ thách thức ảnh hưởng đến phát triển thị trường dịch vụ cho vay KHCN của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương

2.1.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương

2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương là một trong 11 chi nhánh đầu tiên của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam và là một trong những ngân hàng được thành lập sớm nhất tại tỉnh Hải Dương Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV Hải Dương gắn liền với sự ra đời của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, ngân hàng chuyên doanh đầu tiên tại Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ với tên gọi Ngân hàng kiến thiết Việt Nam.

Bộ tài chính, có nhiệm vụ quản lý cấp phát vốn đầu tư – xây dựng cơ bản cho công cuộc xây dựng đất nước.

Vào ngày 24 tháng 6 năm 1981, Hội đồng Chính phủ đã ban hành quyết định số 259 – CP, chuyển đổi Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ trực thuộc Bộ Tài chính thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được thành lập để thay thế ngân hàng cũ, với chức năng huy động vốn trung và dài hạn từ trong nước và quốc tế, cũng như cho vay các dự án đầu tư và phát triển từ ngân sách nhà nước Vào ngày 30/11/2011, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt phương án cổ phần hoá BIDV, và đến 28/12/2011, ngân hàng đã thực hiện thành công IPO Sự kiện này đánh dấu một cột mốc quan trọng trong quá trình phát triển của BIDV, thể hiện sự chuyển đổi hình thức sở hữu và mô hình tổ chức, cùng với sự thay đổi trong tư duy và phương thức quản lý.

Khối Tác nghiệp Khối QLRR

Phòng Kế toán tổng hợp

10 Phòng GD Phòng TC -KT

Khối trực thuộc Khối QLNB

Phòng GDKH Doanh nghiệp của BIDV, ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, đã chính thức hoạt động từ ngày 01 tháng 05 năm 2012 Qua quá trình xây dựng và phát triển, BIDV Hải Dương đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, trở thành ngân hàng có uy tín và vị thế vững mạnh tại địa phương Ngân hàng đã đạt danh hiệu ngân hàng bán lẻ số 1 tại Việt Nam và được NHNN tỉnh Hải Dương trao tặng danh hiệu lá cờ đầu trong ngành ngân hàng BIDV Hải Dương luôn nhận được sự ủng hộ từ khách hàng và đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

2.1.1.2.Cơ cấu tổ chức và chức năng

BIDV Hải Dương hiện có 05 khối hoạt động chính, bao gồm khối Quan hệ khách hàng, khối Quản lý rủi ro, khối Tác nghiệp, khối Quản lý nội bộ và khối Phòng giao dịch trực thuộc Mỗi khối hoạt động được giám sát bởi một thành viên trong Ban Giám đốc Chi nhánh, đảm bảo sự quản lý hiệu quả và đồng bộ trong hoạt động của ngân hàng.

Nguồn: Phòng Tổ chức – hành chính BIDV Hải Dương

Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của BIDV Hải Dương

Phòng GDKH Cá nhân Phòng DVKH

+ Giám đốc: Chịu trách nhiệm điều hành chung, trực tiếp phụ trách công tác tổ chức hành chính, kinh doanh và cân đối tổng hợp.

Phó giám đốc bao gồm 04 người, có nhiệm vụ hỗ trợ giám đốc trong việc điều hành các chức năng quản trị Họ thực hiện công việc ở mức độ sâu hơn và cụ thể hơn, dựa trên sự phân công và ủy quyền từ giám đốc.

- Khối các phòng nghiệp vụ:

+ Khối quản lý khách hàng: Phòng khách hàng DN, Phòng KHCN

+ Khối quản lý rủi ro: Phòng quản lý rủi ro

+ Khối tác nghiệp: Phòng quản trị tín dụng, Phòng giao dịch khách hàng doanh nghiệp, Phòng giao dịch khách hàng cá nhân, Phòng quản lý dịch vụ kho quỹ,

Tổ quản lý thông tin khách hàng.

+ Khối Quản lý nội bộ: Phòng tài chính kế toán, Phòng tổ chức hành chính,

- Phòng kế hoạch tổng hợp, Phòng điện toán.

+ Khối trực thuộc: Gồm 11 phòng giao dịch cùng với các phòng ban chuyên trách hỗ trợ.

BIDV hoạt động trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ, cung cấp dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng theo quy định pháp luật, bao gồm nhận tiền gửi từ tổ chức kinh tế và cá nhân, cho vay thương mại và tín dụng, cho vay dự án và mua nhà Ngoài ra, BIDV còn tham gia vào việc mua bán ngoại tệ, bảo quản tài sản có giá, cung cấp tài khoản giao dịch, thực hiện thanh toán, bảo lãnh và thanh toán xuất nhập khẩu BIDV cũng cung cấp các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ phù hợp với gói dịch vụ tổng thể, tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ, và cung cấp dịch vụ tư vấn cùng các dịch vụ ngân hàng khác.

2.1.2.Kết quả hoạt động kinh doanh

Nhờ vào sự nỗ lực không ngừng, BIDV Hải Dương đã liên tục hoàn thành kế hoạch kinh doanh Nguồn vốn huy động và dư nợ tín dụng, cùng với doanh thu từ hoạt động dịch vụ, đều tăng trưởng ổn định qua các năm.

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị: tỷ đồng

-Dư nợ cho vay KHDN 3.343 3.94 4.482 117.9% 113.8%

-Dư nợ cho vay KHCN 816 932 1030 114.2% 110.5%

Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ (%) 0.22% 0.36% 0.44% 0.14% 0.08%

(Nguồn: Các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh BIDV Hải Dương 2013 - 2015)

Hoạt động kinh doanh của BIDV Hải Dương đã duy trì mức tăng trưởng ổn định qua các năm, với tốc độ tăng trưởng chậm dần Vốn huy động từ khách hàng đạt 4.337 tỷ đồng vào năm 2013 và tăng lên 5.502 tỷ đồng vào năm 2015, với tốc độ tăng bình quân đạt 14,5%/năm Điều này cho thấy nguồn vốn huy động có xu hướng tăng trưởng ổn định, mặc dù cơ cấu nguồn vốn vẫn chủ yếu là ngắn hạn, chiếm từ 65-70% tổng nguồn vốn.

Tổng dư nợ tín dụng đạt 3.981 tỷ đồng năm 2013 tăng lên 5.422 tỷ đồng năm

Từ năm 2015, mặc dù dư nợ cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) có tốc độ tăng trưởng bị giảm, nhưng vẫn duy trì sự ổn định hàng năm, dẫn đến thu lãi từ hoạt động này gia tăng Tình hình kinh tế tại Hải Dương và cả nước vẫn chịu ảnh hưởng của suy thoái, khiến thị trường bất động sản đóng băng, buộc Chi nhánh phải kiểm soát chất lượng tín dụng và dự phòng rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) để đảm bảo an toàn cho hoạt động, từ đó gặp nhiều khó khăn trong việc tăng trưởng dư nợ.

Tỷ lệ nợ quá hạn của BIDV Hải Dương đã tăng từ 0,22% vào cuối năm 2013 lên 0,44% vào năm 2015, chủ yếu do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu khiến sản xuất đình trệ và hàng tồn kho cao, tuy vẫn nằm trong mức an toàn dưới 1% Lợi nhuận trước thuế của ngân hàng này giảm từ 213 tỷ đồng năm 2013 xuống còn 108 tỷ đồng năm 2015, nguyên nhân chính là do chênh lệch lãi suất cho vay và huy động vốn không đáng kể, trong khi BIDV luôn dẫn đầu trong việc giảm lãi suất cho vay để hỗ trợ khách hàng Mặc dù lãi suất cho vay của BIDV thấp hơn so với các ngân hàng khác, nhưng lãi suất huy động vốn của chi nhánh không quá chênh lệch, dẫn đến sự giảm sút lợi nhuận năm 2015 so với năm trước.

2.1.3.Phân tích cơ hội và thách thức ảnh hưởng phát triển thị trường cho vay KHCN của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương 2.1.3.1.Cơ hội

* Từ bên ngoài Ngân hàng

Khi xem xét các yếu tố tác động đến sự phát triển của thị trường dịch vụ cho vay KHCN tại BIDV chi nhánh Hải Dương, cần chú ý đến vị trí địa lý, môi trường kinh doanh, cơ chế chính sách và mức độ cạnh tranh giữa các đối thủ.

Hải Dương, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, tiếp giáp với Hải Phòng, Hưng Yên, Thái Bình và Bắc Giang, sở hữu hệ thống giao thông thuận lợi bao gồm quốc lộ, đường sắt và đường thủy Với 11 khu công nghiệp và các cơ quan ban ngành, Hải Dương tạo điều kiện cho sự phát triển đa dạng các ngành nghề công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ Khu vực này được đánh giá là tiềm năng phát triển kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay KHCN, góp phần tích cực vào hoạt động kinh doanh của BIDV Hải Dương.

Tỉnh Hải Dương, mặc dù có vị trí địa lý thuận lợi, đang đối mặt với nhiều biến động trong tình hình kinh tế Tăng trưởng chủ yếu đến từ việc gia tăng nguồn nhân lực và vốn đầu tư, nhưng chưa chú trọng vào nâng cao năng suất và hiệu quả lao động, dẫn đến mức sống của người dân vẫn còn thấp và tốc độ tăng trưởng chưa bền vững Do đó, nhu cầu vay vốn của người dân vẫn còn e ngại, lo lắng về khả năng trả nợ.

Thực trạng các giải pháp phát triển thị trường dịch vụ cho vay KHCN của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương 48

2.2.1.Thực trạng nghiên cứu thị trường dịch vụ cho vay KHCN của Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương

Ngân hàng BIDV thực hiện nghiên cứu thị trường cho vay KHCN trên toàn quốc, nhưng tại Chi nhánh Hải Dương, chưa có bộ phận chuyên trách cho công tác này Điều này dẫn đến việc thu thập dữ liệu hạn chế, làm cho mô tả thị trường hiện tại không chính xác và đầy đủ, từ đó không dự báo được xu thế dịch vụ cho vay KHCN Chi nhánh chưa thể chủ động triển khai các chương trình phát triển thị trường Tuy nhiên, theo khảo sát của tác giả, Ban lãnh đạo Chi nhánh Hải Dương đã bắt đầu thực hiện nghiên cứu thị trường một lần mỗi năm, qua đó nhận diện một số đặc điểm của thị trường.

Thị trường ngân hàng đang trải qua những thay đổi lớn khi nhà nước dỡ bỏ các quy định kiểm soát lãi suất và tỷ giá, trao quyền tự chủ cho các ngân hàng trong việc đàm phán với khách hàng Điều này đã tạo ra sự chủ động hơn cho các ngân hàng thương mại (NHTM) trong việc triển khai các nghiệp vụ và hình thức kinh doanh mới, làm tăng tính cạnh tranh và minh bạch trong ngành Tuy nhiên, mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng đang trở nên gay gắt hơn, với sự thống trị của các NHTM cổ phần như BIDV nhờ uy tín lâu năm và sự hỗ trợ của nhà nước Sự tách bạch giữa các hoạt động chính sách và thương mại, cùng với việc xóa bỏ bao cấp trong hoạt động tín dụng, đã tạo ra một môi trường cạnh tranh công bằng hơn cho cả NHTM trong nước và ngân hàng nước ngoài, từ đó nâng cao tính cạnh tranh và chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực ngân hàng.

Đối thủ cạnh tranh hiện tại của BIDV Hải Dương bao gồm các ngân hàng cổ phần nhà nước như Vietinbank, Vietcombank, cùng với các ngân hàng quốc doanh như Oceanbank, ACB, SeaBank Sự gia tăng số lượng ngân hàng đã dẫn đến việc thị trường cho vay khách hàng cá nhân bị chia nhỏ, tạo áp lực cạnh tranh ngày càng lớn Trong khi đó, tỷ lệ khách hàng cá nhân của chi nhánh còn thấp so với tiềm lực thị trường Sự khác biệt về sản phẩm giữa các đối thủ cạnh tranh, cùng với rào cản gia nhập cao và chi phí cố định lớn, đã làm cho sức cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn rất mạnh mẽ Tuy nhiên, với mức độ hấp thụ vốn của tỉnh tương đối cao, hoạt động tín dụng vẫn duy trì được tăng trưởng ổn định và có cơ hội mở rộng thị trường cho các ngân hàng thương mại Ngoài ra, các đối thủ tiềm ẩn như các công ty tài chính và ngân hàng thương mại có khả năng mở chi nhánh trong tương lai cũng là yếu tố cần lưu ý, bởi họ có lợi thế vượt trội trong hoạt động ngân hàng bán lẻ nhờ đội ngũ nhân viên tư vấn chuyên nghiệp và đông đảo.

Nghiên cứu tình thế sản phẩm cho thấy các ngân hàng đang nỗ lực nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ thông qua việc hoàn thiện quy trình Sacombank cam kết hoàn tất thủ tục cho vay mua bất động sản chỉ trong 3 ngày, trong khi Techcombank cung cấp gói vay dài hạn lên đến 30 năm Agribank, Vietcombank, ACB và SeaBank cũng cạnh tranh về lãi suất và đưa ra các gói tín dụng ưu đãi Tuy nhiên, lợi thế vẫn thuộc về các ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước nhờ vào nguồn vốn dồi dào và lãi suất thấp từ ngân hàng nước ngoài Về thị trường dịch vụ cho vay cá nhân, BIDV nổi bật với thương hiệu mạnh, mạng lưới rộng và công nghệ hiện đại, nhưng đội ngũ cán bộ trẻ thiếu kinh nghiệm có thể ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng.

Thị trường cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) đã trở nên quen thuộc với người dân, nhưng vẫn còn nhiều cơ hội do tâm lý ngại ngần của người tiêu dùng Điều này tạo ra một khoảng trống lớn trên thị trường, mở ra tiềm năng phát triển cho Chi nhánh.

Thách thức: Hiện nay, chi nhánh đang phải đối mặt với rủi ro chung mà các

Ngân hàng hiện đang đối mặt với tình trạng nợ xấu gia tăng do việc sử dụng vốn vay không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng, dẫn đến nợ quá hạn và khó khăn trong thu hồi Đồng thời, chi nhánh cũng chịu áp lực cạnh tranh từ nhiều ngân hàng khác trong khu vực.

Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả

Hình 2.1: Tần suất nghiên cứu thị trường

Chi nhánh BIDV Hải Dương đã tiến hành một số nghiên cứu về thị trường, nhưng vẫn thiếu quy trình và nội dung nghiên cứu đầy đủ Kết quả khảo sát cho thấy, 25,6% người tham gia cho biết chi nhánh chưa thực hiện nghiên cứu thị trường, trong khi 27,9% cho biết đã thực hiện nghiên cứu, và 46,5% cho rằng đã nghiên cứu nhưng tần suất còn thấp, chỉ khoảng 2 đến 3 năm một lần.

2.2.2.Thực trạng lựa chọn phân đoạn thị trường mục tiêu của Chi nhánh

Công tác phân đoạn thị trường tại BIDV được xây dựng dựa trên ba tiêu thức chính: theo sản phẩm dịch vụ, theo thời gian và theo đặc điểm thu nhập của khách hàng Tuy nhiên, việc này vẫn chưa được thực hiện một cách rõ ràng và chủ yếu dựa vào định hướng cũng như chỉ đạo từ BIDV.

- Theo tiêu thức địa lý được phân chia theo khu vực trung tâm thành phố Hải Dương và khu vực xã, huyện lân cận;

- Theo đối tượng khách hàng: khách hàng thu nhập cao; khách hàng thu nhập trung bình và ổn định; khách hàng thu nhập thấp.

- Theo loại hình thế chấp: Có tài sản đảm bảo và không có tài sản đảm bảo.

- Theo đặc điểm sản phẩm: Mua ô tô; mua nhà ở; sản xuất kinh doanh…

Tại BIDV Hải Dương, mặc dù 51,2% nhà quản trị nhận thức rõ vai trò của việc phân đoạn thị trường dịch vụ cho vay KHCN, nhưng vẫn có một tỷ lệ đáng kể cho rằng đây là vấn đề bình thường và không quan trọng, xem đây là trách nhiệm của hội sở chính thay vì của Chi nhánh Điều này dẫn đến việc các cán bộ công nhân viên tại các phòng giao dịch không tập trung vào phát triển thị trường dịch vụ cho vay KHCN, khiến kết quả triển khai chưa đạt hiệu quả như mong đợi.

Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả

Hình 2.2: Nhận thức về tầm quan trọng của việc lựa chọn thị trường

Tiêu thức phân đoạn thị trường tại BIDV Hải Dương chủ yếu dựa vào tài sản thế chấp và sản phẩm dịch vụ, giúp Chi nhánh lựa chọn thị trường phù hợp Nhờ vào nỗ lực của Chi nhánh và chiến lược dịch vụ cho vay cá nhân, BIDV Hải Dương đã đạt được sự phát triển đáng kể, mang lại kết quả tích cực và thể hiện lợi thế vượt trội qua các năm.

Bảng 2.5: Kết quả cho vay KHCN theo sản phẩm dịch vụ Đơn vị: Tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo phòng QHKH năm 2013 -

Từ năm 2015, tỷ trọng cho vay mua nhà đã giảm dần do thị trường bất động sản trầm lắng và rủi ro cao, khiến các chi nhánh thận trọng hơn trong việc xét duyệt cho vay Ngược lại, tỷ trọng cho vay mua ô tô tăng đều qua các năm, mặc dù vẫn ở mức khiêm tốn, do thu nhập người dân tăng nhưng chủ yếu tập trung ở một nhóm nhỏ như doanh nhân và thương nhân Điều này cho thấy, chi nhánh chủ yếu tập trung vào một số sản phẩm dịch vụ cho vay cá nhân truyền thống.

Bảng 2.6: Kết quả cho vay KHCN theo tài sản đảm bảo nợ vay Đơn vị: tỷ đồng

Dư nợ KHCN có TS 604,9 97,1 755 95,2 978 95

Dư nợ KHCN ko có TS (tín chấp) 18,1 2,9 38 4,8 52 5

Tổng hợp dư nợ cho vay KHCN 623 - 793 - 1030 -

(Nguồn: Báo cáo phòng QHKH năm 2013 - 2015)

Trong lĩnh vực cho vay khách hàng cá nhân, phân đoạn cho vay có bảo đảm, đặc biệt là cho vay có tài sản thế chấp, đang gia tăng mạnh mẽ Tài sản đảm bảo trở thành yếu tố quan trọng bên cạnh nguồn trả nợ và uy tín của khách hàng Chi nhánh hiện có tỷ lệ dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo lên tới 95%, nhận thức rằng cho vay KHCN tiềm ẩn nhiều rủi ro do tình hình tài chính của khách hàng thường xuyên thay đổi Thông thường, cho vay không có bảo đảm chỉ áp dụng cho cán bộ ngân hàng có nguồn thu nhập ổn định hoặc các nhà quản lý cấp cao trong các cơ quan nhà nước Do đó, hầu hết các sản phẩm cho vay KHCN của chi nhánh đều chú trọng đến yếu tố tài sản đảm bảo.

Số lượng khách hàng cá nhân (KHCN) đã tăng mạnh từ 6.813 vào năm 2013 lên 22.164 vào năm 2015, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 75% Trong đó, khách hàng vay vốn mua nhà chiếm tỷ trọng lớn nhất, và năm 2015 ghi nhận sự gia tăng đáng kể trong lượng khách hàng vay vốn cầm cố sổ tiết kiệm Điều này phản ánh nhu cầu của khách hàng và sự cải thiện trong đời sống xã hội, đồng thời cho thấy sự tin tưởng ngày càng cao của khách hàng đối với ngân hàng, khẳng định sự mở rộng và phát triển của lượng KHCN.

Bảng 2.7: Số lƣợng và số lƣợt khách hàng cá nhân qua các năm Đơn vị: Người, lượt

Người Người Tăng trưởng Người Tăng trưởng %

Số lượt KH ( người/lượt) 10.519 18.744 78.2% 28.437 51.7%

(Nguồn: Báo cáo phòng QHKH qua các năm) 2.2.3 Thực trạng các công cụ phát triển thị trường của Chi nhánh

Tại BIDV chi nhánh Hải Dương, tất cả các PGD đang triển khai 8 gói sản phẩm cho vay đa dạng dành cho khách hàng cá nhân (KHCN).

Các sản phẩm của Chi nhánh đã có khả năng cạnh tranh với các sản phẩm tương tự từ các ngân hàng khác trên thị trường Mặc dù quá trình nghiên cứu và lựa chọn thị trường còn tồn tại một số hạn chế, dịch vụ cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp (KHDN) vẫn đóng góp tỷ trọng cao trong tổng doanh thu của Chi nhánh.

Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả

Hình 2.3: Đánh giá của khách hàng đối về sản phẩm dịch vụ

Đánh giá thực trạng phát triển thị trường dịch vụ cho vay KHCN

2.3.1.Các kết quả đạt được

Công tác nghiên cứu thị trường cho vay khoa học công nghệ (KHCN) đã nhận được sự quan tâm từ Ban lãnh đạo Chi nhánh, với 72,1% cán bộ nhận thức rõ tầm quan trọng của nghiên cứu này Chi nhánh thực hiện nghiên cứu thị trường cho vay KHCN độc lập một lần mỗi năm và đã đạt được một số kết quả tích cực tại tỉnh Hải Dương.

Công tác phân đoạn thị trường dịch vụ cho vay KHCN đã được xác định rõ ràng, dựa trên ba tiêu chí chính: sản phẩm dịch vụ, thời gian và đặc điểm thu nhập của khách hàng Điều này giúp Chi nhánh xây dựng nền tảng vững chắc và thực hiện các bước đi đúng đắn trong việc phát triển thị trường dịch vụ cho vay KHCN.

Thứ ba, thực hiện đầy đủ và khá thành công trong việc sử dụng các công cụ

BIDV đang nỗ lực phát triển thị trường dịch vụ thông qua việc triển khai đầy đủ các sản phẩm, mở rộng kênh phân phối và mạng lưới giao dịch Ngân hàng đồng bộ hóa giao diện và hình ảnh của các chi nhánh, đồng thời tích cực quảng cáo, tiếp xúc với khách hàng và tham gia các hoạt động xã hội.

Chúng tôi cung cấp một loạt sản phẩm và dịch vụ đa dạng, được thiết kế để phục vụ nhiều mục đích sử dụng và đối tượng vay khác nhau Các sản phẩm này không ngừng được cải tiến, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của đông đảo khách hàng.

BIDV chi nhánh Hải Dương tự hào với lãi suất cạnh tranh, được hỗ trợ mạnh mẽ từ hội sở chính về nhân sự, công nghệ và vốn Với cơ chế lãi suất linh động, BIDV luôn dẫn đầu trong chính sách lãi suất cho vay, đặc biệt là cho vay khách hàng cá nhân Sự linh hoạt trong áp dụng lãi suất tại các điểm giao dịch đã nhận được sự hài lòng cao từ đa số khách hàng.

Chúng tôi chú trọng phát triển quy mô mạng lưới phân phối với các phòng giao dịch đặt tại vị trí đẹp, khang trang và được trang bị hiện đại, nhằm thu hút khách hàng tại các khu công nghiệp, trung tâm thành phố và quận huyện đông dân cư Hiện tại, chúng tôi là một trong những chi nhánh dẫn đầu về phát triển hệ thống mạng lưới PGD tại tỉnh Hải Dương, chỉ sau Agribank và VietinBank.

Công tác tiếp thị phát triển khách hàng đã được chú trọng và thực hiện đồng bộ trong từng cán bộ QHKHCN, giúp hình ảnh Chi nhánh BIDV trở nên gần gũi với khách hàng Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển thị trường dịch vụ cho vay và các sản phẩm dịch vụ khác, từ đó không chỉ gia tăng thu nhập mà còn thu hút khách hàng tiềm năng, mở rộng thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh của Chi nhánh.

BIDV Hải Dương đã tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân, hạn chế cho vay vào những lĩnh vực có rủi ro cao Nhờ vào công tác thu hồi nợ hiệu quả, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trong lĩnh vực cho vay cá nhân đã giảm đáng kể Kết quả này không chỉ phản ánh nỗ lực của nhân viên và ban lãnh đạo mà còn chứng minh khả năng phát triển bền vững của thị trường dịch vụ cho vay cá nhân, mang lại sự tăng trưởng về cả quy mô lẫn chất lượng.

Vào thứ năm, số lượng khách hàng cá nhân vay vốn đã tăng đáng kể, cho thấy sự ổn định và tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh triển khai các sản phẩm mới Chi nhánh đã nỗ lực phát triển thị trường dịch vụ cho vay đối với khách hàng cá nhân và đạt được kết quả khả quan nhờ vào sự đầu tư lớn từ BIDV về cơ sở vật chất và công nghệ Sự hỗ trợ này giúp quá trình cấp tín dụng và quản lý tín dụng trở nên hiệu quả, an toàn thông qua phần mềm Silvelake Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ của chi nhánh được đào tạo bài bản và chú trọng tham gia các khóa học về kỹ năng xử lý tình huống và bán hàng, nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng cá nhân Công tác kiểm soát và quản trị rủi ro trong thẩm định tín dụng cũng được thực hiện nghiêm túc, giúp giảm thiểu rủi ro trong cho vay.

2.3.2.Hạn chế tồn tại và nguyên nhân

2.3.2.1.Các hạn chế còn tồn tại

Mặc dù đã cải tiến trong đầu tư nghiên cứu sản phẩm, danh mục dịch vụ cho vay KHCN vẫn chưa tạo được sự khác biệt do công tác nghiên cứu thị trường và phân đoạn khách hàng chưa rõ ràng Sản phẩm cho vay mua, sửa chữa nhà phát triển hạn chế với số lượng khách hàng ít, thiếu tính cạnh tranh và thủ tục phức tạp Trong khi đó, sản phẩm mua ô tô trả góp cũng không đáp ứng nhu cầu thị trường, với dư nợ thấp và khách hàng ít, cho thấy hạn chế trong khâu tiếp thị và bán hàng So với các ngân hàng khác, điều kiện cho vay của sản phẩm này kém cạnh tranh và chưa thỏa mãn tốt nhu cầu khách hàng.

Chi nhánh chưa khai thác hiệu quả các công cụ phát triển thị trường, đặc biệt là công tác xúc tiến hỗn hợp và quảng cáo Các hoạt động quảng cáo chủ yếu chỉ tập trung vào một số sản phẩm mới như huy động tiền gửi tiết kiệm và phát hành thẻ ATM, với hình thức thụ động và quy mô nhỏ, chưa tạo ấn tượng cho khách hàng Các chương trình cho vay cá nhân và ưu đãi cho vay KHCN chưa được quảng bá rộng rãi, khiến thông tin chủ yếu lan truyền qua truyền miệng hoặc bảng quảng cáo tại ngân hàng Đối tượng vay vốn chủ yếu là những khách hàng có quan hệ giao dịch với ngân hàng, thường là người có thu nhập cao Ngoài ra, chi nhánh cũng chưa chú trọng đến việc tiếp cận các cán bộ nhân viên và lãnh đạo tại các doanh nghiệp lớn, những người có nhu cầu vay vốn lớn và nguồn thu nhập ổn định.

Thủ tục vay vốn tại Chi nhánh vẫn còn rườm rà và chậm trễ, từ thời gian lập hồ sơ đến khi ra quyết định cho vay, gây ảnh hưởng đến hiệu quả giao dịch Điều này dẫn đến cảm giác khó chịu cho khách hàng, cho thấy cần cải thiện quy trình và thủ tục để nâng cao trải nghiệm dịch vụ.

Công tác kiểm soát cho vay KHCN tại Chi nhánh còn yếu kém, với tỷ lệ nợ quá hạn lên đến 11,2%, cao hơn so với các ngân hàng bán lẻ khác Mặc dù số lượng khách hàng lớn, nhưng mức dư nợ trung bình trên mỗi khách hàng lại thấp, và họ chủ yếu chỉ sử dụng sản phẩm tín dụng mà không khai thác thêm các dịch vụ khác, dẫn đến nguồn thu hạn chế khi lãi suất cho vay thay đổi Điều này cho thấy Chi nhánh chưa nghiên cứu kỹ lưỡng đặc điểm của khách hàng cá nhân và các phân khúc thị trường, làm giảm hiệu quả sản phẩm Hệ quả là chi phí quản lý cho vay KHCN cao hơn so với cho vay sản xuất kinh doanh, đồng thời khoản vay KHCN cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro do phụ thuộc vào ý thức trả nợ của người vay trong tương lai.

2.3.2.2.Nguyên nhân dẫn đến hạn chế

Chính sách phát triển dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh hiện chưa rõ ràng và cụ thể Để định hướng phát triển thị trường ngân hàng bán lẻ hiện đại và dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân, cần có kế hoạch và chiến lược cụ thể Tuy nhiên, chi nhánh chưa xây dựng được kế hoạch hiệu quả cho hoạt động cho vay cá nhân, cũng như chưa có giải pháp cụ thể để thực hiện các mục tiêu phát triển thị trường dịch vụ cho vay trong ngắn hạn Hiện tại, sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng bán lẻ và tín dụng bán lẻ đang diễn ra tự phát tại các phòng giao dịch, với mục tiêu tăng trưởng dư nợ mà thiếu kế hoạch khai thác thị trường bền vững trong tương lai.

Công tác nghiên cứu thị trường và phân đoạn thị trường mục tiêu tại ngân hàng vẫn chưa có quy trình bài bản, dẫn đến hiệu quả chưa cao Thiếu kế hoạch dài hạn cho nghiên cứu thị trường, bao gồm nhu cầu khách hàng, đối thủ cạnh tranh và đánh giá sản phẩm, đã làm giảm khả năng nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng hoạt động Chính sách quảng bá sản phẩm chưa được truyền thông rộng rãi và việc tham gia các hội thảo, tài trợ tại địa phương để xây dựng hình ảnh chi nhánh còn hạn chế Trong khi đó, nhiều chi nhánh khác như ACB, Techcombank và Sacombank đã nhận thức rõ vai trò quan trọng của việc phát triển thị trường.

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ THƯỜNG DỊCH VỤ CHO VAY KHCN TẠI NGÂN HÀNG TMCP

Dự báo thay đổi môi trường, thị trường và quan điểm phát triển thị trường dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam giai đoạn đến 2020

3.1.1 Dự báo thay đổi môi trường và thị trường dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân của NHTM giai đoạn đến 2020

3.1.1.1 Những thay đổi của môi trường

Hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, tác động đến Việt Nam và yêu cầu thực hiện đầy đủ các cam kết trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Điều này sẽ thúc đẩy hiện đại hóa hệ thống ngân hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng sinh lời của các tổ chức tài chính trong nước Dự báo đến năm 2020, thị trường tài chính Việt Nam sẽ trải qua những cải cách mạnh mẽ, có thể hình thành các tập đoàn tài chính mới, mở rộng hoạt động và tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Sự hội nhập của nền kinh tế Việt Nam vào kinh tế khu vực và quốc tế, cùng với quá trình tự do hóa tài chính, yêu cầu các ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước phải điều chỉnh cơ cấu hoạt động và nâng cao năng lực quản trị rủi ro Điều này giúp họ tăng cường khả năng chống đỡ với các cú sốc từ bên trong và bên ngoài, đảm bảo phát triển bền vững trong bối cảnh chính sách pháp lý ngày càng chặt chẽ, đặc biệt theo Thông tư 36 có hiệu lực từ 1/3/2015 Vì vậy, các NHTM cần theo dõi sát sao sự thay đổi của chính sách pháp lý để kịp thời điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các chính sách kinh tế đang có sự thay đổi mạnh mẽ để duy trì tốc độ tăng trưởng trên 6% Điều này đòi hỏi tăng cường vốn cho doanh nghiệp và cá nhân, đặc biệt là nhu cầu vay vốn cho đầu tư và phát triển Khi kinh tế phát triển, đời sống người dân được cải thiện, họ có nhiều cơ hội tiếp cận các sản phẩm dịch vụ mới, đồng thời nâng cao nhận thức về tài chính Do đó, dịch vụ tài chính cá nhân sẽ có tiềm năng phát triển lớn khi người dân ngày càng ưa chuộng và sử dụng các sản phẩm vay vốn để đáp ứng nhu cầu của mình.

Bên cạnh những xu hướng thay đổi tích cức đồng thời cũng mang lại nhiều thách thức khó lường cho các NHTM;

Các ngân hàng đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt về thị phần, đặc biệt là từ các ngân hàng trong nước như VietinBank và Agribank, những đơn vị chiếm ưu thế về khách hàng và kênh phân phối Đồng thời, quy mô hoạt động và khả năng tiếp cận thị trường của cả ngân hàng nội và ngoại đang gia tăng, tạo ra những sản phẩm dịch vụ khác biệt và mở ra thị trường mới Điều này buộc các ngân hàng hiện tại phải nhường một phần khách hàng và thị trường cho các ngân hàng nước ngoài.

Rủi ro thị trường đang trở thành thách thức lớn đối với hoạt động của các ngân hàng, khi hệ thống ngân hàng phải đối mặt với các khủng hoảng và cú sốc kinh tế, tài chính cả trong nước lẫn quốc tế Mặc dù rủi ro gia tăng, năng lực điều hành vĩ mô của ngân hàng nhà nước và khả năng chống đỡ rủi ro của các ngân hàng thương mại vẫn còn hạn chế Hơn nữa, năng lực giám sát hoạt động ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước cũng yếu, đặc biệt trong việc giám sát rủi ro và phát hiện, ngăn chặn, xử lý rủi ro một cách kịp thời.

3.1.1.2 Một số kết quả dự báo thị trường dịch vụ cho vay KHCN

* Dự báo thị trường dịch vụ cho vay KHCN tỉnh Hải Dương

Trong những năm gần đây, tỉnh Hải Dương đã có sự phát triển kinh tế nhanh chóng, được xác định là vùng “Kinh tế trọng điểm phía Bắc và đồng bằng sông Hồng” Nhu cầu vay vốn cho kinh doanh, tiêu dùng và đầu tư ngày càng tăng để hỗ trợ khách hàng doanh nghiệp và cá nhân, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa Lĩnh vực văn hóa, xã hội cũng có những bước phát triển mới, trong khi an ninh chính trị được củng cố Công tác cải cách hành chính có nhiều chuyển biến rõ rệt, giúp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tạo lợi thế cho Hải Dương trở thành điểm đến hấp dẫn cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước.

Tỉnh có quy mô dân số khoảng 1,8 triệu người, trong đó hơn 60% là người lao động trẻ, tạo cơ hội lớn cho sự phát triển dịch vụ của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là cho vay cá nhân Hơn nữa, tỷ lệ người sử dụng dịch vụ ngân hàng còn thấp, hệ thống tài chính ngân hàng đang trong giai đoạn phát triển, và thu nhập bình quân đầu người đang tăng lên, hứa hẹn một thị trường dịch vụ tài chính tại Việt Nam sẽ bùng nổ trong tương lai.

Trong những năm gần đây, đối tượng khách hàng vay vốn cá nhân đang có xu hướng trẻ hóa, chủ yếu từ độ tuổi 36 đến 45 Nhóm khách hàng này không còn tâm lý e dè khi vay vốn để xây nhà hoặc phát triển kinh tế trang trại ở các huyện Đây là một nhóm khách hàng tiềm năng, đặc biệt khi tốc độ phát triển kinh tế trang trại đang tăng nhanh.

Tiềm năng của thị trường tỉnh đang tạo ra nhiều thách thức do sự gia tăng số lượng ngân hàng thương mại mới và sự mở rộng của các ngân hàng thương mại cũ, dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong lĩnh vực này.

* Dự báo tốc độ phát triển của các NHTM

Xu hướng phát triển khách hàng cá nhân trong thời gian tới sẽ tập trung vào các sản phẩm hiện đại như ngân hàng điện tử, thẻ thanh toán quốc tế và thẻ tín dụng, đồng thời dịch vụ cho vay cá nhân cũng sẽ có nhiều cơ hội mở rộng Khi nền kinh tế phát triển, các tổ chức tài chính sẽ không ngừng cải tiến và phát triển, tạo ra tiềm năng lớn cho lĩnh vực dịch vụ tài chính, thu hút sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các ngân hàng cũ và sự gia nhập của ngân hàng mới cả trong và ngoài nước.

Trên thị trường tín dụng Việt Nam, hệ thống ngân hàng tại tỉnh đang đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức lớn Để cạnh tranh hiệu quả, các ngân hàng thương mại cần liên tục đổi mới và cung cấp dịch vụ ngân hàng hiện đại.

3.1.2 Mục tiêu và định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương

3.1.2.1 Mục tiêu và định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

BIDV đã đạt được mức tăng trưởng ấn tượng và toàn diện trong giai đoạn 2011-2015, với tổng tài sản tăng gấp hơn 2,1 lần, huy động vốn tăng gấp 2,5 lần, dư nợ tăng gấp 2,6 lần và dư nợ bán lẻ tăng khoảng 4 lần Lợi nhuận trước thuế cũng tăng gấp 1,7 lần, cho thấy sự hoàn thành vượt trội các mục tiêu tái cơ cấu theo Quyết định 41 của NHNN, với mức tăng trưởng bình quân đạt 17% mỗi năm.

(i) Huy động vốn hoàn thành 117%;

(ii) Dư nợ tín dung hoàn thành 118%;

(iii) Bán lẻ hoàn thành 141%;

BIDV đã đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu về cơ cấu và chất lượng hoạt động, với mạng lưới rộng lớn bao gồm 182 chi nhánh cấp 1 và gần 800 phòng giao dịch trên toàn quốc So với năm 2011, BIDV đã tăng thêm 63 chi nhánh và 284 phòng giao dịch, thể hiện sự phát triển mạnh mẽ của ngân hàng.

Trong bối cảnh Việt Nam gia nhập cộng đồng ASEAN và ký kết các Hiệp định thương mại tự do, giai đoạn 2020 mở ra nhiều cơ hội và thách thức mới Ngân hàng Nhà nước đã hoàn thành tốt vai trò của mình trong việc thực thi chính sách tiền tệ, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế Mục tiêu là trở thành một trong 20 ngân hàng hiện đại, chất lượng và uy tín hàng đầu trong khu vực.

BIDV đang xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức quản trị nhằm nâng cao năng lực điều hành ở tất cả các cấp, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển thành Tập đoàn tài chính hàng đầu tại Việt Nam.

Ngày đăng: 30/10/2022, 21:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đào Minh Đức “Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam”, 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoạithương Việt Nam”
2. Nguyễn Thu Huyền, luận văn thạc sỹ “Quản trị marketing mix dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng No&PTNT Tây Đô”, 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị marketing mix dịch vụ cho vaykhách hàng cá nhân tại Ngân hàng No&PTNT Tây Đô
3. Trịnh Thị Thu Huyền, luận văn thạc sỹ kinh tế đề tài “Phát triển song hành dịch vụ ngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng Ngoại thương – Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh”, 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển song hành dịch vụngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng Ngoại thương – Chi nhánhthành phố Hồ Chí Minh
4. GS. TS. Nguyễn Bách Khoa - TS. Nguyễn Hoàng Long PGS “Marketing thương mại”, nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing thươngmại”
Nhà XB: nhà xuất bản Thống kê
5. PGS.TS Nguyễn Hoàng Long và PGS. TS Nguyễn Hoàn Việt, Quản trị chiến lược, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị chiến lược
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
6. PGS. TS Nguyễn Văn Thành, “Kinh tế Việt Nam đến năm 2025: Cơ hội và thách thức”do Trung tâm Thông tin và dự báo kinh tế xã hội quốc gia (NCIF) tổ chức hội thảo khoa học, diễn ra tại Hà Nội ngày 10/10/2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế Việt Nam đến năm 2025: Cơ hội và tháchthức
7. PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình “Quản trị ngân hàng thương mại”, nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Nhà XB: nhà xuấtbản Thống kê
8. Lê Văn Tề, luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh đề tài “Phát triển thị trường thẻ thanh toán quốc tế tại Việt Nam”, 1999 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Phát triển thị trường thẻthanh toán quốc tế tại Việt Nam”
9. Nguyễn Thị Đăng Thủy, luận văn thạc sĩ”Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Đà Nẵng, 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ”Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tạiNgân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Đà Nẵng
10. Mai Thế Thuận, luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện Chiến lược marketing tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương”, 2012.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hoàn thiện Chiến lược marketing tạiNgân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương”
1. Jim Alexande and Nigel Hill, “Handbook of customer satisfaction and loyalty measurement”2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Handbook of customer satisfaction and loyaltymeasurement
2. A, Decressin, J. Hardy, D. Kudela, “Tỷ trọng sự đóng góp của hoạt động phát triển thị trường dịch vụ bán lẻ tới sự tăng trưởng của các ngân hàng thương mại”Các trang website Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tỷ trọng sự đóng góp của hoạt động phát triểnthị trường dịch vụ bán lẻ tới sự tăng trưởng của các ngân hàng thương mại”

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w