CƠSỞLÝLUẬNVÀTHỰCTIỄN VỀCÔNGTÁCKIỂM SOÁTCHIVỐN CHƯƠNG TRÌNHMỤCTIÊUQUỐCGIA
ChingânsáchnhànướcchoChươngtrìnhmụctiêuquốcgia
Ngân sách Nhà nước (NSNN) gắn liền với sự phát triển của mỗi quốc gia, chịu ảnh hưởng từ quyền lực chính trị và nhu cầu tài chính để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước NSNN không chỉ phản ánh sự tồn tại của Nhà nước mà còn thể hiện vai trò quan trọng của Nhà nước trong đời sống kinh tế xã hội Mặc dù thuật ngữ Ngân sách Nhà nước đã trở nên phổ biến trên toàn thế giới, nhưng vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất cho NSNN.
Luật Ngân sách Nhà nước, được Quốc hội Việt Nam thông qua năm 2002, định nghĩa Ngân sách Nhà nước (NSNN) là tổng hợp tất cả các khoản thu và chi của Nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
- LuậtNgânsáchsố83/2015/QH13ngày25tháng6năm2015cóhiệulựcthihànhtừ ngày01tháng 01năm2017 quyđịnh:
NSNN bao gồm tất cả các khoản thu và chi của Nhà nước, được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định Các khoản này được quyết định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương Ngân sách trung ương là các khoản thu được phân cấp cho cấp trung ương và các khoản chi cho nhiệm vụ của cấp này.
Ngân sách địa phương bao gồm các khoản thu ngân sách nhà nước được phân cấp cho cấp địa phương, cùng với các khoản bổ sung từ ngân sách trung ương Nó cũng bao gồm các khoản thu ngân sách nhà nước liên quan đến nhiệm vụ của cấp địa phương.
Hình 1.1 Hệ thống Ngân sách Nhà nước Việt NamNgânsáchđịaphươngbaogồm:
+NgânsáchcấpTỉnh,Thànhphốtrựcthuộctrungương(gọichunglàngânsáchcấptỉnh) +NgânsáchcấpHuyện,Quận,Thịxã,Thànhphốthuộctỉnh(gọichunglàngânsáchcấphuyện) +NgânsáchcấpXã,Phường,Thịtrấn(gọichunglàngânsáchcấp xã)
Việc tạo lập và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước (NSNN) gắn liền với quyền lực kinh tế - chính trị của Nhà nước, được thực hiện theo các quy định pháp luật nhất định NSNN không chỉ là một bộ luật tài chính đặc biệt mà còn là hệ thống quy định mà các chủ thể kinh tế - xã hội phải tuân thủ Hằng năm, Quốc hội quyết định và thông qua NSNN, mang tính chất bắt buộc đối với các chủ thể liên quan.
Ngân sách Nhà nước (NSNN) luôn gắn liền với sở hữu Nhà nước và mang lại lợi ích công cộng Nhà nước là cơ quan duy nhất có quyền quyết định về các khoản thu chi của NSNN, nhằm mục tiêu giải quyết các mối quan hệ lợi ích trong xã hội NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước và các tổ chức kinh tế - xã hội, cũng như các tầng lớp dân cư.
NSNN là bản dự toán thu chi quan trọng, được các cơ quan, đơn vị lập ra nhằm đề ra các thông số liên quan đến chính sách của Chính phủ cho năm tài khóa tiếp theo Thu, chi NSNN là cơ sở thực hiện các chính sách của Chính phủ, và nếu chính sách nào không được dự kiến trong NSNN thì sẽ không được thực hiện Do đó, việc thông qua NSNN là sự kiện chính trị quan trọng, thể hiện sự nhất trí trong Quốc hội về chính sách của Nhà nước Nếu Quốc hội không thông qua NSNN, điều này cho thấy sự thất bại của Chính phủ trong việc đề xuất chính sách, có thể gây ra rạn nứt về chính trị.
NSNN là một phần quan trọng của hệ thống tài chính quốc gia, bao gồm tài chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp, trung gian tài chính và tài chính cá nhân Tài chính nhà nước đóng vai trò chủ đạo, ảnh hưởng đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế - xã hội Nó thực hiện việc huy động và tập trung nguồn lực tài chính chủ yếu thông qua thuế và các khoản thu mang tính chất thuế Dựa trên nguồn lực này, Chính phủ sử dụng quỹ ngân sách để cấp phát kinh phí và tài trợ vốn cho các tổ chức kinh tế, nhằm thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế.
Ngân sách nhà nước (NSNN) luôn phản ánh tính giai cấp, đặc biệt trong thời kỳ phong kiến khi ngân sách được quản lý một cách sơ khai và tùy tiện, giữa ngân khố của Nhà vua và ngân sách của Nhà nước phong kiến Hoạt động thu – chi lúc này mang tính cống nạp giữa Nhà vua và các tầng lớp dân cư, quan lại, thương nhân, và thợ thuyền Quyền quyết định các khoản thu – chi thuộc về Nhà vua, người đứng đầu đất nước Ngày nay, trong bối cảnh Nhà nước TBCN hoặc Nhà nước XHCN, ngân sách được dự toán, thảo luận và phê chuẩn bởi cơ quan pháp quyền, với quyền quyết định thuộc về toàn dân thông qua Quốc hội NSNN có thời gian sử dụng nhất định, nội dung thu - chi được quy định rõ ràng và được kiểm soát bởi hệ thống thể chế, đồng thời được báo cáo công khai cho nhân dân.
Trong nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đóng vai trò ngày càng quan trọng Nó không chỉ là công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc gia mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững và ổn định kinh tế.
Vai trò của ngân sách nhà nước xuất phát từ bản chất kinh tế của nó, nhằm đảm bảo hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội Để thực hiện nhiệm vụ này, ngân sách cần có những nguồn tài chính nhất định, được hình thành từ các khoản thu thuế và thu ngoài thuế Đây là vai trò lịch sử của ngân sách nhà nước, mà trong bất kỳ chế độ xã hội hay cơ chế kinh tế nào, ngân sách cũng đều phải thực hiện.
Ngân sách nhà nước là công cụ quan trọng trong việc điều tiết thị trường, ổn định giá cả và chống lạm phát Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nhằm tối đa hóa lợi nhuận, cùng với các yếu tố cung cầu và giá cả, thường xuyên tác động lẫn nhau, ảnh hưởng đến hoạt động của thị trường Mất cân đối giữa cung và cầu có thể dẫn đến biến động giá cả, gây ra sự dịch chuyển vốn giữa các ngành, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến cơ cấu kinh tế Để đảm bảo lợi ích cho cả nhà sản xuất và người tiêu dùng, ngân sách nhà nước cần can thiệp vào thị trường để bình ổn giá thông qua thuế và các khoản chi tiêu Ngoài ra, ngân sách còn tác động đến thị trường tiền tệ và thị trường vốn thông qua các công cụ tài chính như phát hành trái phiếu chính phủ, thu hút viện trợ nước ngoài và tham gia mua bán chứng khoán, góp phần kiểm soát lạm phát.
Ngân sách Nhà nước là công cụ quan trọng để định hướng phát triển sản xuất và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua việc sử dụng thuế Các loại thuế và mức thuế suất khác nhau không chỉ tạo nguồn thu cho ngân sách mà còn kích thích sản xuất, hướng dẫn các nhà đầu tư vào những lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý Đồng thời, nhà nước đầu tư vào cơ sở hạ tầng và các ngành kinh tế mũi nhọn, tạo điều kiện cho nguồn vốn xã hội chảy vào những vùng và lĩnh vực cần thiết Để giảm bớt khoảng cách giàu nghèo trong xã hội, ngân sách Nhà nước cũng đóng vai trò điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư thông qua các sắc thuế như thuế thu nhập lũy tiến và thuế tiêu thụ đặc biệt Ngoài ra, các khoản chi từ ngân sách như trợ cấp và chi phúc lợi cho các chương trình xã hội, như phòng chống dịch bệnh và giáo dục tiểu học, cũng là nguồn hỗ trợ quan trọng cho những tầng lớp có thu nhập thấp.
Ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý toàn diện nền kinh tế, sử dụng các công cụ hiệu quả để đảm bảo sự phát triển bền vững.
- Chu trình NSNN: Chu trình NSNN được hiểu là một một vòng tròn khép kín đượclặpđilặplạicụthểnhư sau:
Kiểmsoátchi vốnchươngtrìnhmụctiêuquốcgiaquaKBNN
Kiểm soát chi nguồn vốn CTMTQG từ NSNN qua KBNN là quá trình đảm bảo thanh toán vốn cho các dự án sử dụng ngân sách nhà nước Quá trình này dựa trên hồ sơ và tài liệu do chủ đầu tư cùng các cơ quan quản lý Nhà nước gửi đến KBNN Mục tiêu là đảm bảo việc sử dụng vốn NSNN đúng mục đích, đúng đối tượng và tuân thủ chính sách, chế độ do Nhà nước quy định.
Chương trình MTQG đóng góp một tỷ trọng lớn vào việc xây dựng cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước Do đó, việc đảm bảo các khoản chi được thực hiện đúng chức năng và mục đích, đồng thời không gây lãng phí, là yêu cầu quan trọng cần được chú trọng.
Nguồn vốn của Chương trình MTQG có hạn, đặc biệt đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, trong khi khả năng ngân sách nhà nước còn rất hạn hẹp và nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng cao Do đó, việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi của Chương trình MTQG trở thành một trong những nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và Nhà nước hiện nay Thực hiện tốt công tác này không chỉ giúp tiết kiệm, chống lãng phí mà còn đảm bảo đúng trọng tâm, đúng đối tượng, tiêu chuẩn và định mức Bên cạnh đó, công tác này cũng góp phần nâng cao trách nhiệm của các ngành, các cấp, và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Cơ chế kiểm soát thanh toán hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, mặc dù đã được sửa đổi và hoàn thiện qua nhiều năm Các quy định chủ yếu chỉ mang tính chất nguyên tắc và không thể bao quát hết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn Sự phát triển của xã hội và sự đa dạng, phức tạp của các nghiệp vụ chi đã khiến cho cơ chế kiểm soát không theo kịp với những biến động thực tế trong hoạt động đầu tư Điều này tạo ra nhiều kẽ hở và bất cập, do đó, cần thiết phải không ngừng cải tiến và bổ sung để cơ chế kiểm soát ngày càng hoàn thiện, phù hợp và chặt chẽ hơn.
Trình độ và ý thức của các đơn vị sử dụng vốn Chương trình MTQG còn hạn chế, dẫn đến việc họ thường tìm cách sử dụng nguồn kinh phí một cách nhanh chóng mà không chú trọng đến tính hợp pháp Những sai sót như hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ và sai định mức đơn giá thường xuyên xảy ra Nếu không được ngăn chặn kịp thời, tình trạng này có thể gây ra những tác động tiêu cực, dẫn đến việc sử dụng sai vốn và thất thoát ngân sách.
Cần có cơ quan chức năng độc lập để kiểm tra và kiểm soát hoạt động thu chi của các đơn vị, nhằm phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các gian lận, sai phạm, và lãng phí Điều này đảm bảo ngân sách được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
1.2.3 Nội dung chủ yếu của công tác kiểm soát chi chương trình mục tiêu quốc giaquaKhobạcNhànước
Kiểm soát chi chương trình mục tiêu quốc gia qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) đảm bảo rằng mọi khoản chi được thực hiện đúng theo dự toán, chế độ, tiêu chuẩn và định mức đã quy định Tất cả các khoản chi đều được hạch toán bằng đồng Việt Nam, theo niên độ ngân sách và mục lục ngân sách nhà nước Thanh toán các khoản chi được thực hiện trực tiếp tại KBNN, và trong quá trình này, nếu phát hiện khoản chi sai, cần phải thu hồi nộp vào ngân sách nhà nước hoặc giảm chi tương ứng Nội dung kiểm soát chi vốn của Chương trình mục tiêu quốc gia được thực hiện nghiêm túc qua KBNN.
Quyếtđịnhp h ê duyệt d ự toánchuẩnbịđầu tư của cấpcóthẩmquyền kè m theodự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư;Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầuHợpđồngkinhtế
Dự án đầu tư và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyềnVănbảnphêduyệtkếtquảlựachọnnhàthầu
Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền là cần thiết cho từng công việc, hạng mục công trình, đặc biệt trong trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện Các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng cũng phải được xem xét Đối với công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, cần kèm theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Dự toán năm của cấp có thẩm quyền giaoQuychếchitiêunộibộcủađơnvị
Các chủ dự án lập và gửi KBNN các hồ sơ, tài liệu, chứng từ thanh toán có liên quantheoquyđịnh,giấyđềnghịthanhtoán,giấyrútvốn…
Côngchứcđượcgiaonhiệmvụkiểmsoátchitiếnhànhkiểmtracácđiềukiệnchitrên hồsơ,tàiliệu,chứngtừchicủachủdựángửi KBNNnướccụthểnhưsau:
- Kiểm tra đối chiếu với dự toán, đảm bảo các khoản chi đã có trong dự toán đượcduyệtvàphảiphùhợpvớiđiềukiệncủahợpđồng(đốivớikhoảnchicóhợpđồng)
Kiểm tra và kiểm soát các khoản chi là cần thiết để đảm bảo tuân thủ đúng chế độ và tiêu chuẩn định mức do nhà nước quy định Đối với những khoản chi chưa có chế độ chi từ Kho bạc Nhà nước, cần căn cứ vào dự toán và quy chế chi tiêu nội bộ để thực hiện.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của lệnh chuẩn chi đã được thủ trưởng của chủ dự ánhoặcngườiủyquyềnquyếtđịnhchi.
Kiểm tra sự đầy đủ và tính hợp pháp của hồ sơ, chứng từ là rất quan trọng Mỗi khoản chi cần phải được lập theo mẫu quy định và hồ sơ thanh toán, tạm ứng phải đảm bảo hợp lệ và đầy đủ Kho bạc Nhà nước (KBNN) có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp và đầy đủ của các hồ sơ chứng từ trước khi thực hiện giải ngân.
- Kiểm tra các yếu tố liên quan đến hạch toán kế toán tùy theo từng nội dung chi, từngkhoảnchimàchủdựánghi mãchươngtrìnhMTQG,mãchương, mãngànhkinhtế…
Khi đủ điều kiện chi, KBNN sẽ tiến hành giải ngân thanh toán cho đối tượng thụ hưởng theo quy định Nếu không đủ điều kiện, KBNN sẽ thông báo từ chối thanh toán và chịu trách nhiệm về quyết định đó Các bước này thuộc quy trình kiểm soát chi vốn Chương trình MTQG, nhằm đảm bảo sự đáp ứng các điều kiện chi cho từng khoản của chủ dự án, dựa trên hồ sơ và chứng từ được gửi đến KBNN.
Kiểm soát chi nguồn vốn CTMTQG là hoạt động quản lý Nhà nước, với mục tiêu chính là giải ngân một khoản chi từ ngân sách nhà nước (NSNN) Kết quả của công tác này mang tính chất định tính, vì vậy cần lựa chọn các tiêu chí cụ thể để phân tích và tổng hợp, nhằm đánh giá toàn diện hơn về công tác kiểm soát chi Các tiêu chí thường được sử dụng để đánh giá bao gồm
Tổng kế hoạch và dự toán nguồn vốn cho Chương trình Mục tiêu Quốc gia (CTMTQG) trong năm kế hoạch phản ánh quy mô hoạt động của công tác kiểm soát chi nguồn vốn Đối với cơ quan Kho bạc Nhà nước (KBNN), điều này giúp đánh giá mức độ phù hợp của nguồn lực cho việc kiểm soát chi nguồn vốn CTMTQG.
Tỷ lệ giải ngân nguồn vốn CTMTQG trong năm kế hoạch là chỉ tiêu quan trọng, đánh giá năng lực của các chủ dự án trong việc triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia Đồng thời, nó cũng phản ánh những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện chính sách của Nhà nước Đối với cơ quan KBNN, tỷ lệ này giúp xác định các nội dung cần được chú trọng nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi.
Số món và số tiền KBNN từ chối cấp phát, thanh toán qua công tác KSC phản ánh mức độ đóng góp của KBNN trong việc phát hiện và ngăn chặn kịp thời các khoản chi vi phạm chế độ Nhà nước, đồng thời thể hiện ý thức tuân thủ pháp luật của chủ dự án trong việc sử dụng kinh phí NSNN Tuy nhiên, tiêu chí này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sự đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu của quy trình và các quy định liên quan, trình độ cán bộ kiểm soát chi, cũng như chế tài xử lý vi phạm Do đó, khi đánh giá kết quả của tiêu chí này, cần xem xét toàn diện các yếu tố ảnh hưởng, không chỉ dựa vào kết quả từ chối và thanh toán.
KhobạcNhànướcvànhiệmvụkiểmsoátchivốnChươngtrìnhMTQG
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, đối mặt với thách thức lớn trong việc đảm bảo tài chính cho công cuộc kiến quốc và hoạt động của bộ máy nhà nước non trẻ Để giải quyết các vấn đề tài chính, ngày 29/5/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 75/SL, thành lập Bộ Tài chính với Nha Ngân khố Quốc gia là tổ chức cấu thành chính Nhiệm vụ của Nha Ngân khố bao gồm quản lý thuế, đảm bảo quốc phòng, giám sát chi tiêu, xác nhận và thanh toán kinh phí cho các đơn vị, cùng với việc phát hành giấy bạc Việt Nam và thực hiện nhiệm vụ kế toán.
Trong bối cảnh đất nước kháng chiến và kiến quốc, Nha Ngân khố Quốc gia đã đóng góp quan trọng vào việc xây dựng và bảo vệ quyền lợi của nhân dân, đồng thời đấu tranh chống lại các hoạt động tài chính - tiền tệ của địch Sự nỗ lực này đã giúp tạo nền tảng tài chính cho ngân sách của chế độ mới Nha Ngân khố Quốc gia đã hoàn thành tốt nhiệm vụ, trở thành công cụ thiết yếu của Chính quyền cách mạng trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và công cuộc kiến quốc.
Vào ngày 20/7/1951, trước tình hình mới và yêu cầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 107/TTg thành lập Kho bạc Nhà nước (KBNN), trực thuộc Ngân hàng Quốc gia Việt Nam và dưới sự quản lý của Bộ Tài chính.
Tàichính.KBNNtiếptụcthựchiệnnhiệmvụthu,chiquỹNSNN,bảođảmcácnhucầ uchicủabộmáynhànước,phụcvụcôngcuộckhángchiến,xâydựngchủnghĩaxãhộiở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước Từ năm 1964,theoQuyếtđịnhsố113/CPngày27/7/1964củaHộiđồngChínhphủ,cáchoạt độngcủaKBNNdoVụQuảnlýquỹNSNNthuộcNgânhàngNhànướcđảmnhiệm.
Từ Đại hội VI, Đảng Cộng sản Việt Nam đã khởi xướng và lãnh đạo công cuộc
Đổi mới một cách sâu sắc và toàn diện trong cơ chế quản lý tài chính và tiền tệ là cần thiết để phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế mới Việc tách bạch hoạt động kinh doanh tiền tệ khỏi nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài chính và ngân sách là yêu cầu khách quan Để nắm chắc tình hình thu, chi và sử dụng hiệu quả quỹ ngân sách nhà nước, chuyển chức năng quản lý quỹ này về Bộ Tài chính là điều cần thiết.
Dựa trên kinh nghiệm từ hoạt động của Nha Ngân khố Quốc gia và kiến thức thu thập được qua khảo sát mô hình hoạt động của Kho bạc các nước, Bộ Tài chính đã trình và được Hội đồng Bộ trưởng phê duyệt Đề án thành lập hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính sau khi thực hiện thí điểm mô hình KBNN tại hai tỉnh Kiên Giang và An Giang.
Ngày 04/01/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ký Quyết định số 07/HĐBT thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN) thuộc Bộ Tài chính, với chức năng chính là hỗ trợ Bộ trưởng Bộ Tài chính trong việc quản lý quỹ ngân sách nhà nước Sau hai tháng chuẩn bị chu đáo, nhờ sự chỉ đạo chặt chẽ của Bộ Tài chính và sự phối hợp tích cực của Ngân hàng Nhà nước, cùng với sự quan tâm của Ủy ban nhân dân các cấp, KBNN đã hoàn thành tổ chức hệ thống từ Trung ương đến địa phương và chính thức hoạt động từ ngày 01/4/1990.
Qua 27 năm hoạt động (thành lập ngày 1/4/1990), Kho bạc Nhà nước Việt Nam đãvượt qua nhiều khó khăn, từng bước ổn định và phát triển, cùng với toàn ngành tàichínhđạt được nhiều kết quả tích cực trong hoạch định chính sách, quản lý phân phốinguồn lực của đất nước, góp phần tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy nền kinh tế đạt vàduy trì tốc độ tăng trưởng khá cao Có thể khẳng định rằng hệ thống Kho bạc nhà nướcđã đóng góp tích cực vào sự nghiệp đổi mới và lành mạnh hoá nền tài chính quốc giathông qua những kết quả cụ thể trong việc tập trung nhanh, đầy đủ nguồn thu cho ngânsách nhà nước, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của Chính phủ, thực hiện các chínhsách xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng; Huy động một lượng vốn lớn cho đầu tưphát triển; Kế toán, thông tin Kho bạc nhà nước đã đảm bảo cung cấp thông tin chínhxác về tình hình thu chi ngân sách phục vụ sự chỉ đạo điều hành của các cơ quan trungương và chính quyền địa phương, góp phần đắc lực vào việc nâng cao chất lượng quảnlý,hiệuquảsử dụngNSNN.
Theo Quyết định số 07/HĐBT ngày 04/01/1990, hệ thống KBNN thực hiện ba chức năng chính: quản lý quỹ NSNN, huy động vốn và tổ chức công tác kế toán NSNN Qua các thời kỳ, chức năng và nhiệm vụ của KBNN đã có nhiều thay đổi để phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội Theo Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày 08/7/2015, KBNN được giao thêm nhiều nhiệm vụ quan trọng.
Khối ạ c Nh à n ư ớ c là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính trong việc quản lý quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước, và ngân quỹ nhà nước Đồng thời, cơ quan này cũng đảm nhiệm vai trò tổng kế toán nhà nước và thực hiện huy động vốn cho ngân sách nhà nước, cũng như cho đầu tư phát triển thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật.
Quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ tài chính nhà nước được giao theo quy định củaphápluật:
Tập trung vào việc phản ánh đầy đủ và kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước, tổ chức thực hiện thu nộp vào quỹ ngân sách nhà nước từ các tổ chức và cá nhân tại hệ thống Kho bạc Nhà nước Đồng thời, thực hiện hạch toán số thu ngân sách cho các cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của ngân sách nhà nước và các nguồnvốnkhácđượcgiaotheoquyđịnhcủaphápluật;
+Quản lý quỹ ngoại tệ tập trung của ngân sách nhà nước, định kỳ công bố tỷ giá hạchtoánphụcvụchoviệchạchtoáncáckhoảnthuchingânsáchnhànướcbằngngoạitệ;
Quản lý và kiểm soát quỹ tài chính nhà nước do Kho bạc Nhà nước quản lý, bao gồm việc thực hiện nhập, xuất các quỹ này Đồng thời, quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược và ký quỹ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Quản lý tài sản quốc gia quý hiếm được thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền Điều này bao gồm việc quản lý tiền, tài sản và các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước cũng như của các đơn vị, cánh ngân hư tại Kho bạc Nhà nước.
Tài khoản của tổ chức và cá nhân tại Kho bạc Nhà nước có thể bị trích để nộp ngân sách nhà nước hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác nhằm thu cho ngân sách theo quy định pháp luật Đồng thời, Kho bạc Nhà nước có quyền từ chối thanh toán và chi trả các khoản chi không đúng hoặc không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Tổ chức hạch toán kế toán ngân sách nhà nước, các quỹ và tài sản của Nhà nước được giao quản lý, bao gồm các khoản viện trợ, vay nợ và trả nợ của Chính phủ cùng chính quyền địa phương, phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
+ Tiếp nhận thông tin báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán thuộc khu vực nhà nướctheoquyđịnhcủaphápluật;
Tổng hợp thông tin tài chính nhà nước bao gồm tình hình tài sản, nguồn vốn và nợ phải trả của Nhà nước Bài viết cũng đề cập đến hoạt động và kết quả thu, chi ngân sách nhà nước, cùng với vốn nhà nước tại các doanh nghiệp Ngoài ra, thông tin về các tài sản, nguồn lực và nghĩa vụ khác của Nhà nước cũng được trình bày rõ ràng.
+ Lập báo cáo tài chính nhà nước trên phạm vi toàn quốc và từng địa phương, báo cáocơquannhànướccóthẩmquyềntheoquyđịnhcủaphápluật.
- Tổ chức thực hiện công tác thống kê kho bạc nhà nước và chế độ báo cáo theo quyđịnhcủaphápluật.
- Tổ chức quản lý, điều hành ngân quỹ nhà nước tập trung, thống nhất trong toàn hệthống:
+Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt,chuyểnkhoảnđốivớitổchức,cánhâncóquanhệgiaodịchvớiKhobạcNhànước;
+ Được sử dụng ngân quỹ nhà nước để tạm ứng cho ngân sách nhà nước theo quyđịnhcủaphápluật;
- Tổ chức huy động vốn cho ngân sách nhà nước và đầu tư phát triển thông qua việcpháthànhtráiphiếuChínhphủ.
Nhữngnhântốảnhhưởng
Cơ chế chính sách cần đảm bảo tính chính xác và phù hợp với tình hình thực tế, đồng thời thống nhất giữa các ngành, địa phương và các đơn vị sử dụng vốn Chính sách cũng phải đầy đủ, bao quát tất cả các nội dung phát sinh Ngoài ra, chế độ chính sách cần mang tính ổn định, tránh thay đổi nhiều lần để tạo thuận lợi cho việc triển khai thực hiện.
Công tác lập và phân bổ dự toán kế hoạch vốn hàng năm cần đảm bảo tính kịp thời và chính xác về nội dung cũng như mức chi phù hợp với thực tế Để đáp ứng đầy đủ nhu cầu chi tiêu của đơn vị trong năm ngân sách, dự toán NSNN phải được xây dựng chi tiết Việc chi tiết hóa dự toán NSNN sẽ giúp KBNN kiểm soát chi tiêu một cách thuận lợi và chặt chẽ hơn.
Để kiểm soát hiệu quả nguồn vốn Chương trình Mục tiêu Quốc gia, cần thiết phải có sự phối hợp thường xuyên giữa các Bộ, ngành, địa phương và chủ đầu tư Việc này giúp kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình giải ngân và thanh toán.
Ý thức và năng lực của các chủ dự án là yếu tố quan trọng trong việc chấp hành các quy định của Nhà nước, đặc biệt là các luật liên quan đến ngân sách nhà nước, xây dựng và đấu thầu Sự chuyên môn và quản lý của đội ngũ cán bộ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm soát chi Cần nâng cao nhận thức về trách nhiệm chấp hành luật của các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, để họ hiểu rằng kiểm soát chi là nhiệm vụ chung của các ngành, cấp, đơn vị và cá nhân liên quan, không chỉ là công việc của ngành Tài chính và Kho bạc Nhà nước.
Quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi nguồn vốn CTMTQG là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác kiểm soát thanh toán vốn Do đó, quy trình này cần được xây dựng theo hướng cải cách thủ tục hành chính, quy định rõ thời hạn giải quyết công việc và trình tự công việc phải được thực hiện một cách khoa học Đồng thời, cần xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng bộ phận trong quy trình.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm soát chi của KBNN cần được thiết kế gọn nhẹ và phù hợp với thực tế cũng như mục tiêu quản lý trong từng giai đoạn Việc tổ chức này phải tránh sự trùng lặp nhưng vẫn đảm bảo khả năng kiểm tra và kiểm soát hiệu quả trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Đội ngũ công chức kiểm soát chi đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động, vì con người là yếu tố quyết định Cán bộ có năng lực chuyên môn cao giúp loại trừ thiếu sót và sai phạm trong hồ sơ thanh toán, đồng thời cung cấp thông tin đầy đủ cho lãnh đạo và đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước Ngược lại, năng lực chuyên môn kém sẽ dẫn đến việc không hoàn thành tốt nhiệm vụ, không phát hiện sai phạm và gây thất thoát cho Nhà nước Vì vậy, việc tăng cường bồi dưỡng và nâng cao năng lực cán bộ cần được chú trọng thường xuyên.
Để kiểm soát chi ngân sách nhà nước hiệu quả qua Kho bạc Nhà nước (KBNN), việc hiện đại hóa công nghệ là rất cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh khối lượng vốn giải ngân ngày càng gia tăng Việc phát triển ứng dụng công nghệ không chỉ giúp tiết kiệm thời gian xử lý công việc mà còn cung cấp thông tin báo cáo kịp thời cho lãnh đạo trong quản lý ngân sách Do đó, xây dựng một cơ sở vật chất và kỹ thuật công nghệ hoàn chỉnh cho toàn bộ hệ thống KBNN là yêu cầu cấp thiết.
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ cần được thực hiện nghiêm túc và liên tục, với việc phân công công việc rõ ràng để giám sát tiến độ thực hiện Điều này giúp kịp thời phát hiện và điều chỉnh những sai sót, tồn tại trong quá trình thực thi nhiệm vụ, đồng thời nhận diện những bất cập và sơ hở trong cơ chế và quy trình nghiệp vụ Qua đó, có thể đề xuất các giải pháp với cấp trên và cơ quan có thẩm quyền để cải thiện việc triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia.
Bàihọckinhnghiệmvềkiểmsoátchiqua KhobạcNhànướccáchuyện
Trong những năm gần đây, nguồn vốn của Chương trình MTQG đã trở thành yếu tố quan trọng, dẫn đến việc KBNN Bình Gia đặc biệt chú trọng quản lý vốn từ NSNN Năm 2014, Quốc hội đã ban hành một số luật liên quan đến kiểm soát chi vốn Chương trình MTQG, đặc biệt là vốn XDCB, bao gồm Luật xây dựng số 50/2014/QH13 và Luật đầu tư công số 49/2014/QH13 Dựa trên các hướng dẫn của hai luật này, vào ngày 18/01/2016, Bộ Tài chính đã ban hành thông tư 08/2016/TT-BTC nhằm triển khai các quan điểm quản lý của KBNN Bình Gia.
Theo quy định tại khoản 4, Điều 8 Thông tư 08, bảo lãnh tạm ứng có hiệu lực khi chủ đầu tư gửi bảo lãnh đến KBNN trước khi thực hiện tạm ứng hợp đồng Thời gian hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng phải được kéo dài cho đến khi chủ đầu tư đã thu hồi hết số tiền tạm ứng.
Tại huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn, nhiều chủ đầu tư và nhà thầu khi thực hiện tạm ứng hợp đồng thường gửi kèm bảo lãnh tạm ứng với thời hạn hiệu lực ngắn Qua kiểm tra khối lượng thực hiện theo tiến độ hợp đồng, nhận thấy các nhà thầu không đủ khả năng thực hiện khối lượng để đảm bảo thu hồi số tạm ứng trong thời gian hiệu lực của bảo lãnh KBNN Bình Gia cần theo dõi riêng thời gian hiệu lực của các bảo lãnh tạm ứng để nhắc nhở chủ đầu tư và thực hiện gia hạn khi cần thiết, điều này làm tăng khối lượng công việc cho các cơ quan chức năng trong việc kiểm soát.
Ngoài ra, khi bảo lãnh tạm ứng hợp đồng đã hết hạn mà vẫn chưa thu hồi hết số vốn đãtạmứng.Điềunàydẫnđếntrườnghợptrongmộtkhoảngthờigiannhấtđịnh,KBNNsẽl ưucácbảolãnhtạmứngkhôngcóhiệulực.
KBNN Bình Gia đã yêu cầu các chủ đầu tư khi gửi bảo lãnh tạm ứng hợp đồng cần quy định rõ hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng Hiệu lực này phải kéo dài đến khi thu hồi hết số dư tạm ứng tại KBNN hoặc có thời gian cụ thể Giá trị và thời gian hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng cần phù hợp với khối lượng thực hiện trong hợp đồng, đảm bảo đủ khối lượng để thu hồi hết số dư tạm ứng theo thời gian bảo lãnh tạm ứng hết hiệu lực.
Việc không quy định thời gian hiệu lực cụ thể cho bảo lãnh tạm ứng có thể làm giảm động lực của nhà thầu trong triển khai thi công, dẫn đến việc công trình bị kéo dài và chậm tiến độ so với hợp đồng Tại huyện Bình Gia, các công trình yêu cầu nhà thầu cung cấp bảo lãnh tạm ứng thường thấy nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công để thu hồi vốn ứng Do đó, KBNN Bình Gia đã đưa ra giải pháp nhằm hạn chế tình trạng dư ứng và bảo lãnh tạm ứng hết hiệu lực nhưng vẫn còn số dư ứng.
Theo quy định tại khoản 6, Điều 8 thông tư 08, nếu nhà thầu không thực hiện công việc dự án theo hợp đồng trong vòng 6 tháng kể từ thời hạn tiến độ, thì vốn tạm ứng chưa thu hồi sẽ bị xử lý Chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Kho bạc Nhà nước để thu hồi hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước.
Theo quy định, KBNN Bình Gia đã thực hiện việc theo dõi và kịp thời phát hiện, đồng thời gửi văn bản nhắc nhở các chủ đầu tư về việc thu hồi các khoản tạm ứng quá 6 tháng từ thời điểm phải thực hiện khối lượng theo tiến độ hợp đồng nhưng chưa thanh toán Bài học kinh nghiệm từ KBNN Văn Lãng.
Công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN) là nhiệm vụ quan trọng và liên tục của Kho bạc Nhà nước (KBNN), đặc biệt là KBNN Văn Lãng Hoạt động này diễn ra hàng ngày, hàng giờ, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc quản lý ngân sách.
Văn Lãng là một huyện vùng cao thuộc tỉnh Lạng Sơn, giáp với huyện Văn Quan, Cao Lộc, Tràng Định, Bình Gia và Bằng Tường (Trung Quốc) Huyện có diện tích tự nhiên 56.330,46 hecta, bao gồm 19 xã và 1 thị trấn Na Sầm Trên địa bàn huyện có tổng số 50 trường học và 6 cụm chợ chính, bao gồm chợ Na Sầm, chợ Tân Thanh, chợ Nà Hình, chợ Hoàng Văn Thụ và chợ Hội Hoan.
Huyện Văn Lãng nổi tiếng với chợ biên giới Tân Thanh và có địa hình cao, với Khâu Khú ở độ cao khoảng 800m so với mặt nước biển Huyện được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ giảm nghèo như chương trình MTQG giảm nghèo bền vững và chương trình MTQG nông thôn mới Việc triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng tại huyện miền núi gặp nhiều khó khăn do thời tiết và yêu cầu hoàn thành trước mùa mưa Công tác giải phóng mặt bằng cũng gặp trở ngại khi chưa phê duyệt phương án đền bù và người dân chưa ký nhận tiền Tuy nhiên, KBNN Văn Lãng quyết tâm không để nguồn vốn bị thu hồi và đã tham mưu cho UBND huyện để tháo gỡ khó khăn trong giải ngân vốn Bằng cách vận động nhà thầu ứng tiền chi trả đền bù trước, KBNN đảm bảo tiến độ thi công Đồng thời, KBNN phối hợp với phòng Tài chính huyện để đánh giá năng lực các chủ đầu tư và yêu cầu cam kết tiến độ giải phóng mặt bằng nhằm tránh tình trạng dự án treo.
Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý ngân sách nhà nước, cần tuân thủ nghiêm ngặt quy trình lập dự toán, thực hiện dự toán và quyết toán Dự toán sau khi được phê duyệt sẽ chi tiết đến từng mục thu và mục chi của từng cơ quan, đơn vị Do đó, trong quá trình thanh quyết toán, cần bám sát vào dự toán đã giao để đảm bảo tính chính xác và phù hợp.
Tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong cơ chế kiểm soát chi NSNN đảm bảođơngiảnthủtục,tàođiềukiệnthuậnlợinhấtchocácđơnvịsử dụngngânsách.
Chủ động phối hợp với các ban, ngành địa phương và chủ đầu tư để giải ngân thanh toán hiệu quả Cần kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình này Đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề thanh toán một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Thường xuyên họctậpnghiên cứuvăn bảnkhông ngừngnâng cao trình độc h u y ê n mônnghiệpvụ
Tổngquancáccôngtrìnhcôngbốcóliênquanđếnđềtài
Bài viết của Lâm Hồng Cường về "Nâng cao hiệu quả kiểm soát và giải ngân vốn đầu tư" trên tạp chí Quản lý ngân quỹ Quốc gia số 150+12/2014 đã đánh giá và phân tích sâu sắc về kiểm soát chi liên quan đến vốn đầu tư Tác giả đưa ra cái nhìn khác biệt, phân tích các yếu tố tác động và gợi mở hướng nghiên cứu bổ sung về kiểm soát hợp đồng, phụ lục hợp đồng xây dựng, quản lý tạm ứng vốn đầu tư, thời hạn thanh toán, và xử lý các quyết định không phù hợp với quy định hiện hành.
Bài viết của ThS Trần Mạnh Hà trên tạp chí Quản lý ngân quỹ Quốc gia số 161+11/2015 đề cập đến việc kiểm soát thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước, nhấn mạnh những phát sinh của cơ chế kiểm soát chi theo Thông tư số 161/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính Tác giả chỉ ra một số vướng mắc liên quan đến phạm vi điều chỉnh, mức tạm ứng và quy định về thanh toán đối với các hợp đồng thanh toán nhiều lần Đồng thời, bài viết cũng đưa ra nhiều sửa đổi bổ sung, nhấn mạnh cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện trong thời gian tới.
Bài viết của TS Trần Quốc Vinh trên tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia đề cập đến việc đổi mới đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức Kho bạc nhà nước giai đoạn 2016-2020 Tác giả đã phân tích chi tiết về nguồn nhân lực và trình độ chuyên môn, đồng thời đưa ra nhiều giải pháp cải tiến nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo cho đội ngũ công chức, viên chức Việc nghiên cứu và hoàn thiện những giải pháp này là cần thiết trong thời gian tới.
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Công của Nguyên Duy Thành tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân nghiên cứu về việc hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Nghiên cứu đã phân tích sâu về lý luận và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, đồng thời đề xuất 7 giải pháp để cải thiện hiệu quả kiểm soát Tuy nhiên, cơ chế kiểm soát thanh toán vốn đầu tư hiện nay đã có nhiều thay đổi, cần tiếp tục nghiên cứu và bổ sung để hoàn thiện hơn trong thời gian tới.
Luận văn Thạc sĩ Tài chính-Ngân hàng của Đỗ Thị Thu Trang tại Trường Đại học Đà Nẵng nghiên cứu về việc hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên của ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Nghiên cứu đã phân tích cơ chế kiểm soát, chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân, đồng thời đề xuất các giải pháp để cải thiện Tuy nhiên, cơ chế và chính sách kiểm soát chi thường xuyên đã có nhiều thay đổi, một số nội dung không còn phù hợp, do đó cần nghiên cứu và bổ sung để hoàn thiện hơn.
Trong chương I, luận văn trình bày các vấn đề cơ bản về chi ngân sách nhà nước (NSNN), chi chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) và kiểm soát chi nguồn vốn của chương trình này Nó nêu rõ khái niệm NSNN, đặc điểm và vai trò của hệ thống ngân sách nhà nước Việt Nam, cùng với khái niệm về chi ngân sách Luận văn cũng đề cập đến quá trình hình thành và phát triển của hệ thống Kho bạc nhà nước (KBNN), đặc biệt là KBNN Tràng Định, và vai trò của KBNN trong việc kiểm soát chi nguồn vốn chương trình MTQG Bên cạnh đó, luận văn phân tích sự cần thiết và yêu cầu kiểm soát chi, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác này, và rút ra một số bài học kinh nghiệm từ thực tiễn kiểm soát của KBNN các huyện cũng như KBNN Tràng Định Đây là cơ sở lý luận để đánh giá thực trạng công tác chi và kiểm soát chi nguồn vốn chương trình MTQG theo phân cấp tại KBNN Tràng Định, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi nguồn vốn chương trình MTQG.
CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐNCHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚCTRÀNGĐỊNH
Giớithiệukháiquátđặcđiểmkinh-tếxãhộihuyệnTràngĐịnh
Tràng Định là huyện vùng cao biên giới thuộc tỉnh Lạng Sơn, cách thành phố Lạng Sơn 67 km theo đường quốc lộ 4A Huyện giáp với tỉnh Cao Bằng ở phía Bắc, huyện Long Châu, Quảng Tây, Trung Quốc ở phía Đông-Đông Bắc, và hai huyện Văn Lãng, Bình Gia của tỉnh Lạng Sơn ở phía Nam-Tây Nam Phía Tây giáp huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn Thị trấn Thất Khê, nằm giữa thung lũng bên bờ sông Bắc Khê, là đầu mối giao thông quan trọng kết nối với Trung Quốc và Cao Bằng, liên thông với đường 1B từ huyện Bình Gia.
HuyệnTràngđịnhcódiệntích995km2.Năm2012dânsốcủahuyệnTràngĐịnhlà 60.208 người, đến năm 2016 dân số là 61.878 người trong đó: nữ là 30.918 người(chiếm4 9 , 9 7 % ) , d â n s ố t h à n h t h ị 4 7 3 1 n g ư ờ i ( c h i ế m 7 6 5 % ) , d â n s ô n ô n g t h ô n l à
57.147người(chiếm 92.35%),tốcđộtăngdânsốbìnhquântừnăm2012đếnnăm 2016là0.68%.
Mật độ dân số của huyện là 62,19 người/km2, thấp hơn mức trung bình của tỉnh, cho thấy sự phân bố dân cư tương đối đồng đều giữa các xã Điều này tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội.
Tràng Định sở hữu 3 con sông và 7 con suối với tổng chiều dài 1.020 km, phân bổ đồng đều khắp huyện, tạo nên cảnh quan thơ mộng và hữu tình Hệ thống thủy lợi này không chỉ làm phong phú thêm vẻ đẹp thiên nhiên mà còn hình thành những vùng đất màu mỡ, phì nhiêu, thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nông nghiệp.
Huyện Tràng Định có cửa khẩu Bình Nghi và chợ biên giới Nà Nưa, thuận lợi cho việc giao lưu và trao đổi buôn bán với hai huyện láng giềng Long Châu và Bằng Tường thuộc khu tự trị dân tộc Choang, Quảng Tây, Trung Quốc Khu vực này có nhiều tuyến đường bộ và đường sông thông thương với Trung Quốc Từ Tràng Định đến Thủ đô Hà Nội chỉ khoảng 220 km (khoảng 4 giờ đi ô tô) và đến thành phố Nam Ninh, thủ phủ tỉnh Quảng Tây – Trung Quốc, là trên 270 km (khoảng 4,5 giờ đi ô tô).
Vị trí địa lý của Tràng Định là một lợi thế nổi bật, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu và trao đổi hàng hóa, dịch vụ với Trung Quốc, đồng thời thúc đẩy các hoạt động thương mại và du lịch trong khu vực huyện.
Năm 2015, nền kinh tế tiếp tục phát triển mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 10,8% Trong đó, ngành nông – lâm nghiệp tăng 6,12%, công nghiệp – xây dựng tăng 14,72%, và dịch vụ tăng 14,01% Cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch theo hướng tích cực với tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng đạt 30,61% và dịch vụ 37,65%, trong khi tỷ trọng nông - lâm nghiệp giảm còn 31,74% Tổng sản phẩm bình quân đầu người năm 2015 đạt 18,45 triệu đồng, gấp 2,02 lần so với năm 2010, đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Sản xuất nông, lâm nghiệp và kinh tế dân sinh đã có sự phát triển ổn định, với sản lượng lương thực cây có hạt đáp ứng yêu cầu tại chỗ và tăng trưởng giá trị sản xuất nông lâm nghiệp đạt 5,47% hàng năm Đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, góp phần vào tăng trưởng kinh tế chung của huyện và đảm bảo an ninh lương thực Trong 5 năm qua, đã trồng mới 7.062,64 ha cây lâm nghiệp, nâng độ che phủ rừng lên 58% vào năm 2015.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã được triển khai tích cực tại 22 xã, tập trung mọi nguồn lực cho các xã điểm Quá trình thực hiện đã đạt nhiều kết quả đáng khích lệ, với cơ sở hạ tầng như đường giao thông, thủy lợi, điện, và nhà văn hóa được cải thiện đáng kể Đời sống cư dân nông thôn cũng từng bước được nâng cao sau 4 năm thực hiện chương trình.
01 xã điểm nông thônm ớ i ( x ã Đ ạ i Đ ồ n g ) ; b ì n h q u â n trên địa bàn số tiêu chí đạt chuẩn trên một xã là 5,05 tiêu chí, tăng 3,15 tiêu chí so vớinămđầutriểnkhaichươngtrình.
Kinh tế tư nhân và kinh tế tập thể tại huyện đang phát triển ổn định, với hoạt động sản xuất và kinh doanh hiệu quả, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội Khu vực biên giới tiếp tục thu hút đầu tư từ nguồn vốn nhà nước và các nhà đầu tư, hình thành khu vực thương mại và xuất nhập khẩu tại cửa khẩu Nà Nưa và Bình Nghi Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, đồng thời tăng nguồn thu ngân sách cho huyện.
Khu vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệpsản xuất vật liệu xây dựng và chế biếnnông- lâmsảntừngbướchìnhthànhvàhoạtđộngkháhiệuquả.Cácsảnphẩmchủyếuđạtđ ượclà:gạchcácloại65,72triệuviên;đácácloạiđạt551.000m3,cáttrên
Tổng sản lượng đạt 247.000 m3, vượt qua các chỉ tiêu đề ra Ngành dịch vụ có sự chuyển biến tích cực, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất và kinh doanh của người dân Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 1.249,74 triệu USD, trong khi nhập khẩu hàng hóa đạt 3,47 triệu USD.
Trong giai đoạn 2011 - 2015, tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội đạt 731,08 tỷ đồng, trong đó vốn do huyện quản lý là 290,58 tỷ đồng Đã hoàn thành 227 công trình, bao gồm 94 công trình giao thông, 51 công trình xây dựng, 22 công trình thủy lợi, 19 công trình nước sạch và vệ sinh môi trường, 14 công trình công nghiệp, 23 công trình hạ tầng kỹ thuật, 02 công trình môi trường và 02 dự án quản lý nhà nước Hiện tại, 23/23 xã, thị trấn đã có đường ô tô đến trung tâm xã đạt 100%, với 67/152 km đường huyện được cứng hóa, đạt 44%; xây mới 07 trụ sở xã và 01 trạm y tế xã.
Trong năm qua, đã có 17 trường học và 11 trụ sở cơ quan được đầu tư xây dựng mới, cùng với việc hoàn thành 02 nhà văn hóa xã Đến nay, 14 công trình điện đã được bàn giao và đưa vào khai thác, nâng tỷ lệ hộ sử dụng điện lên 94% Ngoài ra, 22 công trình thủy lợi và 19 công trình nước sạch cùng hệ thống vệ sinh môi trường đã được hoàn thành, giúp tỷ lệ dân số sử dụng nước hợp vệ sinh tăng lên 87% ở nông thôn và 98,3% ở thành thị.
Giáo dục tiểu học đã phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng, với cơ sở vật chất trường lớp và trang thiết bị giáo dục được cải thiện Các chương trình phổ cập giáo dục được thực hiện hiệu quả, tỷ lệ trẻ em đi học đúng độ tuổi ngày càng tăng Công tác dạy nghề và tạo việc làm cũng được chú trọng, hàng năm có 700 lao động được đào tạo và định hướng nghề nghiệp, nâng tổng số lao động qua đào tạo lên trên 8.971 người, đạt tỷ lệ 22,96%.
Tổ kế toán nhà nước
Tổ tổng hợp- Hành chính
Hệ thống mạng lưới y tế đã được đầu tư tăng cường, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và bảo vệ sức khoẻ nhân dân Công tác truyền thông giáo dục sức khỏe được chú trọng, đảm bảo an toàn thực phẩm và không xảy ra dịch bệnh nguy hiểm Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và đội ngũ nhân lực đã được bổ sung đáng kể, hiện có 03/23 xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn I, với tỷ lệ trạm y tế có bác sĩ đạt 78,3%.
Các chính sách an sinh xã hội được thực hiện toàn diện, đặc biệt là đối với người có công, hộ nghèo và các đối tượng bảo trợ xã hội, đã mang lại hiệu quả kịp thời, giúp ổn định và cải thiện đời sống nhân dân Công tác xóa đói giảm nghèo được triển khai phù hợp, với tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn cũ giảm xuống còn 10,92% vào năm 2015, trong khi chuẩn mới là 27,5%, trung bình mỗi năm giảm 3,48%.
KháiquátvềKhobạcnhànướcTràngĐịnh
Theo Quyết định số 695/QĐ-KBNN ngày 16/7/2015, Kho bạc Nhà nước huyện Tràng Định được tổ chức thành hai tổ: Tổ Tổng hợp - Hành chính và Tổ Kế toán nhà nước, với nhiệm vụ và quyền hạn được quy định rõ ràng.
Thựchiệnquyếttoánvốnđầutưxâydựngcơbản,vốnsựnghiệpcótínhchấtđầutưvà xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn chương trình mục tiêu và cácnguồnvốnkhácđượcgiaoquảnlý.
Phối hợp với tổ Kế toán nhà nước trong việc đối chiếu xác nhận số thanh toán vốn đầutưcủadựándotổTổnghợp-Hànhchínhtrựctiếpkiểmsoát,thanhtoán.
Kho bạc Nhà nước huyện Tràng Định, thuộc Kho bạc Nhà nước tỉnh Lạng Sơn, có nhiệm vụ thực hiện các chức năng của Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật tại địa bàn.
KhobạcNhànướchuyệnTràngĐịnhcótưcáchphápnhân,cótrụsở,condấuriêngvà được mở tài khoản tại ngân hàng thương mại trên địa bàn để thực hiện giao dịch,thanhtoántheoquyđịnhcủaphápluật. [12]
-Tổ chức thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch,chươngtrình,dựán,đềánthuộcphạmviquảnlýcủaKhobạcNhànướccấphuyệ nsaukhiđượccơquancóthẩmquyềnphêduyệt.
- Quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, kýquỹ,thếchấptheoquyđịnhcủaphápluật:
+ Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước; tổ chứcthựchiệnviệcthunộpvàoquỹngânsáchnhànướccáckhoảntiềndocáctổchứcvà cánhânnộptạiKhobạcNhànướccấphuyện;thựchiệnđiềutiếtcáckhoảnthuchocác cấpngânsáchtheoquyđịnh;
+Quảnlýtiền,tàisản,ấnchỉđặcbiệt,cácloạichứngchỉcógiácủaNhànướcvàcủacácđơnvị,cá nhângửitạiKhobạcNhànướccấphuyện.
Hạch toán kế toán liên quan đến thu, chi ngân sách nhà nước, các khoản vay nợ và trả nợ của Chính phủ cùng chính quyền địa phương được thực hiện theo quy định của pháp luật Các hoạt động nghiệp vụ kho bạc tại Kho bạc Nhà nước cũng phải tuân thủ những quy định này để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính công.
+ Báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước cho cơ quan tài chính cùngcấpvàcơquannhànướccóliênquantheoquyđịnhcủaphápluật.
Thực hiện công tác điện báo và thống kê thu, chi ngân sách nhà nước, bao gồm các khoản vay nợ và trả nợ của Chính phủ cùng chính quyền địa phương theo quy định Xác nhận số liệu thu, chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước cấp huyện, đồng thời tổng hợp và đối chiếu tình hình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ phát sinh tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện.
+ Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt, bằngchuyển khoản đốivớicác tổ chức, cánhâncó quan hệ giaodịchvới Khob ạ c
Mở tài khoản và kiểm soát tài khoản của Kho bạc Nhà nước cấp huyện tại ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn là cần thiết để thực hiện các nghiệp vụ thu, chi và thanh toán theo chế độ quy định của Kho bạc Nhà nước.
+ Tổ chức thanh toán, đối chiếu, quyết toán thanh toán liên kho bạc theo quy định.Thựchiệncôngtácpháthành,thanhtoántráiphiếuChínhphủtheoquyđịnh.
Thực hiện công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo tại Kho bạcNhànướccấphuyệntheoquyđịnh.
Quản lý đội ngũ công chức, lao động hợp đồng; thực hiện công tác văn thư, lưu trữ,hànhchính,quảntrị,tàivụtạiKhobạcNhànướccấphuyệntheoquyđịnh.
Tổ chức thực hiện chương trình hiện đại hóa Kho bạc Nhà nước nhằm cải cách hành chính, nâng cao chất lượng hoạt động và công khai hóa thủ tục Điều này bao gồm cải tiến quy trình nghiệp vụ và cung cấp thông tin để phục vụ khách hàng một cách thuận lợi hơn.
Quản lý các điểm giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước cấp huyện theo quy định.ThựchiệncácnhiệmvụkhácdoGiámđốcKhobạcNhànướccấptỉnhgiao.
Trích tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân để nộp ngân sách nhà nước là một biện pháp hợp pháp, đồng thời có thể áp dụng các biện pháp hành chính khác theo quy định Ngoài ra, việc từ chối thanh toán và chi trả các khoản chi không đúng hoặc không đủ điều kiện theo pháp luật cũng là trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền, và họ phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
ThựctrạngcôngtáckiểmsoátchivốnchươngtrìnhmụctiêuquốcgiaquaKhobạcnhà nướcTràngĐịnhgiaiđoạn2012-2016
Khi chủ đầu tư gửi hồ sơ đến Kho bạc Nhà nước, cán bộ kiểm soát chi sẽ tiếp nhận và kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, bao gồm sự logic về thời gian, số lượng và loại tài liệu Việc giao nhận tài liệu được thực hiện qua Phiếu giao nhận Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không phù hợp theo quy định, cán bộ sẽ thông báo kết quả tiếp nhận cho lãnh đạo phụ trách và thông báo cho chủ đầu tư.
Cán bộ kiểm soát chi sẽ kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ đề nghị tạm ứng, thanh toán từ chủ dự án, đồng thời đối chiếu mức vốn đề nghị với các điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng.
Căn cứ vào kết quả kiểm tra và kế hoạch vốn năm, cán bộ kiểm soát xác định số vốn chấp nhận tạm ứng và thanh toán Họ ghi đầy đủ thông tin vào các chỉ tiêu và ký các giấy tờ liên quan như Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy rút vốn đầu tư, Giấy rút dự toán, và Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (nếu có) Đồng thời, cán bộ lập Tờ trình lãnh đạo để trình lãnh đạo phụ trách xem xét và phê duyệt.
Trong trường hợp các đối tượng cần thực hiện cam kết chi nhưng chưa nhận được cam kết từ Chủ đầu tư, cán bộ kiểm soát chi cần yêu cầu Chủ đầu tư hoàn tất thủ tục cam kết chi trước khi tiến hành tạm ứng và thanh toán, theo quy trình quản lý và kiểm soát cam kết chi.
Trong trường hợp số vốn chấp nhận thanh toán không khớp với số vốn đề nghị của Chủ đầu tư, cán bộ kiểm soát chi cần lập thông báo kết quả kiểm soát thanh toán, nêu rõ lý do và báo cáo cho Phụ trách bộ phận Kiểm soát chi.
Lãnh đạo phụ trách bộ phận kiểm soát chi có quyền chấp nhận thanh toán số vốn khác với số vốn đã trình Sau khi chấp nhận, lãnh đạo cần ghi lại số vốn này trên tờ trình và yêu cầu cán bộ kiểm soát chi hoàn thiện hồ sơ, đồng thời thông báo kết quả cho Chủ đầu tư Nếu cần làm rõ hồ sơ tạm ứng hoặc thanh toán, chuyên viên kiểm soát chi sẽ có trách nhiệm giải trình.
Bước 4: Cán bộ kiểm soát chi chuyển chứng từ cho bộ phận Kế toán, trong đó Kế toán viên (KTV) kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ kế toán, thực hiện hạch toán, ký trên chứng từ giấy và nhập giao dịch vào hệ thống Sau đó, KTV trình Kế toán trưởng (KTT) phê duyệt trên hệ thống TABMIS và báo cáo bằng chứng từ giấy KTT sẽ kiểm tra, ký chứng từ giấy và phê duyệt giao dịch trên TABMIS, rồi chuyển chứng từ lại cho KTV để trình lãnh đạo đơn vị KBNN phụ trách kế toán xem xét và ký duyệt Nếu phát hiện sai sót hoặc chứng từ không hợp lệ, phòng Kế toán sẽ thông báo lý do và chuyển trả hồ sơ về bộ phận kiểm soát chi để xử lý.
Lãnh đạo đơn vị KBNN phụ trách kế toán sẽ xem xét và ký duyệt hồ sơ, sau đó chuyển lại cho KTV để thực hiện thủ tục chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng theo quy định Nếu lãnh đạo không đồng ý ký duyệt và trả lại hồ sơ, KTV sẽ nhận lại hồ sơ và có trách nhiệm báo cáo lại KTT để xử lý.
Dự án cần kiểm soát hồ sơ trước khi gửi đến cơ quan KBNN để giải ngân, trong khi cơ quan KBNN thực hiện kiểm soát chi qua nhiều bước với sự tham gia của nhiều cấp bậc như nhân viên, lãnh đạo phụ trách kiểm soát chi, lãnh đạo phụ trách kế toán và bộ phận kế toán Việc này giúp hạn chế sai sót trong công tác kiểm soát chi Tuy nhiên, quy trình kiểm soát chi phức tạp, kéo dài thời gian và gây khó khăn trong việc quy trách nhiệm khi có sai sót, do chưa có quy định rõ ràng về nội dung này Hơn nữa, nếu một khâu nào đó bị khuyết, sẽ ảnh hưởng đến thời gian kiểm soát chi.
Do đặc thù của công tác kiểm soát chi nguồn vốn CTMTQG, quy trình giao nhận một cửa chưa được triển khai đúng theo chỉ đạo, do chưa tách bạch giữa người giao nhận hồ sơ và người xử lý chứng từ.
- ĐểphụcvụchoviệckiểmsoátthanhtoánvốnđầutưcủaKBNN,cácChủđầutư,Ba nQLDAphảimởtàikhoảnthanhtoánvốnđầutư,hồsơgồm:
Hợp đồng giữa Chủ đầu tư và nhà thầu cùng các tài liệu kèm theo như phụ lục hợp đồng, điều kiện riêng và điều kiện chung là những yếu tố quan trọng liên quan đến việc tạm ứng và thanh toán hợp đồng (nếu có).
Trường hợp Chủ đầu tư được phép tự thực hiện , hồ sơ có văn bản của cấp có thẩmquyềnchophéptự thựchiện
Đối với hợp đồng liên danh giữa các nhà thầu, nếu các điều khoản trong hợp đồng chưa phân chia rõ ràng khối lượng và giá trị thực hiện giữa các nhà thầu cũng như tài khoản của từng nhà thầu, Chủ đầu tư cần gửi đến KBNN thông báo thỏa thuận liên danh hoặc phụ lục hợp đồng để làm rõ các nội dung này.
Riêng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải gửi kèm theo phương án, dự toánbồithường,hỗtrợvàtáiđịnhcư đượccấpcóthẩmquyềnphêduyệt.
Khi Chủ đầu tư ký hợp đồng ủy thác quản lý dự án cho Ban QLDA chuyên ngành, hồ sơ cần bổ sung hợp đồng ủy thác quản lý dự án Hợp đồng này được ký kết giữa Chủ đầu tư xây dựng công trình và Ban QLDA chuyên ngành, khu vực.
+Giấyrútvốnđầutư/Giấyrútdự toánngânsách(trườnghợpgiaodự toán)
Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu là một yêu cầu quan trọng, trong đó cần gửi bản sao có đóng dấu xác nhận sao y bản chính từ Chủ đầu tư, trừ những trường hợp không yêu cầu bảo lãnh tạm ứng theo quy định.
Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng là tài liệu quan trọng trong quá trình thanh toán, bao gồm sự xác nhận và đóng dấu của đại diện Chủ đầu tư và đại diện nhà thầu Tài liệu này được quy định tại Phụ lục số 03a, kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BTC, ban hành ngày 18/01/2016 bởi Bộ Tài chính.
ĐánhgiáchungvềthựctrạngkiểmsoátchivốnchươngtrìnhmụctiêuquốcgiaquaKh obạcnhànước TràngĐịnh
Theo quyết định số 695/QĐ-KBNN ngày 16/7/2015 của Tổng Giám đốc KBNN, mô hình tổ chức của KBNN huyện đã có sự thay đổi về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức Nhiệm vụ kiểm soát chi nguồn vốn CTMTQG được giao cho tổ Tổng hợp - Hành chính, giúp tập trung hơn trong công tác kiểm soát chi, giảm bớt đầu mối và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức kiểm soát Sự chuyên môn hóa trong kiểm soát chi không chỉ nâng cao hiệu quả công việc mà còn rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng.
Quy trình kiểm soát chi nguồn vốn CTMTQG đã trải qua những cải cách quan trọng, nhằm giảm bớt hồ sơ không cần thiết và tăng cường tính minh bạch Đặc biệt, có sự phân cấp mạnh mẽ cho các chủ đầu tư và đơn vị sử dụng ngân sách, giúp họ có trách nhiệm hơn trong hồ sơ thanh toán Những thay đổi này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giải ngân nguồn vốn.
Giải ngân nguồn vốn Chương trình Mục tiêu Quốc gia (CTMTQG) có tính chất chi đầu tư cần được kiểm soát theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 08/01/2016 của Bộ Tài chính Thông tư này hướng dẫn về quản lý và thanh toán vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, đồng thời tuân thủ Quyết định số 5657/QĐ-KBNN ngày 28/12/2016 của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước.
KBNN đã ban hành Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, quy định rõ trách nhiệm trong giải ngân Theo đó, KBNN kiểm soát thanh toán dựa trên hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư và các điều khoản trong hợp đồng Chủ đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán và chất lượng công trình Điều này đồng nghĩa với việc KBNN không cần kiểm tra định mức như trước đây, mà chỉ căn cứ vào hồ sơ của chủ đầu tư để giải ngân, rút ngắn thời gian kiểm soát từ 07 ngày xuống còn 03 ngày.
Việc kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi qua Kho bạc Nhà nước Thông tư số 39/TT-BTC ngày 01/03/2016 đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 161/2012 Theo quy định, các khoản chi cá nhân cần có hồ sơ thanh toán là danh sách chi tiền, trong khi các khoản chi mua sắm hàng hóa, dịch vụ từ 20 triệu đồng trở lên phải có hợp đồng, biên bản nghiệm thu và văn bản lựa chọn nhà thầu (nếu có).
C á c t r ư ờ n g hợpc ò n l ạ i h ồ s ơ t h a n h t o á n k è m t h e o c h ỉ c ầ n B ả n g k ê c h ứ n g t ừ t h a n h t o á n , c ó thển ó i c á c q u y đ ị n h v ề h ồ s ơ g i ả i n g â n k h á r õ r à n g , đ ầ y đ ủ , đ ặ c b i ệ t l à s o v ớ i quy địnhtrướcđâythìhồs ơ g i ả i n g â n đ ã g i ả m đ i , đ ã t ạ o đ i ề u k i ệ n t h u ậ n l ợ i hơntrongthanhtoánvốnthườngxuyên.
Cơ chế tạm ứng được thiết lập nhằm quản lý hiệu quả việc tạm ứng và xác định rõ trách nhiệm thanh toán tạm ứng của chủ đầu tư và đơn vị sử dụng ngân sách, với các quy định chặt chẽ và cụ thể hơn.
Trong hoạt động xây dựng, quy định về tạm ứng hợp đồng đã thay đổi đáng kể Thay vì cho phép tạm ứng lên đến 80% giá trị hợp đồng và không vượt quá 30% kế hoạch năm như trước đây, hiện tại, mức tạm ứng tối đa chỉ được phép là 50% giá trị hợp đồng Đồng thời, tổng số dư tạm ứng của các hợp đồng trong năm không được vượt quá kế hoạch vốn năm bố trí cho dự án đó.
Mức tạm ứng cho các hợp đồng trong chi thường xuyên không được vượt quá 50% giá trị hợp đồng đã ký giữa đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ Đồng thời, mức tạm ứng cũng phải phù hợp với dự toán bố trí khoản mua sắm đã được phê duyệt.
Theo quy định mới, thời hạn gửi cam kết chi đã tăng từ 5 ngày lên 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ Cam kết chi chỉ áp dụng cho hợp đồng có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên đối với các khoản chi thường xuyên và từ 500 triệu đồng trở lên trong chi đầu tư xây dựng cơ bản Hiện nay, mức quản lý và kiểm soát cam kết chi qua Kho bạc Nhà nước đã được điều chỉnh thành 200 triệu đồng cho các khoản chi thường xuyên và 1.000 triệu đồng trở lên cho chi đầu tư xây dựng cơ bản.
Chức năng tham mưu trong quản lý các Chương trình Mục tiêu Quốc gia (CTMTQG) đóng vai trò quan trọng, bên cạnh việc kiểm soát chi của Tổng hợp-hành chính Cơ quan này đã hỗ trợ cấp ủy chính quyền địa phương trong việc giải ngân nguồn vốn và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình này Cụ thể, trong việc triển khai chỉ thị 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan đã thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ như thanh toán tạm ứng và chuyển nguồn cho các CTMTQG.
Trong quá trình thực hiện, sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành và địa phương là rất quan trọng để rà soát và đối chiếu số vốn đầu tư đã giải ngân của các dự án Điều này giúp điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư cho phù hợp với tình hình thực hiện, tránh lãng phí nguồn vốn nhà nước Bên cạnh đó, công tác kiểm soát chi nguồn vốn Chương trình Mục tiêu Quốc gia của Kho bạc Nhà nước đã nâng cao chất lượng lập, thẩm định và phê duyệt dự án cũng như phân bổ kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, đảm bảo quy trình thực hiện, thanh toán và quyết toán vốn công trình được thực hiện hiệu quả.
Tại KBNN Tràng Định, ứng dụng công nghệ tin học vào quản lý và kiểm soát thanh toán vốn cho các dự án đã được triển khai thông qua chương trình quản lý kiểm soát chi CTMQG trên mạng máy tính ĐTKB-LAN Chương trình này giúp tổng hợp báo cáo đầu tư và đảm bảo công tác quản lý, kiểm soát chi được thực hiện một cách khoa học và chặt chẽ Nhờ vào hệ thống này, mọi thông tin liên quan đến dự án như tổng mức đầu tư, dự toán, giá trị hợp đồng, ngày khởi công, ngày kết thúc, giá trị khối lượng đề nghị thanh toán và giá trị từng lần thanh toán đều được quản lý một cách chính xác, giảm thiểu sai sót trong quá trình theo dõi thủ công trước đây.
Việc phân công kiểm soát các dự án có nhiều nguồn vốn từ các cấp ngân sách chưa được thực hiện đúng quy định Nhiều dự án đã được UBND huyện phê duyệt, nhưng việc thanh toán lại phải thực hiện tại Kho bạc tỉnh Trách nhiệm giữa lãnh đạo phụ trách và người kiểm soát chi chưa được phân định rõ ràng Các quy định về trách nhiệm của các bên tham gia quản lý chi ngân sách nhà nước mới chỉ được đề cập ở mức độ chung, chưa cụ thể và chi tiết.
T r o n g c á c v ă n b ả n c h ư a h ư ớ n g d ẫ n r õ c á c s a i p h ạ m n à o t h u ộ c t r á c h n h i ệ m củangườikiểmsoátchih a y c ủ a c ơ q u a n q u ả n l ý c ấ p t r ê n C h í n h v ì v ậ y , v i ệ c xácđ ị n h n g ư ờ i c h ị u t r á c h n h i ệ m t r ư ớ c n h ữ n g s a i p h ạ m t r o n g q u ả n l ý c h i N S N N hiệnnay không rõràng, kéot h e o v i ệ c x á c đ ị n h t r á c h n h i ệ m v ậ t c h ấ t t r ư ớ c n h ữ n g saiphạmđócũnghếtsứckhókhăn.
Đội ngũ kiểm soát chi NSNN hiện đang thiếu hụt về số lượng và chất lượng, với nhiều cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu về trình độ khoa học công nghệ hiện đại Sự thiếu chuyên nghiệp và kỹ năng sử dụng thiết bị hiện đại đã dẫn đến hiệu quả công việc thấp, gây khó khăn trong việc xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình giải ngân Điều này là một trong những nguyên nhân khiến tỷ lệ giải ngân nguồn vốn Chương trình MTQG không đạt kế hoạch, ảnh hưởng trực tiếp đến việc xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Theo quy trình hiện tại, khách hàng cần gặp chuyên viên thanh toán, sau đó chuyên viên này sẽ trình lãnh đạo KBNN ký trên các chứng từ như tờ trình và giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, rồi chuyển cho tổ kế toán Tổ kế toán cũng phải trình lãnh đạo ký các chứng từ kế toán như giấy rút vốn đầu tư và giấy thanh toán tạm ứng Điều này dẫn đến việc lãnh đạo phải ký hai lần trên một hồ sơ Hơn nữa, để chuyển tiền cho đối tượng thụ hưởng, quy trình hiện tại yêu cầu 5-6 chữ ký của công chức Kho bạc, điều này làm chậm quá trình giải ngân vốn Do đó, cần có sự cải tiến quy trình để rút ngắn thời gian giải ngân.
Mục tiêu và định hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn chương trình mụctiêuquốcgia
Năm 2007, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quyết định số 138/2007/QĐ-TTg về chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020, với mục tiêu xây dựng Kho bạc Nhà nước hiện đại, an toàn và hiệu quả Chiến lược này tập trung vào cải cách thể chế, hoàn thiện tổ chức bộ máy, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực Mục tiêu chính là quản lý quỹ ngân sách và các quỹ tài chính Nhà nước, quản lý ngân quỹ và nợ Chính phủ, đồng thời nâng cao hiệu quả và tính minh bạch trong quản lý tài chính Nhà nước Đến năm 2020, các hoạt động của Kho bạc Nhà nước sẽ được thực hiện trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và hình thành Kho bạc điện tử.
Gắn kết quản lý quỹ với quy trình quản lý ngân sách nhà nước là cần thiết từ khâu lập dự toán, phân bổ, chấp hành, kế toán, kiểm toán đến quyết toán ngân sách Điều này có thể đạt được thông qua cải cách công tác kế toán ngân sách nhà nước, nhằm hoàn thiện chế độ thông tin và báo cáo tài chính.
Thống nhất quản lý các quỹ tài chính nhà nước nhằm đảm bảo phản ánh và hạch toán kế toán đầy đủ trong hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc Tất cả các khoản thu, chi của các quỹ tài chính nhà nước được thực hiện thông qua tài khoản thanh toán tập trung của Kho bạc Nhà nước.
Hiện đại hoá quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian và quy trình nộp tiền cho người nộp thuế Việc ứng dụng công nghệ thông tin điện tử tiên tiến vào quản lý ngân sách giúp đảm bảo xử lý dữ liệu ngân sách theo thời gian thực Đổi mới công tác quản lý và kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước dựa trên cơ chế và quy trình phù hợp với thông lệ quốc tế, thực hiện kiểm soát chi theo kết quả đầu ra và phân loại các khoản chi ngân sách theo nội dung và giá trị Điều này nhằm xây dựng quy trình kiểm soát chi hiệu quả, đảm bảo trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, đồng thời nâng cao tính minh bạch trong việc sử dụng ngân sách.
Thống nhất quy trình kiểm soát các khoản chi của ngân sách nhà nước, bao gồm nguồn vốn trong nước, nguồn vốn nước ngoài và các khoản chi ngân sách nhà nước phát sinh.
Tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong kiểm soát chi nhằm đảm bảo sự đơn giản, rõ ràng và minh bạch về hồ sơ, chứng từ và nội dung kiểm soát, hướng tới việc thực hiện quy trình kiểm soát chi điện tử Đồng thời, cần đổi mới công tác thống kê thu, chi quỹ ngân sách nhà nước, xác định rõ nội dung các khoản thu, chi ngân sách phù hợp với chuẩn mực quốc tế về kế toán công và thống kê tài chính Chính phủ theo mẫu của IMF.
Quản lý ngân quỹ và nợ Chính phủ là một phần quan trọng trong việc đảm bảo an toàn và hiệu quả cho ngân quỹ Kho bạc Nhà nước Đổi mới công tác quản lý ngân quỹ nhằm thực hiện mô hình thanh toán tập trung, trong đó Kho bạc Nhà nước mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước Trung ương để quản lý tập trung ngân quỹ của toàn hệ thống Đồng thời, cần phát triển hệ thống các công cụ phụ vụ cho công tác quản lý ngân quỹ và quản lý nợ Chính phủ.
Quản lý nợ hiệu quả thông qua kế toán toàn diện tại Kho bạc Nhà nước là rất quan trọng, bao gồm việc theo dõi các khoản nợ và nghĩa vụ nợ của Chính phủ và các cấp chính quyền, cả trong nước và ngoài nước, theo nguyên tắc và thông lệ quốc tế Cần đổi mới cơ chế và phương thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo hướng hiện đại, công khai, minh bạch, và hoạt động dựa trên nguyên tắc thị trường Điều này cũng cần gắn liền với sự phát triển của thị trường tiền tệ và chứng khoán, đồng thời tạo sự liên kết và hội nhập với thị trường trái phiếu khu vực và quốc tế.
Mô hình Kho bạc chuyên quản lý ngân quỹ và nợ Chính phủ có chức năng chính là xây dựng kế hoạch huy động vốn ngắn hạn và trung hạn, tổ chức huy động vốn trên thị trường, quản lý ngân quỹ và luồng tiền, cũng như đầu tư ngân quỹ Đồng thời, mô hình này còn thực hiện thanh toán, hạch toán và cung cấp thông tin, báo cáo liên quan đến công tác quản lý nợ Chính phủ và ngân quỹ.
Xây dựnghệthốngkếtoánnhànướct h ố n g n h ấ t , h i ệ n đ ạ i t h e o n g u y ê n t ắ c d ồ n tí ch, phục vụ yêu cầu quản lý ngân sách và tài chính công bảo đảm tính công khai,minhbạch;
Phát triển kế toán quản trị là cần thiết để đáp ứng yêu cầu phân bổ ngân sách dựa trên kết quả đầu ra Điều này đảm bảo khả năng phân tích và tính toán chi phí, cũng như hiệu quả của việc chi tiêu ngân sách nhà nước Hơn nữa, việc lập ngân sách cần phải dựa trên cơ sở đồng tích để đạt được hiệu quả tối ưu.
Thực hiện hội nhập quốc tế về kế toán nhà nước, xây dựng chuẩn mực kế toán nhànướcphùhợpvớihệthốngkếtoáncông;
Nghiên cứu và xây dựng mô hình Kho bạc Nhà nước nhằm thực hiện chức năng tổng kế toán nhà nước, với vai trò là thành viên của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc gia Mô hình này sẽ tổng hợp và xử lý dữ liệu kế toán từ tất cả các đơn vị trong hệ thống kế toán nhà nước, đồng thời chịu trách nhiệm công bố và cung cấp các số liệu kế toán cũng như tình hình tài chính nhà nước Kho bạc Nhà nước cũng sẽ lưu trữ cơ sở dữ liệu kế toán tập trung.
Hiện đại hóa công tác thanh toán của Kho bạc Nhà nước dựa trên nền tảng công nghệ thông tin tiên tiến, nhằm tự động hóa và tăng tốc độ xử lý giao dịch Điều này đảm bảo kết nối dễ dàng và giao diện với các hệ thống ứng dụng khác, đồng thời tham gia vào hệ thống thanh toán điện tử song phương, thanh toán điện tử liên ngân hàng và thanh toán bù trừ điện tử với các ngân hàng Kho bạc Nhà nước cũng áp dụng hiệu quả công nghệ và hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tiên tiến của quốc tế Đến năm 2020, Kho bạc Nhà nước cơ bản không thực hiện giao dịch bằng tiền mặt.
Nghiên cứu triển khai mô hình thanh toán tập trung nhằm đảm bảo mọi giao dịch của ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính nhà nước đều được thực hiện qua tài khoản thanh toán tập trung Điều này giúp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, tăng cường tính minh bạch và giảm thiểu rủi ro trong quá trình thanh toán.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát cần dựa trên việc đổi mới nội dung, phương pháp và quy trình kiểm tra, kiểm soát, phù hợp với sự phát triển của công nghệ thông tin và hiện đại hóa hoạt động Kho bạc Nhà nước Đồng thời, cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu giám sát và quản lý rủi ro nhằm cảnh báo sớm mọi rủi ro trong hoạt động của Kho bạc Nhà nước, từ đó phát hiện và ngăn chặn kịp thời các vi phạm chính sách, chế độ của Nhà nước.
Chuyển đổi mô hình kiểm tra, kiểm soát sang mô hình kiểm tra, kiểm toán nội bộ nhằm nâng cao tính độc lập và thống nhất trong hoạt động nghiệp vụ Hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ cần được trang bị đủ thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, từ đó phát hiện và xử lý kịp thời các dấu hiệu bất thường trong hoạt động Kho bạc Nhà nước.
Nhữngcơhộivà thách thứcđối với công tác kiểm soát chi vốn chươngtrìnhmụctiêuquốcgiatạiKBNNTràngĐịnh
Với việc thay đổi về cơ chế, chính sách và quy trình liên quan đến Luật NSNN, Luật Kế toán năm 2015 và các văn bản hướng dẫn, các cán bộ công chức làm công tác kiểm soát chi cần thường xuyên nghiên cứu để nắm vững các quy định mới Điều này đảm bảo việc triển khai hiệu quả và an toàn trong quản lý ngân quỹ nhà nước, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính của Nhà nước, cũng như cung cấp thông tin đầy đủ và toàn diện về tình hình ngân sách nhà nước và tài chính nhà nước.
Trong bối cảnh hiện nay, với số lượng biên chế hạn chế và trình độ chuyên môn chưa đồng đều, công tác kiểm soát nguồn vốn của Chương trình MTQG và NSNN gặp nhiều khó khăn Đặc biệt, vào cuối năm, lượng khách hàng tăng cao khiến KBNN rơi vào tình trạng quá tải.
Nhiều đơn vị giao dịch với Kho bạc Nhà nước (KBNN) chưa nắm vững chính sách quản lý ngân sách và trình độ kế toán không đồng đều Hơn nữa, cơ chế kiểm soát chưa được ban hành đồng bộ và thường xuyên thay đổi, dẫn đến những thiếu sót trong quá trình thanh toán là điều khó tránh khỏi.
Trong những tháng đầu năm, nhiều dự án vẫn triển khai chậm, với một số chủ đầu tư và nhà thầu thiếu nghiêm túc trong việc đẩy nhanh tiến độ, dẫn đến tình trạng cuối năm mới có khối lượng công việc lớn và gây quá tải cho cán bộ thanh toán Điều này ảnh hưởng đến chất lượng và thời gian kiểm soát chi, trong khi một số công trình chưa tuân thủ quy định về giải ngân Đối với các dự án Chương trình MTQG sử dụng vốn XDCB, sự phức tạp gia tăng do liên quan nhiều cấp và cơ quan quản lý, cùng với việc điều chỉnh, bổ sung dự toán và tổng mức đầu tư Việc quản lý và kiểm soát chi cho các dự án này trở nên khó khăn hơn khi số lượng dự án và tổng mức đầu tư ngày càng tăng, đòi hỏi một hệ thống theo dõi và cung cấp thông tin hiệu quả hơn.
Hiện nay, nguồn vốn từ Chương trình MTQG chủ yếu là hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách nhà nước, được đầu tư cho các xã, thị trấn để thực hiện các dự án như xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và cung cấp nước sạch Tuy nhiên, sự khác biệt trong hệ thống văn bản hướng dẫn kiểm soát và thanh toán giữa ngân sách xã và vốn đầu tư đã gây khó khăn trong triển khai, đặc biệt là trong việc sử dụng các mẫu biểu thanh toán Đối với nguồn vốn đầu tư từ ngân sách xã, Chủ tịch xã phải phê duyệt và tuân theo hướng dẫn kiểm soát theo Thông tư 28/2012/TT-BTC và quy trình thanh toán theo Quyết định 1142/QĐ.
KBNN banhành.ĐốivớinguồnvốndoUBNDxãlàmchủđầutưthuộcngânsáchcấp trênthựchiệntheothôngtư 08/2016/TT-BTCngày18/01/2016.
Nộidungcácgiảipháp
Trong thời gian qua, công tác kiểm soát chi tại KBNN Tràng Định đã được phân công cho hai bộ phận: bộ phận KSC kiểm soát chi vốn đầu tư và vốn Chương trình MTQG, trong khi bộ phận kế toán chịu trách nhiệm kiểm soát các khoản chi thường xuyên Việc tách bạch này phù hợp với đặc thù hoạt động của hệ thống KBNN, nhưng vẫn chưa tạo thuận lợi cho các đơn vị sử dụng ngân sách, các chủ đầu tư, và ban quản lý dự án, đặc biệt là trong trường hợp các đơn vị sử dụng ngân sách được giao cả dự toán chi thường xuyên và chi cho Chương trình MTQG, cũng như những chương trình và dự án được giao cả vốn đầu tư và kinh phí thường xuyên.
Để cải thiện hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước (NSNN), KBNN đang triển khai Đề án “Thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi NSNN” trên toàn quốc Mục tiêu của đề án là chuyên môn hóa nghiệp vụ kiểm soát thanh toán, giúp bộ phận kế toán tập trung vào chức năng chính của mình Mỗi khách hàng sẽ chỉ cần làm việc với một cán bộ kiểm soát chi, tạo thuận lợi trong quá trình thanh toán các khoản chi của đơn vị Để thực hiện tốt đề án này, KBNN Tràng Định cần chú trọng triển khai một số nội dung quan trọng.
Phối hợp chặt chẽ với UBND huyện, phòng Tài chính-Kế hoạch và phòng Giáo dục-Đào tạo nhằm tuyên truyền đến các tổ chức, cá nhân và đơn vị sử dụng ngân sách địa phương về việc triển khai đề án "Thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi NSNN qua hệ thống KBNN" Đồng thời, thực hiện thay đổi mẫu biểu theo Thông tư 77 thông qua việc gửi văn bản giấy và bản mềm trên hệ thống e-office của UBND huyện, niêm yết tại trụ sở cơ quan.
Quy định lại quy trình luân chuyển chứng từ nội bộ nhằm giảm bớt các bước trong quy trình này, đồng thời tăng cường sự liên kết và hỗ trợ giữa các công đoạn Điều này cần thiết để cải thiện hiệu quả xử lý, đặc biệt là khi một khoản chi từ nguồn vốn phải trải qua nhiều bước và nhiều lần xem xét duyệt hồ sơ của công chức Kho bạc.
Giaoviệc kiểm soát mẫu dấu và chữ ký thuộc trách nhiệm của bộ phận kiểm soát chi, đảm bảo việc kiểm tra mẫu dấu và chữ ký của các đơn vị giao dịch được thực hiện hiệu quả Việc này không chỉ liên quan đến bộ phận kiểm soát chi mà còn bao gồm sự phối hợp chặt chẽ với bộ phận kế toán để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các giao dịch.
Để tối ưu hóa quy trình quản lý tài chính, các nội dung từ Giấy rút vốn đầu tư, Giấy rút dự toán và Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng cần được liên kết và chuyển dữ liệu trực tiếp từ chương trình ĐTKB-LAN sang hệ thống kế toán Tabmis Điều này nhằm tránh tình trạng bộ phận kiểm soát chi phải nhập lại thông tin, gây lãng phí thời gian và nguồn lực.
Bước đầu triển khai Đề án sẽ gặp nhiều rào cản và khó khăn, vì vậy KBNN Tràng Định cần chú trọng công tác chính trị tư tưởng và đào tạo, tập huấn quy trình nghiệp vụ Cần sử dụng các chương trình ứng dụng cho công chức và thực hiện phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng cán bộ, công chức làm công tác kế toán và kiểm soát chi Việc phân rõ luồng phê duyệt và phân công lãnh đạo cho từng mảng nghiệp vụ là rất quan trọng Đồng thời, cần có kế hoạch cụ thể để hướng dẫn công chức chuyển đổi từ công tác kế toán sang công tác kiểm soát chi một cách hiệu quả.
Ban lãnh đạo cần chỉ đạo bộ phận kế toán và kiểm soát chi thực hiện bàn giao hồ sơ tài liệu, xác định rõ yêu cầu, thời gian, tiến độ, trách nhiệm và nội dung công việc cụ thể Mỗi công chức trong cơ quan cần nỗ lực vượt qua khó khăn, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị, chủ động nghiên cứu văn bản, quy trình và áp dụng hiệu quả các phương pháp làm việc.
KBNN cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ đồng bộ để tạo môi trường pháp lý thuận lợi Điều này bao gồm việc hoàn thiện quy trình kiểm soát chi, quy trình giao dịch một cửa và quy trình luân chuyển chứng từ, nhằm thống nhất trong triển khai thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình.
Thường xuyên tổ chức tập huấn về kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN) trong hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN), đặc biệt là kiểm soát chi nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG), nhằm đảm bảo các đơn vị triển khai đồng bộ và hiệu quả Tăng cường nâng cao phẩm chất đạo đức, kỹ năng và thái độ giao tiếp văn minh, lịch sự với khách hàng Mỗi công chức tham gia kiểm soát thanh toán vốn đầu tư cần làm việc công tâm, khách quan, và các bộ phận chuyên môn phải phối hợp chặt chẽ, có trách nhiệm từ khâu tiếp nhận, kiểm soát hồ sơ chứng từ đến khi thực hiện thanh toán chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng.
Theo quy định, KBNN huyện thực hiện kiểm soát và thanh toán cho các khoản chi thuộc ngân sách huyện, xã và các khoản chi của NSTW, ngân sách tỉnh theo ủy quyền Để tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sử dụng ngân sách và các chủ đầu tư, ban quản lý dự án trong việc giao dịch và thanh toán các khoản chi vốn Chương trình MTQG, KBNN cần thực hiện kiểm soát chi đối với các dự án được đầu tư từ nhiều nguồn vốn khác nhau KBNN cần phân cấp cho KBNN tỉnh theo nguyên tắc dự án do cấp nào quyết định đầu tư sẽ do cấp đó kiểm soát, đồng thời tăng cường sự phối hợp giữa KBNN tỉnh và KBNN huyện trong việc theo dõi, nắm bắt thông tin và thực hiện kiểm soát chi cho dự án.
KBNN Tràng Định, thuộc KBNN Lạng Sơn, có 10 nhân viên, trong đó 8 người chuyên môn Trong đội ngũ, 70% có trình độ đại học, 20% trình độ trung cấp và 10% trình độ sơ cấp Đơn vị chú trọng vào việc chuyên môn hóa và tiêu chuẩn hóa cán bộ, đặc biệt là những người trực tiếp kiểm soát chi vốn Để nâng cao hiệu quả công việc, cần rèn luyện tư cách đạo đức và tinh thần trách nhiệm Ban lãnh đạo cần có giải pháp cho những công chức yếu kém, đồng thời yêu cầu nhân viên không ngừng cải thiện khả năng giao tiếp và ứng xử với khách hàng.
Chất lượng năng lực chuyên môn của công chức hiện nay chưa đồng đều, với một số công chức có trình độ hạn chế, không theo kịp sự thay đổi trong cơ chế và chính sách, đặc biệt là trong công tác kiểm soát chi nguồn vốn Chương trình MTQG Do đó, KBNN Tràng Định cần lập kế hoạch cho 02 công chức trình độ trung cấp và 01 công chức trình độ sơ cấp học lên Đại học Cần thường xuyên cập nhật và hệ thống các văn bản liên quan, tổ chức thảo luận về các nội dung mới và cần lưu ý, đặc biệt là tổ chức cho công chức tham gia học tập quy trình triển khai dự án đầu tư và quy trình lựa chọn nhà thầu, vì phần lớn công chức chưa được đào tạo về các nội dung này, dẫn đến lúng túng trong triển khai nhiệm vụ Bên cạnh đó, cần có chính sách hỗ trợ và khuyến khích công chức tham gia các lớp đào tạo do trung ương và các trường nghiệp vụ tổ chức, nhằm xây dựng đội ngũ công chức vừa có phẩm chất vừa có chuyên môn vững vàng.
Có những biện pháp giữ người tài, tiếp tục thu hút người tài vào làm trong hệ thốngKBNN.Đ ể l à m đ ư ợ c đ i ề u n à y K B N N T r à n g đ ị n h c ầ n k i ế n n g h ị c á c c ấ p c ó t h ẩ m quyềntrongcơchếđốiđãi,cũngnhư lươngbổngđốivớiđốitượngnày
Ban lãnh đạo cần chú trọng vào công tác luân phiên và luân chuyển công chức giữa các lĩnh vực như kế toán và kiểm soát chi, đồng thời thực hiện quy hoạch và bổ nhiệm một cách hiệu quả Cần tránh cơ chế cào bằng trong việc xét thi đua và đánh giá công chức cuối năm Hệ thống thưởng phạt cần nghiêm minh, khen thưởng hợp lý và linh hoạt để tạo động lực cho cán bộ công chức làm việc hăng say, phát huy tối đa năng lực chuyên môn Ngoài ra, cần quan tâm đến tâm tư nguyện vọng của cán bộ, cải thiện điều kiện vật chất để giúp họ yên tâm công tác.
Cần thiết phải thiết lập cơ chế thưởng phạt hợp lý và công bằng đối với các cán bộ vi phạm chính sách, chế độ hoặc quy trình nghiệp vụ, nhằm ngăn chặn những hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra.